Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Nghiên cứu phân tích thiết kế hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo hướng giao tiếp toàn diện
lượt xem 3
download
Mục tiếu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu phương pháp mô hình hóa dữ liệu FCO-IM. Sử dụng công cụ CaseTalk để phân tích và thiết kế hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Xây dựng chương trình quản lý cán bộ, công chức, viên chức với giao diện Winform bằng công cụ C#.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Nghiên cứu phân tích thiết kế hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo hướng giao tiếp toàn diện
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG VÕ NGỌC ĐÀO NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO HƯỚNG GIAO TIẾP TOÀN DIỆN Chuyên ngành: Hệ thống thông tin Mã số: 60.48.01.04 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HỆ THỐNG THÔNG TIN Đà Nẵng – Năm 2016
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Anh Phương Phản biện 1: TS. Nguyễn Trần Quốc Vinh Phản biện 2: TS. Nguyễn Quang Thanh Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Hệ thống thông tin họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 31 tháng 7 năm 2016. * Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, ở Việt Nam các nhà phân tích thường sử dụng phương pháp mô hình hóa quan hệ thực thể (ERD - Entity Relationship Diagram), ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (UML - Unified odeling anguage), các phương pháp này đáp ứng việc ghi lại các thực thể, đối tượng và các thuộc tính của nó trong mối liên hệ với thế giới thực. Tuy nhiên, các phương pháp trên lại không thể giúp các nhà thiết kế khi mô hình hóa các hệ thống lớn có hàng ngàn thực thể các mối quan hệ chồng chéo. Trên thế giới hiện nay đã có một phương pháp mô hình hóa thông tin mới được nhiều trường đại học đưa vào giảng dạy và nghiên cứu, nhiều nhà phân tích lựa chọn sử dụng, đó là phương pháp mô hình hóa thông tin theo hướng giao tiếp toàn diện FCO-IM (Fully Communication Oriented Information Modeling). Đây là một phương pháp mới, đem lại hiệu quả tối ưu đối với phân tích và thiết kế hệ thống lớn, có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp mô hình hóa thông tin truyền thống. Hiện nay, các cơ quan Nhà nước đang đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tại huyện Thăng Bình, việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức vẫn còn trên giấy tờ, chưa có một hệ thống quản lý một cách chuyên nghiệp, khoa học, chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu phân tích thiết kế hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo hướng giao tiếp toàn diện” để áp dụng thực tế tại huyện Thăng Bình. Hệ thống này giúp cho việc theo dõi quá trình biến đổi thông tin của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình công tác từ khi bắt đầu vào cơ quan cho đến nghỉ hưu. Hệ thống giúp các đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ công chức, viên chức quản lý hồ sơ nhân sự hiệu quả, giảm chi phí, thời gian, công
- 2 sức, thuận tiện trong việc tra cứu tìm kiếm hồ sơ cán bộ công chức, viên chức. 2. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu phương pháp mô hình hóa dữ liệu FCO-IM - Sử dụng công cụ CaseTalk để phân tích và thiết kế hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. - Xây dựng chương trình quản lý cán bộ, công chức, viên chức với giao diện Winform bằng công cụ C#. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống - Phương pháp mô hình hóa dữ liệu FCO-IM thông qua công cụ CaseTalk 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại Phòng Nội vụ huyện Thăng Bình. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Các tài liệu về FCO-IM, phần mềm CaseTalk - Các bài báo, sách chính thống và các website đáng tin cậy 4.2 Phương pháp thực nghiệm - Sử dụng công cụ CaseTalk để xây dựng sơ đồ cơ sở dữ liệu quan hệ từ mô hình dữ liệu. - Từ sơ đồ cơ sở dữ liệu quan hệ, xây dựng hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức huyện Thăng Bình và cài đặt thử nghiệm hệ thống. 5. Bố cục của luận văn Báo cáo của luận văn được tổ chức thành 3 chương chính như sau:
- 3 Chương 1: Tổng quan về phân tích và thiết kế hệ thống Trong chương này tập trung vào nghiên cứu tổng quan về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, các phương pháp phân tích thiết kế một hệ thống thông tin, nghiên cứu tổng quan về phân tích thiết kế theo hướng giao tiếp toàn diện. Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống theo hướng giao tiếp toàn diện Trong chương này đi sâu vào nghiên cứu phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin theo hướng giao tiếp toàn diện, tìm hiểu về các công cụ hỗ trợ thiết kế hệ thống thông tin theo hướng giao tiếp toàn diện. Chương 3: Ứng dụng phân tích và thiết kế hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo phương pháp FCO-IM Trong chương này tập trung phân tích dữ liệu hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, sử dụng công cụ CaseTalk để xây dựng sơ đồ ngữ pháp thông tin IGD và sử dụng GLR để biến đổi tương đương; sử dụng MS SQL Server 2008, Visual Studio 2010, ngôn ngữ lập trình C# để lập trình phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức huyện Thăng Bình. Kết luận - Kết quả cuối cùng là cho ra một mô hình quan hệ dữ liệu cho hệ thống được xuất ra từ mô hình FCO-IM. - Hướng phát triển: Phát triển phần mềm chạy trên nền web để cán bộ, công chức, viên chức có thể theo dõi quá trình công tác từ khi được tuyển dụng đến khi nghỉ hưu.
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 1.1. GIỚI THIỆU VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN 1.1.1. Khái niệm hệ thống thông tin Hệ thống thông tin là một tập hợp gồm nhiều thành phần mà mối liên hệ giữa các thành phần này cũng như liên hệ giữa chúng với các hệ thống khác là liên hệ thông tin với nhau. 1.1.2. Quy trình phát triển hệ thống thông tin Hầu hết các quy trình phát triển hệ thống của các tổ chức đều hướng theo cách tiếp cận giải quyết vấn đề (Problem - Solving). Bảng dưới đây thể hiện quan hệ giữa các bước giải quyết vấn đề nói chung: Bảng 1.1. Quy trình phát triển hệ thống Quy trình phát triển Các bước giải quyết vấn đề nói hệ thống đơn giản hóa chung Khởi đầu hệ thống - Xác định vấn đề Phân tích hệ thống - Phân tích và hiểu vấn đề - Xác định các yêu cầu giải pháp Thiết kế hệ thống - Xác định các giải pháp khác nhau và chọn cách "tốt nhất” - Thiết kế giải pháp đã lựa chọn Cài đặt hệ thống - Cài đặt giải pháp đã lựa chọn - Đánh giá kết quả (nếu vấn đề vẫn chưa được giải quyết thì quay lại bước 1 hoặc 2) 1.2. PHƯƠNG PHÁP THEO HƯỚNG CHỨC NĂNG Chúng ta quan tâm chủ yếu tới những thông tin mà hệ thống sẽ giữ gìn. Chúng ta hỏi người dùng xem họ sẽ cần những thông tin nào, rồi chúng ta thiết kế ngân hàng dữ liệu để chứa những thông tin
- 5 đó, cung cấp giao diện để nhập thông tin và in báo cáo để trình bày các thông tin. Nói một cách khác, chúng ta tập trung vào thông tin và không mấy để ý đến những gì có thể xảy ra với những hệ thống đó và cách hoạt động (ứng xử) của hệ thống là ra sao. Đây là lối tiệm cận xoay quanh dữ liệu và đã được áp dụng để tạo nên hàng ngàn hệ thống trong suốt nhiều năm trời. Lối tiếp cận xoay quanh dữ liệu là phương pháp tốt cho việc thiết kế ngân hàng dữ liệu và nắm bắt thông tin, nhưng nếu áp dụng cho việc thiết kế ứng dụng lại có thể khiến phát sinh nhiều khó khăn. Một trong những thách thức lớn là yêu cầu đối với các hệ thống thường xuyên thay đổi. Một hệ thống xoay quanh dữ liệu có thể dể dàng xử lý việc thay đổi ngân hàng dữ liệu, nhưng lại khó thực thi những thay đổi trong nguyên tắc nghiệp vụ hay cách hoạt động của hệ thống. 1.3. PHƯƠNG PHÁP THEO HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG Hướng đối tượng là thuật ngữ thông dụng hiện thời của ngành công nghiệp phần mềm. Các công ty đang nhanh chóng tìm cách áp dụng và tích hợp công nghệ mới này vào các ứng dụng của họ. Thật sự là đa phần các ứng dụng hiện thời đều mang tính hướng đối tượng. Nhưng hướng đối tượng có nghĩa là gì? Lối tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy về vấn đề theo lối ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với lối tiếp cận này, chúng ta chia ứng dụng thành các thành phần nhỏ, gọi là các đối tượng, chúng tương đối độc lập với nhau. Sau đó ta có thể xây dựng ứng dụng bằng cách chắp các đối tượng đó lại với nhau. 1.4. PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA THÔNG TIN THEO HƯỚNG GIAO TIẾP TOÀN DIỆN FCO-IM là phương pháp mô hình thông tin theo hướng giao tiếp toàn diện. Đây là một phương pháp mới và ưu việt để xây dựng các mô hình thông tin khái niệm. Các mô hình này có thể tự động chuyển
- 6 thành các mô hình ERD, UML, các mô hình quan hệ hay đa hướng khác một cách dễ dàng thông qua công cụ FCO-IM bridge hoặc sinh ra các mã DDL cho các hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL) khác nhau như Access, Borland, XML, Oracle… FCO-IM là mô hình thông tin của một hệ thống dựa trên các cuộc giao tiếp, các mô tả, các cuộc phỏng vấn của các nhà phân tích với các chuyên gia hệ thống. Kết quả là các biểu đồ ngữ pháp thông tin IGD (Information Grammar Diagram) dựa trên các mô tả hệ thống bằng ngôn ngữ tự nhiên và lược đồ quan hệ sinh ra từ các biểu đồ đó. 1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này, luận văn đã trình bày một cách tổng quát về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, tìm hiểu về quy trình phát triển một hệ thống thông tin. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã giới thiệu các phương pháp phân tích truyền thống (theo hướng chức năng và theo hướng đối tượng), giới thiệu sơ lược phương pháp mô hình hóa theo hướng giao tiếp toàn diện. Chương 2 của luận văn sẽ giới thiệu chi tiết phương pháp mô hình hóa theo hướng giao tiếp toàn diện.
- 7 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THEO HƯỚNG GIAO TIẾP TOÀN DIỆN 2.1. GIỚI THIỆU VỀ FCO-IM 2.1.1. Khái niệm FCO-IM là phương pháp mô hình hóa thông tin theo hướng giao tiếp toàn diện, việc mô hình hóa thông tin của một hệ thống dựa trên các cuộc giao tiếp, các mô tả, các nghiên cứu, các cuộc phỏng vấn của nhà phân tích với các chuyên gia hệ thống. Điểm nổi bật của FCO-IM là mô hình các thông tin về thế giới quan một cách hoàn chỉnh và tường minh. Thay vì mô hình các đối tượng thực tế của hệ thống thì FCO-IM mô hình hệ thống đó dựa trên các mô tả, các thông tin về nó. Những mô hình này có thể tự động chuyển thành các mô hình quan hệ thực thể (ERM), ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (UML) hay các mô hình đa chiều... thông qua công cụ FCO-IM- bridge. 2.1.2. Các bước mô hình dữ liệu bằng phương pháp FCO- IM Quá trình xây dựng một mô hình thông tin cho một hệ thống theo phương pháp FCO-IM được chia làm các bước chính như sau: Hình 2.1. Quá trình xây dựng mô hình thông tin cho một hệ thống theo hướng giao tiếp toàn diện
- 8 2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của FCO-IM Phương pháp FCO-IM được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc 1: FCO-IM mô hình tất cả các mặt khái niệm của thông tin mà hệ thống thông tin cần hỗ trợ. - Nguyên tắc 2: FCO-IM không mô hình hóa thực tế mà nó mô hình hóa các thông tin về thực tế. - Nguyên tắc 3: Các chuyên gia hệ thống phải có khả năng kiểm chứng tính chính xác của các mô tả sự kiện trong bộ ngữ pháp thông tin FCO-IM. - Nguyên tắc 4: Luôn có thể biểu diễn sơ đồ ngữ pháp thông tin FCO-IM và lược đồ quan hệ sử dụng cùng một kỹ thuật sơ đồ FCO- IM. - Nguyên tắc 5: Các chuyên gia hệ thống cung cấp các mô tả về hệ thống bằng ngôn ngữ tự nhiên và các ví dụ cụ thể của các mô tả đó. 2.2. QUY TRÌNH MÔ HÌNH HỆ THỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP FCO-IM 2.2.1. Xây dựng bộ tài liệu mô tả hệ thống Tiến hành bằng cách thu tập các thông tin thông qua việc lấy các yêu cầu. Kết quả của việc lấy yêu cầu này có thể các báo cáo, các danh sách, các biểu mẫu... Đây là một bộ tài liệu có ý nghĩa về hệ thống. Ở đây chúng ta nên quan tâm đến phần thông tin quan trọng chứ không cần quan tâm đến quá trình xử lý. 2.2.2. Diễn đạt các mô tả hệ thống dưới dạng biểu thức sự kiện Các nhà phân tích hệ thống tiến hành diễn đạt các thông tin về hệ thống dưới dạng biểu thức mẫu sự kiện (fact type expression). Các biểu thức này được xác thực lại bởi các chuyên gia của hệ thống. Từ đó các nhà phân tích hệ thống sẽ diễn giải chúng dưới dạng ngôn ngữ tự nhiên, như những câu nói trao đổi quen thuộc hằng ngày.
- 9 Phương pháp mô hình thông tin theo hướng giao tiếp toàn diện (FCO-IM) chính là phương pháp giúp cho nhà phân tích xây dựng mô hình trao đổi quen thuộc hàng ngày một cách chính xác. Đối với các biểu thức mẫu sự kiện thì nên đưa về dưới dạng biểu thức sự kiện sơ cấp (elementary fact type expression). Tức là các biểu thức này không thể tách nhỏ ra được nữa mà không làm mất thông tin. Khi mô tả các biểu thức sự kiện chúng ta có thể nhóm các sự kiện lại với nhau thành nhóm và đặt tên cho nhóm đó. 2.2.3. Phân loại và định danh Các bước tiến hành phân loại và định danh như sau : - Phân tích cấu trúc của các biểu thức sự kiện sơ cấp trong cùng nhóm thành các mẫu đối tượng hoặc mẫu nhãn theo quy tắc sau: Nếu một phần của biểu thức sự kiện định ra một đối tượng có nghĩa trong thế giới khách quan thì phân loại nó là một biểu thức mẫu đối tượng, ngược lại đó là một mẫu nhãn. Mẫu đối tượng thì được biểu thị bằng dấu gạch chân đôi, mẫu nhãn thì được biểu thị bằng dấu gạch chân đơn. 2.2.4. Xây dựng sơ đồ ngữ pháp thông tin IGD Qua quá trình phân loại và định danh chúng ta đã thấy được sự xuất hiện của các mối quan hệ trong các biểu thức sự kiện. Trong thực tế thì các dự án thường là các dự án lớn với khối lượng biểu thức sự kiện khổng lồ điều này sẽ dẫn tới các nhà phân tích cũng như các nhà hệ thống dễ bị lạc, sai sót. Chính vì vậy mà FCO-IM đã sử dụng một sơ đồ để giải quyết vấn đề đó, đó chính là Sơ đồ ngữ pháp thông tin IGD (Information Grammar Diagram) để mô phỏng các biểu thức sự kiện (biểu mẫu, đối tượng, mẫu nhãn) và mối quan hệ giữa các biểu thức sự kiện với nhau. 2.2.5. Các ràng buộc (constraints) Có được sơ đồ IGD, chúng ta đã có được một bức tranh toàn diện về hệ thống. Tuy nhiên, có thể sẽ có một số sự trùng lặp, sai sót
- 10 khi chúng ta thêm các bộ giá trị. Vì vậy hệ thống cung cấp các ràng buộc vào sơ đồ IGD. Việc xác định các ràng buộc phụ thuộc vào tài liệu mô tả của bài toán. Phương pháp FCO-IM cung cấp các ràng buộc sau: ràng buộc giá trị (value constraints), ràng buộc đơn nhất (unique constraint), ràng buộc toàn diện (totality constraints), ràng buộc con (subset constraints), ràng buộc loại trừ (exclusive constraints), ràng buộc bản số (cardinality constraints). 2.2.6. Thuật toán chuyển đổi GLR Thuật toán chuyển đổi GLR (Group - Lexicalizing - Reducing) gồm ba bước sau: a. Nhóm (Grouping) Khi chuyển từ sơ đồ ngữ pháp thông tin sang lược đồ quan hệ, các sự kiện trong các mẫu sự kiện sơ cấp khác nhau có thể cùng nằm trong một bảng. Mục đích của Grouping là nhóm các mẫu sự kiện có thể trong cùng một bảng mà không gây ra sự dư thừa. Do đó, số bảng sinh ra là ít nhất có thể. b. Định danh hóa (Lexicalizing) Về nguyên tắc, lúc chuyển đổi từ IGD sang lược đồ quan hệ, các mẫu sự kiện sẽ trở thành các bảng, các role được biểu diễn bởi các mẫu nhãn sẽ trở thành các cột. Mục đích của bước lexicalizing là hình thành các mẫu sự kiện có tất cả các role được biểu diễn bởi các mẫu nhãn mà không gây ra sự dư thừa. c. Rút gọn (Reducing) Khi chuyển đổi từ sơ đồ IGD sang lược đồ quan hệ, các mẫu sự kiện sẽ trở thành các bảng riêng biệt. Tuy nhiên, có những bảng nhỏ và thật sự không cần thiết. Mục đích của bước này là xóa đi các bảng (mẫu sự kiện) không cần thiết. Các mẫu sự kiện sẽ bị xóa đi nếu nó có một ràng buộc đẳng thức (EC) trên tất cả các role của nó. 2.2.7. Lược đồ quan hệ Từ sơ đồ ngữ pháp thông tin IGD sau khi thực hiện thuật toán
- 11 GLR, ta sẽ có được lược đồ quan hệ. 2.2.8. Xây dựng sơ đồ CSDL quan hệ từ mô hình dữ liệu FCO-IM Lược đồ quan hệ được sinh ra là lược đồ ở mức logic, được xây dựng theo mô hình quan hệ. Các công cụ FCO-IM như Casetalk, Infagon… có chức năng sinh ra ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu - DDL. Đoạn DDL này ở dạng chuẩn chung, có thể áp dụng vào hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc hướng đến một hệ quản trị cơ sở dự liệu cụ thể như SQL, Access,… Các bảng biểu, khóa chính, khóa ngoại và một số ràng buộc sẽ được tự động sinh mã trong các DDL này. Trong quá trình xuất ra các mã DDL, người dùng có thể thay đổi kiểu dữ liệu của các thuộc tính trong phần Domain type. 2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương này, luận văn đã giới thiệu chi tiết phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống theo hướng giao tiếp toàn diện. Tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của phương pháp FCO-IM, các nguyên tắc cơ bản của FCO-IM. Đồng thời so sánh phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống theo hướng giao tiếp toàn diện với các phương pháp theo kiểu truyền thống. Giới thiệu các công cụ hỗ trợ cho phân tích và thiết kế hệ thống theo hướng giao tiếp toàn diện. Tập trung vào nghiên cứu quy trình mô hình hệ thống bằng phương pháp FCO-IM.
- 12 CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO PHƯƠNG PHÁP FCO-IM 3.1. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM Huyện Thăng Bình là huyện có nhiều đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Nam: 22 xã, thị trấn, 19 cơ quan, đơn vị trực thuộc và 74 trường học (Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở) với gần 2500 công chức, viên chức; hơn 900 cán bộ, công chức cơ sở và những người hoạt động không chuyên trách. Việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện nay được lưu trữ bằng Microsoft Excel. Tuy nhiên, việc lưu trữ với dữ liệu lớn như vậy thì Excel không thể lưu trữ hết tất cả các thông tin của cán bộ, công chức, viên chức. Hiện tại, dữ liệu được lưu trữ quyển Lý lịch cán bộ, công chức viên chức. Để việc lưu trữ dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức được đầy đủ, quản lý hồ sơ nhân sự hiệu quả, giảm chi phí, thời gian, công sức, thuận tiện trong việc tra cứu tìm kiếm hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức từ khi bắt đầu vào cơ quan cho đến khi nghỉ hưu thì nhất thiết cần phải có một phần mềm đáp ứng tất các yêu cầu đặt ra. 3.2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 3.2.1. Xây dựng bộ tài liệu mô tả hệ thống Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức cho phép cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm thông tin của từng cán bộ, công chức, viên chức, qua đó có thể theo dõi quá trình biến đổi thông tin của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình công tác từ khi bắt đầu biên chế vào cơ quan Nhà nước cho đến khi nghỉ hưu. Hệ thống còn giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản lý hồ sơ nhân sự hiệu quả, giảm chi phí, thời
- 13 gian, công sức, thuận tiện trong việc tra cứu tìm kiếm hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức. Hệ thống có các chức năng phân quyền đến từng phòng, ban, cán bộ, đảng viên được phép xem, sửa, xóa… đảm bảo tính bảo mật của hồ sơ. 3.2.2. Diễn đạt các biểu thức sự kiện 1. “Tồn tại Tỉnh mang mã 1” 2. “Tỉnh 1 tên là Quảng Nam” 3. “Tồn tại Huyện mang mã 1” 4. “Huyện 1 tên là Thăng Bình” 5. “Huyện 1 thuộc Tỉnh 1” 3.2.3. Phân loại và định danh Bảng 3.1. Bảng phân loại định danh hệ thống Ghi chú: :Biểu thức nhãn :Biểu thức đối tượng TINH: “Tồn tại Tỉnh mang mã 1” F1: “Tồn tại Tỉnh mang mã Matinh ” Ten Tinh: “Tỉnh 1 tên là Quảng Nam” F2: “ tên là ” TINH: O1 Tentinh O1: TINH < Matinh > ‘Tỉnh 1’ Matinh HUYEN: “Tồn tại Huyện mang mã 1” F3: “Tồn tại Huyện mang mã Mahuyen ” Ten Huyen: “Huyện 1 tên là Thăng Bình” F4: “ tên là HUYEN: O2 Tenhuyen ” ‘Huyện 1’ O2: HUYEN Mahuyen
- 14 Ghi chú: :Biểu thức nhãn :Biểu thức đối tượng Huyen thuoc Tinh: “Huyện 1 thuộc Tỉnh 1” F5: “ thuộc ” 3.2.4. Xây dựng sơ đồ ngữ pháp thông tin IGD Dựa vào các quy tắc và trình tự xây dựng sơ đồ ngữ pháp thông tin, ta sử dụng công cụ CaseTalk để xuất ra toàn cảnh hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam:
- 15 Hình 3.1. Sơ đồ ngữ pháp thông tin IGD của hệ thống
- 16 3.2.5. Xác định các ràng buộc a. Ràng buộc đơn nhất (Unique Constraints - UC) Bảng 3.2. Ràng buộc đơn nhất của hệ thống Mẫu sự kiện Kiểm tra UC trên các role Câu Kết luận Các tuple có thể xuất hiện Biểu thức mẫu trả cùng nhau không? Mục đích kiểm tra sự kiện lời Bộ giá trị (tuple) (Y/N) Số tuple 1 Ten Tinh F2: “ có tên là ” 1 Quảng Nam Trên 1 2 2 1 Quảng Ngãi 1+2? N UC trên 2 role 3 3 2 Quảng Nam 1+3? Y Không có UC 1 Ten Huyện F2: “ có tên là ” 1 Thăng Bình Trên 1 4 2 1 Quế Sơn 1+2? N UC trên 4 role 5 3 2 Thăng Bình 1+3? Y Không có UC …
- 17 b. Ràng buộc toàn diện (Totality Constraints - TC) Bảng 3.3. Ràng buộc toàn diện của biểu thức Tỉnh Mẫu đối Role 2 của FT Role 8 của OK? Kết quả tượng: Ten Tinh Huyện TỈNH thuộc Tỉnh 1 Quảng Nam 1 Y Áp dụng 1 - 1 N Không có TC 1 Quảng Nam - Y Không có TC 1 - - N Không có TC Thực hiện tương tự đối với các biểu thức mẫu sự kiện còn lại. 3.2.6. Thực hiện các biến đổi tương đương Sau khi xây dựng IGD và xác định các ràng buộc, ta tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của mô hình: Hình 3.2. Kiểm tra tính đúng đắn của hệ thống
- 18 Hình 3.3: Sơ đồ IGD sau khi thực hiện GLR
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn