Tóm tắt Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng: Các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
lượt xem 6
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác lập và luận giải khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh vùng ĐBSH; khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH. Đánh giá đúng thực trạng xây dựng nông thôn mới và thực trạng các tỉnh ủy vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng nông thôn mới, rút ra nguyên nhân, đúc kết những kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng: Các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐÀO THANH LƯỠNG CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 HÀ NỘI - 2018
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS TRẦN KHẮC VIỆT 2. PGS, TS NGUYỄN VŨ TIẾN Phản biện 1:……………………………………….. Phản biện 2:……………………………………….. Phản biện 3:……………………………………….. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện Họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi giành được chính quyền, Đảng ta luôn coi việc lãnh đạo xây dựng và phát triển kinh tế nông nghiệp, phát huy vai trò to lớn của nông dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nông dân là nhiệm vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta khẳng định: nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh (QP, AN); giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Sau hơn 30 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá to lớn và toàn diện. Tuy nhiên, Đảng ta cũng khẳng định, những thành tựu đạt được về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn và cải thiện đời sống nông dân chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Đảng và Nhà nước ta xác định xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước ta hiện nay. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một vùng đồng bằng lớn nhất ở phía Bắc nước ta, gồm 02 thành phố (Hà Nội, Hải Phòng) và 09 tỉnh trực thuộc Trung ương (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình). Đây là vùng lãnh thổ có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, QP, AN của cả nước. Đây cũng là một trong những đồng bằng, vựa lúa lớn của cả nước, là trung tâm của nền văn hóa Việt và là một trong những trọng điểm Đảng, Nhà nước đang triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự nghiệp xây dựng NTM ở từng trong vùng. Thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và các quyết định của Chính phủ về xây dựng NTM, những năm qua, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đã sớm thành lập ban chỉ đạo và tiến hành chọn các xã điểm (riêng tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo và tiến hành đồng loạt ở tất cả các xã) trong tỉnh triển khai xây dựng mô hình NTM giai đoạn 2010-2020. Qua 6 năm triển khai thực hiện chương trình, bước đầu các tỉnh đã thu được kết quả quan trọng về nhiều mặt. Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ngày càng đi vào chiều sâu, đem lại hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với sự nghiệp xây dựng NTM còn nhiều hạn chế. Một số nhiệm vụ của chương trình xây dựng NTM được cấp ủy, chính quyền các tỉnh ở vùng ĐBSH triển khai
- chậm, nhất là công tác quy hoạch xã NTM, công tác giải ngân vốn… Lãnh đạo xây dựng quy hoạch xây dựng NTM chậm, quy hoạch chưa thật khoa học và hợp lý. Chưa huy động được các nguồn lực, chưa phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong xây dựng NTM. Lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa hiệu quả, chậm cải thiện mức thu nhập của nông dân. Lãnh đạo phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường sinh thái… chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Hệ thống chính trị (HTCT) cơ sở nông thôn, QP, AN, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn chưa thật vững chắc. Về phương thức lãnh đạo, một số tỉnh ủy còn hạn chế trong lãnh đạo tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, chủ trương về xây dựng NTM; chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia xây dựng NTM của một số tỉnh ủy chưa cao; hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM các cấp chưa rõ nét, một số tổ chức trong HTCT ở các cấp trong tỉnh chưa tích cực tham gia chương trình; việc lãnh đạo xây dựng các mô hình thí điểm, các điển hình NTM, sơ kết, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến còn hình thức; chưa phát huy tốt tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong tham gia xây dựng NTM; công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng đối với quá trình xây dựng NTM còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ tình hình trên, tác giả chọn vấn đề “Các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM, luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với xây dựng NTM đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án. - Xác lập và luận giải khái niệm NTM và xây dựng NTM ở các tỉnh vùng ĐBSH; khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH. - Đánh giá đúng thực trạng xây dựng NTM và thực trạng các tỉnh ủy vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM, rút ra nguyên nhân, đúc kết những kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH. 2
- - Dự báo những nhân tố tác động, xác định mục tiêu, phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: vùng ĐBSH gồm 11 tỉnh, thành phố, luận án chỉ nghiên cứu 9 tỉnh, gồm Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng ĐBSH đối với xây dựng NTM từ năm 2008 đến nay; phương hướng, giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương hiện nay của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự lãnh đạo, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng. 4.1. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng xây dựng NTM và thực trang các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM từ năm 2008 đến nay. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp chuyên ngành, liên ngành như: lịch sử - lôgic, phân tích, tổng hợp, khảo sát, thống kê, tổng kết thực tiễn. 5. Những đóng góp mới của luận án - Khái niệm tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng NTM; xác định nội dung, phương thức lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH. - Năm kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH. - Đề xuất hai giải pháp mang tính đột phá: tăng cường lãnh đạo phát huy vai trò của cán bộ, đảng viên và lãnh đạo phát huy vai trò của nông dân, hội nông dân các cấp ở các tỉnh vùng ĐBSH trong xây dựng NTM. 3
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Luận án góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng NTM; kinh nghiệm về lãnh đạo xây dựng NTM trong thời gian qua; những giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với xây dựng NTM đến năm 2025. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Luận án có thể được dùng làm tài liệu để các tỉnh ủy, thành ủy trong toàn quốc tham khảo trong quá trình lãnh đạo xây dựng NTM; làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong toàn Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố trong toàn quốc. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả dã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết. 4
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp CNH, HĐH; vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; nông thôn mới, xây dựng NTM; nội dung, phương thức các cấp ủy đảng lãnh đạo xây dựng NTM… Đó là các sách của Nguyễn Trung Quế (1995), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng”; GS, TS Lương Xuân Quỳ (1996), “Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc bộ”; TS Nguyễn Văn Bích - KS Chu Tiến Quang (1996), “Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”; Vũ Thị Ngọc Trân (1997), “Phát triển kinh tế nông hộ sản xuất hàng hoá ở vùng đồng bằng sông Hồng”; TS Nguyễn Văn Trung (1998), “Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nông thôn, để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, nông nghiệp nước ta”; GS, TS Lưu Văn Sùng (2004), “Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; PGS, TS Vũ Năng Dũng (2004), “Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế, chính sách trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”; GS, TS Hoàng Chí Bảo (2005), "Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay”; TS Đặng Kim Sơn (2008), “Nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam hôm nay và mai sau”; PGS, TS Ngô Huy Tiếp (2010), “Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nông dân trong giai đoạn hiện nay”; PGS, TS Tô Huy Rứa - PGS, TS Nguyễn Cúc - PGS, TS Trần Khắc Việt (2003), “Giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi nước ta hiện nay”; TS Mai Ngọc Anh (2010), “An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”; TS Phạm Ngọc Dũng (2011), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nông nghiệp, nông thôn từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”; Đề tài khoa học của PGS, TS Lưu Văn Sùng (1999), “Sự lãnh đạo kinh tế của các tỉnh ủy trong điều kiện hiện nay”; Nguyễn Đức Minh (2000), “An ninh nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay”; các luận án, luận văn của Phạm Công Khâm (2000), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn đồng 5
- bằng sông Cửu Long hiện nay”; Bùi Văn Khoa (2005), “Xây dựng đội ngũ đảng viên ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay”; Lê Tấn Lập (2007), “Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong việc thực thi quyền lực của nhân dân ở nông thôn đồng bằng sông Cửu Long”; Nguyễn Dương Hùng (2008), “Kiện toàn hệ thống chính trị ở xã nhằm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay”; Nguyễn Thị Tố Uyên (2012), “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay”; Hồ Thái Sơn (2007), “Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới từ năm 1996 đến năm 2005”; Trịnh Đình Mao (2009), “Tỉnh ủy Vĩnh Phúc lãnh đạo công tác giảm nghèo cho nông dân giai đoạn hiện nay”; Bùi Văn Nghiêm (2012), “Tỉnh ủy Vĩnh Long lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay”; Nguyễn Quốc Thể (2012), “Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lãnh đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay”; Lê Văn Diến (2012),“Các huyện ủy ở tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay”; Nguyễn Thị Giang (2013), “Tỉnh ủy Nghệ An lãnh đạo xây dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay”; các bài viết trên các báo, tạp chí của GS, TS Lê Hữu Nghĩa (2008), “Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam - những vấn đề đặt ra và giải pháp”; Hồ Xuân Hùng (2011), “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta”; PGS, TS Vũ Văn Phúc (2011), Báo cáo đề dẫn Hội thảo khoa học “Xây dựng nông thôn mới - những vấn vấn đề lý luận và thực tiễn”; PGS, TS Nguyễn Sinh Cúc (2012), “Chương trình xây dựng nông thôn mới sau hai năm thí điểm”; Tuấn Anh (2012), “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới”; Trương Tấn Sang (2012), “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới - những kết quả bước đầu và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn”; Nguyễn Văn Tạo (2012), “Đưa trí thức trẻ về nông thôn - một hướng đi mới góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững”; Vũ Văn Ninh (2014), “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: kết quả và một số bài học kinh nghiệm”; Hoàng Phó Dân (2014), “Phát huy vai trò của giai cấp nông dân và Hội Nông dân Việt Nam trong xây dựng nông thôn mới” 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân, xây dựng nông thôn mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp… của Trung Quốc: Dang 6
- Guoying (2006), “Agriculture, rural areas and farmers in China (Nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Trung Quốc)”; Trác Vệ Hoa (2008), “Lý luận và thực tiễn cải cách và phát triển nông thôn Trung Quốc 30 năm”; Cát Chí Hoa (2009), “Từ nông thôn mới đến đất nước, con người”; Chu Chí Hòa (2010), “Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn”; của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào: Phêngphavăn Đaophoncharơn (2005), “Về vấn đề nâng cao sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”; Kenglao Bliayao (2007), “Quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn Lào từ 1975 đến 2000”; Xỉnxỏn Phunbunsỉ (2010), “Kinh tế nông thôn ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào thời kỳ đổi mới”; Lachay Sinhsuvan (2011), “Đổi mới hệ thống chính trị cấp cơ sở ở nông thôn Lào hiện nay”; Bunthoong Chitmani (2011), “Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay” và “Israel’s Agriculture” (Nông nghiệp Ixraen). 1.3. KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến xây dựng NTM và các tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng NTM nói chung, trong đó có các tỉnh ĐBSH, ở những phương diện và mức độ khác nhau. Các công trình nghiên cứu đó đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng ĐBSH, về xây dựng NTM, về nội dung lãnh đạo và phương thức lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy, các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của một số tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đối với xây dựng NTM. Các nghiên cứu nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với tác giả trong việc triển khai nghiên cứu đề tài luận án, giúp tác giả tiếp cận hệ thống tư liệu, nội dung nghiên cứu. Tuy nhiên, đến nay, chưa có công trình, đề tài, bài viết nào đề cập một cách cơ bản và có hệ thống về các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM. 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu Một là, tiếp tục làm rõ các khái niệm công cụ có liên quan đến đề tài như: NTM, xây dựng NTM; những đặc trưng của NTM; đặc điểm, tầm quan trọng của xây dựng NTM ở vùng ĐBSH và phương thức xây dựng NTM ở vùng này. Hai là, làm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo xây 7
- dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH. Ba là, xác lập và luận giải khái niệm, nội dung, phương thức, những vấn đề có tính nguyên tắc và quy trình lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH. Bốn là, đánh giá đúng thực trạng NTM và thực trạng các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM; làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của thực trạng, rút ra những kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH. Năm là, dự báo những thuận lợi, khó khăn, xác định mục tiêu, phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đến năm 2025. Chương 2 CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. CÁC TỈNH, TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 2.1.1. Khái quát về các tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng Luận án đã trình bày khái quát về đặc điểm địa lý, tự nhiên, đặc điểm kinh tế, đặc điểm chính trị, đặc điểm văn hóa, xã hội, đặc điểm QP, AN của 9 tỉnh ĐBSH. 2.1.2. Các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng - chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm và vai trò 2.1.2.1. Chức năng của tỉnh ủy Tỉnh ủy là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, có chức năng lãnh đạo mọi hoạt động của các tổ chức đảng, các tổ chức trong HTCT và nhân dân trên địa bàn tỉnh. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của tỉnh ủy Theo Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Trung ương, ban chấp hành đảng bộ tỉnh có các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, quyết định chương trình làm việc toàn khóa (hoặc nửa khóa) của tỉnh ủy; chương trình kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy; quy chế làm việc của tỉnh ủy, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy và quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy. Thứ hai, quyết định những chủ trương, kế hoạch, biện pháp nhằm cụ thể hóa và thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh và các nghị quyết của Trung ương. Thứ ba, quyết định phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển KT-XH hằng năm; những đề án quan trọng trên các lĩnh vực KT-XH, QP, 8
- AN, đối ngoại, xây dựng Đảng và HTCT, công tác vận động nhân dân. Thứ tư, quyết định những chủ trương, quan điểm chỉ đạo về công tác tư tưởng, lý luận, phát triển văn hóa; định hướng về bầu cử hội đồng nhân dân (HĐND); quyết định nhân sự ứng cử, đề cử hoặc rút khỏi các chức danh bí thư, phó bí thư tỉnh ủy; chủ tịch HĐND, chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND); nhân sự bổ sung vào tỉnh ủy và các chức danh do tỉnh ủy bầu để trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư chuẩn y, quyết định. Thứ năm, quyết định kỷ luật đảng đối với tỉnh ủy viên theo quy định của Điều lệ Đảng hiện hành. Thứ sáu, xem xét về công tác tài chính đảng. Thứ bảy, xem xét và cho ý kiến các báo cáo của ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội, nghị quyết của tỉnh ủy; những công việc quan trọng do ban thường vụ giải quyết giữa hai kỳ hội nghị tỉnh ủy và những vấn đề ban thường vụ tỉnh ủy sẽ bàn và quyết định trong thời gian tới. Thứ tám, xem xét báo cáo năm, giữa nhiệm kỳ và cuối nhiệm kỳ, báo cáo bất thường của ủy ban kiểm tra tỉnh ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng; về hoạt động của ủy ban kiểm tra tỉnh và ủy ban kiểm tra các cấp. Thứ chín, chuẩn bị và triệu tập đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường (nếu có); thảo luận và thông qua các văn kiện trình hội nghị; giới thiệu đại hội về nhân sự ứng cử, đề cử vào tỉnh ủy, đoàn chủ tịch, đoàn thư ký và ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội và đoàn đại biểu đảng bộ tỉnh dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. 2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng Một là, số lượng, cơ cấu tỉnh ủy viên và tổ chức bộ máy tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy thường xuyên được củng cố, kiện toàn đáp ứng yêu cầu lãnh đạo toàn diện HTCT cấp tỉnh và các lĩnh vực trọng yếu của đời sống chính trị trên địa bàn tỉnh. Hai là, các tỉnh ủy vùng ĐBSH phải lãnh đạo thực hiện việc thu hồi đất đai, giải phóng mặt bằng với quy mô lớn phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu công nghiệp. Ba là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH hoạt động trong điều kiện vừa có thuận lợi cơ bản, vừa có những khó khăn, thách thức. Bốn là, chất lượng đội ngũ tỉnh ủy viên của các tỉnh ở vùng ĐBSH ngày một nâng cao, tạo thuận lợi cho hoạt động lãnh đạo CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, xây dựng NTM. Năm là, qua hơn 30 năm đổi mới, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH trưởng thành nhanh chóng, tích lũy được những kinh nghiệm lãnh đạo quan trọng. 2.1.2.4. Vai trò của các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng Một là, tỉnh ủy có vai trò đặc biệt quan trọng đối với thành công của sự nghiệp đổi mới, phát triển KT-XH, đẩy mạnh CNH, HĐH trên địa bàn các tỉnh vùng ĐBSH. Hai là, tỉnh ủy là cầu nối giữa Trung ương 9
- với cấp huyện, cấp cơ sở, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, thông suốt từ Trung ương đến cơ sở. Ba là, tỉnh ủy là cơ quan lãnh đạo, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm cao nhất về đời sống của nhân dân, sự vững mạnh của HTCT, sự phát triển mọi mặt của tỉnh và việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. 2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng - khái niệm, đặc điểm, vai trò 2.1.3.1. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng Khái niệm nông thôn: Nông thôn là khái niệm chỉ hệ thống cộng đồng xã hội lãnh thổ được hình thành trong quá trình phân công lao động xã hội mà ở đó mật độ dân cư tương đối thấp, lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ. Khái niệm nông thôn mới: NTM là nông thôn được xây dựng theo các tiêu chí mới do Chính phủ ban hành, từng bước được xây dựng, tiếp thu những thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại vào phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, song vẫn giữ được những nét đặc trưng cơ bản của nông thôn truyền thống. Khái niệm xây dựng NTM ở các tỉnh vùng ĐBSH Xây dựng NTM là quá trình tạo lập những nhân tố mới và kế thừa, phát triển những nhân tố đã hình thành của nông thôn truyền thống để đạt được đầy đủ, vững chắc các tiêu chí của NTM. Xây dựng NTM ở các tỉnh vùng ĐBSH là hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo của HTCT, các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh với những chủ trương, kế hoạch cụ thể để tạo lập những nhân tố mới và kế thừa, phát triển những giá trị của nông thôn truyền thống theo 5 nhóm tiêu chí xây dựng NTM của Chính phủ và 19 tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trên địa bàn các xã, huyện thuộc các tỉnh ở vủng ĐBSH. Nội dung xây dựng NTM bao gồm: một là, xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển nông thôn; hai là, cải tạo, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn; ba là, tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân; bốn là, xây dựng môi trường văn hóa, bảo vệ môi trường; năm là, xây dựng HTCT vững mạnh; giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn. Các nội dung nêu trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, cần được thực hiện một cách đồng bộ, không thể coi nhẹ nội dung nào. 10
- 2.1.3.2. Đặc điểm và vai trò của xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng * Đặc điểm xây dựng NTM ở các tỉnh vùng ĐBSH Một là, xây dựng NTM ở các tỉnh vùng ĐBSH được thực hiện trên cơ sở huy động các nguồn lực tiềm năng, tính sáng tạo của mỗi hộ gia đình, mỗi cộng đồng thôn, xóm, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, chính quyền địa phương để tạo ra những thay đổi, chuyển biến lớn nhằm phát triển nông thôn tại mỗi địa phương. Hai là, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ, phát huy vai trò của đô thị trong xây dựng NTM. Ba là, mỗi tỉnh có con đường, phương thức xây dựng NTM riêng phù hợp. Bốn là, so với các địa phương khác trong cả nước, nông thôn các tỉnh ở vùng ĐBSH có điều kiện cơ sở vật chất khá hơn được hình thành từ thời kỳ xây dựng nông thôn trên miền Bắc XHCN trước đây. Năm là, quá trình xây dựng NTM diễn ra trong điều kiện chính trị - xã hội (CT-XH) ổn định. * Vai trò của xây dựng NTM ở các tỉnh vùng ĐBSH Một là, xây dựng NTM ở các tỉnh vùng ĐBSH góp phần thay đổi cơ bản diện mạo của nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân nông thôn; nâng cao vị thế của giai cấp nông dân; rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Hai là, xây dựng NTM ở các tỉnh vùng ĐBSH góp phần thực hiện thắng lợi quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; phát triển KT–XH, thực hiện các chính sách xã hội đối với nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Ba là, xây dựng NTM ở các tỉnh vùng ĐBSH góp phần giữ vững ổn định chính trị; xây dựng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền địa phương các cấp ở vùng ĐBSH. Bốn là, xây dựng NTM ở các tỉnh vùng ĐBSH là một trong những giải pháp cơ bản, then chốt trong xây dựng, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của các tỉnh vùng ĐBSH, phát huy truyền thống yên nước, đoàn kết, thương yêu đùm bọc, cần cù lao động, hiếu học, căn cơ, tiết kiệm, anh hùng cánh mạng… của nhân dân, đồng bào các dân tộc ở vùng ĐBSH. 2.2. CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC 2.2.1. Khái niệm các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới Các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM là toàn bộ hoạt động của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH từ đề ra nghị quyết, chủ trương đến tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương 11
- nhằm định hướng, thúc đẩy và bảo đảm cho việc xây dựng NTM được thực hiện thành công. Trong khái niệm các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM bao gồm những vấn đề sau: Một là, chủ thể lãnh đạo quá trình xây dựng NTM là các tỉnh ủy, trực tiếp và thường xuyên là các ban thường vụ tỉnh ủy, ở vùng ĐBSH; chủ thể trực tiếp thực hiện sự lãnh đạo xây dựng NTM của tỉnh ủy là các cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới thuộc tỉnh ủy, chính quyền, cơ quan quản lý các cấp. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, đảng viên, các tổ chức trong HTCT ở địa phương, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân dân địa phương, nhất là các tổ chức kinh tế hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và giai cấp nông dân, đều là đối tượng lãnh đạo của tỉnh ủy, đồng thời họ cũng là lực lượng tham gia vào quá trình lãnh đạo đó. Hai là, mục tiêu lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH là bảo đảm cho đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của tỉnh ủy về xây dựng NTM được thực hiện thắng lợi ở địa phương, thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng NTM ở các tỉnh trong vùng. Ba là, nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH trong lãnh đạo xây dựng NTM là: căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM và đặc điểm của từng địa phương, tỉnh ủy ban hành nghị quyết, chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp, kế hoạch xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên, đặc biệt là chính quyền các cấp, thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy; kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên, chính quyền, đoàn thể trong tỉnh thực hiện nghị quyết, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, hình thành quan điểm phục vụ quá trình lãnh đạo; lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền và các đoàn thể nhân dân, các lực lượng xã hội tổ chức thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy bằng các phương thức thích hợp. Bốn là, quy trình lãnh đạo của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH trong xây dựng NTM là: ra nghị quyết xác định phương hướng, nhiệm vụ, chủ trương, giải pháp lớn thực hiện các nội dung xây dựng NTM theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; tổ chức thực hiện nghị quyết; kiểm tra, giám sát thực hiện nghị quyết đó; sơ kết, tổng kết việc lãnh đạo xây dựng NTM. 2.2.2. Nội dung lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng Thứ nhất, xác định quan điểm, chủ trương, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, các biện pháp tổ chức thực hiện xây dựng NTM ở từng tỉnh. Thứ hai, lãnh đạo xây dựng quy hoạch tổng thể mô hình NTM phù hợp với điều kiện cụ thể và đặc thù của từng địa phương. 12
- Thứ ba, lãnh đạo huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH ở nông thôn, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trong xây dựng NTM. Thứ tư, lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn. Thứ năm, lãnh đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, an sinh xã hội, nước sạch, bảo vệ môi trường sinh thái ở nông thôn. Thứ sáu, lãnh đạo xây dựng HTCT cơ sở nông thôn vững mạnh, giữ vững QP, AN, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn. 2.2.3. Phương thức lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng Phương thức lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH là hệ thống các cách thức, phương pháp, hình thức, biện pháp, quy trình mà các tỉnh ủy sử dụng để tác động vào các yếu tố, các lĩnh vực, các tổ chức, lực lượng, các quan hệ liên quan nhằm thực hiện thành công những nội dung lãnh đạo xây dựng NTM ở từng tỉnh trong vùng. Các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH lãnh đạo xây dựng NTM bằng các phương thức chủ yếu sau đây: một là, bằng nghị quyết, chủ trương, định hướng mục tiêu, giải pháp, chương trình tổng thể xây dựng NTM của tỉnh; hai là, bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động các tổ chức khác trong HTCT, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các nghị quyết, chủ trương của tỉnh ủy về xây dựng NTM; ba là, thông qua Ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM và các cấp ủy, tổ chức đảng trong HTCT cấp tỉnh, đặc biệt là chính quyền tỉnh; bốn là, thông qua hệ thống tổ chức đảng thuộc đảng bộ tỉnh; năm là, thông qua xây dựng các mô hình thí điểm, các điển hình NTM, sơ kết, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiên tiến; sáu là, thông qua công tác cán bộ, phát huy vai trò gương mẫu của đội ngũ đảng viên; bảy là, thông qua công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nghị quyết, chủ trương của tỉnh ủy về xây dựng NTM. Chương 3 XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 3.1. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, mức đạt các tiêu chí NTM những năm gần đây ở các tỉnh ĐBSH đã tăng lên rõ 13
- rệt. Đến tháng 12-2016 đã có 704 xã đạt chuẩn NTM, 07 huyện đạt chuẩn huyện NTM. 3.1.1. Những ưu điểm Một là, các tỉnh đã xây dựng quy hoạch và cơ bản thực hiện đúng quy hoạch phát triển nông thôn. Hai là, kết cấu hạ tầng nông thôn ở các tỉnh tiếp tục được nâng cấp và hoàn thiện, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, bộ mặt nông thôn khởi sắc. Ba là, các tỉnh đã tích cực đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ phù hợp, có hiệu quả ở nông thôn. Bốn là, ở các tỉnh vùng ĐBSH, tỷ lệ các xã đạt nhóm tiêu chí về văn hóa, xã hội, môi trường khá cao. Năm là, HTCT các tỉnh ở vùng ĐBSH tiếp tục được củng cố vững mạnh, an ninh trật tự xã hội được giữ vững. 3.1.2. Những hạn chế, yếu kém Một là, quy hoạch xây dựng và phát triển nông thôn còn hình thức, thực hiện quy hoạch chưa nghiêm. Hai là, phát triển kết cấu hạ tầng cấp xã còn chưa đồng bộ và chưa đồng đều giữa các tỉnh trong vùng ĐBSH. Ba là, tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế ở các tỉnh ở ĐBSH chưa đồng đều, một số mô hình sản xuất kinh doanh không phát huy hiệu quả KT-XH. Bốn là, hoạt động triển khai xây dựng NTM về nhóm tiêu chí văn hóa, xã hội, môi trường chưa được các tỉnh ở ĐBSH đầu tư các nguồn lực tương xứng nên kết quả chưa cao. Năm là, HTCT ở một số địa phương chưa phát huy tốt vai trò trong xây dựng NTM; tình hình an ninh trật tự ở một số nơi, một số thời điểm chưa được bảo đảm. 3.2. CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 3.2.1. Thực trạng các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới 3.2.1.1. Ưu điểm * Về nội dung lãnh đạo Thứ nhất, các tỉnh ủy đã xác định rõ quan điểm, chủ trương, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện xây dựng NTM ở từng tỉnh. Thứ hai, các tỉnh ủy đã lãnh đạo xây dựng quy hoạch tổng thể mô hình NTM phù hợp với điều kiện cụ thể và đặc thù của từng địa phương. Thứ ba, các tỉnh ủy đã lãnh đạo huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH ở nông thôn, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trong xây dựng NTM. 14
- Thứ tư, các tỉnh ủy đã chú trọng lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn. Thứ năm, các tỉnh ủy đã quan tâm lãnh đạo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, an sinh xã hội, nước sạch, bảo vệ môi trường sinh thái ở nông thôn. Thứ sáu, các tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo xây dựng HTCT cơ sở nông thôn vững mạnh, giữ vững QP, AN, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn. * Về phương thức lãnh đạo Một là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đã xây dựng và sử dụng các nghị quyết, chủ trương, định hướng mục tiêu, giải pháp, chương trình tổng thể xây dựng NTM để lãnh đạo xây dựng NTM trong tỉnh. Hai là, các tỉnh ủy tăng cường công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động các tổ chức khác trong HTCT, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các nghị quyết, chủ trương của tỉnh ủy về xây dựng NTM. Ba là, các tỉnh ủy đã thành lập và phát huy vai trò của ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM của tỉnh và các cấp ủy, tổ chức đảng trong HTCT, các cấp, các ngành trong tỉnh, đặc biệt là chính quyền tỉnh. Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống các tổ chức đảng thuộc đảng bộ tỉnh. Năm là, các tỉnh ủy đều xây dựng các mô hình thí điểm, điển hình NTM, sơ kết, tổng kết nhân rộng điển hình tiên tiến. Sáu là, các tỉnh ủy đã bố trí đúng cán bộ, phát huy tốt vai trò tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên trong các tổ chức đảng, cơ quan chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức CT-XH trong xây dựng NTM. Bảy là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên trong thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước và tỉnh ủy về xây dựng NTM. 3.2.1.2. Hạn chế * Về nội dung lãnh đạo Một là, lãnh đạo thực hiện một số nhiệm vụ của chương trình xây dựng NTM còn chậm, nhất là công tác quy hoạch xã NTM, công tác giải ngân vốn… Hai là, lãnh đạo xây dựng quy hoạch xây dựng NTM chậm, quy hoạch chưa thật khoa học và hợp lý. Ba là, chưa lãnh đạo huy động được các nguồn lực, phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong xây dựng NTM. 15
- Bốn là, lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa hiệu quả, chậm cải thiện mức thu nhập của nông dân. Năm là, lãnh đạo phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường sinh thái… chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Sáu là, lãnh đạo HTCT cơ sở nông thôn chưa thật sự vững mạnh, QP, AN, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn chưa thật vững chắc. * Về phương thức lãnh đạo Một là, một số tỉnh ủy ở vùng ĐBSH còn hạn chế trong lãnh đạo tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, chủ trương về xây dựng NTM. Hai là, chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động các tổ chức khác trong HTCT, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện các nghị quyết, chủ trương của tỉnh ủy về xây dựng NTM của một số tỉnh ủy chưa cao. Ba là, các tỉnh ủy chưa phát huy hết vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM các cấp; một số tổ chức đảng trong HTCT ở các cấp trong tỉnh chưa tích cực tham gia chương trình. Bốn là, hệ thống cấp ủy, tổ chức đảng chưa được huy động đồng bộ trong thực hiện nghị quyết, chủ trương của tỉnh ủy về xây dựng NTM. Năm là, việc lãnh đạo xây dựng các mô hình thí điểm, các điển hình NTM, sơ kết, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến còn hình thức. Sáu là, một số cán bộ, đảng viên chưa phát huy tính tiền phong, gương mẫu trong tham gia xây dựng NTM. Bảy là, công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng đối với quá trình xây dựng NTM còn nhiều hạn chế. 3.2.2. Nguyên nhân và những kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của các tỉnh ủy ở vùng đồng bằng sông Hồng 3.2.2.1. Nguyên nhân * Nguyên nhân của ưu điểm Một là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đã nhận thức đúng, phát huy được vai trò, trách nhiệm của mình trong lãnh đạo xây dựng NTM. Hai là, các tỉnh ủy thường xuyên tiến hành công tác tư tưởng, tạo sự thống nhất, đồng thuận xã hội về xây dựng NTM. Ba là, các tỉnh ủy phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH trong xây dựng NTM. Bốn là, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng NTM trên địa bàn cả nước, trong đó có các tỉnh ở vùng ĐBSH. * Nguyên nhân của các hạn chế Một là, chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM đề ra hệ thống tiêu chí khá cao, nhiều tiêu chí khó đạt được, khó duy trì. Hai là, một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc vai trò, sự cần thiết và 16
- trách nhiệm của mình trong lãnh đạo xây dựng NTM. Ba là, chưa phát huy được tiềm năng, sức mạnh của người dân trong xây dựng NTM. Bốn là, năng lực tổ chức triển khai chủ trương về xây dựng NTM của một số cán bộ, công chức chính quyền, nhất là cấp xã, còn yếu; sự phối hợp giữa các ngành chức năng trong Ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM triển khai thực hiện thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ. 3.2.2.2. Những kinh nghiệm Một là, tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy, thực hiện tốt công tác cán bộ trong xây dựng NTM. Hai là, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương xây dựng NTM. Ba là, lãnh đạo phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong phong trào xây dựng NTM. Bốn là, chú trọng lãnh đạo phát triển các mô hình tổ chức sản xuất hiệu quả, phát huy vai trò của các làng nghề trong xây dựng NTM. Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện nghị quyết, chủ trương của tỉnh ủy về xây dựng NTM. Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025 4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động 4.1.1.1. Thuận lợi Một là, Đảng và Nhà nước có đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn định hướng cho sự nghiệp xây dựng NTM. Hai là, hệ thống tổ chức bộ máy chỉ đạo xây dựng NTM các cấp được củng cố, kiện toàn, góp phần thúc đẩy tiến trình đạt các tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. Ba là, Trung ương tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các mô hình xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn. Bốn là, sự nghiệp xây dựng NTM được đông đảo nhân dân, nhất là nông dân đồng tình, nhiệt liệt hưởng ứng, tạo thành phong trào sâu rộng, lan tỏa trên toàn quốc. Năm là, hợp tác giữa Việt Nam và các nước trong lĩnh vực nông nghiệp được đẩy mạnh; sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - công nghệ mở ra cơ hội để ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ trong xây dựng NTM. Sáu là, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSH đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý trong lãnh đạo xây dựng NTM. 17
- 4.1.1.2. Khó khăn Một là, lao động và việc làm cho nông dân trở thành vấn đề nan giải trong xây dựng NTM. Hai là, năng lực lãnh đạo của tỉnh ủy đối với sự nghiệp xây dựng NTM chưa đáp ứng yêu cầu. Ba là, sự nghiệp xây dựng NTM luôn tiềm ẩn những rủi ro từ biến đổi khí hậu và từ biến động xã hội. Bốn là, sự nghiệp xây dựng NTM vẫn đang loay hoay với việc thu hút vốn đầu tư. Năm là, trong bối cảnh thế giới và trong nước hiện nay, xây dựng NTM bền vững thực sự là một thách thức lớn đối với các tỉnh ủy ở ĐBSH. 4.1.2. Mục tiêu Các tỉnh ủy lãnh đạo để các xã, huyện đã đạt tiêu chí xã, huyện NTM giữ vững các tiêu chí NTM; các huyện hiện đã có đa số xã đạt tiêu chuẩn NTM lãnh đạo phấn đấu để sớm đạt huyện NTM; các xã còn thiếu một số ít tiêu chí phải lãnh đạo phấn đấu sớm đạt đủ các tiêu chí. Đối với những xã mới đạt dưới một nửa số tiêu chí phải lãnh đạo phấn đấu rất quyết liệt để đến năm 2020 cơ bản đạt tiêu chuẩn NTM. 4.1.3. Phương hướng * Phương hướng chung: Tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSH theo định hướng phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục các hạn chế, tập trung lãnh đạo huy động sức mạnh tổng hợp của cả HTCT trong sự nghiệp xây dựng NTM, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy nhằm đạt được các chỉ tiêu xây dựng NTM mà đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra. * Phương hướng cụ thể: Một là, tăng cường lãnh đạo công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động nhân dân tham gia xây dựng NTM. Hai là, tiếp tục phát huy sáng kiến, xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả để xây dựng NTM; hoàn thiện cơ chế thu hút đầu tư của các doanh nghiệp về nông thôn. Ba là, tăng cường lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, tháo gỡ những khó khăn lớn trong xây dựng NTM. Bốn là, đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của các cấp ủy và cơ chế điều hành của chính quyền các cấp, sự phối hợp giữa các tổ chức trong HTCT trong xây dựng NTM. Năm là, lãnh đạo thúc đẩy phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”. 4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2025 4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tỉnh ủy, các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự nghiệp xây dựng nông thôn mới Mục đích của công tác tuyên truyền, giáo dục phải tạo ra sự thống 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn