intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Mô bệnh học, hóa mô miễn dịch, đột biến gen BRAF V600E trong ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa tái phát, di căn

Chia sẻ: Angicungduoc6 Angicungduoc6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và các dấu ấn P53, Ki67,BRAF V600E ở bệnh nhân polyp đại trực tràng được cắt qua nội soi tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học với các dấu ấn P53, Ki67, BRAF V600E ở bệnh nhân polyp đại trực tràng được cắt qua nội soi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Mô bệnh học, hóa mô miễn dịch, đột biến gen BRAF V600E trong ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa tái phát, di căn

  1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Các nghiên cứu về  polyp đại trực tràng (PLĐTT) cho thấy tần  suất mắc bệnh trong cộng đồng dao động từ  30­50% tùy theo tính  chất và quy mô của các cuộc điều tra. Hiện  nay   kỹ   thuật   sinh   học   phân   tử   và   hóa   mô   miễn   dịch   (HMMD) đã phát hiện ra các gen thay đổi giúp chẩn đoán sớm một  số  các bệnh ung thư  (UT) nói chung và UTĐTT nói riêng. Đặc  biệt  nhiều  nghiên   cứu   cho   thấy  bệnh   nhân   (BN)   có   u  tuyến/PLĐTT   khi  lấy  bệnh  phẩm   để  làm   mô  bệnh học   (MBH)  thông thường cho kết quả lành tính, nhưng với kỹ thuật HMMD đã  phát hiện được những thay đổi quan trọng khi bộc lộ các marker có  giá trị chẩn đoán sớm UT. Bộc lộ Ki67 và P53 liên quan một cách có   ý nghĩa với kích thước và mức độ loạn sản trong u tuyến đại tràng.   Đa số polyp tăng sản và u tuyến dạng răng cưa có P53(+), Ki67(+) .  Đặc biệt trong một số nghiên cứu mới gần đây, biểu lộ gen BRAF   V600E được phát hiện  ở  một số  bệnh/tổn thương lành tính được  coi là tổn thương báo trước sự ác tính như  u tuyến/polyp răng cưa   của ĐTT, biểu lộ  BRAF V600E như  một điều kiện khởi đầu cần  thiết cho sự chuyển dạng từ tổn thương lành sang ác hoặc từ độ ác  tính thấp sang độ ác tính cao hơn, rất có giá trị theo dõi, tiên lượng   các tổn thương ĐTT. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về các dấu ấn HMMD trong  PLĐTT và UTĐTT, tuy nhiên, HMMD phối hợp đồng thời các dấu ấn   P53, Ki67, BRAF V600E chưa được tác giả nào đặt vấn đề nghiên cứu,   đặc biệt rất ít chủ  đề  về  PLĐTT (một trong những yếu tố  nguy cơ  UTĐTT).  2. Mục tiêu đề tài 2.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và   các dấu ấn P53, Ki67,BRAF V600E ở bệnh nhân polyp đại trực tràng  được cắt qua nội soi tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái  Nguyên.
  2. 2 2.2. Phân tích mối liên quan giữa  đặc điểm lâm sàng, hình  ảnh  nội soi, mô bệnh học với các  dấu  ấn P53, Ki67, BRAF V600E    ở  bệnh nhân polyp đại trực tràng được cắt qua nội soi. 3. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp mới của đề tài Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên trong nước phân tích,  đánh giá các dấu ấn P53, Ki67, BRAF V600E ở BN PLĐTT và mối  liên quan của chúng với đặc điểm lâm sàng, hình  ảnh n ội soi và  bệnh học. Đề  tài đã đưa ra những số  liệu khoa học mô tả  tỷ  lệ  dương tính của các dấu  ấn và đặc biệt đã xác định được một số  yếu tố  liên quan có ý nghĩa của các dấu  ấn HMMD với đặc điểm   bệnh, hình ảnh nội soi và kết quả  mô bệnh học. Đặc biệt với kết  quả 18/81 mẫu bộc lộ dấu ấn BRAF (+): không có mẫu nào dương  tính mức độ (+++), biểu lộ mức độ (++) chỉ có ở vùng loạn sản và  polyp có tổn thương răng cưa, mức độ  biểu lộ  càng cao khi kích  thước polyp càng lớn cho thấy được giá trị  của sự  biểu lộ  gen   BRAF thực sự là một dấu ấn tiềm năng cho nguy cơ phát triển ung   thư  ­ Đây chính là điểm rất mới mà công trình nghiên cứu đã có  được. 4. Cấu trúc luận án Luận án được trình bày trong 112 trang (không kể  tài liệu   tham khảo và phụ  lục), bao gồm các phần: đặt vấn đề  (2 trang);   tổng quan tài liệu (33 trang); đối tượng và phương pháp nghiên cứu  (16 trang); kết quả nghiên cứu (27 trang); bàn luận (32 trang); kết  luận (2 trang). Luận án gồm 33 bảng, 3 biểu đồ, 10 hình, 1 sơ đồ. Trong 151   tài liệu tham khảo có 28 tài liệu tiếng Việt, 123 tài liệu tiếng Anh.   Phụ  lục gồm bệnh án nghiên cứu, danh sách bệnh nhân, hình minh  họa... Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Phân loại polyp đại trực tràng trên hình ảnh nội soi *  Phân loại polyp theo hình dạng ­ Polyp có cuống; Polyp nửa cuống; Polyp không có cuống  *  Phân loại polyp đại trực tràng theo kích thước
  3. 3 Đường kính polyp 20mm. *  Phân loại polyp đại trực tràng theo vị trí Trực tràng, Đại tràng(ĐT) sigma, ĐT xuống, ĐT ngang, ĐT lên  và manh tràng.  *  Phân loại theo số lượng polyp: polyp đơn độc, đa polyp… *  Phân loại theo bề mặt polyp: nhẵn, sần sùi, xung huyết 1.2. Mô bệnh học polyp đại trực tràng Phân loại vi thể của WHO năm 2000 được Rubio tổng hợp: * Nhóm polyp u (Neoplastic polyps): Polyp   u   tuyến   (Adenomatous   polyps):Polyp   u   tuyến   ống  (Tubular adenoma);Polyp u tuyến  ống ­ nhung mao (Tubulovillous   adenoma); Polyp u tuyến nhung mao (Villous adenoma).
  4. 4 * Nhóm polyp không u (Non­neoplastic polyps):    Polyp thiếu niên (Juvenile polyps); Polyp tăng sản (Hyperplastic  polyps); Polyp viêm (Inflammatory polyps). 1.3. Ứng dụng của hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán ­ Xác định nguồn gốc của những u không biệt hóa. ­ Xác định carcinom vi xâm nhập, tế  bào  nhiễm  khuẩn, thâm  nhiễm giả và carcinoma di căn thầm lặng ­ Chẩn đoán phân biệt u lành và ung thư. Dự đoán đáp ứng điều trị 1.4.   Ứng   dụng   của   hóa   mô   miễn   dịch   với   P53,   Ki67   và  BRAF 1.4.1. Xét nghiệm P53 Khoảng 50% số ung thư (UT) của người liên quan đến thiếu P53  hoặc P53 bị biến đổi. Biểu lộ gen P53 thấy ở 70% những BN UT trực   tràng. 1.4.2. Xét nghiệm Ki67 Phản  ứng miễn dịch Ki67 liên quan chặt chẽ  với những đặc  điểm hình thái tăng sinh tế bào, đặc biệt chỉ số nhân chia và độ mô   học của u, và trong u vú, sự  biểu hiện Ki67 có liên quan với các  marker khác của sự biệt hóa và tiên lượng. 1.4.3. Xét nghiệm BRAF BRAF là một trong các gen của hệ gen người, khu trú ở nhiễm   sắc thể 7q34, chúng sản xuất ra một loại protein bào tương có tên là  B­Raf. Gen BRAF cũng thuộc gen tiền ung thư.  Phần   lớn   các   biểu   lộ  BRAF   xảy   ra   ở   axit   amin   V600,   với  những biểu lộ V600E là phổ biến nhất. Các gen BRAF V600E biểu  lộ là do đảo chuyển thymine được thay thế bằng adenine ( T  → A)  tại nucleotide 1799 (T1799A), kết quả dẫn đến sự  thay thế  valine  (V) thành glutamate (E)  ở  vị  trí 600 của chuỗi axit amin.  Ngoài ra,  biểu lộ  gen này cũng gặp ở một số bệnh/tổn thương lành tính được  coi là tổn thương báo trước sự ác tính như u tuyến răng cưa của đại   trực tràng. Như vậy, điều gợi ý biểu lộ khởi đầu BRAF V600E như  một điều kiện cần thiết cho sự chuyển dạng từ tổn thương lành tính   sang ác tính hoặc từ độ ác tính thấp sang độ ác tính cao hơn.
  5. 5 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu 81 bệnh nhân (BN) có PLĐTT được cắt qua nội soi  đại trực tràng bằng  ống mềm tại phòng nội soi tiêu hóa Bệnh viện  trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, được làm xét nghiệm mô bệnh  học và hóa mô miễn dịch tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Trường Đại  học Y Hà Nội.Thời gian: từ tháng 5/2015 đến hết tháng 12/2017. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả thiết kế cắt ngang. 2.2.2. Phương pháp  chọn  mẫu  Áp  dụng  công thức  tính  cỡ mẫu cho nghiên cứu  mô  tả, lấy   p(tỷ lệ BRAF) = 72% (0,72). Dựa trên nghiên cứu của  Mesteri và cs  (2014) là 72,6%.  Thay   vào   công   thức,   tính   được   cỡ   mẫu   cho   nghiên   cứu   là  81BN. 2.2.3. Chọn bệnh nhân vào nghiên cứu * Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm nghiên cứu: ­ Những BN được chẩn đoán có PLĐTT qua nội soi ống mềm. ­ Được chẩn đoán xác định là polyp dựa trên mô bệnh học (Bệnh  phẩm được cắt qua nội soi)  ­ Tiêu chuẩn chọn polyp: đối với BN có từ hai polyp trở lên, chúng  tôi chọn polyp có kích thước lớn hơn polyp còn lại để làm xét nghiệm  MBH và HMMD. * Tiêu chuẩn loại trừ với nhóm nghiên cứu: ­ Bệnh nhân có PLĐTT nhưng  kết hợp có UTĐTT kèm theo (Mô  bệnh học có tế  bào K). Bệnh nhân không làm xét nghiệm MBH và   HMMD. 2.2.4. Tiến hành điều trị và theo dõi * Quy trình can thiệp: Tất cả các thông tin bệnh nhân sau cắt polyp và dữ liệu nghiên  cứu về hình ảnh nội soi, MBH, HMMD của polyp trên mỗi đối tượng  nghiên cứu đều được lưu vào bệnh án nghiên cứu thống nhất. 2.3. Xử lý số liệu
  6. 6 Bằng phần mềm SPSS 20.0. 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành với sự  tự  nguyện tham gia của bệnh   nhân. Các thông tin và số liệu nghiên cứu của bệnh nhân được giữ  bí  mật.
  7. 7 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học Số  Đặc điểm Tỷ lệ (%) lượng(n=81) ≤ 40 tuổi 15 18,5 Nhóm  41 – 60 tuổi 47 58,0 tuổi > 60 tuổi 19 23,5 Tuổi trung bình (min ­ max) 52,1 ± 12,8 (6 ­ 85) Nam 56 69,1 Giới Nữ 25 30,9 Tỷ lệ nam/nữ 2,2/1 Lao động chân tay 30 37,0 Trí thức 41 50,7 Nghề Tự do 10 12,3 * Nhận xét: ­ Nhóm tuổi hay gặp nhất từ 41­60 tuổi (58,0%). Tuổi trung bình có  polyp đại tràng là 52,1 ± 12,8, tuổi thấp nhất 16, tuổi cao nhất 85 tuổi. ­ Nam giới hay gặp hơn (69,1% và 30,9%, tương  ứng).  Tỷ  lệ  nam/nữ là 2,2/1. ­  Polyp  đại  tràng  thường  gặp  nhiều  hơn  ở   những người  trí  thức, chiếm 50,7%.  Biểu đồ 3.1. Thời gian xuất hiện triệu chứng * Nhận xét: Số   BN   phát   hiện   bệnh   dưới   6   tháng   chiếm   đa   số   (37  BN/45,7%), tiếp theo phát hiện từ  6­12 tháng (29,6%).Thời gian 
  8. 8 phát hiện bệnh muộn hơn chiếm tỷ lệ thấp hơn, tuy nhiên cũng có   7 trường hợp phát hiện bệnh trên 3 năm (8,6%).
  9. 9 Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân polyp đại trực   tràng Số lượng  Triệu chứng Tỷ lệ (%) (n=81) Âm ỉ 17 21,0 Dữ dội 0 0 Đau bụng Quặn, mót rặn 7 8,6 Liên quan ăn uống 21 25,9 Có đau bụng không rõ vị trí 45 55,6 Phân táo/lỏng 54 66,7 Phân nhày 12 14,8 Rối loạn phân Phân có kèm máu 17 21,0 Gầy sút cân 17 21,0 Toàn thân Mệt mỏi 41 50,6 * Nhận xét:  ­  Triệu chứng đau bụng  không rõ vị  trí  gặp  ở  55,6% trường  hợp. ­  Triệu chứng rối loạn phân,  trong đó phân táo/lỏng hay gặp nhất   (66,7%).  Bảng 3.6. Hình dạng các polyp/bệnh nhân được cắt qua nội soi Hình dạng Số bệnh nhân (n=81) Tỷ lệ (%) Có cuống 26 32,1 Không cuống 31 38,3 Nửa cuống 14 17,3 Dạng dẹt 10 12,3 Tổng số 81 100 * Nhận xét: ­ Chủ  yếu gặp dạng polyp không cuống (38,3%) và polyp có cuống  (32,1%). Bảng 3.7. Kích thước các polyp/bệnh nhân được cắt qua nội  soi
  10. 10 Kích thước Số bệnh nhân (n=81) Tỷ lệ (%) ≤ 10 mm 38 46,9 > 10 – 20 mm 37 45,7 > 20 mm 6 7,4 Kích thước trung bình 12,2 ± 8,3mm (1 – 40mm) Kích thước trung vị 10 mm (tứ phân vị 6,5 ­ 15cm) Tổng số 81 100 * Nhận xét: ­ Kích thước polyp trong đối tượng nghiên cứu chủ yếu gặp dưới  20mm đường kính, với kích thước trung bình 12,2mm  (khoảng 1 –  40mm). ­ Số trường hợp có polyp lớn nhất trên 20mm chỉ gặp 6 BN (7,4%). Bảng 3.10. Đặc điểm mô bệnh học polyp u tuyến Các dạng polyp u tuyến Số lượng (n=81) Tỷ lệ (%) Polyp u tuyến ống 43 53,1 Polyp   u   tuyến   ống   –   nhung  7 8,6 mao Polyp u tuyến nhung mao 1 1,2 Tổng  51 62,9 ̣ * Nhân xet:  ́ Có 51/81 mẫu là polyp u tuyến, chiếm tỷ lệ 62,9%, trong đó u tuyến   typ ống chiếm cao nhất trong nhóm này với 53,1%. Bảng 3.11. Đặc điểm mô bệnh học polyp dạng răng cưa Tỷ  Số lượng  Các dạng tổn thương răng cưa lệ  (n=81) (%) Typ vi nang/túi 4 4,9 Polyp tăng  Typ ít chế nhầy 8 9,9 sản Typ giàu tế bào nhẫn ­ tăng nhầy 12 14,8 Polyp răng cưa không cuống 3 3,7 U tuyến răng cưa truyền thống 2 2,5 Polyp hỗn hợp 0 0 Hội chứng đa polyp răng cưa 0 0 Tổng 29 35,8
  11. 11 ̣ * Nhân xet:  ́ ­ Có 29/81 mẫu là polyp răng cưa(35,8%), trong đó polyp tăng  sản là 24 trường hợp, và gặp nhiều hơn cả là typ giàu tế bào nhẫn ­  tăng nhầy (chiếm 14,8%). Bảng 3.14. Mức độ biểu lộ các dấu ấn miễn dịch P53, Ki67 và  BRAF Mức độ biểu lộ Số lượng (n=81) Tỷ lệ (%) (+) 15 83,3 BRAF  (++) 3 16,7 (n=18) (+++) 0 0 (+) 11 14,1 P53 (n=78) (++) 23 29,5 (+++) 44 56,4 (+) 25 30,9 Ki67 (n=81) (++) 32 39,5 (+++) 24 29,6
  12. 12 * Nhận xét:  ­ Biểu lộ  gen BRAF chỉ  có mức độ  (+) và (++); Biểu lộ  P53  mức độ  (+++) có tỷ lệ cao nhất, chiếm 56,4%. Biểu lộ Ki67 mức   độ (++) phát hiện tỷ lệ cao nhất, chiếm 39,5%. Bảng 3.15. Đặc điểm tổ  hợp biểu lộ  bộ  3 dấu  ấn miễn   dịch ở các polyp Số lượng  Tổ hợp các biểu lộ Tỷ lệ (%) (n=81) BRAF (+), P53 (+), Ki67 (+) 17 21,0 BRAF (+), P53 (­), Ki67 (+) 1 1,2 BRAF (­), P53 (+), Ki67 (+) 61 75,3 BRAF (­), P53 (­), Ki67 (+) 2 2,5 * Nhận xét: ­ Gặp 17 BN có cả bộ ba dương tính (21%). ­ Tỷ lệ dương tính 2 trong 3 dấu ấn là (75,3%). Bảng 3.19. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với biểu lộ  P53         Biểu lộ P53 Âm tính + ++ +++ p Polyp n % n % n % n % Phân  Không 2 3,1 10 15,6 16 25,0 36 56,3 0,4 lẫn máu Có (n=17) 1 5,9 1 5,9 7 41,2 8 47,1 Gầy Không 3 4,7 10 15,6 19 29,7 32 50,0 0,3 sút cân Có (n=17) 0 0 1 5,9 4 23,5 12 70,6 Mệt  Không 2 5,0 4 10,0 9 22,5 25 62,5 0,3 mỏi Có (n=41) 1 2,4 7 17,2 14 34,1 19 46,3 Uống  Không 1 2,4 7 16,7 13 31,0 21 50,0 0,6 rượu Có (n=39) 2 5,1 4 10,3 10 25,6 23 59,0 Hút  Không 2 3,4 10 17,2 15 25,9 31 53,4 0,4 thuốc Có (n=23) 1 4,3 1 4,3 8 34,8 13 56,5 * Nhận xét:
  13. 13 Biểu lộ P53 không có mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng  và lối sống. Tuy nhiên, các BN có biểu hiện gày sút cân, mệt mỏi  có tỷ  lệ  biểu lộ  P53 mức độ  (+++) cao hơn rõ so với biểu lộ  các   mức độ thấp hơn. BN có tiền sử hút thuốc lá, uống rượu nhiều có  tỷ lệ biểu lộ mức độ (+++) cao nhất.
  14. 14 Bảng 3.20. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với biểu lộ Ki67          Biểu lộ Ki67 + ++ +++ p Polyp n % n % n % Phân lẫn  Không 21 32,8 27 42,2 16 25,0 0,2 máu Có (n=17) 4 23,5 5 29,4 8 47,1 Gầy Không 21 32,8 27 42,2 16 25,0 0,2 sút cân Có (n=17) 4 23,5 5 29,4 8 47,1 Không 15 37,5 17 42,5 8 20,0 Mệt mỏi 0,1 Có (n=41) 10 24,4 15 36,6 16 39,0 Uống  Không 14 33,3 16 38,1 12 28,6 0,8 rượu Có (n=39) 11 28,2 16 41,0 12 30,8 Hút  Không 18 31,0 26 44,8 14 24,1 0,1 thuốc Có (n=23) 7 30,4 6 26,1 10 43,5 * Nhận xét: Biểu lộ  Ki67 không có mối liên quan với các đặc điểm lâm  sàng và  tiền sử  hút thuốc lá, uống rượu. Tuy nhiên, tỷ  lệ  biểu lộ  Ki67 mức độ  (+++) cao hơn rõ  ở  các BN có biểu hiện phân lẫn  máu, gầy sút, mệt mỏi, hút thuốc. Các mức độ  biểu lộ (+) và (++)   gặp tỷ lệ cao hơn ở nhóm không có các triệu chứng và tiền sử trên. Bảng 3.21. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với biểu lộ  BRAF Biểu lộ BRAF Âm tính + ++ p Polyp n % n % n % Phân lẫn  Không 50 78,1 11 17,2 3 4,7 0,5 máu Có (n=17) 13 76,5 4 23,5 0 0 Gầy  Không 52 81,3 10 15,6 2 3,1 0,3 sút cân Có (n=17) 11 64,7 5 29,4 1 5,9 Không 33 82,5 6 15,0 1 2,5 Mệt mỏi 0,5 Có (n=41) 30 73,2 9 22,0 2 4,9 Uống  Không 35 83,3 5 11,9 2 4,8 0,2 rượu Có (n=39) 28 71,8 10 25,6 1 2,6 Hút  Không 47 81,0 9 15,5 2 3,4 0,5 thuốc Có (n=23) 16 69,6 6 26,1 1 4,3 * Nhận xét:
  15. 15 Tỷ lệ biểu lộ BRAF (­) cao hơn rõ ở nhóm không có biểu hiện  gầy sút, mệt mỏi, uống rượu và hút thuốc. Ngược lại tỷ lệ biểu lộ  BRAF đều cao hơn  ở  nhóm có triệu chứng lâm sàng và tiền sử  uống rượu, hút thuốc, đặc biệt là biểu lộ  mức độ  (+). Tuy nhiên,  sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.  Bảng 3.22. Liên quan giữa biểu lộ BRAF và đặc điểm hình  ảnh nội soi          Biểu lộ BRAF Âm tính + ++ p Polyp SL % SL % SL % Số  Đơn polyp 24 77,4 6 19,6 1 3,2 0,9 lượng Đa polyp 39 78,0 9 18,0 2 4,0 Có cuống 19 73,1 6 23,1 1 3,8 Hình  Nửa cuống 11 78,6 3 21,4 0 0 0,8 dạng Không cuống 25 80,6 5 16,1 1 3,2 Lồi dẹt đều 8 80,0 1 10,0 1 10,0 20mm 3 50,0 2 33,3 1 16,7 ̣ * Nhân xet:  ́ ­ Biểu lộ gen BRAF phát hiện  ở  các BN đơn và đa polyp có tỷ  lệ  ngang nhau.  ­ Biểu lộ gen BRAF  theo hình dạng polyp không có sự khác biệt . ­ Biểu lộ  gen BRAF  ở  nhóm polyp >20mm chiếm tỷ  lệ  cao nh ất  (50%)  Bảng 3.23. Liên quan giữa biểu lộ  P53 và đặc điểm hình  ảnh nội soi           Biểu lộ P53 Âm tính + ++ +++ p Polyp SL % SL % SL % SL % Số  Đơn polyp 2 6,5 5 16,1 12 38,7 12 38,7 lượn 0,7 Đa polyp 1 2,0 7 14,0 21 42,0 21 42,0 g Hình  Có cuống 2 7,7 1 3,8 8 30,8 15 57,7 0,03 dạng Nửa cuống 0 0 2 14,3 4 28,6 8 57,1 Không cuống 1 3,2 5 16,1 15 48,4 10 32,3
  16. 16 Lồi dẹt đều 0 0 4 40,0 6 60,0 0 0 Kích  20mm 0 0 0 0 0 0 6 100 ̣ * Nhân xet:  ́  ­ Biểu lộ P53 có tỷ lệ tương tự ở nhóm đơn và đa polyp.   ­ Sự  biểu lộ  P53 có liên quan đến hình dạng và kích thước   polyp.           +   Biểu lộ  P53 mức độ  (+++) gặp nhiều  ở  nhóm polyp có   cuống (57,7%) và nửa cuống (57,1%), polyp không cuống chỉ  chiếm   32,3%,và không thấy ở polyp dẹt.       + Về kích thước 100% polyp >20mm phát hiện biểu lộ P53   ở  mức độ  (+++), polyp kích thước nhỏ  hơn có tỷ  lệ  biểu lộ  thấp   dần. ­ Các sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p = 0,03. Bảng 3.24. Liên quan giữa biểu lộ  Ki67 và đặc điểm hình  ảnh nội soi             Biểu lộ Ki67 + ++ +++ p Polyp n % n % n % Số  Đơn polyp 11 35,5 11 35,5 9 12,9 0,7 lượng Đa polyp 14 28,0 21 42,0 15 30,0 Có cuống 7 42,9 10 7,1 9 50,0 Hình  Nửa cuống 6 42,9 1 7,1 7 50,0 0,07 dạng Không cuống 10 32,3 14 45,2 7 22,6 Lồi dẹt đều 2 20,0 7 70,0 1 10,0 20mm 1 16,7 2 33,3 3 50,0 ̣ * Nhân xet:  ́ ­ Mức độ  biểu lộ  Ki67 không khác nhau nhiều  ở  nhóm đơn  polyp và đa polyp. 
  17. 17 ­ Về kích thước: nhóm polyp >20mm chiếm tỷ lệ biểu lộ mức  độ (+++) cao nhất, chiếm 50%, polyp kích thước nhỏ hơn chiếm tỷ  lệ thấp hơn, tuy nhiên chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa.  ­ Về  hình dạng polyp, mặc dù sự  khác biệt không có ý nghĩa   thống kê, nhưng tỷ  lệ  biểu lộ  Ki67 mức độ  (+++) cao với dạng   polyp có cuống và polyp nửa cuống (50,0%), tỷ lệ biểu lộ này thấp  dần với polyp không cuống và polyp lồi dẹt đều.
  18. 18 Bảng 3.26. So sánh mức độ  phát hiện biểu lộ  miễn dịch  (dương tính) tại vùng loạn sản và không loạn sản                           Giá trị Mean SD SE p Biểu lộ Vùng loạn sản 1 0,69 0,16 BRAF 0,001 Vùng không loạn sản 0,33 0,49 0,11 Vùng loạn sản 1,74 1,38 0,15 P53 0,001 Vùng không loạn sản 1,22 1,05 0,11 Vùng loạn sản 1,33 1,18 0,13 Ki67 0,002 Vùng không loạn sản 1,20 0,97 0,11 ̣ * Nhân xet:  ́ ­ Biểu lộ gen BRAF ở vùng loạn sản mức phát hiện trung bình  là 1±0,69 cao hơn so với mức phát hiện trung bình của nhóm không  loạn sản, sự khác biệt này có ý nghĩa với p = 0,001. ­ Biểu lộ gen P53  ở vùng loạn sản mức phát hiện trung bình là  1,74±1,38   cao   hơn   so   với   mức   phát   hiện   trung   bình   của   nhóm  không loạn sản , sự khác biệt này có ý nghĩa với p = 0,001. ­ Biểu lộ gen Ki67 ở vùng loạn sản mức phát hiện trung bình là   1,33±118 cao hơn so với mức phát hiện trung bình của nhóm không   loạn sản, sự khác biệt này có ý nghĩa với p = 0,002.  Bảng 3.27. So sánh mức độ  biểu lộ  dấu  ấn hóa mô miễn  dịch tại vùng loạn sản và không loạn sản                 Mức độ biểu lộ Âm tính (+) (++) (+++) Dấu ấn Vùng loạn sản 67(82,7) 10(12,4) 4(4,9) 0 BRAF Vùng không loạn  (n=81) 75(92,6) 6(7,4) 0 0 sản Vùng loạn sản 29(35,8) 2(2,5) 11(13,6) 39(48,1) P53 Vùng không loạn  (n=81) 25(30,9) 25(30,9) 19(23,4) 12(14,8) sản Vùng loạn sản 27(33,3) 20(24,7) 14(17,3) 20(24,7) Ki67 Vùng không loạn  (n=81) 22(27,2) 30(37,0) 20(24,7) 9(11,1) sản * Nhận xét: 
  19. 19 ­ Biểu lộ  gen BRAF mức độ  (++) có phát hiện tỷ  lệ  4,9%  ở  vùng loạn sản. Vùng không loạn sản không phát hiện đột biến  mức (++), có 7,4% đột biến mức (+). ­ Biểu lộ gen P53 mức độ (+++) phát hiện tỷ lệ 48,1% ở vùng  loạn sản, vùng không loạn sản chỉ phát hiện với tỷ lệ 14,8%. ­ Biểu lộ  gen Ki67 mức độ  (+++) phát hiện tỷ  lệ  24,7% vùng  loạn sản, vùng không loạn sản chỉ phát hiện với tỷ lệ 11,1%.  Bảng 3.29. Liên quan giữa biểu lộ BRAF tại vùng loạn sản  và không loạn sản với phân loại tổn thương polyp dạng răng  cưa          Biểu lộ BRAF Vùng loạn sản Vùng không (n,%) loạn sản (n,%) Polyp Không + ++ Không + Không có tổn thương  40(76,9) 9(17,3) 3(5,8) 50 (96,2) 2(3,8) răng cưa (n=52) Răng  Tăng sản 24(100) 0 0 21(87,5) 3(12,5) cưa  Không cuống 3(100) 0 0 2(66,7) 1(33,3) (n=29) Truyền thống 0 1(50,0) 1(50,0) 2(100) 0 p p = 0,004 p = 0,1 ̣ * Nhân xet:  ́ ­ Vùng loạn sản chỉ phát hiện biểu lộ BRAF với tỷ lệ 50% với mỗi  mức độ (+) và (++) ở nhóm polyp răng cưa truyền thống, không thấy  biểu lộ ở nhóm khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,004.  ­ Vùng không loạn sản thấy biểu lộ BRAF mức độ (+) ở nhóm  polyp tăng sản và polyp răng cưa không cuống, tuy nhiên sự  khác  biệt này không có ý nghĩa với p = 0,1. Bảng 3.30. Liên quan giữa biểu lộ  BRAF và đặc điểm mô  bệnh học Biểu lộ BRAF Vùng không loạn  Vùng loạn sản(n,%) sản (n,%) Phân loại Không + ++ Không + U tuyến (n=51) 39(76,5) 9(17,6) 3(5,9) 49(96,1) 2(3,9) Polyp Không u (n=30) 28(93,4) 1(3,3) 1(3,3) 26(86,7) 4(13,3) p = 0,1 p = 0,1
  20. 20 Không (n=63) 63(100) 0 0 63(100) 0 Bề mặt (n=1) 1(100) 0 0 0 1(100) Mẫu Đáy (n=1) 0 1(100) 0 1(100) 0 Lan tỏa (n=16) 3(18,8) 9(56,3) 4(25,0) 11(68,8) 5(31,2) p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0