Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Mô bệnh học, hóa mô miễn dịch, đột biến gen BRAF V600E trong ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa tái phát, di căn
lượt xem 2
download
Luận án mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và các dấu ấn P53, Ki67,BRAF V600E ở bệnh nhân polyp đại trực tràng được cắt qua nội soi tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học với các dấu ấn P53, Ki67, BRAF V600E ở bệnh nhân polyp đại trực tràng được cắt qua nội soi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Mô bệnh học, hóa mô miễn dịch, đột biến gen BRAF V600E trong ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa tái phát, di căn
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Các nghiên cứu về polyp đại trực tràng (PLĐTT) cho thấy tần suất mắc bệnh trong cộng đồng dao động từ 3050% tùy theo tính chất và quy mô của các cuộc điều tra. Hiện nay kỹ thuật sinh học phân tử và hóa mô miễn dịch (HMMD) đã phát hiện ra các gen thay đổi giúp chẩn đoán sớm một số các bệnh ung thư (UT) nói chung và UTĐTT nói riêng. Đặc biệt nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh nhân (BN) có u tuyến/PLĐTT khi lấy bệnh phẩm để làm mô bệnh học (MBH) thông thường cho kết quả lành tính, nhưng với kỹ thuật HMMD đã phát hiện được những thay đổi quan trọng khi bộc lộ các marker có giá trị chẩn đoán sớm UT. Bộc lộ Ki67 và P53 liên quan một cách có ý nghĩa với kích thước và mức độ loạn sản trong u tuyến đại tràng. Đa số polyp tăng sản và u tuyến dạng răng cưa có P53(+), Ki67(+) . Đặc biệt trong một số nghiên cứu mới gần đây, biểu lộ gen BRAF V600E được phát hiện ở một số bệnh/tổn thương lành tính được coi là tổn thương báo trước sự ác tính như u tuyến/polyp răng cưa của ĐTT, biểu lộ BRAF V600E như một điều kiện khởi đầu cần thiết cho sự chuyển dạng từ tổn thương lành sang ác hoặc từ độ ác tính thấp sang độ ác tính cao hơn, rất có giá trị theo dõi, tiên lượng các tổn thương ĐTT. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về các dấu ấn HMMD trong PLĐTT và UTĐTT, tuy nhiên, HMMD phối hợp đồng thời các dấu ấn P53, Ki67, BRAF V600E chưa được tác giả nào đặt vấn đề nghiên cứu, đặc biệt rất ít chủ đề về PLĐTT (một trong những yếu tố nguy cơ UTĐTT). 2. Mục tiêu đề tài 2.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và các dấu ấn P53, Ki67,BRAF V600E ở bệnh nhân polyp đại trực tràng được cắt qua nội soi tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
- 2 2.2. Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học với các dấu ấn P53, Ki67, BRAF V600E ở bệnh nhân polyp đại trực tràng được cắt qua nội soi. 3. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp mới của đề tài Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên trong nước phân tích, đánh giá các dấu ấn P53, Ki67, BRAF V600E ở BN PLĐTT và mối liên quan của chúng với đặc điểm lâm sàng, hình ảnh n ội soi và bệnh học. Đề tài đã đưa ra những số liệu khoa học mô tả tỷ lệ dương tính của các dấu ấn và đặc biệt đã xác định được một số yếu tố liên quan có ý nghĩa của các dấu ấn HMMD với đặc điểm bệnh, hình ảnh nội soi và kết quả mô bệnh học. Đặc biệt với kết quả 18/81 mẫu bộc lộ dấu ấn BRAF (+): không có mẫu nào dương tính mức độ (+++), biểu lộ mức độ (++) chỉ có ở vùng loạn sản và polyp có tổn thương răng cưa, mức độ biểu lộ càng cao khi kích thước polyp càng lớn cho thấy được giá trị của sự biểu lộ gen BRAF thực sự là một dấu ấn tiềm năng cho nguy cơ phát triển ung thư Đây chính là điểm rất mới mà công trình nghiên cứu đã có được. 4. Cấu trúc luận án Luận án được trình bày trong 112 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục), bao gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang); tổng quan tài liệu (33 trang); đối tượng và phương pháp nghiên cứu (16 trang); kết quả nghiên cứu (27 trang); bàn luận (32 trang); kết luận (2 trang). Luận án gồm 33 bảng, 3 biểu đồ, 10 hình, 1 sơ đồ. Trong 151 tài liệu tham khảo có 28 tài liệu tiếng Việt, 123 tài liệu tiếng Anh. Phụ lục gồm bệnh án nghiên cứu, danh sách bệnh nhân, hình minh họa... Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Phân loại polyp đại trực tràng trên hình ảnh nội soi * Phân loại polyp theo hình dạng Polyp có cuống; Polyp nửa cuống; Polyp không có cuống * Phân loại polyp đại trực tràng theo kích thước
- 3 Đường kính polyp 20mm. * Phân loại polyp đại trực tràng theo vị trí Trực tràng, Đại tràng(ĐT) sigma, ĐT xuống, ĐT ngang, ĐT lên và manh tràng. * Phân loại theo số lượng polyp: polyp đơn độc, đa polyp… * Phân loại theo bề mặt polyp: nhẵn, sần sùi, xung huyết 1.2. Mô bệnh học polyp đại trực tràng Phân loại vi thể của WHO năm 2000 được Rubio tổng hợp: * Nhóm polyp u (Neoplastic polyps): Polyp u tuyến (Adenomatous polyps):Polyp u tuyến ống (Tubular adenoma);Polyp u tuyến ống nhung mao (Tubulovillous adenoma); Polyp u tuyến nhung mao (Villous adenoma).
- 4 * Nhóm polyp không u (Nonneoplastic polyps): Polyp thiếu niên (Juvenile polyps); Polyp tăng sản (Hyperplastic polyps); Polyp viêm (Inflammatory polyps). 1.3. Ứng dụng của hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán Xác định nguồn gốc của những u không biệt hóa. Xác định carcinom vi xâm nhập, tế bào nhiễm khuẩn, thâm nhiễm giả và carcinoma di căn thầm lặng Chẩn đoán phân biệt u lành và ung thư. Dự đoán đáp ứng điều trị 1.4. Ứng dụng của hóa mô miễn dịch với P53, Ki67 và BRAF 1.4.1. Xét nghiệm P53 Khoảng 50% số ung thư (UT) của người liên quan đến thiếu P53 hoặc P53 bị biến đổi. Biểu lộ gen P53 thấy ở 70% những BN UT trực tràng. 1.4.2. Xét nghiệm Ki67 Phản ứng miễn dịch Ki67 liên quan chặt chẽ với những đặc điểm hình thái tăng sinh tế bào, đặc biệt chỉ số nhân chia và độ mô học của u, và trong u vú, sự biểu hiện Ki67 có liên quan với các marker khác của sự biệt hóa và tiên lượng. 1.4.3. Xét nghiệm BRAF BRAF là một trong các gen của hệ gen người, khu trú ở nhiễm sắc thể 7q34, chúng sản xuất ra một loại protein bào tương có tên là BRaf. Gen BRAF cũng thuộc gen tiền ung thư. Phần lớn các biểu lộ BRAF xảy ra ở axit amin V600, với những biểu lộ V600E là phổ biến nhất. Các gen BRAF V600E biểu lộ là do đảo chuyển thymine được thay thế bằng adenine ( T → A) tại nucleotide 1799 (T1799A), kết quả dẫn đến sự thay thế valine (V) thành glutamate (E) ở vị trí 600 của chuỗi axit amin. Ngoài ra, biểu lộ gen này cũng gặp ở một số bệnh/tổn thương lành tính được coi là tổn thương báo trước sự ác tính như u tuyến răng cưa của đại trực tràng. Như vậy, điều gợi ý biểu lộ khởi đầu BRAF V600E như một điều kiện cần thiết cho sự chuyển dạng từ tổn thương lành tính sang ác tính hoặc từ độ ác tính thấp sang độ ác tính cao hơn.
