Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Tuyển chọn định hướng thể thao cho vận động viên điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu: Lựa chọn hệ thống tiêu chí ứng dụng trong tuyển chọn VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15. Đồng thời xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn cho từng lứa tuổi và giới tính. Từ đó định hướng các VĐV tập luyện theo nội dung môn chuyên sâu hẹp, cũng như đánh giá hiệu quả công tác tuyển chọn định hướng góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Tuyển chọn định hướng thể thao cho vận động viên điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15
- 1
- 2 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tuyển chọn tài năng thể thao được phát triển cùng với sự phát triển của thể thao thành tích cao, là một bộ phận cấu thành quan trọng của thể thao thành tích cao. Tuyển chọn và huấn luyện ban đầu chính là việc lựa chọn những VĐV có khả năng thích ứng với LVĐ huấn luyện ở cấp độ cao hơn. Bên cạnh đó việc tuyển chọn định hướng thể thao cho các môn điền kinh, và VĐV trẻ cự ly trung bình dài, tập luyện và thi đấu một cự ly phù hợp nào đó cho các giai đoạn huấn luyện tiếp theo. Đặc biệt đạt thành tích thể thao cao ở môn chuyên sâu, lại chưa được các nhà khoa học, các HLV nghiên cứu, quan tâm. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Tuyển chọn định hướng thể thao cho vận động viên điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15”. Mục đích nghiên cứu: Lựa chọn hệ thống tiêu chí ứng dụng trong tuyển chọn VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15. Đồng thời xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn cho từng lứa tuổi và giới tính. Từ đó định hướng các VĐV tập luyện theo nội dung môn chuyên sâu hẹp, cũng như đánh giá hiệu quả công tác tuyển chọn định hướng góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu 1: Thực trạng công tác tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 tại các đơn vị. Mục tiêu 2: Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15. Mục tiêu 3: Kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Đánh giá được thực trạng công tác tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 của một số đơn vị (Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương) hiện nay chưa có sự đồng nhất và còn tồn tại nhiều hạn chế.
- 3 2 Luận án đã lựa chọn được hệ thống tiêu chí tuyển chọn định hướng VĐV điền kinh chạy cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 bao gồm: 04 tiêu chí hình thái, 09 tiêu chí thể lực và 10 tiêu chí chức năng. Trên cơ sở đó xây dựng được bảng phân loại, bảng điểm và bảng điểm tổng hợp tuyển chọn định hướng VĐV chạy cự ly trung bình dài cho từng độ tuổi từ 13 15 có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng. 3. Luận án đã tiến hành kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 theo 6 nhóm VĐV theo các tiêu chí đã lựa chọn. Kết quả kiểm nghiệm sau 02 năm cho thấy là hoàn toàn phù hợp với thực tế, hiệu quả tuyển chọn được nâng lên, thành tích thể thao được cải thiện đánh kể. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 149 trang A4 bao gồm: Mở đầu (03 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (46 trang); Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (22 trang) ; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (73 trang); phần kết luận và kiến nghị (3 trang), danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố (01 trang). Trong luận án có 38 bảng trong luận án, 20 bảng ở phụ lục 5, 01 sơ đồ, 06 biểu đồ, 05 hình. Ngoài ra, luận án đã sử dụng 85 tài liệu tham khảo, trong đó: có 58 tài liệu bằng tiếng Việt, 13 tài liệu bằng tiếng Nga, 02 tài liệu bằng tiếng Anh, 12 tài liệu bằng tiếng Trung và phần phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tuyển chọn định hướng TT trong quy trình huấn luyện nhiều năm Dựa trên kết quả phân tích và tổng hợp các luận điểm đều cho rằng, việc xác định tính thích ứng thể thao là một quá trình lâu dài của tuyển chọn. Vì vậy, đào tạo và bồi dưỡng lâu dài có định hướng cho các VĐV từ trẻ đến cấp cao là một quá trình phức tạp, chất lượng của nó được quyết định bởi một loạt các yếu tố. Một trong những yếu tố đó là tuyển chọn được các VĐV có năng khiếu và định hướng tập luyện theo nội dung phù hợp cho các VĐV. Kết quả phân tích và tổng hợp, luận án đã xác định lứa tuổi 13 15 là giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu luận
- 4 án tiến hành định hướng ban đầu các cự ly tập luyện và thi đấu cho các VĐV. Sang giai đoạn chuyên môn hóa sâu (16 18 tuổi), các VĐV đáp ứng với nội dung của chương trình huấn luyện đặt ra và phát huy thành tích của bản thân. 1.2. Các quan điểm về tuyển chọn thể thao trong quá trình huấn luyện nhiều năm Kết quả phân tích và tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy: Có 03 quan điểm mang tính định hướng của các công trình nghiên cứu lớn trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho tuyển chọn và dự báo tài năng thể thao: Quan điểm thứ nhất: Sự thích hợp với nghề nghiệp hoặc với môn thể thao nào đó của mỗi cá nhân được xác định bằng cách phát hiện và đánh giá những đặc tính và phẩm chất tương đối ổn định của cá nhân đó, tức là năng khiếu thể thao. Quan điểm thứ hai: Khả năng và loại hình của từng cá thể là những chỉ số cơ bản trong tuyển chọn và dự báo triển vọng của VĐV trẻ trong các môn thể thao. Quan điểm thứ ba: Việc tuyển chọn và dự báo tài năng thể thao là một quá trình liên tục nhiều năm và nhiều lần trong suốt quá trình đào tạo VĐV. Bản chất của quá trình này chính là việc xác định và đánh giá khả năng phù hợp tập luyện cho từng loại hình hoạt động riêng biệt. 1.3. Thời kỳ phát triển của khoa học tuyển chọn và các giai đoạn tuyển chọn thể thao Thời kỳ thứ nhất chiếm thời gian trong khoảng từ những năm 60 đến cuối những năm 80 của thế kỷ 20. Đã hình thành nên lý thuyết tuyển chọn thể thao, với những khái niệm cơ bản như “tuyển chọn”, “dự báo”, “năng khiếu”, “tài năng”. Thời kỳ thứ hai là thời kỳ quan trọng hơn, được xác lập từ những năm 80 đến nay, với sự ra đời của hàng loạt các công trình nghiên cứu mang tính phương pháp luận, và những nghiên cứu chỉ dẫn cụ thể trong tuyển chọn và dự báo. Chính vào thời kỳ này, hàng loạt các khái niệm mang tính cụ thể hơn cũng được xuất hiện như: “tuyển chọn thể thao”, “khả năng phù hợp tập luyện”, “định hướng thể thao”... Việc so sánh hệ thống các giai đoạn tuyển chọn thể thao của các tác giả khác nhau được Vôncốp. V.M, Philin. V.P (1983) đưa ra gồm 4 giai
- 5 đoạn: Tuyển chọn sơ bộ, kiểm tra sâu (tuyển chọn lần thứ hai), tuyển chọn định hướng thể thao, tuyển chọn cho đội tuyển. 1.4. Đặc điểm các giai đoạn huấn luyện VĐV chạy trung bình dài Giai đoạn huấn luyện ban đầu (9 11 tuổi) Nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển các tố chất thể lực và huấn luyện thể lực thông qua tập luyện các môn thể thao (các môn bóng, thể dục, điền kinh). Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu (từ 13 15 tuổi) Nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển sức bền và sức nhanh trên nền huấn luyện nhiều môn điền kinh, đạt tiêu chuẩn VĐV cấp III, II trong chạy trung bình. Giai đoạn chuyên môn hóa sâu (từ 16 18 tuổi) Nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển sức bền chung, chuyên môn và đạt thành tích VĐV cấp I trong chạy cự ly trung bình. Giai đoạn hoàn thiện thể thao (từ 19 tuổi trở lên) Nhiệm vụ của giai đoạn này là đạt được thành tích thể thao cao trên cự ly thi đấu lựa chọn. 1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 13 15 Trong quá trình sống và phát triển, cơ thể con người có những biến đổi đa dạng về cấu tạo, chức năng và tâm lý dưới tác động của các yếu tố di truyền và môi trường sống. Vì vậy, tập luyện thể thao sẽ có ảnh hưởng tốt tới cơ thể người tập nếu như những hoạt động tập luyện đó phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, giới tính và trình độ tập luyện của đối tượng. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của đối tượng tập luyện có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đóng góp tích cực vào việc nâng cao thành tích của VĐV điền kinh nói chung và của VĐV chạy trung bình dài lứa tuổi 13 15 nói riêng. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích chạy cự ly trung bình dài Thành tích thể thao nói chung và thành tích của các VĐV chạy cự ly trung bình dài nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố chính: Hình thái, chức năng (tuần hoàn, hô hấp, tâm lý), thể lực, kỹ chiến thuật. Tuy nhiên đối với các VĐV chạy cự ly trung bình dài, yếu tố thể thể lực (sức bền tốc độ, sức mạnh bền), chức năng cơ thể là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích của VĐV. Các yếu tố khác (hình thái, kỹ chiến thuật), ảnh hưởng không nhiều mà chỉ hỗ trợ cho quá trình đạt thành tích cao của VĐV. 1.7. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy: Luận án đã bổ sung một số tiêu chí hình thái, một số tiêu chí chức năng của
- 6 hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ thần kinh tâm lý để ứng dụng trong tuyển chọn VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài. Hướng nghiên cứu của luận án lựa chọn là không trùng lắp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Đồng thời, các công trình nghiên cứu của các tác giả đã hoàn thành là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra. Kết luận chương: Tuyển chọn phải được xem xét một cách tổng thể dưới góc độ tâm lý, sinh lý, sư phạm, y học với nhiều phương pháp đa dạng. Song đối với bất kỳ môn thể thao nào, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động mang tính đặc thù mà các tiêu chí xác định đều phải bao gồm 3 nhóm sau: Tình trạng sức khoẻ (qua kiểm tra y học) Khả năng chức phận của các cơ quan nội tạng của VĐV Các chỉ số đánh giá các trình độ phát triển thể lực Qua những vấn đề đã được trình bày chúng ta thấy rằng: Có nhiều dạng tuyển chọn VĐV như tuyển chọn tự phát, tuyển chọn theo kinh nghiệm và tuyển chọn VĐV xuất phát từ các cơ sở khoa học để xác định rõ khả năng của các VĐV trẻ cho một môn thể thao nào đó. Trong đó: Tuyển chọn thể thao là một vấn đề rất rộng bao gồm nhiều mặt: Kinh tế, xã hội, triết học, đạo đức, sư phạm, tâm lý, sinh lý, y học và quản lý. Việc đánh giá khả năng năng lực của các VĐV trẻ cần được tiến hành theo một hệ thống các chỉ số thông tin khách quan nhất. Định hướng thể thao là hình thức tổ chức sử dụng hệ thống các phương pháp cho phép xác định, ghi nhận xu hướng chuyên môn hóa của vận động viên trẻ trong một nội dung hay một môn thể thao cụ thể. Như vậy có thể thấy, nhiệm vụ trọng tâm của định hướng thể thao là lựa chọn một dạng hoạt động phù hợp cho mỗi VĐV, còn nhiệm vụ của tuyển chọn thể thao là việc lựa chọn được những đặc điểm thích ứng của cơ thể trẻ xuất phát từ chính những yêu cầu của môn thể thao đó. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống tiêu chí tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu
- 7 Đối tượng khảo sát của luận án: Là 170 VĐV điền kinh lứa tuổi từ 13 15 của một số trung tâm TDTT có đào tạo VĐV chạy cự ly trung bình dài ở Miền Bắc: Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương. Trong đó: Lứa tuổi 13 gồm có 58 VĐV (30 nam, 28 nữ), lứa tuổi 14 có 58 VĐV (30 nam, 28 nữ), lứa tuổi 15 có 54 VĐV (28 nam , 26 nữ). Đối tượng phỏng vấn của luận án: 36 HLV, chuyên gia, các nhà quản lý thể thao của Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương, 19 HLV, chuyên gia, các nhà quản lý thể thao của Trung tâm Huấn luyện Quốc gia I, Trung tâm TDTT các tỉnh phía Bắc. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. 2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm. 3. Phương pháp kiểm tra sư phạm. 4. Phương pháp kiểm tra y sinh. 5. Phương pháp toán học thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu 2.3.1.Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2009 đến tháng 06/2013 và được chia thành 3 giai đoạn nghiên cứu trình bày cụ thể trong luận án. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại: Viện Khoa học TDTT, trường Đại học TDTT Bắc Ninh, 04 tỉnh, thành phố có khách thể nghiên cứu ở Miền Bắc gồm các đơn vị: Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng công tác tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 tại các đơn vị 3.1.1. Thực trạng các hình thức tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 tại các đơn vị Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn cho thấy, ở nước ta đang tồn tại ba hình thức tuyển chọn VĐV cơ bản gồm: Tuyển chọn theo kinh nghiệm Tuyển chọn theo mô hình Tuyển chọn theo khoa học Qua khảo sát thực tế nhiều năm về công tác tuyển chọn VĐV tại các đơn vị nói chung, cũng như quá trình tuyển chọn định hướng thể thao cho
- 8 VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 . Luận án tiến hành phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi (phụ lục 1) 36 HLV, các nhà quản lý thể thao ở các trung tâm, các trường năng khiếu TDTT ở các đơn vị trong phạm vi nghiên cứu : Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương. Nội dung phỏng vấn liên quan đến mức độ ưu tiên khi sử dụng các hình thức trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 tại đơn vị mình trong những năm qua. Kết quả phỏng vấn được tổng hợp và trình bày tại bảng 3.1. Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn thực trạng các hình thức tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 tại các đơn vị Mức độ ưu tiên sử dụng Không Các hình thức tuyển chọn Thường Không sử Đơn vị thường cơ bản xuyên dụng xuyên n % n % n % Tuyển chọn theo kinh nghiệm 8 72.73 2 18.18 1 9.09 Hà Nội Tuyển chọn theo mô hình 4 36.36 5 45.45 2 18.18 (n = 11) Tuyển chọn theo khoa học 3 27.27 6 54.55 2 18.18 Tuyển chọn theo kinh nghiệm 7 70 2 20 1 10 Bộ CA Tuyển chọn theo mô hình 2 20 5 50 3 30 (n = 10) Tuyển chọn theo khoa học 3 30 5 50 2 20 Tuyển chọn theo kinh nghiệm 5 71.43 2 28.57 0 0 Yên Bái Tuyển chọn theo mô hình 2 28.57 2 28.57 4 42.86 (n = 7) Tuyển chọn theo khoa học 0 0 2 28.57 5 71.43 Hải Tuyển chọn theo kinh nghiệm 6 75 1 12.5 1 12.5 Dương Tuyển chọn theo mô hình 2 25 2 25 4 50 (n = 8) Tuyển chọn theo khoa học 0 0 2 25 5 75 Từ kết quả ở bảng 3.1 cho thấy: Trong quá trình tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15, các hình thức được ưu tiên sử dụng tại các đơn vị là khác nhau cụ thể: Đa phần hình thức tuyển chọn theo kinh nghiệm được các HLV, các chuyên gia, các nhà quản lý thể thao ở các đơn vị thì mức độ thường xuyên sử dụng chiếm tỷ lệ cao: cao nhất đơn vị Hải Dương chiếm tỷ lệ 75 (%), và thấp nhất là Bộ Công An 70 (%). Mặt khác, tuyển chọn theo mô hình và theo khoa học được các HLV trả lời về mức độ ưu tiên không thường xuyên sử dụng chiếm tỷ lệ 45.45 54.55 (%) ở đơn vị Hà Nội và Bộ Công An. Mức độ
- 9 ưu tiên không sử dụng ở hai đơn vị này chiếm tỷ lệ thấp từ 9.09 30 (%). Ngược lại ở hai đơn vị Yên Bái, Hải Dương tuyển chọn theo mô hình và tuyển chọn theo khoa học, khi được hỏi thì đa số các HLV đều trả lời ít và không sử dụng, đặc biệt là hình thức tuyển chọn theo khoa học chiếm tỷ lệ cao từ 71.43 75 (%). Hai hình thức trên hầu hết các đơn vị sử dụng đều ở mức độ thấp chủ yếu là mang tính chất tham khảo chiếm tỷ lệ thấp từ 20 36.36 (%). Đây cũng là thực trạng chung trong công tác tuyển chọn VĐV điền kinh nói chung và tuyển chọn VĐV chạy cự ly trung bình dài nói riêng. Vì vậy để nâng cao chất lượng, nhất thiết các HLV, các nhà quản lý thể thao nên ứng dụng các hình thức tuyển chọn tiên tiến, khoa học. Chỉ có như vậy thì hiệu quả trong tuyển chọn mới được cải thiện, thành tích thể thao mới được nâng lên. 3.1.2. Thực trạng các tiêu chí được sử dụng trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 Để có thể xác định được thực trạng các tiêu chí sử dụng trong quá trình tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15, luận án tiến hành phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi (phụ lục 1) 36 HLV, các chuyên gia, các nhà quản lý TDTT tại các đơn vị như: Hà Nội; Bộ Công An; Yên Bái; Hải Dương. Nội dung phỏng vấn được đánh giá ở các mức: Thường xuyên sử dụng, không thường xuyên và không sử dụng. Kết quả phỏng vấn được trình bày cụ thể từ bảng 3.2 đến bảng 3.5 trong luận án. Kết quả thu được từ bảng 3.2 đến bảng 3.5 cho thấy, ở tất cả các tiêu chí luận án đưa ra phỏng vấn tại các đơn vị đều nhận được ý kiến tán đồng ở mức thường xuyên sử dụng vẫn còn phân tán chưa đồng nhất, tập trung. Các tiêu chí sử dụng trong quá trình tuyển chọn chưa phản ánh toàn diện, chưa thể hiện tính chi phối tới thành tích, các tiêu chí chức năng cơ thể ít hoặc không sử dụng trong quá trình tuyển chọn tại các đơn vị. 3.1.3. Thực trạng các phương pháp và tiêu chuẩn sử dụng trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 tại các đơn vị Dựa trên cơ sở lý luận công tác tuyển chọn khoa học, qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, đồng thời qua khảo sát và theo dõi quá trình tuyển chọn tại một số đơn vị các năm trước đây. Luận án tổng hợp được 04 phương pháp tuyển chọn cơ bản nhất để tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi (phụ lục 1) 36 HLV, chuyên gia đang làm công tác quản lý, huấn luyện tại các đơn vị Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương thông qua phiếu
- 10 hỏi về mức độ sử dụng các phương pháp trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15. Kết quả phỏng vấn về mức độ sử dụng các phương pháp tuyển chọn, được tổng hợp và trình bày cụ thể tại bảng 3.6 trong luận án. Từ kết quả ở bảng 3.6 ta thấy: Hầu hết các HLV, các nhà quản lý ở các đơn vị đều lựa chọn các phương pháp tuyển chọn cơ bản dễ thực hiện đó là: Phương pháp tuyển chọn theo đặc điểm hình thái, phương pháp tuyển chọn theo tố chất thể lực, tỷ lệ sử dụng hai phương pháp trên khá cao đạt từ 63.64 87.5 (%). Phương pháp tuyển chọn theo lý thuyết di truyền và phương pháp tuyển chọn theo y sinh học, hầu hết các đơn vị kể cả đơn vị có điều kiện cơ sở vật chất, cũng như điều kiện tiếp cận khoa học như Hà Nội, hay Bộ Công An đều ít sử dụng tỷ lệ còn thấp đạt từ 10 30 (%), còn hai đơn vị Yên Bái, Hải Dương thì hầu như không thường xuyên hoặc không sử dụng hai phương pháp này. 3.1.4. Thực trạng kết quả tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 tại các đơn vị Sau khi phân loại VĐV theo 4 nhóm, luận án tiến hành xác định hệ số tuyển chọn thông qua công thức toán học thống kê (mục 2.2.5). Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.7. Bảng 3.7. Hiệu quả tuyển chọn định hướng TT cho VĐV điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 tại một số đơn vị từ năm 2005 2009 Số VĐV Hiệu Số Số chuyển Số Hiệu quả VĐV VĐV Hệ số Tổng tuyến, VĐV quả tuyển thải thải tuyển Đơn vị số giữ lại, giữ tuyển chọn loại loại chọn VĐV bổ sung nhầm chọn ban đúng sai P (%) hàng (IV) St (%) đầu S0 (II) (III) năm (I) (%) Hà Nội 105 18 65 11 11 62.07 27.62 27.62 Yên 76 11 47 9 9 55.0 26.32 26.32 Bái Hải 88 13 56 10 9 59.09 26.14 25 Dương Bộ 92 17 53 11 11 60.71 30.43 30.43 Công
- 11 An Kết quả bảng 3.7 cho thấy: Hiệu quả tuyển chọn VĐV tốt nhất là đơn vị Hà Nội cũng chỉ đạt 62.07 (%), tiếp đến là Bộ Công An 60.71 (%), Hải Dương 59.09 (%) và thấp nhất là đơn vị Yên Bái 55.0 (%). Đây là một thực trạng vẫn đang tồn tại trong công tác tuyển chọn VĐV chạy cự ly trung bình dài hiện nay tại các đơn vị. Vì vậy, cần có những nghiên cứu khoa học cho tuyển chọn định hướng nhằm nâng cao hiệu quả tuyển chọn VĐV chạy cự ly trung bình dài nói riêng và hiệu quả tuyển chọn đào tạo VĐV các môn điền kinh và các môn thể thao nói chung. 3.1.5. Bàn luận Hình thức tuyển chọn theo kinh nghiệm được đa số các đơn vị sử dụng, hình thức này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm bản thân của HLV để tuyển chọn. Đây cũng là một thực trạng chung trong công tác tuyển chọn VĐV các môn hiện nay ở Việt Nam nói chung và cự ly trung bình dài nói riêng. Hình thức tuyển chọn theo mô hình và tuyển chọn khoa học là 02 hình thức được đặc biệt ưu tiên ứng dụng ở các nước có nền thể thao phát triển như: Nga, Đức, Pháp, Anh… Ở Việt Nam do điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ HLV không có điều kiện tiếp cận với khoa học công nghệ. Vì vậy làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tuyển chọn và đào tạo VĐV. Thực trạng các tiêu chí tuyển chọn Trên cơ sở kết quả phỏng vấn các HLV, luận án đã xác định được các tiêu chí được các đơn vị ứng dụng trong tuyển chọn VĐV chạy cự ly trung bình dài. Các tiêu chí ứng dụng hiện nay là tương đối đa dạng và phong phú phản ánh được 3 yếu tố cấu thành trình độ tập luyện của VĐV gồm: Hình thái, chức năng và thể lực. Tuy nhiên, các tiêu chí chức năng rất quan trọng trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 lại chưa được quan tâm chú trọng. Các tiêu chí như: DTS tương đối (ml/kg), VO2max tương đối (ml/kg/min), thương số hô hấp (mmol/l), chỉ số oxy mạch (ml/mạch), Hb (g/l), Bla max (mmol/l), Qsmax (ml), Qsmax/Qstĩnh (ml)...là những tiêu chí có độ tin cậy và tính thông báo cao lại rất ít được quan tâm. Thực trạng các phương pháp tuyển chọn Hiện nay, ở hầu hết các đơn vị vẫn sử dụng phương pháp tuyển chọn theo đặc điểm hình thái và tố chất thể lực. Đây là hai phương pháp chủ đạo trong tuyển chọn VĐV hiện nay với tỷ lệ người sử dụng cao từ 63.64 87.5 (%) số người được hỏi có sử dụng hai phương pháp này.
- 12 Phương pháp tuyển chọn khoa học thông qua sự biến đổi của các chỉ số y sinh học ít được sử dụng trong thực tế tuyển chọn định hướng VĐV điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15. Thực trạng kết quả tuyển chọn Kết quả tuyển chọn của các đơn vị mà luận án tiến hành nghiên cứu còn hạn chế, thông qua hiệu quả tuyển chọn St và hiệu quả tuyển chọn ban đầu S0 còn thấp. Hiệu quả tuyển chọn St đạt từ 55 62.07 (%) và S 0 đạt 26.14 30.43 (%). Hiệu quả tuyển chọn này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Thiệt Tình (1997), Nguyễn Thế Truyền, Trần Quốc Tuấn (2001 2002); Phạm Cẩm Hùng (2002) đạt từ 75 81 (%); Phạm Văn Cao (2013) đạt từ 90 92.3 (%). Có thể nhận định rằng, việc kiểm tra, tuyển chọn vẫn chưa có một hệ thống khoa học, hoàn chỉnh. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu thốn, tuyển chọn vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của HLV. Do vậy, để đạt được thành tích các môn điền kinh, cũng như thành tích cự ly trung bình dài nói riêng, các nhà quản lý thể thao, các HLV cần bổ sung và ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình tuyển chọn và đào tạo VĐV, đặc biệt là bổ sung các phương pháp y sinh học. Việc tuyển chọn khoa học và đúng đắn sẽ giúp tìm ra được người tài, tránh lãng phí thời gian và tiền bạc cho ngành TDTT nước nhà. 3.2. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn các tiêu chí tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 Sau khi thực hiện đầy đủ trình tự các bước, luận án đã tổng hợp được 63 chỉ tiêu: 15 tiêu chí hình thái, 33 tiêu chí chức năng, 15 tiêu chí thể lực. Thông qua phỏng vấn các HLV, chuyên gia, các nhà quản lý thể thao (bảng 3.8 trong luận án), xác định độ tin cậy và tính thông báo (bảng 3.9, bảng 3.10 trong luận án). Kết quả đã lựa chọn được 23 tiêu chí đặc trưng trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15. Các nhóm tiêu chí đặc trưng cụ thể như sau: 04 tiêu chí hình thái: Chỉ số BMI (kg/m2), dài chân A/chiều cao đứng (%), dài chân H dài chân C (cm), dài gân Achille (cm). 10 tiêu chí chức năng: Hệ hô hấp gồm 4 chỉ tiêu: DTS tương đối (ml/kg/), VO2max tương đối (ml/kg/min), thương số hô hấp, tiêu chí oxy mạch (ml/mạch).
- 13 Hệ huyết học gồm 2 chỉ tiêu: Hb (g/l), Bla max (mmol/l). Hệ tim mạch gồm 2 chỉ tiêu: Qsmax (ml), Qsmax/Qstĩnh. Hệ thần kinh tâm lý gồm 2 chỉ tiêu: Test soát vòng hở Landont (bít/s), phản xạ đơn (ms). 09 tiêu chí thể lực: Chạy 30m TĐC (s), chạy 100m XPT (s), 600m (s), chạy 800m (s), 1500m (min), 3000m (min), 5000m (min), bật xa 3 bước tại chỗ (m), bật xa 10 bước tại chỗ (m). 3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 Để xây dựng được tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15, luận án tiến hành theo các bước sau: Bước 1. Kiểm tra kết quả lập test trên đối tượng nghiên cứu. Bước 2. So sánh kết quả kiểm tra ở các độ tuổi và khảo sát tính đại diện của số trung bình và phân bố chuẩn của tập hợp mẫu. Bước 3. Xây dựng tiêu chuẩn phân loại. Bước 4. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá theo điểm. Bước 5. Xây dựng bảng điểm tuyển chọn tổng hợp. Bước 6. Xây dựng bảng điểm tổng hợp tuyển chọn định hướng VĐV chạy cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng. Từ kết quả kiểm tra (bảng 3.11) trên tổng số 170 VĐV điền kinh trẻ lứa tuổi từ 13 15 của một số trung tâm TDTT có đào tạo VĐV chạy cự ly trung bình dài ở Miền Bắc bao gồm: Hà Nội, Bộ Công An, Yên Bái, Hải Dương, trong đó: Ở lứa tuổi 13 gồm có 58 VĐV (30 nam, 28 nữ), ở lứa tuổi 14 có 58 VĐV (30 nam, 28 nữ), ở lứa tuổi 15 có 54 VĐV (28 nam, 26 nữ). Luận án đã tiến hành so sánh kết quả kiểm tra ở các độ tuổi và khảo sát tính đại diện của số trung bình và phân bố chuẩn của tập hợp mẫu (bảng 3.12). Từ kết quả so sánh, luận án xây dựng tiêu chuẩn phân loại thành 5 m ức theo quy t ắc ± 2 đ ượ c trình bày từ bảng 3.13 đến 3.15 xây dựng bảng điểm quy đổi theo thang độ C được trình bày từ bảng 3.16 đến 3.18 trong luận án. Luận án đã xây dựng bảng điểm tuyển chọn tổng hợp được trình bày ở bảng 3.19. Bảng 3.19. Bảng điểm tổng hợp tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 – 15 Phân loại Tổng điểm
- 14 Tốt ≥ 198 Khá 154 197 Trung bình 110 153 Yếu 66 109 Kém
- 15 Kết quả bảng 3.23 cho thấy, các nhóm yếu tố thành phần đều có tác động đến thành tích thi đấu của VĐV điền kinh chạy cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của mỗi nhóm yếu tố có khác nhau: Yếu tố hình thài có ảnh hưởng thấp nhất tiếp đến là nhóm yếu tố chức năng và cao nhất là nhóm yếu tố thể lực ở cả 3 độ tuổi, giới tính. Song có thể nói rằng, nhóm yếu tố thể lực và nhóm yếu tố chức năng có tác động lên thành tích thi đấu về cơ bản khác nhau không nhiều. Kết quả này cho thấy để có thành tích tốt trong thi đấu cũng như hiệu quả trong công tác tuyển chọn định hướng cần hết sức quan tâm phát triển cả 2 nhóm yếu tố nói trên. Riêng nhóm yếu tố hình thái mức độ ảnh hưởng không nhiều tới thành tích thi đấu, ở lứa tuổi càng lớn thì mức độ ảnh hưởng càng thấp (lứa tuổi 13 nam, 12.1%, nữ 13.2%, lứa tuổi 15 nam 9.2%, nữ 9.6%). Đây là cơ sở để luận án có thể tiến hành phân nhóm tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15, chỉ phân nhóm dựa trên các nhóm các yếu tố chức năng và thể lực, mà không cần quan tâm nhiều tới các yếu tố hình thái. Từ kết quả nghiên cứu nêu trên, luận án xác định được tổng điểm tối đa của các yếu tố thành phần ở từng giới tính của đối tượng nghiên cứu. Kết quả được trình bày tại bảng 3.24. Bảng 3.24. Tổng điểm tuyển chọn định hướng VĐV chạy cự ly trung bình dài theo tỷ trọng ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố thành phần Lứa Giới Điểm đạt tuổi tính Hình thái Chức năng Thể lực Tổng điểm Nam 12.1 29.5 40.1 81.7 13 Nữ 13.2 29 39.3 81.5 Nam 10.5 30.8 43.3 84.6 14 Nữ 11.1 29.7 41.9 82.7 Nam 9.2 31.5 43.9 84.6 15 Nữ 9.6 30.4 43.1 83.1 Kết quả thu được tại bảng 3.24 cho thấy, tổng điểm của các yếu tố thành phần tới thành tích thi đấu có xu hướng tăng dần theo độ tuổi và giới tính, của nam cao hơn nữ (nam từ 81.7 đến 84.46 điểm, nữ từ 81.5 đến 83.1 điểm). Ở cả 3 độ tuổi tổng điểm của các yếu tố thành phần đều nhỏ
- 16 hơn 100, điều đó chứng tỏ để đem lại hiệu quả cho quá trình tuyển chọn định hướng, vẫn còn có sự tác động của các yếu tố thành phần khác nữa. Xây dựng bảng điểm quy đổi của các yếu tố thành phần trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15. Quá trình nghiên cứu, luận án đã xác định được 22 tiêu chí ứng dụng trong tuyển chọn định hướng và được sử dụng phân chia thành 3 nhóm yếu tố thành phần như sau: Hình thái 3 chỉ tiêu, chức năng 10 chỉ tiêu, thể lực 9 chỉ tiêu. Mỗi tiêu chí được tính theo thang điểm 10. Do vậy tổng điểm tối đa của các nhóm yếu tố như sau: Yếu tố hình thái là 30 điểm, yếu tố chức năng 100 điểm, yếu tố thể lực là 90 điểm. Căn cứ vào tổng điểm tối đa theo thang điểm 10 và theo tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố thành phần, luận án xây dựng bảng điểm quy đổi cho từng nhóm tuổi và giới tính của VĐV chạy cự ly trung bình dài. Kết quả được trình bày ở bảng 3.25, (bảng 3.26, bảng 3.27 trong luận án). Bảng 3.25. Bảng điểm quy đổi của các nhóm yếu tố thành phần trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng tương ứng Kết quả quy đổi Hình thái Chức năng Thể lực TT Giới Tổng Tổng Tổng Điểm Điểm điểm theo Điểm điểm theo điểm theo tính quy quy thang độ quy đổi thang độ thang độ đổi đổi 10 10 10 Nam 12.1 29.5 40.1 1 30 100 90 Nữ 13.2 29 39.3 Nam 10.89 26.55 36.09 2 27 90 81 Nữ 11.88 26.1 35.37 Nam 9.68 23.6 38.5 3 24 80 72 Nữ 10.56 23.2 37.7 Nam 8.47 20.65 28.07 4 21 70 63 Nữ 9.24 20.3 27.51 Nam 7.26 17.7 36.9 5 18 60 54 Nữ 7.92 17.4 36.1 Nam 6.05 14.75 20.05 6 15 50 45 Nữ 6.6 14.5 19.65 7 Nam 12 4.84 40 11.8 36 35.3
- 17 Nữ 5.28 11.6 34.5 Nam 3.63 8.85 12.03 8 9 30 27 Nữ 3.96 8.7 11.79 Nam 2.42 5.9 33.7 9 6 20 18 Nữ 2.64 5.8 32.9 Nam 1.21 2.95 4.01 10 3 10 9 Nữ 1.32 2.9 3.93 Xây dựng bảng điểm tổng hợp tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 có tính tới tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố thành phần. Từ kết quả đã nghiên cứu, luận án tiến hành xây dựng bảng điểm tổng hợp tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 có tính tới tỷ trọng ảnh hưởng theo 5 mức độ: Tốt, khá, trung bình, yếu và kém. Kết quả được trình bày tại bảng 3.28. Bảng 3.28. Bảng xếp loại tổng hợp điểm trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 theo tỷ trọng ảnh hưởng Lứa tuổi 13 Lứa tuổi 14 Lứa tuổi 15 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Xếp loại (điểm (điểm (điểm (điểm (điểm (điểm tối đa là tối đa là tối đa là tối đa là tối đa là tối đa là 81.7) 81.5) 84.6) 82.7) 84.6) 83.1) Tốt 73.53 73.35 76.14 74.43 76.14 74.79 Khá 57.19 57.05 59.22 57.89 59.22 58.17 Trung bình 40.85 40.75 42.3 41.35 42.3 41.55 Yếu 24.51 24.45 25.38 24.81 25.38 24.93 Kém 24.5 24.44 25.37 24.8 25.37 24.92 Qua kết quả bảng 3.28 bảng xếp loại tổng hợp có tính tới tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố thành phần trong tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 . Đồng thời đây cũng là phương pháp tuyển chọn quan trọng giúp các HLV đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí đối với thành tích của các
- 18 VĐV. Từ đó tuyển chọn định hướng VĐV phù hợp với từng cự ly cụ thể, sẽ nâng cao chất lượng đào tạo, huấn luyện tại đơn vị mình. 3.2.3. Bàn luận So sánh với các công trình khoa học của các tác giả khác: Với tác giả Trịnh toán (2013) về "Xác định quan hệ giữa thành tích thi đấu với chức năng sinh lý, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật của VĐV chạy cự ly trung bình ở lứa tuổi 16 18". Với tác giả Nguyễn Tuấn Anh (2001), "Mô hình hóa các tiêu chí thể lực chuyên môn đặc trưng của VĐV chạy 800m Việt Nam".Với tác giả Bạch Quốc Ninh (1999), “Xác định một số tiêu chuẩn nhằm định hướng thể thao cho VĐV trẻ trong chạy cự ly trung bình và dài của Hà Tây lứa tuổi 15 16”. Với tác giả Nguyễn Đại Dương (1993), “Tuyển chọn và định hướng thể thao cho trẻ em và thiếu niên chuyên sâu chạy sức bền”. Các tác giả đi sâu nghiên cứu về mối tương quan cũng như sự ảnh hưởng của các chỉ số tới thành tích thi đấu của VĐV chạy cự ly trung bình lứa tuổi 16 18, đánh giá trình độ tập luyện của VĐV ở VĐV cấp cao chạy 800m, đi sâu xác định các tiêu chí tuyển chọn VĐV hay phân tích những đặc điểm lứa tuổi và những mức độ cần thiết của sự phát triển các tố chất thể lực của trình độ đào tạo, chức năng, hình thái của những VĐV trẻ. Điểm mới của luận án so với các công trình đã công bố của các tác giả là: Đã lựa chọn được 23 chỉ tiêu, các tiêu chí đều đảm bao đô tin cây ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ́ tính từ 0.809 0.964). Đặc biệt bổ sung các (co r > 0.60) va tinh thông bao (r tiêu chí về chức năng. Các tiêu chí đều có ỹ nghĩa, phản ánh toàn diện các đặc điểm hình thái, chức năng, và tố chất thể lực trong tuyển chọn. Sử dụng các phương tiện hiện đại trong nghiên cứu. Luận án đã xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn theo điểm (thang độ C, xây dựng tiêu chuân phân lỏ ại các tiêu chí theo 5 mức và bảng tổng hợp tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 theo 5 mức). Đồng thời luận án còn xây dựng bảng tiêu chuẩn tuyển chọn theo điểm và bảng điểm tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố hình thái, chức năng và thể lực.
- 19 3.3. Kiểm nghiệm và đánh giá hiệu quả hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 3.3.1. Ứng dụng tiêu chuẩn phân loại để phân nhóm tuyển chọn định hướng TT cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 Từ kết quả kiểm tra thành tích của các VĐV, đối chiếu kết quả kiểm tra của từng VĐV so với bảng tiêu chuẩn phân loại từ bảng 3.13 đến bảng 3.15 (mục 3.2.2.3 trong luận án) tương ứng lứa tuổi 13 đến 15. Trên cơ sở đó luận án đã phân loại được các VĐV theo các tiêu chuẩn đã xây dựng theo 05 mức (tốt, khá, trung bình, yếu, kém). Mặt khác căn cứ vào việc xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm tiêu chí với thành tích của VĐV (mục 3.2.2.6). Luận án tiến hành phân nhóm tuyển chọn định hướng theo 02 nhóm chỉ tiêu: chức năng và thể lực. Riêng các VĐV đạt kết quả xếp loại của tiêu chí chức năng và thể lực dưới mức trung bình thì luận án không tuyển chọn và bị loại. Kết quả phân nhóm trình bày tại bảng 3.29. Bảng 3.29. Bảng phân nhóm tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 15 Số lượng VĐV Giới Xếp loại Xếp loại Nhóm Lứa Lứa Lứa tính chức năng thể lực tuổi 13 tuổi 14 tuổi 15 Nam 4 4 4 T ốt Tốt 1. Nữ 3 3 3 T ốt Tốt Nam 5 5 4 T ốt Khá 3. Nữ 5 4 4 T ốt Khá Nam 5 5 5 Khá Tốt 5. Nữ 4 5 4 Khá Tốt Nam 5 5 5 Khá Khá 7. Nữ 5 5 5 Khá Khá Nam 5 5 5 Khá Trung bình 9. Nữ 6 5 5 Khá Trung bình Nam 6 6 5 Trung bình Khá 11. Nữ 5 6 5 Trung bình Khá ∑ 58 58 54
- 20 Căn cứ vào bản phân nhóm (bảng 3.29), luận án tiến hành định hướng ban đầu về các cự ly tập luyện và thi đấu cho các nhóm như sau: Nhóm 1 gồm những VĐV xếp loại tốt ở cả tiêu chí chức năng và thể lực, nhóm này sẽ định hướng tập luyện và thi đấu ở cả cự ly trung bình dài. Nhóm 2 gồm những VĐV xếp loại khá ở các tiêu chí thể lực và xếp loại tốt ở các tiêu chí chức năng, nhóm này sẽ định hướng tập luyện và thi đấu ở cự ly dài từ ≥ 3000m. Nhóm 3 gồm những VĐV xếp loại tốt ở các tiêu chí thể lực và xếp loại khá ở các tiêu chí chức năng, nhóm này sẽ định hướng tập luyện và thi đấu ở cự ly trung bình
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn