Tóm tắt Luận án tiến sĩ Triết học: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm vận dụng phong cách làm việc Hồ Chí Minh để đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Triết học: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ––––––––––––––––––––––––– PHẠM THỊ HUYỀN XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH Ở KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC THEO PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 62 31 02 04
- HÀ NỘI 2018 Luận án được hoàn thành tại HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Minh Trưởng 2. TS. Đặng Văn Thái Phản biện 1: ............................................. ............................................. Phản biện 2: ............................................. ............................................. Phản biện 3: ............................................. ............................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi: ….giờ ….. ngày …… tháng ….. năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam
- và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Phạm Thị Huyền (2016), "Sự thống nhất giữa nói với làm trong phong cách làm việc của cán bộ ở nước ta theo tư tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên, (12/2), tr.6971. 2. Phạm Thị Huyền (2017), "Tư tưởng và phong cách làm việc dân chủ, quần chúng của Hồ Chí Minh", Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên, (03/1), tr.145149. 3. Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy (2017), “Rèn luyện phong cách làm việc quần chúng của người cán bộ theo phong cách Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên , số 172 (12/2), tr.127130. 4. Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy (2018), “Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Thái Nguyên, tập 183 số 07, tr7984.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa kiệt xuất, Người không chỉ là nhà chiến lược thiên tài mà còn là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Chính sự thống nhất biện chứng giữa con người, cuộc đời và sự nghiệp; giữa tư tưởng, phương pháp và tấm gương về phong cách, đạo đức, lối sống ở Hồ Chí Minh đã luôn tạo nên sức hấp dẫn, lan tỏa sâu sắc, rộng lớn đối với mọi thế hệ. Phong cách Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở kế thừa những giá trị, cốt cách của con người, dân tộc Việt Nam; đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và được phát triển, nâng lên qua lăng kính phong cách Mácxit Lêninnit. Vì vậy, phong cách Hồ Chí Minh không những có giá trị đối với quá khứ, hiện tại mà còn có giá trị định hướng đối với tương lai. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quá trình hội nhập quốc tế, sự phát triển của nền kinh tế tri thức vừa tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa lại vừa tạo ra những thách thức lớn cho việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, phong cách cho mỗi cá nhân nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng. Các tỉnh miền núi phía Bắc được ưu đãi về nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra thế mạnh cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp công nghiệp du lịch của vùng. Với 30 dân tộc anh em sinh sống, trong những năm gần đây, nhờ thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước, đời sống của bà con các dân tộc trong vùng được cải thiện, nâng cao. Tuy nhiên, so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, khu vực miền núi phía Bắc vẫn còn tỷ lệ đói nghèo cao, thu nhập bình quân tính theo đầu người thấp. Tiềm năng, thế mạnh của vùng chưa được khai thác triệt để. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý của vùng còn có biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, yếu kém về phẩm chất đạo đức, hạn chế về chuyên môn. Trong quá trình lãnh đạo, ở địa phương, một số cán bộ không phát huy được vai trò, vị trí lãnh đạo của mình, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và làm mất lòng tin của nhân dân đối
- 2 với chế độ. Do đó, một trong những trọng tâm của công tác xây dựng Đảng là phải xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, để góp phần ổn định, phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài "Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh" làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng phong cách làm việc Hồ Chí Minh để đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Một là, khái quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Hai là, phân tích, luận giải các khái niệm: "phong cách", “phong cách Hồ Chí Minh”, "phong cách làm việc Hồ Chí Minh", "xây dựng phong cách làm việc", "cán bộ chủ chốt cấp tỉnh"; đồng thời, phân tích đánh giá về nội dung phong cách làm việc của Hồ Chí Minh. Ba là, khảo sát, đánh giá về thực trạng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay và xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
- 3 Về nội dung: Nghiên cứu về phong cách làm việc của Hồ Chí Minh thể hiện qua các bài nói, bài viết và cuộc đời hoạt động cách mạng của Người; nghiên cứu thực trạng phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc và đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. Về không gian và thời gian: Nghiên cứu thực trạng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh trong phạm vi không gian là địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc (tập trung nghiên cứu các tỉnh Thái Nguyên, Cao Bằng và Sơn La) và phạm vi thời gian là từ năm 2006 đến 2017, trong đó chú trọng, tập trung vào thời điểm hiện tại khi nghiên cứu sinh tiến hành điều tra xã hội học. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đảng và công tác cán bộ. Các thành tựu nghiên cứu khoa học về phong cách Hồ Chí Minh và xây dựng phong cách làm việc của cán bộ theo phong cách Hồ Chí Minh . 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt chú trọng sử dụng phương pháp lôgíc kết hợp với phương pháp lịch sử. Phương pháp lôgíc được sử dụng trong luận án nhằm khai thác, đánh giá những thành tựu, hạn chế và những vấn đề được đặt ra trong phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh. Phương pháp lịch sử nhằm trình bày, phân tích các vấn đề có liên quan đến quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện của các tỉnh miền núi phía Bắc trong thực tiễn. Ngoài ra, tác giả luận án còn sử dụng một số phương pháp khác, như phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống cấu trúc, phân tích văn bản, phân tích diễn ngôn ,v.v., Trong đó, để góp phần cung cấp luận cứ thực tiễn cho việc thực hiện luận án, tác
- 4 giả đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học với 02 bộ phiếu hỏi dành cho các đối tượng co liên quan: 300 phi ́ ếu điều tra đối với cán bộ, công chức và 500 phiếu điều tra đối với nhân dân (có mẫu phiếu, kết quả xử lý kết quả điều tra trong phần Phụ lục). Sở dĩ, nghiên cứu sinh lựa chọn điều tra xã hội học ở 3 tỉnh là Thái Nguyên, Cao Bằng, Sơn La vì đối với các tỉnh miền núi phía Bắc nếu phân theo vị trí địa lý thì tỉnh Thái Nguyên là đặc trưng cho vùng Trung du, đồng thời cũng là nơi tác giả luận án học tập và làm việc; tỉnh Cao Bằng là đặc trưng cho vùng núi thuộc tiểu vùng Đông Bắc; tỉnh Sơn La là đặc trưng cho vùng núi thuộc tiểu vùng Tây Bắc. Hơn nữa, 3 tỉnh này đều có những điểm tương đồng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt về đội ngũ cán bộ chủ chốt ở đây đều có tỷ lệ là người dân tộc thiểu số khá đông phù hợp với đặc thù của khu vực miền núi phía Bắc. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Khái quát và làm rõ một cách có hệ thống phong cách Hồ Chí Minh, tập trung vào phong cách làm việc của Hồ Chí Minh. Đánh giá một cách khách quan những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, yêu cầu và vấn đề đặt ra trong xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc hiện nay. Đề xuất nh ững ph ươ ng h ướ ng, gi ải pháp thiế t thực, khả thi nh ằm xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ ch ốt c ấp t ỉnh ở khu v ực mi ền núi phía Bắc hiệ n nay theo phong cách Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu và làm sáng tỏ giá trị phong cách làm việc của Hồ Chí Minh để vận dụng xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Có thể làm cơ sở, luận cứ, tư liệu để đảng bộ các địa phương vận dụng vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Góp phần đưa phong cách làm việc của Hồ Chí Minh vào
- 5 thực tiễn cuộc sống nhằm thực hiện hiệu quả chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Góp phần vào đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Góp phần xây dựng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới theo phong cách Hồ Chí Minh. Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy ở các trường đào tạo bậc đại học và sau đại học cho nhóm ngành khoa học chính trị, khoa học xã hội và nhân văn. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Liên quan đến vấn đề phong cách và phong cách làm việc Hồ Chí Minh ở những khía cạnh và góc độ tiếp cận khác nhau, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả, trong đó, tập trung chủ yếu vào các nội dung nghiên cứu sau: Thứ nhất: Tình hình nghiên cứu về phong cách và phong cách làm việc Hồ Chí Minh Thứ hai: Tình hình nghiên cứu về vận dụng phong cách làm việc Hồ Chí Minh Thứ ba: Tình hình nghiên cứu về cán bộ và phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt ở khu vực miền núi phía Bắc 1.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu Có thể nói, những công trình nghiên cứu nêu trên ở mức độ nhất
- 6 định đã đề cập đến một số vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn liên quan đến phong cách Hồ Chí Minh một cách khá phong phú, trong đó có cả những vấn đề được quan tâm luận giải ở tầm vĩ mô. Kết quả nổi bật mà các công trình nêu trên đã đạt được có thể khái quát như sau: Thứ nhất, kết quả nghiên cứu về phong cách Hồ Chí Minh nói chung và phong cách làm việc Hồ Chí Minh nói riêng. Các công trình nghiên cứu trên khái quát hóa, phân tích làm rõ nội dung phong cách Hồ Chí Minh dưới góc độ chính trị học, lịch sử Đảng, xây dựng Đảng. Các nhà khoa học đã tiếp cận phong cách Hồ Chí Minh nói chung. Bên cạnh đó, cũng có những công trình nghiên cứu sâu về phong cách cụ thể của Hồ Chí Minh trên các phương diện phong cách tư duy, phong cách giao tiếp, phong cách ngoại giao, phong cách làm việc; từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của phong cách Hồ Chí Minh đối với phong cách của cán bộ ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu thường mới chỉ đi sâu vào giải quyết và làm rõ nội dung cơ bản về phong cách Hồ Chí Minh, hoặc phong cách làm việc, phong cách tư duy, phong cách giao tiếp, phong cách ngoại giao Hồ Chí Minh một cách độc lập, chứ chưa vận dụng phong cách Hồ Chí Minh vào nghiên cứu ở một địa bàn cụ thể. Thứ hai, kết quả trong nghiên cứu thực trạng và vận dụng phong cách Hồ Chí Minh để xây dựng đội ngũ cán bộ. Trên cơ sở phân tích thực trạng phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng, những công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp cơ sở lý luận cho Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiện nay. Một số công trình đã nghiên cứu về phong cách Hồ Chí Minh trên các khía cạnh cụ thể, nhiều tác giả đã công phu khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề phong cách làm việc, phong cách giao tiếp, phong cách tư duy của cán bộ trong những năm qua đồng thời đề cập một cách khá phong phú những phương hướng, giải pháp góp phần giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc, phong cách giao tiếp, phong cách tư duy, phong cách ứng xử… của cán bộ theo phong cách Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, việc vận dụng phong cách Hồ Chí Minh vào xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt còn chưa thực sự rõ nét để có thể phát huy vai trò của đội ngũ này phục vụ đắc lực cho
- 7 công tác cán bộ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể khẳng định rằng, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể về phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc. Đồng thời, nhiều khía cạnh thực tiễn về phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc như thực trạng, những vấn đề đặt ra từ thực trạng phong cách làm việc cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh chưa được làm sáng tỏ. Như vậy, dưới nhiều góc độ, phạm vi nghiên cứu khác nhau, những tài liệu nêu trên đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phong cách Hồ Chí Minh nói chung, phong cách làm việc Hồ Chí Minh nói riêng. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu khảo cứu, luận giải vấn đề: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh như đề tài của luận án. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn và trên cơ sở tổng kết tình hình nghiên có liên quan, luận án tập trung vào nghiên cứu, giải quyết vấn đề: "Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh" dưới góc độ Hồ Chí Minh học. Vấn đề này được cụ thể hóa như sau: Thứ nhất, đi sâu phân tích các khái niệm công cụ chủ yếu như: "phong cách", “phong cách Hồ Chí Minh”, "phong cách làm việc Hồ Chí Minh", "xây dựng phong cách làm việc", "cán bộ chủ chốt", "cán bộ chủ chốt cấp tỉnh"; phân tích nội dung phong cách làm việc Hồ Chí Minh. Thứ hai, tập trung phân tích, lý giải thực trạng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc (qua việc điều tra xã hội học tại 3 tỉnh là Thái Nguyên, Cao Bằng và Sơn La); chỉ ra những ưu điểm va han chê c ̀ ̣ ́ ơ bản trong phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh hiện
- 8 nay; làm rõ nguyên nhân và xác định yêu cầu, những vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh. Tiểu kết chương 1 Từ tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, nghiên cứu về phong cách Hồ Chí Minh đã đạt được những kết quả bước đầu. Đồng thời, các nhà khoa học cũng đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu về phong cách Hồ Chí Minh. Song nhìn chung, các tác giả đều thống nhất quan điểm phong cách Hồ Chí Minh là sự tổng hợp, thống nhất giữa các yếu tố như phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách diễn đạt, phong cách giao tiếp và phong cách sinh hoạt. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mà tác giả luận án đã tiếp cận, dường như chưa có công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh. Trên cơ sở tiếp cận, nghiên cứu phong cách làm việc Hồ Chí Minh, tác giả luận án nhận thấy một số nội dung đã được các công trình đề cập đến, đây là những luận cứ quan trọng để tác giả tham khảo, kế thừa và tiếp tục nghiên cứu. Chương 2 PHONG CÁCH LÀM VIỆC HỒ CHÍ MINH NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 2.1.1. Khái niệm phong cách, phong cách làm việc Hồ Chí Minh Khái niệm phong cách: Khái niệm phong cách có nội hàm
- 9 rất rộng, tùy từng góc độ tiếp cận có thể sử dụng khái niệm này với những nghĩa khác nhau. Phong cách là vẻ riêng của một người hay một lớp người nào đó, được thể hiện trong mọi hoạt động như tư duy, làm việc, học tập, sinh hoạt, ứng xử. Khái niệm phong cách Hồ Chí Minh: là vẻ riêng của Hồ Chí Minh, được thể hiện trong mọi hoạt động như tư duy, làm việc, học tập, sinh hoạt, ứng xử. Khái niệm phong cách làm việc Hồ Chí Minh: là vẻ riêng của Người thể hiện trong tổng thể các phương pháp, biện pháp, cách thức làm việc mang tính ổn định, tạo nên nét riêng biệt của Người khi tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ cách mạng. 2.1.2. Khái niệm xây dựng phong cách làm việc Từ khái niệm phong cách làm việc nêu trên, theo tác giả, xây dựng phong cách làm việc là quá trình tác động một cách có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch để tạo lập cho mỗi chủ thể lao động thói quen, nhu cầu làm việc khoa học, hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực xã hội và tạo nên nét riêng biệt trong quá trình lao động của từng chủ thể. Chủ thể xây dựng phong cách làm việc được xác định cụ thể như sau: Một là, các cơ quan, tổ chức; Hai là, cá nhân người cán bộ. Đồng thời, trong khái niệm xây dựng phong cách làm việc cũng cần có điều kiện thực hiện như vật chất, tinh thần, cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá. 2.1.3. Khái niệm cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Có thể hiểu: Cán bộ chủ chốt cấp tỉnh là những người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong các cơ quan Đảng, chính quyền, hội đồng nhân dân, ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội của tỉnh. Họ là những người nắm giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị của tỉnh. Đây là lực lượng đề xuất, lãnh đạo và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh đồng thời họ cũng là chủ thể chịu trách nhiệm trước tập thể và chịu sự giám sát của nhân dân về những quyết định của mình.
- 10 2.2. NỘI DUNG C Ơ B ẢN TRONG PHONG CÁCH LÀM VI ỆC HỒ CHÍ MINH 2.2.1. Phong cách làm việc dân chủ Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ phải biết làm việc vì lợi ích của dân, do dân tổ chức, dân kiểm tra, giám sát và lắng nghe những góp ý của nhân dân để sửa chữa. Hơn nữa, Hồ Chí Minh luôn coi dân chủ là giá trị đích thực của cuộc sống, là thứ của quý báu nhất và thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi vấn đề. Vì vậy, dân chủ phải được thể hiện trong mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong phong cách làm việc của cán bộ. Theo Hồ Chí Minh, phong cách làm việc dân chủ đòi hỏi mỗi cán bộ lãnh đạo phải gắn bó với tập thể, tôn trọng và đặt mình trong tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể. Đồng thời, cán bộ phải là người khiêm tốn, không kiêu ngạo, tự cao, tự đại và phải chịu trách nhiệm với những việc mình đã làm, quyết định mình đã đưa ra. 2.2.2. Phong cách làm việc quần chúng Thấu hiểu vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử và coi quần chúng không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu của cách mạng, Hồ Chí Minh yêu cầu người cán bộ phải có phong cách làm việc quần chúng. Điều này được thể hiện trên các bình diện sau: Thứ nhất, người cán bộ phải gần gũi quần chúng, lắng nghe và thấu hiểu mong muốn của quần chúng. Thứ hai, người cán bộ phải biết đề ra đường lối, chính sách đúng đắn và biết cách tổ chức thực hiện đường lối, chính sách đó phù hợp với thực tiễn. Thứ ba, trong công tác và trong sinh hoạt, người cán bộ phải giản dị, hòa đồng với quần chúng, tự mình phải mẫu mực để xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. Thứ tư, người cán bộ phải chống “theo đuôi” quần chúng. 2.2.3. Phong cách làm việc khoa học Những yêu cầu về phong cách làm việc khoa học của Hồ Chí Minh tập trung ở những nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, làm việc phải có mục đích, thống nhất giữa kế hoạch biện pháp và quyết tâm.Thứ hai, làm việc phải điều tra cẩn thận, nghiên cứu rõ ràng. Thứ ba, làm việc phải thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm, kiểm tra,
- 11 giám sát. 2.2.4. Phong cách làm việc nêu gương Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng phương pháp nêu gương đạo đức. Người chỉ rõ, lấy gương người tốt, việc tốt hăng ngày đ ̀ ể giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Theo Hồ Chí Minh, để nêu gương, trước hết ban thân ph ̉ ải làm gương trong mọi công việc từ nhỏ đến lớn, thể hiện thường xuyên, về mọi mặt, phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, nói đi đôi với làm. Trong đó, mỗi đảng viên, cán bộ cũng như mỗi người cần xử lý tốt trên ba mối quan hệ chủ yếu: đối với mình, đối với người, đối với việc. Mặt khác, nêu gương còn là sự thể hiện tinh thần chịu sự giám sát của nhân dân. 2.2.5. Phong cách làm việc nói đi đôi với làm Nói đi đôi với làm thể hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, tư tưởng và hành động, nhận thức và việc làm. Theo Hồ Chí Minh, xét về bản chất, nói đi đôi với làm không chỉ là nguyên tắc đạo đức, lẽ sống, phương châm hoạt động mà còn là biểu hiện sinh động cụ thể của việc quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, giữa suy nghĩ và hành động, giữa tư tưởng đạo đức và hành vi đạo đức của mỗi người. Tư tưởng của Người về "nói đi đôi với làm" được thể hiện trên những phương diện cơ bản sau: Thứ nhất, phải nói đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thứ hai, không được "nói một đằng, làm một nẻo". Thứ ba, không được nói mà không làm Nói tóm lại, phong cách làm việc Hồ Chí Minh có một sức truyền cảm lớn không chỉ trong nước mà cả với bạn bè quốc tế. Phong cách làm việc Hồ Chí Minh là sự kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn giữa tư tưởng, đạo đức với những trải nghiệm thực tiễn trong suốt hành trình cứu nước, đọng lại ở lối sống, hành vi ứng xử của Người. Những đặc điểm đó thống nhất trên cả bình diện lý luận cũng như hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Về mặt lý luận, phong cách làm việc Hồ Chí Minh được xuất phát từ giá trị nội tại, vốn có của phong cách Hồ Chí Minh tạo nên "văn hóa chính trị".
- 12 Về mặt thực tiễn, phong cách làm việc Hồ Chí Minh định hướng cho việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, phong cách làm việc của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Hơn nữa, do đòi hỏi của thực tiễn Việt Nam hiện nay là xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, trong đó đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt các cấp là hiện thân cho giá trị tốt đẹp của dân tộc, của chủ nghĩa xã hội. Nhận thức được điều đó, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu của tình hình thực tiễn là nhiệm vụ, giải pháp có tính chất đột phá, then chốt trong xây dựng xã hội mới. Trong giai đoạn hiện nay, việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đòi hỏi mỗi tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt cần phải nâng cao ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, phong cách làm việc. Kết quả của việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phải được biểu hiện cụ thể trong suy nghĩ và việc làm hàng ngày; trong quan hệ với nhân dân, đồng chí, đồng nghiệp, góp phần đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn tham nhũng, tiêu cực, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII của Đảng. Tiểu kết chương 2 Phong cách làm việc Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa của những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc Việt Nam cùng với tinh hoa văn hóa nhân loại, trên nền tảng phương pháp biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin và những phẩm chất vĩ đại của một vị lãnh tụ suốt đời tận tụy vì nước vì dân đã tạo nên sức sống lâu bền đối với mọi thế hệ. Nội dung phong cách làm việc Hồ Chí Minh mang t ính dân chủ, quần chúng, khoa học, nêu gương, nói đi đôi với làm. Với phong cách dân chủ: Hồ Chí Minh yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải đặt mình trong tập thể, lắng nghe ý kiến của tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể, nhận trách nhiệm cá nhân và hoàn thành tốt nhiệm vụ được tập thể giao phó và tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- 13 Phong cách làm việc quần chúng của Hồ Chí Minh thể hiện bằng việc sâu sát quần chúng, vì lợi ích của quần chúng, đi đúng đường lối quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng, của những người chiến sĩ cộng sản suốt đời phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Hồ Chí Minh yêu cầu: người cán bộ phải gần gũi quần chúng, lắng nghe và thấu hiểu mong muốn của quần chúng; phải biết cách tổ chức phong trào phù hợp với trình độ, năng lực thực tế của quần chúng; trong công tác và trong sinh hoạt, người cán bộ phải giản dị, hòa đồng với quần chúng, tự mình phải mẫu mực để xứng đáng với sự tin cậy của nhân dân; phải chống “theo đuôi quần chúng”. Phong cách làm việc khoa học của Hồ Chí Minh thể hiện cách thức làm việc của người lãnh đạo mà đối tượng của sự lãnh đạo đó là đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Theo đó, Người yêu cầu cán bộ phải làm việc phải làm việc phải có mục đích, có sự thống nhất giữa kế hoạch biện pháp và quyết tâm; điều tra cẩn thận, nghiên cứu rõ ràng; phải thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát. Phong cách nêu gương được Hồ Chí Minh quán triệt trước hết nêu gương trên ba mối quan hệ đối với mình, đối với người, đối với công việc; muốn nêu gương được thì nói phải đi đối với làm và trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ, hy sinh. Phong cách nói đi đôi với làm được Hồ Chí Minh yêu cầu nhất quán: phải nói đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không được "nói một đằng, làm một nẻo"; không được nói mà không làm. Do đó, nghiên cứu, học tập và làm theo phong cách làm việc Hồ Chí Minh để xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới là việc làm cần thiết, cấp bách, có ý nghĩa to lớn đối với chúng ta hiện nay. Chương 3 THỰC TRẠNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH Ở KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
- 14 3.1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHONG CÁCH LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH Ở KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của các tỉnh miền núi phía Bắc Những yếu tố về điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã có những tác động vừa thuận lợi vừa khó khăn đối với phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh nơi đây. Về thuận lợi: Khu vực miền núi phía Bắc là nơi cư trú chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số, với nền văn hóa phong phú, đa dạng đã tạo nên sự gần gũi, cởi mở, chân thành, thật thà của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh. Chính trong quá trình công tác, yếu tố văn hóa của các dân tộc được thể hiện rõ nét, đồng thời nó cũng thể hiện sự giao thoa văn hóa giữa các dân tộc anh em nhằm hướng đến mục tiêu chung của vùng. Về khó khăn: Chính điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, địa hình rộng, dân cư thưa thớt, trình độ dân trí thấp và những vấn nạn khác đã gây khó khăn trong công tác quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở nơi đây. 3.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ chủ cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc hiện nay Thứ nhất, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc có sự ổn định về số lượng, cơ cấu tương đối phù hợp, cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Thứ hai, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Thứ ba, trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc nhìn chung đã đáp ứng được tiêu chuẩn chức danh theo quy định. 3.2. THỰC TRẠNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC CỦA
- 15 CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH Ở KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3.2.1. Ưu điểm trong phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc và nguyên nhân 3.2.1.1. Ưu điểm trong phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc Thứ nhất, đa số cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc đã có phong cách làm việc dân chủ, công khai, minh bạch, phát huy trí tuệ tập thể Thứ hai, phong cách làm việc của đa số cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc luôn có sự gần gũi, gắn bó, quan tâm, tôn trọng nhân dân Thứ ba, phong cách làm việc của đa số cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc đã thể hiện tính khoa học, thiết thực, cụ thể Thứ tư, đa số cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc thể hiện tính gương mẫu với trách nhiệm cao và khả năng quyết đoán trong công việc Thứ năm, phong cách làm việc của đa số cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc có sự thống nhất giữa nói với làm 3.2.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm Thứ nhất, do chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Thứ hai, công tác cán bộ được quan tâm, chú trọng và đầu tư đúng mức trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương Thứ ba, nhờ sự nỗ lực, cố gắng vươn lên của mỗi cán bộ chủ chốt cấp tỉnh trong đổi mới phong cách làm việc Thứ tư, do sự lan tỏa của cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh 3.2.2. Những hạn chế trong phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc và nguyên nhân
- 16 3.2.2.1. Những hạn chế trong phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc Một là, phong cách làm việc của một bộ phận cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc bị đánh giá là thiếu dân chủ, áp đặt ý kiến chủ quan đối với tập thể Hai là, một bộ phận cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc bị đánh giá là còn quan liêu, cửa quyền, hách dịch Ba là, một bộ phận cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc bị đánh giá là có tư tưởng cục bộ địa phương, chưa chủ động, sáng tạo trong công việc Bốn là, một bộ phận cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc bị đánh giá là có lúc nói không đi đôi với làm, ý thức chấp hành kỷ luật chưa cao 3.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Một là, sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thế giới, khu vực và đất nước Hai là, do sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, lịch sử của vùng miền núi phía Bắc Ba là, chưa vận dụng linh hoạt, cụ thể, sáng tạo phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong thực tiễn công việc Bốn là, bản thân một bộ phận cán bộ chủ chốt cấp tỉnh chưa thực sự tích cực, chủ động rèn luyện phong cách làm việc trong điều kiện mới Năm là, công tác cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu mới 3.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP TỈNH KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3.3.1. Chú trọng nâng cao trình độ nhận thức của mỗi tổ chức, cá nhân về phong cách làm việc của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh Trong giai đoạn hiện nay, việc tiếp tục đẩy mạnh xây dựng phong cách làm việc nhằm đáp ứng sự đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn