intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân suy tim mạn tính

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

78
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nhằm mục tiêu khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ và đặc điểm huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới bằng siêu âm Doppler mạch; hướng tới tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ và mối liên quan với độ suy tim, đặc điểm huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới; nghiên cứu để hiểu rõ thực trạng và mức độ nguy hiểm của vấn đề suy tim mạn tính này tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân suy tim mạn tính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO              BỘ QUỐC  PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y HUỲNH VĂN ÂN NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH Chuyên ngành: Nội Tim mạch Mã số: 62 72 01 41 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC                                              
  2. HÀ NỘI ­ 2015 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN  Y      Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN OANH OANH     Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN ĐỨC CÔNG             Bệnh viện Thống Nhất PGS. TS. PHẠM NGUn  Trung Ương Quân Đội 108     Phản biện 2: GS.TS. NGUYỄN ANH TRÍ             Viện Huyết học Truyền máu Trung ươngPGS.  TS.HÀ HOÀNG  Họcuân y     Phản biện 3: PGS.TS. TRẦN VAN RIỆP             Bệnh viện TƯQĐ 108      Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp  trường họp tại Học viện Quân y  vào hồi:     giờ      ngày      tháng  năm            
  3.      Có thể tìm hiểu luận án tại: 1.  Thư viện Quốc Gia 2.  Thư viện Học viện Quân y
  4. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết khối tĩnh mạch sâu là vấn đề  lâm sàng thường gặp ở  bệnh nhân nằm viện. Biến chứng cấp tính của huyết khối tĩnh  mạch sâu là thuyên tắc phổi có thể  dẫn  đến tử  vong, các biến  chứng mạn tính của bệnh như  hội chứng hậu huyết khối và loét  tĩnh mạch mạn tính đều gây thương tật cho bệnh nhân.  Trước đây và ngay cả  hiện nay, tại Việt Nam, việc chẩn   đoán huyết khối tĩnh mạch sâu và thực hiện các biện pháp phòng  ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu cho các bệnh nhân nhập viện điều   trị  vì một nguyên nhân nội hoặc ngoại khoa chưa được tiến hành   thường quy, nhất là các bệnh nhân có suy tim mạn tính, những  người có nguy cơ đối với huyết khối tĩnh mạch sâu vì có sự ứ trệ  tuần hoàn cũng như hạn chế vận động.  Hiện chưa có nhiều nghiên cứu về  lãnh vực này tại Việt   Nam, và chưa có nghiên cứu nào thực hiện trên đối tượng suy tim   mạn tính. Các dấu hiệu của bệnh không phải lúc nào cũng rõ và cần   phương tiện chẩn đoán mà không phải trung tâm nào cũng có hoặc  không phải lúc nào cũng thực hiện ngay được. Do đó, chúng tôi  mong muốn nghiên cứu để  hiểu rõ thực trạng và mức độ  nguy   hiểm của vấn đề này tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu:
  5. 2 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ và đặc   điểm   huyết   khối   tĩnh   mạch   sâu   ở   chi   dưới   bằng   siêu   âm   Doppler  mạch. 2. Tìm hiểu một số  yếu tố  nguy cơ và mối liên quan với   độ suy tim, đặc điểm huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyết khối tĩnh mạch sâu thường gặp  ở  bệnh nhân nằm   viện, nhất là các bệnh nhân có bệnh mạn tính, hạn chế vận động.  Đây là một vấn đề  cấp thiết và thời sự  trong những năm gần đây  vì bệnh  ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Tuy  vậy, bệnh này chưa được quan tâm đúng mực nhất là  ở  các đối  tượng bệnh nhân nội khoa. Việc phát hiện bệnh cũng như  ngăn   ngừa biến chứng là một vấn đề  cấp thiết. Tại Việt Nam, đã có   một vài nghiên cứu lẻ tẻ nhưng chưa có hệ thống, và chưa nêu bật  được một cách tổng quát, đặc biệt là chưa có nghiên cứu chuyên  sâu về  huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới  ở  bệnh nhân suy tim   mạn tính. Vì vậy, vấn đề  này cho tới nay vẫn còn mang tính thời   sự, tính cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. 2. Những đóng góp mới của luận án Nghiên cưu đã xac đinh đ ́ ́ ̣ ược ti lê huy ̣ ết khối tĩnh mạch sâu  chi dưới trên bệnh nhân suy tim mạn tính NYHA III/IV và một số  yếu tố  nguy cơ.  Bệnh nhân  suy tim  mạn tính  có nguy cơ  cao đối  với  huyết khối tĩnh mạch sâu và nguy cơ  tăng theo độ  chức năng   NYHA III/IV.
  6. 3 Triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu thường   không điển hình. Như vậy, việc thực hiện chủ động và thường quy   siêu âm Doppler mạch để  chẩn đoán là quan trọng cho bệnh nhân  suy tim, là đối tượng có nguy cơ cao bị huyết khối tĩnh mạch sâu. 3. Bố cục luận án Luận án có 132 trang. Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và  Kiến nghị, còn có 4 chương, bao gồm: Tổng quan (38 trang), Đối   tượng và phương pháp nghiên cứu (19 trang), Kết quả (30 trang),   Bàn luận (40 trang). Có 43 bảng, 14 hình, 4 biểu đồ và 143 tài liệu  tham khảo (20 tiếng Việt, 123 tiếng Anh). Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới 1.1.1. Dịch tễ học huyết khối tĩnh mạch sâu  Trong   dân   số,   tỷ   lệ   mắc   phải   huyết   khối   tĩnh   mạch   sâu  (HKTMS)   mỗi   năm   trên   thế   giới   khoảng   1/1.000   người   trưởng   thành, tăng nhẹ   ở  nam so với nữ, tăng theo tuổi và đạt 5­6/1.000  mỗi năm ở tuổi 80. Vài nghiên cứu gợi ý rằng ít nhất 2­3% dân số  có HKTMS một lúc nào đó trong cuộc đời. HKTMS được cho là hiếm xảy ra  ở bệnh nhân châu Á. Tuy  nhiên, vài nghiên cứu gần đây ghi nhận có sự  gia tăng tỷ  lệ  mắc   HKTMS ở châu Á.  1.1.2. Đại cương huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Huyết khối thường bắt đầu hình thành trong các xoang sau lá  van do dòng máu xoáy cuộn ở đây làm ứ đọng máu tương đối.  Sự hình thành huyết khối thường do nhiều yếu tố phối hợp,   trong đó ba yếu tố bệnh nguyên căn bản được Virchow R. mô tả là  
  7. 4 tình trạng máu tăng đông, tổn thương thành mạch máu và  ứ  trệ  dòng máu.  Nguy cơ dẫn đến HKTMS gia tăng trong các trường hợp sau: ­ Ít vận động: máu trong tĩnh mạch sẽ chảy chậm. ­ Tĩnh mạch bị tổn thương: làm tăng nguy cơ bị HKTMS.  ­ Dùng thuốc điều trị là hormon sinh dục nữ:  làm cho máu dễ  đông hơn, làm tăng nguy cơ bị HKTMS.  ­ Di truyền và mắc phải một số bệnh: ung thư, nhiễm trùng  huyết, suy tim, thai kỳ, dùng thuốc ngừa thai đường uống, béo phì,   trên 65 tuổi, làm cho máu dễ đông, do đó tăng nguy cơ bị HKTMS. 1.1.4. Các phương pháp cận lâm sàng chẩn đoán huyết khối tĩnh   mạch sâu chi dưới 1.1.4.3. Vai trò của siêu âm Doppler tĩnh mạch  trong chẩn đoán   huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Năm 1986, kỹ  thuật siêu âm ép mạch máu được mô tả  lần   đầu trong chẩn đoán HKTMS bởi Raghavendra B.N..  Siêu âm duplex sử  dụng kết hợp hai phương thức: b­mode   (điều biến độ sáng) và kỹ thuật Doppler màu. Đây là phương pháp   được sử  dụng để  dò tìm sự  hiện diện của khối echo trong lòng  mạch máu (khối chiếm chỗ  của huyết khối) và dùng để  đánh giá  đặc tính của dòng máu (bao gồm có sự dịch chuyển của dòng máu,   hướng chảy và sự thay đổi theo hô hấp).  Lợi ích của siêu âm Doppler màu là có thể  tiến hành một  cách rộng rãi và không xâm lấn. Siêu âm Doppler màu tương đương  siêu   âm   có   đè   ép   nhiều   lần   hoặc   kết   hợp   điểm   lâm   sàng,   xét   nghiệm d­dimer và siêu âm có đè ép.
  8. 5 Siêu   âm   Doppler   màu   ngày   càng   được   chấp   nhận   như   là  phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập, chính xác trong  các trường hợp nghi ngờ HKTMS. Nhiều nghiên cứu trên thế  giới   đã ghi nhận độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 98%. Ép tĩnh mạch bình thường gây xẹp hoàn toàn, trong khi có  huyết khối tĩnh mạch cản trở  lực ép hoặc lòng mạch không xẹp.   Đè không xẹp khẩu kính tĩnh mạch là tiêu chuẩn duy nhất cho thấy  có   huyết   khối   tĩnh   mạch.   Siêu   âm   Doppler   màu   được   sử   dụng  thường qui để nhận ra các mạch máu, nhất là các đoạn ở sâu. Màu   lấp đầy toàn bộ  lòng  tĩnh mạch  bình thường, nhưng dòng chảy  màu bị thu nhỏ hoặc không có trong tĩnh mạch bị huyết khối.  1.2. Suy tim 1.2.1. Dịch tễ học suy tim Ở tuổi 45­54, tỷ lệ suy tim ở nam giới là 1,8/1000, ở lứa tuổi   55­64 tỷ lệ ấy là 4/1000, tuổi 65­74 là 8,2/1000. Trung bình cứ sau   10 năm tuổi thì tỷ  lệ  suy tim tăng gấp đôi. Suy tim là bệnh lý tim  mạch thường gặp ở BN nhập viện và thường gặp nhất ở BN ≥ 65  tuổi.  1.2.3. Phân độ suy tim Phân độ suy tim theo NYHA (Hội Tim New York) Độ  I: không hạn chế  các vận động thể  lực. Vận động thể  lực thông thường không gây mệt, khó thở. Độ  II:  hạn chế  nhẹ  vận động thể  lực. BN khỏe khi nghỉ  ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, khó thở.  Độ  III: hạn chế nhiều vận động thể  lực. Mặc dù BN khỏe  khi nghỉ ngơi, nhưng chỉ vận động nhẹ đã có triệu chứng.  Độ IV: mệt, khó thở khi nghỉ ngơi. 
  9. 6 1.3.  Các nghiên cứu về  huyết khối tĩnh mạch  sâu  ở  bệnh nhân suy  tim 1.3.1. Yếu tố  nguy cơ  thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong suy   tim Suy tim ứ huyết dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch, kết hợp với   tình trạng bất động của BN suy tim, làm tăng tình trạng  ứ  đọng  máu tĩnh mạch. Ở  những BN suy tim, do tư thế bất động kéo dài làm chậm   dòng huyết lưu, giảm lượng máu từ  tâm thất,  ứ  máu tĩnh mạch,   giảm huyết áp, độ đặc máu cao, đa hồng cầu thứ phát, nên dễ  gây   huyết khối tĩnh mạch. Các BN có suy tim  ứ  huyết có phân suất   tống máu (EF% ­ ejection fraction) thấp hơn thì có nguy cơ  thuyên  tắc huyết khối cao hơn. Tuy nhiên cũng có vài nghiên cứu không   cho suy tim ứ huyết là yếu tố nguy cơ đối với TTHKTM.  1.3.3. Tỷ  lệ  mắc bệnh và nguy cơ  thuyên tắc huyết khối tĩnh   mạch ở bệnh nhân suy tim nhập viện 1.3.3.1. Trên thế giới Các nghiên cứu trên thế giới, tập trung ở Châu Âu và Mỹ, ghi  nhận tần suất HKTMS  ở  BN suy tim  ứ  huyết được công bố  dao  động rất rộng từ  10­59%.  Belch J.J. (1981) ghi nhận BN suy tim  nằm viện không được phòng ngừa huyết khối có tỷ  lệ  HKTMS là   26%.  Suy tim ứ huyết là yếu tố nguy cơ độc lập của TTHKTM, và   nguy cơ tăng đáng kể khi EF giảm.  BN   có   suy   tim   thì   đặc   biệt   dễ   bị   TTHKTM   và   các   biến   chứng liên quan như  TTP và suy thất phải.  Kết quả  nghiên cứu  của Piazza G. và cộng sự  cho thấy BN có suy tim là đối tượ ng  
  10. 7 đặc biệt dễ  bị  nguy hi ểm đối với TTHKTM và các biến chứng   của nó.  Tuy   nhiên,   nghiên   cứu   của   Piazza   G.   và  cộng  sự  không  phân  biệt   đượ c  suy  tim  tâm  thu,   tâm  trươ ng  hoặc   kết   hợp và   không ghi nhận dữ li ệu v ề phân suất tống máu thất trái. Ota S. và cs.  (2009) nghiên cứu đầu tiên tại Nhật Bản ghi  nhận tỷ  lệ  mới mắc HKTMS cao  ở BN suy tim  ứ huyết nặng và   kết quả này chứng minh sự tin tưởng từ lâu của bác sĩ lâm sàng là  BN suy tim châu Á cũng có khả  năng mắc HKTMS như  là BN   phương Tây. 1.3.3.2. Tại Việt Nam Nghiên cứu INCIMEDI (2010), nghiên cứu đầu tiên  ở  Việt  Nam về  HKTMS không có triệu chứng trên BN nằm viện vì bệnh  nội khoa cấp tính. Đặng Vạn Phước và cộng sự  ghi nhận   tỷ  lệ  HKTMS  ở  BN nội khoa nhập viện là 21%. Tỷ lệ HKTMS ở nhóm  BN suy tim nặng (NYHA III/IV) là 24,5%, tuy nhiên số BN có suy  tim chỉ là 20% trong tổng số BN. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm 136 BN suy tim mạn tính mức độ  III/IV theo phân độ của Hội Tim New York (NYHA), tại bệnh viện   Nhân   Dân   Gia   Định,   TP.   Hồ   Chí   Minh,   từ   01/04/2011   đến  31/3/2013. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn 
  11. 8 ­ Tuổi từ 18 trở lên, được chẩn đoán suy tim mạn tính mức   độ III/IV theo NYHA. ­ Có hoặc chưa có triệu chứng HKTMS chi dưới qua thăm   khám lâm sàng lúc nhập viện. ­ Đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ­ Có tiền sử bị HKTMS, TTP trong vòng 12 tháng trước đó. ­ Các trường hợp HKTMS chi dưới trên các đối tượng BN:  ung thư đang điều trị, thai sản, sau phẫu thuật.  ­ Có bệnh về máu và cơ quan tạo máu. ­ Đang được sử  dụng các biện pháp dự  phòng HKTMS bằng  phương pháp cơ học: vớ áp lực hoặc máy bơm hơi ngắt quãng. ­ Không đồng ý tham gia nghiên cứu với bất kỳ lý do nào. 2.2. Phương pháp nghiên cứu:  Nghiên cứu tiến cứu, mô tả  2.2.1.5. Phân nhóm nghiên cứu Các BN sau khi được siêu âm Doppler mạch máu xác định có   HKTMS   chi   dưới   hoặc   không,   sẽ   được   phân   vào   2   nhóm:   có  HKTMS và không có HKTMS chi dưới.  2.3. Phương pháp xử lý số liệu Phân tích xử lý trên phần mềm SPSS phiên bản 21.0.  Kết quả nghiên cứu được trình bày với độ tin cậy 95%.  Sử  dụng test  χ2 (Chi­square) để  so sánh, kiểm định sự  khác  biệt giữa 2 tỷ lệ, sử dụng test t­student để so sánh 2 trung bình. Áp   dụng mô hình hồi quy logistic đơn và đa biến để  xác định các yếu   tố liên quan. Giá trị p ≤ 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân suy tim  NYHA III/IV
  12. 9 Điện tâm đồ, Xquang ngực thẳng Công thức máu Chức năng đông máu (PT, PT%, aPTT, INR, Fibrinogen)  Xét nghiệm NT­proBNP máu Siêu âm tim Xét nghiệm d­dimer máu Siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới  Xác định  Không phát hiện  HKTMS  HKTMS    Đặc điểm lâm sàng,  Các yếu tố nguy cơ, mối liên  siêu âm của HKTMS quan của HKTMS với suy tim Mục tiêu 1 Mục tiêu 2                                      Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Tuổi 73,5 ± 12,2. 70,6% suy tim độ III, 29,4% suy tim độ IV. 3.2.   Đặc   điểm   lâm   sàng,   cận   lâm   sàng   của   huyết   khối   tĩnh  mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân suy tim mạn tính Bảng 3.15. Tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân suy  tim
  13. 10 HKTMS Tần số (n) Tần suất (%)          Có 58 42,6          Không 78 57,4          Đơn thuần 30 51,7          Kết hợp HKTMN 28 48,3 Bảng 3.18. Triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu chi  dưới Tần số Tần suất Triệu chứng (n=58) (%) Đỏ da 3 5,2 Đau dọc phân bố tĩnh mạch 3 5,2 Sưng toàn bộ chân 3 5,2 Vòng chân bên triệu chứng to hơn bên kia 3cm 3 5,2 Phù chân          Phù cả 2 chân 28 48,3                           Phù chỉ 1 chân 1 1,7                           Không phù 29 50 3.2.3. Vị  trí và tính chất tắc mạch của huyết khối tĩnh mạch   sâu chi   dưới Bảng 3.21. Vị trí huyết khối tại các tĩnh mạch sâu chi dưới Vị trí HKTMS Tần số (n=58) Tần suất (%) TM đùi chung 19 32,8
  14. 11 TM đùi nông 18 31,0 TM đùi sâu 11 19,0 TM khoeo 32 55,2 TM chày trước 0 0 TM chày sau 1 1,7 TM mác 0 0 Bảng 3.23.  Vị  trí bám và tính chất tắc mạch của cục huyết   khối Cục huyết khối Tần số (n=95) Tần suất (%) Vị trí bám         Chân van 33 34,7         Bám thành 62 65,3 Tính chất tắc mạch         Hoàn toàn 8 8,4         Không hoàn toàn 87 91,6 3.3. Mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới với  đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng suy tim mạn   tính
  15. 12 3.3.1. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm không   huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và nhóm có huyết khối tĩnh   mạch sâu chi dưới Bảng 3.27. So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm  không và nhóm có huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Nhóm không  Nhóm có  Giá  Thông số ( X  ± SD) HKTMS (n=78) HKTMS (n=58) trị p Tuổi (năm) 73,0 ± 12,8 74,1 ± 11,4 > 0,05 Thời gian bất động (ngày) 8,0 ± 4,1 7,6 ± 4,1 > 0,05 BMI 22,2 ± 1,3 22,9 ± 1,7  0,05 Dung tích hồng cầu (%) 34,49 ± 8,14 35,93 ± 9,19 > 0,05 Tiểu cầu máu (G/l) 244,42 ± 111,8 224,76 ± 97,96 > 0,05 PT (giây) 14,75 ± 1,95 15,38 ± 3,89 > 0,05 PT% (%) 80,09 ± 14,81 78,51 ± 19,47 > 0,05 INR 1,20 ± 0,19 1,26 ± 0,42 > 0,05 aPTT (giây) 29,02 ± 4,22 30,58 ± 10,07 > 0,05 Fibrinogen (g/l) 3,85 ± 1,22 4,47 ± 1,87  0,05 NT­ProBNP (pg/ml) 14358,61 ± 12343,90 13233,43 ± 13589,94 > 0,05
  16. 13 D­dimer (ng/mL) 4754,37 ± 6733,15 4897,20 ± 6206,26 > 0,05 Phân suất tống máu EF% 51,6 ± 13,9 53,6 ± 14,9 > 0,05 3.3.3. Mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới với   tình trạng bất động Khi chia các BN của nhóm không HKTMS và có HKTMS   thành các nhóm với thời gian bất động 1­5, 6­10, 11­15, 16­20 và ≥   21 ngày, chúng tôi chưa thấy có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê  giữa các nhóm có thời gian bất động khác nhau với p > 0,05. 3.3.4. Mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới với   BMI và hút thuốc Bảng 3.32. Liên quan giữa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới   và BMI, tình trạng hút thuốc  Nhóm không  Nhóm có  OR (KTC 95%) Nhóm BN HKTMS  HKTMS  Giá trị p (n=78) (n=58) BMI (kg/m2)  (n,%)          
  17. 14         Có        10 (21,8) 16 (27,6) p  0,05            Có       (n=29) 16 (20,5) 13 (22,4) COPD (n,%)            Không (n=123)   74 (94,9) 49 (84,5) 3,40 (0,99­11,65)
  18. 15            Có       (n=13) 4 (5,1) 9 (15,5) p  0,05 (n=62) ≥   50%  (n,%)  41 (52,6) 33 (56,9) (n=74) 3.3.9. Mối liên quan của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới với   mức độ suy tim NYHA III/IV Bảng 3.39. Liên quan giữa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới  và mức độ suy tim NYHA III/IV  Mức độ suy  Nhóm không  Nhóm có  OR (KTC 95%)
  19. 16 tim HKTMS (n=78) HKTMS (n=58) Giá trị p (theo NYHA) NYHA III (n,%) 66 (68,8) 30 (31,2) 5,13 (2,30­11,45) NYHA IV (n,%) 12 (30,0) 28 (70,0) p = 0,0001 3.3.10. Phân tích hồi qui đa biến Bảng 3.40. Phân tích hồi qui đơn biến Các biến Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới n = 136 OR Giá trị p Nhóm tuổi lớp 10 1,15 0,340 Tuổi > 75 0,51 0,054 Thời gian bất động 0,87 0,523 BMI ≥ 23 kg/m2 2,79 0,010 Hút thuốc 2,59 0,034 Mức   độ   suy   tim   NYHA  5,13 0,0001 IV  EF%  75 0,63 0,28­1,44 > 0,05 BMI ≥ 23 kg/m2 1,33 0,51­3,46 > 0,05
  20. 17 Hút thuốc 1,65 0,59­4,61 > 0,05 Mức   độ   suy   tim   NYHA  4,51 1,86­10,94 0,001 IV Qua phân tích hồi qui đa biến, suy tim NYHA IV là yếu tố  nguy cơ  độc lập đối với HKTMS với OR 4,51 (KTC 95% 1,86­ 10,94) với p = 0,001.  Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, suy tim NYHA III chiếm   hơn 2/3 BN (70,6%), còn lại là suy tim NYHA IV (29,4%). Nghiên  cứu tại Nhật Bản có cả suy tim NYHA II, III, IV, trong đó chỉ hơn  phân nửa số BN là suy tim NYHA III/IV. 4.2. Tỷ  lệ  và triệu chứng lâm sàng, siêu âm của huyết khối  tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân suy tim mạn tính Chúng tôi ghi nhận tỷ  lệ  HKTMS chi dưới  ở  BN suy tim   mạn tính mức độ NYHA III/IV là 42,6% (58/136 BN).  Theo y văn nước ngoài, tỷ lệ này là 20­40%. Tỷ  lệ HKTMS   ở  BN suy tim Nhật Bản là 11,2%.  Có sự khác biệt này là do trong   nghiên cứu của chúng tôi, BN có mức độ  suy tim nặng hơn (chỉ  gồm suy tim NYHA III và IV lần lượt là 70,6% và 29,4%); trong   khi, nghiên cứu của Ota S. và cộng sự tại Nhật Bản có cả suy tim   NYHA II, III, IV với tỷ lệ lần lượt là 42,2%, 26,1%, 31,7%, trong   đó chỉ hơn phân nửa số BN là suy tim mức độ nặng NYHA III/IV. 4.2.2. Triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu chi   dưới
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0