intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Vật liệu và Công nghệ vật liệu Xây dựng: Nghiên cứu sử dụng tro tuyển Phả Lại hàm lượng cao trong bê tông khối lớn thông thường dùng cho đập trọng lực

Chia sẻ: Nguyễn Như Long | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

75
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài "Nghiên cứu sử dụng tro tuyển Phả Lại hàm lượng cao trong bê tông khối lớn thông thường dùng cho đập trọng lực" là nghiên cứu sử dụng tro tuyển Phả Lại hàm lượng cao trong bê tông khối lớn thông thường dùng cho đập trọng lực. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Vật liệu và Công nghệ vật liệu Xây dựng: Nghiên cứu sử dụng tro tuyển Phả Lại hàm lượng cao trong bê tông khối lớn thông thường dùng cho đập trọng lực

  1. 1
  2. 2 Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Nguyễn Như Quý Người hướng dẫn khoa học 2: TS Lương Đức Long Phản biện 1: GS.TS Dương Đức Tín Phản biện 2: TS. Lê Quang Hùng Phản biện 3: PGS.TS Cao Duy Tiến Luận án đa đ ̃ ược bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp  tại Trường Đại học Xây dựng Vào hồi 14 giờ 30 phut ngày 10 tháng 07 năm 2012 ́
  3. 3 Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc Gia  ­ Thư viện Trường Đại học Xây dựng.  MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo qui hoạch phát triển ngành điện từ  năm 2006 đến 2015 ban hành  kèm theo quyết định số 110/2007/QĐ­TTg ngày 18 tháng 07 năm 2007 của  Thủ  tướng Chính phủ, [28], đến năm 2015 tổng công suất các nhà máy  nhiệt điện đốt than khoảng 35.000 MW, lượng tro, xỉ thải ra khoảng 27   triệu tấn, trong đó trên 75 % là tro, [16]. Nếu lượng tro này không được  sử  dụng sẽ  tốn hàng nghìn hecta đất để  làm bãi chứa đồng thời gây ô  nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong những năm gần đây, ở nước ta đã   có một số công trình nghiên cứu sử dụng loại phế thải này trong bê tông   đầm lăn, bê tông thông thường với hàm lượng sử dụng thấp, việc nghiên  cứu sử  dụng tro bay nhiệt điện với hàm lượng cao trong bê tông thông  thường chưa được đề  cập. Để  tăng cường sử  dụng tro bay nhiệt điện  trong bê tông cần đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của việc  thay thế xi măng bằng tro bay nhiệt điện với hàm lượng cao đến các tính  năng của bê tông, đặc biệt là nghiên cứu sử dụng tro bay hàm lượng cao  trong bê tông khối lớn thông thường sử dụng cho các đập thủy lợi, thủy  điện. Một trong những vấn đề  của bê tông khối lớn thông thường dùng trong   xây dựng các đập thủy lợi, thủy điện là nứt nhiệt do thủy hóa xi măng.   Để  khống chế  hiện tượng này thường sử  dụng các biện pháp truyền  thống như: làm mát cốt liệu, trộn nước đá, sử  dụng hệ  thống  ống làm  mát, sử dụng xi măng tỏa nhiệt thấp và nhất là sử dụng tro bay, puzơlan  thiên nhiên,v.v...  Trên thế  giới việc nghiên cứu sử  dụng tro bay cho cho bê tông khối lớn  đã có từ lâu song  ở Việt Nam việc nghiên cứu sử dụng tro bay cụ thể là   tro tuyển Phả  Lại (TT) cho bê tông khối lớn (BTKL) cũng mới chỉ  bắt  đầu từ những thập niên gần đây. 
  4. 4 Nhờ  những ích lợi to lớn của việc sử  dụng tro bay trong các công trình   BTKL,  đề  tài  đã  chọn hướng nghiên  cứu:  “ Nghiên  cứu sử  dụng  tro   tuyển Phả  Lại hàm lượng cao trong bê tông khối lớn thông thường   dùng cho đập trọng lực’’.   2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích của đề tài là nghiên cứu sử dụng tro tuyển Phả Lại hàm lượng   cao trong bê tông khối lớn thông thường dùng cho đập trọng lực.  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là bê tông khối lớn thông thường dùng   cho đập trọng lực sử dụng tro tuyển Phả Lại hàm lượng cao.  Phạm vi nghiên cứu của đề  tài là nghiên cứu  ảnh hưởng của tro tuyển  Phả Lại hàm lượng cao đến một số tính chất cơ lý của bê tông khối lớn   thông thường dùng cho đập trọng lực, gồm những nội dung sau: 1) Nghiên cứu  ảnh hưởng của tro tuyển Phả  Lại hàm lượng cao đến   một số tính chất của chất kết dính. 2) Nghiên cứu sự  phát triển cường độ  của vữa trong bê tông khối lớn  hàm lượng tro tuyển Phả Lại cao. 3) Nghiên cứu sự  phát triển cường độ  bê tông khối lớn hàm lượng tro   tuyển Phả Lại cao. 4) Nghiên cứu xác định hệ số tổn thất vữa khi sàng ướt bê tông có Dmax  cốt liệu 75,0 mm bằng sàng 37,5 mm. 5) Nghiên cứu xác định tăng nhiệt độ đoạn nhiệt bê tông khối lớn Dmax  75,0 mm hàm lượng tro tuyển Phả Lại cao. 6) Nghiên cứu đề  xuất phương pháp thiết kế  thành phần bê tông khối  lớn dựa trên hệ số bám dính vữa vào cốt liệu lớn hơn 37,5 mm. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trong  nghiên  cứu   của  đề   tài   đã   tiến  hành  sử   dụng  các   phương   pháp  nghiên cứu theo các tiêu chuẩn hiện hành trong nước và trên thế  giới   đồng thời cũng sử dụng thêm các phương pháp phi tiêu chuẩn khác như: ­ Phương pháp xác định độ  chảy tỏa của vữa dưới tác dụng của trọng   lượng bản thân khối vữa. ­ Phương pháp thay thế xi măng bằng TT theo thể tích tuyệt đối. ­ Phương pháp toán qui hoạch thực nghiệm. ­ Phương pháp sàng ướt xác định hệ số tổn thất vữa. ­ Phương pháp xác định tăng nhiệt độ đoạn nhiệt trong bê tông.  5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
  5. 5 ­ Xác lập được tương quan giữa cường độ  của vữa chất kết dính khi có   mặt TT hàm lượng cao với thời gian theo qui luật logarit có sự hiệu chỉnh   tương ứng. ­ Xác lập được tương quan giữa cường độ  bê tông khối lớn sử dụng TT  hàm lượng cao với thời gian theo qui luật logarit có sự hiệu chỉnh tương   ứng. ­ Chứng minh tác dụng của TT hàm lượng cao đến khả năng giảm nhiệt  độ đoạn nhiệt trong bê tông khối lớn, khi tăng tỷ lệ thay thế TT thì nhiệt  thủy hóa chất kế dính giảm tỷ lệ thuận. ­ Giảm nhẹ quá trình thí nghiệm xác định các tính chất của bê tông khối   lớn bằng cách sử dụng hệ số tổn thất vữa khi sàng ướt cho phép đưa vào   tính toán cấp phối BTKL không qua khâu trộn và sàng  ướt hỗn hợp bê  tông với Dmax lớn hơn 37,5 mm. ­ Xây dựng được phương pháp thiết kế  thành phần BTKL sử  dụng TT   hàm lượng cao dựa trên hệ  số  tổn thất vữa trong cốt liệu lớn hơn 37,5   mm đồng thời có tính đến nhiệt độ tối đa cho phép của khối đổ.  6. Đánh giá những điểm mới của đề tài  ­ Lần đầu tiên  ở  Việt Nam nghiên cứu sử  dụng TT với hàm lượng đến  50 % khối lượng chất kết dính (tương đương 70 % theo thể  tích) dùng  cho bê tông khối lớn thông thường trong xây dựng đập trọng lực. ­ Chứng minh được khi tăng tỷ lệ thay thế xi măng bằng TT nhiệt thủy   hóa chất kết dính giảm tỷ lệ thuận. ­ Xác lập được qui luật phát triển cường độ  của vữa, bê tông tuân theo  qui luật logarit thời gian khi sử  dụng TT hàm lượng cao với sự  hiệu   chỉnh tương ứng. ­ Xác lập được tương quan giữa nhiệt độ  đoạn nhiệt trong bê tông khối  lớn với các tỷ lệ thay thế xi măng bằng TT khác nhau tuân theo qui luật   đường thẳng. ­ Đưa ra phương pháp xác định hệ số tổn thất vữa khi sàng ướt hỗn hợp  BTKL qua sàng 37,5 mm giúp giảm nhẹ quá trình thí nghiệm xác định các  tính chất của bê tông khối lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế  thành phần BTKL. ­ Xây dựng được phương pháp thiết kế  thành phần bê tông khối lớn sử  dụng TT hàm lượng cao dựa trên hệ  số  tổn thất vữa khi sàng  ướt qua   sàng 37,5 mm.
  6. 6 7. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 4 chương, kết kuận, kiến nghị. 80 tài liệu tham khảo và tài   liệu tác giả đã công bố. Nội dung chính của luận án được trình bày trong  130 trang với 52 bảng, 27 hình và 3 phụ lục. Chương   1:  TỔNG   QUAN   TÌNH   HÌNH   NGHIÊN   CỨU,   ỨNG   DỤNG   BÊ  TÔNG THÔNG THƯỜNG, BÊ TÔNG KHỐI LỚN SỬ DỤNG TRO BAY  Ở  VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Tình hình nghiên cứu,  ứng dụng bê tông thông thường, bê tông  khối lớn sử dụng tro bay trên thế giới 1.1.1 Bê tông sử dụng tro bay Việc nghiên cứu bê tông sử  dụng tro bay đã được tiến hành từ đầu thập  kỷ 20 và đến những năm 80 của thế  kỷ  20 mới nghiên cứu bê tông hàm   lượng tro bay cao. Một số  nghiên cứu gồm ACI 232.2R­96 [43], A.G.  Zokin,   [80],   N.   Bouzoubaâ,   [56],   N.Raiendran,   [72],   Hiroshi   Uchikawa,  [78], Rafat Siddique, [76], L.H. Jiang, V.M. Malhotra, [61], Rafat Siddique,  [75],   Rawat   Bhatta,   [59],   V.   K.   Mathur,   [66],   Somnuk   Tangtermsirikul,  [77], BS­EN 206­1:2000, [57], V.M. Malhotra, [65], R.Rivera, R.Dávila,  [74],   Tarun   R.   Naik,   [69],   Arun   Kumar   Chakraborty,   [58],   S.  Gopalakrishnan, [60], L. Lam, [62], C.S. Poon, [71], P.Kumar Mehta, [68], 1.1.2. Bê tông khối lớn sử dụng tro bay 1.1.2.1. Khái niệm về bê tông khối lớn Các công trình nghiên cứu bê tông có hàm lượng tro bay cao đã được ứng  dụng trong thực tiễn, tuy nhiên theo tác giả  cho đến nay các nghiên cứu   về  bê tông khối lớn hàm lượng tro bay cao trên thế  giới và ở  Việt Nam   còn ít xuất hiện, khái niệm về  ‘’Bê tông khối lớn hàm lượng tro bay   cao’’  chưa thấy xuất hiện trên các tạp chí khoa học chuyên ngành trên  thế giới cũng như ở Việt Nam trừ bê tông đầm lăn. Theo ACI 116R­00, [40], bê tông khối lớn có thể  tích đủ  lớn và yêu cầu  phải có biện pháp để đối phó với sự phát sinh nhiệt do thủy hóa xi măng  diễn ra cùng biến đổi thể tích nhằm giảm nứt nhiệt. 1.1.2.2. Khái niệm về bê tông khối lớn hàm lượng tro bay cao Bê   tông   hàm   lượng   tro   bay   cao   đã   được   các   tác   giả   V.M.   Malhotra,   P.Kumar Mehta đề cập. Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài tác   giả đề tài đề xuất ‘’bê tông khối lớn hàm lượng tro bay cao’’ là bê tông 
  7. 7 khối lớn có hàm lượng tro bay loại F theo ASTM C618 lớn hơn 50% theo   thể tích chất kết dính.  1.1.2.3. Tính chất của bê tông khối lớn cho đập trọng lực TS. Đỗ Hồng Hải, [7], và ACI 207.1R­96, [41], các tính chất của bê tông  khối lớn là cường độ nén, cường độ  kéo, môđun đàn hồi, hệ số Poisson,  ứng suất kéo, từ  biến, co khô, tăng nhiệt độ  đoạn nhiệt, hệ  số  dãn nở  nhiệt, nhiệt dung riêng, hệ  số dẫn nhiệt và khuếch tán  nhiệt, tính thấm   và độ bền. 1.1.2.4. Một số nghiên cứu về bê tông khối lớn sử dụng tro bay Các   nghiên   cứu   về   BTKL   sử   dụng   tro   bay   là   ACI   207.1R­96,  Cengiz  Duran Atis, [52], André Bisaillon, Michel Rivest và V.M. Malhotra, [55]. 1.2. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng các loại bê tông có chứa tro bay   ở Việt Nam 1.2.1 Bê tông sử dụng tro bay Một số tác giả đã nghiên cứu về ảnh hưởng của tro tuyển Phả Lại (TT)   đến tính chất của xi măng và bê tông như: TS. Nguyễn Như  Quý [20],   ThS. Vũ Hải Nam và cộng sự   [14[,[17], ThS. Vũ Hải Nam và cộng sự,   [15], TS. Lương  Đức Long và cộng sự, [12]. Trong nghiên cứu đã sử  dụng tro bay, tro tuyển PL để  chế  tạo bê tông, các chỉ  tiêu nghiên cứu  gồm tính công tác, cường độ nén, phản ứng kiềm – silic, bền sunphat.  TS. Thái Duy Sâm và cộng sự, [26], TS. Nguyễn Thanh Tùng và cộng sự,  [30], Ths. Trương Thị Thúy và cộng sự, [29], đã nghiên cứu sử dụng TT   trong chế tạo bê tông chất lượng cao, bê tông tự đầm, các chỉ tiêu nghiên   cứu là điểm bão hòa phụ  gia, độ  co khô, từ  biến, tổn thất độ  sụt, khả  năng chống thấm, khả  năng chống xâm nhập Ion Cl ­, khả  năng chịu mài  mòn, nghiên cứu vi cấu trúc vùng giao diện chuyển tiếp.  1.2.2. Bê tông khối lớn sử dụng tro bay TS. Đào Đạt và cộng sự, [5], TS. Hoàng Phó Uyên và cộng sự, [33], Công   ty Tư  vấn Xây dựng Điện I thuộc tập đoàn EVN, [3], Công ty Tư  vấn  Xây dựng Điện I thuộc tập đoàn EVN, [11], TS. Nguyễn Như  Quý và  cộng sự, [23], GS.TS Nguyễn Tiến Đích, [6], TS. Đỗ Hồng Hải, [7], TS.   Lê Quang Hùng và TS. Nguyễn Quang Hiệp, [8],[10]. Trong nghiên cứu   đã chế  tạo các cấp phối bê tông sử  dụng cho các đập, khả  năng giảm   nhiệt của bê tông khi sử dụng TT, nghiên cứu về nhiệt trong bê tông khối  lớn.
  8. 8 Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố về   ảnh hưởng của tro bay   đến các tính chất của vữa, bê tông, bê tông khối lớn trên thế giới và trong   nước có thể rút ra một số nhận xét sau: Việc ứng dụng tro bay – một loại phụ gia khoáng hoạt tính vào BTKL   đã được nghiên cứu và ứng dụng vào các công trình thủy lợi, thủy điện  từ lâu và cũng đã bước đầu ứng dụng vào các công trình thủy lợi, thủy   điện ở Việt Nam, việc  ứng dụng này đem lại hiệu quả cao cả về mặt  kinh tế và kỹ thuật. Như vậy, ý nghĩa thực tiễn của việc ứng dụng tro  bay vào BTKL là rất cao, phù hợp với xu hướng phát triển bền vững  của ngành vật liệu xây dựng hiện nay.  Khi có mặt tro bay trong BTKL thì sự phát triển nhiệt thủy hóa chậm và  thấp hơn nhiều so với mẫu bê tông không sử  dụng tro bay, điều này   phù hợp với công tác thi công BTKL vì sẽ hạn chế được các vết nứt do   ứng suất nhiệt và có thể tính toán bố trí khối đổ lớn hơn, tạo điều kiện   tăng tiến độ  thi công. Nhiệt độ  tỏa ra trong bê tông tỷ  lệ  nghịch với   hàm lượng tro bay trong khối đổ, tuy nhiên qui luật phụ  thuộc giữa   chúng chưa rõ ràng. BTKL   khi   sử   dụng   tro   bay   phát   triển   cường   độ   chậm   ở   tuổi   sớm,   cường độ  bê tông giảm khi tăng hàm lượng tro bay, tuy nhiên  ở  tuổi   muộn thì bê tông vẫn có cường độ tương đương bê tông không sử dụng   tro bay. Do công trình thủy lợi, thủy điện thường không yêu cầu cường   độ tuổi sớm mà thường yêu cầu cường độ tuổi dài ngày (90 ngày hoặc   dài hơn), do đó việc ứng dụng tro bay vào BTKL sử dụng cho các công   trình này là rất khả thi. Khi sử  dụng tro bay thì lượng nước nhào trộn của bê tông giảm, điều   này  tạo   cơ   sở   cho  thiết   kế   thành  phần  hỗn   hợp   bê   tông  với   tỷ   lệ  N/CKD thấp hơn mà vẫn giữ  được tính công tác hoặc với cùng tỷ  lệ  N/CKD như  bê tông không sử  dụng tro bay nhưng khi đó hỗn hợp bê   tông sẽ  có tính công tác tốt hơn. Việc đưa ra chỉ  dẫn thiết kế  thành  phần BTKL khi sử  dụng tro bay khi xét đến hệ  số  bám dính vữa vào   cốt liệu lớn hơn 37,5 mm chưa được đề cập. Các nghiên cứu trước đây  ở  Việt Nam mới chỉ  đề  cập đến việc sử  dụng tro bay với hàm lượng khá thấp,  ứng dụng thực tế  chưa nhiều   (đập thủy điện Tuyên Quang sử dụng 24 %, đập thủy lợi Tân Giang sử  dụng 25 % theo khối lượng chất kết dính).  Định hướng nội dung nghiên cứu của đề tài:
  9. 9 1) Nghiên cứu ảnh hưởng của tro tuyển Phả Lại hàm lượng   cao đến một số tính chất của chất kết dính. 2) Nghiên cứu sự phát triển cường độ của vữa trong bê tông   khối lớn hàm lượng tro tuyển Phả Lại cao. 3) Nghiên cứu sự phát triển cường độ bê tông khối lớn hàm  lượng tro tuyển Phả Lại cao. 4) Nghiên cứu xác định hệ  số  tổn thất vữa khi sàng  ướt bê   tông có Dmax cốt liệu 75,0 mm bằng sàng 37,5 mm. 5) Nghiên cứu xác định tăng nhiệt độ  đoạn nhiệt bê tông  khối lớn hàm lượng tro tuyển Phả Lại cao có Dmax = 75,0 mm. 6) Nghiên cứu đề xuất phương pháp thiết kế thành phần bê  tông khối lớn thông thường. Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu 2.1.1. Xi măng Đề  tài sử  dụng xi măng PC 40 do Công ty xi măng Bút Sơn sản xuất.  Chất lượng của xi măng này thỏa mãn TCVN 2682:2009.  2.1.2. Tro bay  Tro bay sử dụng là tro tuyển Phả Lại (TT). Chất lượng của TT thỏa mãn   ASTM C618:2003 và TCVN 6882:2001, [36].  2.1.3. Cốt liệu lớn Trong nghiên cứu sử dụng hai loại cốt liệu: Với cốt liệu có D max = 37,5;  sử dụng 3 cỡ hạt: 4,75 12,5 mm; 4,75 19,0 mm; 19,0 37,5 mm. Với cốt  liệu có Dmax 75,0 mm; sử  dụng 4 cỡ hạt: 4,75 12,5 mm; 4,75 19,0 mm;  19,0 37,5 mm; 37,5 75,0 mm. Các chỉ  tiêu chất lượng của cốt liệu lớn   thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật trong ASTM C33. 2.1.4. Cốt liệu nhỏ  Cốt liệu nhỏ sử dụng cho nghiên cứu của đề tài là cát vàng Sông Lô. Các   chỉ tiêu chất lượng của cát vàng Sông Lô thỏa mãn yêu cầu theo ASTM   C33. 2.1.5. Phụ gia dẻo hóa Lignosunphonat  Trong nghiên cứu đề  tài sử  dụng phụ  gia giảm nước kéo dài thời gian   đông  kết   gốc  Lignosunfonat   (Plastiment   96).  Chất   lượng   của   phụ   gia  Plastiment 96 thỏa mãn loại D theo ASTM C494, [49].
  10. 10 2.2. Các Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp xác định độ chảy của vữa Phương pháp thí nghiệm độ  chảy của vữa được tiến hành trên dụng cụ  hình nón cụt theo tiêu chuẩn ASTM C230, [48], kích thước D 1=70 mm,  D2=100 mm, h=60 mm. 2.2.2. Phương pháp thay thế xi măng bằng TT theo thể tích tuyệt đối Trong nghiên cứu của đề tài sử dụng phương pháp thay thế xi măng bằng  TT theo thể tích. 2.2.3. Phương pháp qui hoạch thực nghiệm 2.2.4. Phương pháp sàng ướt xác định hệ số tổn thất vữa Trong phương pháp sàng  ướt để  xác định hệ  số  tổn thất vữa thì khi ta  sàng  ướt  loại  bỏ   lượng cốt  liệu lớn  hơn 37,5  mm   đồng thời  có  một   lượng vữa bám dính vào, do vậy cần tiến hành thí nghiệm để  xác định   lượng vữa bám dính này để  làm cơ  sở  cho việc tính toán thành phần  BTKL. 2.2.5. Phương pháp xác định tăng nhiệt độ đoạn nhiệt trong bê tông  Mục đích của phương pháp đo nhiệt độ  đoạn nhiệt của bê tông để  xác   định nhiệt độ thủy hóa lớn nhất do quá trình thủy hóa của chất kết dính   tạo ra, từ đó có biện pháp khống chế chênh lệch nhiệt độ  giữa tâm khối  đổ và nhiệt độ môi trường nằm trong phạm vi cho phép nhằm không gây  nứt nhiệt cho bê tông. Qua kết quả  nghiên cứu của đề  tài về  nguyên vật liệu sử  dụng trong  nghiên cứu cũng như các phương pháp đưa ra trong nghiên cứu tác giả rút  ra một số nhận xét sau: Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu của đề  tài đáp ứng các yêu cầu và   mức chất lượng trong các tiêu chuẩn hiện hành trong và ngoài nước. Phương pháp xác định độ chảy của vữa cho phép xác định ảnh hưởng   của tỷ lệ C/CKD đến độ chảy của vữa. Phương pháp thay thế  xi măng bằng TT theo thể  tích tuyệt đối bảo  đảm giảm ảnh hưởng của việc thay đổi hệ số dư hồ khi thay xi măng   bằng TT do thay đổi thể tích tuyệt đối của bột mịn. Phương pháp thiết kế  thành phần bê tông khối lớn kết hợp phương   pháp qui hoạch thực nghiệm cho phép giảm số lượng mẫu thí nghiệm  trong nghiên cứu xác định qui luật phát triển cường độ  của bê tông  khối   lớn   sử   dụng   TT   hàm   lượng   cao   khi   thay   đổi   tỷ   lệ   N/CKD;  TT/CKD; hệ số dư vữa  . 
  11. 11 Phương pháp sàng  ướt xác định hệ  số  tổn thất vữa khi bám dính vào  cốt liệu lớn hơn 37,5 mm mm cho phép giảm nhẹ  công tác chuẩn bị  mẫu thử từ bê tông có Dmax lớn hơn 37,5 mm. Phương pháp xác định nhiệt độ  đoạn nhiệt của bê tông cho biết khả  năng giảm nhiệt thủy hóa của bê tông khi thay thế một phần xi măng  bằng TT, đồng thời cho biết lượng dùng chất kết dính đảm bảo giảm   nhiệt độ  đoạn nhiệt của bê tông khối lớn cần thiết trong khi giảm   cường độ bê tông ở mức cho phép. Chương 3: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TT HÀM LƯỢNG CAO  ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA VỮA TRONG BÊ TÔNG KHỐI LỚN VÀ  BÊ TÔNG KHỐI LỚN THÔNG THƯỜNG. 3.1. Ảnh hưởng của TT đến tính chất của chất kết dính hỗn hợp xi   măng – tro tuyển Kết quả  thí nghiệm  ảnh hưởng của TT đến một số  tính chất của chất   kết dính được thể hiện trong bảng 3­1. Bảng 3­1. Ảnh hưởng của TT đến một số tính chất của CKD Thờ Cư i  ờng  gian  độ  đôn nén  TT,  Nhiệt thuỷ hoá ở tuổi (ngày), Cal/g STT g  (ngà % kết,  y),  phút MP a BĐ KT 3 7 28 90 3  7  28  1 0 110 160 31,0 40,3 52,2 60,6 70,4 100,4 122,5 2 10 115 180 27,5 37,7 47,4 61,1 62,8 88,2 109,5 3 20 130 205 24,7 32,4 44,0 58,0 56,7 80,3 97,6 4 30 145 220 20,5 28,8 38,7 53,6 48,7 71,7 86,2 5 40 155 235 15,3 22,2 36,1 49,7 42,6 60,3 73,8 6 50 165 250 11,9 18,6 32,5 43,7 35,5 49,8 62,4 Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ thay thế TT tăng thời gian bắt đầu và  kết thúc đông kết của chất kết dính cũng tăng.  Ở  tuổi sớm hệ  số  tăng  cường độ ở các tỷ lệ thay thế TT so với mẫu đối chứng không cao. Đến  tuổi 28 ngày hệ số này tăng dần và đến tuổi 90 ngày ở tỷ lệ thay thế TT  
  12. 12 10% hệ số tăng cường độ cao hơn mẫu đối chứng. Nhiệt thủy hóa giảm  tương ứng với tỷ lệ dùng tro tuyển. 3.2.  Ảnh hưởng của tro tuyển Phả  Lại hàm lượng cao đến một số  tính chất của vữa trong bê tông khối lớn thông thường 3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của TT hàm lượng cao đến tính chất cơ   lý của vữa trong bê tông khối lớn có tỷ lệ N/CKD và hệ số dư hồ thay   đổi. 3.2.1.1. Một số qui luật chi phối tính chất của vữa và bê tông trong nghiên   cứu Độ chảy của vữa xi măng­cát xác định qua độ chảy của nhớt kế Sutttard  cũng thay đổi tỷ  lệ  nghịch với tỷ  lệ  C/XM (C/CKD). Liên hệ  này tuân   theo quy luật đường thẳng:     fx =  a.x + b                                                (3.6) Trong đó :     fx­ là độ chảy của vữa; x­ là tỷ lệ C/XM (C/CKD); a, b ­ là hằng số. Mặt khác thì tỷ  lệ C/XM (C/CKD) có liên hệ  trực tiếp với hệ  số dư hồ  và tuân theo quy luật Hyperbol: Áp dụng trong đề tài nghiên cứu:                                                                                      (3.7)       Trong đó: ­ là hệ số dư hồ; N/CKD ­ là tỷ lệ nước/chất kết dính; rc­ là độ rỗng của cát ở trạng thái chọc chặt; ­ là khối lượng thể tích của cát ở trạng thái chọc chặt; CKD ­ là khối lượng riêng của chất kết dính được tính  như sau: 3.2.1.2. Một số kết qủa nghiên cứu thăm dò trên vữa Đề  tài đã tiến hành nghiên cứu  ảnh hưởng của tỷ  lệ  N/CKD và tỷ  lệ  C/CKD đến hệ số dư hồ    trên các mẫu vữa có tỷ lệ N/CKD = 0.6 1.0;  tỷ lệ TT/CKD =50% theo thể tích và khảo sát tỷ lệ C/CKD =1.2 4.2.  Kết quả  tương quan giữa độ  chảy và tỷ  lệ  C/CKD khi N/CKD thay đổi   hình 3­4 và hình 3­5.
  13. 13 5.5 300 290 5 280 4.5 270 4 N/CKD=0,6 N/CKD=0,7 260 3.5 N/CKD=0,8 N/CKD=0,85 § é ch¶y CH, mm 250 Alpha N/CKD=0,9 N/CKD=1,0 3 240 2.5 230 2 220 1.5 210 N/CKD=0,6 N/CKD=0,7 N/CKD=0,8 1 200 N/CKD=0,85 N/CKD=1,0 N/CKD=0,9 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 190 Tû lÖC/CKD 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 Tû lÖC/CKD Hình 3­4. Đồ thị tương quan giữa hệ  Hình 3­5. Đồ thị tương quan giữa độ  sốvà tỷ lệ C/CKD khi N/CKD thay đổi. chảy và tỷ lệ C/CKD khi N/CKD thay  đổi 3.2.2. Kết quả thí nghiệm trên mẫu vữa 3.2.2.1. Khoảng biến thiên trong qui hoạch thực nghiệm trên mẫu vữa Từ   các   thí   nghiệm   khảo   sát   trên,   trong   nghiên   cứu   của   đề   tài   chọn   khoảng biến thiên của các biến trong quy hoạch thực nghiệm như sau: Hệ số dư hồ  = 1,65 2,02; thay thế tại tâm là =1,835; ỏ = 0,185 (Biến  X3). Tỷ   lệ   N/CKD   =0,653 0,797.   Tỷ   lệ   tại   tâm   là   N/CKDo  =   0,725;  N/CKD = 0,072 (Biến X1). Hàm lượng tro tuyển thay thế theo thể tích từ 38,44% 61,56%, thay  thế tại tâm là TT/CKD0 =50%, TT/CKD =11,56 (Biến X2). Sự phân bố  của các điểm thực nghiệm trong không gian nhân tố của kế  hoạch thí nghiệm được mô tả trên hình 3­6 
  14. 14 X3 14 4 3 13 2 1 17 11 16 9 18 10 X1 19 8 7 12 6 5 X2 15 Hình 3­6. Sơ đồ quy hoạch thực nghiệm (X1, X2, X3 là các biến mã hóa). 3.2.2.2. Kết quả thí nghiệm xác định cường độ nén Từ kết quả thí nghiệm xác định cường độ  nén đề  tài xác định được mối  tương quan giữa cường độ nén của vữa ở các ngày tuổi với các biến mã,  như sau: R7  = 7,7 – 1,18X1  – 1,54X2  + 0,63X1X2  + 0,43X1X3  + 0,75X2X3  – 0,56X22  –  0,14X32                                                         (3.12) R28  = 13,06 – 1,81X1  – 2,42X2  + 0,61X1X2  + 1,19X2X3  – 0,37X12  – 0,9X22  –  0,48X32                                                                                                     (3.13) R56 = 15,2– 1,94X1– 2,75X2 + 0,66X1X2 + 1,41X2X3 + 0,39X1X2X3 – 0,72X22  (3.14) R90 = 18,28 – 1,83X1 – 3,03X2 + 0,7X2X3 – 0,8X22 – 0,19X33                (3.15) R180 = 23,2 – 2,4X1 – 3,0X2 + 0,7X1X3 + 1,1 X2X3– 0,35X12 – 1,4X22 – 0,55X33   (3.16)  3.2.3. Nghiên cứu qui luật phát triển cường độ của vữa có hàm lượng   TT cao Để  nghiên cứu qui luật phát triển cường độ  của mẫu vữa sử  dụng hàm   lượng TT cao,   đề  tài nghiên cứu trên 2 mẫu M9, M12 có cùng tỷ  lệ  N/CKD, hệ số dư hồ khác nhau về tỷ lệ sử dụng TT. Kết quả được nêu   trong hình 3­7. 25 2 20 C­ êng ®é nÐn, N/mm 15 10 TT 50% 5 TT 70% 0 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1.25 1.50 1.75 2.00 2.25 2.50 Lg (N)
  15. 15 Hình 3­7. Đồ thị biểu diễn sự phát triển cường độ của vữa theo thời gian. Bảng 3­9. Phương trình biểu diễn quan hệ giữa cường độ nén (R) với  thời gian theo Lg(N) % TT Phương trình hồi quy R2 50 R = 10,3.Lg(N) ­ 1,9 0,99 70                 R = 6,3.Lg(N) ­ 1,6 0,95 Với mẫu 70% tro tuyển Phả Lại:    Với mẫu 50% tro tuyển Phả Lại:   Từ kết quả trên có thể kết luận với độ chính xác tương đối, để tính toán  xác định cường độ  vữa khi sử  dụng hàm lượng TT cao có thể  dựa vào  công thức sau:                                                                             (3.18) Từ công thức trên cho phép ta có thể biết trước được cường độ nén của   vữa  ở  các tuổi dài ngày khi biết trước được cường độ  nén  ở  các tuổi  ngắn ngày. 3.3. Ảnh hưởng của TT hàm lượng cao đến một số tính chất của bê   tông khối lớn thông thường 3.3.1. Khoảng biến thiên trong qui hoạch thực nghiệm trên mẫu bê   tông Hệ số dư vữa õ = 1.73 2.03, thay thế tại tâm:= 1.88;  = 0.15 (Biến X3). Tỷ  lệ  , Đảm bảo giá trị cánh tay đòn trong ma trận thí nghiệm có tỷ  lệ  N/CKD từ 0,6 đến 0,85 (Biến X1). Tỷ  lệ  TT/CKD thay thế  xi măng từ  38,44 % đến 61,56 % theo thể  tích.  