intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phát triển kỹ thuật multiplex PCR xác định nhanh đồng thời Bacillus anthracis và Yersinia pestis

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm phát triển kỹ thuật multiplex PCR xác định nhanh đồng thời Bacillus anthracis và Yersinia pestis. Đánh giá khả năng phát hiện của kỹ thuật multiplex PCR trên các bộ mẫu chuẩn và các chủng phân lập

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phát triển kỹ thuật multiplex PCR xác định nhanh đồng thời Bacillus anthracis và Yersinia pestis

  1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Bacillus   anthracis  và  Yersinia   pestis  là   hai   loài   vi   khuẩn   gây  bệnh tối nguy hiểm tương ứng là bệnh than và dịch hạch, từng gây  nên nỗi kinh hoàng trong lịch sử loài người, có thể bị lợi dụng làm  vũ khí sinh học.  Ở Việt Nam, B. anthracis còn xuất hiện rải rác ở  các tỉnh miền núi phía Bắc, trong khi  Y. pestis vẫn tồn tại trên một  số  loài gặm nhấm  ở  khu vực Tây Nguyên và có thể  bùng phát   thành dịch bất kỳ  lúc nào. Mặt khác, chúng ta cần có phương án   ứng phó nhanh, kịp thời trong phòng chống khủng bố sinh học.   Trong một vụ tấn công nghi ngờ có khủng bố sinh học hay mẫu  môi trường nghi nhiễm các mầm bệnh này, việc phát hiện nhanh,  chính xác tác nhân sinh học là một trong những yếu tố quyết định  đến sức khỏe cộng đồng và an ninh quốc gia. Việc sàng lọc nhanh  những mẫu nghi ngờ giúp kiểm soát sự lây lan và đảm bảo điều trị  chính xác. Phương pháp nuôi cấy truyền thống được xem là “tiêu  chẩn vàng” trong xác định B. anthracis và Y. pestis. Tuy nhiên, mặc  dù có độ  nhạy cao, phương pháp này đòi hỏi thời gian 2 ­ 3 ngày,   một số  trường hợp độ  đặc hiệu không cao, cần tiến hành các thử  nghiệm bổ sung. Ngoài ra, phương pháp này cần tiến hành ở điều  kiện phòng an toàn sinh học cấp 3 (BSL­3) với nhân viên được đào   tạo và có kinh nghiệm. Các phương pháp miễn dịch được nghiên  cứu dưới dạng các que thử  nhanh rất thuận tiện nhưng độ  nhạy,  độ đặc hiệu thấp. Do đó, các phương pháp này khó ứng dụng trong  chẩn đoán trên thực địa và phòng chống khủng bố sinh học.  Hiện nay, đã có một số kỹ thuật dựa trên PCR dùng để xác định   nhanh và chính xác B. anthracis cũng như  Y. pestis được phát triển  với những  ưu điểm nổi bật như  độ  nhạy, độ  đặc hiệu cao và có  thể  thực hiện với các mẫu đã bất hoạt (nên chỉ  cần thực hiện  ở  điều kiện phòng an toàn sinh học cấp 2). Tuy nhiên, hầu hết các kỹ  thuật này chỉ phát hiện một loại plasmid độc lực với từng tác nhân  nên không phát hiện được các trường hợp chủng thiếu một trong  các plasmid trên. Đối với B. anthracis trong tự nhiên, để chẩn đoán  chính xác những chủng gây bệnh, ngoài gen đặc trưng trên nhiễm 
  2. sắc thể, cần chỉ ra được sự có mặt đầy đủ của hai plasmid độc lực   là   pXO1   và   pXO2.   Trong  thực  tế   có   những  chủng   B.   anthracis  thiếu một trong hai plasmid trên nên khả  năng gây bệnh thay đổi.   Tương  tự,  Y.   pestis  chứa  hai   plasmid liên  quan đến tính độc   là  pPCP1 và pMT1 với các gen đặc trưng tương  ứng. Do đó, các kỹ  thuật này có thể  không đánh giá được đầy đủ  tình trạng độc lực   của  B. anthracis,  Y. pestis  và phải phụ  thuộc vào thiết bị  chuyên  dụng đắt tiền nhưng vẫn có thể  bỏ  sót chẩn đoán, chưa đề  cập  đến là chúng có thể không phù hợp với một số chủng trong nước.  Ở Việt Nam, việc sử dụng các kỹ thuật dựa trên PCR để chẩn   đoán B. anthracis và Y. pestis đã được một số tác giả  công bố, tuy  nhiên những nghiên cứu này chỉ mới dừng ở việc thiết kế kỹ thuật   PCR để  chẩn đoán từng loại vi khuẩn trên. Điều này có nghĩa là   trong thực tế khi bệnh dịch xảy ra mà chưa biết tác nhân nào được   sử dụng, nếu dùng PCR với tác nhân thứ nhất cho kết quả âm tính  thì phải dùng PCR lần thứ  hai với tác nhân khác, như  vậy đòi hỏi   thời gian và kinh phí. Do đó, kỹ thuật PCR đa mồi (multiplex PCR ­  mPCR) có thể  xác định chính xác đồng thời hai loại tác nhân  B.   anthracis và Y. pestis là một lựa chọn khả thi. Xuất phát từ những  vấn đề  trên, chúng tôi thực hiện đề  tài: “Nghiên cứu phát triển  kỹ   thuật   multiplex   PCR   xác   định   nhanh   đồng   thời  Bacillus   anthracis và Yersinia pestis”. 2. Mục tiêu nghiên cứu ­ Phát triển kỹ  thuật  multiplex  PCR xác định nhanh  đồng thời  Bacillus anthracis và Yersinia pestis. ­ Đánh giá khả  năng phát hiện của kỹ  thuật   multiplex  PCR trên  các bộ mẫu chuẩn và các chủng phân lập. 3. Nội dung nghiên cứu của đề tài ­ Thiết kế  các cặp mồi cho kỹ  thuật mPCR xác định nhanh   đồng thời B. anthracis và Y. pestis. ­ Thiết kế, tối  ưu kỹ thuật mPCR xác định nhanh đồng thời B.   anthracis và Y. pestis.
  3. ­ Đánh giá khả  năng phát hiện của kỹ  thuật mPCR chẩn đoán  đồng thời  B. anthracis  và  Y. pestis  trong phòng thí nghiệm và  các  chủng phân lập. ­ Phân tích trình tự  các gen đích đặc trưng và gen độc lực của  các chủng B. anthracis và Y. pestis. 4. Đóng góp mới của luận án Luận án là công trình đầu tiên  ở  Việt Nam đã thành công trong  nghiên cứu phát triển kỹ thuật multiplex PCR xác định nhanh đồng  thời  B. anthracis  và  Y. pestis. Kỹ  thuật multiplex PCR với 6 cặp   mồi được thiết kế, tối  ưu cho phép khuếch đại đồng thời 7 sản  phẩm bao gồm: 3 gen đích là  vrrA  (thuộc nhiễm sắc thể),  pagA  (thuộc   plasmid   pXO1),  capA  (thuộc   plasmid   pXO2)   của  B.   anthracis;  và  3  gen  đích  là  ypo2088  (thuộc  nhiễm   sắc  thể),  pla  (thuộc plasmid pPCP1),  caf1  (thuộc plasmid pMT1) của  Y. pestis,  cùng 1 gen chứng nội tại là plasmid tái tổ hợp để xác minh kết quả  chẩn đoán. Do đó, khắc phục được hiện tượng dương tính giả đối  với trường hợp các chủng vi khuẩn B. anthracis và Y. pestis không  đầy  đủ  độc  lực,  phân biệt  với  chủng gây bệnh,  giúp giảm  giá  thành chẩn đoán so với việc phải thực hiện các lần PCR riêng rẽ,   rút ngắn thời gian chẩn đoán. 5. Cấu trúc của luận án
  4. Luận án gồm 139 trang, được chia thành các phần: Mở  đầu  (3 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (30 trang); Chương 2: Vật  liệu và phương pháp nghiên cứu (14  trang); Chương 3: Kết quả  nghiên cứu (47 trang); Chương 4: Bàn luận kết quả (21 trang); Kết  luận và kiến nghị (2 trang); Các công trình đã công bố của tác giả  (1 trang). Tóm tắt nội dung luận án bằng tiếng Anh (6 trang), Tài  liệu tham khảo (15  trang). Luận án có  16  bảng biểu,  44  hình và  151 tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Luận án đã tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước về 3   vấn đề chính: (1) Tổng quan về vi khuẩn B. anthracis và Y. pestis:  đặc điểm sinh học, hệ gen cũng như sự liên quan giữa  B. anthracis,  Y.   pestis  và   vũ   khí   sinh  học;   (2)  Các  phương   pháp  xác   định  B.   anthracis  và  Y. pestis:  các phương pháp vi sinh truyền thống, xác  định sinh hóa, dựa trên ái lực và các phương pháp dựa trên axit  nucleic; (3) Kiểm định kit mPCR chẩn đoán. B.  anthracis  là trực khuẩn  thuộc chi  Bacillus,  họ  Bacillaceae.  Chi  Bacillus  gồm  các  vi  khuẩn Gram dương  sinh  bào tử,  đa số  không   gây   bệnh,   một   số   gây   nhiễm   trùng   nhiễm   độc   thức   ăn  (Bacillus cereus), một số  có lợi cho con người ( Bacillus subtilis,   Bacillus thuringiensis, Bacillus mycoides). Đặc điểm hình thái, tính  chất sinh lý, sinh hoá, tính chất nuôi cấy của các loài thuộc chi   Bacillus rất giống nhau. Tuy nhiên, B. anthracis có đặc điểm khác  biệt với các loài trực khuẩn hiếu khí sinh bào tử  khác, đo la co ́ ̀ ́  plasmid pXO1 ma hoa khang nguyên b ̃ ́ ́ ảo vệ  va pXO2 mã hoá vo. ̀ ̉  Y. pestis thuộc chi Yersinia, họ  Enterobacteriaceae. Chi Yersinia có  11 loài, là các vi khuẩn Gram âm, không sinh bào tử. Trong chi   Yersinia,  chỉ   có  ba  loài   gây  bệnh  ở   người   là  Y.   pestis,  Yersinia   pseudotuberculosis  và  Yersinia   enterocolitica  (Radnedge,   2001).  Loài nguy hiểm nhất,  Y. pestis  gây bệnh dịch hạch và viêm phổi  cấp tính.  Vũ khí sinh học hiện nay  đã trở  thành mối quan tâm hàng đầu  của an ninh quốc gia bởi có thể bị  các tổ chức khủng bố lợi dụng  trong chiến tranh sinh học.   Trong các tác nhân đã được WHO và 
  5. CDC nêu ra,  B. anthracis,  Y. pestis  được đánh giá là tác nhân có  nguy cơ cao nhất trong khủng bố vì gây bệnh nguy hiểm, dễ nuôi   cấy, tăng sinh khối với số lượng lớn, không cần trang bị hiện đại  lại dễ sử dụng, vận chuyển và gây nhiễm.  Ở  Việt Nam đã có một số  nghiên cứu về  phòng chống chiến  tranh sinh học đề  phòng các tình huống địch tấn công bằng vũ khí   sinh học. Sự  quan tâm được đặt  ở  mức đặc biệt với hai loại vi   khuẩn là  B. anthracis  và  Y. pestis. Xác định tầm quan trọng của   việc xác định nhanh và chính xác hai loại vi khuẩn này, đề tài KCB  01­09 và một số  đề  tài đã thiết kế  các phản  ứng PCR chẩn đoán  cho từng loại tác nhân. Năm 2005, Lê Thanh Hòa và cs. đã nghiên  cứu xây dựng phương pháp chẩn đoán nhanh Y. pestis trên các loại  môi trường giả  định. Tuy nhiên, công trình chỉ  dừng lại  ở  việc   khẳng định Y. pestis thông qua một đoạn gen duy nhất trên plasmid   gây độc là pPCP1 (Lê  Thanh Hòa, 2005). Trên thực tế, một số  chủng Y. pestis plasmid pPCP1 có thể  bị  mất đi thì sản phẩm của  nghiên   cứu   này   sẽ   không   áp   dụng   được   (Marston,   2005).   Hay  nghiên   cứu   tách   dòng   và   đọc   trình   tự   gen  pagA  mã   hóa   kháng  nguyên   bảo   vệ   từ   chủng  B.   anthracis  VCM1167   (Phạm   Thúy  Kiều, 2006). Như  vậy, có thể  nói các đề  tài về  B. anthracis  và  Y. pestis  ở  Việt Nam hiện nay còn ít và riêng lẻ cho từng loại tác nhân. Do đó,   việc nghiên cứu phát triển kỹ thuật mPCR xác định nhanh và chính   xác đồng thời hai tác nhân nguy hiểm này là cấp thiết, đáp ứng yêu  cầu   an   ninh   quốc   phòng   và   phòng   chống   dịch   bệnh.   Kỹ   thuật   mPCR được phát triển nhằm xác định đồng thời B. anthracis và Y.  pestis một cách chính xác hơn bằng việc sử dụng cặp mồi thiết kế  trên nhiễm sắc thể, đồng thời cũng sử  dụng các cặp mồi để  phát   hiện các gen độc lực trên plasmid.  Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU 2.1. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ
  6. Các chủng vi khuẩn, plasmid Chủng   chuẩn  B.   anthracis  17JB   (ký   hiệu:   Ba)   và  Y.   pestis  SVCM7 (ký hiệu: Yp) đầy đủ  độc lực. Chủng chuẩn đối chứng  âm:  Bacillus   cereus  ATCC   6464,  E.   coli  ATCC   25922,  Y.  enterocolitica ATCC 27729. Các chủng vi khuẩn phân lập nghi ngờ  B.   anthracis:  gồm   23 chủng  B.   anthracis  Ba1­Ba23;   2 chủng  Y.  pestis Yp1, Yp2.  Plasmid pJET1.2­capA chứa toàn bộ  trình tự  gen  capA  (thuộc  plasmid pXO1) của B. anthracis. Sinh phẩm, hoá chất,  thiết  bị:   Sinh phẩm, hóa chất  sử  dụng  trong các thí nghiệm được đặt mua từ các hãng:  Thermo Scientific,  Integrated DNA   Technologies­  IDT,  Qiagen,  Norgen,  bioMérieux,  Biolabs, Gibco, Invitrogen. Các trang thiết bị  Bộ môn Vi sinh y học,  Trung tâm Nghiên cứu Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y và  Phòng Công nghệ sinh học môi trường, Viện Công nghệ sinh học,   Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thiết kế  theo phương pháp thực nghiệm mô  tả, phân tích trong phòng thí nghiệm và trên thực địa với các kỹ  thuật vi sinh kinh điển và sinh học phân tử. Các kỹ thuật sử dụng   trong nghiên cứu gồm: 2.2.1. Nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn 2.2.2. Tách chiết DNA tổng số  2.2.3. Khuếch đại gen bằng PCR 2.2.4. Điện di DNA trên gel agarose  2.2.5. Tinh sạch DNA 2.2.6. Thiết kế  kỹ thuật mPCR xác định đồng thời gen đặc trưng  và gen độc lực của B. anthracis và Y. pestis 2.2.7. Tối ưu kỹ thuật mPCR xác định đồng thời B. anthracis và Y.  pestis 2.2.8. Thiết kế chứng nội tại tái tổ hợp của kỹ thuật mPCR 2.2.9. Tối ưu kỹ thuật mPCR chứa chứng nội tại  2.2.10. Thiết lập và đánh giá bộ mẫu chuẩn đánh giá độ nhạy, đặc  hiệu và ổn định của kit mPCR
  7. 2.2.11. Xác định các chủng phân lập bằng nuôi cấy, định danh 2.2.12. Thử nghiệm kỹ thuật mPCR trên các chủng phân lập 2.2.13. Kiểm tra các chủng vi khuẩn bằng giải trình tự  Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ KỸ THUẬT mPCR XÁC ĐỊNH  NHANH ĐỒNG THỜI B. anthracis VÀ Y. pestis  3.1.1. Nghiên cứu thiết kế các cặp mồi đặc hiệu cho mPCR  Kỹ thuật mPCR ly t ́ ưởng đê ̉ xác định đồng thời B. anthracis và  Y. pestis  phải  được thiêt kê phat hiên đông th ́ ́ ́ ̣ ̀ ơì  B. anthracis,  Y.  pestis và đánh giá đầy đủ các mức độ độc lực khác nhau của chúng  trong   tự   nhiên.   Trong   đó,   với  B.   anthracis  cần   1   cặp   mồi   trên  nhiễm   sắc   thể   (lựa   chọn   gen  vrrA)   và   2  cặp   mồi   trên  plasmid  pXO1 và pXO2 tương ứng là gen pagA và capA. Tương tự, với Y.   pestis,   gen  ypo2088  (trên   nhiễm   sắc   thể),  pla  (pPCP1)   và  caf1  (pMT1) được lựa chọn. Như  vậy, 6 cặp  mồi đặc hiệu cho mPCR   được thiết kế  đảm bảo khuếch đại 6 gen đích kích thước khác  nhau.  Với gen vrrA, dựa vào trình tự  tham chiếu trên NCBI, đã thiết  kế  được  5  cặp mồi  cho  khuếch đại  một phần trình tự  gen đích  (Hình 3.2). Cặp mồi gen  vrrA  chưa được lựa chọn ngay bởi còn  phụ thuộc vào kết quả thiết kế các cặp mồi cho 5 gen đích còn lại.  Tương tự cho thiết kế các cặp mồi gen pagA, capA (B. anthracis)  và  ypo2088, pla, caf1  (Y. pestis).  Sau khi kiểm tra về  khả  năng  hình thành cấu trúc bậc 2 hay bắt cặp chéo giữa các mồi cũng  như sự phù hợp về kích thước sản phẩm, 6 cặp mồi đã được lựa   chọn. vrrA 
  8. Hình 3. 2. Thông tin các cặp mồi khuếch đại gen vrrA Bảng 3. 1. Thông tin 6 cặp mồi của mPCR xác định B. anthracis và  Y. pestis Tổng số Kích thước Tên mồi Trình tự (5’-3’) Tm* base (bp) CTGTAAGCCCTGTCGTCGAA-F 59.76 vrrAF1/R1 20 222 CCTCGCGCACTTCTTTTTCT-R 59.13 AAATGGAGCACGGCTTCTGA-F 59.96 pagAF1/R1 20 751 AGCCTGTATCCACCCTCACT-R 59.96 TGACGATGACGATGGTTGGT-F 59.39 capAF1/R1 20 610 GCTTCCTGTCTAGGACTCGG-R 59.26 GGATGAGATAACGCGGGTGT-F 59.90 ypoF1/R1 20 103 AGAGAATCGTGATGCCGTCC-R 59.90 CGGGATGCTGAGTGGAAAGT-F 60.04 plaF1/R1 20 438 ATTACCCGCACTCCTTTCGG-R 60.11 CGCTTACTCTTGGCGGCTAT-F 60.25 cafF1/R1 20 271 GCTGCAAGTTTACCGCCTTT-R 59.69 *Tm. Nhiệt độ nóng chảy 3.1.2. Nghiên cứu thiết kế kỹ thuật mPCR  Kỹ  thuật mPCR được thiết kế  và đánh giá trên 2 chủng chuẩn   có đầy đủ  độc lực là  B.  anthracis  Ba và  Y.  pestis  Yp  cùng đối  chứng âm là B. cereus và E. coli, Y. enterocolitica.  3.1.2.1.   PCR   đơn   mồi   phát   hiện   gen   vrrA,   pagA,   capA   của   B.   anthracis Để có cơ sở cho thiết kế kỹ thuật mPCR phát hiện đồng thời 3   gen đích B. anthracis, PCR đơn mồi được thực hiện ban đầu giúp  kiểm tra sự  có mặt của gen quan tâm và độ  đặc hiệu từng cặp   mồi. 
  9. Hình 3. 8. Sản phẩm khuếch   đại 3 gen  đích pagA, vrrA, capA của B. anthracis Ba  bằng PCR đơn mồi ĐC(­). Đối chứng âm là nước khử  ion;  M.  Marker 100 bp (Thermo Scientific)                                                                      Các gen pagA (751 bp), vrrA (222 bp) và capA (610 bp) đều xuất  hiện băng đặc hiệu và không có băng phụ  (Hình 3.8). Như  vậy,  nồng độ các thành phần, chu trình nhiệt trong PCR đơn mồi này sẽ  được sử dụng cho mPCR tiếp theo. 3.1.2.2.  Kỹ  thuật  mPCR  phát  hiện đồng thời 3 gen vrrA,  pagA,   capA của B. anthracis Kỹ  thuật  mPCR đã khuếch đại đồng thời 3 gen đích của  B.  anthracis.  3.1.2.3.   PCR   đơn   mồi   phát   hiện   gen   ypo2088,   pla,   caf1   của   Y.   pestis PCR đơn mồi cho Y. pestis được thực hiện tương tự, sản phẩm  là pla (438 bp), caf1 (271 bp), ypo2088 (103 bp) (Hình 3.10). Hình 3. 10. Sản phẩm khuếch đại 3 gen  đích  pla, caf1, ypo  của  Y. pestis  Yp bằng  PCR đơn mồi ĐC(­). Đối chứng âm là nước khử  ion;  M.  Marker 100 bp (Thermo Scientific)                                                                     3.1.2.4. Kỹ  thuật mPCR  phát hiện đồng thời 3 gen  ypo2088, pla,  caf1 của Y. pestis Kỹ  thuật mPCR  đã khuếch đại đồng thời 3 gen  đích của  Y.   pestis.  3.1.2.5. Kỹ thuật mPCR với 6 cặp mồi và từng tác nhân
  10. Để  kiểm tra các cặp mồi của tác nhân này có bắt cặp chéo với   DNA tác nhân còn lại, kỹ thuật mPCR với 6 cặp mồi và 1 khuôn  hoặc   DNA  B.   anthracis  hoặc  Y.   pestis  được   thực   hiện.   Đường  chạy Yp với khuôn là DNA Y. pestis chỉ xuất hiện 3 băng đích của  Y. pestis. Tương tự, đường chạy Ba chỉ xuất hiện 3 băng đích của   B. anthracis (Hình 3.12). Như  vậy, các cặp mồi đã được thiết kế  đặc hiệu cho  B. anthracis,  Y. pestis  và không có hiện tượng bắt  cặp chéo.                                                bp ĐC(-) Yp Ba M bp Hình 3. 12. Sản phẩm PCR với 6 cặp mồi,  từng loại DNA khuôn ĐC(­). Đối chứng âm là nước khử ion; Yp. Sản   phẩm mPCR với khuôn DNA Y. pestis; Ba. Sản   phẩm mPCR với khuôn DNA B. anthracis; M.   Marker 100 bp (Thermo Scientific) 3.1.2.6. Kỹ thuật mPCR với 6 cặp mồi và 2 tác nhân   Kỹ  thuật mPCR với 6 cặp mồi và 2 loại khuôn chỉ  thu được 3  băng đích của Y. pestis.  3.1.3. Nghiên cứu tối ưu kỹ thuật mPCR xác định đồng thời B.   anthracis và Y. pestis  Cần tối  ưu các thông số của mPCR để đảm bảo xác định đồng   thời  B.   anthracis  và  Y.   pestis  như:   nồng   độ   mồi,   đệm,   MgCl2,  dNTPs cũng như  các điều kiện về  chu trình nhiệt để  thu được  đồng thời 6 băng sản phẩm đích đặc hiệu. Nồng độ các mồi Y. pestis 0,1 μM và B. anthracis 0,6 μM là tối  ưu trong mPCR (Hình 3.14). 
  11. Hình 3. 14. Tối ưu nồng độ mồi của mPCR M.   Marker   100  bp   (Thermo   Scientific);   1.   0,1                                   μM; 2. 0,2 μM; 3. 0,4 μM; 4. 0,6 μM Với nhiệt độ  gắn mồi 56oC,  nông đô ̀ ̣  MgCl2  và dNTPs tối  ưu  tương  ứng la ̀0,6 mM và 0,25 mM, phan  ̉ ưng mPCR cho kêt qua  ́ ́ ̉ 6  băng đặc hiệu rõ nét nhất. Nồng độ dung dịch đệm được khảo sát   ở 4 mức là (1; 1,2; 1,4; 1,5X), và nông đô 1,2X ̀ ̣  được lựa chọn. 3.1.4. Nghiên cứu thiết kế  chứng nội tại tái tổ  hợp trong kỹ  thuật mPCR Trong chẩn đoán phân tử, chứng nội tại (Internal amplification   control ­ IC) là rất cần thiết để loại trừ các trường hợp âm tính giả  do quá trình tách chiết không hiệu quả hay những chất ức chế ảnh  hưởng   đến  kỹ   thuật   PCR.   Do  đó,   song   song   với   việc   thiết   kế  mPCR, chúng tôi đã thiết kế IC cho mPCR, đảm bảo kết quả chẩn   đoán là chính xác bằng con đường tái tổ hợp. Quá trình  tạo dòng IC  đạt được kết quả  như sau: một đoạn gen lef (IC1) phân lập từ  B.   anthracis  bằng  cặp mồi IC1F­BamHI/R­NdeI,  tạo dòng phụ  trong  vector pJET1.2­blunt, kiểm tra vector pJET1.2­IC1 tái tổ hợp bằng  PCR khuẩn lạc (Hình 3.18). Cặp enzyme BamHI và NdeI được sử  dụng   cắt   đồng   thời   các   vector   pJET1.2­IC1   và   pJET1.2­capA.  Đoạn IC1 (0,65 kb từ  pJET1.2­IC1) và phần còn lại của vector   pJET1.2­capA (~4 kb) được tinh sạch gel, nối ghép tạo thể  tái tổ  hợp pJET1.2­capA­IC1. Plasmid này được kiểm tra bằng enzyme  giới hạn và giải trình tự. Plasmid này chứa trình tự  nhận biết của   cặp mồi capAF1/R1 nên cũng được khuếch đại trong mPCR, cho  sản phẩm kích thước 1000 bp phân biệt với sáu sản phẩm của gen  chẩn đoán.               
  12. Hình 3. 18. Phân lập gen lef bằng cặp mồi IC1F­BamHI/R­NdeI và  tạo dòng phụ trong vector pJET1.2/blunt                                               a) Sản phẩm khuếch đại gen lef (IC1) trên gel agarose 1,2%; M. Marker   100 bp (Thermo Scientific); 1. Sản phẩm khuếch đại gen lef. b) Kiểm tra plasmid tái tổ hợp bằng PCR khuẩn lạc trên gel agarose                 1,2%, M. Marker 1 kb (Thermo Scientific); 1­3. Các dòng khuẩn lạc 1­3   Hình 3. 20. Kiểm tra mPCR bổ  sung  chứa vector tái tổ hợp pJET1.2­IC1. IC trong quá trình tách chiết DNA  ở  các nồng độ  khác nhau với mẫu  B.   anthracis M. Marker 100 bp (Thermo Scientific);   109­103.   Các   mức   nồng   độ   IC   tương   ứng. Để  kiểm soát toàn bộ  các công đoạn của xét nghiệm, IC được  bổ  sung vào trong quá trình tách chiết với một lượng tối thiểu có   thể  phát hiện được nhằm loại bỏ  tối đa sự   ảnh hưởng đến hiệu   quả tách chiết cũng như mPCR. Kết quả trên cho thấy, băng chứng  nội tại (1 kb) xuất hiện rõ ở  các mức nồng độ  plasmid từ  109­105  copy/ mẫu. Ở mức nồng độ IC là 106­105 copy/ mẫu xuất hiện đầy  đủ 3 băng đích của B. anthracis và băng IC. Trong đó, băng IC xuất  hiện rõ nét, không bị smear và quan trọng hơn, băng đích capA cũng  xuất hiện. Còn mức nồng độ IC là 104 và 103 copy không còn xuất  hiện băng IC (Hình 3.20). Qua quá trình tối  ưu trên các mẫu   B.   anthracis,  Y. pestis, mPCR­IC cho các băng đích rõ nét, tách biệt   gồm 6 băng cho xác định B. anthracis và Y. pestis và 1 băng IC. Có  thể  thấy rằng, mức nồng độ  IC 5x104copy/ mẫu cho các băng rõ  nét nhất và đây chính là nồng độ được lựa chọn sau khi tối ưu lại   nồng độ của cặp mồi capAF1/R1 (0,64 µM), các thông số khác của  mPCR đã tối ưu ban đầu cơ bản vẫn giữ nguyên (Hình 3.21). Như  vậy, đã thiết kế  thành công kỹ  thuật mPCR­IC tại xác định đồng  thời  B.  anthracis  và  Y.  pestis.  Chu trình nhiệt:  Biến tính 94oC/4  phút, 32 chu kỳ (94oC/1 phút; 56oC/45 giây; 72oC/50 giây), 72oC/10  phút.
  13. Hình 3. 21. Kiểm tra mPCR tối  ưu có bổ sung IC ở các nồng độ  105 và 5x104 copy M.   Marker   100   bp   (Thermo   Scientific); 1, 2. Mẫu Y. pestis; 3,   4. Mẫu B. anthracis và Y. pestis; 5,   6. Mẫu B. anthracis.  3.1.5. Chế tạo kit mPCR xác định đồng thời B. anthracis và Y.   pestis Sau khi xây dựng được quy trình kỹ  thuật mPCR, chúng tôi đã  tiến hành chế tạo master mix theo thành phần tối ưu. Bước đầu đã  chế tạo 1000 test, 50 test/bộ, bảo quản ở điều kiện ­20oC cho đánh  giá độ  nhạy, độ  đặc hiệu, ngưỡng phát hiện,  độ   ổn định  của kit  mPCR theo thời gian và thử  nghiệm trên các chủng phân lập (Ký  hiệu kit BaYp­mPCR) (Hình 3.22). Hình 3. 22. Master mix mPCR được đóng gói kèm hướng dẫn sử  dụng 3.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ  NĂNG PHÁT HIỆN CỦA KỸ  THUẬT   mPCR   TRÊN   CÁC   BỘ   MẪU   CHUẨN   VÀ   CÁC   CHỦNG  PHÂN LẬP
  14. 3.2.1. Đánh giá khả  năng phát hiện của kỹ  thuật mPCR trên  các bộ mẫu chuẩn Nghiên   cứu   thiết   lập  bộ  mẫu   chuẩn   xác  định  độ   nhạy   của   kit   mPCR Ngưỡng nồng độ  DNA tối thiểu có thể  phát hiện được bằng   PCR là thông số  cần khảo sát trước khi xây dựng bộ  mẫu chuẩn   độ  nhạy. Mẫu gốc DNA được tách chiết, tinh sạch đạt nồng độ  120 ng/µl, từ mẫu này pha loãng trong nước khử ion. B50 B51 B52 B53 B54 B55 B56 B57 B58 B59 M ĐC(-) Hình 3. 23. Xác định ngưỡng phát hiện B. anthracis M. Marker 50 bp; B50­B59. các mức nồng độ DNA; ĐC(­). Đối chứng âm Mẫu có nồng độ  DNA thấp nhất còn cho khả  năng phát hiện  được là B55 (mã số  gốc PBA19) (Hình 3.23), nồng độ  0,000092  ng/µl tương đương 81,5 copy/ phản ứng mPCR sử dụng 5 µl DNA.  Với kết quả xác định ngưỡng của mPCR phát hiện B. anthracis  như  trên, tiến hành thiết lập bộ mẫu chuẩn độ  nhạy 100 ống (50  µl/ống), bao gồm: 10 hàng (ký hiệu EB1 đến EB10) x 10 cột. Sử  dụng 10 mức nồng độ   ở  bộ  mẫu chuẩn  xác định ngưỡng mPCR  phát   hiện  B.   anthracis  từ   PBA10   (0,046875  ng/µl)   ­   PBA19  (0,000092 ng/µl) tương ứng ký hiệu EB1 ­ EB10.  Tương tự, ngưỡng  phát hiện của  bộ  mẫu chuẩn  Y. pestis  là  130,5 copy/ phản ứng. Bộ  mẫu chuẩn độ nhạy mPCR xác định Y.  
  15. pestis cũng được thiết lập gồm 100 ống  (50 µl/ống), bao gồm: 10   hàng (ký hiệu EY1 đến EY10) x 10 cột.  Nghiên cứu thiết lập bộ  mẫu chuẩn độ  đặc hiệu chẩn đoán của   kit mPCR Các bộ  mẫu chuẩn  độ  đặc hiệu mPCR  đối với  B. anthracis  được thiết lập tương tự với các bộ  mẫu chuẩn độ nhạy, sử  dụng   chủng  B.   cereus.  Tương   tự,   sử   dụng  chủng  E.   coli  và  Y.  enterocolitica cho Y. pestis. Nghiên cứu thiết lập bộ mẫu chuẩn  xác định độ nhạy, độ đặc hiệu   của kit mPCR chẩn đoán B. anthracis và Y. pestis Để  thuận tiện cho việc đánh giá nội bộ, sau khi thiết lập bộ  mẫu chuẩn độ nhạy và đặc hiệu xác định từng tác nhân, chúng tôi   tiến hành phối trộn các bộ mẫu chuẩn riêng rẽ  tương ứng để  tạo  các bộ mẫu chuẩn hỗn hợp đồng thời B. anthracis và Y. pestis.  Đánh giá kit mPCR chẩn đoán B. anthracis và Y. pestis trên bộ mẫu  chuẩn Khả  năng phát hiện B. anthracis của bộ  kit mPCR được kiểm  tra trên 100 mẫu (từ mẫu EB1 đến EB10, mỗi mẫu lặp lại 10 lần)   của bộ  mẫu chuẩn độ  nhạy với B. anthracis cho kết quả là 100%  các mẫu đều phát hiện đầy đủ các gen đặc trưng của  B. anthracis.  Tương tự cho đánh giá độ nhạy của bộ kit mPCR đối với Y. pestis,  đồng thời B. anthracis và Y. pestis đều cho kết quả 100%. Chúng tôi tiến hành kiểm tra độ đặc hiệu của kit BaYp ­ mPCR   trên 100 mẫu (từ C1 đến C10 mỗi mẫu lặp lại 10 lần) của bộ mẫu  chuẩn độ  đặc hiệu đã thiết lập từ  B. cereus. Kết quả  100% các  mẫu không xuất hiện gen đặc trưng capA, pagA của  B. anthracis  nhưng 100% các mẫu dương tính với gen  vrrA. Với  Y. pestis,  độ  đặc hiệu của bộ kit mPCR là 100%.  ̀ ̉ Cac thanh phân cua kit BaYp­mPCR co s ́ ̀ ́ ự ôn đinh trên 12 thang ̉ ̣ ́   ̉ ̉ ở điều kiện ­20oC (Hình 3.32).  bao quan 
  16. Hình   3.   32.   Kiểm   tra  độ   ổn định mPCR sau  thời gian 12 tháng M.  Marker  100 bp; 1­10.   Các mẫu DNA EBY2  3.2.2. Đánh giá khả  năng phát hiện của kỹ  thuật mPCR trên  các chủng phân lập Kỹ  thuật mPCR với  6 cặp mồi  xác định đồng thời gen  đặc   trưng, gen độc lực của B. anthracis và Y. pestis đã được thiết kế và  tối  ưu thành công trên chủng chuẩn.  Việc đánh giá khả  năng phát  hiện của kỹ thuật mPCR trên các bộ mẫu chuẩn là trong điều kiện  lý tưởng ­điều kiện tiên quyết cho bất kỳ bộ kit nào trước khi đưa  ra thử nghiệm lâm sàng. Với các chủng lâm sàng B. anthracis cũng  như  Y. pestis, đặc biệt là các mẫu phân lập ngoài môi trường hay   lưu trữ  thời gian dài trong phòng thí nghiệm, một số  tính chất về  kiểu hình, kiểu gen có thể bị biến đổi. Do đó, để khẳng định việc   thiết   kế   thành   công   kỹ   thuật   mPCR,   các   chủng   phân   lập  B.   anthracis  và  Y. pestis  sau khi được kiểm tra, xác định bằng nuôi  cấy, được xác định bằng kỹ  thuật mPCR. Kết quả  xác định của   mPCR được khẳng định bằng phân tích trình tự  toàn bộ  chiều dài  một số gen tiêu biểu trên nhiễm sắc thể, các plasmid độc lực. Xác định chủng phân lập bằng nuôi cấy, định danh  Các chủng nghi ngờ  B. anthracis  và chủng chuẩn  B. anthracis   Ba (đối chứng dương) được nuôi cấy trên môi trường thạch máu  cừu  ở 37oC/CO2 5%/ 24 giờ. Kết quả, tất cả   các chủng cho khuẩn  lạc dạng R, màu xám, trực khuẩn Gram dương, hình vuông hai  đầu, xếp đôi, chuỗi, bào tử   ở  giữa và không làm biến đổi hình   dạng vi khuẩn, trong đó 11 chủng không tan máu β trên môi trường  thạch máu cừu ­ có 4 chủng hình thành vỏ  ( B. anthracis  Ba, Ba1,  Ba3, Ba4). 13 chủng còn lại tan máu β. Định danh cho 11 chủng là  B. anthracis, còn lại là B. cereus (ID > 90%). Chủng Y. pestis Yp1,  Yp2 cho kết quả mọc các khuẩn lạc kích thước 1 ­ 2 mm dạng S,  
  17. màu  xám   đục,   bờ   đều,   bề   mặt   nhẵn,   trung  tâm   lồi   giống   hình   trứng oplet và không tan máu, là trực khuẩn Gram âm nhỏ, oxydase  (­).  Định danh  là  Y. pestis  với ID Yp1, Yp2 lần lượt là 98,6 và  96,4%. Thử nghiệm kỹ thuật mPCR Kỹ  thuật mPCR được thử  nghiệm trên các mẫu nghiên cứu  B.   anthracis, Y. pestis và các mẫu đối chứng âm là B. cereus, E. coli.  Mẫu hỗn hợp được tạo ra bằng cách trộn lẫn chủng  B. anthracis  và Y. pestis sau đó tiến hành tách DNA tổng số.  Ở tất cả các mẫu  đối chứng và mẫu thử  nghiệm đều xuất hiện băng chứng nội tại   IC, điều này chứng tỏ  quá trình tách chiết DNA và mPCR đảm   bảo, theo đó các kết quả xác định là đáng tin cậy (minh họa ở Hình  3.36). Mẫu đối chứng âm chỉ xuất hiện băng có kích thước khoảng  220 bp ­ tương  ứng với gen  vrrA, ngoài ra không xuất hiện thêm  băng nào khác. Điều này là phù hợp, vì đối chứng âm sử  dụng   chủng B. cereus, gen vrrA có mặt trong các loài nhóm “B. cereus”.  Còn mẫu đối chứng dương xuất hiện cả  6 gen đích đối với cả  2  tác nhân (Hình 3.36a), hoặc xuất hiện 3 gen đích đối với từng tác   nhân (Hình 3.36b). 
  18.      (+) (-) M BY2 Yp1 Yp2 Ba4 M Ba5 Ba6 (+) (-) M Ba3 Ec   Hình 3. 36. Xác định đồng thời B. anthracis và Y. pestis bằng kỹ thuật  mPCR tối ưu chứa chứng nội tại IC M. Marker 100 bp (Thermo Scientific); a) (+). Đối chứng dương là hỗn hợp  B.   anthracis và Y. pestis; (­). Đối chứng âm là hỗn hợp B. cereus và E. coli; BY2.   Mẫu thử nghiệm hỗn hợp B. anthracis Ba4 và Y. pestis Yp2; Yp1. Y. pestis Yp1;   Yp2.   Y.   pestis   Yp2;   Ba4.   B.   anthracis   Ba4;   Ba5.   B.   anthracis   Ba5;   Ba6.   B.   anthracis Ba6; b) (+). Đối chứng dương là mẫu B. anthracis Ba; (­). Đối chứng   âm B. cereus; Ba3. B. anthracis Ba3; Ec. E. coli Kết quả  thử  nghiệm kỹ  thuật mPCR cho thấy, khi chỉ  xuất   hiện 1 băng có kích thước tương ứng với gen đích vrrA (mẫu Ba5  Hình   3.36a)   hay   không   xuất   hiện   băng   đích   nào   (mẫu   Ec   Hình   3.36b), được xác định là mẫu âm tính với B. anthracis và Y. pestis  gây bệnh (tương  ứng là mẫu B. anthracis Ba5 và E. coli). Cụ  thể,  kết quả Hình 3.36a, đường chạy ký hiệu BY2 xuất hiện đầy đủ  6   băng đích có kích thước đúng với mẫu đối chứng dương, được xác   định là mẫu dương tính đồng thời với B. anthracis và Y. pestis có  đầy đủ độc lực. Mẫu ký hiệu Yp1, Yp2, Ba4 (Hình 3.36a) và mẫu  Ba3 (Hình 3.36b) xuất hiện đầy đủ  3 băng của các gen đích cho  từng đối tượng, được xác định lần lượt là chủng  Y. pestis  và  B.   anthracis gây bệnh. Trong khi đó, đáng chú ý trên Hình 3.36a, mẫu  Ba6 chỉ  xuất hiện 2 băng có kích thước tương  ứng với 2 gen đích   là  pagA  và  vrrA, không xuất hiện băng chỉ  thị  gen  capA. Đây là  mẫu  B. anthracis  bị  thiếu plasmid pXO2, không đầy đủ  độc lực 
  19. (chủng  B. anthracis  Ba6). Như  vậy, trong 10 chủng phân lập  B.  anthracis,   bằng   kỹ   thuật   mPCR   đã   xác   định   được   3   chủng   B.   anthracis đầy đủ độc lực (Ba1, Ba3 và Ba4), 1 chủng giảm độc do   thiếu gen  capA  thuộc plasmid pXO2 (chủng   B. anthracis  Ba6), 6  chủng còn lại là  B. anthracis  không độc. Đồng thời với   Y. pestis,  kỹ thuật mPCR đã xác định được 2/2 chủng Y. pestis có đầy đủ gen  độc lực. Để khẳng định kết quả, băng điện di đặc hiệu cho các gen đích  chẩn đoán được tinh sạch gel và giải trình tự. Kết quả, tất cả các  trình tự  đều thuộc các gen đích tương  ứng của  B. anthracis và Y.  pestis. Như  vậy, kỹ  thuật mPCR đã được thử  nghiệm thành công  trên chủng chuẩn và chủng phân lập. Phân tích trình tự gen đặc trưng và gen độc lực của B. anthracis  và Y. pestis Kỹ thuật mPCR được phát triển ở trên chứa 6 cặp mồi xác định  các đoạn ngắn trình tự bảo thủ của gen đích tương ứng. Tuy nhiên,  mỗi gen đích có chiều dài khác nhau và phân bố   ở  các vị  trí khác   nhau. Cụ  thể, với  B. anthracis, gen đặc trưng  vrrA  thuộc nhiễm  sắc thể, gen độc lực pagA, capA thuộc plasmid pXO1, pXO2. Với  Y. pestis, gen đặc trưng ypo2088 thuộc nhiễm sắc thể, gen độc lực  pla, caf1 thuộc plasmid pPCP1, pMT1. Để đánh giá kỹ thuật mPCR  được phát triển, đồng thời nghiên cứu trình tự các gen đặc trưng và  gen độc  ở  các chủng phân lập được  ở  Việt Nam có sự  giống và  khác nhau như thế nào với các chủng quốc tế, chúng tôi tiến hành  phân tích trình tự  toàn bộ  chiều dài gen độc lực và gen đặc trưng  của B. anthracis và Y. pestis. Phân lập toàn bộ chiều dài gen đặc trưng và gen độc lực Đối với  B. anthracis, 7 gen  vrrA, pagA, cya, lef, capA, capB,   capC đã được nhân dòng cho xác định toàn bộ trình tự. Các gen này  đã khuếch đại thành công, sản phẩm PCR có kích thước lần lượt   là 551, 2323, 2544, 2580, 1325, 1439 và 561 bp đúng với lý thuyết.   Đối với Y. pestis, gen đặc trưng trên nhiễm sắc thể là ypo2088 và 2  gen trên plasmid pPCP1 và pMT1 tương ứng là pla và caf1 cho sản  phẩm kích thước là 645, 1019 và 654 bp. 
  20. Nghiên cứu tạo dòng toàn bộ  chiều dài gen đặc trưng và gen độc   lực  Sản phẩm khuếch đại các gen đích được tinh sạch và tạo dòng  trong vector pJET1.2/blunt. Chúng tôi lựa chọn một số enzyme giới  hạn để  cắt kiểm tra các dòng plasmid tái tổ  hợp,  BglII được sử  dụng trong tất cả các trường hợp bởi nằm trên vùng đa điểm cắt.  Ngoài ra, trong một số trường hợp, chúng tôi sử dụng thêm một số  enzyme khác có trình tự  nhận biết  ở  trên vector và trong trình tự  gen đích. Quá trình cắt kiểm tra bằng các enzyme giới hạn được  minh họa với vector tái tổ hợp pJET1.2­pagA (Hình 3.39).            a)                                                                       b)                                                                                             Hình 3. 39. Tạo dòng gen pagA trong vector pJET1.2/blunt a) Sơ đồ biểu hiện quá trình cắt kiểm tra vector pJET1.2­pagA bằng   BglII; b) Cắt kiểm tra vector pJET1.2­pagA trên gel agarose 1,2%. Sử  dụng enzyme giới hạn   BglII, cặp enzyme  XbaI và  EcoRI,  chúng tôi đã chọn được các dòng tế  bào mang plasmid chứa gen   pagA  cho sản phẩm kích thước khoảng 4,0 và 1,2 kb (cắt bằng  XbaI và EcoRI) và khoảng 2,8; 2,4 kb đối với BglII. Như  vậy, các  gen đích đã được tách dòng thành công. Phân tích trình tự các gen đích đặc trưng và gen độc lực  Phân tích trình tự gen vrrA trên 10 chủng B. anthracis  phân lập  cho thấy, gen  vrrA  giống nhau hoàn toàn, độ  tương đồng từ  99­ 100% so với chủng tham chiếu.  Phân tích trình tự  gen pagA của 3  chủng B. anthracis độc lực (Ba1, Ba3 và Ba4) xác định được 3 đột  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0