intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay

Chia sẻ: Phan Phan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

87
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận và khảo sát thực tế, luận án chỉ ra những biểu hiện của sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay; qua đó đưa ra những giải pháp nhằm bảo tồn giá trị văn hóa của sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học: Sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XàHỘI VÀ NHÂN VĂN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ VŨ ĐỨC CHÍNH (Thích Thanh Nhiễu) SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG  THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI DÂN HÀ NỘI  HIỆN NAY Chuyên ngành: Tôn giáo học Mã số: 62.22.90.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC 1
  2. Hà Nội ­ 2016 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học:   PGS. TS. Trần Thị Kim Oanh    Phản biện 1:  Phản biện 2:  Phản biện 3:  Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ câp c ́ ơ  sở  Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn vào hồi: ....... giờ  ....   ngày ..... tháng ...... năm 2016. Có thể tìm hiểu luận án tại: 2
  3. ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam ­ Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội 3
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thượng tầng kiến trúc phản ánh  hiện thực xã hội. Tín ngưỡng, tôn giáo là thành tố của văn hóa, ra đời   gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Do vậy, nghiên   cứu về tín ngưỡng, tôn giáo có vai trò đặc biệt quan trọng về lý luận  và thực tiễn đối với tất cả  các quốc gia, dân tộc trên thế  giới hiện   nay.  Ở  Việt Nam, trước thời kỳ  Đổi mới, do nhiều nguyên nhân  khác nhau, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo chưa được đánh giá đúng,  bị  cho là mê tín dị đoan và vì thế, có lúc chúng ta chưa  ứng xử đúng  với tôn giáo (nhất là các di sản văn hóa tôn giáo).  Việc nghiên cứu tôn  giáo theo đó cũng bị coi nhẹ.  Từ  Đổi mới (năm 1986) đến nay, Đảng, Nhà nước Việt Nam  đã có những thay đổi trong nhận thức về  tôn giáo, thừa nhận tín   ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, còn tồn tại  lâu dài và đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp với công cuộc  xây dựng xã hội mới. Trên cơ  sở  đường lối, chính sách mới của Đảng, đời sống tín  ngưỡng,   tôn   giáo   ở   Việt   Nam   trong  những   thập  niên  gần   đây  có   nhiều khởi sắc, đáp  ứng được nhu cầu tâm linh của người dân. Các  tôn giáo hoạt động theo phương châm  sống “tốt đời”,  “đẹp đạo”, góp  phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.  Bối cảnh trên đây đã tạo điều kiện cho những hoạt động tôn   giáo ở Việt Nam khởi phát mạnh mẽ. Phật giáo đến với dân tộc Việt Nam từ  rất sớm, bằng con   đường tự nhiên, dân dã. Khi đến với Việt Nam, Phật giáo bén duyên   ở  vùng Kinh Bắc trang nghiêm cổ  kính, Phật giáo phát triển mạnh  mẽ và trở nên hưng thịnh ở thời kỳ Nhà Lý. Với sự phò giúp của các   Thiền sư  tài đức, Lý Công Uẩn rời đô về  Thăng Long – mảnh đất  hội tụ tinh hoa, đưa nước Việt sang một trang sử mới. Có thể nói trí   tuệ  và tầm nhìn Phật giáo đã tìm ra vùng đất “rồng bay” đặt thủ  đô   1
  5. Đại Việt. Vua Lý lựa chọn mảnh đất Thăng Long làm kinh đô của  nước Đại Việt cũng đồng nghĩa với việc Phật giáo lựa chọn mảnh   đất này là “kinh đô” của mình. Với lịch sử nghìn năm văn hiến, Phật  giáo Thăng Long ­ Hà Nội có những đặc trưng riêng trong dòng chảy   chung đậm dấu ấn văn hóa Việt Nam. Trước khi Phật giáo đến, người dân Thăng Long ­ Hà Nội đã  có một hệ thống tín ngưỡng thờ cúng rất đa dạng, phong phú. Trong   gia đình,  dòng họ,  người   Hà  Nội  thờ  cúng tổ   tiên,  ngoài  làng xã,   người Hà Nội thờ  cúng Thành hoàng làng, thờ  Mẫu, người Hà Nội  cũng thờ cúng tổ tiên của đất nước là Tổ  Hùng Vương, ngoài ra còn  có các tín ngưỡng thờ thần khác... Hàng năm, người Hà Nội cũng có  rất   nhiều   các   lễ   hội   tín   ngưỡng   đặc   sắc...   đời   sống   văn   hóa   tín  ngưỡng phong phú, đa dạng là một bộ phận cấu thành diện mạo văn  hóa Thăng Long – Hà Nội. Vào Hà Nội, với phương châm "tùy duyên phương tiện", Phật  giáo đã linh hoạt hội nhập cùng với các tín ngưỡng thờ  cúng truyền  thống của người dân nơi đây, để  từ  đó đi sâu, bám rễ  vào văn hóa,  đứng vững và trưởng thành, trở  thành một bộ  phận không thể  thiếu   trong đời sống tinh thần của người dân chốn kinh kỳ hào hoa, phong  nhã. Trải qua thời gian, Phật giáo vẫn kiên định song hành cùng đời   sống văn hóa tinh thần người Hà Nội, càng ngày càng hội nhập sâu   trong tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người Hà Nội như  “sữa   hòa tan trong nước”. Để đứng vững, khẳng định vững chắc vị trí của   mình trong văn hóa Hà Nội, Phật giáo đã không ngừng thay đổi để  phù hợp với hoàn cảnh từng thời kỳ lịch sử thăng trầm của mảnh đất  Hà Nội, khi ở thời kỳ hoàng kim (thời Lý, Trần), được "trọng dụng",   Phật giáo đem hết sức mình cống hiến cho đất nước, khi có biến cố,   Phật giáo lại lui về bám rễ trong đời sống nhân dân... nhưng dù trong   hoàn cảnh nào, Phật giáo vẫn một lòng “thủy chung son sắc” với văn   hóa Hà Nội. Ngày nay, đứng trước nhiều thách thức của thời cuộc,   đời sống người dân Hà Nội có những bước chuyển quan trọng, Phật   giáo vẫn trung thành với con đường đã đi nhưng ở một sắc thái mới,   một sự hội nhập mới phù hợp với xu thế phát triển của đất nước nói   2
  6. riêng, của thế  giới nói chung mà không làm mất đi bản sắc dân tộc   Hà Nội ­ Việt Nam. Với những lý do trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Sự hội   nhập Phật giáo với  tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người   dân Hà Nội hiện nay” là đề  tài nghiên cứu của Luận án. Hy vọng  đề  tài nghiên cứu này sẽ  là hạt nước, thêm vào đại dương tri thức   mênh mông. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án *  Mục đích của luận án ­ Trên cơ sở  lý luận và khảo sát thực tế, luận án chỉ  ra những  biểu hiện của sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền  thống của người dân Hà Nội hiện nay. Qua đó đưa ra những giải   pháp nhằm bảo tồn giá trị văn hóa của sự hội nhập Phật giáo với tín  ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay. * Nhiệm vụ của luận án Để  đạt được mục đích nghiên cứu, luận án cần thực hiện các  nhiệm vụ: ­ Chỉ  ra cơ  sở  của sự  hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ  cúng của người dân Hà Nội hiện nay,  ­ Chỉ  ra những biểu hiện của sự  hội nhập Phật giáo với tín  ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay  ­   Chỉ   ra   giá   trị   văn   hóa   của   sự   hội   nhập   Phật   giáo   với   tín  ngưỡng thờ  cúng truyền thống; đưa ra những giải pháp nhằm bảo   tồn các giá trị văn hóa đó. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án * Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án: sự hội nhập Phật giáo với  các tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện   nay. *Phạm vi nghiên cứu của luận án ­ Về không gian:  3
  7.  ­ Ngoài việc thu thập và khảo sát chung toàn khu vực Hà Nội,   luận án còn chọn điểm nghiên cứu chính nhằm làm sáng tỏ hơn nữa  được sự hội nhập giữa Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng truyền thống   của người dân Hà Nội hiện nay. Cụ thể là:  Các làng đô thị hóa thành   phường  (tiêu   biểu:  Làng  Trung  Kính  Thượng  (phường   Trung  Hòa,  quận Cầu Giấy, Hà Nội); các chùa (chùa Trung Kính Thượng, chùa   Quán Sứ)...     Nghiên cứu sự  hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ  cúng  truyền thống của người dân Hà Nội, luận án đi sâu vào sự  hội nhập   Phật giáo Bắc tông trong nghi lễ thờ cúng của gia đình dòng họ, quốc  tổ  (thờ  cúng tổ  tiên), vòng đời con người, những ngày lễ  tết trong  năm và một số tín ngưỡng tiêu biểu như Mẫu, Thành hoàng. Vì nghi  lễ thờ cúng là sự biểu hiện rõ nhất nội dung của một tôn giáo hay tín  ngưỡng. Và nghi lễ  thờ  cúng mà chúng tôi nghiên cứu, khảo sát là  những nghi lễ được thực hiện bởi người dân Hà Nội.  ­ Về thời gian:  Luận án nghiên cứu sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống của người dân các làng tại Hà Nội trong giai đoạn   từ  khi Đổi mới (1986) đến nay. Bởi mặc dù sự  hội nhập là cả  quá  trình nhưng từ năm 1986, Việt Nam tiến hành đổi mới, cải cách toàn  diện trên mọi lĩnh vực, với chính sách mở  cửa, thì sự  hội nhập văn  hóa diễn ra mạnh mẽ, rõ rệt hơn. Chính vì vậy, chúng tôi, lấy mốc  thời gian từ 1986 đến nay, để xác định phạm vi nghiên cứu của mình. 4. Đóng góp của luận án ­ Về mặt lý luận:  + Luận án góp phần nghiên cứu những vấn đề  lý luận về  sự  hội nhập văn hóa nói chung, tôn giáo nói riêng, mà cụ  thể  là sự  hội   nhập giữa Phật giáo và nghi lễ thờ cúng truyền thống của người dân  trong các làng ở địa bàn Hà Nội. + Trên cơ  sở  kết quả  nghiên cứu, luận án góp phần cho thấy  “xu hướng phát triển” của tôn giáo, tín ngưỡng trong đời sống xã hội   hiện nay, xu hướng hội nhập, dung hợp với nhau.  Điều này có ý  4
  8. nghĩa quan trọng bởi nó góp phần lý giải về  tương lai của tôn giáo,   tín ngưỡng.  + Qua nghiên cứu sự  hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống của người dân Hà Nội, luận án cung cấp những tư  liệu mới cho ngành Tôn giáo học, góp phần làm rõ sự tương đồng và  khác biệt về  văn của tôn giáo ngoại nhập với tín ngưỡng thờ  cúng  truyền thống.  + Từ góc độ tiếp cận tôn giáo học/ triết học, nhân học tôn giáo  về sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của   người dân Hà Nội, luận án góp phần chỉ ra mức độ tác động qua lại  của tôn giáo ngoại nhập đến tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống của   người dân Hà Nội và ngược lại. + Trên cơ  sở  kết quả  nghiên cứu, luận án chỉ  ra những giá trị  văn hóa của sự  hội nhập Phật giáo và tín ngưỡng thờ  cúng truyền   thống của người dân hiện nay, đồng thời đó cũng chính là những giá  trị  văn hóa dân tộc cần phải bảo tồn và phát huy trong thời kỳ  hội   nhập văn hóa quốc tế.  ­ Về mặt thực tiễn ­ Luận án có thể  làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên   cứu và giảng dạy về tín ngưỡng, tôn giáo và văn hóa nói chung; Phật  giáo,  tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống  và văn hóa Việt Nam nói  riêng; cho việc hoạch định chính sách đối với tôn giáo của Đảng và  Nhà nước. 5. Lý thuyết, cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của  luận án  * Các lý thuyết áp dụng trong luận án 1. Lý thuyết về giao lưu, tiếp biến văn hóa Giao lưu tiếp biến văn hóa là khái niệm do các nhà nhân học   Anglo ­ Saxon đưa ra vào cuối thế  kỷ  XIX để  chỉ  sự  tiếp xúc trực  tiếp và lâu dài giữa hai nền văn hóa khác nhau và hậu quả  của cuộc   tiếp xúc này là sự  thay đổi hoặc biến đổi của một số  loại hình văn   hóa hoặc cả hai nền văn hóa đó. 5
  9. Theo các nhà nhân học Mỹ, giao lưu tiếp biến văn hóa là quá   trình trong đó, một nền văn hóa thích nghi,  ảnh hưởng một nền văn  hóa khác bằng cách vay mượn nhiều nét đặc trưng của nền văn hóa   ấy. 2. Lý thuyết nghi lễ tăng cường sức mạnh Nghi lễ tăng cường sức mạnh của cộng đồng là những lễ hội  có sự tham gia của toàn thể cộng đồng cư dân cùng chia sẻ một tâm  thức tôn giáo, trong đó các nghi lễ, lễ  hội thể  hiện sự cộng cảm, là  chất “keo” gắn kết, đoàn kết cộng đồng, biểu trưng đời sống tâm  linh, xã hội và văn hóa, mang tính thống nhất, cộng cảm của cả cộng   đồng 3. Lý thuyết nhân học biểu tượng Nghi lễ  thờ  cúng là quá trình vượt qua để  chuyển tải những ý   nghĩa, thông tin xã hội và nhân văn sâu sắc. Niềm tin và sự  thực hành  nghi lễ thờ cúng phản ánh và chỉ rõ các yếu tố chính trị, kinh tế, các mối  quan hệ xã hội, hơn nữa nó là chìa khóa để hiểu con người nghĩ và cảm   thấy ra sao về các mối quan hệ với môi trường và xã hội họ đang sống.  4. Lý thuyết chức năng  2   loại   chức   năng:   chức   năng   tâm   lý   (quan   điểm   của   B.   Malinowski) và chức năng xã hội (quan điểm của Emile Durkheim và  được triển khai thêm trong những công trình của Radcliff ­ Brown).  Lý thuyết của Malinowski nhấn mạnh đến chức năng tâm lý  của lễ nghi. Thông qua nghi lễ, con người muốn thỏa mãn nhu cầu cá  nhân, cộng đồng, đặc biệt là nhu cầu tâm lý, tình cảm 5. Thuyết trung tâm và ngoại vi Ứng dụng thuyết "trung tâm và ngoại vi" trong nghiên cứu văn  hoá Việt Nam, chúng ta cũng có thể nghiên cứu văn hoá Thăng Long ­  Hà Nội với tư  cách là trung tâm, đặt trong không gian văn hoá đồng  bằng Bắc Bộ. Những giao lưu, ảnh hưởng hai chiều này giữa Thăng   Long ­ Hà Nội với các vùng ngoại vi có thế tìm thấy trong nhiều hiện   tượng và giá trị văn hoá. 6. Quan điểm của Lương Văn Hy Khi nghiên cứu nghi lễ, lễ  hội, không chỉ  dừng lại  ở  miêu tả  dân tộc học những chi tiết về cơ cấu tổ chức và diễn biến của các  6
  10. nghi lễ  thờ  cúng và sinh hoạt cộng đồng, mà còn phải gắn các nghi  thức lễ hội với bối cảnh kinh tế, xã hội vĩ mô và vi mô và lịch sử quá  trình tương tác xã hội diễn ra trên thực tế ở địa phương. * Cơ sở lý luận của luận án Luận án dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  tôn giáo, những quan điểm, đường lối chính  sách của Đảng về tôn giáo, các công trình khoa học nghiên cứu về tôn  giáo của các nhà khoa học trong và ngoài nước. * Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận   án   kết   hợp   sử   dụng   một   số   phương   pháp   khác   nhau  nhằm đảm bảo tính hiệu quả và độ tin cậy của các thông tin thu thập   được (thực địa và tài liệu có sẵn). Các phương pháp được sử  dụng   trong luận án là phương pháp chuyên ngành và liên ngành như  tôn  giáo học, nhân học tôn giáo, văn hóa học, triết học…cùng các phương   pháp tổng hợp, so sánh, khái quát hóa 6. Kết cấu của luận án Ngoài các phần Mục lục; Bảng chữ viết tắt; Danh mục bảng,   Biểu; Mở đầu, Kết luận; Danh mục các công trình khoa học của tác   giả đã công bố liên quan đến luận án; Tài liệu tham khảo và Phụ lục,   Nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 10 tiết. 7
  11. Chương 1:  TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Nguồn tài liệu của luận án ­ Tài liệu chính của luận án là những tác phẩm, bài viết nghiên  cứu về hội nhập văn hóa, hội nhập tôn giáo; các tư liệu điền dã, gồm  phỏng vấn sâu, điều tra hồi cố, các ghi chép quan sát, tham dự...  ­ Các báo cáo tổng kết, số  liệu thống kê của cấp  ủy,  chính  quyền và các ban ngành đoàn thể ở các địa phương được khảo sát.  ­  Luận án kế  thừa những kết quả  nghiên cứu trong nước và  ngoài nước về  vấn đề  hội nhập tôn giáo nói chung;  hội nhập Phật  giáo và tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người Việt nói riêng. 1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Chủ đề thứ nhất: Phật giáo Hà Nội Trước hết là các công trình là sách: Để  tìm hiểu về  Phật giáo   Hà Nội, chúng ta không thể bỏ qua những kiến thức cơ bản về Phật   giáo Việt Nam: lịch sử Phật giáo, văn hóa Phật giáo..., bởi Phật giáo  Hà Nội là một phần Phật giáo Việt Nam. Phật giáo có mặt  ở  Việt  Nam từ rất sớm, đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trong   đời sống tinh thần người Việt, chính vì vậy có rất nhiều công trình  nghiên cứu công phu, của các tác giả  lớn:  "Lịch sử  Phật giáo Việt   Nam" (1989) của Nguyễn Tài Thư  (chủ  biên), "Việt Nam Phật giáo   sử  luận (3 tập)" (2008) của Nguyễn Lang,  "Lịch sử  Phật giáo Việt   Nam"  (2001) của Lê Mạnh Thát (2 tập), "Tư  tưởng Phật giáo Việt   Nam" (1999) của Nguyễn Duy Hinh... Nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng   Duy trong cuốn sách “Phật giáo với văn hóa Việt Nam”, tác giả Trần  Văn Giàu có tác phẩm “Đạo đức Phật giáo trong thời hiện đại”,  Đặng Văn Bài (2008) qua chuyên khảo, "Nhận diện để  phát huy giá   trị di sản văn hóa Phật giáo Việt Nam ", Phật giáo Hà Nội cũng được  đề  cập đến trong nhiều công trình: Đỗ  Quang Hưng có cuốn sách  "Đời sống tôn giáo tín ngưỡng Thăng Long ­ Hà Nội", Nguyễn Thế  Long, Phạm Mai Hùng (2005) có tác phẩm   Chùa Hà Nội, hay  cuốn  Chùa Hà Nội của Lạc Việt.... 8
  12. Ngoài ra còn có các các công trình là đề tài cấp nhà nước, luận  án, các bài tham gia hội thảo, đăng trên các tạp chí uy tín: Tác giả  Nguyễn Minh Ngọc và Minh Thiện có bài viết  Phật giáo Hà Nội ­   quá trình du nhập và phát triển  đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Phật  học, Tác giả Trần Thị Kim Oanh trong bài viết "Vị thế của Phật giáo   trong văn hóa Việt Nam"  đăng trong Kỷ  yếu Hội thảo 30 năm thành  lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam... Ở  chủ  đề  thứ  hai,  các tác phẩm viết về  các tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống của người dân Hà Nội. Mảng các tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống của người Việt   nói chung phải kể đến các công trình của các nhà nghiên cứu tên tuổi   như: Nhà nghiên cứu Toan Ánh với các cuốn sách: Hội hè đình đám,   Tín ngưỡng Việt Nam, Nếp cũ, Phong tục thờ  cúng trong gia đình   Việt Nam...; Phan Kế Bính có tác phẩm Việt Nam phong tục; Giáo sư  Trần Quốc Vượng trong công trình nghiên cứu công phu:   Văn hóa  Việt Nam; Tác giả  Trần Đăng Duy có tác phẩm:“Các hình thái tín  ngưỡng tôn giáo  ở  Việt Nam”,  Văn hóa tâm linh người Việt miền   Bắc, nxb Hà Nội,...  Hồ  Đức Thọ  có cuốn  Nghi lễ  thờ  cúng truyền   thống của người Việt tại nhà và chùa, đình, miếu, phủ, Lê Trung Vũ,  Nguyễn  Hồng  Dương,   Lê  Hồng Lý  (1999),  với  Nghi  lễ  vòng đời   người, Ngô Đức Thịnh cũng có rất nhiều tác phẩm về  vấn đề  này,   tiêu biểu như: Đạo Mẫu ở Việt Nam, Nhận thức về đạo Mẫu và một   số hình thức Shaman của các dân tộc nước ta. .. là những tư liệu quý  viết rất sâu về Đạo Mẫu của Việt Nam, từ nguồn gốc ra đời cho đến  sự biến đổi hiện nay. Viết về tín ngưỡng thờ cúng truyền thống người Hà Nội có rất  nhiều tác phẩm của các nhà nghiên cứu khác nhau: Cuốn sách:“Hà  Nội văn hóa và phong tục”  của tác giả  Lý Khắc Cung. Nhà nghiên  cứu Nguyễn Vinh Phúc đã dày công nghiên cứu về  Hà Nội, và kết   quả ông đã cho ra đời một chùm các tác phẩm viết về Hà Nội. Về đề  tài đời sống văn hóa tín ngưỡng Hà Nội, tiêu biểu có các tác phẩm:   Hà Nội cõi đất con người, hợp tác với Nguyễn Duy Hinh, 2 tác giả có  tác phẩm: Các Thành hoàng và tín ngưỡng Thăng Long – Hà Nội , Tác  9
  13. giả Nguyễn Thế Long và Phạm Mai Hùng có chùm tác phẩm nghiên  cứu về đời sống tôn giáo người Hà Nội, trong đó nổi bật cuốn sách:  Đình và Đền Hà Nội, tác giả Văn Quảng đã biên soạn cuốn  Văn hóa  tâm linh Thăng Long Hà Nội nhân dịp kỷ niệm 1000 năm Thăng Long  – Hà Nội, tác giả Đỗ Thị Minh Thúy có tên: Tín ngưỡng dân gian Hà   Nội trong đời sống văn hóa đô thị hiện nay... Chủ đề thứ ba, Sự hội nhập Phật giáo với các tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống. Sự  hội nhập hay tương tự  là sự  dung hợp, dung thông Phật   giáo với các tín ngưỡng thờ cúng truyền thống được ít nhiều đề  cập  đến trong các nghiên cứu của các tác giả lớn: Trần Quốc Vượng, Hà   Văn Tấn, Phan Đại Doãn, Vũ Ngọc Khánh, tuy nhiên các tác giả này   đều đề  cập  đến  sự   hội   nhập  Phật   giáo  với   các   tín  ngưỡng   của  người Việt ở giai đoạn đầu du nhập. Tác giả Lê Tâm Đắc trong bài  viết  “Sự  hỗn dung giữa Phật giáo với tín ngưỡng thủy thần qua   nghiên cứu chùa Yên Phú”, cùng với Tạ  Quốc Khánh, Lê Tâm Đắc  còn có bài viết  Tính hỗn dung của người Việt thể  hi ện qua  đối   tượng thờ  trong các ngôi chùa  ở  Hà Nội . Trên Tạp chí  Văn hóa  nghệ  thuật, tác giả  Bùi Trọng Hiền cũng có bài viết:   Lan man về   truyền thống hỗn dung tín ngưỡng của người Việt  trong đó ít nhiều  có đề  cập đến sự  dung hợp Phật giáo với các tôn giáo, tín ngưỡng   thờ  cúng khác  ở Việt Nam. Liên quan đến chủ đề  này, tác giả  Đinh  Thị  Hà Giang có bài viết đăng trên Tạp chí Di sản văn hóa:  Hỗn   dung tôn giáo qua hiện tượng thờ  Phật tại gia  ở  Vi ệt Nam hi ện   nay.  * Đánh giá chung * Những vấn đề, luận cứ, luận điểm được Luận án tiếp thu, kế   thừa ­ Về mặt lý luận: Trước hết, chúng tôi kế thừa những vấn đề lý luận của các nhà  nghiên cứu đưa ra, đó là: Tôn giáo, tín ngưỡng là một hình thái ý thức   xã hội vừa bị quy định bởi tồn tại xã hội, vừa chịu ảnh hưởng của các   hình thái ý thức xã hội khác. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì tín ngưỡng   10
  14. tôn giáo cũng thay đổi theo, "đáp ứng" nhu cầu của xã hội mà tồn tại,   phát triển. Thứ hai, qua những tác phẩm, bài viết trên, các tác giả  đã  đưa ra khái niệm, định nghĩa, nội hàm của các vấn đề  hội nhập, tín   ngưỡng, tín ngưỡng truyền thống...  Đó là những cơ  sở  lý luận, là  công cụ giúp cho chúng tôi đi sâu nghiên cứu và triển khai Luận án ­ Về nội dung:  Các công trình trên, giúp chúng tôi hiểu thêm về  bản chất sự  hội nhập, giao lưu, tiếp biến văn hóa nói chung, bởi sự  hội nhập  Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng truyền thống thực chất cũng chính   là sự  hội nhập văn hóa,  ở  đây là sự  hội nhập của văn hóa ngoại lai   (Phật giáo), văn hóa bản địa (các tín ngưỡng thờ cúng truyền thống).  Qua đọc các tác phẩm của các nhà nghiên cứu đi trước, chúng   tôi cũng hiểu rằng, hội nhập Phật giáo và các tín ngưỡng thờ  cúng  truyền thống là một quá trình đã bắt đầu từ  rất lâu trong lịch sử, sự  hội nhập hiện nay chỉ  là sự  tiếp nối quá trình đó, tuy nhiên nó có  những đặc điểm riêng bị quy định bởi điều kiện hiện tại. * Những vấn đề còn bỏ trống được Luận án nghiên cứu Có thể nói vấn đề hội nhập của Phật giáo với tín ngưỡng, tôn  giáo bản địa được nhiều nhà nghiên cứu đề  cập đến trong nhiều tác  phẩm,  ở nhiều góc độ khác nhau nhưng chủ yếu đề  cập đến sự hội   nhập này trong các thời kỳ trước đó và chủ yếu lấy Phật giáo là chủ  thể, đề cập đến biểu hiện ở sự hội nhập ở bản thân Phật giáo (Phật  giáo đã tiếp thu những yếu tố gì, thích ứng với tín ngưỡng bản địa ra   sao...). Ở Luận án này chúng tôi chủ yếu khai thác sự hội nhập Phật   giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống trong giai đoạn hiện nay,   với những biến đổi mạnh mẽ của đời sống kinh tế, xã hội dẫn đến   sự  biến đổi trong đời sống tâm linh của người dân,  vì thế  sự  hội  nhập diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên nhiều phương diện khác nhau.  Và chủ  thể  để  xem xét biểu hiện sự  hội nhập chúng tôi nghiên cứu   chính là trong việc thực hành các nghi lễ thờ cúng của người dân. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực địa, chúng tôi cũng đưa ra  những giá trị  và các biện pháp bảo tồn giá trị  của sự  hội nhập Phật   giáo và các tín ngưỡng thờ cúng truyền thống. Địa bàn khảo sát của   11
  15. chúng tôi là thành phố Hà Nội nhưng chủ yếu tập trung ở các làng đô  thị hóa, các chùa tiêu biểu. 1.3. Các khái niệm được dùng trong luận án ­ Hội nhập văn hóa – xã hội:  Là quá trình mở  cửa, trao đổi  văn hóa với các nước khác; chia sẻ các giá trị  văn hóa, tinh thần với   thế giới; tiếp thu các giá trị văn hóa tiến bộ của thế giới để  bổ  sung   và làm giàu nền văn hóa dân tộc; tham gia vào các tổ chức hợp tác và  phát triển văn hóa – giáo dục và xã hội khu vực và hợp tác chặt chẽ  với các nước thành viên hướng tới xây dựng một cộng đồng văn hóa  – xã hội rộng lớn hơn trên phạm vi khu vực và toàn cầu.   ­ Giao lưu hội nhập văn hóa:  Là  quá trình tiếp xúc giữa hai   nền văn hóa khác nhau, từ tiếp xúc đó dẫn đến sự thấu hiểu, gắn kết   với nhau, đan xen, vay mượn các yếu tố của nhau để cùng hoàn thiện,   phát triển  ­  Tôn giáo (Phật giáo): Là một hiện tượng xã hội, một thành  tố  văn hóa; nó chứa đựng nội dung phong phú về  lịch sử, tư  tưởng,   triết học, đạo đức, văn hóa, chính trị... Tôn giáo (Phật giáo) là một bộ  phận của đời sống tinh thần của con người; là chất kết dính tập hợp  con người trong một cộng đồng nhất định và phân rẽ  với các cộng   đồng khác. Trong quá trình tồn tại và phát triển, tôn giáo (Phật giáo)  ảnh hưởng khá sâu sắc đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội, tâm   lý, đạo đức, lối sống, phong tục tập quán của nhiều dân tộc, quốc  gia. ­ Tín ngưỡng thờ cúng truyền thống: Là niềm tin, sự tôn thờ,  kính trọng của con người với đối tượng có thực hoặc siêu nhiên đã  có từ lâu, được truyền từ đời này sang đời khác, trở  thành cái được  lưu truyền, gìn giữ, trở thành cái chung để cố kết, phản ánh đời sống  văn hóa, tinh thần của một cộng đồng dân cư. ­ Hội nhập Phật giáo và tín ngưỡng thờ cúng truyền thống:  Là quá  trình tiếp xúc giữa nền văn hóa Phật  giáo (Ấn Độ,  Trung   Quốc) và nền văn hóa tín ngưỡng (niềm tin được thể hiện trong thực  hành nghi lễ) truyền thống (nối kết cộng đồng qua nhiều đời) của  người dân Hà Nội (người  đang sinh sống, làm ăn trên địa bàn Hà  12
  16. Nội). Qua đây nó đã vay mượn, thẩm thấu, gắn kết, đan xen vào nhau   để cùng hoàn thiện, phát triển. Ngoài ra còn có các khái niệm: Hội nhập, người dân Hà Nội,  tín ngưỡng, thờ cúng truyền thống... Chương 2:   CƠ SỞ CỦA SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN NGƯỠNG  THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI DÂN HÀ NỘI  HIỆN NAY 2.1. Cơ sở triết lý của Phật giáo 2.1.1.  Triết lý nhân sinh tùy duyên của Phật giáo Triết   lý   nhân   sinh   Phật   giáo   xoay   quanh   các   phạm   trù:   vô  thường, vô ngã, tứ  diệu đế. Đặc tính nổi bật nhất của Phật giáo là   tùy duyên phương tiện nên khi Phật giáo truyền bá ra bên ngoài với  tư tưởng “Khế lý, khế  cơ”, để  đến với mỗi một vùng đất mới, mỗi   một khu vực khác nhau nó lại có những bước đi khác nhau, cách thức   khác nhau, sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ  thể.   Chính tư tưởng này của Phật giáo khi đi vào Việt Nam nó đã tạo ra   tính mềm dẻo, linh hoạt ngay trong việc thực hành giáo lý Phật, nó  có thể  bách  ứng vạn biến theo hoàn cảnh cụ  thể  để  đạt được kết   quả cuối cùng là đồng hành với dân tộc Việt Nam.   2.1.2. Triết lý nhân sinh từ bi của Phật giáo Không ai có thể phủ nhận triết lý nhân sinh từ bi là tư tưởng   cốt lõi của Phật giáo. Triết lý nhân sinh  ấy khởi đầu bằng sự chứng  giải cái nguyên lý nguyên sơ  "nhất thiết chúng sinh giai hữu Phật"   (tất cả chúng sinh đều có Phật tính). Triết lý về  Phật tính bình đẳng nơi chúng sinh là một triết lý  được nhiều thiền sư Phật giáo tâm đắc, từ  triết lý này đã nảy sinh   một loạt những tư  tưởng từ  bi về  cuộc s ống nhân sinh, mang một   giá trị  tư  tưởng nhân bản sâu sắc, có giá trị  tích cực đối với cuộc   sống nhân quần; đó là tư  tưởng nhân ái bao trùm mọi hiện hữu; đó  là tinh thần bình đẳng  bác ái, là đức hiếu sinh; đó là tinh thần cứu   khổ  cứu nạn... có thể  nói đó là bào dây tinh thần góp phần cố  kết  13
  17. cuộc sống nhân quần theo hướng hưng lợi, trừ hại, vì cuộc sống an   lạc của con người. Chính cái triết lý từ  bi đó đã tạo cho Phật giáo   Hà Nội có nhiều cơ hội, hội nhập sâu rộng hơn nữa vào tín ngưỡng  thờ  cúng truyền thống người dân Hà Nội hiện nay. Hơn nữa, trong   quá trình tiếp xúc để hội nhập thì chính bản thân Phật giáo với giáo  lý “mở” đã đương đầu vói mọi sự thay đổi trong xã hội. 2.2. Cơ  sở  địa kinh tế, chính trị, văn hóa ­ xã hội và tín  ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân Hà Nội hiện nay 2.2.1. Địa kinh tế, chính trị, văn hóa ­ xã hội 2.2.1.1. Địa kinh tế, chính trị Hà Nội là trung tâm chính trị của cả nước. Vị thế thủ đô đã nói   lên điều đó. Vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo thì luôn được Đảng và Nhà  nước quan tâm, bởi vậy, chính sách tôn giáo luôn phù hợp, thích ứng   với từng tôn giáo, trong từng thời kỳ lịch sử. Hà Nội là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, ngay từ khi   mới được khai sinh.  Ngày nay với quá trình công nghiệp hóa, hiện  đại hóa đang diễn ra với tốc độ  nhanh, với những  ảnh hưởng của  kinh thế  thị  trường, thành phố  Hà Nội với vị  thế  của ngọn cờ  đầu  đang có những biến đổi rõ nét: quá trình đô thị  hóa đã làm thay đổi  diện mạo thành phố  từng ngày, đời sống người dân cũng được cải  thiện rõ rệt... bên cạnh đó cũng có những hệ lụy không nhỏ mà thành  phố đang phải đối mặt. Quá trình chuyển từ xã thành phường của đô  thị hóa đang làm dần phá vỡ cấu trúc làng xã truyền thống của người   Hà Nội, những giá trị  văn hóa, đạo đức truyền thống vì thế  cũng bị  mai một... Tất cả  những điều đó đã đẩy người dân Hà Nội đến gần với  các tôn giáo, đặc biệt là Phật giáo. Họ  tìm đến Phật giáo để  cầu   mong sự  che chở, an  ủi của đức Phật trước cuộc sống nhiều khó  khăn, bất công, bất trắc; tìm đến của Phật thanh bình để  giải tỏa  căng thẳng, tránh xa mọi phiền não, bon chen, xô bồ của cuộc sống;  tìm đến cửa Phật để  tìm lại những giá trị  văn hóa, đạo đức đang bị  mai một... Trong điều kiện đó, Phật giáo có nhiều cơ  hội để  hội  nhập mạnh mẽ hơn với các tín ngưỡng thờ cúng truyền thống. 14
  18. 2.2.1.2. Văn hóa ­ xã hội Hà   Nội   thường   được   xem   như   nơi   tập   trung   những   tinh   hoa văn   hóa của miền   Bắc và   cả Việt   Nam.  Hà   Nội   vẫn   là   biểu  tượng văn hóa, là trái tim của cả  nước. Con rồng thăng hoa! Là nơi  diễn ra những sự kiện văn hóa ­ xã hội nổi bật của cả nước. Văn hóa   ­ xã hội của thủ  đô Hà Nội hiện nay đang có những biến đổi mạnh   mẽ do những tác động của điều kiện kinh tế mới. 2.2.2. Cơ sở tín ngưỡng thờ cúng truyền thống của người dân   Hà Nội hiện nay Thăng Long ­ Hà Nội là nơi có một “không gian” tôn giáo, tín   ngưỡng khá tiêu biểu, với một “hệ  thống tôn giáo, tín ngưỡng” hết   sức phong phú, góp phần làm nên một “Thăng Long ngàn năm văn  hiến”  với   nhiều   giá   trị   đặc  sặc.   Người   Thăng   Long  –   Hà   Nội   là  những con người hoà đồng rất sâu đậm trong đời sống tâm linh và  thế giới tâm linh. Với hàng nghìn những kiến trúc tôn giáo tín ngưỡng  đủ  mọi loại như  đình, đền, chùa, quán, miếu… Thăng Long là nơi  tập trung nhiều đền chùa, đạo quán, lễ  hội; người dân Thăng Long  tôn kính tất cả  các vị  thánh thần ân đức, các bậc anh hùng vì dân vì  nước được thờ phụng ở các chùa, đền, quán, miếu... Các tín ngưỡng   thờ cúng truyền thống của người Hà Nội có thể phân chia: ­ Thờ cúng tổ tiên ( tô tem giáo) : gia đình ­ dòng họ (thờ cúng   tổ   tiên),   làng   xã   (thờ   Thành   hoàng   làng),   quốc   gia   (thờ   Tổ   Hùng  Vương, thờ Tứ Bất Tử) ­ Tín ngưỡng vòng đời: Nghi lễ sinh nở, Nghi lễ cưới hỏi ( hôn  nhân), nghi lễ tang ma,  ­ Tín ngưỡng nghề nghiệp: thờ Tổ nghề ­ Tín ngưỡng thờ Thần: Tín ngưỡng thờ Mẫu 2.3. Cơ  sở  lịch s ử  truy ền th ống c ủa Ph ật giáo trong sự  hội nhập  2.3.1. Tính tương đồng giữa tín ngưỡng Phật giáo và tín   ngưỡng truyền thống Vào Hà Nội, do có sự tương đồng về văn hóa nên Phật giáo đã   nhanh chóng bén rễ, tạo duyên ngay ở  vùng đất hội tụ tinh hoa, giàu  15
  19. truyền thống văn hóa. Nhờ những "mẫu số chung" là sự tương đồng,   Phật giáo nhanh chóng hội nhập với các tín ngưỡng thờ cúng truyền  thống, dễ  dàng được người dân Hà Nội chấp nhận, không vấp phải   rào cản nào. Để rồi từ đây, Phật giáo thâm sâu trong lòng văn hóa Hà   Nội như nước từ từ thấm vào lòng đất. Sự tương đồng này được thể  hiện ở nhiều mặt. 2.3.2. Tính tương đồng giữa triết lý nhân sinh trong Phật   giáo và triết lý nhân sinh trong cộng đồng làng xã của người dân   Hà Nội  Sức sống mãnh liệt của Phật giáo sau khi du nhập vào Việt   Nam được giải thích bởi hai lý do sau Thứ nhất, Phật giáo đã biết hội  nhập với văn hóa truyền thống. Thứ  hai, khi du nhập vào Việt Nam,  Phật giáo đã biết bám lấy làng xã. Sự hội nhập giữa Phật giáo và tín  ngưỡng thờ  cúng truyền thống đã diễn ra trong lịch sử  buổi đầu du   nhập. Một mặt, nhân dân ta đã biết biến những giáo lý khó hiểu của  Phật giáo nhằm thích  ứng với trình độ  tư  duy và cách sinh hoạt tinh  thần của mình. Mặt khác, Phật giáo cũng “sẵn lòng” hội nhập với   văn hóa tín ngưỡng truyền thống. Kết quả là,  văn hóa dân gian Việt   Nam đã hóa Phật chứ không bị Phật hóa.  16
  20. Tiểu kết chương 2 Sự  hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống   của người dân Hà Nội hiện nay là giai đoạn tiếp nối của quá trình   hội nhập đã có từ lâu trong lịch sử. Sự hội nhập hình thành từ những   cơ  sở  căn bản: Triết lý Phật giáo, chủ  yếu là triết lý nhân sinh tùy  duyên và triết lý nhân sinh từ  bi giúp Phật giáo chủ  động hội nhập  với văn hóa bản địa; Cơ sở địa ­ kinh tế ­ chính trị ­ văn hóa xã hội và  tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống của người dân Hà Nội, là những   cơ  sở  quyết định xu hướng của sự  hội nhập, bởi sự  hội nhập tôn   giáo thực chất là sự hội nhập văn hóa chịu sự quy định bởi điều kiện   kinh tế  xã hội, những biến đổi trong điều kiện kinh tế  xã hội hiện   nay của Hà Nội đã tác động lớn đến đời sống tinh thần người dân;   Cơ  sở  sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ  cúng truyền thống   trong lịch sử  là cơ  sở  tiền thân của sự  hội nhập bởi giai đoạn hiện  nay chỉ là một giai đoạn phát triển tiếp theo của quá trình hội nhập đã  có. Vậy sự hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ cúng truyền thống  của người dân Hà Nội hiện nay thể hiện như thế nào? Có gì khác với  những giai đoạn trước?... Chương 3:   BIỂU HIỆN CỦA SỰ HỘI NHẬP PHẬT GIÁO VỚI TÍN  NGƯỠNG THỜ CÚNG TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI DÂN  HÀ NỘI HIỆN NAY 3.1. Hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ  cúng truyền   thống của người dân Hà Nội hiện nay qua địa điểm khảo cứu   trong phạm vi gia đình và quốc gia 3.1.1. Hội nhập Phật giáo với tín ngưỡng thờ  cúng truyền   thống của người dân Hà Nội hiện nay qua địa điểm khảo cứu trong   phạm vi gia đình * Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên (phạm vi trong gia đình và dòng họ) Việc thờ cúng tổ tiên trong các gia đình Hà Nội hiện nay, chịu  ảnh hưởng rất nhiều của các yếu tố  Phật giáo, thể  hiện như: ngày  17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1