Đảm bảo giá trị cánh tay đòn trong ma trận thí nghiệm có tỷ  lệ TT/CKD   từ 30 70% (Biến X2).  3.3.2. Kết quả cường độ nén của bê tông nghiên cứu Từ kết quả thí nghiệm xác định cường độ  nén đề  tài xác định được mối  tương quan giữa cường độ nén của bê tông ở các ngày tuổi với các biến   mã, như sau: R7 = 11,12 ­ 0,98X1 ­ 1,32X2 ­ 0,32X3 ­ 0,33X1X3 + 0,19X                (3.23)  R14= 13,84 ­ 1,17X1 ­ 1,87X2 ­ 0,29X3 + 0,32X+ 0,43X­ 0,51X1X3      (3.24) R28= 16,22 ­ 1,58X1 ­ 1,8X2 ­ 0,38X3 + 0,75X+ 0,58X­ 0,12X       (3.25) R56= 21,26 ­ 2,14X1 ­ 2,37X2 + 0,36X3 ­ 0,67X+ 0,35X­ 0,15X­ 0,66X2X3 ­  0,79X1X2X3                                                                        (3.26) R90= 24,66 ­ 2,16X1 ­ 2,18X2 ­ 1,11X­ 0,49X­ 0,58X­ 0,46X2X3 ­ 0,79X1X2X3     (3.27) R180= 26,58 ­ 2,22X1 ­ 2,37X2 ­ 1,05X­ 0,3X­ 0,39X1X3 ­ 0,54X1X2X3   (3.28)
  16. 16 R365 = 29,78 – 1,75X1 – 1,4X2 – 0,53X2X3 – 0,56X12 – 0,69X32             (3.29) 3.3.3. Nghiên cứu qui luật phát triển cường độ  của bê tông khối lớn   TT hàm lượng cao. Dùng kết qủa của 2 mẫu M9, M12 để  đánh giá tác dụng của TT tới sự  phát triển cường độ  của bê tông theo thời gian đến tuổi 365 ngày, kết  quả được trình bày trên hình 3­9.  35 30 C­ êng ®é nÐn, N/mm2 25 20 15 10 TT 50% TT 70% 5 0 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 2.2 2.4 2.6 Lg (N) Hình 3­9.  Đồ thị biểu diễn sự phát triển cường độ của bê tông theo thời gian. Bảng 3­15. Phương trình quan hệ giữa cường độ nén (R)  với thời gian theo Lg(N) % TT Phương trình hồi quy R2 50 R = 11,2.Lg(N) + 1,5 0,98 70                R = 9,7.Lg(N) + 0,1 0,98 Mẫu 70% TT:  Mẫu 50% TT:  Sự  chênh lệch đó là không đáng kể  có thể  bổ  qua. Từ  đó cho phép kết  luận sự phát triển cường độ của bê tông khối lớn hàm lượng tro bay cao   tỷ lệ thuận với lôgarit thập phân thời gian theo công thức sau:                                             (3.31) Từ công thức trên cho phép dự  báo cường độ nén của bê tông  ở các tuổi  dài ngày khi biết cường độ nén ở các tuổi ngắn ngày và ngược lại.  Thực tiễn chỉ ra là công thức 3.31 chỉ phù hợp cho các nước ôn đới, [70] .  Trong điều kiên nhiệt độ   ẩm của Việt Nam khi áp dụng công thức này  cho kết quả có độ sai lệch đáng kể. Đề tài đã làm rõ là với sự có mặt của   TT hàm lượng cao trong BTKL việc sử dụng công thức 3.31 là phù hợp  không cần bất kỳ sự hiệu chỉnh nào.
  17. 17 3.3.4. So sánh sự phát triển cường độ nén trên mẫu vữa và mẫu bê  tông Để xét sự ảnh hưởng của TT đến sự phát triển cường độ của vữa và bê   tông, tiến hành nghiên cứu các tỷ lệ TT/CKD 30%, 50%, 70%  ở cùng tỷ  lệ N/CKD thể hiện trên đồ thị hình 3­10, hình 3­11, hình 3­12. 35 30 30 25 25 20 C­ êng ®é nÐn, MPa C­ êng ®é nÐn, MPa 20 15 15 10 10 C­ êng ®é v÷a ­ TT 30% C­ êng ®é v÷a ­ TT 50% 5 C­ êng ®é bª t«ng ­ TT 30% 5 C­ êng ®é bª t«ng ­ TT 50% 0 Linear (C­ êng ®é bª t«ng ­ TT 0 50%) 0.80 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 0.80 1.00 1.20 1.40 Linear (C­1.60 êng ®é v÷a1.80 ­ TT 50%)2.00 Log (N) Log (N) Hình 3­10. Cường độ vữa, bê tông  Hình 3­11. Cường độ vữa, bê tông  khi tỷ lệ TT/CKD=30% khi tỷ lệ TT/CKD=50% 25 20 C­ êng ®é nÐn, MPa 15 10 5 C­ êng ®é v÷a ­ TT 70% C­ êng ®é bª t«ng ­ TT 70% 0 0.80 1.00 1.20 1.40 1.60 1.80 2.00 Log (N) Hình 3­12. Cường độ vữa, bê tông khi tỷ lệ TT/CKD=70% Khi sử  dụng TT thì khả  năng chịu lực của vùng giao diện chuyển tiếp  giữa đá xi măng và cốt liệu được cải thiện đáng kể  do xảy ra phản  ứng   puzơlanic giữa sản phẩm thủy hóa xi măng với các thành phần hoạt tính  có trong tro tuyển làm tăng cường độ, tăng độ đặc chắc (hiệu ứng tường   chắn).
  18. 18 Ngoài ra, khi tro tuyển sử  dụng trong bê tông còn góp phần cải thiện  thành phần phần hạt (hiệu ứng tăng độ đặc chắc) , mặc dù sự cải thiện  thành phần hạt có cả ở trong mẫu vữa, tuy nhiên sự cải thiện thành phần   hạt trong bê tông diễn ra rõ nét và hiệu quả  hơn, điều này thể  hiện rõ ở  chênh lệch độ cao  l giữa đường cường độ vữa và bê tông có xu hướng  tăng khi tuổi bê tông và vữa tăng. 3.3.5. Kết quả thí nghiệm xác định hệ số tổn thất vữa khi sàng ướt Xác định tổn thất vữa của mẫu  0% tro tuyển Kết quả  thí nghiệm xác định hệ  số  tổn thất vữa bám dính vào cốt liệu   lớn hơn 37,5 mm của mẫu không sử dụng tro tuyển được nêu trong bảng  3­17. Bảng 3­17. Hệ số tổn thất vữa bám dính vào cốt liệu lớn hơn 37,5 mm Tên chỉ tiêu m5, kg m6, kg m7, kg m8, kg V37,5 % Kết quả 13,97 14,65 13,95 13,90 4,47 Xác định tổn thất vữa của mẫu 30% tro tuyển Kết quả  thí nghiệm xác định hệ  số  tổn thất vữa bám dính vào cốt liệu   lớn hơn 37,5 mm của mẫu 30% tro tuyển được nêu trong bảng 3­18. Bảng 3­18. Hệ số tổn thất vữa bám dính vào cốt liệu lớn hơn 37,5 mm Tên chỉ tiêu m5, kg m6, kg m7, kg m8, kg V37,5 % Kết quả 13,57 14,09 13,54 13,48 3,60 Xác định tổn thất vữa của mẫu 50% tro tuyển Kết quả  thí nghiệm xác định hệ  số  tổn thất vữa bám dính vào cốt liệu   lớn hơn 37,5 mm của mẫu 50% tro tuyển được nêu trong bảng 3­19. Bảng 3­19. Hệ số tổn thất vữa bám dính vào cốt liệu lớn hơn 37,5 mm Tên chỉ tiêu m5, kg m6, kg m7, kg m8, kg V37,5 % Kết quả 13,26 13,76 13,26 13,22 3,16 Xác định tổn thất vữa của mẫu 70% tro tuyển Kết quả  thí nghiệm xác định hệ  số  tổn thất vữa bám dính vào cốt liệu   lớn hơn 37,5 mm của mẫu 70% tro tuyển được nêu trong bảng 3­20. Bảng 3­20. Hệ số tổn thất vữa bám dính vào cốt liệu lớn hơn 37,5 mm Tên chỉ tiêu m5, kg m6, kg m7, kg m8, kg V37,5 % Kết quả 13,65 14,15 13,63 13,58 3,27 3.4. Nghiên cứu  ảnh hưởng của tro tuyển Phả  Lại hàm lượng cao   đến tăng nhiệt độ đoạn nhiệt của bê tông khối lớn  3.4.1. Tính toán nhiệt độ bê tông theo nhiệt thủy hóa chất kết dính
  19. 19 Bảng 3­23. Nhiệt thủy hóa của chất kết dính khi kể đến sự chênh lệch  nhiệt độ và chênh lệch thể tích STT Tỷ lệ  Tỷ lệ  Thời  Nhiệt thủy  Chệnh  Nhiệt  thay thế  thay  gian  hóa kể  lệch  thủy hóa  TT theo  thế  theo lý  đến sự  thể tích,  kể đến sự  thể tích,  theo  thuyết,  chênh lệch  % chênh  % KL, % giờ  nhiệt độ,  lệch thể  kJ/kg tích, kJ/kg 1 0 0 182  425 0 425,0 2 30 20,8 186  345 8,7 375,0 3 50 34,7 185  290 15,5 335,0 4 70 48,5 173  220 22,0 268,4 Nhiệt độ mẫu bê tông sau khi đóng rắn được tính theo công thức:                                               (3.34) Trong đó: To ­ là nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp bê tông, oC;       Q ­ là nhiệt thủy hóa CKD, kJ/kg;     B ­ là hàm lượng chất kết dính trong bê tông, kg/m3;     Cc­ là nhiệt dung riêng (thể tích) của bê tông, kJ/m3 oC. Với mẫu không sử dụng TT Với mẫu sử dụng TT thay thế 30% theo thể tích xi măng  Với mẫu sử dụng TT thay thế 50% theo thể tích xi măng  Với mẫu sử dụng TT thay thế 70% theo thể tích xi măng  3.4.2. Kết quả nghiên cứu tăng nhiệt độ đoạn nhiệt của bê tông khối   lớn sử dụng TT 3.4.2.1. Tính toán cấp phối bê tông cho nghiên cứu Bảng 3­24. Cấp phối bê tông có sử dụng tro tuyển Phả Lại trong 1m3 TT, %  Tỷ lệ  70 1 : 0,925 : 0,62 : 3,61 : 8,32 50 1 : 0,86 : 0,41 : 3,34 : 7,70 30 1 : 0,80 : 0,23 : 3,12 : 7,20 0 1 : 0,73 : 0 : 2,84 : 6,55 3.4.2.2. Kết quả nghiên cứu tăng nhiệt độ đoạn nhiệt
  20. 20 Cấp phối bê tông nghiên cứu được nêu trong bảng 3­24.  Kết quả  thí  nghiệm được thể hiện trong các hình 3­17, hình 3­18, hình 3­19.  40 65 35 35,6 61,2 60 30 57,2 29,2 55 52,5 25 NhiÖt ®é , oC 24,8 50 NhiÖt ®é , oC 20 19,7 45 45,4 40 15 35 10 0% TT 30% TT 30 5 50% TT 70% TT 0% TT 30% TT 25 50% TT 70% TT 0 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 20 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 Thêi gian, giê Thêi gian, giê Hình 3­17. Sự phát triển nhiệt độ  Hình 3­18. Sự phát triển nhiệt độ  của bê tông với hàm lượng tro tuyển  đoạn nhiệt của bê tông với hàm  Phả Lại khác nhau. lượng tro tuyển Phả Lại khác  nhau. 50 35.6 Hình 3­19. Sự tăng nhiệt  NhiÖt ®é (oC) 29.2 (220 kg) 25 24.8 độ đoạn nhiệt của bê tông với  (154 kg) 19.7 (110 kg) hàm lượng tro tuyển Phả Lại  (66 kg) khác nhau. 0 40 60 80 100 120 140 160 180 200 220 L­ î ng dï ng xi m¨ng (kg)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2