intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số dấu ấn sinh học trong huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Nghiên cứu một số dấu ấn sinh học trong huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác định nồng độ và khảo sát mối liên quan của các dấu ấn sinh học VEGF, APOA1, C7 trong huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc 2; Xác định các protein trong hệ protein huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số dấu ấn sinh học trong huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc

  1. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Trần Vân Khánh 2. PGS. TS. Vũ Thị Thơm VŨ VÂN NGA Phản biện 1: PGS.TS. Huỳnh Quang Thuận NGHIÊN CỨU MỘT SỐ DẤU ẤN SINH HỌC TRONG Phản biện 2: TS. Mai Quốc Tùng HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 CÓ BIẾN CHỨNG VÕNG MẠC Phản biện 3: PGS.TS. Lương Thị Lan Anh Chuyên ngành : Hóa sinh y học Luận án sẽ bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, tại Mã số : 9720101 Trường Đại học Y Hà Nội. Vào hồi…….giờ, ngày…….tháng…….năm 2024 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Y Hà Nội HÀ NỘI - 2024
  2. 1 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Tính thời sự của đề tài LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một vấn đề y tế toàn cầu, có tỷ lệ mắc cao và thời gian điều trị kéo dài với chi phí lớn. Ở Việt Nam theo báo cáo năm 2017 có 3,5 triệu người mắc đái tháo đường, trong đó có hơn 90% là đái tháo đường type 2 với 1. Vu Van Nga, Nguyen Thi Binh Minh, Dinh Thi My Dung, nhiều biến chứng phức tạp tại tim mạch, thận, mắt, thần kinh. Trong các dạng biến chứng này, biến chứng võng mạc là biến chứng mạn tính phổ biến với các mức độ Nguyen Thi Lan Anh, Nguyen Cong Huu, Bui Thi Van Anh, tổn thương khác nhau. Các nghiên cứu đã cho thấy khoảng một phần ba số bệnh nhân mắc đái tháo đường có dấu hiệu của biến chứng võng mạc. Nếu không được Nguyen Xuan Hiep, Hoang Thi Thu Ha, Tran Van Khanh, Vu Thi phát hiện và điều trị sớm, những tổn thương của bệnh ở đáy mắt sẽ rất nặng nề như Thom, Le Ngoc Thanh (2023), Risk factors related to diabetic phù hoàng điểm, xuất huyết võng mạc, xuất huyết dịch kính, bong võng mạc. Đây cũng là nguyên nhân gây mù hàng đầu ở độ tuổi lao động ở các nước phát triển. retinopathy in Vietnamese patients with type 2 diabetes mellitus, Cơ chế bệnh sinh của biến chứng võng mạc có sự tham gia của nhiều yếu tố trong hệ mạch máu, đặc biệt là các yếu tố đáp ứng viêm và các yếu tố liên quan tới Endocrine and Metabolic Science, 13 (2023) 100145. tính thấm thành mạch. Trong diễn biến bệnh sinh của biến chứng võng mạc, các 2. Vu Van Nga, Nguyen Thi Binh Minh, Dinh Thi My Dung, dấu ấn sinh học xuất hiện ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình khởi phát và tiến triển bệnh. Trong các dấu ấn sinh học này, VEGF (Vascular endothelial growth Nguyen Thi Lan Anh, Hoang Thi Thu Ha, Le Thi Minh Phuong, factor - Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu), APOA1 (Apolipoprotein A1), C7 (Complement component C7 – Yếu tố bổ thể C7) là các dấu ấn sinh học đã được Do Thi Le Hang, Do Thi Quynh, Pham Thi Thuy An, Le Ngoc chứng minh là nhân tố quan trọng của quá trình phát triển biến chứng võng mạc đái Thanh, Vu Thi Thom, Tran Van Khanh (2024), Serum Vascular tháo đường. Để phát hiện và theo dõi được sự tiến triển của biến chứng này thì việc xác định được sự thay đổi nồng độ các dấu ấn này trong huyết thanh để từ đó có endothelial growth factor levels and some characteristics in diabetic các biện pháp phòng ngừa, điều trị cho bệnh nhân là rất cấp thiết. Ngoài các dấu ấn sinh học trên thì cơ chế bệnh sinh của biến chứng võng mạc đái tháo đường còn ghi retinopathy patients, Tạp chí nghiên cứu Y học, 177 E14 (04). nhận có nhiều dấu ấn khác tham gia mà việc phân tích từng dấu ấn sẽ gây khó khăn cho đánh giá chung và tốn nhiều chi phí, thời gian. Vì vậy, sử dụng phương pháp khối phổ để phân tích hệ protein trong huyết thanh rất có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin nền tảng về hoạt động tương tác, các biểu hiện chức năng của các dấu ấn sinh học protein trong biến chứng võng mạc. Tại Việt Nam hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về các dấu ấn VEGF, APOA1, C7 và hệ protein trong huyết thanh liên quan đến biến chứng võng mạc đái tháo đường Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu một số dấu ấn sinh học trong huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc” với 2 mục tiêu sau: 1. Mục tiêu 1: Xác định nồng độ và khảo sát mối liên quan của các dấu ấn sinh học VEGF, APOA1, C7 trong huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc 2. Mục tiêu 2: Xác định các protein trong hệ protein huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc 2. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã xác định được nồng độ VEGF huyết thanh có ý nghĩa dự đoán biến chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường với điểm cut-off là 86,10 pg/mL, độ nhạy 68%, độ đặc hiệu 75,7%, AUC=0,800
  3. 2 3 Luận án đã xác định được một số protein trong huyết thanh của các nhóm để lắp ráp phức hợp tấn công màng tế bào. Nghiên cứu của Jin năm 2016, phân tích nghiên cứu, trong đó nhóm có biến chứng võng mạc nhận diện được nhiều protein định lượng nồng độ các protein trong huyết thanh nhận thấy có sự khác biệt về nhất (328 protein). Kết quả phân tích chức năng các protein đặc trưng của nhóm có nồng độ protein C7 giữa nhóm bệnh nhân ĐTĐ có và không có tổn thương võng biến chứng võng mạc ghi nhận một số con đường dẫn truyền tín hiệu liên quan đến mạc (giá trị AUC > 0,7). Nghiên cứu này cũng đề xuất C7 là một trong 4 protein cơ chế bệnh: con đường liên quan sự hình thành mạch, con đường truyền tín hiệu thuộc panel (ITIH2, APOA4, C7 và CLU) có thể phân biệt tình trạng có và không qua endothelin, con đường truyền tín hiệu VEGF, con đường truyền tín hiệu FGF, tổn thương VMĐTĐ. con đường liên quan đến quá trình hoạt hóa bổ thể và đông máu. Apolipoprotein A1, thành phần chủ yếu apolipoprotein của lipoprotein mật độ Luận án đã xác định được một số protein có mức độ tương tác cao trong các cao. APOA1 có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bề mặt mắt hoặc protein đặc trưng của nhóm có biến chứng võng mạc là GAPDH, YWHAZ, APP, võng mạc khỏi stress oxy hóa. Nồng độ APOA1 cao có thể bảo vệ tế bào nội mô UBB, HSPB1. mạch máu võng mạc chống lại tổn thương do oxy hóa và viêm nhiễm để duy trì 3. Bố cục của luận án tính toàn vẹn của mạch võng mạc và ngăn ngừa sự phát triển của biến chứng Luận án gồm 115 trang (Không kể tài liệu tham khảo và phụ lục), trong đó VMĐTĐ. phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 33 trang, đối tượng và phương pháp 1.3. Một số nghiên cứu về hệ protein ở bệnh nhân VMĐTĐ: nghiên cứu 17 trang, kết quả nghiên cứu 32 trang, bàn luận 28 trang, kết luận 1 Phân tích hệ protein bằng khối phổ (proteomic) là một kỹ thuật hữu ích để xác trang và kiến nghị 1 trang. Luận án có 21 bảng, 24 hình; 211 tài liệu tham khảo. định các protein liên quan đến các trạng thái sinh lý và bệnh lý khác nhau. Jin Nghiên cứu sinh có 2 bái báo đã đăng trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín, (2015) đã phân tích dựa trên các nghiên cứu trước đó để tìm được 96 protein để là bài báo Tiếng Anh. phân tích proteomics bán định lượng nồng độ trong huyết tương và chọn được 15 protein phân tích sâu hơn liên quan đến tình trạng mắc VMĐTĐ gồm: APLP2, CHƯƠNG 1 APOA4, APOH, B3GNT1, C4B, C5, C7, CD14, CLU, FN1, GSN, ITIH2, KRT1, TỔNG QUAN TÀI LIỆU SERPINF1 và VTN. Kết quả phân tích đa điểm đã chỉ ra 4 protein trong huyết 1.1. Bệnh võng mạc đái tháo đường tương là APO4, C7, CLU và ITIH2 có thể được sử dụng làm dấu ấn sinh học phát Bệnh võng mạc đái tháo đường (hay biến chứng võng mạc ở bệnh nhân đái hiện VMĐTĐ với độ nhạy và độ đặc hiệu cao tháo đường) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm và mất thị lực ở Kết quả phân tích tổng quan của Zulvikar (2023) cho thấy có 80 protein người trong độ tuổi lao động. Các mức độ tổn thương do võng mạc đái tháo đường thường được nhận diện trong các mẫu và 10 protein chung được nhận diện trong (VMĐTĐ) làm giảm chất lượng cuộc sống và khả năng làm việc của bệnh nhân. Tỷ các loại mẫu thủy tinh thể, thủy dịch và huyết tương/huyết thanh gồm: APOA4, lệ mắc VMĐTĐ được ước tính là 22,27% trong số các bệnh nhân ĐTĐ trên toàn APOA1, CP, FGB, TF, APOA2, ORM2, FGA, A2M, ORM1. Phân tích biểu hiện cầu. Ở Việt Nam hiện nay, tỉ lệ mắc VMĐTĐ ở các bệnh nhân ĐTĐ type 2 trong của protein nhận thấy đáp ứng với kích thích bên ngoài, quá trình đông máu và hoạt khoảng từ 22,4% - 42,5%. Cơ chế sinh lý bệnh của bệnh VMĐTĐ là sản xuất quá hóa bổ thể là những con đường tín hiệu tăng biểu hiện ở các bệnh nhân VMĐTĐ mức các gốc oxy tự do liên quan đến cơ chế stress oxy hóa, tình trạng viêm gây ra các tổn thương của bệnh VMĐTĐ. Một số dấu ấn sinh học có liên quan đến các CHƯƠNG 2 quá trình này như: VEGF, yếu tố bổ thể, một số apolipoprotein. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. 2. Một số dấu ấn sinh học huyết thanh liên quan bệnh võng mạc đái tháo đường 2.1. Đối tượng nghiên cứu VEGF là một glycoprotein, là yếu tố tăng trưởng có chức năng chỉ dấu protein Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng cho cả sự vận mạch và sự hình thành mạch. VEGF là yếu tố hoạt động mạch mạnh mạc và nhóm đối chứng gồm bệnh nhân đái tháo đường type 2 không có biến nhất, biểu hiện bình thường cần thiết để duy trì cân bằng nội môi cấu trúc và chức chứng võng mạc và người khỏe mạnh cả nam và nữ, đến khám và điều trị tại bệnh năng của tế bào võng mạc, nhưng sự biểu hiện quá mức có thể dẫn đến hình thành viện E và bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 3 năm 2023 mạch võng mạc do tác động của các yếu tố bệnh lý như thiếu oxy và tăng đường thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ như sau: huyết. Các nghiên cứu cho thấy nồng độ VEGF huyết thanh cao hơn rõ rệt ở bệnh 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nhân mắc VMĐTĐ so với bệnh nhân không mắc và nồng độ VEGF huyết thanh Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của Hiệp Hội Đái tháo cũng tăng cao theo các mức độ nặng của bệnh VMĐTĐ, nhưng không có sự khác đường Mỹ – ADA 2019 biệt nồng độ VEGF huyết tương giữa các nhóm bệnh nhân. a) Glucose huyết tương lúc đói (Fasting Plasma Glucose - FPG) ≥ 126 mg/dL Protein bổ thể C7 là một glycoprotein chuỗi đơn là một thành phần của con (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước đường hoạt hóa bổ thể. C7 được biểu hiện trong các tế bào nội mô như một cái bẫy
  4. 4 5 lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 2.2.2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu giờ), hoặc: - Tất cả các đối tượng nghiên cứu được thu thập các thông tin về đặc điểm b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp chung (tuổi và giới), khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng, khám mắt, glucose đường uống 75g (Oral Glucose Tolerance Test - OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay chỉ định làm các xét nghiệm hóa: hóa sinh máu (glucose, ure, creatinine, acid uric, 11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện cholesterol, triglyceride, HDL_C, LDL_C, HbA1C) và công thức máu. Chẩn đoán theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước xác định, chấn đoán mức độ bệnh VMĐTĐ được thực hiện bởi các bác sỹ lâm sàng khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa phụ trách trực tiếp. tan trong 250-300 mL nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn - Lấy mẫu bệnh phẩm nghiên cứu: 4mL mẫu máu tĩnh mạch thu vào 2 ống khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày. chứa các hạt silicagel. c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). - Tất cả các thông tin chung, lâm sàng và chỉ số cận lâm sàng sẽ được thu thập d) Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức và lưu vào mẫu bệnh án nghiên cứu. glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). 2.2.2.2. Các biến số, chỉ số nghiên cứu: Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu - Tuổi (năm): phân bố độ tuổi ở từng nhóm nghiên cứu. nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán - Giới (nam, nữ; tỷ lệ nam/nữ) ở từng nhóm nghiên cứu. a, b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực - Tiền sử bản thân: hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày. + Thời gian mắc đái tháo đường:
  5. 6 7 Thu thập mẫu tại Bệnh viện E và Bệnh - Phân tích kết quả khối phổ: bằng các phần mềm tin sinh: PEAKS 6.0, viện Mắt Trung ương STRING, PANTHER 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thông tin chung, Thời gian nghiên cứu: tháng 1/2020 đến tháng 03/2023. Địa điểm nghiên cứu: Thông tin Nhóm bệnh Người tiền sử, khám bệnh viện E, bệnh viện Mắt Trung Ương, trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc chung, tiền nhân đái khỏe tổng quát, khám sử, lâm sàng, gia Hà Nội, viện Hàn lâm khoa học Đài Loan Academia Sinica tháo đường mạnh mắt, các kết quả cận lâm sàng xét nghiệm 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học trường Đại học y Hà Nội. Không BCVM Có BCVM Người khỏe mạnh 2.6. Xử lý và phân tích số liệu n= 75 n= 75 n = 75 Số liệu sau khi thu thập, thực hiện các phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 25.0 Định lượng nồng độ protein VEGF, APOA1, C7 bằng phương pháp ELISA CHƯƠNG 3 Phân tích proteomic bằng phương pháp khối phổ cho mười mẫu huyết thanh ở từng nhóm nghiên cứu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Phân tích số liệu lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả định lượng nồng độ protein, Nghiên cứu được thực hiện trên 225 đối tượng tham gia thỏa mãn các tiêu phân tích thông tin các protein từ kết quả khối phổ ở các nhóm bệnh nhân chuẩn lựa chọn và loại trừ, trong đó có 150 bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu (75 có biến chứng võng mạc, 75 không biến chứng võng mạc) và 75 người khỏe 2.2.4. Kỹ thuật định lượng protein VEGF, APOA1, C7: mạnh. Định lượng protein huyết thanh VEGF, APOA1, C7 bằng phương pháp Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới ở các nhóm nghiên cứu sandwich Elisa (enzyme-linked immunosorbent assay) sử dụng bộ kit ELISA của NKM Không BCVM Có BCVM MyBioSource (Mỹ). Kit Elisa phân tích VEGF (MBS355343), Kit Elisa phân tích Đặc điểm p n=75 n=75 n=75 APOA1 (MBS564036), Kit Elisa phân tích C7 (MBS765771). Phân tích được tiến x̅ ± SD 56,09 ± 8,34 63,35 ± 10,23*,# 68,88 ± 9,56* hành tại phòng thí nghiệm của bộ môn Y dược học cơ sở - Trường Đại học Y dược Trung vị 56,00 66,00 71,00
  6. 8 9 3.1.2. Các đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 Bảng 3.2. Các đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 ĐTĐ type 2 Không BCVM Có BCVM (x̅ ± SD) STT Đặc điểm (x̅ ± SD) (x̅ ± SD) p Trung vị (Min-max) Trung vị (Min-max) Trung vị (Min-max) Glucose 9,19 ± 3,64 9,40 ± 3,81 8,97 ± 3,46 1 0,544b (mmol/L) 8,20 (4,20-20,10) 8,20 (5,10-20,10) 8,20 (4,20-19,90) HbA1C 10,19 ± 2,75 10,16 ± 2,84 10,22 ± 2,66 2 0,899a (%) 10,10 (5,90-18,80) 10,10 (5,90-18,80) 10,10 (6,10-18,00) 5,71 ±1,77 5,58 ± 1,70 5,83 ± 1,83 3 Ure (mmol/L) 0,384a 5,50 (2,49-11,20) 5,50 (2,49-9,80) 5,60 (2,53-11,20) Creatinine 74,44 ± 17,47 70,14 ± 14,86# 78,74 ± 18,87 4 0,004b (µmol/L) 74,25 (37,60-133,5) 70,20 (44,70-105,60) 77,90 (37,60-133,50) MLCT 83,13 ± 21,83 90,16 ± 21,33# 76,11 ± 20,13 5 (mL/phút/
  7. 10 11 * Nồng độ VEGF phân theo mức độ biến chứng võng mạc Phân tích nồng độ protein C7 ở các nhóm nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa 3 nhóm người khỏe mạnh, đái tháo đường có và không biến chứng võng mạc với p=0,062 (Kruskal-wallis test). Nhóm có biến chứng có nồng độ C7 cao hơn so với nhóm không biến chứng võng mạc với p=0,025 (Mann-Whitney test). *Tương quan giữa nồng độ C7 với các nhóm chỉ số cận lâm sàng Bảng 3.6. Phân tích tương quan Spearman của nồng độ protein C7 với các chỉ số cận lâm sàng ở các đối tượng nghiên cứu NKM Không BCVM Có BCVM Chỉ số rho p rho p rho p Glucose (mmol/L) -0,197 0,090 0,056 0,635 -0,166 0,155 HbA1C (%) 0,166 0,154 -0,060 0,608 -0,229 0,048 Hình 3.2. Nồng độ protein VEGF ở các nhóm mắc ĐTĐ Ure (mmol/L) 0,086 0,462 -0,058 0,623 -0,139 0,235 Creatinine (µmol/L) 0,096 0,415 -0,152 0,193 0,051 0,665 Phân tích nồng độ VEGF ở các bệnh nhân đái tháo đường cho thấy nồng độ MLCT (mL/phút/ 1,73m2) 0,041 0,725 0,125 0,284 -0,138 0,237 VEGF khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm ĐTĐ không biến chứng võng Axit uric (µmol/L) 0,095 0,419 0,038 0,749 -0,182 0,118 mạc, VMĐTĐ không tăng sinh và VMĐTĐ tăng sinh với p
  8. 12 13 Nồng độ C7 khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm không mắc biến chứng * Mối Tương quan giữa nồng độ APOA1 với các chỉ số cận lâm sàng ở các đối võng mạc và nhóm VMĐTĐ không tăng sinh với p=0,033 (Mann Whitney test); tượng nghiên cứu nhưng không có sự khác biệt giữa nhóm không biến chứng võng mạc với nhóm Bảng 3.8. Phân tích tương quan Spearman của nồng độ protein APOA1 với một VMĐTĐ tăng sinh, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm VMĐTĐ tăng sinh và số chỉ số cận lâm sàng ở các đối tượng nghiên cứu không tăng sinh (Mann Whitney test (p=0,264 và p=1,0). Khi phân tích nồng độ C7 NKM Không BCVM Có BCVM Chỉ số giữa các nhóm: không mắc biến chứng võng mạc, VMĐTĐ không tăng sinh và rho p rho p rho p nhóm VMĐTĐ tăng sinh, chúng tôi không nhận thấy có sự khác biệt giữa các Glucose (mmol/L) 0,041 0,726 0,127 0,280 -0,141 0,228 nhóm với p=0,080 (Kruskal-Wallis test). HbA1C (%) 0,123 0,297 -0,065 0,584 -0,093 0,429 3.2.3. Nồng độ protein APOA1 Ure (mmol/L) 0,042 0,720 -0,024 0,837 -0,085 0,469 * Nồng độ APOA1 ở các nhóm nghiên cứu Creatinine (µmol/L) -0,182 0,120 0,074 0,531 0,082 0,485 Bảng 3.7. Nồng độ APOA1 ở các đối tượng nghiên cứu MLCT (mL/phút/ 1,73m2) 0,150 0,202 -0,106 0,369 -0,046 0,697 Axit uric (µmol/L) -0,150 0,202 0,148 0,209 -0,273 0,018 NKM Không BCVM Có BCVM Đặc điểm p Cholesterol (mmol/L) 0,099 0,399 0,218 0,062 0,082 0,485 (x̅ ± SD) (x̅ ± SD) (x̅ ± SD) Triglyceride (mmol/L) -0,064 0,587 0,159 0,176 0,085 0,467 APOA1 218,04 ± HDL_Cholesterol (mmol/L) 0,171 0,146 -0,010 0,936 0,008 0,944 268,35 ± 226,77 190,44 ± 38,14* (mg/dL) 169,20*,# LDL_Cholesterol (mmol/L) 0,116 0,323 0,150 0,202 0,025 0,831
  9. 14 15 nhóm VMĐTĐ không tăng sinh và tăng sinh (Mann Whitney test (p=0,05). Nồng 3.2.5. Giá trị của nồng độ VEGF, C7, APOA1 huyết thanh trong dự đoán khả năng độ APOA1 ở nhóm không mắc biến chứng võng mạc nhỏ hơn nhóm mắc VMĐTĐ mắc biến chứng võng mạc tăng sinh (p=0,027; Mann Whitney test). 3.2.4. Tương quan giữa nồng độ 3 protein VEGF, C7, APOA1 Hình 3.8. Giá trị của nồng độ VEGF, C7, APOA1 huyết thanh trong dự đoán khả năng mắc VMĐTĐ Kết quả phân tích ngưỡng cut-off và độ nhạy, độ đặc hiệu của nồng độ VEGF, C7, APOA1 huyết thanh trong dự đoán khả năng mắc biến chứng võng mạc được thể hiện ở bảng 3.9. Bảng 3.9. Ngưỡng cut-off và độ nhạy, độ đặc hiệu của nồng độ VEGF, C7 và APOA1 huyết thanh trong dự đoán khả năng mắc BCVM Cut- Độ nhạy Độ dặc Chỉ số AUC 95%CI p off (%) hiệu (%) VEGF 0,370- 86,10 0,800
  10. 16 17 3.3.1. Các protein có ở các nhóm mẫu Kết quả phân tích khối phổ cho thấy số lượng protein nhận diện được giữa các nhóm nghiên cứu có sự khác biệt. Nhóm người khỏe mạnh nhận diện được tổng 206 protein. Nhóm không biến chứng võng mạc xác định được tổng 240 protein. Nhóm biến chứng võng mạc xác định được tổng 328 protein. Hình 3.9. Sự tương quan giữa các protein của các nhóm Khi tiến hành so sánh sự giống và khác nhau giữa danh sách protein của các nhóm, chúng tôi thấy có 104 protein chung nhận diện được ở cả ba nhóm. Một điểm đáng lưu ý, nhóm bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng võng mạc phân tích được lượng lớn số loại protein trong mẫu bệnh phẩm (328 protein). So sánh giữa nhóm đái tháo đường có biến chứng võng mạc và nhóm đái tháo đường không biến chứng võng mạc có 181 protein chung giữa hai nhóm. Trong đó, có 77 protein Hình 3.10. PPI network giữa các protein chung giữa 3 nhóm nghiên cứu. chỉ nhận diện được ở hai nhóm này. Nhóm bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng võng Sự tương tác giữa các protein này có 87 nút, số lượng tương tác là 253, giá trị mạc có 130 protein đặc trưng và nhóm bệnh nhân ĐTĐ không có biến chứng võng trung bình của nút là 5,82. Giá trị hệ số phân cụm cục bộ (Local clustering mạc có 48 protein đặc trưng. coeficient – CC) trung bình là 0,588. Network cho thấy các cụm liên quan đến 3.3.2. Kết quả phân tích tương tác giữa các protein trong các nhóm protein nhóm apolipoprotein, nhóm bổ thể và nhóm keratin. Trong các protein, có Ở bước đầu tiên của phân tích chức năng, chúng tôi đã tiến hành phân tích 70 protein có tương tác với các protein khác, các protein nhóm apolipoprotein có số mạng lưới tương tác protein network (Protein protein interaction - PPi) để phân tích nút tương tác lớn như: APOA1 (23 nút), APOE (18 nút), APOL1 (17 nút), nhóm bổ mối quan hệ tương tác giữa các protein. Đầu tiên chúng tôi phân tích các protein thể có số nút nhỏ hơn: C4A, C4B (9 nút), C3 (7 nút), nhóm keratin các protein có chung giữa 3 nhóm nghiên cứu, sau đó chúng tôi phân tích các protein nhận diện ở từ 4 đến 6 nút. Hai nhóm protein có tần suất lớn trong các tương tác này liên quan nhóm bệnh nhân ĐTĐ (bao gồm cả có và không có BCVM) mà không nhận diện đến con đường hoạt hóa bổ thể và quá trình đông máu (gồm 24 protein) và chuyển được ở nhóm người khỏe mạnh. Để nhận biết sự biểu hiện khác nhau giữa các loại hóa cholesterol (gồm 9 protein). protein ở 2 nhóm ĐTĐ, tiếp theo chúng tôi phân tích những protein nhận diện ở 3.3.2.2. Network giữa các protein chung của nhóm có và không có biến chứng võng nhóm đái tháo đường có BCVM mà không nhận diện được ở nhóm không BCVM. mạc 3.3.2.1. Mạng lưới tương tác giữa các protein chung của ba nhóm nghiên cứu: Khi phân tích network giữa các protein chung ở nhóm bệnh nhân đái tháo Trước tiên, chúng tôi phân tích mạng lưới tương tác giữa các protein chung đường mà không nhận diện được ở nhóm người khỏe, chúng tôi nhận được kết quả của cả 3 nhóm nghiên cứu. sự tương tác giữa các protein ở hai nhóm này có 31 nút, số lượng tương tác 39, giá trị trung bình của nút là 2,52. Giá trị hệ số phân cụm cục bộ (Local clustering coeficient – CC) trung bình là 0,484. Network cho thấy các cụm liên quan đến protein nhóm bổ thể và nhóm liên quan yếu tố đông máu. Trong các protein, có 19 protein có tương tác với các protein khác, các protein trong network có số nút
  11. 18 19 tương tác thấp, cao nhất là CFH, F12 và KLKB1 với 7 nút, protein C7 có 2 nút Bảng 3.10. Một số protein có mức độ tương tác cao trong network tương tác. Nhóm protein có tần suất lớn nhất trong các tương tác này liên quan đến Khối Số Hệ số tương tác con đường hoạt hóa bổ thể và quá trình đông máu (gồm 14 protein) STT Tên protein Tên gen lượng nút với các protein Glyceraldehyde-3-phosphate 1 GAPDH 36kDa 24 0,410-0,980 dehydrogenase 2 Amyloid-beta precursor protein APP 87kDa 16 0,414-0,980 3 14-3-3 protein zeta/delta YWHAZ 28kDa 16 0,410-0,906 4 Heat shock protein beta-1 HSPB1 23kDa 11 0,405-0,845 5 Polyubiquitin-B UBB 26kDa 11 0,477-0,956 3.3.5. Kết quả phân tích chức năng của protein đặc trưng nhóm có biến chứng võng mạc: Phần mềm Panther được sử dụng để phân tích các đặc điểm chức năng của các protein đặc trưng ở nhóm có biến chứng võng mạc. Kết quả ghi nhận các protein Hình 3.11. PPI network giữa các protein chung chỉ nhận diện được này liên quan đến 28 con đường dẫn truyền tín hiệu, trong đó có một số con đường ở hai nhóm VMĐTĐ và không VMĐTĐ. dẫn truyền tín hiệu đã được chứng minh có liên quan đến cơ chế bệnh sinh của biến 3.3.2.3. Network giữa các protein đặc trưng của nhóm có biến chứng võng mạc chứng võng mạc ở bệnh nhân đái tháo đường. Để tìm ra các protein liên quan đến biến chứng võng mạc, chúng tôi tiến hành Bảng 3.11. Một số con đường dẫn truyền tín hiệu liên quan đến các protein ở các phân tích network của các protein chỉ được nhận diện trong nhóm này. protein đặc trưng của nhóm có BCVM Các protein liên quan trong các protein Các con đường dẫn STT dặc trưng của nhóm có BCVM truyền tín hiệu Tên protein Tên gen Con đường liên quan sự 1 Heat shock protein beta-1 HSPB1 hình thành mạch Con đường truyền tín 2 Adenylate cyclase type 1 ADCY1 hiệu qua endothelin Con đường truyền tín 3 Heat shock protein beta-1 HSPB1 hiệu VEGF Con đường truyền tín 14-3-3 protein sigma SFN 4 hiệu FGF 14-3-3 protein zeta_delta YWHAZ Con đường liên quan đến 5 Amyloid-beta precursor protein APP quá trình đông máu CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN Đái tháo đường là một bệnh tiến triển mạn tính với nhiều biến chứng nguy hiểm. Biến chứng võng mạc là một trong những biến chứng mạch máu nhỏ thường Hình 3.12. PPI network giữa các protein riêng nhóm có BCVM gặp, nhiều bệnh nhân ĐTĐ được phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn tiến triển, nhiều Khi phân tích network giữa các protein riêng ở nhóm có biến chứng võng tổn thương võng mạc không thể phục hồi được. Vì vậy, đề tài được thực hiện với mạc, chúng tôi nhận được kết quả sự tương tác giữa các protein ở nhóm này có 103 mong muốn cung cấp thêm thông tin về các dấu ấn sinh học liên quan đến cơ chế nút, số lượng tương tác 199, giá trị trung bình của nút là 3,86. Giá trị hệ số phân bệnh sinh của biến chứng này, hướng đến ứng dụng trong thực tế lâm sàng giúp sàng cụm cục bộ trung bình là 0,509. Có 75 protein có tương tác với protein khác. lọc, chẩn đoán, theo dõi tổn thương võng mạc ở các bệnh nhân đái tháo đường.
  12. 20 21 4.1. Xác định nồng độ và khảo sát mối liên quan của các dấu ấn sinh học ĐTĐ (p
  13. 22 23 phổ kế cũng nhận thấy trong mạng lưới tương tác các protein chung của nhóm mắc YWHAZ có liên quan đến con đường dẫn truyền tín hiệu FGF. Đây là con đường BCVM và đối chứng có liên quan đến hệ thống bổ thể, đông máu và chuyển hóa dẫn truyền tín hiệu điều chỉnh nhiều quá trình tế bào cơ bản theo nhiều cách khác cholesterol. Kết quả phân tích khối phổ trong nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận nhau dựa trên loại tế bào và giai đoạn trưởng thành. thấy các protein nhóm bổ thể có sự tương tác, kết nối với nhau theo cụm và các quá Amyloid-beta precursor protein (APP) là thành viên của họ protein APP bao trình sinh học của network cũng biểu hiện rõ liên quan đến chuỗi hoạt hóa bổ thể. gồm amyloid 1 và 2 (APLP1 và APLP2). APP đóng một vai trò quan trọng trong sự Một số yếu tố bổ thể xuất hiện như các động lực tiềm tàng của biến chứng sớm tăng trưởng và trưởng thành thần kinh trong quá trình phát triển não bộ, có thể bằng võng mạc. Trong trường hợp mất cân bằng tạm thời trong sinh lý võng mạc, việc cách ảnh hưởng đến sự tăng sinh, tạo và phát triển neuron. Có sự liên quan của kích hoạt nhanh chóng các thành phần bổ thể sẽ thúc đẩy phục hồi cân bằng mô và APP và quá trình hoạt hóa bổ thể. Sự tích lũy của APP đã được quan sát thấy ở chức năng; Tuy nhiên, trong trường hợp tổn thương dai dẳng, hoạt hóa trong thời nhiều lớp võng mạc ở thỏ ĐTĐ. Điều này gợi ý APP liên quan đến quá trình thoái gian dài và mạnh của hệ thống bổ thể có thể dẫn đến tổn thương các mạch máu thần hóa thần kinh xảy ra ở bệnh VMĐTĐ kinh, tác động thông qua hoạt động chức năng của hệ thống bổ thể bao gồm tế bào Polyubiquitin-B (UBB) là một protein có 76-axit amin, được biểu hiện trong trung gian bổ thể, opson hóa, chất trung gian gây viêm (C3a, C5a, …). Nghiên cứu tất cả các tế bào nhân chuẩn. UBB đóng vai trò then chốt trong quá trình phân hủy của chúng tôi đã nhận diện được nhiều protein liên quan đến chuỗi hoạt hóa bổ thể protein, truyền tín hiệu tế bào và sửa chữa DNA thông qua sửa đổi sau dịch mã của có sự tương tác cao trong mạng lưới, điều này phù hợp với các kết quả nghiên cứu cơ chất đích. UBB và nhiều chất nền của nó đã được báo cáo là có mặt trên khắp đã có về ảnh hưởng của các yếu tố bổ thể đối với cơ chế bệnh sinh, sự xuất hiện và võng mạc. Ở võng mạc, hệ thống UBB có vai trò thiết yếu trong việc kiểm soát tiến triển của biến chứng võng mạc do ĐTĐ. chất lượng protein, kiểm soát chu kỳ tế bào, tăng sinh, biệt hóa và truyền tín hiệu. Kết quả phân tích chức năng cho thấy một số con đường dẫn truyền tín hiệu Trong bệnh ĐTĐ, hoạt động chung của hệ ubiquitin bị suy giảm do stress oxy hóa, chỉ ghi nhận được ở các protein đặc trưng của nhóm có BCVM. Trong đó, con tăng đường huyết và thiếu oxy. Sự liên kết của chất kích hoạt proteasome 19S với đường liên quan đến hình thành mạch, con đường truyền tín hiệu VEGF, FGF và 20S proteasome bị ức chế, dẫn đến sự thoái hóa chậm hơn của các chất nền đa bào. qua endothelin cùng thuộc nhóm thể hiện có sự gia tăng kích thích hình thành mạch Những thay đổi này cuối cùng dẫn đến chết tế bào võng mạc ở nhóm có biến chứng. Kết quả phân tích chức năng các protein này nhận thấy các Heat shock protein beta-1 (HSP beta-1) là một protein thuộc họ protein bảo vệ cụm protein có nhiều tương tác với protein khác trong network. Đây có thể là nhiệt, một nhóm protein có tính bảo tồn cao được biểu hiện dưới dạng đáp ứng các những protein tiềm năng liên quan đến tình trạng BCVM ở bệnh nhân ĐTĐ. căng thẳng. Protein bảo vệ nhiệt (HSP- Heat shock protein) là phức hợp đa phân tử Glyceraldehyde-3-phosphate dehydrogenase (GAPDH) là một enzyme hoạt động như phân tử đi kèm trong điều kiện bình thường, điều chỉnh vai trò trong glycolytic xúc tác quá trình chuyển đổi glyceraldehyd-3-phosphate thành 1,3-bis- quá trình tạo nên cấu trúc protein. protein này có liên quan đến các con đường hình phosphoglycerate. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng GAPDH là một protein có nhiều thành mạch và con đường truyền tín hiệu VEGF. HSP tham gia vào quá trình viêm, chức năng tế bào chất, màng và hạt nhân và là chất truyền tin nội bào chính làm chết tế bào, đã được chứng minh có tham gia vào các quá trình biến đổi bệnh lý liên trung gian cho quá trình apoptosis của tế bào. Sự chuyển vị GAPDH vào nhân được quan bệnh VMĐTĐ. coi là một bước quan trọng trong quá trình chết tế bào do glucose gây ra của các tế bào Muller võng mạc. Nghiên cứu của Kanwar đã cung cấp bằng chứng chứng KẾT LUẬN minh GAPDH bị ức chế và đường truyền tín hiệu xuôi dòng và ngược dòng của 1. Xác định nồng độ và khảo sát mối liên quan của các dấu ấn sinh học VEGF, enzyme này được kích hoạt ở võng mạc chuột ĐTĐ. Các liệu pháp nhằm mục đích APOA1, C7 trong huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở ngăn chặn sự ức chế GAPDH bằng cách ngăn chặn sự biến đổi cộng hóa trị sẽ giúp bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc ngăn chặn sự tiến triển của bệnh VMĐTĐ. - Nồng độ VEGF, C7 và APOA1 ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường có biến 14-3-3 protein zeta/delta (YWHAZ) là họ protein có vai trò chất kích hoạt chứng võng mạc cao hơn nhóm không có biến chứng (p
  14. 24 - Nồng độ VEGF huyết thanh có ý nghĩa dự đoán biến chứng võng mạc với điểm cut-off là 86,10 pg/mL, độ nhạy 68%, độ đặc hiệu 75,7%, AUC=0,800. 2. Xác định các protein trong hệ protein huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng võng mạc. - Xác định được các protein huyết thanh ở ba nhóm nghiên cứu, trong đó nhóm người khỏe mạnh nhận diện được 206 protein, nhóm không biến chứng võng mạc nhận diện được 240 protein, nhóm có biến chứng võng mạc nhận diện được 328 protein - Kết quả phân tích chức năng các protein đặc trưng của nhóm có BCVM ghi nhận một số con đường dẫn truyền tín hiệu liên quan đến cơ chế bệnh: con đường liên quan sự hình thành mạch, con đường truyền tín hiệu qua endothelin, con đường truyền tín hiệu VEGF, con đường truyền tín hiệu FGF, con đường liên quan đến quá trình đông máu - Kết quả phân tích tương tác giữa các protein đặc trưng của nhóm có biến chứng võng mạc cho thấy có một số protein có mức độ tương tác cao trong network là GAPDH, YWHAZ, APP, UBB, HSPB1. KHUYẾN NGHỊ 1. Sự thay đổi các chỉ số protein trong huyết thanh có ý nghĩa trong cơ chế bệnh sinh của VMĐTĐ, việc ứng dụng các chỉ số này giúp cho quá trình chẩn đoán, theo dõi VMĐTĐ thuận lợi hơn. 2. Tiếp tục tiến hành nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và theo dõi dọc để đánh giá được sự thay đổi nồng độ protein VEGF trong huyết thanh và trong thủy dịch của bệnh nhân đái tháo đường theo sự tiến triển của biến chứng võng mạc. Từ đó cung cấp thông tin về mối liên quan của chỉ số này với tình trạng tổn thương võng mạc và khả năng ứng dụng trong lâm sàng để chẩn đoán sớm và theo dõi điều trị. 3. Phân tích định lượng protein huyết thanh bằng kỹ thuật khối phổ giúp đánh giá được rõ hơn mối liên quan, sự tương tác và biểu hiện chức năng của các protein huyết thanh với biến chứng võng mạc đái tháo đường để tìm ra những dấu ấn sinh học mới cho chẩn đoán bệnh lý này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0