- 5 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu 81 bệnh nhân (BN) có PLĐTT được cắt qua nội soi đại trực tràng bằng ống mềm tại phòng nội soi tiêu hóa Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, được làm xét nghiệm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Trường Đại học Y Hà Nội.Thời gian: từ tháng 5/2015 đến hết tháng 12/2017. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả thiết kế cắt ngang. 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả, lấy p(tỷ lệ BRAF) = 72% (0,72). Dựa trên nghiên cứu của Mesteri và cs (2014) là 72,6%. Thay vào công thức, tính được cỡ mẫu cho nghiên cứu là 81BN. 2.2.3. Chọn bệnh nhân vào nghiên cứu * Tiêu chuẩn lựa chọn nhóm nghiên cứu: Những BN được chẩn đoán có PLĐTT qua nội soi ống mềm. Được chẩn đoán xác định là polyp dựa trên mô bệnh học (Bệnh phẩm được cắt qua nội soi) Tiêu chuẩn chọn polyp: đối với BN có từ hai polyp trở lên, chúng tôi chọn polyp có kích thước lớn hơn polyp còn lại để làm xét nghiệm MBH và HMMD. * Tiêu chuẩn loại trừ với nhóm nghiên cứu: Bệnh nhân có PLĐTT nhưng kết hợp có UTĐTT kèm theo (Mô bệnh học có tế bào K). Bệnh nhân không làm xét nghiệm MBH và HMMD. 2.2.4. Tiến hành điều trị và theo dõi * Quy trình can thiệp: Tất cả các thông tin bệnh nhân sau cắt polyp và dữ liệu nghiên cứu về hình ảnh nội soi, MBH, HMMD của polyp trên mỗi đối tượng nghiên cứu đều được lưu vào bệnh án nghiên cứu thống nhất. 2.3. Xử lý số liệu
- 6 Bằng phần mềm SPSS 20.0. 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành với sự tự nguyện tham gia của bệnh nhân. Các thông tin và số liệu nghiên cứu của bệnh nhân được giữ bí mật.
- 7 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học Số Đặc điểm Tỷ lệ (%) lượng(n=81) ≤ 40 tuổi 15 18,5 Nhóm 41 – 60 tuổi 47 58,0 tuổi > 60 tuổi 19 23,5 Tuổi trung bình (min max) 52,1 ± 12,8 (6 85) Nam 56 69,1 Giới Nữ 25 30,9 Tỷ lệ nam/nữ 2,2/1 Lao động chân tay 30 37,0 Trí thức 41 50,7 Nghề Tự do 10 12,3 * Nhận xét: Nhóm tuổi hay gặp nhất từ 4160 tuổi (58,0%). Tuổi trung bình có polyp đại tràng là 52,1 ± 12,8, tuổi thấp nhất 16, tuổi cao nhất 85 tuổi. Nam giới hay gặp hơn (69,1% và 30,9%, tương ứng). Tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1. Polyp đại tràng thường gặp nhiều hơn ở những người trí thức, chiếm 50,7%. Biểu đồ 3.1. Thời gian xuất hiện triệu chứng * Nhận xét: Số BN phát hiện bệnh dưới 6 tháng chiếm đa số (37 BN/45,7%), tiếp theo phát hiện từ 612 tháng (29,6%).Thời gian
- 8 phát hiện bệnh muộn hơn chiếm tỷ lệ thấp hơn, tuy nhiên cũng có 7 trường hợp phát hiện bệnh trên 3 năm (8,6%).
