Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án "Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" là nghiên cứu điều chỉnh (tái) cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài luận án Trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu không ngừng được mở rộng cả về thị trường và danh mục hàng hóa với giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng nhanh, cơ cấu và chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được cải thiện theo hướng gia tăng các mặt hàng chế biến, giá trị gia tăng cao... Xuất khẩu hàng hóa đã và đang làmột định hướng lớn và là một trong những lĩnh vực trọng tâm của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tăng trưởng xuất khẩu trong những năm qua chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu còn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tuy đã chuyển dịch mạnh sang hàng chế biến, chế tạo, nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nhập siêu vẫn là nguy cơ... Đồng thời, về cơ bản, nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào tăng trưởng thương mại, vào khai thác tài nguyên, khoáng sản, xuất khẩu hàng nông sản thô hoặc hàm lượng chế biến thấp, gia công hàng hóa ở công đoạn giản đơn của chuỗi giá trị (gia công các ngành dệt may, da giày, điện tử…). Trong giai đoạn 2018 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Việt Nam sẽ tiếp tục hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tham gia đa phương, đa chiều và đa lĩnh vực vào quá trình hợp tác kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó, một mặt, sẽ tạo thêm xung lực mới cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là thu hút đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam với các nền kinh tế trên thế giới. Mặt khác, cũng đòi hỏi Việt Nam phải đẩy mạnh quá trình tái cấu trúc, đổi mới mô hình tăng trưởng, cải thiện quá trình phân phối tài nguyên quốc gia, tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) và cải thiện năng lực cạnh tranh, tính linh hoạt của nền kinh tế... Về phương diện lý luận, quá trình tái cấu trúc, đổi mới mô hình tăng trưởng, cải thiện việc phân phối tài nguyên quốc gia... sẽ làm thay đổi cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa cả ở phạm vi nền kinh tế và phạm vi trong mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ những tồn tại trong phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam hiện nay, cũng như bối cảnh và những yêu cầu mới trên đây, nghiên cứu sinh đã quyết định chọn chủ đề: “Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”để làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến chủ đề luận án rất đa dạng, phong phú. Trong đó, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề khác nhau của cơ sở lý luận về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế. Đồng thời, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã công bố cũng đã cung cấp những luận cứ thực tiễn phong phú của nhiều nước khác nhau trên thế giới về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa. Qua đó, luận án có thể tiếp thu, kế thừa các kết quả khoa học này để thực hiện đề tài luận án.
- 2 Những công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước đã công bố chưa có đề cập đến định hướng phát triển xuất khẩu của nền kinh tế có mức độ hội nhập sâu vào khu vực và thế giới; chưa phân tích, đánh giá sâu sắc xu hướng vận động của cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóaảnh hưởng tới tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu xác lập các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách cách toàn diện, đồng bộ và cập nhật sự thay đổi của môi trường kinh doanh, nhất là sự xuất hiện của các nhân tố mới… cho đề tài luận là cần thiết. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án Nghiên cứu điều chỉnh (tái) cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài luận án Phạm vi nghiên cứu là phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Đã tập trung vào vai trò quyết định của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu trong việc thực hiện tái cơ cấu. Về thời gian: Phân tích thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn 2006 2017 và đề xuất giải pháp tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Về không gian: Nghiên cứu cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá của nền kinh tế Việt Nam. Về nội dung:Nghiên cứu cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa (không bao gồm dịch vụ) ở phạm vi nền kinh tế. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu (cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế) chủ yếu từ góc độ chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của các ngành, khu vực kinh tế trong nền kinh tế và ở phạm vi doanh nghiệp xuất khẩu chủ yếu từ góc độ điều chỉnh cơ cấu đầu tưtheo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu. Các phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin thứ cấp,thu thập thông tin sơ cấp thông qua nghiên cứu tài liệu và điều tra khảo sát; xử lý dữ liệu và tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát; Hệ thống hóa, khái quát hóa và phương pháp tổng hợp trong nghiên cứu tổng quan các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án; Phân tích, chứng minh: thống kê miêu tả, thống kê so sánh trong nghiên cứu đánh giá thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam; Phương pháp nội suy, ngoại suy trong đề xuất phương hướng, giải pháp tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong thời kỳ tới. 2
- 3 6. Những đóng góp mới của luận án Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và nước, cũng nhưnội dung nghiên cứu của đề tài “Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, luận án có những đóng góp như sau: Một là,về lý luận, luận án đã làm rõ các khái niệm, bản chất và đặc điểm của tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu trong nền kinh tế; Phân tích sâu các mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư và tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa với mô hình tăng trưởng và đổi mới mô hình tăng trưởng trong các nền kinh tế được định hướng xuất khẩu trong xu thế hội nhập; Xác định các nội dung cụ thể trong tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế theo định hướng mở cửa và hội nhập. Hai là,về thực tiễn, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư và sự thay đổi cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Từ đó, rút ra những kết luận xác thực về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong đầu tư và cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Những đánh giá, nhận định được rút ra dựa trên các tư liệu, số liệu được cập nhật là kết quả nghiên cứu độc lập và là những đóng góp mới của luận án. Luận án đã đề xuất các quan điểm, mục tiêu,định hướng và các giải pháp tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Những đề xuất của luận án được xây dựng dựa trên các luận cứ, luận điểm khoa học mớiđược xây dựng qua nghiên cứu ở Chương 1 và Chương 2 là những đóng góp mới và có giá trị thực tiễn cao của luận án. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu đề tài luận án được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa đối với một quốc gia. Chương 2: Thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2006 2017. Chương 3: Giải pháp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ĐỐI VỚI MỘT QUỐC GIA
- 4 1.1. Bản chất, đặc điểm và vai trò của tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế 1.1.1. Phát triển xuất khẩu hàng hóa và đầu tư đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế 1.1.1.1. Phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Phát triển xuất khẩu hàng hóa trong thời đại toàn cầu hóa làquá trình chuyên môn hoá không ngừng trong các ngành kinh tế hướng tới xuất khẩu trong mối quan hệ tương tác giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. 1.1.1.2. Đầu tư và cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế Đầu tư là phần sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau của nền kinh tế. Khái niệm về đầu tư phát triển xuất hàng hóa là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động trong đó doanh nghiệp bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho doanh nghiệp đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Cơ cấu là sự phân chia tỷ lệ giữa các bộ phận khác nhau theo cùng một phương diện nào đó của một tổng thể. Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tưnhư: cơ cấu nguồn vốn huy động; cơ cấu phân bổ và sử dụng vốn... hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội. Cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩuhàng hóalà sự phân chia tỷ lệ giữa các dòng chi tiêubổ sung dung lượng vốn để duy trì và nâng cao năng lực xuất khẩu được xem xét từnhững phương diện khác nhaucủatổng thể đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế. Các loại cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế gồm : cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo thành phần kinh tế;cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo nhóm hàng xuất khẩu;cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo phân loại tiêu chuẩn ngoại thương. 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và mô hình tăng trưởng kinh tế Việc xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và mô hình phát triển kinh tế có thể được tiếp cận từ mối quan hệ gi ữa đầu tư và GDP trong hàm tổng cầu: Y = C + I + G + X M (1.1) Trong đó: Y là GDP; C là tiêu dùng cuối cùng; I là đầu tư tư nhân; G là chi tiêu chính phủ (hay đầu tư công cộng); X là xuất khẩu và M là nhập khẩu. 4
- 5 Theo Keynes thì khi đầu tư tăng một đơn vị thì sẽ làm cho GDP tăng hơn một đơn vị. Mối quan hệ hàm số giữa vốn (ký hiệu K) và tăng trưởng sản lượng (ký hiệu là Y). Hệ số này cho biết để tăng thêm một đồng GDP thì cần tăng thêm bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Công thức tính như sau: (1.2) Đặt I = K(t) K(t0) (1.3) Trong công thức (1.2) và (1.3): t là năm tính toán; t0 là năm trước năm tính toán; I là lượng vốn đầu tư tăng thêm ở năm tính toán so với năm trước năm tính toán. Như vậy, đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng đối với tăng trưở ng kinh tế, muốn có tăng trưởng phải có đầu tư. Trong mối quan hệ đó, h ệ số ICOR cao là đầu tư không hiệu quả, thấp là đầu tư hiệu quả. Điều này có nghĩa để đạt được tốc độ tăng trưởng nào đó thì nền kinh tế phải đầu tư theo một tỷ lệ nhất định nào đó so với GDP. 1.1.2. Khái niệm,vai trò tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế 1.1.2.1. Khái niệmtái cơcấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa là việc xem xétthay đổicấu trúc, xác định lại quan hệ tỷ lệ giữa các dòng chi tiêutrong tổng thể đầu tư phát triển xuất khẩuhàng hóa để cơ cấu lại có tính hệ thống ở một, một số phương diện hay tất cả các phương diện của tổng thể để tăng tính hiệu quả của đầu tư, cũng như tốc độ và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa. Bản chất của tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóatrong nền kinh tế là quá trình điều chỉnh cơ cấu đầu tư đểkhai tháchiệu quả các lợi thế so sánh sẵn có, tạo lập các lợi thế so sánh mới của nền kinh tế, các ngành sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa,gia tăng chất lượng, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững. 1.1.2.2. Vai trò của tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế Khai thác và phát huy các nguồn lực thuộc lợi thế so sánh của từng ngành, từng vùng và cả nước vào sản xuất, kinh doanh xuất khẩu và làm thay đổi cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu theo ngành và lãnh thổ. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và mặt hàng trên thị trường xuất khẩu. Phát triển thị trường xuất khẩu: Cần chuyển đổi cơ cấu đầu tư phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa theo phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa và đầu tư xây dựng, điều chỉnh chiến lược phát triển thị trườngxuất khẩu hàng hóa thích ứng trong từng thời kỳ cụ thể.
- 6 Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế:Tái cơ cấu cấu đầu tư gắn với nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghi ệp, hàng hóa xuất khẩu; chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, được thể hiện cả trên góc độ ngành, hàng hóa và không gian. Góp phần đổi mới mô hình và hiệu quả tăng trưởng kinh tế: Tái cơ cấu đầu tư góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng, gia tăng số lượng, sản lượng sang chiều sâu, gia tăng chất lượng và giá trị, chuyển dịch cơ cấu đầu tư từ dựa chủ yếu vào gia tăng số lượng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên với chi phí nhân công thấp sang sử dụngmột cách có hiệu quả các nguồn lực. 1.1.3. Các chủ thể đầu tư và vai trò thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế 1.1.3.1. Nhà nước và vai trò thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế Tổ chức, quản lý quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu: Định hướng chuyển dịch (tái) cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu; định hướng cho các doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa; tạo lập môi trường thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu. Tác động trực tiếp đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế: Nhà nước thực hiện vai trò là một nhà đầu tư, thông qua việc tái cơ cấu đầu tư công trong nền kinh tế, đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Cung cấp dịch vụ công cho quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu: Nhà nước thực hiện vai trò cung cấp dịch vụ công cho quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa, hỗ trợ doanh nghiệp bằng các hoạt động cụ thể như: xây dựng diễn đàn để các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm cơ hội, đối tác đầu tư ở nước ngoài; tổ chức các chương trình quảng bá thương hiệu, xúc tiến tiến thương mại ở nước ngoài; ban hành các cơ chế, chính sách và giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển xuất khẩu của doanh nghiệp theo định hướng tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu trong nền kinh tế. 1.1.3.2. Khu vực doanh nghiệp và vai tròthực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế Huy động các nguồn lực đầu tư sản xuất kinh doanh theo định hướng tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu của nhà nước: Nhà nước đề ra định hướng và tạo lập môi trường kinh doanh, còn doanh nghiệp là lực lượng trực tiếp huy động các nguồn lực (bên trong và bên ngoài doanh nghiệp) để đầu tư phát triển xuất khẩu. Nâng cao hiệu quả tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa ở phạm vi nền kinh tế: Nhà nước điều chỉnh các chính sách để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư 6
- 7 phát triển xuất khẩu theo định hướng đã đề ra. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào có chế, chính sách của nhà nước để điều chỉnh hoạt động kinh doanh nhằm gia tăng lợi ích. 1.2. Nội dung, phương thức và phương pháp đánh giá quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế 1.2.1. Nội dung tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế 1.2.1.1. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo nguồn vốn đầu tư của các khu vực kinh tế Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theonguồn vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước (vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn tín dụng đầu tư nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước). Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theonguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân và dân cư (vốn đầu tư ngoài nhà nước). Giá trị của một doanh nghiệp phải phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động của nó, không phải dựa trên cơ cấu nguồn vốn: Vg = Vu (1.4) Trong đó, Vg là tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ; Vu là tổng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ. Vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó một phần thu nhập của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển được chuyển cho các nhà đầu tư. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theonguồn vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:Khai thác tốt nhất các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí; Thu hút nguồn vốn từ bên ngoài cho phát triển kinh tế trong nước; Tiếp thu được kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lí kinh doanh thông qua việc hợp tác hay cạnh tranh với doanh nghiệp nước. 1.2.1.2. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu theo nhóm hàng, ngành hàng xuất khẩu Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa xuất khẩu theo tiêu chuẩn thống kê:Để xây dựng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu theo nhóm hàng một cách hợp lý, việc điều chỉnh tỷ lệ đầu tư vào mỗi nhóm hàng xuất khẩu được thực hiện theo nguyên tắc phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu các nhóm hàng, ngành hàng theo tiêu chuẩn ngoại thương:Việc điều chỉnh tỷ lệ đầu tư vào mỗi nhóm hàng xuất khẩu được thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với khả năng tạo lập,cải thiện lợi thế cạnh tranh. 1.2.1.3. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo các yếu tố cấu thành môi trường, năng lực cạnh tranhxuất khẩu và theo địa bàn lãnh thổ Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo yếu tố cấu thành môi trường, năng lực cạnh tranh xuất khẩu: Việc tái cơ cấu đầu tư phát triển theo các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu phải tính tới tính chất của giai đoạn tham gia, cũng như mong muốn mở rộng qui mô, nâng cao trình độ phát triển xuất khẩu.
- 8 Tái cơ cấu phát triển xuất khẩu hàng hóa theo địa bàn lãnh thổ: Phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, địa phương trong phát triển mặt hàng chủ lực xuất khẩu;Chủ động, sáng tạo trong đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, xúc tiến đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của địa phương. 1.2.2. Các phương thức thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế 1.2.2.1. Phương thức trực tiếp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế Phát triển thị trường vốn: Sử dụng phương thức và công cụ thị trường vốn để để điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Phát triển các loại hình liên kết đầu tư theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng, mạng sản xuất để tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóađạt các chuẩn mực quốc tế trên cơ sở ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa gắn kết với tái cấu trúc tổng thể nền kinh tế, tái cấu trúc đầu tư công. 1.2.2.2. Phương thức gián tiếp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế Xây dựng, hoàn thiện thể chế đầu tư và cạnh tranh bình đẳng, công khai, minh bạch, dễ dự đoán. Sử dụng các công cụ tài chính, tiền tệ: thuế, phí, lãi suất, giá cả. Ký kết và sử dụng các điều ước quốc tế về thương mại và đầu tư làm công cụ điều chỉnh cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa. 1.2.3. Phương pháp đánh giá quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu trong nền kinh tế 1.2.3.1. Đánh giá sự thay đổi trực tiếp cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu Chỉ số cơ cấu thành phầnđược tính toán (định lượng) theo công thức chung như sau: (1.5) Trong đó: I là tổng giá trị đầu tư phát triển xuất khẩu(trong nền kinh tế hoặc doanh nghiệp); rij là tỷ lệ tính bằng % của dòng chi tiêu thứ i trong tổng đầu tư phát triển xuất khẩu I tại thời điểm j; Rij là giá trị thành phần đầu tư thứ i trong tổng đầu tư phát triển xuất khẩu I tại thời điểm j. So sánh sự thay đổi tỷ lệ của r ij qua các thời điểm j sẽ cho thấy xu hướng chuyển dịch cơ cấu, tái cơ cấu đầu tư xuất khẩutrong nền kinh tế qua các năm hay trong một giai đoạn n năm. 1.2.3.2.Đánh giá gián tiếp quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế 8
- 9 Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa:Xác định bằng mức thay đổi (tăng lên, hoặc giảm đi) của từng cơ cấu thành phần trong mỗi loại cơ cấu hàng hóa xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu và phương pháp phản ánh hiệu quả tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu trong nền kinh tế:Công thức tính hiệu quả đầu tư xuất khẩu như sau: (1.6) Trong đó: k là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển xuất khẩu; t1 là năm tính toán; t0 là năm trước năm tính toán; Ixk là lượng vốn đầu tư phát triển xuất khẩu tăng thêm ở năm tính toán so với năm trước năm tính toán; XKt1 và XKt0 là giá trị xuất khẩu của nền kinh tế ở năm tính toán và năm trước năm tính toán. Khi tái cơ cấu đầu tư xuất khẩu được thực hiện theo hướng gia tăng vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh vực hay công đoạn sản xuất nhằm phát huy lợi thế so sánh của quốc gia và nâng cao giá trị gia tăng hàng xuất khẩu thì hệ số k sẽ có xu hướng tăng lên, thường ở tầm trung và dài hạn. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế 1.3.1. Các yếu tố ngoài nước Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Sự phát triển của các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế Tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tếSự tăng trưởng của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) Sự phát triển của khoa học công nghệ Xu hướng bảo vệ môi trường trên thế giới 1.3.2. Các yếu tố trong nước 1.3.2.1. Các yếu tố nội tại của nền kinh tế Về cơ bản, các yếu tố này được phản ánh thông qua các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong mối tương quan với các nền kinh tế khác. Năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp các thể chế, chính sách và nhân tố quyết định mức độ hiệu quả và tính năng suất của một quốc gia. 1.3.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Năng lực thích ứng của doanh nghiệp với thị trường xuất khẩu Năng lực tổ chức hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khả năng thu hút lao động, đào tạo và sử dụng lao động của doanh nghiệp… Khả năng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp Khả năng ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Định hướng xây dựng thương hiệu hàng hóa và doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu.
- 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂNXUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM 2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế 2.1.1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Về mô hình kinh tế: Có thế khẳng định, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển biến mạnh mẽ theo mô hình công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu. Về tăng trưởng kinh tế: Với qui mô xuất khẩu hiện đang vượt qui mô của GDP (năm 2017), đồng thời tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt bình quân 17.53%/năm trong giai đoạn 20152011 và 14,93%/năm trong các năm 20162017, có thể khẳng định xuất khẩu đã và ngày càng trở thành động lực chủ yếu của tăng trưởng chung của nền kinh tế nước ta. Về cơ cấu kinh tế:Cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng gia tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp. Theo số liệu thống kê, tỷ trọng của các ngành nông lâm nghiệp và thủy sản đã giảm từ 38,06% năm 1986 còn 24,53% năm 2010, 17,0% năm 2015 và 15,24% năm 2017. Ngược lại tỷ trọng của các ngành công nghiệpxây dựng trong GDP đã tăng từ 28,88% năm 1986 lên 36,73% năm 2010, 33,25% năm 2015 và 33,40% năm 2017. 2.1.2. Tổng quan thực trạng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2006 2017 * Qui mô, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trong nền kinh tế Tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2006 2017theo giá hiện hành được duy trì ở mức cao, bằng trên 30% GDP, trong đó năm 2007 cao nhất bằng 42,7% GDPvà năm 2013 thấp nhất bằng 30,5% GDP. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư xã hội trong giai đoạn 2006 2010 tăng bình quân 13,18%/năm, nhưng đã giảm còn 4,7%/năm trong giai đoạn 2011 2015 và phục hồi trở lại vào các năm 20162017 với tốc độ tăng 10,3%/năm. * Cơ cấu vốn đầu tư trong nền kinh tế Cơ cấu vốn đầu tư theo khu vực kinh tế: Vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước đã giảm nhanh, từ 47,1% năm 2005 còn 38,1% năm 2010, 38,0% năm 2015 và 35,7% năm 2017. Các khu vực kinh tế ngoài nhà nước đều gia tăng tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế, đặc biệt tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã duy trì xu hướng tăng liên tục từ 14,9% năm 2005 lên 23,7% năm 2017. Khu vực kinh tế tư nhân tăng chậm, nhưng vẫn chiến tỷ trọng cao, năm 2017 chiếm40,5% tổng vốn đầu tư. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế: Theo các ngành kinh tế, vốn đầu tư xã hội vào khu vực công nghiệp và xây dựng đã đạt tốc độ cao hơn các ngành kinh tế nông 10
- 11 nghiệp và dịch vụ trong cả hai giai đoạn 2006 2010 và 2011 2015, nhưng trong các năm 2016 2017 đã chững lại và thấp hơn. Tỷ trọng vốn đầu tư theo giá hiện hành của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm trong giai đoạn 2006 2017, từ chiếm 7,49% năm 2005 còn 5,6% năm 2016 và phục hồi nhẹ ở mức 6,0% năm 2017. 2.1.3. Tổng quan thực trạng phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế giai đoạn 2006 2017 Về cơ cấu doanh nghiệp theo khu vực kinh tế:Trong giai đoạn 20112016, tỷ trọng các doanh nghiệp nhà nước đã giảm từ 1,17% năm 2010 còn 0,53% năm 2016; tỷ trọng khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng nhẹ từ 96,23% năm 2010 lên 96,70% năm 2016; tỷ trọng số doanh nghiệp có vốn FDI tăng từ 2,60% năm 2010 lên 2,77% năm 2016. Về cơ cấu doanh nghiệp t heo ngành kinh tế:Số lượng doanh nghiệp trong các ngành kinh tế có sản phẩm xuất khẩu có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn 2011 2016, từ 33,2% năm 2010 lên 34,8% năm 2016. Trong số các ngành kinh tế có hàng hóa xuất khẩu, số lượng doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất, nhưng lại có xu hưởng giảm tỷ trọng từ 16,28% năm 2010 còn 14,92% năm 2016. Về cơ cấu doanh nghiệp theo qui mô vốn:Theo số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê, tại thời điểm 31/12/2016, trong tổng số 505,06nghìn doanh nghiệp của nền kinh tế, số lượng có qui mô vốn dưới 10 tỷ đồng chiếm tới 76,16%, từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng chiếm 16,88%, từ 50 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng chiếm 4,68%, từ 200 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng chiếm 1,22% và từ 500 tỷ đồng trở lên chiếm 1,06%. 2.2. Thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư xã hội vào phát triển xuất khẩu hàng hóa trong đầu tư xã hội giai đoạn 2006 2016 2.2.1.1 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư xã hội vào phát triển các ngành kinh tế tham gia xuất khẩu hàng hóa Vốn đầu tư xã hội vào các ngành có tham gia xuất khẩu của nền kinh tế thường chiếm trên 60% tổng vốn đầu tư xã hội, nhưng có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2006 2017, từ 64,45% năm 2005 còn 60,13% năm 2017. Bảng 1. Cơ cấu vốn đầu tư xã hội vào phát triển các ngành kinh tế tham gia xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn 20052017 Tỷ lệ vốn đầu tư vào các ngành 2005 2010 2015 2016 2017 I.Các ngành trong danh mục XK 64,45% 62,08% 63,42% 60,80% 60,13% 1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 7,49% 6,15% 5,60% 5,88% 6,00% Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa 7.09% 4.02% 4.53% 3.83% 2. Khai khoáng 7,80% 7,53% 3,95% 3,40% 3,15% Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa 9.41% 2.70% 1.69% 1.61% 3. Công nghiệp chế biến, chế tạo 19,20% 19,50% 29,60% 28,46% 27,90% Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa 82.55% 92.54% 93.25% 93.17% 4. Sản xuất và pp điện, khí đốt,… 9,94% 8,49% 6,50% 6,35% 6,60%
- 12 Tỷ lệ vốn đầu tư vào các ngành 2005 2010 2015 2016 2017 Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa 0.08% 0.06% 0.05% 0.03% 5. Quản lý và xử lý rác thải, 2,60% 2,59% 1,62% 1,76% 1,85% Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 6. Vận tải, kho bãi 11,70% 11,54% 11,80% 10,58% 10,25% Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 7. Thông tin và truyền thông 3,64% 3,65% 1,40% 1,25% 1,20% Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa 0.06% 0.04% 0.05% 0.04% 8. Hoạt động ch. môn, KH&CN 0,83% 1,12% 1,70% 1,70% 1,60% Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa 0.00% 0.00% 0.00% 9. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1,22% 1,51% 1,25% 1,42% 1,58% Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% II.Các ngành ngoài danh mục XK 35,55% 37,92% 36,58% 39,20% 39,87% Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa Nguồn: Niên giám Thống kê 2017 (0,00% thể hiện giá trị xuất khẩu nhỏ) Việc gia tăng tỷ trọng vốn đầu tư xã hội vào các ngành kinh tế khá đồng thuận với sự gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của các ngành này. Trong giai đoạn 20112015, khi tỷ trọng vốn đầu tư xã hội vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 19,50% năm 2010 lên 29,60% năm 2015 thì tỷ trọng giá trị xuất khẩu của ngành này cũng tăng từ 82,55% lên 92,54% năm 2015. 2.2.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư xã hội vào các khu vực kinh tế Trong giai đoạn 2006 2010, tỷ trọng vốn đầu tư xã hội của khu vực kinh tế trong nước đã giảm khá nhanh từ 85,11% năm 2005 còn 74,16% năm 2010, trong khi tỷ trọng vốn đầu tư xã hội của khu vực kinh tế có vốn FDI tăng từ 14,89% lên 25,84%. Trong giai đoạn 2011 2017, tỷ trọng vốn đầu tư xã hội vào khu vực kinh tế trong nước khá ổn định ở mức trên 76% và tỷ trọng giá trị xuất khẩu cũng được duy trì ở mức 2829%. Bảng 2. Cơ cấu vốn đầu tư xã hội trong nền kinh tế phân theo khu vực kinh tế trong giai đoạn 20052017 2005 2010 2015 2016 2017 1. Khu vực trong nước Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội 85.11% 74.16% 76.72% 76.40% 76.26% Tỷ trọng giá trị xuất khẩu 42.82% 45.80% 29.40% 28.51% 27.55% 2. Khu vực có vốn FDI Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội 14.89% 25.84% 23.28% 23.60% 23.74% Tỷ trọng giá trị xuất khẩu 57.18% 54.20% 70.60% 71.49% 72.45% Nguồn: Niên giám Thống kê 2017 2.2.1.3.Đánh giá quan hệ giữa gia tăng vốn đầu tư xã hội và gia tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa Theo khu vực kinh tế: Tính chung cho các khu vực kinh tế, khi tăng thêm 1 đồng vốn đầu tư sẽ tạo ra 2,93 đồng giá trị trị xuất khẩu vào năm 2006. Hệ số này có xu 12
- 13 hướng giảm dần trong giai đoạn 2006 2015, nhưng đã tăng nhanh trong các năm 2016 2017. Theo ngành kinh tế có tham gia xuất khẩu: Hệ số giữa giá trị xuất khẩu tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư xã hội tăng thêm theo các ngành kinh tế, các ngành xuất khẩu chính như nông, lâm nghiệp và thủy sản, khai khoáng, nhất là các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt được hệ số cao trong khi các ngành khác thường ở dưới mức trung bình. 2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu vốnsản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp vào phát triển xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2006 2016 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu vốn sản xuất kinh doanhcủa doanh nghi ệp vào phát triển các ngành kinh tế tham gia xuất khẩu hàng hóa: Xét về giá trị xuất khẩu hàng hóa, thì các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành khai khoáng đã chiếm tới trên 99%,các ngành kinh tế tham gia xuất khẩu khác chỉ chiến dưới 1%. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh c ủa các doanh nghiệp theo khu vực kinh tế: Tỷ trọng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế trong nước có xu hướng giảm, nhưng không giảm nhanh bằng tỷ trọng vốn đầu tư xã hội và vẫn duy trì trên 80%. Bảng 3. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phân theo khu vực kinh tế trong giai đoạn 20102016 2010 2014 2015 2016 1. Khu vực trong nước Tỷ trọng vốn SXKD của DN 84.43% 80.62% 81.13% 81.85% Tỷ trọng giá trị xuất khẩu 45.80% 29.40% 28.51% 2. Khu vực có vốn FDI Tỷ trọng vốn SXKD của DN 15.57% 19.38% 18.87% 18.15% Tỷ trọng giá trị xuất khẩu 54.20% 70.60% 71.49% Nguồn: Niên giám Thống kê 2017 Đánh giá quan hệ giữa gia tăng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh thu và gia tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa Theo khu vực kinh tế: Về tỷ lệ giá trị XK/vốn SXKD, theo số liệu tính toán của luận án cho thấy, tính chung cho các khu vực kinh tế, 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra 0,12 đến 0,16 đồng giá trị xuất khẩu. Hệ số này có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2010 2014, nhưng khá ổn định trong các năm 2014 2016. Theo ngành kinh tế có tham gia xuất khẩu: Về tỷ lệ giá trị XK/vốn SXKD, theo số liệu tính toán của luận án cho thấy các ngành xuất khẩu chính như nông, lâm nghiệp và thủy sản, khai khoáng, nhất là các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt được hệ số cao trong khi các ngành khác thường ở dưới mức trung bình. Nghĩa là các doanh
- 14 nghiệp trong các ngành xuất khẩu chính tạo ra giá trị xuất khẩu trên 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh cao hơn so với các ngành xuất khẩu còn lại. 2.2.3. Kết quả điều tra, khảo sát tái cơ cấu đầu tưphát triển xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam năm 2016 a/Khái quát về cuộc điều tra Điều tra, khảo sát cơ cấu đầu tư phát triển hàng xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam doVụ Kế hoạch, Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì và Viện Nghiên cứu Chiến lược Chính sách Công Thương là cơ quan thực hiện. Mẫu điều tra, khảo sát, gồm400 phiếu điều tra doanh nghiệp xuất khẩu và 100 phiếu khảo sát ý kiến của các nhà quản lý, chuyên gia.Trong đó, có 394 phiếu trả lời của doanh nghiệp xuất khẩuđáp ứng được yêu cầu và được sử dụng. 14
- 15 Bảng 2.4.Cơ cấu mẫu điều tra theo lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu chínhcủa doanh nghiệp Trả lời Số lượt DN Tỷ trọng % NGANHKDa Q6.1 Nông sản 59 14,1% Q6.2 Thủy sản 34 8,1% Q6.3 Lâm sản và gỗ 46 11,0% Q6.4 Thịt và các sản 3 ,7% phẩm thịt Q6.5 Giầy, dép 13 3,1% Q6.6 Dệt may 122 29,2% Q6.7 Hàng điện tử 8 1,9% và linh kiện Q6.8 Phương tiện 5 1,2% đi lại Q6.9 Khác 128 30,6% Tổng 418 100,0% Nguồn: Số liệu điều tra các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, Bộ Công Thương Bảng 2.5.Cơ cấu mẫu điều tra theo qui mô giá trị xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp năm 2015 và theo thành phần doanh nghiệp Giá trị xuất khẩu Tổng của doanh Doanh nghiệp nghiệp năm 2015 501– 1001– 10 – 50 51 – 101 – 201 – >1.500 10 tỷ 1.000 1.500 tỷ 100 tỷ 200 tỷ 500 tỷ tỷ đồng tỷ tỷ đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng DN Số lượng 0 2 0 1 2 0 1 1 7 nhà L.hình 0,0 3,4 0,0 3,1 3,7 0,0 3,8 5,3 2,0 nước DNXK % Tổng 0,0 0,6 0,0 0,3 0,6 0,0 0,3 0,3 2,0 DN có Số lượng 15 23 23 19 19 6 13 8 126 vốn L.hình DN 19,7 39,7 34,3 59,4 35,2 42,9 50,0 42,1 36,4 đầu tư XK nước % Tổng 4,3 6,6 6,6 5,5 5,5 1,7 3,8 2,3 36,4 ngoài Số lượng 28 12 20 7 15 5 7 10 104
- 16 Giá trị xuất khẩu Tổng của doanh Doanh nghiệp nghiệp năm 2015 501– 1001– 10 – 50 51 – 101 – 201 – >1.500 10 tỷ 1.000 1.500 tỷ 100 tỷ 200 tỷ 500 tỷ tỷ đồng tỷ tỷ đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng DN L.hình 36,8 20,7 29,9 21,9 27,8 35,7 26,9 52,6 30,1 cổ DNXK phần % Tổng 8,1 3,5 5,8 2,0 4,3 1,4 2,0 2,9 30,1 DN Số lượng 25 19 22 3 15 3 3 0 90 tư nhân L.hình DN 32,9 32,8 32,8 9,4 27,8 21,4 11,5 0,0 26,0 XK % Tổng 7,2 5,5 6,4 0,9 4,3 0,9 0,9 0,0 26,0 Loại Số lượng 8 2 2 2 3 0 2 0 19 hình L.hình DN 10,5 3,4 3,0 6,3 5,6 0,0 7,7 0,0 5,5 khác XK % Tổng 2,3 0,6 0,6 0,6 0,9 0,0 0,6 0,0 5,5 Số lượng 76 58 67 32 54 14 26 19 346 Tổng L.hình DN 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 cộng XK % Tổng 22,0 16,8 19,4 9,2 15,6 4,0 7,5 5,5 100,0 Nguồn: Số liệu điều tra các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, Bộ Công Thương b/ Một số kết quả điều tra về đầu tư của doanh nghiệp xuất khẩu Đối với hoạt động đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm xuất khẩu mới, trong số 320 doanh nghiệp điều tra có 191/320 doanh nghiệp có đầu tư cho hoạt động phát triển sản phẩm xuất khẩu mới và có 129/320 doanh nghiệp không chú trọng đầu tư cho hoạt động này. Trong đó, doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp thuộc loại hình hoạt động khác ít đầu tư vào lĩnh vực này vì các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu trung thành với các sản phẩm truyền thống với các thị trường truyền thống trong khi các doanh nghiệp thuộc loại hình khác còn đang gặp nhiều khó khăn. Đối với hoạt động đầu tư nghiên cứu cải tiến mẫu mã và bao bì cho sản phẩm xuất khẩu, các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ở các loại hình khác ít đầu tư vào hoạt động đổi mới, cải tiến mẫu mã và bao bì cho sản phẩm xuất khẩu. Các doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm khi sự cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu ngày càng gay gắt và nhiều khó khăn khi tiếp cận/mở rộng thị trường. 16
- 17 Hoạt động đầu tư nghiên cứu khách hàng trên thị trường xuất khẩu là lĩnh vực được nhiều doanh nghiệp quan tâm đầu tư nhất, với 219 doanh nghiệp lựa chọn trong tổng số 323 doanh nghiệp tham gia khảo sát.Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa tại Việt Nam đều dành một phần vốn đầu tư của mình cho hoạt động nghiên cứu này để hiểu đối tượng tiêu dùng sản phẩm: thị hiếu, nhu cầu, thói quen mua sắm… Hoạt động đầu tư nghiên cứu kênh xuất khẩu của các doanh nghiệp :Qua điều tra có 144/287 doanh nghiệp có đầu tư cho hoạt động này, trong đó số lượng doanh nghiệp cổ phần chiếm lớn nhất với 53/287 doanh nghiệp.Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường chưa lâu cần tiến hành các hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm ra các thị trường và đối tượng tiêu dùng tiềm năng cũng như hình thức xuất khẩu phù hợp để tiêu thụ được hàng hóa một cách hiệu quả nhất. Hoạt động đầu tưquảng bá sản phẩm:Số lượng các công ty xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam quan tâm đến lĩnh vực này chưa nhiều, chỉ có 130/283 doanh nghiệp có đầu tư cho hoạt động này, chiếm 45,9% và tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp cổ phần với 56/82 doanh nghiệp, chiếm 43,1%.Điều này có thể dẫn đến một số điều kiện bất lợi cho sản phẩm xuất khẩu của nước ta khi khó cạnh tranh được với các sản phẩm mới được đầu tư quảng cáo rầm rộ trên thị trường với nhiều ưu đãi về giá cả và chính sách xuất khẩu. c/Một số kết quả điều tra về đánh giá của doanh nghiệp đối vớimức độ đầu tư so với nhu cầu hiện nay Đối với hoạt động đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm xuất khẩu , trong tổng số 279 doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa Việt Nam tham gia điều tra, có 129 doanh nghiệp đánh giá mức độ đầu tư vào hoạt động này ở mức trung bình so với nhu cầu đặt ra hiện nay.Điều này cho thấy các doanh nghiệp đã cân nhắc và phân chia nguồn vốn đầu tư một cách phù hợp cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm xuất khẩu. Đối với hoạt động đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường xuất khẩu , số liệu điều tra từ 274 doanh nghiệp chỉ ra rằng các đơn vị đang thận trọng trong việc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát triển và mở rộng thị trường.Kết quả trên cho thấy số lượng doanh nghiệp đánh giá mức độ đầu tư “nhỏ” đang gấp đôi số lượng doanh nghiệp đánh giá mức độ đầu tư “lớn” so với nhu cầu đặt ra, các doanh nghiệp cắt giảm chi phí cho các hoạt động bổ trợ, chỉ tập trung cho hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Hoạt động đầu tư xúc tiến xuất khẩu có số lượng doanh nghiệp đánh giá “trung bình” nhiều nhất với 111/261 doanh nghiệp, chiếm 42,5%, số l ượng đánh giá mức đầu tư “nhỏ” và “quá nhỏ” so với nhu cầu. Hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng đây là hoạt động cần thiết phải làm nếu muốn xuất khẩu bền vững và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường nên các doanh nghiệp cho rằng sẽ tiếp tục duy trì hoạt động này để có được kết quả xuất khẩu tốt nhất. d/ Một số kết quả điều tra về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả điều tra cho thấy, có 220 doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp, 85 doanh nghi ệp mua qua trung gian nhập khẩu, 104 doanh nghiệp mua qua thương lái và 147 doanh nghiệp trực tiếp tổ chức thu mua, ngoài ra còn một số hình thức khác như gia công cho thương nhân nước ngoài, nhập nguyên liệu theo chỉ định…
- 18 e/ Một số kết quả điều tra về vận chuyển hàng xuất khẩu của doanh nghiệp: Đối với khâu vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, có đến 91,3% doanh nghiệp (tương đương với 335/367 doanh nghiệp) xác nhận có sử dụng phương thức thuê ngoài. Xu thế hiện nay đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là có sự đầu tư về kho bãi để giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, chủ động hơn trong việc xuất/nhập kho nguyên vật liệu, hàng hóa để phục vụ cho hoạt động sản xuất, chế biến hàng hóa xuất khẩu và lưu giữ, bảo quản hàng hóa xuất khẩu. f/ Kết quả điều tra về hoạt động xuất khẩu chính của các doanh nghiệp: Kết quả điều tra cho thấy, có tới 69,3% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu, tức là, doanh nghiệp trên tiến hành thu mua nguyên vật liệu từ các doanh nghiệp khác, đầu tư trang thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó xuất khẩu sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 2.3.1. Các yếu tố quốc tế Yếu tố toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế: Việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có tác động mạnh mẽ đến mô hình phát triển kinh tế nói chung và đầu tư phát triển xuất khẩu nói riêng của nền kinh tế.Trong bối cảnh đó, việc tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam cũng sẽ chịu những tác động nhất định về thị trường xuất khẩu, các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Yếu tố liên kết kinh tế khu vực ASEAN: Các nước ASEAN đã tuyên bố thành lập công đồng kinh tế (AEC) vào thành 12/2015. Theo Kế hoạch tổng thể của AEC đến năm 2025, khu vực ASEAN sẽ hình thành một khu vực sản xuất chung, một thị trường thống nhất. Đây sẽ là yếu tố tác động đến quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu của Việt Nam không chỉ do sự gia tăng về qui mô, phạm vi thị trường đầu tư, mà cả về áp lực cạnh tranh trong nội bộ khu vực ASEAN. Yếu đố đầu tư trực tiếp nước ngoài:Làn sóng FDI vào Việt Nam nói riêng và khu vực ASEAN tăng mạnh. Tuy nhiên, các nhà đầu tư quốc tế sẽ lựa chọn một trong số các nước thành viên ASEAN ngoài những ưu đãi mà quan trọng hơn là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,trong khi Việt Nam ở tốp cuối về năng lực cạnh tranh so với các nước trong khu vực. Đây là một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam không chỉ trong việc gia tăng thu hút FDI mà cả trong việc khai thác các cơ hội phát triển thương mại với các nước trong và ngoài ASEAN. Yếu tố trình độ phát triển công nghệ trên thế giới: Đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam là đòi hỏi cấp thiết trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 CMCN 4.0) có thể rút ngắn quá trình công nghiệp hoá bằng cách đi tắt đón đầu, phát triển nhảy vọt lên công nghệ cao hơn.Tuy nhiên, nếu không có cách tiếp cận đúng đắn và bắt kịp trình độ phát triển của thế giới và khu vực, Việt Nam sẽ đối mặt với nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn về công nghệ, tình trạng dư thừa về lao động và sự bất bình đẳng trong xã hội. 18
- 19 Yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khi hậu toàn cầu: Theo các kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) của Việt Nam, đến cuối thế kỷ XXI, sẽ có 40% diện tích vùng ĐBSCL, 11% diện tích vùng ĐBSH và 3% diện tích ven biển khác sẽ bị ngập nước. Như vậy, BĐKH tại Việt Nam sẽ tác động mạnh đến quá trình tái cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp trên các phương diện như: đầu tư cho việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, vùng sản xuất, tìm kiếm và đầu tư vào công nghệ thân thiện với môi trường… 2.3.2. Các yếu tố trong nước Yếu tố thể chế luật pháp trong nước: Hệ thống pháp luật nói chung của Việt Nam hiện vẫn còn thiếu cụ thể, rõ ràng, nhiều văn bản thiếu tính khả thi; tính ổn định của hệ thống quy phạm còn yếu. Văn bản luật chủ yếu vẫn mang tính chất định khung, khó áp dụng trực tiếp vào các trường hợp cụ thể mà phải thông qua các văn bản hướng dẫn, giải thích. Yếu tố kinh tế: Việc kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế chưa thật bền vững; Cân đối ngân sách nhà nước còn khó khăn, vẫn còn thất thu, nợ đọng thuế, cơ cấu chi chưa hợp lý, bội chi ngân sách còn cao, chưa đạt mục tiêu 4,5% GDP; nợ Chính phủ đã vượt giới hạn quy định; Hoạt động đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nói chung vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, nhất là đầu tư dài hạn; Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp về vận tải, lãi suất tiền vay,… ở mức cao. Các yếu tố về văn hóa xã hội: Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ có tỷ lệ dân số vàng với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm 54,8% năm 2017. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trong quá trình đô thị hóa. Mặc dù, tỷ lệ dân cư đô thị mới chiếm 36% năm 2017, nhưng đang có xu hướng tăng nhanh, tăng bình quân khoảng trên 3%/năm. Đây là những yếu tố tác động tích cực đến phát triển các ngành kinh tế nói chung và phát triển các ngành xuất khẩu nói riêng. Yếu tố công nghệtrong nước: Trình độ phát triển công nghệ của Việt Nam còn thấp, trong khi đầu tư tài chính cho khoa học công nghệ chưa vượt quá 1% ngân sách hàng năm. Lực lượng lao động có trình độ khoa học kỹ thuật còn thiếu so với yêu cầu phát triển của nhiều ngành. Mối quan hệ giữa hoạt động khoa học công nghệ và hoạt động kinh tế đang bộc lộ những bất cập rõ rệt. Yếu tố cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam vẫn còn yếu kém.Cụ thể, hệ thống lưới điện chất lượng thấp, tổn thất điện năng lớn;hạ tầng các khu công nghiệp chưa đồng bộ, còn thiếu các công trình hạ tầng xã hội thiết yếu;hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển nhanh nhưng độ phủ sóng của mạng viễn thông không đồng đều;công trình kết cấu hạ tầng đa mục tiêu còn ít, hiệu quả đầu tư thấp… 2.3.3. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp Theo kết quả khảo sát của VCCI vào tháng 12/2015, chỉ có 9% doanh nghiệp Việt Nam tìm hiểu tương đối kỹ về Hiệp định TPP (nay là CPTPP); Theo đánh giá của Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương, hiện mới có 35% lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tận dụng được các ưu đãi từ các FTA. Phần lớn doanh nghiêp Vi ̣ ệt Nam qui mô nhỏ va v ̀ ưa (chi ̀ ếm 97%), khả năng cạnh tranh kém, thiếu vốn, sử dụng thiết bị lạc
- 20 hậu, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng thấp, khả năng liên kết yếukém cung nh ̃ ư chưa co chiên l ́ ́ ược kinh doanh cu thê… ̣ ̉ 2.4. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 2.4.1.Những kết quả đạt được Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển biến mạnh mẽ theo mô hình công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu. Thứ hai, vốn đầu tư phát triển trong nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo hướng tập trung nhiều hơn vào các ngành, khu vực kinh tế hướng đến gia tăng xuất khẩu, đặc biệt là các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Thứ ba,vốn đầu tư phát triển trong nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo hướng gia tăng của khu vực, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển sản xuất và kinh doanh hàng hóa xuất khẩu đã tạo ra sự tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa một cách mạnh mẽ. Thứ tư,các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế tham gia xuất khẩu chính của Việt Nam đã tích cực đầu tư vào phát triển xuất khẩu hàng hóa. Thứ năm,các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa Việt Nam đã quan tâm hơn đến các hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu của những kết quả đạt được Chủ trương phát triển xuất khẩu hàng hóa và hội nhập kinh tế quốc tế kịp thời của Chính phủ, sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp, của các cấp, ngành. Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng được tăng cường mạnh mẽ, các liên kết kinh tế song phương, khu vực và đa phương trở thành một trong những nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực và thế giới. Xu thế phát triển tất yếu ở hầu hết các lĩnh vực công nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu là khu vực tư nhân dần thay thế khu vực nhà nước. Những đổi mới trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, mở cửa thị trường, môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, cạnh tranh minh bạch, bình đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế… Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ có bước tiến bộ, nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, y tế, thông tin và truyền thông. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, hạ tầng thương mại được tập trung đầu tư xây dựngvà đưa vào sử dụng và đã góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội và phát triển xuất khẩu hàng hóa. Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định;tỉ giá, thị trường ngoại hối ổn định;cán cân thanh toán quốc tế thặng dư và dự trữ ngoại hối tăng cao. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 307 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn