intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học "Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm" với mục tiêu nghiên cứu lý luận, thực trạng và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm, trên cơ sở đó tác giả đề xuất biện pháp tác động nhằm hỗ trợ sinh viên giảm thiểu những khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ĐỖ THỊ THỦY KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG THỰC HÀNH CHỦ NHIỆM LỚP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 9 31 04 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI – 2023 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
  2. 2 Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS Nguyễn Thị Huệ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi ….. giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
  3. 1. Đỗ Thị Thủy (2022), “Nghiên cứu vè khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm”, Tạp chí Tâm lý học Việt Nam, số 10, tr.117-122. 2. Đỗ Thị Thủy (2023), “Thực trạng khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm”, Tạp chí Tâm lý học Việt Nam, số 6, tr.141-151. 3. Đỗ Thị Thủy (2023), “Thực trạng biểu hiện khó khăn tâm lý của sinh viên sư phạm trong thực hành chủ nhiệm lớp dưới tác động của bối cảnh biến đổi xã hội hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế: Tâm lý học, giáo dục học trong bối cảnh biến đổi xã hội, NXB Dân trí, tr.620-627. 4. Đỗ Thị Thủy (2023), “Thực trạng ứng phó với khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế: Những vấn đề tâm lý học đường, NXB Khoa học Xã hội, tr.454-465.
  4. 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn, là người chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện đối với lớp học mình phụ trách. Người giáo viên chủ nhiệm đóng một vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa tập thể học sinh với nhà trường, là người phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường... Người giáo viên trong nhà trường phổ thông không chỉ có chức năng của một người giảng dạy bộ môn mà còn có một vai trò vô cùng quan trọng trong tổ chức giáo dục nhân cách học sinh. Để hoàn thành sứ mệnh cao cả đó, người giáo viên cần phải được rèn luyện thực hành chủ nhiệm lớp ngay từ khi còn học ở trường sư phạm. Thực hành chủ nhiệm lớp đối với sinh viên sư phạm vô cùng quan trọng, đây là quá trình vận dụng những kiến thức căn bản về tâm lý – giáo dục vào thực tiễn môi trường học đường nhằm đạt được sự nhuần nhuyễn, thành thạo trong công tác chủ nhiệm lớp. Thông qua thực hành chủ nhiệm lớp, sinh viên sư phạm sẽ bắt đầu hình thành những kỹ năng căn bản cho hoạt động chủ nhiệm lớp trong tương lai. Tuy nhiên, thực tế, mặc dù sinh viên sư phạm đã được đào tạo những kiến thức cơ bản về tâm lý - giáo dục, nhưng khi áp dụng vào thực tiễn thực hành chủ nhiệm lớp, sinh viên sư phạm còn nhiều bỡ ngỡ, khó khăn, thậm chí có sinh viên còn hoang mang không biết nên bắt đầu từ đâu, tiếp cận học sinh như thế nào cho hợp lý… Vấn đề khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm chưa nhiều và chưa được nghiên cứu một cách hệ thống. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận, thực trạng và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến KKTL trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm, trên cơ sở đó tác giả đề xuất biện pháp tác động nhằm hỗ trợ sinh viên giảm thiểu những KKTL trong thực hành chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu - Khách thể khảo sát thực trạng: 628 sinh viên của: trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trường Đại học Hồng Đức và trường Đại học Thủ đô Hà Nội; 51 giáo viên phổ thông hướng dẫn thực hành. - Phỏng vấn sâu 10 sinh viên sư phạm đang học tập tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 10 sinh viên sư phạm đang học tập tại trường Đại học Thủ đô Hà Nội. - Phòng vấn sâu 10 giáo viên phổ thông hướng dẫn thực hành. - Phỏng vấn sâu 06 giảng viên trường sư phạm hướng dẫn thực hành. 3.2. Đối tượng nghiên cứu
  5. 5 Mức độ, biểu hiện KKTL trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm. 4. Giả thuyết khoa học Qua khảo sát sơ bộ lý luận và thực tiễn có thể giả định rằng: - Đa số sinh viên sư phạm đều gặp KKTL trong thực hành chủ nhiệm lớp ở mức độ “trung bình”. Sinh viên gặp KKTL nhiều nhất trong việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, việc xây dựng hồ sơ và lập kế hoạch giáo dục học sinh cá biệt. Xét trong ba mặt nhận thức, thái độ, hành vi trong việc tìm hiểu đặc điểm cá nhân và tập thể lớp chủ nhiệm, lập kế hoạch chủ nhiệm lớp và tổ chức giờ sinh hoạt lớp định kỳ khi thực hành chủ nhiệm lớp tại trường phổ thông thì mặt hành vi biểu hiện khó khăn ở mức cao nhất.Có sự khác biệt rõ ràng về mức độ biểu hiện KKTL trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm theo kết quả học tập. - KKTL trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Trong đó, yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất thuộc về bản thân sinh viên là ý thức tự học hỏi, tự rèn luyện của bản thân sinh viên. - Để giảm thiểu những KKTL trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm có thể sử dụng các biện pháp tác động vào nhận thức, thái độ và tác động vào hành vi, thói quen liên quan đến thực hành chủ nhiệm lớp cho sinh viên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm; 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng mức độ biểu hiện khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp và thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm; 5.3.Phân tích sâu các trường hợp điển hình ở các nhóm sinh viên có khó khăn tâm lý ở mức thấp và cao; Đề xuất kiến nghị nhằm giảm thiểu những khó khăn tâm lý của sinh viên trong thực hành chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Về đối tượng nghiên cứu Thực hành chủ nhiệm lớp là một nội dung của thực hành giáo dục. Trong luận án này, chúng tôi nghiên cứu thực hành chủ nhiệm lớp là thực hành các môn học: giáo dục học, tâm lý học giáo dục, giao tiếp sư phạm tại các trường phổ thông. Luận án tập trung làm rõ mức độ biểu hiện khó khăn tâm lý ở mặt nhận thức, cảm xúc, hành vi trong thực hành chủ nhiệm lớp ở các nội dung: Tìm hiểu đặc điểm cá nhân và tập thể lớp chủ nhiệm; Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp và Tổ chức giờ sinh hoạt lớp định kỳ.
  6. 6 Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm gồm: Các yếu tố thuộc về bản thân là ý thức tự học hỏi, tự rèn luyện của bản thân; hứng thú nghề nghiệp; động cơ chọn nghề và các yếu tố khách quan là nội dung, chương trình đào tạo; bầu không khí tâm lý trong nhà trường phổ thông; phong cách làm việc của giáo viên hướng dẫn; tập thể học sinh phổ thông sinh viên thực hành chủ nhiệm. 6.2. Về thời gian khảo sát thực trạng Từ tháng 02 / 2022 đến tháng 12 / 2022 7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp tiếp cận 7.1.1. Tiếp cận hoạt động, nhân cách Khi nghiên cứu khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm, chúng tôi nghiên cứu thông qua các hoạt động cụ thể của sinh viên trong môi trường thực hành chủ nhiệm lớp tại trường phổ thông, qua đó, các khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm được bộc lộ. 7.1.2. Tiếp cận liên ngành Khi nghiên cứu khó khăn tâm lý trong thực hành nghề của sinh viên sư phạm, chúng tôi nghiên cứu trong môi trường lao động cụ thể, đó là môi trường thực hành chủ nghiệm lớp, chính vì thế, để xem xét các khó khăn tâm lý đó nảy sinh như thế nào cần có sự kết hợp liên ngành như tâm lý học, giáo dục học, tâm lý học lao động, tâm lý học người thầy giáo…, qua đó hiểu rõ hơn những khó khăn tâm lý được bộc lộ trong thực hành chủ nhiệm lớp. 7.1.3. Tiếp cận theo quan điểm hệ thống - cấu trúc Khi tìm hiểu khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm thì cần xem xét nó trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của các yếu tố như kinh nghiệm thực hành, giới tính, hứng thú nghề, năng lực, bầu không khí tâm lý, văn hóa nhà trường… 7.1.4. Tiếp cận theo quan điểm phát triển Nghiên cứu khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm cần phải đặt trong giai đoạn cụ thể (lứa tuổi, thời gian học) và không gian cụ thể để nhìn nhận những khó khăn tâm lý đó trong sự vận động, phát triển và biến đổi không chỉ ở hiện tại mà còn có thể dự báo được ở tương lai. 7.2. Phương pháp nghiên cứu (1) Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu (2) Phương pháp chuyên gia (3) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (4) Phương pháp quan sát (5) Phương pháp
  7. 7 phỏng vấn sâu (6) Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình và mô tả chân dung (7) Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (8) Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 8. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận án 8.1. Về lý luận Luận án đã xây dựng được hệ thống lý luận khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm như: xây dựng khái niệm “Khó khăn tâm lí của sinh viên sư phạm trong thực hành chủ nhiệm lớp”; chỉ ra các biểu hiện khó khăn tâm lí của sinh viên trong thực hành chủ nhiệm lớp trong nhận thức, thái độ và hành vi; các yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lí của sinh viên sư phạm trong thực hành chủ nhiệm lớp. Đây là vấn đề còn ít được nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống ở Việt Nam. 8.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu thực trạng khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm cho thấy: Đa số sinh viên có khó khăn ở mức thấp và trung bình, chỉ có một tỉ lệ nhỏ sinh viên khó khăn ở mức cao. Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm biểu hiện ở cả ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi và chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy đa số sinh viên có kết quả học tập tốt ít gặp khó khăn tâm lý hơn so với những sinh viên có kết quả học tập trung bình. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm, trong đó yếu tố tự học hỏi, tự rèn luyện của bản thân được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tạo cơ sở khoa học trong việc xây dựng chương trình tập huấn, khắc phục khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp. Đây cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, giảng viên các cơ sở giáo dục đại học đào tạo giáo viên có các biện pháp, phương pháp giáo dục phù hợp hơn, hiệu quả hơn giúp sinh viên sư phạm hạn chế được các khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp. 9. Cấu trúc của luận án Luận án bao gồm: Mở đầu; 3 chương (Chương 1. Cơ sở lí luận về khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm; Chương 2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu; Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực tiễn về khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm); Kết luận và kiến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
  8. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG THỰC HÀNH CHỦ NHIỆM LỚP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm 1.1.1. Những nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong hoạt động nghề nghiệp ở một số lĩnh vực Nhân viên y tế, đặc biệt là nhân viên y tế thuộc hệ điều trị làm việc trong điều kiện có nguy cơ cao về các khó khăn tâm lý. Nghiên cứu của Linn LS và cộng sự (1985), Agius RM và cộng sự (1996) cho thấy có tới 25% các bác sĩ lâm sàng bị các vấn đề liên quan đến khó khăn tâm lý như stress, trầm cảm, lo âu và kiệt sức. Các tác giả Christine A. Grant, Louise M. Wallace, Peter C. Spurgeon (2016) đã có một nghiên cứu liên quan đến tìm hiểu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của những người lao động từ xa (e – workers). Nghiên cứu đã khẳng định cần phải xem xét các vấn đề liên quan đến sức khỏe tinh thần của người lao động để đảm bảo tính hiệu quả lao động. Các tác giả Muhammad Dawood Idrees, Maria Hafeez and Jung-Yong Kim (2017) đề cập đến yếu tố căng thẳng tinh thần và coi nó là một dạng sức khỏe tinh thần có liên quan tiêu cực đến sự hài lòng công việc, hiệu suất làm việc cũng như an toàn cá nhân. Ở Việt Nam cũng đã có nghiên cứu đánh giá mức độ căng thẳng nghề nghiệp cho nhân viên y tế do nhóm tác giả Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Thu Hà, Trần Văn Đại, Nguyễn Đức Sơn, Nguyễn Thị Thắm (2016) thực hiện. Nghiên cứu cho kết quả có tới 22,2% số nhân viên có điểm stress ở mức độ cao, 2/3 số nhân viên có mức căng thẳng trung bình, chứng tỏ tỉ lệ nhân viên y tế chịu những ảnh hưởng tâm lý không tốt do đặc thù công việc ở mức độ khá cao. Lao động nông thôn nói chung và phụ nữ nông thôn đi lao động ở nước ngoài là một vấn đề được các tác giả Nguyễn Hữu Minh, Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014) quan tâm nghiên cứu. Các tác giả nhìn chung đều chỉ ra việc lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động có cả những tác động tích cực (tăng thu nhập, thay đổi vai trò của phụ nữ trong gia đình, thay đổi trong phân công lao động theo giới,…) và cả những tác động tiêu cực (gây thiếu hụt hoặc già hóa lực lượng lao động tại địa phương, đặt gánh nặng chăm sóc nhà cửa, chăm sóc trẻ em lên vai người lớn tuổi,…). 1.1.2. Những nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động nghề sư phạm Giai đoạn đi làm đầu tiên được gọi là giai đoạn “sống sót”, nghĩa là có thể tiếp tục nghề giáo viên sau năm đầu tiên, có người mất cả năm để vượt qua, có người mất một vài tháng, nhưng cũng có người có thể vượt qua ngay từ ngày đầu
  9. 9 tiên đi làm. Trong nghiên cứu của Lang (2001) về sự sẵn sàng giảng dạy của giáo viên mới tốt nghiệp đại học cho kết quả nhiều người cảm thấy gặp nhiều khó khăn trong năm đầu tiên đi làm, họ cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, thiếu cân bằng giữa công việc và cuộc sống, khó tiếp cận nguồn lực hỗ trợ trong nhà trường, cho đến cuối năm đi làm đầu tiên, họ mới bắt đầu cảm thấy dễ dàng hơn một chút, cảm thấy đã bắt đầu vượt qua được những khó khăn để trở thành một người giáo viên. Những vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp không chỉ là vấn đề đối với những giáo viên mới mà còn là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự không hài lòng với công việc và bỏ việc của giáo viên. Chang M. L. (2009) cho rằng việc đánh giá hành vi của học sinh và việc thực hiện các nhiệm vụ của người giáo viên theo khuôn mẫu góp phần gia tăng trải nghiệm về những cảm xúc khó chịu và dần dẫn đến tình trạng kiệt sức của người giáo viên. Tác giả Walker J. M. T. (2009) cũng cho rằng bên cạnh việc giảng dạy đáp ứng nhu cầu xã hội và yêu cầu của người học thì người giáo viên cũng phải vật lộn với việc chủ nhiệm lớp. 1.1.3. Những nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong thực hành, thực tập của sinh viên sư phạm - Những nghiên cứu về các biểu hiện của khó khăn tâm lý trong thực hành, thực tập nghề của sinh viên sư phạm Ph.N. Gonobolin cho rằng người giáo viên cần phải có những phẩm chất tâm lý nhất định, nếu thiếu các phẩm chất tâm lý này thì họ gặp nhiều khó khăn về tâm lý trong công tác dạy học và giáo dục học sinh. Tác giả cũng khẳng định những phẩm chất tâm lý có ý nghĩa lớn trong đời sống và hoạt động của người giáo viên là: sự suy nghĩ thận trọng, tính lạc quan sư phạm và sự gần gũi chân thành đối với trẻ. Điều này được thể hiện ở lòng thương yêu trẻ; có khả năng hòa mình vào cuộc sống của các em; hiểu rõ tâm tư tình cảm của các em; đồng thời cũng trẻ trung như các em một cách đúng lúc. Những điều này sẽ dần được củng cố trong tính cách, tạo khả năng cho người giáo viên dễ dàng nắm vững hoạt động sư phạm của mình. Như vậy, nếu người giáo viên bị thiếu hụt về những phẩm chất tâm lý cá nhân như trên sẽ tạo ra những KKTL trong hoạt động sư phạm của mình. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình (2008) đã làm rõ những biểu hiện, thứ bậc của những trở ngại tâm lý mà sinh viên sư phạm gặp phải trong giao tiếp với học sinh, cụ thể: Lúng túng khi điều khiển giao tiếp với học sinh; Chưa làm chủ được trạng thái tâm lý của bản thân; Sợ mắc sai lầm sư phạm; Không trùng hợp tâm thế giữa sinh viên và học sinh; Hiểu biết về học sinh chưa đầy đủ; Sợ lớp học; Thiếu tiếp xúc với học sinh. - Những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng/ nguyên nhân gây ra khó khăn tâm lý trong thực hành, thực tập nghề của sinh viên sư phạm
  10. 10 Darling-Hammond cho rằng việc chuẩn bị tâm lý cho giáo viên là rất quan trọng, việc chuẩn bị tâm lý cho giáo viên giúp họ vượt qua được những thử thách phát sinh trong hoạt động giáo dục của mình [65]. Tác giả R. P. Chaplain, đã chỉ ra ba yếu tố gây căng thẳng và khó khăn tâm lý bao gồm: quản lý hành vi, khối lượng công việc và thiếu sự hỗ trợ. [68]. Nhóm tác giả John S Mapfumo, Natsirayi Chitsiko và Regis Chireshe đã nêu ra các nguyên nhân chính gây căng thẳng cho sinh viên sư phạm khi thực hành tại trường phổ thông là các vấn đề với học sinh khó học, phụ cấp thấp, khối lượng công việc nặng, thiếu phương tiện dạy học, giám sát chồng chéo. [82]. Tác giả Nguyễn Thị Huệ cho rằng khó khăn tâm lý do những yếu tố bên ngoài (yếu tố khách quan) và yếu tố bên trong của cá nhân (yếu tố chủ quan) gây ra. Những yếu tố bên ngoài như: những điều kiện, phương tiện hoạt động, môi trường gia đình, môi trường xã hội,… ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình hoạt động của con người. Những yếu tố bên trong chính là những yếu tố xuất phát từ bản thân nội tại mỗi cá nhân khi tham gia vào hoạt động như: kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, hứng thú và động cơ,… ảnh hưởng trực tiếp đến tiến trình và kết quả hoạt động [33]. Sinh viên chưa có nhiều trải nghiệm thực tiễn với các hoạt động dạy học, thiếu sự nhiệt tình hướng dẫn của một số giáo viên, sự khác biệt trong phương pháp giảng dạy giữa sinh viên và giáo viên hướng dẫn được coi là các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các khó khăn tâm lý trong quá trình thực hành của sinh viên [24]. - Những nghiên cứu về các biện pháp hạn chế khó khăn tâm lý trong thực hành, thực tập nghề cho sinh viên sư phạm Nhóm tác giả Clemente Franco, Israel Manas, Adolfo J. Cangas, Emilio Moreno, và José Gallego trong một bài viết về giảm khó khăn tâm lý cho giáo viên thông qua tập huấn chương trình chánh niệm, khẳng định giáo viên là một tập thể chuyên nghiệp bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các vấn đề tâm lý. [74]. Để đảm bảo việc thực hành của sinh viên sư phạm được diễn ra có hiệu quả thì việc thông báo đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ mà sinh viên cần làm trong quá trình thực hành, điều này giúp sinh viên có sự chuẩn bị đầy đủ trước các buổi thực hành là giải pháp mà tác giả Ogoti Evans Okendo đã đề xuất. Tác giả cũng cho rằng, cần tăng thời lượng quan sát thực tế để sinh viên có thêm cơ hỏi học hỏi các kỹ năng thực tế từ giáo viên phổ thông [88]. Tác giả Đoàn Thị Tỵ trong một bài viết trình bày về kết quả thực nghiệm tác động sư phạm nhằm hạn chế khó khăn tâm lý trong việc giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên sư phạm cho kết quả: sau khi được tác động bằng một chương trình tối ưu như hội vui tâm lý, hội thi nghiệp vụ sư phạm, sinh viên giải quyết tình
  11. 11 huống sư phạm qua hình thức đóng vai, hoặc giải quyết các tình huống thực mà sinh viên gặp phải trong quá trình thực hành tại trường phổ thông thì sinh viên đã chủ động hơn trong việc giải quyết tình huống sư phạm, có ý thức tích cực hơn trong giải quyết tình huống sư phạm, những sinh viên nào có kết quả giải quyết tình huống sư phạm tốt thì càng hạn chế được nhiều khó khăn tâm lý trong việc giải quyết tình huống sư phạm… tác giả đã đưa ra kết luận nếu được tác động kịp thời, phù hợp sẽ hạn chế thấp nhất các khó khăn tâm lý gây cản trở quá trình giải quyết tình huống sư phạm của các em [62]. 1.1.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tóm lại, các nghiên cứu liên quan đến khó khăn tâm lý trong thực hành, rèn luyện kỹ năng/ năng lực cụ thể của sinh viên sư phạm đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, nhưng chủ yếu còn tập trung ở các vấn đề như khó khăn tâm lý trong ứng xử/ giao tiếp, trong xử lý tình huống sư phạm, trong rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp cỉa sinh viên sư phạm. Vì tế nghiên cứu “Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm” sẽ là một đóng góp lớn trong hệ thóng các nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong một hoạt động cụ thể. 1.2. Những yêu cầu về phẩm chất, năng lực và khó khăn của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông 1.2.1. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lựccủa giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với giáo viên chủ nhiệm lớp hiện nay đã được phản ánh trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và đã được trình bày xen kẽ ở phần nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm và thực tiễn giáo dục hiện nay, có thể xác định một số yêu cầu về phẩm chất và năng lực cần thiết của giáo viên chủ nhiệm hiện nay như sau: -Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; - Năng lực tổ chức, quản lý giáo dục tập thể và cá nhân học sinh; Năng lực giao tiếp [3]. 1.2.2. Những khó khăncủa giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông Cũng theo nghiên cứu của tác giả nguyễn Thanh Bình [3] cho thấy công tác giáo viên chủ nhiệm hiện nay đang gặp một số khó khăn như sau: - Thời gian quy định cho công tác chủ nhiệm lớp quá ít chỉ có 4 tiết/ tuần [ 5], nhưng thời gian thực tế giáo viên bỏ ra cho công việc này nhiều hơn đáng kể. - Trong đào tạo sư phạm chưa chú trọng đúng mức đến kỹ năng giáo dục hay kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm cho sinh viên.
  12. 12 - Trong thực tế nhà trường, việc chỉ đạo và khích lệ công tác chủ nhiệm chưa được quan tâm thỏa đáng. - Có rất nhiều yếu tố làm cho công tác chủ nhiệm hiện nay trở nên phức tạp, nặng nề như: Ý thức kỷ luật của học sinh yếu, phối hợp với gia đình nhiều khi không thuận lợi, … 1.3. Thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm 1.3.1. Sinh viên sư phạm và đặc trưng tâm lý của sinh viên sư phạm 1.3.1.1. Khái niệm sinh viên sư phạm Sinh viên sư phạm là những sinh viên đang học tập và rèn luyện tri thức nghề nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng sư phạm, hoặc các khoa sư phạm trong các trường đại học. Họ có nhiệm vụ học tập, tích lũy tri thức, trau dồi đạo đức, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, phát triển nhân cách toàn diện để trở thành những giáo viên trong tương lai. 1.2.1.2. Hoạt động học tập của sinh viên sư phạm Hoạt động học tập của sinh viên có thể được chia thành: Hoạt động học tập trên lớp, hoạt động tự học và hoạt động thực hành [29]; [45; tr.113]; [48]; [51]. - Hoạt động học tập trên lớp: hoạt động học trên lớp của sinh viên, có thể được hiểu là sự tham gia của sinh viên vào tiến trình dạy học trên lớp. - Hoạt động tự học: Hoạt động tự học của SV là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhằm chiếm lĩnh những tri thức khoa học bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo [29]. - Hoạt động học thực hành, thực tế, thực tập (gọi chung là học thực hành): Hoạt động học thực hành là hoạt động kết hợp giữa học lý thuyết với thực hành ở tại Trường hoặc bên ngoài trường nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn, từ đó hình thành các kỹ năng nghề nghiệp. 1.2.1.3. Đặc trưng tâm lý của sinh viên sư phạm - Sự thích nghi với môi trường sống và phương pháp học tập mới: Khi bước chân vào giảng đường đại học, các tân sinh viên phải đối mặt với những thay đổi to lớn cả về nếp sinh hoạt hàng ngày và phương pháp học tập tại trường cao đẳng, đại học. - Sự phát triển nhận thức của sinh viên: Hoạt động nhận thức của sinh viên luôn phải đi liền với tính tự giác, chủ động cao. - Tự ý thức của sinh viên: Cùng với hoạt động học tập, sự tự ý thức của sinh viên cũng phát triển hoàn thiện hơn. Thông qua mối quan hệ với những người khác cũng như những tri thức lĩnh hội được, các em sẽ có những đánh giá phù hợp về bản thân mình hơn. - Đời sống xúc cảm, tình cảm: Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của sinh viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp -
  13. 13 một động lực giúp họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề lựa chọn. - Động cơ và định hướng giá trị của sinh viên: Động cơ và định hướng giá trị của sinh viên cũng có sự phát triển phong phú đa dạng. Điều đó phản ánh trong mục đích học tập, phấn đấu của các em có thể là những yếu tố tâm lý chủ quan như hứng thú, lý tưởng sống, tình yêu với môn học… cũng có thể là những yếu tố nằm ngoài bản thân như học tập vì gia đình, vì thành tích…. 1.3.2. Khái niệm thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm * Thực hành nghề sư phạm là hoạt động áp dụng hệ thống lý thuyết giáo dục vào thực tiễn công việc của sinh viên sư phạm. Qua đó, sinh viên hình thành, kiểm tra, điều chỉnh và phát triển các kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết cho nghề sư phạm. * Thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm Dựa vào cách hiểu về thực hành nghề sư phạm, chúng tôi quan niệm: Thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm là hoạt động áp dụng hệ thống lý thuyết vào thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp tại cơ sở giáo dục của sinh viên sư phạm. Qua đó, sinh viên hình thành, kiểm tra, điều chỉnh và phát triển các kỹ năng, nghiệp vụ chủ nhiệm lớp để trở thành giáo viên chủ nhiệm lớp tương lai đáp ứng yêu cầu thực tiễn nghề nghiệp. 1.3.3. Nội dung thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm Với thời lượng thực hành chủ nhiệm lớp ngắn, sinh viên sư phạm cần tập trung thực hành các nội dung sau: 1/ Tìm hiểu đặc điểm cá nhân và tập thể lớp Các nội dung cần tìm hiểu bao gồm đặc điểm thể chất, sinh lý, tâm lý, tính cách, mức độ nhận thức, khả năng tư duy, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ bạn bè, quan hệ xã hội… Để tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp một cách toàn diện, đa dạng, phong phú, người giáo viên nói chung, sinh viên sư phạm nói riêng cần thực hiện những việc sau đây: - Nghiên cứu, tìm hiểu hồ sơ hành chính. - Quan sát quá trình hoạt động của học sinh, tập thể học sinh. - Trao đổi trực tiếp với học sinh, cán bộ lớp, giáo viên bộ môn, phụ huynh,... - Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh. - Đến thăm gia đình học sinh. 2/ Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp Nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra thì việc lập kế hoạch chủ nhiệm có vai trò rất quan trọng, bởi nó gắn liền với mục tiêu, chương trình hành động của tập
  14. 14 thể lớp trong từng giai đoạn nhất định. Lập kế hoạch được hiểu là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn phương thức, phương tiện để đạt được mục tiêu đó [47]. 3/ Tổ chức giờ sinh hoạt lớp theo định kì Sinh hoạt lớp là một dạng hoạt động giáo dục tập thể được tổ chức theo tuần. Đây là một tiết học quan trọng góp phần làm phong phú them chương trình giảng dạy và nâng cao hiệu quả giáo dục. Thông qua tiết sinh hoạt lớp, giáo viên và học sinh có sự tương tác trực tiếp nhằm mục tiêu xây dựng tập thể lớp để tập thể lớp vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục. 1.4. Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm 1.4.1. Khái niệm khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm Xem xét và phân tích các khái niệm về khó khăn tam lý của các tác giả đi trước, chúng tôi đồng ý với quan điểm rằng khó khăn tâm lý là toàn bộ những trở ngại về mặt tâm lý làm cản trở hoạt động của cá nhân được biểu hiện ở ba mặt nhận thức, cảm xúc, hành vi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan niệm khó khăn tâm lý như sau: KKTL là những cản trởvề mặt tâm lí mà con người gặp phải trong hoạt động, được biểu hiện ở nhận thức, thái độ và hành vi, làm giảm sút kết quả hoạt động của con người, đòi hỏi con người phải nỗ lực vượt qua để đi đến kết quả tốt hơn. * Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm Trên cơ sở phân tích các khái niệm nói trên, chúng tôi quan niệm rằng: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm là những cản trở về mặt tâm lí mà sinh viên gặp phải trong thực hành chủ nhiệm lớp, được biểu hiện ở nhận thức, thái độ và hành vi trong việctìm hiểu đặc điểm cá nhân và tập thể lớp chủ nhiệm, lập kế hoạch chủ nhiệm lớp và tổ chức giờ sinh hoạt lớp định kỳ khithực hành chủ nhiệm lớp tại trường phổ thông, làm giảm sút kết quả thực hành của các em, đòi hỏi các em phải nỗ lực vượt qua để đi đến kết quả tốt hơn. 1.4.2. Biểu hiện khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm Khó khăn tâm lý trong hoạt động thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm là hiện tượng tâm lý cá nhân phổ biến ở các chủ thể. Nó biểu hiện ở các mặt: Nhận thức, cảm xúc và hành vi. a. Biểu hiện khó khăn tâm lý về mặt nhận thức Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người. Nhận thức giúp con người hiểu biết về các sự vật hiện tượng từ đó bày tỏ thái độ, tình cảm và có hành vi tương ứng. Trong hoạt động thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm, sinh viên cần có nhận thức đúng đắn về đối tượng tác động, cũng như hoạt động thực hành để tránh gặp phải những khó khăn tâm lý. b. Biểu hiện khó khăn tâm lý về mặt cảm xúc
  15. 15 Trong quá trình hoạt động thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm, cảm xúc của sinh viên là một trong những yếu tố quyết định đến kết quả của hoạt động này. c. Biểu hiện khó khăn tâm lý về mặt hành vi Hành vi là những hành động biểu hiện ra bên ngoài dưới sự tác động từ các yếu tố nhận thức, thái độ của chủ thể. Khó khăn tâm lý trong hoạt động thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm được biểu hiện qua mặt hành vi là chỉ báo quan trọng để đánh giá mức độ khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm. 1.4.3. Mức độ khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá khó khăn tâm lý trong hoạt động thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm theo 5 mức độ. Cụ thể như sau: * Mức “Rất thấp” - (rất ít khó khăn) Mức “Rất thấp” chỉ tình trạng khó khăn sinh viên gặp phải chỉ thoáng qua, sinh viên chỉ cảm thấy một chút thiếu hụt gì đó không rõ ràng về thực hành chủ nhiệm lớp và cuộc sống học tập, sinh hoạt diễn ra bình thường. Nếu có một chút khó khăn nào đó các em dễ dàng vượt qua và khắc phục được. Mức độ này nói lên sinh viên có rất ít khó khăn và mức độ khó khăn rất thấp. Mức “Thấp” - (ít khó khăn) Mức “Thấp” chỉ tình trạng sinh viên có gặp một vài khó khăn nhất định, đủ để sinh viên cảm nhận thấy cụ thể mình khó khăn về vấn đề gì nhưng dễ dàng khắc phục và vượt qua được. Tức là mức độ khó khăn không làm ảnh hưởng lắm đến thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên. Về tần suất, những sinh này chỉ thỉnh thoảng mới cảm thấy có khó khăn về một vấn đề nào đó, nhưng rồi chúng trôi qua mau và các em vẫn thực hành chủ nhiệm lớp bình thường. Mức “Trung bình” - (mức độ khó khăn bình thường) Mức “Trung bình” chỉ tình trạng sinh viên gặp phải nhiều khó khăn ở mức độ vừa phải. Sinh viên cảm nhận rõ ràng các khó khăn của mình và đòi hỏi phải có sự nỗ lực cố gắng nhất định mới khắc phục, vượt qua được. Những khó khăn sinh viên gặp phải có những ảnh hưởng nhất định đến thực hành chủ nhiệm lớp của các em. Tuy nhiên, các em cảm thấy khó khăn không quá gay gắt, căng thẳng. Mức “Cao” - (khá khó khăn) Mức “Cao” chỉ tình trạng sinh viên gặp nhiều khó khăn ở tần suất thường xuyên. Các em nhận thấy các khó khăn rõ ràng, tạo ra áp lực khá gay gắt, căng thẳng, ảnh hưởng thường xuyên đến thực hành chủ nhiệm lớp, đòi hỏi các em phải thực sự nỗ lực cố gắng và có sự giúp đỡ của giáo viên và bạn bè, tập thể mới vượt qua được. Đây là những sinh viên gặp khó khăn trên tất cả các mặt nhận thức, thái độ và hành vi.
  16. 16 Mức “Rất cao” - (rất khó khăn) Mức “Rất cao” chỉ tình trạng sinh viên gặp phải tất cả các khó khăn, trên tất cả các mặt nhận thức, thái độ và hành vi, ở tần suất rất thường xuyên, liên tục. Sinh viên luôn cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi, chán nản, cảm giác không thể vượt qua được nổi. Các khó khăn tạo ra áp lực rất lớn cho thực hành chủ nhiệm lớp của các em. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm Thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm là một trong những nội dung của thực hành giáo dục. Từ nghiên cứu ở phần tổng quan tài liệu và các lý thuyết, chúng tôi xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm bao gồm: ý thức tự học hỏi, tự rèn luyện của bản thân; hứng thú với nghề; động cơ chọn nghề; nội dung, chương trình đào tạo; Bầu không khí tâm lý nhà trường phổ thông; phong cách làm việc giáo viên hướng dẫn… Tiểu kết chương 1 Nghiên cứu về KKTL trong hoạt động nghề sư phạm nói chung và KKTL trong thực hành, thực tập sư phạm nói riêng được nhiều sự quan tâm bởi các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam, tuy nhiên, tại Việt Nam chủ đề KKTL trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm còn rất mới mẻ. Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm là những cản trở về mặt tâm lí mà sinh viên gặp phải trong thực hành chủ nhiệm lớp, được biểu hiện ở nhận thức, thái độ và hành vi trong việc tìm hiểu đặc điểm cá nhân và tập thể lớp chủ nhiệm, lập kế hoạch chủ nhiệm lớp và tổ chức giờ sinh hoạt lớp định kỳ khi thực hành chủ nhiệm lớp tại trường phổ thông, làm giảm sút kết quả thực hành của các em, đòi hỏi các em phải nỗ lực vượt qua để đi đến kết quả tốt hơn. KKTL trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm được đánh giá ở 5 mức độ: Cao (Rất khó khăn); Trên trung bình (Khá khó khăn); Trung bình (Khó khăn vừa phải); Dưới trung bình (Ít khó khăn); Thấp (Rất ít khó khăn). KKTL trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm thể hiện ở mặt: Nhận thức; thái độ; hành vi thực hành chủ nhiệm lớp tại trường phổ thông. KKTL trong thực hành nghề của sinh viên sư phạm chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, bao gồm: ý thức tự học hỏi, tự rèn luyện của bản thân; hứng thú với nghề; động cơ chọn nghề; nội dung, chương trình đào tạo; bầu không khí tâm lý nhà trường phổ thông; phong cách làm việc giáo viên hướng dẫn; tập thể học sinh thực hành chủ nhiệm lớp.
  17. 17 CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổ chức nghiên cứu 2.1.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn ba trường đại học có khối ngành sư phạm là trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trường Đại học Thủ đô Hà Nội, trường Đại học Hồng Đức. Cả ba trường đều chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Mẫu khách thể tham gia nghiên cứu là 628 sinh viên hệ chính quy tập trung là sinh viên năm thứ 2 và năm thứ 3 của các khối ngành sư phạm: Sư phạm khối ngành Khoa học tự nhiên và Sư phạm khối ngành Khoa học xã hội thuộc các trường Đại học: trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trường Đại học Thủ đô Hà Nội, trường Đại học Hồng Đức. Cụ thể được trình bày ở bảng 2.1 sau đây: Bảng 2.1. Mẫu khách thể nghiên cứu Đặc % TT điểm khách Số lượng thể Trường ĐH Sư phạm Hà 239 Nội Trường ĐH 1 Trường Thủ đô Hà 216 Nội Trường ĐH 173 Hồng Đức Nam 139 2 Giới tính Nữ 489 Khối ngành Khoa học Xã 326 hội Ngành học 3 Khối ngành Khoa học Tự 302 nhiên Xuất sắc 41 Kết quả học Giỏi 237 4 Khá 323 tập Trung bình 27 Yếu 0
  18. 18 Tổng 628 Ngoài ra, đề tài còn khảo sát ý kiến của 51 giáo viên hướng dẫn thực hành trường phổ thông. 2.1.2. Tổ chức nghiên cứu Đề tài được tổ chức nghiên cứu theo ba giai đoạn sau đây: 2.1.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận a. Mục đích nghiên cứu Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, xác định khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho giai đoạn nghiên cứu thực trạng và giai đoạn nghiên cứu thực nghiệm về biện pháp tác động với khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của các nghiệm thể nhóm thực nghiệm. b. Nội dung nghiên cứu - Phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu của các tác giả, nhà khoa học trong và ngoài nước về khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm. - Xây dựng hệ thống khái niệm công cụ: khó khăn tâm lý, thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm, khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp, biểu hiện, mức độ của khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp, yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm. Xây dựng khung lý thuyết, xác định nội dung nghiên cứu. Lấy ý kiến các chuyên gia về những vấn đề lý luận liên quan đến luận án. Đọc, dịch, tổng thuật thành các chuyên đề nghiên cứu của luận án. - Xây dựng tiêu chí đánh giá biểu hiện, mức độ khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp, chiều hướng ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan đến khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp, biên soạn thang đo biểu hiện, mức độ khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm, soạn thảo phiếu điều tra thực tiễn (phiếu trưng cầu ý kiến, phiếu phỏng vấn …) cho từng loại hiện tượng được quan tâm trong từng giai đoạn nghiên cứu khác nhau. - Thử nghiệm công cụ trên một lượng đủ lớn các nghiệm thể nhằm kiểm định tiêu chuẩn đánh giá và đo lường của phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và thang đo được sử dụng trong luận án. Đồng thời việc thử nghiệm công cụ này cũng giúp hình thành cái nhìn đầu tiên về đối tượng nghiên cứu, từ đó làm cơ sở cho việc nêu giả thuyết thực nghiệm, chọn nghiệm thể điều tra và nghiệm thể thực nghiệm. c. Cách thức tiến hành Hai phương pháp chủ đạo trong giai đoạn này, gồm: Phương pháp chuyên gia và phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu. Việc thu thập tài liệu, phân tích và tổng hợp được phối kết hợp cùng sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn. 2.1.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn a. Mục đích nghiên cứu Xác định biểu hiện, mức độ và yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý trong
  19. 19 thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm. b. Kế hoạch triển khai nghiên cứu Khảo sát địa bàn, làm việc với các đơn vị có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án trong các trường đại học Sư phạm, trường trung học phổ thông để xếp lịch triển khai nghiên cứu thực tiễn. c. Khách thể được nghiên cứu 628 sinh viên năm thứ 2 các trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trường Đại học Thủ đô Hà Nội và trường Đại học Hồng Đức. d. Nội dung nghiên cứu - Lựa chọn xây dựng thang đo mức độ khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp. - Điều tra thử và kiểm tra các đặc tính thiết kế của thang đo. - Điều tra thực trạng mức độ khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm, biểu hiện khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp qua ba mặt nhận thức, thái độ, hành vi; các yếu tố ảnh hưởng tới khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp và kỹ năng ứng phó với khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp. - Phân tích kết quả điều tra thực trạng mức độ khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm. - Đề xuất một số biện pháp tâm lý – sư phạm nhằm hạn chế, giảm bớt khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm. e. Cách thức tiến hành Các phương pháp chủ đạo được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu này, gồm: Thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp quan sát; phương pháp chuyên gia; phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động và phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 2.2. Phương pháp nghiên cứu (1) Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu (2) Phương pháp chuyên gia (3) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (4) Phương pháp quan sát (5) Phương pháp phỏng vấn sâu (6) Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình và mô tả chân dung (7) Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (8) Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Tiểu kết chương 2 Để thực hiện được các nhiệm vụ của đề tài đặt ra, nghiên cứu được tổ chức theo các giai đoạn và quy trình chặt chẽ với sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau: phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu; phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; phương pháp quan sát; phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình và mô tả chân dung tâm lý; phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học, trong đó, các phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu.Mỗi phương pháp được xác định rõ mục đích, nội dung và cách thực hiện. Các số liệu thu được từ khảo sát thực tiễn được xử lý bằng
  20. 20 phần mềm thống kê SPSS 26.0 và phần mềm Microsoft Excel. Các phương pháp này đã bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau nhằm đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của kết quả nghiên cứu về khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2