intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật lối sau sử dụng rô bốt định vị

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là nhận xét đặc điểm lâm sàng,chẩn đoán hình ảnh của nhóm bệnh nhân TĐS thắt lưng được phẫu thuật lối sau sử dụng rô bốt định vị. Đánh giá kết quả điều trị TĐS thắt lưng bằng phẫu thuật lối sau sử dụng rô bốt định vị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật lối sau sử dụng rô bốt định vị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                    BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ĐINH MẠNH HẢI NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG PHẪU THUẬT LỐI SAU SỬ DỤNG RÔ BỐT ĐỊNH VỊ Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình Mã số: 62720129 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. HÀ NỘI – 2018 Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hường dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Thạch Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Đăng Ninh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quốc Dũng Phản biện 3: PGS.TS. Trần Trung Dũng Luận   án   sẽ   được   bảo   vệ   trước   Hội   đồng   chấm   luận   án   cấp  Trường tổ chức tại Trường Đại học Y Hà Nội Vào hồi giờ     phút, ngày     tháng     năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại:
  3. ­ Thư viện Quốc gia ­ Thưviện Trường Đại học Y Hà Nội DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐàCÔNG BỐ 1. Đinh Mạnh Hải, Nguyên Văn Thach ̃ ̣  (2013):“Ưng dung rô b ́ ̣ ốt  ̣   vị   chinh đinh ̃   thuâṭ   côṭ   sông ́   xać   Renaissence   trong   phâu ́   taị   ̣ ̣ ̣ ức”.  Tap chi Chân th Bênh viên Viêt Đ ̣ ́ ́ ương Chinh hinh Viêt ̉ ̀ ̣  Nam, sô 3, 2013: tr. 1­5.  ́ 2. Đinh Manh Hai, Nguyên Văn Thach ̣ ̉ ̃ ̣   (2014):“Mưc đô chinh ́ ̣ ́   ́ ̉ ́ ̃ ̣ ́ ̀ ̣ ượt đôt sông thăt xac cua vit trong phâu thuât lôi sau điêu tri tr ́ ́ ́  lưng co s ́ ự  hô tr ̃ ợ  cua Rô b ̉ ốt đinh vi”. ̣ ̣  Tap chi Chân th ̣ ́ ́ ương   ̉ ̣ Chinh hinh Viêt Nam ̀ ́ ̣ ̣ , sô đăc biêt, 2014: tr7­12.  3. Đinh Manh Hai, Đinh Ngoc S ̣ ̉ ̣ ơn  (2017):“Vai tro cua Rô b ̀ ̉ ốt  ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ ượt đôt sông đinh vi trong phâu thuât it xâm lân lôi sau điêu tri tr ̃ ́ ́ ́ ́   ́ ưng tai Bênh viên Viêt Đ thăt l ̣ ̣ ̣ ̣ ức”. Tap chi Chân th ̣ ́ ́ ương Chinh ̉   ̣ hinh Viêt Nam, ̀ ́ ̣ ̣  sô đăc biêt, 2017: tr. 246­251 .
  4. 5 ĐẶT VẤN ĐỀ Trượt đốt sống (TĐS) là sự  dịch chuyển bất thường thân đốt  sống ra phía trước so với đốt sốngdưới nó, chiếm tỷ lệ  5% dân số,  gâyảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và kinh tế của người bệnh. TĐS gây ra chèn ép tủy sống và rễ thần kinh, nếu không được  điều trị kịp thời sẽ gây rối loạn vận động, cảm giác hai chân, thậm   chí rối loạn đại tiểu tiện, liệt vận động.  Có nhiều phương pháp điều trị TĐS thắt lưng tuy nhiên những  trường hợp bệnh nhân có yếu tố  mất vững cột sống gây chèn ép  thần kinh thì chỉ  định phẫu thuật là tuyệt đối. Cho tới nay, phẫu   thuật lối sau cố định cột sống sử dụng nẹp vít qua cuống phối hợp   giải ép, ghép xương liên thân đốt (TLIF) là phương pháp phẫu thuật  hiệu quả giúp khôi phục cấu trúc bền vững của cột sống. Nhiều thành tựu khoa học kỹ  thuật đã ra đời để  hỗ  trợ  giúp  tăng độ  chính xác của vít bắt qua cuống sống, giảm thiểu nguy cơ  thương   tổn   thần   kinh   và   phần   mềm   xung   quanh   như   C­arm,   Navigation…Mặc dù vậy, một số nghiên cứu vẫn cho thấy tỷ lệ bắt   vít qua cuống chưa đúng còn khá cao, có tác giả  thống kê lên tới   20%.  Nhằm hoàn thiện kỹ  thuật phẫu thuật này,  khoa Phẫu thuật  cột sống, Bệnh viện Việt Đức đã tiến hành phẫu thuật cột sống sử  dụng   rôbốt  Renaissance  từ   tháng   12   năm   2012   tới   nay.  Đề   tài:  “Nghiên cứu kết quả  điều trị  trượt đốt sống thắt lưng bằng   phẫu thuật lối sau sử  dụng rô bốt định vị”được thực hiện để  đánh  giá hiệu quả  của phương pháp phẫu thuật này trong điều trị  TĐS thắt lưngvới hai mục tiêu: 1.  Nhận xét đặc điểm lâm sàng,chẩn đoán hình  ảnh của nhóm   bệnh nhân TĐS thắt lưng được phẫu thuật lối sau sử dụng rô   bốt định vị. 
  5. 6 2.  Đánh giá kết quả điều trị TĐS thắt lưng bằng phẫu thuật lối   sau sử dụng rô bốt định vị. TÍNH THỜI SỰ CỦA LUẬN ÁN: Với sự  hỗ  trợ  của rô bốt Renaissance , phẫu thuật viên dựa vào  hình ảnh CLVT cột sống trước mổ và Xq trong mổ, nhờ phần mềm   xử  lý để  lên kế  hoạch cụ  thể  cho ca mổ. Do đó, phẫu thuật viên   nắm rõ các bất thường giải phẫu, khảo sát được kích thước cuống   sống, lựa chọn vít có kích thước phù hợp ngay trước mổ.  Nhờ  hệ  thống rô bốt hỗ  trợ, phẫu thuật viên có thể  bắt vít qua   cuống sống với độ chính xác lên tới xấp xỉ 1mm, đồng thời xác định  được hướng tiếp cận vào diện khớp ngang mức đĩa đệm giữa các  đốt sống trượt để  thực hiện thao tác giải ép, ghép xương liên thân   đốt   ít   xâm   lấn.   Giảm   thiểu   những  thương   tổn   phần   mềm,   biến   chứng thần kinh, giảm lượng máu mất giúp bệnh nhân sớm phục  hồi sau mổ. NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC TRONG LUẬN ÁN Luận án đưa ra những thông số  khảo sát về  kích thước vít sử  dụng  ở  tất cả  các cuống sống của CSTL. Do đó, thông tin này sẽ  giúp cho việcnghiên cứugiải phẫu cuống sống nhằm phát triển phẫu  thuật cột sống ít xâm lấn tại Việt Nam. Luận án khẳng định phẫu thuật điều trị TĐS sử dụng rô bốt cho  kết quả tốt với độ chính xác của vít bắt cao, quá trình phẫu thuật ít   xâm lấn giúp giảm thiểu biến chứng trong mổ, bệnh nhân sớmhồi   phục, trở lại với cuộc sống bình thường. BỐ CỤC LUẬN ÁN: Luận án gồm 127 trang. Bao gồm: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan   38 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang, kết quả  nghiên cứu 26 trang, bàn luận40 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1   trang, 3 tên bài báo liên quan tới đề tài nghiên cứu, 116 tài liệu tham   khảo được sử dụng trích dẫn trong luận án. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
  6. 7 1.1. LỊCH SỬ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TRƯỢT ĐỐT SỐNG TĐS thắt lưng được bác sĩ sản khoa người Bỉ ­ Herbinaux mô tả  năm 1782.Năm 1854, Kilian là người đầu tiên sử  dụng thuật ngữ  TĐS  (spondylolisthesis). Năm 1930, Junghanns công bố  nghiên cứu  bệnh TĐS do thoái hoá. Về  chẩn đoán, từ  năm 1895, Roentgen tìm ra Xq đã tạo ra bước  đột phá trong việc chẩn đoán TĐS.  Sự  ra đời lần lượt của chụp  CLVT (Hounsfield ­ 1971) và chụp CHT (Damadian, Hawles­1978,  1979) giúp chẩn đoán chính xác bệnh TĐS. Về điều trị, nhiều tác giả lựa chọn bảo tồn bằng bột và nằm bất   động tại giường tuy nhiên không đem lại hiệu quả. Nhiều phương  pháp phẫu thuật ra đời như  PLF, PLIF. Đến năm 1998, Harms và  Rolinger mô tả kỹ thuật mổ TLIF cho thấy ưu điểmkhi sử dụng nẹp   vít qua cuống cố định cột sống thắt lưng phía sau và qua lỗ liên hợp  để  giải   ép  thần  kinh,   ghép xương  giúp  phục  hồi  vững  chắc  cột   sống. Tại Việt Nam, phẫu thuật TLIF đã được một số  tác giả  nghiên  cứu như: Nguyễn Văn Thạch, Võ Văn Thanh (2012), Hà Kim Trung,  Nguyễn Vũ (2015), cho kết quả khả quan và hiện được sử dụng tại  các bệnh viện đầu ngành về  phẫu thuật cột sống. Tuy nhiên, kỹ  thuật này vẫn là thách thức với nhiều phẫu thuật viên. 1.2. GIẢI PHẪU SINH LÝ CỘT SỐNG THẮT LƯNG CSTL­cùng đặc biệt là L4, L5 và S1 là vùng có biên độ  vận  động và chịu trọng tải lớn nhất nên nếu có bất thường về  cấu trúc   giải phẫu rất dễ gây tổn thương mất vững cột sống. 1.3. SINH BỆNH HỌC CỦA TRƯỢT CỘT SỐNG THẮT LƯNG Jurgen Harms đã mô tả  cột sống thành 2 cột trụ. Dưới tác động  của lực theo trục dọc cơ thể, cột trụ sau chịu khoảng 20% và cột trụ  trước chịu 80% lực. Tuy chỉ  chịu 20% lực nhưng thành phần chịu   lực chủ yếu là cấu trúc khớp và eo đốt sống. 1.4. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT  BỆNH LÝ TĐS THẮT LƯNG
  7. 8 Chẩn đoán xác định bệnh trượt đốt sống Lâm sàng ­ Hội chứng cột sống: Đau CSTL­cùng, dấu hiệu bậc thang, hạn  chế vận động ­ Hội chứngchèn ép rễ thần kinh: Đau lan chân kiểu rễ, cách hồi  thần kinh… Cận lâm sàng Xq quy ước và CHT giúp chẩn đoán xác định TĐS Chẩn đoán phân biệt bệnh trượt đốt sống: Thoát vị đĩa đệm, viêm khớp cùng chậu, thoái hóa khớp háng... 1.5. ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG Phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng Mục đính là làm vững cột sống, chỉnh sửa những biến dạng đoạn  thắt lưng cùng đồng thời giải phóng chèn ép rễ thần kinh giúp phục   hồi chức năng  Chỉ định mổ tuyệt đối: ­ Có chèn ép thần kinh tăng dần tương  ứng kết quả  chẩn đoán  hình ảnh TĐS. ­   Có   yếu   tố   gây   mất   vững   cột   sống   kèm   theo   có   TCLS   ảnh  hưởng tới vận động. Trượt tiến triển ở trẻ em. Chỉ định mổ tương đối: ­ Có yếu tố  gây mất vững  ảnh hưởng vận dộng, nội khoa   không đỡ sau 4tuần. Sử  dụng phương tiện cố định cột sống kết hợp ghép xương lôí   sau Nẹp vít qua cuống và ghép xương sau bên (PLF) ­  Ưu điểm:  quy trình phẫu thuật  ít bước, ít biến chứng thần   kinh trong mổ. ­ Nhược điểm: can xương kém. Ở bn trượt nặng phải kéo dài số đốt  sống cần ghép xương nên gây giảm chức năng vận  động của cột sống. Nẹp vít qua cuống vàghép  xương liên thân  đốt  sống thắt lưng  
  8. 9 đường sau (PLIF): ­  Ưu điểm: không cần bộc lộ xa ngoài lỗ  liên hợp, ít thao tác so  với TLIF. ­ Nhược điểm: không sử dụng với TĐS nặng, hẹp đường ra. Nẹp vít qua cuống và ghép xươngliên thân sống thắt lưng qua lỗ   liên hợp (TLIF) Ưu điểm: hạn chế được các biến chứng về thần kinh so với PLIF. Nhược điểm: nhiều thao tác hơn, PTV cần được đào tạo chuyên  sâu,   phần   mềm   thương   tổn   nhiều   do   cần   bộc   lộ  rộng phía sau gây tổn thương cột trụ sau. Nẹp vít qua cuống và ghép xương liên thân đốt lối sau xâm lấn   tối thiểu (ít xâm lấn ­ MIS TLIF) ­ Là phẫu thuật TLIF với quy trình giải ép, ghép xương và bắt vít   ít xâm lấn ­ Đường mổ: phía bên, cách đường giữa 2,5­3cm giúp tiếp cận  trực tiếp vị trí diện khớp, đĩa đệm liên thân đốt. ­ Phẫu thuật viên dùng hệ  thống  ống nong cơ, tách các lớp cơ,  qua đó giải ép rễ  thần kinh, đặt miếng ghép đĩa đệm liên thân đốt   qua lỗ liên hợp từ phía bên. ­  Bắt vít cuống sống ít xâm lấn phía sau với sự hỗ trợ của C­arm   hoặc rô bốt. Ưu điểm: + Giảm thương tổn phần mềm phía sau do không bóc tách rộng   như TLIF.  +  Giảm lượng máu mất trong mổ, giảm nguy cơ  nhiễm trùng sau  mổ. + Giảm đau, bệnh nhân phục hồi nhanh. + Tăng độ  an toàn, chính xác của vít với sự  hỗ  trợ  của C­arm   trong mổ Nhược điểm: + Thao tác kỹ thuật khó với trường mổ nhỏ đòi hỏi đào tạo chuyên  sâu. +  Sử dụng C­arm trong mổ làm tăng nguy cơ  nhiễm xạ của PTV  và BN.
  9. 10 + Khó thực hiện với những trường hợp hẹp ống sống nặng,  + Thời gian phẫu thuật thường kéo dài hơn so với TLIF thông  thường Ứng dụng O­arm và navigation trong hỗ trợ bắt vít cột sống lối sau  Ưu điểm  khi s   ử dụng O­arm kết hợp với navigation :  + Bn sử dụng hình ảnh chụp bằng O­arm ngay tại bàn mổ sau khi   gây mê. + O­arm dựng được hình cấu trúc xương cột sống rõ ở tất cả các  đoạn. + Hình  ảnh không gian 3D giúp phẫu thuật viên chọn được kích   thước vít, xác định hướng vít và độ  dài của vít, tăng độ  chính  xác của vít bắt trong mổ. + Kiểm tra được vị  trí, thao tác bắt  vít ngay trong mổ  với chất  lượng hình  ảnh tương  đương nhưng liều tia thấp hơn so với   CLVT đa dãy. Nhược điểm: + Phẫu thuật viên bộc lộ  phần mềm rộng để  xác định mốc giải  phẫu trong mổ. + Sai số vít bắt còn cao phụ  thuộc nhiều vào kinh nghiệm phẫu  thuật viên. 1.6. PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TĐS THẮT LƯNG VỚI RÔ BỐT  Lịch sử phát triển của rô bốt Renaissence Rô bốt là một hệ thống cơ khí ­ điện tử phức tạp, hoạt động nhờ  sự kết nối, lập trình và xử lý thông tin trên máy vi tính. Hệ thống rô  bốt hỗ  trợ  phẫu thuật cột sống bắt đầu được đưa vào nghiên cứu  trong phòng thí nghiệm tại Israel từ đầu năm 1990. Năm 2004, phẫu  thuật cột sống sử  dụng rô bốt được chứng nhận độc quyền bởi  FDA tại Mỹ. Năm 2011, rô bốt hỗ  trợ  định vị  Renaissance lần đầu  tiên được giới thiệu và sử dụng trên bn tại Mỹ.  Từ thang 10 năm 2012, l ́ ần đầu tiên tại Đông Nam Á, khoa Phẫu  thuật  cột sống Bệnh viện HN Việt Đức ứng dụng Rô bốt Renaissence trong   việc hỗ trợ phẫu thuật cột sống lối sau điều trị bệnh lý TĐS thắt lưng. Cấu tạo của hệ thống rô bốt Renaissence:
  10. 11 Hệ thống máy chủ (Surgical Workstation) + Hệ thống máy vi tính với bộ  vi xử lý tích hợp sẵn phần mềm   xử  lý, tái tạo hình  ảnh 3D từ  đĩa phim chụp cắt lớp 64 dãy với lát  cắt 0.6 ­ 0.8 mm, đồng thời truyền tín hiệu tới rô bốt thông qua dây   cáp nối để điều khiển hoạt động rô bốt. + Màn hình cảm  ứng, bàn phím, con chuột,  ổ dvd, khe cắm usb,   giá đặt rô bốt. + Dây nối với hệ thống C­arm để tiếp nhận hình ảnh chụp trong mổ. Bộ  chụp tiếp nhận tín hiệu hình  ảnh ban đầu, hình định vị  (Iron   man)  chụp phía ngoài C­arm để lấy hình ảnh định vị trong mổ. Bộ định vị hình ảnh 3D hai bình diện trên dưới và chếch bên  Gắn vào khung cố  định để  thu và phác họa hình  ảnh 3D của cột  sống. Hệ   thông ́   bộ   dụng   cụ   cố   định   gắn   bệnh   nhân   với   rô   bốt   (platform) Gồm   4   loại:Bedmount,   Multi   Bedmount,   Houver   T,   Clamp   out   cùng khung cố  định gắn với bàn mổ, vít cố  định vào cơ  thể  người   bệnh, đường ray gồm nhiều vị  trí đặt rô bốt, chân đế  rô bốt...mục  đích để  rô bốt có thể  gắn chắc vào cơ  thể  bn trong quá trình thực  hiện thao tác bắt vít có rô bốt hỗ trợ.  Hệ thống cố định Clamp out Ưu điểm: lắp thẳng vào gai sau cột sống nên đường ray và rô  bốt sẽ  được cố  định chắc chắn nhất vào bn so với các hệ  thống  khác.  Nhược điểm: Phẫu thuật viên bộc lộ gai sau qua đường mổ giữa,  bóc tách cân cơ  cạnh sống chỉ  định trong phẫu thuật TLIF (không  giải ép ít xâm lấn) trong trường hợp hẹp ống sống nặng, cần giải ép  hai bên Hệ  thống cố  định Hover T(cố  định vào cơ  thể  bn nhờ  3 điểm  găm đinh  ở  gai chậu sau trên 2 bên và gai sau phía trên đốt sống  trượt);  Bedmount(cố  định vào cơ  thể  bn nhờ  1điểm găm đinh cố  định ở gai sau phía trên đốt sống trượt, và 1 hệ thống khung gắn vào 
  11. 12 1 bên bàn phẫu thuật); Multi Bedmount (cố định vào cơ thể bn nhờ 1  điểm găm đinh cố  định  ở  gai sau phía trên đốt sống trượt, và 2 hệ  thống khung cố định gắn vào 2 bên bàn phẫu thuật) Ưu điểm:nên không cần bóc tách cân cơ đường giữa. chỉ định  MIS­TLIF. Nhược điểm: Không chắc bằng Clamp­out do cố định gián tiếp  qua  đinh  vào  cơ   thể   bn.Khung   cồng  kềnh,   nhiều  chi   tiết,   chiếm   không gian phẫu thuật. Rô bốt Là một hệ  thống cơ  khí nhỏ  gọn, khép kín, sau khi đã đượ c  gắn trên hệ thống đườ ng ray cố đị nh, rô bốt nhận tín hiệu từ máy  chủ  để  chuyển động, định hướ ng cho phẫu thuật viên bắt vít ít   xâm lấn như kế hoạch tr ước mổ. Dụng cụ hỗ trợ rô bốt định vị bắt vít ít xâm lấn Cánh   tay   định   hướng   dài,   ngắn,   bộ   nối   hỗ   trợ   cánh   tay   định   hướng, hệ thống vít rỗng nòng, nẹp dọc, ốc khóa trong và hệ thống  nắn chỉnh vít ít xâm lấn. Nguyên tắc hoạt động của rô bốt Renaissence và mục tiêu  hướng tới của phẫu thuật cột sống sử dụng rô bốt hỗ trợ Nguyên tắc hoạt động của rô bốt Renaissence Phẫu thuật viên sẽ dựa trên hình ảnh CLVT cột sống trước mổ và xq  trong mổ, nhờ máy vi tính xử lý, lập trình, lên kế hoạch cụ thể cho ca mổ.  Rô bốt sau khi gắn vào người bệnh trên khung cố  định sẽ  nhận  tín hiệu truyền qua cáp nối để  di chuyển tới vị  trí cần bắt vít. Sau   đó, phẫu thuật viên thực hiện rạch da, nong cân cơ để bắt vít ít xâm  lấn với độ chính xác vít 
  12. 13 chứng thần kinh, tăng độ chính xác của vít bắt vào thân đốt sống qua  cuống, giảm lượng tia xạ tối thiểu. Chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật điều trị TĐS lối sau có  sử dụng rô bốt  Chỉ định phẫu thuật : + Bn được chẩn đoán là TĐS thắt lưng độ  1, độ  2 (theo phân độ  Myerding), có dấu hiệu chèn ép thần kinh tăng dần hoặc chức năng   thần kinh khu trú giảm dần. + Bn được chẩn đoán là khuyết eo đốt sống thắt lưng, có triệu   chứng chèn ép thần kinh trên lâm sàng, điều trị  nội khoa không cải   thiện. Chống chỉ định phẫu thuật : Tuyệt đối : + Bn có bệnh lý chống chỉ định với gây mê, phẫu thuật. + Bn có thương tổn yếu, liệt vận động, cảm giác hai chân. Tương đối : + Bn có TĐS nhưng không đau do chèn ép thần kinh trên lâm sàng. + Cột sống biến dạng, phần mềm rô bốt không nhận diện được  mốc giải phẫu. + TĐS nặng : từ độ 3 trở lên theo phân độ Myerding. + Bệnh lý loãng xương (T score > ­2,5). CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ­ Các bn được chẩn đoán xác định là TĐS thắt lưng. ­ Bn có chỉ  định mổ: TĐS có triệu chứng thần kinh, điều trị  nội  khoa thất bại,  ­ Bn và gia đình được giải thích, đồng ý và đượcphẫu thuật sử  dụng rô bốt.
  13. 14 ­ Được theo dõi và đánh giá kết quả sau mổ và tái khám lại theo   nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ­ Bn có các bệnh lý nội khoa khác ảnh hưởng tới chẩn đoán. ­ Những bn TĐS không có biểu hiện lâm sàng.  ­ Những bn có loãng xương (T­score bằng hoặc thấp hơn ­2,5 )  vùngCSTL. ­ Những bn có TĐS nặng (độ 3­5 theo phân độ Meyerding). 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu không đối chứng. Cỡ mẫu:tối thiểu 69 bệnh nhân,tính theo công thức  Trong nghiên cứu, 34 bn hồi cứutừ 12/2012­12/2013 và 37 bn tiến  cứu  từ   01/2014­12/2015.  Thông  tin  được  thu  thập  chung  vào  một  mẫu bệnh án. CÁC BƯỚC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TĐS SỬ DỤNG RÔ BỐT  Bước 1: Lên kế hoạch trước mổ Sử  dụng phần mềm với hình  ảnh CLVT trước mổ  để  lên kế  hoạch phẫu thuật: nắm được bất thường giải phẫu, xác định vị  trí  rạch da, kích thước vít... Bước 2: Tiến hành phẫu thuật ­ Phương pháp vô cảm: gây mê nội khí quản ­ Tư thế phẫu thuật: Bn nằm sấp, có gối kê dưới ngực và hai cánh  chậu ­ Xác định vị trí phẫu thuật và vị trí đặt platform trên C.arms.  ­ Với hệ thống cố định (platform) Clamp­out, sử dụng phẫu thuật   TLIF, dành cho những bn TĐS kèm theo hẹp  ống sống nặng, hẹp   nhiều đường ra gây chèn ép rễ thần kinh 2 bên. Phẫu thuật viên rạch  da đường giữa, giải ép, đặt miếng ghép qua qua lỗ  liên hợp sau đó  bắt vít ít xâm lấn xuyên cơ sử dụng rô bốt.  ­ Với các loại hệ thống cố định còn lại (hay dùng là Bedmount), 
  14. 15 sử  dụng phẫu thuật MIS TLIF với đường mổ  bên, thao tác giải ép,   đặt miếng ghép, bắt vít đều được thực hiện ít xâm lấn với sự hỗ trợ  của rô bốt và hệ thống ống nong. ­ Sau khi đặt Platform, máy chủ  điều khiển rô bốt hoạt động,  hướng  dẫn   phẫu  thuật   viên  thực  hiện  bắt   vít   rỗng  nòng  với   độ  chính xác 
  15. 16 CLVT 64 dãy: đánh giá độ chính xác vít trong cuống, nằm ngang,  trước sau. ­ Đánh giá kết quả sau mổ 1 tháng:  Cải thiện mức độ đau lưng, đau chân: theo thang điểm VAS Phát hiện các tổn thương thứ phát: nhiễm trùng, rò dịch, chèn   ép TK… Xq quy ước: vị trí vít, miếng ghép ­ Đánh giá kết quả khám lại sau mổ 6 tháng và 12 tháng:  Cải thiện mức độ đau lưng, đau chân: theo thang điểm VAS Mức độ phục hồi chức năng cột sống (ODI) theo thang điểm   Owestry  Xq   quy   ước:   Vị   trí   vít,   miếng   ghép,   độ   liền   xương   theo   Bridwell. CLVT 64 dãy (nếu có): đánh giá rõ hơn hình ảnh Xq. Đánh giá kết quả chung sau mổ cải tiến dựa theo phân độ của  Macnab  XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ­ Các số  liệu  được nhập, quản lý và phân tích bằng phần   mềm SPSS 20. ­   Mức   ý   nghĩa   thống   kê   sử   dụng   trong   nghiên   cứu   này   là  p
  16. 17 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐĂC ĐIÊM CHUNG CUA NHÓM BÊNH NHÂN NGHIÊN C ̣ ̉ ̉ ̣ ỨU Tuổi, giới Tỷ lệ nữ: nam là 2,74 : 1.Tuổi trung bình trong nghiên cứu: 50,93  ± 14,26 (14­77).  Nghề nghiệp, tiền sử va ly do vao viên c ̀ ́ ̀ ̣ ủa bệnh nhân Bệnh gặp nhiều nhất ở nhóm nghề nghiệp tác động xấu đến cột   sống (39%). 100% bn đau lưng, 95% bn đau chân kiểu rễ. Thường  gặp TĐS L4L5 (52,1%). Cac ph ́ ương phap đi ́ ều trị trươc mô ́ ̉ 97,2%   bn   điều   trị   Tây   y,   74,6%   bn   điều   trị   đông   y   và  95,8%PHCNtrước mổ. Thời gian diễn biến bệnh Chủ  yếu bn đến viện khi triệu chứng trên 12 tháng, trung bình   30,97 ± 2,15 tháng. 3.2. TRIÊU CH ̣ ƯNG LÂM SANG VA CHÂN ĐOAN HINH ANH ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ Triệu chứng lâm sàng Biểu hiện lâm sàng cơ năng khi bệnh nhân vào viện   100% bn có đầy đủ  cả  hai hội chứng cột sống và hội chứng rễ  khi vào viện. Bảng 3.3Mức độ đau đánh giá theo VAS trước mổ Mức độ đau (VAS) VAS lưng [n  VAS chân  (%)] [n (%)] 0­3 1 (1,41) 8 (11,27) 4­6 24 (33,80) 18 (25,35) 7­10 46 (64,79) 45 (63,38)
  17. 18 Bảng3.4 Đánh giá mức độ giảm chức năng cột sống trước mổ ODI Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 N n 0 2 39 27 3 71 % 0 2,82 54,9 38 4,23 100 ODI trung bình: 59,35± 10,31 (30­88).  97,18% bn giảm chức năng ở mức độ 3­5. Biểu hiện lâm sàng thực thể khi bệnh nhân vào viện  14 bn (19,72%) có dấu hiệu bậc thang,100% đau chân, 98,59% đau  lưng. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh Hình ảnh thương tổn ở những bệnh nhân chụp Xquang Đa số bn TĐS độ 1 với 59 bn (83,09%). 35 bn (49,3%) khuyết eo. Phát hiện thêm 2 bn khuyết eo trên CLVT, 9 bntăng độ trượt ở tư  thế cột sống cúi. Hình ảnh của phim chụp cộng hưởng từ  100% TVĐĐở  vị  trí trượ t, 95,8% hẹp  ống s ống và 90,1% hẹp  lỗ liên hợp. 3.3. NGHIÊN CỨU ĐIÊU TRI PHÂU THUÂT ̀ ̣ ̃ ̣ Đặc điểm chung trong phẫu thuật Lựa chọn phương pháp phẫu thuật   Bảng 3.12  Các phương pháp phẫu thuật được áp dụng Phương pháp  TLIF  TLIF  MIS  phẫu thuật Tổng 1 tầng 2 tầng TLIF Bệnh nhân N 24 13 34 71 % 33,8 13,4 47,8 100
  18. 19 Bảng 3.13 Các phương tiện cố định sử dụng trong phẫu thuật với rô   bốt. Loại dụng cụ L2­ L3­ L4­ L5­ Tổn L3 L4 L5 S1 g Clamp out (TLIF) 0 7 30 13 50 Bed mount (MIS TLIF) 1 1 12 4 18 Multi­bed mount (MIS TLIF) 0 0 7 2 9 Hover T (MIS TLIF) 0 1 4 7 12 N 1 9 53 26 89 Bảng 3.14 Thời gian mổ và mất máu trong mổ TLIF 1 tầng TLIF 2 tầng MIS TLIF Thời gian mổ (phút) 169,2 ± 53,2 258,5 ± 56,8* 233,5 ± 72,5* Thể tích máu mất (mL)  270,8 538,5** 287,3 [trung bình (min­max)] (200­1000) (100­1000) (100­1400) Thể tích máu truyền  104,1 492,3** 114,7 (mL) [trung bình (min­ (0­1200) (0­1000) (0­1400) max)] Bảng 3.15 Kích thước vít sử dụng ở các vị trí đốt sống thắt lưng Kích  Vị trí Tổng P thướ c L2 L3 L4 L5 S1 vít sử  dụng 55x30 0 0 0 4 0 4 1,25 55x35 0 2 15 18 16 51 15,94 55x40 0 12 44 53 14 125 39,06 55x45 2 0 16 27 3 48 15 65x35 0 0 6 5 7 18 5,63 65x40 0 0 13 20 8 41 12,81 65x45 0 4 14 11 4 33 10,31
  19. 20 Tổng 2 18 110 138 52 320 100 Đánh giá kết quả ngay sau mổ Bảng 3.16 Điểm VAS lưng và VAS chân trước và ngay sau mổ Điểm VAS Trước mổ Ngay sau mổ p* VAS lưng TLIF 1 tầng 6,79 ± 0,23 2,91 ± 0,1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0