intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Thành phần ruồi đục lá họ Agromyzidae, đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ruồi đục lá lớn Chromatomyia horticola (Goureau) trên cây dưa chuột ở Hà Nội và biện pháp phòng chống

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền Phúc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

94
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu về thành phần và sự phân bố của nhóm ruồi đục lá họ Agromyzidae trên đồng ruộng, thấy được quy luật phát sinh gây hại của nhóm côn trùng này trên một số ký chủ chính. Cùng với việc đi sâu tìm hiểu đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài ruồi và ong ký sinh chính làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng biện pháp phòng chống có hiệu quả loài gây hại chính trên cây dưa chuột ở vùng nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Thành phần ruồi đục lá họ Agromyzidae, đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ruồi đục lá lớn Chromatomyia horticola (Goureau) trên cây dưa chuột ở Hà Nội và biện pháp phòng chống

1<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Tính cấp thiết của đề tài<br /> Diện tích trồng và sản lượng rau của Việt Nam tăng lên hàng năm, đến năm<br /> 2007 diện tích rau đạt 910 nghìn ha, sản lượng đạt 10,969 tấn (đứng thứ 5 châuÁ)<br /> (Cục Trồng trọt, 2007) [8]. Tuy nhiên, việc sản xuất rau đã và đang gặp nhiều khó<br /> khăn, một trong những khó khăn lớn đó là sự phá hại của các loài sâu bệnh hại<br /> rau. Vì vậy, việc phòng trừ sâu bệnh hại rau luôn là mối quan tâm hàng đầu của<br /> nghề trồng rau (Phạm Bình Quyền, 1994) [28].<br /> Việc lạm dụng thuốc hoá học trong phòng trừ sâu hại rau đã làm phá vỡ<br /> cân bằng sinh thái tự nhiên, làm tăng tính chống thuốc của nhiều loài dịch hại;<br /> Một số loài sâu hại thứ yếu trở thành chủ yếu khó phòng trừ như ruồi đục lá<br /> thuộc họ ruồi Agromizydae, bộ 2 cánh Diptera (Hà Quang Hùng, 2002) [17].<br /> Nước ta nằm trong vùng phân bố của các loài ruồi đục lá này, chúng là<br /> nhóm dịch hại rất phổ biến ở Việt Nam, hầu như trên các loại rau trồng quanh<br /> năm ở các địa phương đều bắt gặp triệu chứng gây hại của nhóm ruồi đục lá<br /> (Trần Thị Thiên An, 2000) [1]. Song, đây là nhóm dịch hại còn khá mới mẻ ở<br /> nước ta nên việc xác định thành phần cũng như sự phân bố, gây hại trong phổ ký<br /> chủ của chúng để nắm vững đối tượng gây hại cho mùa màng là một yêu cầu<br /> cấp thiết. Bên cạnh đó, tập đoàn thiên địch đặc biệt là lực lượng ong ký của<br /> chúng rất đa dạng và phong phú. Việc tìm hiểu thành phần, mức độ chuyên tính<br /> và diễn biến số lượng của các sinh vật có ích này rất có ý nghĩa trong việc đề<br /> xuất biện pháp quản lý tổng hợp đối với các loài ruồi đục lá, góp phần làm giảm<br /> việc lạm dụng thuốc hóa học trong phòng trừ chúng, từ đó làm giảm số lượng<br /> người bị ngộ độc do sử dụng rau. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Thành phần ruồi<br /> đục lá họ Agromyzidae, đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ruồi đục lá lớn<br /> Chromatomyia horticola (Goureau) trên cây dưa chuột ở Hà Nội và biện pháp<br /> phòng chống”.<br /> Mục đích của đề tài<br /> Nghiên cứu về thành phần và sự phân bố của nhóm ruồi đục lá họ<br /> Agromyzidae trên đồng ruộng, thấy được quy luật phát sinh gây hại của nhóm<br /> côn trùng này trên một số ký chủ chính. Đi sâu tìm hiểu đặc điểm sinh học và<br /> sinh thái học của loài ruồi và ong ký sinh chính làm cơ sở khoa học cho việc xây<br /> dựng biện pháp phòng chống có hiệu quả loài gây hại chính trên cây dưa chuột ở<br /> vùng nghiên cứu.<br /> Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài<br /> - Đề tài nghiên cứu chuyên sâu về loài ruồi đục lá lớn C. horticola hại trên<br /> cây dưa chuột và loài ong ký sinh chính P. phaseoli trên ruồi đục lá rau. Cung<br /> cấp các dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và yếu tố<br /> <br /> 2<br /> <br /> ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của loài ruồi đục lá lớn C. horticola và<br /> ong ký sinh chúng P. phaseoli trên dưa chuột tại Hà Nội và phụ cận.<br /> - Từ kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ruồi<br /> đục lá lớn C. horticola gây hại cây dưa chuột, đề xuất các biện pháp phòng<br /> chống chúng trên cây dưa chuột vừa đạt hiệu quả kinh tế và môi trường, vừa phù<br /> hợp với trình độ canh tác của nông dân.<br /> Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu là loài ruồi đục lá lớn C. horticola, loài ruồi đục lá<br /> phổ biến L. sativae (Diptera: Agromyzidae)) và loài ong ký sinh của chúng P.<br /> phaseoli trên cây dưa chuột tại Hà Nội và vùng phụ cận.<br /> - Tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học và các yếu tố ảnh<br /> hưởng đến sự phát sinh, phát triển của loài ruồi đục lá chủ yếu và ong ký sinh<br /> chúng trên cây dưa chuột; Xây dựng và thực hiện một số biện pháp phòng chống<br /> loài ruồi đục lá chủ yếu gây hại cây dưa chuột theo hướng tổng hợp ở vùng<br /> nghiên cứu.<br /> Những đóng góp mới của đề tài<br /> - Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu tương đối hệ thống về loài<br /> ruồi đục lá lớn C. horticola gây hại trên dưa chuột tại Hà Nội và phụ cận.<br /> - Cung cấp thêm các dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm hình thái, sinh<br /> học, sinh thái của loài ruồi đục lá lớn C. horticola và ong ký sinh P. phaseoli.<br /> Bố cục luận án<br /> Luận án được trình bày trên 132 trang, gồm phần mở đầu, phần nội dung<br /> có 3 chương với 35 bảng số liệu, 28 hình. Phần tài liệu tham khảo gồm 133 tài<br /> liệu tham khảo, trong đó có 32 tài liệu tiếng Việt, 101 tài liệu tiếng Anh. Phần<br /> phụ lục dẫn các kết quả theo dõi thí nghiệm, số liệu phân tích thống kê.<br /> CHƯƠNG 1<br /> CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài<br /> Điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm thuận lợi cho nhiều loại rau quả<br /> phát triển, cũng là điều kiện tốt để nhiều loại sâu hại phát triển, đặc biệt là trong<br /> điều kiện thâm canh phát triển sản xuất rau quả. Đây cũng là khó khăn trong<br /> việc tìm ra các biện pháp phòng chống sâu hại có hiệu quả nhưng phải đảm bảo<br /> sự an toàn của các loại thực phẩm rau quả nói chung và dưa chuột nói riêng.<br /> Ruồi đục lá ngoằn ngoèo là những loài côn trùng ngoại lai co sức tàn phá<br /> rất mạnh. Ở Việt Nam, trước những năm cuối thế kỷ XX, các loài côn trùng này<br /> hầu như chưa xuất hiện đáng kể. Nhưng sau đó không lâu, ruồi đục lá đã trở<br /> thành đối tượng đáng chú ý lan tỏa khắp 3 miền của nước ta. Việc phòng chống<br /> <br /> 3<br /> <br /> các loài ruồi đục lá gặp phải không ít khó khăn do chúng dễ thích nghi với môi<br /> trường sống mới, nhanh quen các loại thuốc hóa học trừ sâu (Anderson et al,<br /> 2002) [35]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về chúng còn rất lẻ tẻ, chưa tập trung.<br /> 1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu<br /> 1.2.1.Kết quả nghiên cứu về ruồi đục lá rau<br /> 1.2.1.1. Lịch sử phát hiện<br /> Ruồi đục lá Liriomyza thuộc họ Agromyzidae bộ 2 cánh Diptera. Tên<br /> gọi chung là giòi đục lá rau, đậu ...(tiếng Anh gọi là Leafminer). Trên thế<br /> giới, Liriomyza được phát hiện từ năm 1894 với trên 300 loài, trong đó có 23<br /> loài gây hại trong nông nghiệp (Spencer K. A., 1989) [111]. Ruồi đục lá L.<br /> sativae lần đầu tiên được phát hiện gây hại trên lá cỏ Linh lăng (Medictalic<br /> sativa) ở Argentina. Trước những năm 1970, L. sativae chưa từng xuất hiện ở<br /> Châu Á (Nguyễn Thị Minh Ngọc, 2004) [24], đến năm 1992 nó xuất hiện ở<br /> Thái Lan và được tìm thấy ở Hải Nam - Trung Quốc năm 1993. Lần đầu tiên<br /> phát hiện ra ruồi đục lá gây hại ở Việt Nam vào năm 1994.<br /> 1.2.1.2. Thành phần, sự phân bố, ký chủ và mức độ gây hại của một số loài<br /> ruồi đục lá<br /> Trên thế giới, hiện nay đã ghi nhận có hơn 300 loài ruồi đục lá thuộc giống<br /> Liriomyza, trong đó có 5 loài rất phổ biến là L. strigata, L. bryoniae, L. trifolii, L.<br /> huidobrensis và L. sativae (Spencer K. A., 1973)[109]. Riêng ở các nước vùng<br /> Đông Nam Á có 3 loài L. trifolii (phân bố hẹp), L. sativae (phân bố chủ yếu ở<br /> đồng bằng), L. huidobrensis (phân bố chủ yếu ở cao nguyên) đã phát triển thành<br /> dịch hại quan trọng trên nhiều vùng trồng rau và hoa [103], [100]. Chúng là các<br /> loài gây hại nguy hiểm trên nhiều loại cây trồng khác nhau và là môi giới truyền<br /> các bệnh virus, vi khuẩn cho cây (Zhao Y. X. et al., 2000) [133], có tính kháng<br /> cao với nhiều loại thuốc trừ sâu và là đối tượng khó phòng trừ [51], [104], [112].<br /> Ở Việt Nam, có 7 loài ruồi đục lá trong giống Liriomyza là L. sativae, L.<br /> huidobrensis, L. chinensis, L. bryoniae, Liriomyza sp., L. trifolii và C. horticola.<br /> Trong đó, C. horticola lần đầu tiên phát hiện gây hại ở Việt Nam trên 40 loại rau<br /> màu và cỏ dại (Hà Quang Hùng (2001), Nguyễn Thị Nhung và Phạm Văn Lầm<br /> (2002), Anderson et al. (2002), Anderson et al. (2006), Hosfvang et al. (2005),<br /> Thang (1999), Tran et al. (2005a), Dang Thi Dung, Ho Thi Thu Giang (2007)).<br /> Chúng gây hại trên nhiều loại cây trồng như cây họ đậu, dưa chuột, khoai tây và<br /> một số cây cảnh.<br /> 1.2.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái chính của một số loài ruồi<br /> đục lá phổ biến<br /> Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài ruồi đục lá C. horticola đã được 1<br /> số tác giả nghiên cứu về vòng đời, ảnh hưởng của nhiệt độ, thức ăn đến thời gian<br /> <br /> 4<br /> <br /> phát dục, thời gian sống, tính toán được nhiệt độ khởi điểm phát dục. Xác định<br /> được thành phần ký chủ cũng như thành phần thiên địch, nhất là tập đoàn ong ký<br /> sinh và đưa ra 1 số biện pháp phòng trừ hiệu quả đối với chúng (Spencer, 1973;<br /> Arpaia et al., 2001; Sivapragasam et al., 1992; Gustavo et al., 2007; Takayuki et<br /> al., 2006; Tsutomu et al., 2004 - 2008.....). Ở Việt Nam chưa có kết quả nghiên<br /> cứu chuyên sâu về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài ruồi đục lá này.<br /> 1.2.1.4. Biện pháp phòng trừ ruồi đục lá rau<br /> Biện pháp được sử dụng để phòng trừ ruồi đục lá chủ yếu vẫn là biện<br /> pháp hóa học, các nhóm thuốc được sử dụng nhiều là Cryromazine 0,03%,<br /> Diflubenzuron 0,1%, Vertimec 1,8EC, Padan 95SP, Ofatox 400EC, Polytrin P<br /> 440EC, Dipterex 90SP (Lê Thị Kim Oanh (2003); Parrella et al. (1984); Nguyễn<br /> Văn Viên và Nguyễn Văn Đĩnh (2001);....). Khi biện pháp hóa học trở lên kém<br /> hiệu quả thì biện pháp sinh học sẽ được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó,<br /> nhóm ong ký sinh được quan tâm nhiều nhất với thành phần loài phong phú và<br /> khả năng ký sinh cao có thể kiểm soát được biến động số lượng quần thể ruồi<br /> đục lá trên đồng ruộng (Johnson et al.(1980); Murphy et al. (1999); Trần Thị<br /> Thiên An, (2007)). Ngoài ra còn có thể sử dụng biện pháp canh tác kỹ thuật hay<br /> cơ giới vật lý để phòng trừ ruồi đục lá hại rau.<br /> 1.2.2. Kết quả nghiên cứu về ong ký sinh ruồi đục lá<br /> Khi nghiên cứu về ký sinh của ruồi đục lá các tác giả cho biết nhóm này có<br /> thành phần loài rất phong phú, số lượng loài tùy thuộc theo mỗi nước. Tại châu<br /> Á, có 41 loài ong ký sinh trên các loài ruồi đục lá thuộc 4 họ khác nhau<br /> (Shepard (1998); Waterhouse et al. (1987)). Tại Việt Nam, có 18 loài ong ký<br /> sinh giòi của ruồi đục lá thuộc các họ Braconidae, Eulophidae, Encyrtidae,<br /> Eucoinidae, Scelionidae (Trần Thị Thiên An (2007); Tran Dang Hoa et al.<br /> (2005b); Hà Quang Hùng (2002); Lê Ngọc Anh và Đặng Thị Dung (2006);..... ).<br /> Các tác giả cũng đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và nhân nuôi<br /> thả ra đồng ruộng một số loài ong, khi kết hợp với sử dụng thuốc hóa học phòng<br /> trừ ruồi đục lá hợp lý bước đầu đã kiểm soát được quần thể ruồi đục lá trên đồng<br /> ruộng (Hà Quang Hùng (1998, 2002); Khuất Đăng Long (2010); Trần Thị Thiên<br /> An (2007); Murphy S. T. (1999); Trumble J. T., Toscano N. C. (1983)). Hiện<br /> nay, có khoảng 23 loài ong ký sinh đang được bảo vệ và nhân nuôi trong chương<br /> trình phòng trừ sinh học các loài ruồi đục lá. Tuy nhiên, việc nhân nuôi và thả<br /> các loài ong ký sinh ruồi đục lá sau một thời gian sử dụng đã đạt hiệu quả thấp<br /> do tỷ lệ ong cái ở những thế hệ sau giảm dần chỉ còn khoảng 30 – 40% dẫn đến<br /> chi phí phòng trừ cao hơn rất nhiều so với biện pháp phun thuốc hóa học đơn<br /> thuần (Collins D.W. (1999)). Vì vậy, biện pháp đến nay vẫn được sử dụng chủ<br /> <br /> 5<br /> <br /> yếu và được các nhà khoa học khuyến cáo là kết hợp bảo vệ ong ký sinh với các<br /> biện pháp khác để giảm thiểu đến mức thấp nhất việc sử dụng thuốc hóa học<br /> trong phòng chống ruồi đục lá Liriomyza spp.<br /> CHƯƠNG 2<br /> NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> 2.1.1. Thời gian nghiên cứu<br /> Tiến hành nghiên cứu liên tục trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2011.<br /> 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu<br /> - Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.<br /> - Bộ môn Bảo vệ thực vật, khoa Kỹ thuật nông nghiệp, trường Cao đẳng<br /> Cộng đồng Hà Tây.<br /> - Vùng chuyên canh rau Gia Lâm - Hà Nội và Văn Giang - Hưng Yên<br /> 2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu<br /> Cây trồng: Cà chua, đậu rau, dưa chuột, hành, cải cúc, bí xanh<br /> Thuốc trừ sâu: Regent 800WG (0,2%); Confidor 100 SL (0,1%);<br /> Vertimec 1,8EC (0,125%); Dantotsu 16WSG (0,03%); Success 25SC (0,15%);<br /> Sucure 10EC (0,15%), thuốc trừ sâu thảo mộc Nimbecidine 0,03EC.<br /> 2.3. Nội dung nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu thành phần, sự phân bố và chu chuyển của nhóm ruồi đục lá<br /> trong phổ thức ăn của chúng qua các mùa trong năm.<br /> - Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của loài ruồi đục<br /> lá lớn Chromatomyia horticola.<br /> - Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của loài ong ký<br /> sinh có triển vọng Phaedrotoma phaseoli.<br /> - Nghiên cứu biện pháp phòng chống loài ruồi đục lá gây hại chính trên<br /> cây dưa chuột một cách hợp lý.<br /> 2.4. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.4.1. Điều tra thành phần, diễn biến số lượng của loài ruồi đục lá và thiên<br /> địch của chúng trong phổ thức ăn và trên cây dưa chuột<br /> Để thu thập được thành phần ruồi đục lá và thiên địch của chúng cũng<br /> như việc điều tra diễn biến mật độ ruồi được tiến hành điều tra theo phương<br /> pháp của Phạm Văn Lầm (1997) [21], các mẫu thu thập được từ ngoài đồng tiếp<br /> tục được nhân nuôi trong phòng thí nghiệm để thu ruồi và ong trưởng thành.<br /> Xác định thành phần ruồi và ong ký sinh chúng, xác định mật độ ruồi đục lá và<br /> tỷ lệ bị ký sinh của chúng.<br /> Các mẫu ruồi đục lá và ký sinh được ngâm mẫu bảo quản để giám định tên<br /> khoa học. Việc giám định mẫu ruồi đục lá dựa vào khóa phân loại của Spencer,<br /> K.A., 1973 [109]. Giám định mẫu ong ký sinh dựa vào khóa phân loại của Yu D.S,<br /> Van Achterberg C., Horstmann K. (2005) [132].<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1