- 9 Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân polyp đại trực tràng Số lượng Triệu chứng Tỷ lệ (%) (n=81) Âm ỉ 17 21,0 Dữ dội 0 0 Đau bụng Quặn, mót rặn 7 8,6 Liên quan ăn uống 21 25,9 Có đau bụng không rõ vị trí 45 55,6 Phân táo/lỏng 54 66,7 Phân nhày 12 14,8 Rối loạn phân Phân có kèm máu 17 21,0 Gầy sút cân 17 21,0 Toàn thân Mệt mỏi 41 50,6 * Nhận xét: Triệu chứng đau bụng không rõ vị trí gặp ở 55,6% trường hợp. Triệu chứng rối loạn phân, trong đó phân táo/lỏng hay gặp nhất (66,7%). Bảng 3.6. Hình dạng các polyp/bệnh nhân được cắt qua nội soi Hình dạng Số bệnh nhân (n=81) Tỷ lệ (%) Có cuống 26 32,1 Không cuống 31 38,3 Nửa cuống 14 17,3 Dạng dẹt 10 12,3 Tổng số 81 100 * Nhận xét: Chủ yếu gặp dạng polyp không cuống (38,3%) và polyp có cuống (32,1%). Bảng 3.7. Kích thước các polyp/bệnh nhân được cắt qua nội soi
- 10 Kích thước Số bệnh nhân (n=81) Tỷ lệ (%) ≤ 10 mm 38 46,9 > 10 – 20 mm 37 45,7 > 20 mm 6 7,4 Kích thước trung bình 12,2 ± 8,3mm (1 – 40mm) Kích thước trung vị 10 mm (tứ phân vị 6,5 15cm) Tổng số 81 100 * Nhận xét: Kích thước polyp trong đối tượng nghiên cứu chủ yếu gặp dưới 20mm đường kính, với kích thước trung bình 12,2mm (khoảng 1 – 40mm). Số trường hợp có polyp lớn nhất trên 20mm chỉ gặp 6 BN (7,4%). Bảng 3.10. Đặc điểm mô bệnh học polyp u tuyến Các dạng polyp u tuyến Số lượng (n=81) Tỷ lệ (%) Polyp u tuyến ống 43 53,1 Polyp u tuyến ống – nhung 7 8,6 mao Polyp u tuyến nhung mao 1 1,2 Tổng 51 62,9 ̣ * Nhân xet: ́ Có 51/81 mẫu là polyp u tuyến, chiếm tỷ lệ 62,9%, trong đó u tuyến typ ống chiếm cao nhất trong nhóm này với 53,1%. Bảng 3.11. Đặc điểm mô bệnh học polyp dạng răng cưa Tỷ Số lượng Các dạng tổn thương răng cưa lệ (n=81) (%) Typ vi nang/túi 4 4,9 Polyp tăng Typ ít chế nhầy 8 9,9 sản Typ giàu tế bào nhẫn tăng nhầy 12 14,8 Polyp răng cưa không cuống 3 3,7 U tuyến răng cưa truyền thống 2 2,5 Polyp hỗn hợp 0 0 Hội chứng đa polyp răng cưa 0 0 Tổng 29 35,8
- 11 ̣ * Nhân xet: ́ Có 29/81 mẫu là polyp răng cưa(35,8%), trong đó polyp tăng sản là 24 trường hợp, và gặp nhiều hơn cả là typ giàu tế bào nhẫn tăng nhầy (chiếm 14,8%). Bảng 3.14. Mức độ biểu lộ các dấu ấn miễn dịch P53, Ki67 và BRAF Mức độ biểu lộ Số lượng (n=81) Tỷ lệ (%) (+) 15 83,3 BRAF (++) 3 16,7 (n=18) (+++) 0 0 (+) 11 14,1 P53 (n=78) (++) 23 29,5 (+++) 44 56,4 (+) 25 30,9 Ki67 (n=81) (++) 32 39,5 (+++) 24 29,6
- 12 * Nhận xét: Biểu lộ gen BRAF chỉ có mức độ (+) và (++); Biểu lộ P53 mức độ (+++) có tỷ lệ cao nhất, chiếm 56,4%. Biểu lộ Ki67 mức độ (++) phát hiện tỷ lệ cao nhất, chiếm 39,5%. Bảng 3.15. Đặc điểm tổ hợp biểu lộ bộ 3 dấu ấn miễn dịch ở các polyp Số lượng Tổ hợp các biểu lộ Tỷ lệ (%) (n=81) BRAF (+), P53 (+), Ki67 (+) 17 21,0 BRAF (+), P53 (), Ki67 (+) 1 1,2 BRAF (), P53 (+), Ki67 (+) 61 75,3 BRAF (), P53 (), Ki67 (+) 2 2,5 * Nhận xét: Gặp 17 BN có cả bộ ba dương tính (21%). Tỷ lệ dương tính 2 trong 3 dấu ấn là (75,3%). Bảng 3.19. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với biểu lộ P53 Biểu lộ P53 Âm tính + ++ +++ p Polyp n % n % n % n % Phân Không 2 3,1 10 15,6 16 25,0 36 56,3 0,4 lẫn máu Có (n=17) 1 5,9 1 5,9 7 41,2 8 47,1 Gầy Không 3 4,7 10 15,6 19 29,7 32 50,0 0,3 sút cân Có (n=17) 0 0 1 5,9 4 23,5 12 70,6 Mệt Không 2 5,0 4 10,0 9 22,5 25 62,5 0,3 mỏi Có (n=41) 1 2,4 7 17,2 14 34,1 19 46,3 Uống Không 1 2,4 7 16,7 13 31,0 21 50,0 0,6 rượu Có (n=39) 2 5,1 4 10,3 10 25,6 23 59,0 Hút Không 2 3,4 10 17,2 15 25,9 31 53,4 0,4 thuốc Có (n=23) 1 4,3 1 4,3 8 34,8 13 56,5 * Nhận xét:
- 13 Biểu lộ P53 không có mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng và lối sống. Tuy nhiên, các BN có biểu hiện gày sút cân, mệt mỏi có tỷ lệ biểu lộ P53 mức độ (+++) cao hơn rõ so với biểu lộ các mức độ thấp hơn. BN có tiền sử hút thuốc lá, uống rượu nhiều có tỷ lệ biểu lộ mức độ (+++) cao nhất.
- 14 Bảng 3.20. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với biểu lộ Ki67 Biểu lộ Ki67 + ++ +++ p Polyp n % n % n % Phân lẫn Không 21 32,8 27 42,2 16 25,0 0,2 máu Có (n=17) 4 23,5 5 29,4 8 47,1 Gầy Không 21 32,8 27 42,2 16 25,0 0,2 sút cân Có (n=17) 4 23,5 5 29,4 8 47,1 Không 15 37,5 17 42,5 8 20,0 Mệt mỏi 0,1 Có (n=41) 10 24,4 15 36,6 16 39,0 Uống Không 14 33,3 16 38,1 12 28,6 0,8 rượu Có (n=39) 11 28,2 16 41,0 12 30,8 Hút Không 18 31,0 26 44,8 14 24,1 0,1 thuốc Có (n=23) 7 30,4 6 26,1 10 43,5 * Nhận xét: Biểu lộ Ki67 không có mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng và tiền sử hút thuốc lá, uống rượu. Tuy nhiên, tỷ lệ biểu lộ Ki67 mức độ (+++) cao hơn rõ ở các BN có biểu hiện phân lẫn máu, gầy sút, mệt mỏi, hút thuốc. Các mức độ biểu lộ (+) và (++) gặp tỷ lệ cao hơn ở nhóm không có các triệu chứng và tiền sử trên. Bảng 3.21. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với biểu lộ BRAF Biểu lộ BRAF Âm tính + ++ p Polyp n % n % n % Phân lẫn Không 50 78,1 11 17,2 3 4,7 0,5 máu Có (n=17) 13 76,5 4 23,5 0 0 Gầy Không 52 81,3 10 15,6 2 3,1 0,3 sút cân Có (n=17) 11 64,7 5 29,4 1 5,9 Không 33 82,5 6 15,0 1 2,5 Mệt mỏi 0,5 Có (n=41) 30 73,2 9 22,0 2 4,9 Uống Không 35 83,3 5 11,9 2 4,8 0,2 rượu Có (n=39) 28 71,8 10 25,6 1 2,6 Hút Không 47 81,0 9 15,5 2 3,4 0,5 thuốc Có (n=23) 16 69,6 6 26,1 1 4,3 * Nhận xét:
- 15 Tỷ lệ biểu lộ BRAF () cao hơn rõ ở nhóm không có biểu hiện gầy sút, mệt mỏi, uống rượu và hút thuốc. Ngược lại tỷ lệ biểu lộ BRAF đều cao hơn ở nhóm có triệu chứng lâm sàng và tiền sử uống rượu, hút thuốc, đặc biệt là biểu lộ mức độ (+). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.22. Liên quan giữa biểu lộ BRAF và đặc điểm hình ảnh nội soi Biểu lộ BRAF Âm tính + ++ p Polyp SL % SL % SL % Số Đơn polyp 24 77,4 6 19,6 1 3,2 0,9 lượng Đa polyp 39 78,0 9 18,0 2 4,0 Có cuống 19 73,1 6 23,1 1 3,8 Hình Nửa cuống 11 78,6 3 21,4 0 0 0,8 dạng Không cuống 25 80,6 5 16,1 1 3,2 Lồi dẹt đều 8 80,0 1 10,0 1 10,0 20mm 3 50,0 2 33,3 1 16,7 ̣ * Nhân xet: ́ Biểu lộ gen BRAF phát hiện ở các BN đơn và đa polyp có tỷ lệ ngang nhau. Biểu lộ gen BRAF theo hình dạng polyp không có sự khác biệt . Biểu lộ gen BRAF ở nhóm polyp >20mm chiếm tỷ lệ cao nh ất (50%) Bảng 3.23. Liên quan giữa biểu lộ P53 và đặc điểm hình ảnh nội soi Biểu lộ P53 Âm tính + ++ +++ p Polyp SL % SL % SL % SL % Số Đơn polyp 2 6,5 5 16,1 12 38,7 12 38,7 lượn 0,7 Đa polyp 1 2,0 7 14,0 21 42,0 21 42,0 g Hình Có cuống 2 7,7 1 3,8 8 30,8 15 57,7 0,03 dạng Nửa cuống 0 0 2 14,3 4 28,6 8 57,1 Không cuống 1 3,2 5 16,1 15 48,4 10 32,3
- 16 Lồi dẹt đều 0 0 4 40,0 6 60,0 0 0 Kích 20mm 0 0 0 0 0 0 6 100 ̣ * Nhân xet: ́ Biểu lộ P53 có tỷ lệ tương tự ở nhóm đơn và đa polyp. Sự biểu lộ P53 có liên quan đến hình dạng và kích thước polyp. + Biểu lộ P53 mức độ (+++) gặp nhiều ở nhóm polyp có cuống (57,7%) và nửa cuống (57,1%), polyp không cuống chỉ chiếm 32,3%,và không thấy ở polyp dẹt. + Về kích thước 100% polyp >20mm phát hiện biểu lộ P53 ở mức độ (+++), polyp kích thước nhỏ hơn có tỷ lệ biểu lộ thấp dần. Các sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p = 0,03. Bảng 3.24. Liên quan giữa biểu lộ Ki67 và đặc điểm hình ảnh nội soi Biểu lộ Ki67 + ++ +++ p Polyp n % n % n % Số Đơn polyp 11 35,5 11 35,5 9 12,9 0,7 lượng Đa polyp 14 28,0 21 42,0 15 30,0 Có cuống 7 42,9 10 7,1 9 50,0 Hình Nửa cuống 6 42,9 1 7,1 7 50,0 0,07 dạng Không cuống 10 32,3 14 45,2 7 22,6 Lồi dẹt đều 2 20,0 7 70,0 1 10,0 20mm 1 16,7 2 33,3 3 50,0 ̣ * Nhân xet: ́ Mức độ biểu lộ Ki67 không khác nhau nhiều ở nhóm đơn polyp và đa polyp.
- 17 Về kích thước: nhóm polyp >20mm chiếm tỷ lệ biểu lộ mức độ (+++) cao nhất, chiếm 50%, polyp kích thước nhỏ hơn chiếm tỷ lệ thấp hơn, tuy nhiên chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa. Về hình dạng polyp, mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, nhưng tỷ lệ biểu lộ Ki67 mức độ (+++) cao với dạng polyp có cuống và polyp nửa cuống (50,0%), tỷ lệ biểu lộ này thấp dần với polyp không cuống và polyp lồi dẹt đều.
- 18 Bảng 3.26. So sánh mức độ phát hiện biểu lộ miễn dịch (dương tính) tại vùng loạn sản và không loạn sản Giá trị Mean SD SE p Biểu lộ Vùng loạn sản 1 0,69 0,16 BRAF 0,001 Vùng không loạn sản 0,33 0,49 0,11 Vùng loạn sản 1,74 1,38 0,15 P53 0,001 Vùng không loạn sản 1,22 1,05 0,11 Vùng loạn sản 1,33 1,18 0,13 Ki67 0,002 Vùng không loạn sản 1,20 0,97 0,11 ̣ * Nhân xet: ́ Biểu lộ gen BRAF ở vùng loạn sản mức phát hiện trung bình là 1±0,69 cao hơn so với mức phát hiện trung bình của nhóm không loạn sản, sự khác biệt này có ý nghĩa với p = 0,001. Biểu lộ gen P53 ở vùng loạn sản mức phát hiện trung bình là 1,74±1,38 cao hơn so với mức phát hiện trung bình của nhóm không loạn sản , sự khác biệt này có ý nghĩa với p = 0,001. Biểu lộ gen Ki67 ở vùng loạn sản mức phát hiện trung bình là 1,33±118 cao hơn so với mức phát hiện trung bình của nhóm không loạn sản, sự khác biệt này có ý nghĩa với p = 0,002. Bảng 3.27. So sánh mức độ biểu lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch tại vùng loạn sản và không loạn sản Mức độ biểu lộ Âm tính (+) (++) (+++) Dấu ấn Vùng loạn sản 67(82,7) 10(12,4) 4(4,9) 0 BRAF Vùng không loạn (n=81) 75(92,6) 6(7,4) 0 0 sản Vùng loạn sản 29(35,8) 2(2,5) 11(13,6) 39(48,1) P53 Vùng không loạn (n=81) 25(30,9) 25(30,9) 19(23,4) 12(14,8) sản Vùng loạn sản 27(33,3) 20(24,7) 14(17,3) 20(24,7) Ki67 Vùng không loạn (n=81) 22(27,2) 30(37,0) 20(24,7) 9(11,1) sản * Nhận xét:
- 19 Biểu lộ gen BRAF mức độ (++) có phát hiện tỷ lệ 4,9% ở vùng loạn sản. Vùng không loạn sản không phát hiện đột biến mức (++), có 7,4% đột biến mức (+). Biểu lộ gen P53 mức độ (+++) phát hiện tỷ lệ 48,1% ở vùng loạn sản, vùng không loạn sản chỉ phát hiện với tỷ lệ 14,8%. Biểu lộ gen Ki67 mức độ (+++) phát hiện tỷ lệ 24,7% vùng loạn sản, vùng không loạn sản chỉ phát hiện với tỷ lệ 11,1%. Bảng 3.29. Liên quan giữa biểu lộ BRAF tại vùng loạn sản và không loạn sản với phân loại tổn thương polyp dạng răng cưa Biểu lộ BRAF Vùng loạn sản Vùng không (n,%) loạn sản (n,%) Polyp Không + ++ Không + Không có tổn thương 40(76,9) 9(17,3) 3(5,8) 50 (96,2) 2(3,8) răng cưa (n=52) Răng Tăng sản 24(100) 0 0 21(87,5) 3(12,5) cưa Không cuống 3(100) 0 0 2(66,7) 1(33,3) (n=29) Truyền thống 0 1(50,0) 1(50,0) 2(100) 0 p p = 0,004 p = 0,1 ̣ * Nhân xet: ́ Vùng loạn sản chỉ phát hiện biểu lộ BRAF với tỷ lệ 50% với mỗi mức độ (+) và (++) ở nhóm polyp răng cưa truyền thống, không thấy biểu lộ ở nhóm khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,004. Vùng không loạn sản thấy biểu lộ BRAF mức độ (+) ở nhóm polyp tăng sản và polyp răng cưa không cuống, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa với p = 0,1. Bảng 3.30. Liên quan giữa biểu lộ BRAF và đặc điểm mô bệnh học Biểu lộ BRAF Vùng không loạn Vùng loạn sản(n,%) sản (n,%) Phân loại Không + ++ Không + U tuyến (n=51) 39(76,5) 9(17,6) 3(5,9) 49(96,1) 2(3,9) Polyp Không u (n=30) 28(93,4) 1(3,3) 1(3,3) 26(86,7) 4(13,3) p = 0,1 p = 0,1
- 20 Không (n=63) 63(100) 0 0 63(100) 0 Bề mặt (n=1) 1(100) 0 0 0 1(100) Mẫu Đáy (n=1) 0 1(100) 0 1(100) 0 Lan tỏa (n=16) 3(18,8) 9(56,3) 4(25,0) 11(68,8) 5(31,2) p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn