Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ TNF- α và Il-6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ
lượt xem 2
download
Đề tài này với 2 mục tiêu: Khảo sát nồng độ TNF-α và IL-6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tìm mối liên quan giữa nồng độ TNF-α và IL-6 huyết tương với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Đánh giá biến đổi nồng độ TNF-α và IL-6 sau 1 cuộc lọc sử dụng phương thức thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp và biến đổi một số kết quả điều trị lọc máu sau 9 tháng. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ TNF- α và Il-6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN ĐỨC LỘC NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TNF α VÀ IL6 HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- HÀ NỘI – 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm 2. PGS.TS. Vũ Xuân Nghĩa Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thu Hà Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Quang Huy Phản biện 3: PGS.TS. Văn Đình Hoa Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại: Học viện Quân Y vào hồi..... giờ..... ngày..... tháng..... năm.......... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc Gia Việt Nam. Thư viện Học viện Quân Y
- 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ lệ suy thận mạn trên thế giới ngày càng gia tăng làm tăng gánh nặng chi phí điều trị và giảm chất lượng cuộc sống. Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong điều trị bảo tồn cũng như điều trị thay thế thận suy, nhưng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân (BN) lọc máu chu kỳ vẫn cao, đáng lưu ý tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch. Những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống vẫn có ở BN lọc máu chu kỳ nhưng không đủ để giải thích nguyên nhân tử vong cao. Gần đây các nghiên cứu cho thấy sự có mặt của hội chứng suy dinh dưỡng, viêm và xơ vữa động mạch (Malnutritioninflammationatherosclerosis syndrome MIA) có tương quan chặt chẽ với các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong ở BN suy thận mạn giai đoạn cuối, trong đó yếu tố viêm đóng vai trò trung tâm, trong đó TNFα và IL6 là hai cytokin tiền viêm đại diện cho cytokin viêm. Các bằng chứng cho thấy kỹ thuật thận nhân tạo kích thích sản sinh cytokin viêm do bất tương hợp của màng sinh học và dây lọc… nên sau lọc nồng độ các cytokin có thể tăng hơn so với trước lọc. Thận nhân tạo chu kỳ chỉ lọc được các chất có trọng lượng phân tử nhỏ và nước, chính các chất có trọng lượng phân tử trung bình và lớn là một tác nhân kích thích các tế bào CD14 và CD16 sản sinh ra TNFα và IL6. Phương thức thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp (HDFonline) đã được các nghiên cứu chứng minh làm giảm các chất có trọng lượng phân tử trung bình và làm giảm các tế tào CD14, CD16, làm giảm được TNFα, IL6. Một số nghiên cứu cho thấy lọc máu hoàn toàn bằng phương pháp HDFonline sau 36 tháng làm giảm được các cytokin TNFα và IL6 huyết tương. Mặc dù TNFα và IL6 là hai chất có trọng lượng phân tử lớn và phương thức HDF
- 2 online có thể lọc được hai chất này nhưng do thời gian bán hủy quá ngắn đặc biệt là TNFα nên khả năng này có lẽ không lớn. Vấn đề đặt ra trong một cuộc lọc với phương thức HDFonline các cytokin mà cụ thể là TNFα và IL6 biến đổi như thế nào. Với những lý do trên, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nồng độ TNF α và IL6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ”. 1. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở bệnh nhân điều trị thận nhân tạo chu kỳ tại Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện An sinh, với 2 mục tiêu: Khảo sát nồng độ TNFα và IL6 huyết tương ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tìm mối liên quan giữa nồng độ TNFα và IL6 huyết tương với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Đánh giá biến đổi nồng độ TNFα và IL6 sau một cuộc lọc sử dụng phương thức thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp và biến đổi một số kết quả điều trị lọc máu sau 9 tháng. 2. Tính cấp thiết đề tài Suy thận mạn tính điều trị lọc máu chu kỳ đang là một trong những bệnh lý có xu hướng gia tăng, một gánh nặng cho ngành y tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Việc đánh giá các khía cạnh khác nhau của suy thận mạn tính, điều trị lọc máu chu kỳ, trong đó có viêm, là rất cần thiết nhằm mục đích cải thiện chất lượng cuộc sống của BN và nâng cao chất lượng điều trị lọc máu chu kỳ. Tăng nồng độ các cytokin viêm trong máu là hậu quả của quá trình viêm, ngược lại khi các cytokin viêm tăng trong máu gây tổn thương tế bào nội mạc mạch máu, tăng vữa xơ động mạch làm tăng dị hóa gây suy dinh dưỡng. Các cytokin viêm tăng trong máu ở bệnh nhân suy thận mạn mang ý nghĩa tiêu cực hơn là tích cực. Nhiều nghiên cứu trên
- 3 thế giới đã được tiến hành để xác định nồng độ của TNFα, và IL6 ở bệnh nhân suy thận mạn tính và hiệu quả lọc của HDFonline trong việc giảm TNFα, và IL6 trong huyết tương ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ, cho kết quả rất khả quan. Tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá kết quả lọc của HDFonline với giảm TNFα, và IL6 trong huyết tương bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Nghiên cứu của chúng tôi xác định được nồng độ TNFα và IL6 huyết tương ở người khỏe mạnh bình thường và ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ, tìm mối liên quan giữa nồng độ TNFα và IL6 huyết tương với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và cho thấy hiệu quả lọc TNFα và IL6 sau một cuộc lọc sử dụng phương thức thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp nên có giá trị khoa học và thực tiễn. 3. Những đóng góp mới của luận án Luận án đưa ra số liệu của nồng độ TNFα, IL6: BN TNTCK có nồng độ TNFα huyết tương là 750,2 (590,4 920,3 pg/ml), nồng độ IL6 huyết tương là 9,9 (8,5 12,4 pg/ml). Có 65,4% bệnh nhân lọc máu chu kỳ tăng nồng độ TNFα huyết tương, 43,9% bệnh nhân tăng IL6 và có 33,6% bệnh nhân tăng cả TNFα và IL6 huyết tương. Tìm được một số mối liên quan của TNFα, IL6 với đặc điểm lâm sàng: Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ IL6 với TNFα huyết tương và thời gian lọc máu với r lần lượt là 0,24 và 0,46, p 0,05. Nồng độ IL6 trung bình nhóm bệnh nhân thiếu máu cao hơn nhóm bệnh nhân không thiếu máu, p
- 4 máu. Không có mối liên quan giữa TNFα, IL6 huyết tương với nồng độ albumin, phosphor, PTH, ure, acid uric, cholesterol máu và creatinine máu ở nhóm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Luận án cho thấy lọc máu bằng phương pháp HDFonline có tác dụng giảm nồng độ TNFα, IL6 huyết tương, trong khi lọc máu bằng HD thông thường không có tác dụng này: Tỷ lệ giảm TNFα huyết tương trung bình sau cuộc lọc HDFonline là 48%, IL6 trung bình là 29,6%. Hệ số thanh thải TNFα huyết tương trung bình sau cuộc lọc HDFonline là 5,2 ml/phút, của IL6 là 2,6 ml/phút. Các chỉ số này đều cao hơn nhóm bệnh nhân lọc HD thông thường, p
- 5 pháp để điều trị thay thế thận: Chạy thận nhân tạo (hemodialysis), thẩm phân phúc mạc và ghép thận. Chạy thận nhân tạo là quá trình lọc máu diễn ra ở ngoài cơ thể để lấy ra khỏi máu các sản phẩm cặn bã và nước dư thừa, dựa trên hai cơ chế cơ bản là khuyếch tán và siêu lọc. Các giới hạn của điều trị thay thế thận: Chỉ có thể thay thế phần nào chức năng thận tự nhiên. Chạy thận thông thường không đạt hiệu quả tối ưu vì lọc máu Low Flux (khuếch tán), chủ yếu loại bỏ phân tử nhỏ do sự chênh lệch nồng độ, lọc máu High Flux (khuếch tán với đối lưu tối thiểu), cho phép loại bỏ phân tử trung bình, tuy nhiên số lượng giới hạn. HDF online là kỹ thuật lọc máu kết hợp hai cơ chế khuếch tán và đối lưu, sử dụng màng lọc highflux với dịch thay thế được pha chế bên trong máy (không sử dụng dịch thay thế đóng túi như lọc máu thường qui), từ online với hàm ý dịch lấy trực tiếp từ đường dịch lọc. So với máy thận nhân tạo kinh điển, máy HDF online có thêm hệ thống lọc nước thứ cấp để tạo ra dịch thay thế vô trùng với số lượng lớn và bơm để kiểm soát lượng dịch xuất nhập. Hệ thống lọc nước gồm 3 (hoặc 4) quả lọc lắp nối tiếp nhau để tạo ra dịch lọc vô trùng đưa trực tiếp vào máu làm dịch thay thế. Điều kiện chạy HDF–online: nước bù phải siêu tinh khiết – đạt chuẩn, màng lọc HF, vận tốc máu ≥ 250 ml/phút. * Phân loại các phương thức điều trị HDF căn cứ vào việc truyền dịch bù: + Pha loãng sau màng: tiêu biểu cho việc lọc máu hiệu quả nhất, tốc độ siêu lọc bằng 2530% vận tốc máu hiệu quả.
- 6 + Pha loãng trước màng: dịch bù pha loãng máu trước khi đi qua màng lọc và trước khi rút nước của huyết tương bởi siêu lọc, giảm nguy cơ cô đặc máu. * Các thông số đánh giá lọc máu tối ưu: + Độ thanh thải từng phần của urê (Kt/V): Kt/V = Ln (Co/Ct) + Tỷ lệ giảm urê sau lọc máu (URR): URR (%) = (Co – Ct)/Co + Theo NKFDOQI khuyến cáo: để đạt được chất lượng của một cuộc lọc máu thì URR phải ≥ 64% và Kt/V ≥ 1.2 + Tỉ lệ phần trăm giảm chất A sau buổi lọc (PRA%): PRA (%) = (C0Ct)/C0 + Độ thanh thải A (Kd): Kd = Qf × [1 – ln(C(T)/C(0)) / ln(1 + QfT/V(T))] 1.2. Quá trình viêm ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ Năm 1999 Stenvinkel P. và CS trong một nghiên cứu cho thấy khi có phối hợp ba yếu tố suy dinh dưỡng, viêm, vữa xơ động mạch thì có liên quan mạnh với biến cố tim mạch và tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch và tỉ lệ tử vong chung ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Xuất phát từ nghiên cứu này, các tác giả đã đưa ra một hội chứng bao gồm suy dinh dưỡng, viêm và xơ vữa động mạch được gọi là hội chứng MIA (Malnutritioninflammationatherosclerosis syndrome) ở bệnh nhân BTM. Từ đó cho đến nay, có nhiều nghiên cứu cũng đã đi sâu nghiên cứu về hội chứng MIA và đặc biệt là vai trò tiên lượng của hội chứng MIA ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Các nghiên cứu đều cho thấy rằng tỉ lệ trên biến cố tim mạch và tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ tương quan thuận với sự có mặt của số thành tố MIA. Nếu bệnh nhân có cả ba thành tố của hội chứng MIA
- 7 thì tỉ lệ tử vong tăng gấp 1315 lần và biến cố tim mạch tăng gấp 3 5 lần. Trong hội chứng MIA thì thành tố viêm đóng vai trò trung tâm. Viêm ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ có thể do 3 nhóm nguyên nhân: + Do giảm mức lọc cầu thận làm giảm thanh thải các cytokin, do quá tải thể tích, do stress oxy hóa, do giảm các chất chống oxy hóa. + Các bệnh lý đi kèm như nhiễm virus, viêm gan siêu vi B, C, HIV, bệnh lupus ban đỏ hệ thống. + Nhóm liên quan đến nguyên nhân lọc máu chu kỳ như phơi nhiễm với bộ lọc, bất dung nạp màng sinh học, nhiễm bẩn dịch lọc, các dị nguyên của đường dẫn máu, catheter tĩnh mạch trung tâm… Viêm ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ biểu hiện bằng tăng các cytokine trong máu. Các nghiên cứu ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ cho thấy tăng nồng độ CRP, tăng IL 6, tăng TNFα, tăng IL 8… TNFα ở người bao gồm 157 amino acid, các gen của TNFα là gen đơn, kích thước khoảng 3 kilo base (kb). Nguồn gốc tổng hợp chính là từ tế bào bạch cầu đơn nhân lớn, đại thực bào hoạt hóa. Interleukin 6 (IL6) là một interleukin hoạt động như cả viêm và chống viêm cytokine. Ở con người, nó được mã hóa bởi các IL6 gen. IL6 được tiết ra bởi các tế bào T và đại thực bào để kích thích phản ứng miễn dịch. 1.3. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về điều trị tăng TNFα và IL6 huyết tương ở bệnh thận nhân tạo chu kỳ Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về tình trạng viêm và các marker viêm ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Nghiên cứu của Gupta J và cộng sự (2012) trên 3939 đối tượng có suy giảm chức năng thận cho thấy tăng nồng độ các cytokine viêm trong đó có IL6, TNFα liên quan đến giảm mức lọc cầu thận.
- 8 Pencak P. và cộng sự (cs) năm 2013 đã nghiên cứu mối liên quan giữa vữa xơ mạch vành, động mạch chủ bụng với một số cytokine tiền viêm trong đó có TNFα, và IL6 ở 104 bệnh nhân lọc máu chu kỳ và 14 người khỏe mạnh. Kết quả cho thấy nồng độ TNFα, và IL6 nhóm bệnh nhân tăng so với nhóm chứng, có mối liên quan giữa tình trạng vữa xơ mạch máu với tăng nồng độ TNFα, và IL6 huyết thanh bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Ngay từ khi HDFonline được đưa vào sử dụng cho BN thận nhân tạo chu kỳ, các nghiên cứu về hiệu quả lọc sạch các chất được công bố, đặc biệt là những chất có phân tử lượng trung bình và sự lắng đọng các chất đó gây bệnh lý ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thận nhân tạo. Nghiên cứu của Panichi V. và cs (2006), Pedrini L.A. và cs (2011) đã chứng tỏ phương pháp HDFonline làm giảm các cytokin viêm sau 1 thời gian sử dụng phương pháp này, HDFonline làm giảm số lượng tế bào CD14 và CD16 (các tế bào tiết TNF và IL6). Tuy nhiên, phương pháp HD thông thường thì nồng độ các cytokin viêm không thay đổi hoặc tăng hơn. Tại Việt Nam, có một số nghiên cứu về tình trạng viêm ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về nồng độ TNFα, và IL6 ở bệnh nhân bệnh thận mạn, cũng như bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn về nồng độ CRP và TGFbeta huyết thanh ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính cho thấy bệnh nhân bệnh thận mạn tính có nồng độ hsCRP và TGFbeta1 huyết thanh cao hơn nhóm chứng người bình thường, p
- 9 flux. Hiệu quả của phương thức lọc máu ngắt quãng HDFonline cũng được thể hiện trên biến đổi các chỉ số lâm sàng, dấu hiệu lâm sàng, một số chỉ số điện thần kinh cơ ở BN thận nhân tạo chu kỳ trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hải năm 2014. Như vậy, các nghiên cứu về nồng độ của TNFα, và IL6 trên thế giới có nhiều, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam. Hơn nữa, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá kết quả lọc của HDFonline với giảm TNFα, và IL6 trong huyết tương bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chứng theo dõi dọc nhóm bệnh nhân nghiên cứu, bao gồm 138 đối tượng gồm 107 bệnh nhân điều trị thận nhân tạo chu kỳ tại Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện An sinh từ tháng 2/2014 đến tháng 2/2017 và 31 người khỏe mạnh tương đồng về giới và tuổi thuộc nhóm tham chiếu. Tiêu chuẩn chọn đối tượng thuộc nhóm tham chiếu: + Người trưởng thành khỏe mạnh, tuổi ≥ 18. + Không có tiền sử bệnh thận – tiết niệu. + Tương đồng tuổi và giới với bệnh nhân + Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: + Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. + Thời gian lọc máu chu kỳ ≥ 3 tháng. + Nguyên nhân gây suy thận mạn gồm: viêm cầu thận mạn, tăng huyết áp và đái tháo đường, thận đa nang.
- 10 + Tuổi của bệnh nhân ≥ 18. + BN đều được lọc máu bằng một loại quả lọc có hệ số siêu lọc thấp lọc thận 3 lần/tuần, mỗi lần 4 giờ. + BN không mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính như: lao, viêm phổi … + Bệnh nhân hợp tác, tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nhóm tham chiếu: + Dư cân, béo phì. + Thói quen uống rượu bia. + Phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu: + Suy tim mạn tính nặng (độ III theo phân loại của NYHA). + Suy gan nặng. + Mắc ung thư giai đoạn cuối kèm theo. + Đang mắc các bệnh cấp tính như: nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim, suy tim cấp, đột quị não… + Khó khăn trong thực hiện đường vào mạch máu làm ảnh hưởng đến chất lượng lọc máu. + Bệnh nhân có tình trạng bệnh lý đòi hỏi chế độ lọc đặc biệt như phù phổi cấp, nồng độ K+ máu cao phải lọc máu cấp cứu. + Bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa, hoặc bệnh nhân đã có can thiệp phẫu thuật trong 1 tháng. + Không hợp tác nghiên cứu hoặc đang điều trị bị tử vong hoặc chuyển cơ sở khác điều trị. Trong 107 bệnh nhân TNT chu kỳ theo phương thức HD sử dụng màng lọc có hệ số siêu lọc thấp, chúng tôi giải thích ưu điểm của phương thức HDFonline, trong đó có 47 bệnh nhân xin được sử dụng phương thức HDFonline xen kẽ với HD.
- 11 Để phục vụ cho mục tiêu 1: 107 bệnh nhân được lấy máu ngay trước kỳ lọc sử dụng màng lọc lần đầu tiên . Để phục vụ cho mục tiêu 2: Ngay sau khi lấy máu cho mục tiêu 1 gồm 47 BN được sử dụng phương thức HDFonline (PN1) và 60 BN TNT thông thường (PN2) có tuổi và giới tương đồng làm đối chứng, kết thúc cuộc lọc được lấy máu phục vụ cho mục tiêu 2. 2.2. Quy trình thực hiện * Nhóm tham chiếu: người đến khám sức khỏe tổng quát tại bệnh viện An Sinh được phân loại bình thường, khỏe mạnh. Thực hiện các xét nghiệm sinh hóa, định lượng TNFα, và IL6 huyết tương. * Nhóm bệnh: + Biện pháp can thiệp với mỗi phân nhóm: Phân nhóm 1 (PN1): gồm 47 bệnh nhân . Các bệnh nhân được lọc máu theo chế độ lọc máu thường qui trước đó. Được giải thích và đồng ý lọc HDFonline xen kẽ . . Sử dụng quả lọc HF 80S. Phân nhóm 2 (PN2): gồm 60 bệnh nhân . Các bệnh nhân được lọc máu theo chế độ lọc máu thường qui với màng lọc Low flux, không lọc HDFonline. . Sử dụng quả lọc Polyflux 6L (Gambro) hoặc FX8 (Fresenius) Theo dõi nhóm bệnh nhân nghiên cứu sau 9 tháng lọc máu một số chỉ số như: BMI, huyết áp, bạch cầu, hemoglobin, Albumin máu, tỷ lệ các tai biến xảy ra trong quá trình lọc máu… + Qui trình lấy máu xét nghiệm: Lấy mẫu máu trước lọc: Lấy máu qua kim chọc đường động mạch ngay trước khi kết nối với máy thận.
- 12 Lấy mẫu máu sau lọc: Tiến hành theo phương pháp lấy máu dòng chậm (slow flow) để tránh ảnh hưởng của hiện tượng trộn lẫn máu ĐM và TM tại lỗ thông. Thực hiện các xét nghiệm sinh hóa cơ bản kèm định lượng TNFα, và IL6 huyết tương. 2.3. Định lượng IL6 và TNFα huyết tương Định lượng TNFα, và IL6 huyết tương theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đọc kết quả ELISA bằng máy BECKMAN COULTERDTX 880 của Hoa kỳ, kết nối hệ thống vi tính tại D3 trung tâm nghiên cứu sinh Y Dược học – HVQY. Nồng độ IL6 và TNFα huyết tương được biểu thị bằng đơn vị pg/ml hoặc ng/L. 2.4. Xử lý và phân tích số liệu Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học bằng chương trình phần mềm Epiinfo 3.5.1 (phiên bản chạy trên Win, năm 2008) và SPSS 17. + Biến số định tính: trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ phần trăm. + Biến số định lượng: trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn (nếu phân phối chuẩn) hoặc bằng trung vị và tứ phân vị (nếu phân phối không chuẩn). + Đối với các biến số định lượng phân phối chuẩn: sử dụng phép kiểm "t" và phép kiểm ANOVA Tính hệ số tương quan r của các thông số: │r│ ≥ 0,7: tương quan rất chặt chẽ. 0,5 ≤│r│
- 13 r (+): tương quan thuận. r (): tương quan nghịch. 2.5. Vấn đề đạo đức trong 8nghiên cứu Thực hiện không vi phạm đạo đức nghiên cứu Các phương pháp xét nghiệm và biện pháp điều trị thực hiện vì quyền lợi bệnh nhân. Các xét nghiệm thực hiện theo chỉ định nêu trong khuyến cáo. Tôn trọng ý kiến của đối tượng nghiên cứu, có quyền từ chối. Các số liệu thu thập chính xác, trung thực và bí mật.
- 14 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
- 15 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Đặc điểm về giới: Nhóm tham chiếu (n = 31): 38,7% nam, 61,3% nữ. Nhóm bệnh (n = 107): 39,2% nam, 60,8% nữ. Đặc điểm về tuổi: Tuổi trung bình nhóm bệnh là 53,4 ± 17,2 tuổi, nhóm tham chiếu là 53,5 ± 12,6 tuổi. Nguyên nhân suy thận mạn chủ yếu là do viêm cầu thận mạn với 42%, tiếp đến là tăng huyết áp (34,6%), đái tháo đường (15,9%) và bệnh thận đa nang (7,5%). Thời gian lọc máu trung bình là 69,7 tháng. Gần 1/2 bệnh nhân trong nghiên cứu (48,6%) có thời gian lọc máu từ 5
- 16 3.2. Đặc điểm nồng độ TNFα , IL6 ở nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Nồng độ TNFα, IL6 ở nhóm bệnh và nhóm tham chiếu Nhóm bệnh Nhóm chứng Chỉ tiêu p (n = 107) (n = 31) TNFα Trung vị 750,2 355,4 (ng/L) Tứ phân 590,4 920,3 254,9 405,1
- 17 Không có mối liên quan giữa TNFα, IL6 huyết tương với nồng độ albumin, phospho, PTH, ure, acid uric, cholesterol máu và creatinine máu ở nhóm BN thận nhân tạo chu kỳ. 3.3. Biến đổi nồng độ TNFα , IL6 huyết tương sau cuộc lọc HDFOL Bảng 3.2. So sánh nồng độ TNFα, IL6 sau cuộc lọc Chỉ tiêu PN1 (n = 47) PN2 (n = 60) P Trước 745,2 772,3 > 0,05 TNF lọc (573,7 – 888,3) (611,5 924,1) α 321,2 754,6 Sau lọc 0,05 IL6 lọc (ng/L) Sau lọc 7,1 (5,6 11,0) 9,5 (8,1 12,4) 0,05). Sau cuộc lọc HDFonline, nồng độ TNFα và IL6 giảm hơn so với trước cuộc lọc có ý nghĩa với p 0,05. Bảng 3.3. Biến đổi nồng độ TNFα, IL6 theo 2 phương thức lọc máu theo chỉ số PR TNFα và IL6 PN1 PN2 Chỉ số p (n = 47) (n = 60) Trung vị 48,0 2,4 RR TNFα (tứ phân vị) (33,0 64,5) (9,5 3,2)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 181 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn