
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ của các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng "Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ của các ngân hàng thương mại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNSN của các NHTM? - Thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến đến hoạt động cho vay DNSN của các 1. Tính cấp thiết của đề tài NHTM Việt Nam như thế nào? Ngân hàng thương mại (NHTM) là một kênh dẫn vốn quan trọng trong hệ thống - Dựa trên ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động cho vay DNSN của các tài chính. Trong đó, hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh quan trọng, đem lại lợi NHTM, khuyến nghị nào có thể giúp tăng cường hoạt động cho vay DNSN của nhuận chính cho các NHTM. Đối tượng doanh nghiệp siêu nhỏ (DNSN) thường được các NHTM ở Việt Nam? đặt nằm trong tổng thể chung khi nghiên cứu về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu và nhỏ hoặc đặt trong các nghiên cứu về hoạt động tài chính vi mô của NHTM hướng tới mục tiêu xóa đói, giảm nghèo nhiều hơn là mục tiêu vì lợi nhuận. Hơn thế nữa các Phạm vi địa lý nghiên cứu là tại Việt Nam. Phạm vi thời gian nghiên cứu là giai nghiên cứu liên quan đến vốn từ NHTM và DNSN chủ yếu là các nghiên cứu tiếp cận đoạn 2011-2020. theo hướng cầu, tức là nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến tiếp cận vốn NHTM Luận án nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến hoạt động cho vay DNSN của các DNSN, trong khi đó thiếu những nghiên cứu tiếp cận theo hướng cung, nghiên của các NHTM. Nghiên cứu tập trung chính vào xem xét, phân tích, đánh giá và lượng cứu từ phía NHTM. hóa tác động của các nhân tố đến hoạt động cho vay DNSN của các NHTM trong bối Trên thực tế, tại tất cả các nền kinh tế trên thế giới, DNSN là bộ phận chiếm tỷ cảnh Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. lệ lớn nhất trong cơ cấu doanh nghiệp. DNSN có vai trò tích cực trong việc tạo công 4. Phương pháp nghiên cứu ăn việc làm, tăng nguồn cung hàng hoá, dịch vụ, thúc đẩy tính cạnh tranh trên thị Phương pháp định lượng: nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa trường, góp phần xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên bản thân các NHTM hiện nay cũng biến và dữ liệu bảng cho các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Nghiên cứu mới tập trung mạnh phát triển cho vay cho nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và sử dụng các phương pháp ước lượng Pooled OLS, Fixed Effects Method, Random nhỏ, và doanh nghiệp lớn. Mặc dù có một số NHTM đã có những sản phẩm dành riêng Effects Methods, GMM đối với dữ liệu bảng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng tới cho thị trường nhiều tiềm năng này nhưng khả năng triển khai các sản phẩm đến khách hoạt động cho vay DNSN của các NHTM Việt Nam hàng còn hạn chế. Hơn thế nữa, DNSN có những đặc điểm riêng biệt so với các nhóm doanh nghiệp khác, vì vậy hoạt động cho vay dành cho đối tượng khách hàng này cũng 5. Các đóng góp mới của luận án phải được nghiên cứu và đưa ra được những điểm riêng phù hợp. Những đóng góp mới về mặt lý luận bao gồm: Xuất phát từ khoảng trống lý luận và khoảng trống thực nghiệm về các nhân tố Thứ nhất, luận án nghiên cứu đã tách DNSN thành một nhóm đối tượng cho vay ảnh hưởng tới hoạt động cho vay DNSN của các NHTM, luận án tập trung vào việc độc lập, phân biệt với các chủ thể khác dựa trên quy mô và đặc điểm của doanh xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay DNSN của NHTM và kiểm nghiệp, đồng thời xem xét hoạt động cho vay DNSN của các NHTM dưới góc độ là định tác động của các nhân tố đó, từ đó đưa ra các khuyến nghị phù hợp. Chính vì thế một hoạt động giúp cho các NHTM có thể đạt được mục tiêu lợi nhuận. đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ Thứ hai, luận án đã lựa chọn và điều chỉnh các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho của các ngân hàng thương mại Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu. vay DNSN của NHTM. Luận án sử dụng đồng thời hai thước đo là tăng trưởng cho 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu vay DNSN và xu hướng cho vay DNSN. Mục tiêu tổng quát của luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt Thứ ba, luận án đã kế thừa và dựa trên các cơ sở lý thuyết phù hợp để đề xuất động cho vay DNSN của các NHTM Việt Nam. mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNSN. Với mục tiêu nghiên cứu như đã nêu, luận án phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu Thứ tư, luận án sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp về hoạt động cho vay DNSN của như sau: NHTM. Đây là bộ dữ liệu đầy đủ, cập nhật về hoạt động cho vay DNSN của NHTM
- 3 4 Việt Nam với độ tin cậy cao và khoảng thời gian dài nhất so với các dữ liệu đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó tại Việt Nam. Bên cạnh những đóng góp về mặt lý luận, học thuật, luận án đã có một số đóng góp về mặt thực tiễn như sau: Thứ nhất, luận án đã tìm thấy bằng chứng thống kê cho thấy các yếu tố tác động đến tăng trưởng dư nợ cho vay DNSN của NHTM bao gồm cả các yếu tố bên trong NHTM và yếu tố vĩ mô. Thứ hai, luận án đã tìm thấy bằng chứng thống kê cho thấy các yếu tố tác động đến xu hướng cho vay DNSN của NHTM bao gồm cả các yếu tố bên trong NHTM và yếu tố thị trường ngành ngân hàng. Thứ ba, dựa trên kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay DNSN của NHTM, tác giả đưa ra một số khuyến nghị dành cho các tổ chức liên quan. 6. Kết cấu của luận án Nội dung luận án gồm có 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hoạt động cho vay DNSN củ NHTM Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay DNSN của NHTM và các nhân tố ảnh hưởng Chương 3: Phương pháp nghiên cứu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY Chương 4: Kết quả nghiên cứu DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Chương 5: Thảo luận kết quả và khuyến nghị 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 7. Quy trình nghiên cứu Hướng nghiên cứu về các vấn đề trong hoạt động cho vay DNSN của các Tiến trình nghiên cứu của luận án được thể hiện trong khung dưới đây: NHTM: Đối với hướng nghiên cứu này, các nghiên cứu có thể được chia thành 2 nhánh chính: Các nghiên cứu tiếp cận từ phía cung (từ NHTM) hoặc tiếp cận từ phía cầu (khả năng tiếp cận vốn NHTM của các DNSN). Đối với các nghiên cứu tiếp cận từ phía cầu thường tập trung vào việc nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn NHTM của các DNSN. Đối với các nghiên cứu tiếp cận từ phía cung, các nghiên cứu này thường làm rõ những vấn đề trong cho vay DNSN - Hướng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ: Các nghiên cứu theo hướng này tập trung làm rõ những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay DNSN của các NHTM. Về cơ bản, các nghiên cứu đi
- 5 6 theo nghiên cứu 2 nhóm nhân tố chính là các nhân tố vĩ mô và các nhân tố thuộc về 1.3. Các phương pháp nghiên cứu chính sử dụng trong các nghiên cứu trong và đặc điểm của NHTM. ngoài nước Nhìn chung kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy có 2 nhóm nhân tố có tác Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng cho các nghiên cứu liên quan động tới hoạt động cho vay của NHTM: Nhóm nhân tố vĩ mô và nhóm nhân tố thuộc đến đề tài là phương pháp nghiên cứu định lượng. Hướng nghiên cứu chủ yếu được sử về NHTM. Nhóm nhân tố vĩ mô bao gồm chu kỳ kinh doanh, chính sách tiền tệ. Trong dụng trong các công trình nghiên cứu là khám phá nhân tố (sử dụng các dữ liệu sơ cấp khi đó các nhân tố thuộc về bản thân NHTM bao gồm quy mô ngân hàng, sức mạnh thu thập được dưới dạng bảng câu hỏi/ phiếu điều tra khảo sát) hoặc kiểm định tác thị trường của NHTM, nợ xấu, tính thanh khoản, khả năng sinh lời của NHTM. Tuy động của các nhân tố thông qua mô hình hồi quy (sử dụng dữ liệu thứ cấp). nhiên kết quả nghiên cứu thực chứng lại cho thấy những tác động trái chiều nhau. Sự Về phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, phần lớn các nghiên cứu về doanh khác biệt này có thể giải thích bằng sự khác nhau của thể chế chính sách, đặc điểm văn nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam sử dụng dữ liệu từ các cuộc điều tra khảo sát về doanh hoá xã hội, đặc điểm nền kinh tế ở các mẫu nghiên cứu khác nhau. Hơn thế nữa, một nghiệp có quy mô lớn được thực hiện bởi các tổ chức uy tín lần nữa phải nhấn mạnh rằng những nghiên cứu này hoặc nghiên cứu về hoạt động cho Ngoài ra các nghiên cứu khác về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa vay của NHTM nói chung, hoặc tập trung vào hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và đều lấy dữ liệu sơ cấp từ các khảo sát do tự tác giả hoặc nhóm nghiên cứu thực hiện. nhỏ (DNVVN) của NHTM nói riêng. Tức là những nghiên cứu này mới chỉ xem xét DNSN là một bộ phận trong tổng thể nghiên cứu chứ chưa có nghiên cứu nào xem xét Một số nghiên cứu có sử dụng các dữ liệu thứ cấp từ NHTM. Tuy nhiên phạm cụ thể mối quan hệ giữa các yếu tố kể trên đối với hoạt động cho vay DNSN của vi nghiên cứu của các nghiên cứu này tương đối hẹp, chỉ diễn ra tại chi nhánh của một NHTM. NHTM với giai đoạn nghiên cứu tương đối ngắn 1.2. Các nghiên cứu trong nước 1.4. Khoảng trống nghiên cứu Về các nghiên cứu trong nước liên quan đến hoạt động cho vay của NHTM: Thứ nhất, nghiên cứu về hoạt động cho vay DNSN của NHTM đã được thực Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trong nước có thể thấy rằng, các hiện trước đây nhưng chủ yếu là các nghiên cứu mang tính khám phá đặt vấn đề. Với nghiên cứu liên quan đến hoạt động cho vay của NHTM cũng như nghiên cứu về việc các nghiên cứu mang tính đánh giá, kiểm định tác động của nhân tố, DNSN thường tiếp cận vốn của doanh nghiệp khá phong phú, đầy đủ theo các hướng nghiên cứu được đặt trong tổng thể nghiên cứu là các DN vừa và nhỏ, chứ chưa được xem xét như tương tự như các hướng nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới. Có thể thấy rằng là một đối tượng nghiên cứu riêng biệt. so với các nghiên cứu trên thế giới, các nghiên cứu trong nước (hoặc các nghiên cứu Thứ hai, các nghiên cứu về DN nhỏ và vừa cho thấy có sự tranh cãi rất lớn giữa quốc tế lấy bối cảnh nghiên cứu là nền kinh tế Việt Nam) có sự tương đồng về một vài các công trình nghiên cứu trước đây, đặc biệt là về các nhân tố thuộc về đặc điểm của nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, hay nhân tố ảnh hưởng NHTM như quy mô của NHTM, thanh khoản của NHTM. Sự khác nhau này có thể do tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên các nghiên cứu trong nước chỉ ra quy mô mẫu nghiên cứu, nguồn dữ liệu, thang đo được sử dụng và mô hình nghiên cứu được một số nhân tố mang đặc trưng của Việt Nam.. Tuy nhiên cũng giống như các được áp dụng. nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới, các nghiên cứu trong nước chưa đi sâu vào hoạt động cho vay DNSN của các NHTM. Các nghiên cứu chủ yếu vẫn đặt DNSN là Thứ ba, các nghiên cứu trước đây khi nghiên cứu về hoạt động cho vay của một đối tượng nghiên cứu nằm trong chủ thể nghiên cứu chung là các DNVVN. NHTM thường tập trung xem xét vào tốc độ tăng trưởng tín dụng mà chưa xem xét được xu hướng của hoạt động cho vay. Việc xem xét tổng thể cả 2 yếu tố này là cần Về các nghiên cứu trong nước theo hướng đề xuất giải pháp triển khai/ phát thiết để có thể đánh giá tổng quát về hoạt động cho vay của NHTM. Hơn thế nữa thang triển hoạt động cho vay DNSN của NHTM: Một số nghiên cứu đã bước đầu nghiên đo sử dụng để đo lường xu hướng cho vay của NHTM vẫn là vấn đề gây tranh cãi giữa cứu các cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay DNSN và đi vào nghiên cứu hiện trạng các nghiên cứu. hoạt động cho vay DNSN của NHTM. Ngoài ra một số nghiên cứu đã tập trung vào việc đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay đối với các DNVVN nói chung.
- 7 8 Thứ tư, với các nghiên cứu lấy bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số liệu thu thập được sử dụng Bảng 2.1: So sánh hoạt động cho vay DNSN và hoạt động tài chính vi mô cũng là của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này đã tạo nên khoảng trống về nhân của NHTM tố tác động tới hoạt động cho vay DNSN của NHTM. Tiêu chí Hoạt động cho vay DNSN Hoạt động tài chính vi mô Đối tượng Các DN được phân loại là Thường là khách hàng kinh doanh CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO khách hàng DNSN theo tiêu chí được cá thể điển hình, những doanh VAY DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ quy định trong Nghị định nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và khách hàng CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG số 39/2018/NĐ-CP ban có thu nhập thấp ở cả thành thị và hành bởi Chính phủ ngày nông thôn 2.1. Tổng quan về doanh nghiệp siêu nhỏ năm 2018 Ở Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP Mục đích vay Thường mua sắm trang Bắt đầu thành lập doanh nghiệp quy định rõ tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó, DNSN trong lĩnh vực vốn thiết bị, dụng cụ, tài sản cố hoặc cơ sở kinh doanh cá thể, hoặc nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động định, hoặc các chi phí khác bổ sung thêm vốn cho cơ sở kinh tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của liên quan đến hoạt động doanh đã có để sản xuất kinh doanh năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. DNSN trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm kinh doanh của doanh nhằm nâng cao đời sống không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nghiệp nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Trong nghiên cứu này, các DNSN Việt Nam được Giá trị các Nhỏ Nhỏ nghiên cứu là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân khoản vay chia là DNSN theo tiêu chí được quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Mục tiêu Tạo ra lợi nhuận cho hoạt Đáp ứng các nhu cầu tài chính cho 2.2. Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ của Ngân hàng động của NHTM nhóm người có thu nhập thấp, giúp thương mại họ tiến hành sản xuất, tăng thêm thu Dưới góc độ của các NHTM, các DNSN là một đối tượng khách hàng cho vay nhập, cải thiện chất lượng cuộc với một số đặc điểm sau: sống, đồng thời tạo ra đủ lợi nhuận Về mức độ rủi ro: Như đã phân tích ở trên, nhiều nghiên cứu cho rằng DNSN cho NHTM để có thể trang trải các được cho là đối tượng cho vay có mức độ rủi ro cao nhất trong các loại hình doanh chi phí cung cấp dịch vụ tài chính nghiệp. Mức độ rủi ro cao này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. (Phạm Bích Liên, 2016). Về số lượng khách hàng: DNSN là nhóm doanh nghiệp có số lượng lớn nhất Nguồn: tác giả tự tổng hợp trong nền kinh tế, chiếm tới 80% – 90% tổng số các DN trong nền kinh tế, do đó chỉ một phần nhỏ trong số các DNSN vay vốn cũng đã tạo ra một số lượng khách hàng Một số căn cứ được NHTM sử dụng để cho vay DNSN bao gồm: cực lớn cho NHTM. Hơn thế nữa các khoản vay cho DNSN thường chịu mức lãi suất - Cho vay dựa trên báo cáo tài chính cao hơn so với lãi suất trung bình trên thị trường do các DNSN khó tìm nguồn vốn - Cho vay dựa trên tài sản khác thay thế, cũng như không có sức mạnh như các DN vừa hay các DN lớn trong - Cho vay dựa trên chấm điểm tín dụng việc đàm phán lãi suất với NHTM. - Cho vay dựa trên quan hệ
- 9 10 2.3. Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ của Ngân hàng thương mại Các lý thuyết cơ sở liên quan đến hoạt động cho vay của NHTM bao gồm: Lý thuyết về hạn chế tín dụng (Credit Rationing Theory), Lý thuyết về bất cân xứng thông tin (Information Asymmetry Theory). Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM tới doanh nghiệp siêu nhỏ cũng được chia thành nhân tố bên ngoài (nhân tố vĩ mô và đặc điểm thị trường) và nhân tố bên trong (các nhân tố đặc trưng của NHTM). Trên cơ sở phân tích và tổng hợp các nghiên cứu trước đây, tác giả dự đoán các nhân tố có thể ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM tới doanh nghiệp siêu nhỏ và đưa ra dự đoán về chiều ảnh hưởng của các quan hệ này. Các nhân tố vĩ mô bao gồm: - Lạm phát: Lạm phát cao sẽ làm tăng khối lượng cho vay danh nghĩa của NHTM nhưng lại gây bất lợi cho tăng trưởng tín dụng thực tế - Tăng trưởng kinh tế: Do các DNSN có đặc điểm là nhóm doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn bởi những sự thay đổi của nền kinh tế, do đó luận án kỳ vọng rằng hoạt động cho vay DNSN sẽ mở rộng khi nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại. - Lãi suất: dựa trên lý thuyết về hạn chế tín dụng và lý thuyết thông tin bất cân xứng, tác giả cho rằng có thể mức lãi suất cao mới hấp dẫn các NHTM cho vay đối tượng doanh nghiệp này. Các nhân tố đặc trưng của ngân hàng bao gồm: - Quy mô của NHTM: Quy mô của NHTM cũng có thể có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ của NHTM tuy nhiên chiều hướng tác động của nhân tố này còn nhận nhiều tranh cãi trong các nghiên cứu trên thế giới. - Rủi ro tín dụng: Tỷ lệ nợ xấu cao có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động cho vay DN nhỏ do rất nhiều NHTM coi cho vay DN nhỏ là các hoạt động rủi ro. Vì vậy các NHTM sẽ ngần ngại hơn cho vay DN nhỏ vì đó có thể là một nguồn tạo ra nợ xấu. - Khả năng sinh lời của NHTM: Theo Peek và Rosengren (1998) khả năng sinh lời của NHTM sẽ làm tăng tỷ lệ cho vay DN nhỏ của các NHTM. Ngược lại Carter và McNulty (2005) lại cho rằng các NHTM có khả năng sinh lời cao ít động lực hơn để tham gia vào các hoạt động rủi ro.
- 11 12 - Mức độ thanh khoản của NHTM: Các khoản cho vay của ngân hàng có mối Bước 4: Lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp quan hệ tỷ lệ nghịch với thanh khoản của ngân hàng. Khi các khoản vay tăng lên, đồng Sau khi thực hiện các kiểm định chẩn đoán các khuyết tật có thể có của mô nghĩa rằng các tài sản thanh khoản thấp tăng lên trong tổng tài sản của NHTM. hình, trong bước tiếp theo, nghiên cứu sẽ thực hiện các kiểm tra để lựa chọn phương - Huy động vốn của NHTM: Việc phụ thuộc nhiều hơn vào tiền gửi có thể pháp ước lượng thích hợp cho mô hình. Đối với dữ liệu bảng một số phương pháp ước khiến các ngân hàng bị giám sát chặt chẽ bởi những người gửi tiền, và vì vậy các ngân lượng phổ biến gồm có: hàng dựa nhiều hơn vào tiền gửi có thể sẽ thận trọng hơn khi cho vay so với các ngân - Ước lượng bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS) hàng khác và do đó giảm hoạt động cho vay DNSN là đối tượng cho vay nhiều rủi ro - Ước lượng tác động ngẫu nhiên (Random effects model - REM) - Mức độ chịu rủi ro của NHTM: Mức độ chịu đựng rủi ro của NHTM có thể - Ước lượng tác động cố định (Fixed effects model - FEM) ảnh hưởng đến sự sẵn sàng cho vay cũng như khả năng cho vay của các NHTM. - Ước lượng Moment tổng quát (Generalized Method of Moment - GMM) - Mức độ tập trung thị trường của NHTM: Sự tập trung làm gia tăng những trở ngại về tài chính đối với các doanh nghiệp và ngược lại tính cạnh tranh của thị trường Bước 5: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNSN của làm tăng các nguồn vốn cung cấp cho DN nhỏ và vừa, đặc biệt ở các nước đang phát NHTM bằng cách hồi quy mô hình dữ liệu bảng với phương pháp ước lượng thích hợp triển (Beck và cộng sự, 2004). 3.2. Mô hình nghiên cứu và đo lường các biến trong mô hình ܻ௧ = ߚ + ܺ௧ + ܻ௧ + ܼ௧ + ߝ௧ CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong đó Yi,t là biến phụ thuộc đại diện cho hoạt động cho vay DNSN của 3.1. Phương pháp nghiên cứu NHTM i tại thời điểm t Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Quy trình nghiên cứu Xi,t là tập hợp các biến đại diện cho các đặc điểm của NHTM i tại thời điểm t được thực hiện qua 5 bước cụ thể như sau: Yt là tập hợp các biến đại diện cho các đặc điểm kinh tế vĩ mô tại thời điểm t Bước 1: Thu thập và xử lý dữ liệu Zt là tập hợp các biến kiểm soát Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng (panel data) để nghiên β0 là hệ số chặn cứu tác động của các đặc điểm kinh tế vĩ mô và các đặc tính của NHTM tới hoạt động ߝ௧ là phần dư của mô hình cho vay DNSN ở Việt Nam. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ dữ liệu của các NHTM trong 10 năm (từ 2011 đến 2020). Bảng 3.1: Tổng hợp các biến và thang đo Bước 2: Thống kê mô tả và hệ số tương quan giữa các biến Ký hiệu Tên biến Thang đo Biến phụ thuộc Trong phần này, các đặc điểm cơ bản của bộ dữ liệu sẽ được khái quát sơ bộ, MLG Tăng trưởng cho vay DNSN Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay biểu hiện qua các tiêu chí: giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch DNSN chuẩn. Bước 3: Kiểm định và khắc phục khuyết tật của mô hình MLP Xu hướng cho vay DNSN Dư nợ cho vay DNSN/ Tổng dư nợ cho Những kiểm định được thực hiện để kiểm tra khuyết tật của mô hình bao vay DN gồm: kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định phương sai của sai số thay đổi, kiểm định SIZE Quy mô của NHTM Logarit tự nhiên tổng tài sản của tự tương quan. NHTM
- 13 14 Ký hiệu Tên biến Thang đo NPL Rủi ro tín dụng Nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay khách hàng LIQ Thanh khoản của NHTM Dư nợ cho vay khách hàng/ Huy động vốn ROA Khả năng sinh lời Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân EQTA Mức độ chịu rủi ro Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn DEP Huy động vốn Tiền gửi của khách hàng/ Tổng tài sản GDP Tăng trưởng kinh tế Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế hàng năm INF Lạm phát Tỷ lệ lạm phát hàng năm INR Lãi suất Lãi suất cho vay thực tế hàng năm Biến kiểm soát HHI Mức độ tập trung thị trường Chỉ số HHI Nguồn: tác giả tự tổng hợp Khung nghiên cứu như sau:
- 15 16 3.3. Giả thuyết của mô hình CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ của các Ngân hàng Mô hình 1: thương mại Việt Nam ܩܮܯ,௧ = ߚ + ߚଵ ܵܧܼܫ,௧ + ߚଶ ܰܲܮ,௧ + ߚଷ ܳܫܮ,௧ + ߚସ ܴܱܣ,௧ + ߚହ ܣܶܳܧ,௧ + ߚ ܲܧܦ,௧ + ߚ ܲܦܩ,௧ + ߚ଼ ܨܰܫ௧ + ߚଽ ܴܰܫ௧ + ߚଵ ܫܪܪ௧ + ߝ,௧ 4.1.1. Thực trạng doanh nghiệp siêu nhỏ Việt Nam Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ Việt Nam đang hoạt động có kết quả Mô hình 2: sản xuất kinh doanh thời điểm 31/12 ܲܮܯ,௧ = ߚ + ߚଵ ܵܧܼܫ,௧ + ߚଶ ܰܲܮ,௧ + ߚଷ ܳܫܮ,௧ + ߚସ ܴܱܣ,௧ + ߚହ ܣܶܳܧ,௧ Đơn vị: doanh nghiệp + ߚ ܲܧܦ,௧ + ߚ ܲܦܩ,௧ + ߚ଼ ܨܰܫ௧ + ߚଽ ܴܰܫ௧ + ߚଵ ܫܪܪ௧ + ߝ,௧ Bình quân Bảng 3.2: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu Thời gian 2017 2018 2019 giai đoạn 2011-2015 Biến Mô hình 1 Mô hình 2 227.837 356.047 382.444 419.884 Doanh nghiệp siêu nhỏ SIZE + - Tổng số doanh nghiệp 377.898 560.413 610.637 689.136 NPL - - Tỷ trọng 60,29% 63,53% 62,63% 60,93% LIQ - - Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020) ROA + + Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của DNSN Việt Nam EQTA + - Bình quân Bình quân DEP - - Thời gian 2017 2018 giai đoạn 2011-2015 giai đoạn 2016 - 2018 GDP + - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tài sản của DN INF - - Doanh nghiệp siêu nhỏ -0,9 -1,2 -1,1 -1,4 INR + - Doanh nghiệp nhỏ -0,2 -0,1 -0,3 0 HHI - - Doanh nghiệp vừa 1,2 1,5 1,1 1,3 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Doanh nghiệp lớn 3,7 3,9 3,6 3,8 3.4. Dữ liệu nghiên cứu Toàn bộ doanh nghiệp 2,6 2,9 2,7 2,7 Dữ liệu về DNSN qua các năm (từ 2011 đến năm 2019) được lấy từ kết quả Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu của DN Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục thống kê. Đối với dữ liệu về các NHTM tại Việt Doanh nghiệp siêu nhỏ -1,9 -2,5 -2 -2,7 Nam, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi Trung tâm thông tin tín dụng Doanh nghiệp nhỏ -0,4 -0,2 -0,8 0 quốc gia Việt Nam (CIC). Để tạo được bảng dữ liệu cân xứng, một số NHTM không Doanh nghiệp vừa 3,4 4,9 3,4 4,2 đủ quan sát qua chuỗi thời gian cũng bị loại bỏ. Doanh nghiệp lớn 13,6 15,6 13,1 14,3 Các dữ liệu về kinh tế vĩ mô được tác giả lấy từ các nguồn dữ liệu được công bố Toàn bộ doanh nghiệp 8,2 10 7,6 8,7 chính thức và công khai như Ngân hàng thế giới (World Bank), Tổng cục Thống kê Chỉ số nợ Việt Nam, NHNN Việt Nam, Ngân hàng phát triển châu Á – ADB. Doanh nghiệp siêu nhỏ 1 1,1 0,9 0,9 Doanh nghiệp nhỏ 1,5 1,7 1,6 1,6 Doanh nghiệp vừa 1,8 2,3 2,2 2,2 Doanh nghiệp lớn 2,7 3 2,8 2,8 Toàn bộ doanh nghiệp 2,2 2,5 2,3 2,3 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020)
- 17 18 Ngoài ba chỉ số được đề cập ở trên, các số liệu tài chính khác các của từng loại Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2021 hình doanh nghiệp và của toàn bộ doanh nghiệp như ROS (Hiệu suất sinh lời trên Năm 2020, mặc dù dịch bệnh Covid 19 đã tác động rất lớn tới nền kinh tế thế giới doanh thu thuần), ROA, ROE, Chỉ số quay vòng vốn trong năm 2018 (biểu đồ 4.1) đều nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng nhưng hệ thống NHTM Việt Nam đã có một cho thấy tình hình hoạt động yếu kém của các DNSN. năm phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng lợi nhuận ròng trong cả năm 2020 là 15,1%. Hiệu suất sinh lời trên doanh thu thuần ROS (%) 4.1.3. Thực trạng hoạt động cho vay DNSN của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 Hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE (%) Bảng 4.4: Khung pháp lý về hoạt động cho vay DNSN của các NHTM Việt Nam Hiệu suất sinh lời trên tài sản ROA (%) Văn bản Cơ quan Thời gian ban hành ban hành Chỉ số quay vòng vốn (lần) Khung pháp lý cho hoạt động chung của NHTM Chỉ số nợ (lần) Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số Quốc hội 16/06/2010 46/2010/QH12 -10 -5 0 5 10 15 Toàn bộ DN DN lớn DN vừa DN nhỏ DN siêu nhỏ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 Quốc hội 16/06/2010 Biểu đồ 4.1. Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp năm 2018 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ Quốc hội 20/11/2017 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020) chức tín dụng 4.1.2. Thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Một số quy định liên quan hoạt động cho vay của NHTM Theo số liệu được công bố trên website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2021), tính đến ngày 31/12/2020, số lượng các NHTM trong nước là 35 ngân hàng, Thông tư số 22/2019/TT-NHNN Quy định các giới Ngân hàng 15/11/2019 bao gồm 4 NHTM Nhà nước gồm Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Ngân Nhà nước (Agribank), Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (GP Bank), ngân hàng TNHH hàng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài Việt Nam MTV Đại Dương (Oceanbank), Ngân hàng TNHH MTV Xây Dựng, 3 NHTM do Nhà Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt Ngân hàng 31/12/2016 nước nắm cổ phần chi phối (Vietinbank, BIDV và Vietcombank), và 28 NHTM cổ động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân Nhà nước phần tư nhân. Như đã đề cập ở trên, trong nghiên cứu này các NHTM Nhà Nước và hàng nước ngoài đối với khách hàng Việt Nam các NHTM mà Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối được gọi chung là NHTM Nhà Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành bộ Chính phủ 19/03/2021 nước. luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM Việt Nam (Tính đến ngày 30/10/2020) Một số văn bản liên quan đến DNSN Tỷ lệ vốn ngắn Tỷ lệ dư nợ cho Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển Chính phủ 30/06/2009 Loại hình Tổng TS có Vốn điều lệ hạn cho vay trung vay/ Tổng tiền DNNVV (thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP) NHTM (Tỷ đồng) (Tỷ đồng) và dài hạn (%) gửi (%) NHTM Nhà Quyết định số 1231/QĐ-TTg Phê duyệt Kế hoạch phát Thủ tướng 07/09/2012 nước 5.442.886 155.248 29,75 81,97 triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 Chính Phủ NHTM Cổ phần 5.612.829 300.046 27,69 71,98 Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa Quốc hội 12/06/2017 Tổng 11.055.715 455.294 Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số Chính phủ 11/03/2018
- 19 20 điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Tên Số quan Giá trị trung Độ lệch Giá trị thấp Giá trị cao Nguồn: tác giả tự tổng hợp biến sát bình chuẩn nhất nhất Hoạt động cho vay DNSN của các NHTM Việt Nam đã có nhiều thay đổi tích NPL 260 0.0226941 0.0153121 0.0002 0.114 cực qua thời gian. Các NHTM Việt Nam đã đưa ra các gói sản phẩm cho vay hướng LIQ 260 0.8575835 0.1774331 0.3718736 1.805003 tới đối tượng là các DNSN. Mặc dù các NHTM Việt Nam đã dành nhiều sự quan tâm DEP 260 0.6721042 0.1254867 0.2508404 0.930178 hơn đến đối tượng khách hàng DNSN và đưa ra những sản phẩm cho vay dành riêng cho đối tượng này, tuy nhiên nhìn chung hoạt động cho vay DNSN của các NHTM HHI 260 0.082575 0.0024459 0.0772579 0.0854923 Việt Nam vẫn còn tương đối hạn chế, thể hiện thông qua số dư nợ cho vay DNSN của GDP 260 0.0615 0.121167 0.029 0.071 các NHTM Việt Nam còn ở mức thấp. Ngoài ra tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay INF 260 0.054806 0.0492749 0.00631 0.18678 DNSN tương đối chậm cũng như tỷ trọng cho vay DNSN trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp của các NHTM vẫn còn là một con số khá khiêm tốn. INR 260 0.039257 0.0286482 -0.03552 0.07322 *Giá trị biến quy mô ngân hàng trình bày trong bảng này được thể hiện dưới dạng 2020 tổng tài sản của ngân hàng với đơn vị triệu đồng, giá trị này sẽ được chuyển sang 2019 logarit tự nhiên trong phương trình hồi quy. Năm 2018 Nguồn: tác giả tự tổng hợp 2017 Kiểm tra tương quan chéo giữa các biến độc lập cho thấy hệ số tương quan đều 2016 nhỏ hơn 0.8, điều này báo hiện hiện tượng đa cộng tuyến có thể không xảy ra trong mô - 20.000 40.000 60.000 80.000 hình, tức là không có sự tương quan chéo đáng kể giữa các biến có thể làm ảnh hưởng đến kết quả ước lượng mô hình. Tương quan các biến trong mô hình 1 và 2 cho thấy Biểu đồ 4.2. Dư nợ cho vay DNSN của các NHTM các hệ số tương quan chéo nhận giá trị thấp. Do đó mô hình có khả năng không xảy ra Nguồn: Tính toán của tác giả hiện tượng đa cộng tuyến. 4.2. Kiểm định tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay doanh Bảng 4.6: Hệ số VIF nghiệp siêu nhỏ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam Biến VIF Bảng 4.5. Thống kê mô tả HHI 6.56 Tên Số quan Giá trị trung Độ lệch Giá trị thấp Giá trị cao INF 5.50 biến sát bình chuẩn nhất nhất INR 4.63 MLP 260 0.0276061 0.0309327 0.0037670 0.1932012 GDP 4.59 MLG 260 0.262412 0.3675736 -0.0510647 1.649651 DEP 1.73 SIZE 1.53 SIZE* 260 2.76e+08 3.36e+08 1.47e+07 1.57e+09 EQTA 1.50 EQTA 260 0.0880186 0.0386486 0.0262971 0.2383814 LIQ 1.33 ROA 260 0.0074493 0.0070697 -0.0551175 0.0263647 ROA 1.32 NPL 1.15
- 21 22 Trung bình VIF 2.98 in fixed effect regression model). Kết quả kiểm định cho thấy mô hình có phương sai sai số không đổi. Luận án sẽ tiến hành khắc phục các khuyết tật này đồng thời với mẫu Nguồn: Tính toán của tác giả trong STATA nghiên cứu có N lớn và T bé như mẫu nghiên cứu của luận án, phương pháp ước lượng Dựa vào kết quả, có thể thấy hệ số VIF của các biến độc lập trong mô hình nhỏ Moment tổng quát (GMM) có thể khắc phục được hiện tượng ước lượng chệch hơn 10, nên mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. (Arellano và Bond, 1991) và hiện tượng nội sinh tiềm ẩn trong mô hình. Trước hết, luận án thông qua các kiểm định và mô tả thống kê để xác định được Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng dư phương pháp hồi quy phù hợp nhất trong 3 phương pháp Pooled OLS (phương pháp nợ cho vay DNSN của NHTM ước lượng bình phương nhỏ nhất), FEM (phương pháp ước lượng tác động cố định), Variables Pooled OLS REM FEM GMM REM (phương pháp tác động ngẫu nhiên). Việc lựa chọn mô hình sẽ phụ thuộc vào L.MLG 0.1475** các kiểm định lựa chọn mô hình. SIZE -0.007725 -0.003047 -0.319837*** 0.074715* Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman NPL 2.808622* 3.479549 4.000768** -7.703129* Hausman test prob > chi-square LIQ -0.296641*** -0.322707** -0.09872 -0.107953 ROA 6.961665 4.526818 3.194418 -18.96071 Mô hình 1 0.000 EQTA -0.253268 0.38976 0.72143 2.119042 Mô hình 2 0.000 DEP -0.409919** -0.367214* -0.10319 -0.65829*** Nguồn: Tính toán của tác giả trong STATA GDP 0.754778 0.504657 -3.579312 3.539552* Như vậy phương pháp ước lượng FEM là phù hợp hơn REM trong cả 2 mô INF 0.809173 0.238613 -4.796798** 3.789411*** hình. INR 1.532281 0.967525 -3.180139 1.088935 HHI 31.73632* 32.62514* 42.50815** -13.5112 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định F-Test _cons -1.926316 -2.083653 3.311784 0.405872 F-Test prob > F Hausman Mô hình 1 0.0000 Test 0.0000 Mô hình 2 0.0000 F-test 0.0000 Hansen Test 0.139 Nguồn: Tính toán của tác giả trong STATA AR(2) 0.185 Giá trị P Value của F-Test của cả 2 mô hình là Prob > F = 0.0000 nhỏ hơn mức (*), (**) và (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% ý nghĩa 0,1%) nên bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận giả thuyết H1. Như vậy phương pháp ước lượng FEM là phù hợp hơn Pooled OLS trong cả 2 mô hình. Nguồn: Tính toán của tác giả trong STATA Để đảm bảo tính chính xác của ước lượng sử dụng mô hình FEM, việc thực Bảng 4.10: Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới xu hướng cho hiện kiểm định các giả định của mô hình và khắc phục khuyết tật trong trường hợp vay DNSN của NHTM không đáp ứng điều kiện giả định là vô cùng quan trọng để ước lượng vững và hiệu Variable Pooled OLS REM FEM GMM quả và nhất quán. L.MLP 0.8328577*** SIZE -0.0301844*** -0.0130458 -0.0049538* -0.0212502** Trước hết, luận án tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan bằng kiểm NPL -0.1351021 0.223163 -0.2758757 -0.7618412* định Wooldridge test for autocorrelation in panel data. Kết quả kiểm định cho thấy mô LIQ 0.1261151*** 0.0176895 0.0009339 -0.0124906 hình xuất hiện hiện tượng tự tương quan. Luận án tiếp tục tiến hành kiểm tra hiện ROA 0.8684064 1.271084** 1.250078** 6.509952*** tượng phương sai sai số thay đổi (Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity EQTA -0.3526017* -0.211956 -0.1693594 -0.5060348*
- 23 24 Variable Pooled OLS REM FEM GMM Lý do khuyến nghị: DNSN là nhóm đối tượng doanh nghiệp gặp khó khăn trong DEP 0.2607389*** 0.0517303 0.025953 0.0294563 việc tiếp cận vốn so với các loại hình doanh nghiệp khác do các DNSN thiếu kiến thức GDP -0.127402 -0.4142862* -0.3840376* -0.2127078 và kinh nghiệm trong quản trị hoạt động, quản trị tài chính. INF -0.4294127 -0.3945645 -0.3406377 -0.0729382 Nội dung khuyến nghị: Các NHTM cần xây dựng quy trình cho vay, sản phẩm INR -0.1862269 -0.3955954 -0.3545915** 0.1687821 cho vay phù hợp với đặc điểm của DNSN trong đó tăng cường việc áp dụng các kỹ HHI 1.325391 1.537381 1.509571 3.156445* thuật cho vay DNSN dựa trên các thông tin “cứng”. Điều này sẽ giúp cho các NHTM _cons 0.338418 0.2327098 0.1035437 0.1321698 tiết kiệm được nhiều chi phí, nhân lực cho hoạt động cho vay DNSN. Hausman Test 0.0000 5.2.1.2. Tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại F-test 0.0000 Lý do khuyến nghị: Kết quả nghiên cứu cho thấy các NHTM có sức mạnh thị Hansen Test 0.153 trường càng cao thì họ càng cho vay DNSN nhiều hơn. Hơn thế nữa kết quả nghiên AR(2) 0.329 cứu cũng cho thấy tác động thuận chiều của quy mô ngân hàng với tăng trưởng hoạt (*), (**) và (***) tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% động cho vay DNSN. Nội dung khuyến nghị: Việc tăng khả năng cạnh tranh của NHTM, từ đó tăng Nguồn: Tính toán của tác giả trong STATA cường hoạt động cho vay DNSN của các NHTM Việt Nam có thể được thực hiện thông qua việc tăng quy mô và tăng sức mạnh thị trường của các NHTM. CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.2.1.3. Tăng cường công tác quản trị và điều hành hoạt động cho vay DNSN 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu Lý do khuyến nghị: Hoạt động cho vay DNSN phát triển như thế nào, ra sao Bảng 5.1: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của mô hình phụ thuộc rất lớn vào định hướng chiến lược của mỗi NHTM. Biến Mô hình 1 Mức ý nghĩa Mô hình 2 Mức ý nghĩa Nội dung khuyến nghị: Để tăng cường công tác quản trị và điều hành hoạt động cho vay DNSN, các NHTM có thể thực hiện một số biện pháp sau: (1) Xây dựng định SIZE + Có ý nghĩa thống kê - Có ý nghĩa thống kê hướng và mục tiêu rõ ràng đối với hoạt động cho vay DNSN; (2) Ban Điều hành xây NPL - Có ý nghĩa thống kê - Có ý nghĩa thống kê dựng các chiến lược và mục tiêu cụ thế để thực hiện theo định hướng trên; (3) Tăng LIQ - - nhận thức của cán bộ nhân viên trong NHTM về định hướng chung của NHTM cũng ROA - + Có ý nghĩa thống kê như định hướng về hoạt động cho vay DNSN của NHTM. EQTA + - Có ý nghĩa thống kê 5.2.1.4. Tăng cường công tác quản trị rủi ro của NHTM DEP - Có ý nghĩa thống kê + Lý do khuyến nghị: Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao sẽ giảm tăng trưởng dư nợ cho vay DNSN lẫn tỷ trọng cho vay DNSN trong tổng GDP + Có ý nghĩa thống kê - dư nợ cho vay doanh nghiệp của mình. INF + Có ý nghĩa thống kê - Nội dung khuyến nghị: NHTM cần xây dựng chiến lược quản lý rủi ro phù hợp INR + + với ngân hàng mình. NHTM cũng cần vận hành theo quy trình cấp tín dụng hợp lý. HHI - + Có ý nghĩa thống kê NHTM nên xem xét những thay đổi của các điều kiện kinh tế khi đánh giá rủi ro tín Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả dụng, từ đó xây dựng hệ thống cảnh bảo sớm và lên sẵn kịch bản đối phó với những rủi ro tín dụng tiềm tàng khi có những thay đổi bất thường của nền kinh tế trong tương 5.2. Khuyến nghị lai. 5.2.1. Khuyến nghị đối với các Ngân hàng thương mại 5.2.1.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 5.2.1.1. Thiết kế và triển khai quy trình cho vay, sản phẩm cho vay phù hợp với DNSN
- 25 26 Lý do khuyến nghị: Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng làm nên 5.2.3.1. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ DNSN thành công của NHTM nói chung và hoạt động cho vay DNSN của NHTM nói riêng. Lý do khuyến nghị: Tăng khả năng tiếp cận vốn NHTM của các DNSN Nội dung khuyến nghị: Các NHTM có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Chính phủ cho hoạt động cho vay DNSN thông qua một số biện pháp sau: Nội dung khuyến nghị: Chính phủ cần có các chính sách hướng dẫn và khuyến - Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động cho vay DNSN khích các DNSN thực hiện báo cáo hoạt động theo đúng chuẩn mực kế toán. Ngoài ra, - Xây dựng cơ chế động lực và sử dụng lao động phù hợp Chính phủ tiếp tục các chính sách hỗ trợ tín dụng dành cho các DNSN. 5.2.1.6. Đa dạng hoá hoạt động huy động vốn của các NHTM 5.2.2.2. Tạo các điều kiện kinh tế vĩ mô hỗ trợ cho hoạt động cho vay DNSN Lý do khuyến nghị: Kết quả nghiên cứu cho thấy NHTM nào dựa nhiều vào Lý do khuyến nghị: Vì hoạt động cho vay DNSN của các NHTM phụ thuộc vào nguồn tiền gửi của khách hàng để huy động vốn sẽ giảm tăng trưởng dư nợ cho vay các yếu tố bên ngoài NHTM như GDP, Lạm phát DNSN. Đơn vị thực hiện khuyến nghị: Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Nội dung khuyến nghị: Các NHTM có thể giảm sự phụ thuộc vào nguồn tiền Nội dung khuyến nghị: Thứ nhất, Chính phủ và NHTW cần điều hành chính gửi của khách hàng thông qua việc phát hành các công cụ tài chính như kỳ phiếu, trái sách tài khoá và chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, kết quả phiếu. Đối với nguồn vốn dành cho hoạt động cho vay DNSN nói riêng, NHTM cần nghiên cứu cho thấy, lạm phát có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hoạt động cho vay tăng cường tìm kiếm và tiếp cận các nguồn vốn giá rẻ từ các chương trình, dự án ưu DNSN của các NHTM. Điều đó đồng nghĩa mức lạm phát thấp sẽ khuyến khích hoạt đãi của các tổ chức trong và ngoài nước để tài trợ cho các lĩnh vực kinh doanh đặc thù động cho vay DNSN của các NHTM. của các DNSN. 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 5.2.2. Khuyến nghị đối với các Doanh nghiệp siêu nhỏ Một số kết quả nghiên cứu của mô hình có sự thay đổi về chiều tác động so với 5.2.2.1. Hoàn thiện công tác kế toán tại DNSN kỳ vọng của tác giả và so với các nghiên cứu trước. Điều này có thể xuất phát từ dữ Lý do khuyến nghị: Giảm vấn đề bất cân xứng thông tin trong hoạt động cho liệu và điều kiện thực tế của các NHTM Việt Nam. vay DNSN, tăng khả năng tiếp cận vốn vay NHTM của NHTM Trong các nghiên cứu tiếp theo, tác giả xin đề xuất một số hướng nghiên cứu: Nội dung khuyến nghị: DNSN có thể tăng mức độ minh bạch thông tin thông (1)Sử dụng thêm một số biến khác làm đại diện cho hoạt động cho vay DNSN của qua một số khuyến nghị sau: Thứ nhất, các DNSN cần minh bạch trong sổ sách kế NHTM, (2) Mở rộng nghiên cứu thêm về tác động của các nhân tố đặc trưng của toán, tài chính bằng cách thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán phù hợp với doanh NHTM tới hoạt động cho vay DNSN; (3) Mở rộng mẫu nghiên cứu theo từng chi nghiệp. Thứ hai, DNSN có thể áp dụng các công nghệ vào hoạt động kế toán tài chính nhánh của từng NHTM; (4) Thực hiện các nghiên cứu tiếp cận từ phía cầu để đánh giá của mình. khả năng tiếp cận vốn vay từ NHTM của các DNSN Việt Nam. 5.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn vốn con người trong DNSN Lý do khuyến nghị: NHTM sẽ xem xét, đánh giá năng lực của người đứng đầu KẾT LUẬN DNSN để đưa ra các quyết định tín dụng. Luận án đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay DNSN của Nội dung khuyến nghị: Để có thể nâng cao được chất lượng vốn con người, các các NHTM Việt Nam và chỉ ra tác động của các nhân tố này tới hoạt động cho vay DNSN có thể thực hiện một số khuyến nghị sau: Thứ nhất, chủ sở hữu/ người quản lý DNSN trong giai đoạn 2011 – 2020. của DNSN nên tham gia các chương trình đào tạo để nâng cao trình độ, kỹ năng quản Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hoạt động cho vay DNSN của các lý. Thứ hai, đào tạo cho nhân lực của DNSN cũng là một vấn đề mà các DNSN cần NHTM Việt Nam chịu tác động của các yếu tố vĩ mô, đặc điểm thị trường ngành chú trọng. Thứ ba, chủ sở hữu/ người quản lý của DNSN nên tham gia các Hiệp hội NHTM và các yếu tố thuộc về đặc trưng của NHTM. Những kết quả nghiên cứu trên ngành nghề, các tổ chức hội kết nối giữa các doanh nghiệp để học hỏi. được so sánh đánh giá với các kết quả nghiên cứu trước đó. Đồng thời, dựa vào kết 5.2.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước quả nghiên cứu, những khuyến nghị về chính sách đã được đưa ra nhằm góp phần tăng
- 27 hoạt động cho vay DNSN của các NHTM. Những đóng góp của đề tài về lý luận và thực tiễn cũng đã được nêu lên. Bên cạnh đó, những hạn chế của đề tài cũng như những hướng nghiên cứu tiếp theo cũng đã được luận án đề xuất.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
95 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
93 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
93 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
86 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
86 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
53 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
96 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
85 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
91 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
88 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
92 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
92 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
94 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
91 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
91 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
