intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là luận văn sẽ làm rõ thực trạng công tác kiểm soát hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An theo cách tiếp cận dựa trên nền tảng khuôn khổ thống nhất về KSNB. Qua đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ HỒNG NHUNG HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC LỄ HỘI, SỰ KIỆN TẠI TRUNG TÂM VĂN HÓA – THỂ THAO VÀ TRUYỀN THANH – TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số : 834 03 01 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN Phản biện 1: TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Phú Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện, Trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thành phố Hội An, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An được giao nhiệm vụ tổ chức các hoạt động và phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, tuyên truyền lưu động và thường trực tổ chức các sự kiện văn hoá, lễ hội của Thành phố; đồng thời tổ chức giới thiệu, tuyên truyền và phát huy các giá trị lịch sử văn hoá của Di sản Văn hoá Thế giới Đô thị cổ Hội An qua hoạt động hướng dẫn tham quan Đô thị cổ Hội An, dịch vụ du lịch cho du khách trong nước và quốc tế. Trong thời gian qua, hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện đã và đang được thực hiện tốt, công tác tổ chức cũng dần hoàn thiện, mang tính chuyên nghiệp. Bên cạnh những tích cực đạt được, công tác quản lý hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An đã bộc lộ một số vấn đề còn hạn chế như tổ chức bộ máy chưa theo kịp yêu cầu quản lý, công tác kiểm tra chưa được chú trọng, nhận thức của người lao động chưa cao... Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB), luận văn sẽ làm rõ thực trạng công tác kiểm soát hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An theo cách tiếp cận dựa trên nền tảng khuôn
  4. 2 khổ thống nhất về KSNB. Qua đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác KSNB với cấu trúc, thành phần và sự vận hành của KSNB trong hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An. Phạm vi nghiên cứu: Do phạm vi hoạt động của Trung tâm rất rộng nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An trong giai đoạn 2017 – 2019. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở khuôn khổ mô hình lý thuyết theo INTOSAI, luận văn áp dụng phương pháp chuyên gia để khái quát hóa quy trình kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An trên cơ sở lý thuyết về KSNB. Cụ thể: Dữ liệu thứ cấp được thu thập liên quan đến các bộ phận chức năng có liên quan đến tổ chức lễ hội sự kiện, như: bộ phận Tài vụ, bộ phận Văn phòng hướng dẫn tham quan, bộ phận Hành chính tổng hợp, tổ Sự kiện. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp với một số lãnh đạo bộ phận Tài vụ, bộ phận Văn phòng hướng dẫn tham quan, bộ phận Hành chính tổng hợp, tổ Sự kiện, cán bộ liên quan tại cơ quan Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An về một số thuận lợi và khó khăn trong việc
  5. 3 kiểm soát hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện, đồng thời trao đổi các biện pháp kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện hiện tại đang áp dụng tại cơ quan cũng như những giải pháp trong tương lai. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phương pháp mô tả, thống kê, đối sánh, khảo sát, tổng hợp, phân tích, quan sát và đánh giá để phân tích thực trạng việc kiểm soát động tổ chức lễ hội, sự kiện. Từ đó có thể đưa ra những kết luận cần thiết từ thực tế, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp với khả năng áp dụng tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương, bao gồm: Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị ở khu vực công Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC ĐƠN VỊ Ở KHU VỰC CÔNG 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KSNB 1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển lý luận về hệ thống KSNB Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB về cơ bản chia làm bốn giai đoạn: a. Giai đoạn sơ khai b. Giai đoạn hình thành c. Giai đoạn phát triển d. Giai đoạn hiện đại 1.1.2 KSNB tại khu vực công Ở khu vực công, KSNB cũng rất được quan tâm với một số nghiên cứu: "Hướng dẫn về kiểm soát nội bộ" của Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành năm 1992, "Chuẩn mực về KSNB trong chính quyền liên bang" của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO) ban hành năm 1999. a. Định nghĩa KSNB theo INTOSAI Theo tài liệu hƣớng dẫn INTOSAI 1992 KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Theo tài liệu hƣớng dẫn INTOSAI 2004 KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức.
  7. 5 Theo tài liệu hƣớng dẫn INTOSAI 2013 Khái niệm KSNB theo INTOSAI năm 2013 đã có thay đổi theo hướng quản trị rủi ro, KSNB và biện pháp giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng cường năng lực giám sát của tổ chức. b. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB Hệ thống KSNB gồm năm bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một nền tảng lý luận cơ bản về KSNB. Trong khu vực công, INTOSAI cũng tích hợp năm yếu tố đó khi ban hành những quy định về hệ thống KSNB, bao gồm: Môi trường kiểm soát Hoạt động kiểm soát Thông tin và truyền thông Hoạt động giám sát 1.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN KSNB 1.2.1. Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công a. Khái niệm Theo quy định tại Điều 9, Luật 58/2010/QH12 quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. b. Phân loại đơn vị sự nghiệp công Căn cứ theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP, căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, các đơn vị sự nghiệp công dựa vào tiêu chí tự chủ về kinh phí đầu tư và kinh phí thường xuyên, được phân thành bốn loại như sau:
  8. 6 - Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư - Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên - Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên - Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Mục tiêu KSNB trong đơn vị sự nghiệp công a. Đối với mục tiêu về hoạt động Việc xây dựng hệ thống KSNB trong khu vực đảm bảo thực hiện mục tiêu được thiết lập trong mối quan hệ đánh giá tổng thể, khai thác, sử dụng tối ưu các nguồn lực: Việc thực hiện các hoạt động của đơn vị đúng phương pháp, đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả và quan trọng là phải đạt được tính nhân văn trong các hoạt động của mình. Việc quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các tài sản và nguồn lực khác, hạn chế rủi ro, tránh thất thoát, lãng phí, lạm dụng và sử dụng sai mục đích. Đảm bảo sự phối hợp, làm việc của toàn bộ nhân viên để đạt được mục tiêu của đơn vị với hiệu năng và sự nhất quán. Đảm bảo tính minh bạch về thông tin khi các đơn vị sử dụng các nguồn lực của đất nước. b. Đối với mục tiêu về báo cáo Các báo cáo ở đơn vị sự nghiệp thông thường cung cấp các thông tin về tình hình quản lý ngân quỹ, tình hình sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước, tình hình quyết toán NSNN,... Theo đó, xây dựng KSNB nhằm đảm bảo rằng: Các thông tin tài chính và phi tài chính phải được trình bày và báo cáo trung thực và đáng tin cậy
  9. 7 Các thông tin tài chính và phi tài chính phải được cung cấp kịp thời, phù hợp với từng đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị. c. Đối với mục tiêu tuân thủ Đối với mục tiêu tuân thủ, xây dựng hệ thống KSNB để đảm bảo rằng: Việc chấp hành Luật NSNN, Luật kế toán, Luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan cũng như nội quy, quy chế của đơn vị sự nghiệp phải được thực hiện nghiêm túc. 1.2.2. KSNB hoạt động thu và chi trong đơn vị sự nghiệp công a. Hoạt động thu, chi ở đơn vị sự nghiệp công Hoạt động thu Nguồn tài chính do Ngân sách Nhà nước cấp Nguồn tài chính do nguồn thu sự nghiệp của đơn vị Nguồn khác theo quy định của pháp luật Hoạt động chi Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao từ nguồn NSNN và chi từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Trong các đơn vị sự nghiệp các khoản chi hoạt động được phân loại như sau: Các khoản chi thanh toán cá nhân Chi phí hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành Chi mua sắm, sữa chữa tài sản phục vụ chuyên môn, gồm: + Chi sửa chữa tài sản từ kinh phí thường xuyên: + Chi sửa chữa tài sản từ kinh phí đầu tư: + Chi mua sắm tài sản cố định Chi các khoản chi khác b. Kiểm soát nội bộ hoạt động thu Đối với kinh phí NSNN cấp
  10. 8 Đơn vị kiểm soát nguồn kinh phí NSNN cấp thông qua dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với nguồn thu sự nghiệp của đơn vị Hàng năm, cùng với việc lập dự toán thu, chi từ nguồn NSNN, đơn vị tiến hành lập dự toán thu, chi từ nguồn thu phí, lệ phí báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp phê duyệt, và chuyển KBNN làm căn cứ cấp lại và kiểm soát chi. Việc kiểm soát thu, chi từ nguồn thu phí, lệ phí ở đơn vị được tập trung thực hiện tại Bộ phận Tài vụ (thực hiện theo Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí). Đối với các khoản thu khác tại đơn vị Kiểm soát các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật: đơn vị căn cứ vào thực tế phát sinh để hạch toán các khoản thu trên đầy đủ, rõ ràng và chính xác, báo cáo và mở sổ sách theo dõi đầy đủ khi có yêu cầu của các cấp có thẩm quyền. c. Kiểm soát nội bộ các khoản chi Kiểm soát nội bộ công tác thu chi của đơn vị là kiểm soát tính hợp pháp của các khoản chi trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt, tính hợp pháp của các khoản chi ngoài dự toán trong các trường hợp đặc biệt được cấp trên phê duyệt và xác định rõ nội dung, nguyên nhân thay đổi dự toán, nguyên nhân thực hiện không đúng với tổng dự toán và dự toán chi tiết.
  11. 9 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 Công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp sử dụng NSNN việc kiểm tra, kiểm soát công tác thu, chi ngân sách hết sức quan trọng, nó góp phần vào sự thành công của đơn vị để đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái quát về KSNB và đặc điểm hoạt động cũng như cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp, đã nêu lên những vấn đề lý luận chung về KSNB và công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách trong đơn vị sự nghiệp có thu. Góp phần tạo tiền đề cho việc nghiên cứu và phân tích tình hình thực tế kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa – Thể thao và Truyền thanh – Truyền hình thành phố Hội An. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC LỄ HỘI, SỰ KIỆN TẠI TRUNG TÂM VH-TT&TT-TH TP HỘI AN 2.1. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM VH-TT&TT-TH TP HỘI AN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Chức năng hoạt động và nguồn lực tài chính a. Chức năng b. Nhiệm vụ c. Nguồn lực tài chính 2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý Bộ máy tổ chức quản lý của Trung tâm được phân chia như sau:
  12. 10 Ban giám đốc Trung tâm gồm có: Giám đốc và 3 Phó giám đốc. Trung tâm được phân chia thành 9 bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ. Mỗi thành viên trong Ban giám đốc chịu trách nhiệm điều hành, quản lý hoạt động của các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ mà mình được phân công theo thông báo phân công nhiệm vụ Ban giám đốc đã được phát hành vào đầu mỗi năm. 2.1.4. Đặc điểm hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện Ngoài nhiệm vụ tổ chức bán vé, hướng dẫn tham quan khu phố cổ Hội An, Trung tâm VH-TT&TT-TH Hội An còn được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức nhiều lễ hội, sự kiện lớn góp phần làm đa dạng sản phẩm du lịch, thu hút đông đảo du khách từ khắp mọi miền tìm đến và khám phá nơi đây. Nguồn thu từ việc bán vé tham quan ngoài việc góp phần trùng tu, bảo tồn các di tích thì sẽ được trích lại để làm kinh phí tổ chức các lễ hội, sự kiện. Về quy mô, cấp độ tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện diễn ra ở nhiều cấp từ nhóm cộng đồng, đến cấp xã phường, thành phố, tỉnh, quốc gia, quốc tế. Các lễ hội, sự kiện chính của thành phố có phạm vi tổ chức các hoạt động trải rộng từ Trung tâm Khu phố cổ đến các xã phường vùng ven, hải đảo trên địa bàn thành phố. Công tác tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện cũng phải đảm bảo ý nghĩa, trang trọng, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện, tình hình chung của thành phố và của từng địa phương. a. Đặc điểm về tài chính Trung tâm VH-TT&TT-TH Hội An là đơn vị sự nghiệp dưới sự quản lý trực tiếp của UBND TP, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006. Hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại thành phố Hội An được đảm
  13. 11 bảo từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước dành cho lễ hội, sự kiện, nguồn kinh phí sự nghiệp của Trung tâm VH-TT&TT-TH Hội An. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước dành cho lễ hội, sự kiện được thành phố trích từ 70% nguồn thu vé tham quan Khu phố cổ nộp về ngân sách nhà nước. 30% còn lại của nguồn thu vé tham quan được trích để lại cho kinh phí sự nghiệp của Trung tâm, một phần trong đó được phân bổ cho việc phục vụ tổ chức lễ hội, sự kiện. b. Đặc điểm về quản lý nội dung chƣơng trình Tất cả nội dung về kế hoạch, chương trình hoạt động, chương trình nghệ thuật, chương trình quảng bá, các bài phát biểu của đại diện các đơn vị tham gia đều được các bộ phận trong cơ quan tiến hành thực hiện theo chức năng nhiệm vụ phù hợp của từng bộ phận, sau đó sẽ được bộ phân sự kiện tổng hợp lại và tổ chức các cuộc họp nội bộ để chỉnh sửa và thông qua. Tiếp theo, các nội dung này phải được sự thông qua, chấp thuận của các cấp lãnh đạo, đơn vị phòng Văn hóa thông tin – là đơn vị phụ trách hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của Trung tâm trước khi trình lên UBND thành phố phê duyệt và phát hành c. Đặc điểm về công tác tổ chức lễ hội, sự kiện Là đơn vị thường trực, chủ trì các lễ hội, sự kiện, Trung tâm VH-TT&TT-TH được đầu tư mua sắm trang thiết bị cần thiết như âm thanh, ánh sáng, màn hình led, sân khấu, bàn, ghế,... để có đủ khả năng tự dàn dựng, tổ chức tất cả các khâu trong hoạt động lễ hội, sự kiện. Để đảm bảo các lễ hội, sự kiện diễn ra thành công tốt đẹp, đem lại ấn tượng sâu đậm cho đông đảo nhân dân và du khách trong và ngoài nước, tất nhiên không thể không kể đến sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan theo kế hoạch phân công. Tất cả các
  14. 12 chi phí hoạt động của các đơn vị liên quan sẽ được lập dự toán và gửi đến Trung tâm VH-TT&TT-TH tổng hợp, sơ thẩm trước khi gửi đến Phòng TC-KH thẩm định. 2.2. THỰC TRẠNG KSNB HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC LỄ HỘI, SỰ KIỆN TẠI TRUNG TÂM VH-TT&TT-TH TP HỘI AN 2.2.1. Đánh giá rủi ro Do Trung tâm là đơn vị sự nghiệp nên chưa thật sự chú trọng đến việc nhận dạng và phân tích rủi ro. Vì vậy BGĐ và trưởng các bộ phận phải thật thận trọng khi nhận dạng và phân tích đánh giá rủi ro phát sinh. Với khối lượng công việc lớn, diễn ra liên tục, việc xử lý, trình ký và phát hành văn bản bị chậm trễ, gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, tiến độ lập và tổng hợp dự trù kinh phí của các tổ, bộ phận. Đối với những phát sinh, bộ phận thực hiện không kịp thời lập DTKP gửi BP Tài vụ lúc phát sinh cũng như ngay sau khi hoạt động kết thúc, ảnh hưởng đến việc tổng hợp, thẩm định kinh phí và thanh quyết toán hoạt động. Trung tâm chưa ban hành quy định cụ thể về định mức bồi dưỡng phục vụ hoạt động cụ thể là sự khác biệt về ban ngày, ban đêm, ngày thường, ngày nghỉ, ngày lễ tết,... để các tổ, bộ phận căn cứ lập dự trù, thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định kinh phí. Bộ phận tài vụ trong quá trình thiết lập báo cáo tài chính dẫn đến sai sót, một số cán bộ kế toán có nhu cầu trục lợi cá nhân làm trái các quy định của Trung tâm. Việc xây dựng môi trường làm việc, chế độ lao động, khen thưởng, quyền lợi không chính đáng không khuyến khích được các
  15. 13 nhân viên sáng tạo, đóng góp hết sức mình cho Trung tâm, thậm chí là mất đi một số nhân viên có trình độ cao. 2.2.2. Các hoạt động kiểm soát a. Hoạt động kiểm soát thu Kiểm soát kinh phí từ ngân sách lễ hội, sự kiện thành phố và kinh phí sự nghiệp của Trung tâm Hàng năm, cùng với việc lập dự toán thu từ nguồn NSNN, đơn vị tiến hành lập dự toán thu từ nguồn vé tham quan báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp phê duyệt, và chuyển KBNN làm căn cứ cấp lại và kiểm soát chi. Kiểm soát kinh phí vận động xã hội hóa Trung tâm VH-TT&TT-TH sẽ nhận nhiệm vụ phối hợp hỗ trợ tổ chức hoạt động theo kế hoạch được phân công và kinh phí thực hiện những phần việc do Trung tâm đảm nhận được phân khai theo dự toán đã phát hành của UBND TP. b. Hoạt động kiểm soát chi Kiểm soát các khoản chi từ nguồn thu của đơn vị Căn cứ vào tỷ lệ trích lập nguồn thu NSNN được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trung tâm để tiến hành việc trích lập. Trên cơ sở trích lập, Trung tâm sẽ kiểm tra, kiểm soát và chi theo đúng kinh phí được thành phố thẩm định. [PHỤ LỤC 01]. Kiểm soát các khoản chi từ nguồn ngân sách lễ hội, sự kiện thành phố Chứng từ kế toán hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện phải được lập kịp thời khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đánh số thứ tự trước khi sử dụng, sau khi thực hiện được lưu trong túi hồ sơ. 2.2.3. Hệ thống thông tin và truyền thông
  16. 14 Việc xử lý thông tin tại các bộ phận đôi lúc còn chậm, chưa kịp thời. Hiện nay, mọi người còn lơ là với công tác truyền thông. Đồng thời việc truyền thông thông tin trong toàn Trung tâm còn xảy ra tình trạng bị nhiễu loạn, sai lệch trên đường truyền, nhất là ở cấp bộ phận với nhau, phổ biến đến nhân viên làm ảnh hưởng đến khả năng phối hợp công việc giữa các cá nhân, bộ phận với nhau. 2.2.4. Hoạt động giám sát BGĐ và trưởng các bộ phận thường xuyên có những cuộc họp nhằm rà soát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công của từng tổ, bộ phận để kịp thời đề xuất giải pháp giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức lễ hội, sự kiện. Tuy nhiên việc kiểm soát định kỳ của đơn vị cũng có nhiều điểm làm giảm hiệu quả: - Trung tâm không có bộ phận kiểm soát nội bộ - BGĐ Trung tâm cũng không thường xuyên nhận được BCTC và các bảng thống kê kịp thời để giám sát. - BGĐ cũng không tiến hành kiểm tra lại các chứng từ thu chi để đảm bảo chúng đúng chế độ, việc kiểm tra này được thực hiện bởi kế toán trưởng (tuy nhiên việc kiểm tra là không thường xuyên). 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KSNB HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC LỄ HỘI, SỰ KIỆN TẠI TRUNG TÂM VH-TT&TT-TH TP HỘI AN 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Cơ cấu tổ chức của Trung tâm khá phù hợp, đảm bảo cho hoạt động tổ chức các lễ hội, sự kiện được hiệu quả. Chính sách nhân sự được xây dựng có hệ thống, quy định đầy đủ về việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, khen thưởng,...
  17. 15 Việc lập kế hoạch tổ chức các lễ hội, sự kiện từng bước được hoàn thiện và chuyên nghiệp. Công tác ghi chép chứng từ ban đầu, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán về các hoạt động lễ hội, sự kiện tại Trung tâm được thực hiện khá tốt. Nhìn chung đã đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Đánh giá rủi ro Trung tâm chưa xem trọng việc nhận dạng rủi ro, đánh giá và phân tích các rủi ro, có những hoạt động kiểm soát nhưng còn mang tính chủ quan, thụ động trong việc quản lý rủi ro. b. Hoạt động kiểm soát Trung tâm có quy định rõ ràng và đầy đủ về các hình thức kỷ luật nghiêm khắc khi CBNV sai phạm. Các thủ tục thanh toán hợp đồng về mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị lớn chưa được Trung tâm thiết lập bằng văn bản hay quy trình cụ thể, các mẫu biểu và định mức thanh toán chưa được phổ biến rộng rãi gây khó khăn cho CBNV khi tiến hành thanh, quyết toán hoạt động. Công tác lập và tổng hợp dự trù kinh phí còn chậm trễ so với tiến độ công việc. Các tổ đội, bộ phận không có nhân viên chuyên trách thanh quyết toán hoạt động Chưa có quy định về định mức bồi dưỡng phục vụ lễ hội, sự kiện. Cán bộ phụ trách kế toán chưa thường xuyên được nâng cao, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chưa chủ động trong việc cập nhật các văn bản pháp luật mới và các công cụ hỗ trợ công việc. c. Hệ thống thông tin và truyền thông
  18. 16 Việc xử lý thông tin có đôi lúc chưa kịp thời được chuyển đến các cá nhân có liên quan. Chứng từ theo Thông tư mới được ban hành chưa được thông báo rộng rãi đến toàn thể CBNV. Nhiều tổ, bộ phận vẫn sử dụng các biểu mẫu cũ nên dẫn đến chậm trễ trong thanh quyết toán hoạt động. d. Hoạt động giám sát Ban thanh tra nhân dân định kỳ mỗi năm mới tiến hành thanh, kiểm tra theo yêu cầu của BGĐ hoặc khi có khiếu nại, tố cáo, điều này làm mất tác dụng của công tác giám sát thường xuyên. Công tác giám sát việc phối hợp giữa các bộ phận còn khá lỏng lẽo, các bộ phận mạnh ai nấy làm dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao, chất lượng hoạt động chưa được đảm bảo. Việc kiểm tra, nghiệm thu các hợp đồng chưa được thực hiện đúng tiến độ, đôi khi xảy ra tình trạng hợp đồng đã được thực hiện nhưng chưa nghiệm thu, sau khi LH, SK kết thúc bị thất lạc, đến cuối năm không có căn cứ nghiệm thu gây chậm trễ để thanh toán cho đơn vị thực hiện. Công tác giám sát định kỳ của cấp trên đối với cấp dưới nhằm phát hiện những sai sót chủ yếu để nhắc nhở, hướng dẫn, khắc phục hơn là để xử lý, răn đe nên thường có hiện tượng nể nang, thông cảm…chưa phát huy hết vai trò của công tác kiểm tra. e. Nguyên nhân của những hạn chế Cơ chế đánh giá năng suất lao động chưa hiệu quả, cơ chế khen thưởng còn nặng tính chỉ tiêu, định mức...làm giảm động lực làm việc, nghiên cứu, sáng tạo trong toàn thể CBVC. BGĐ chưa quan tâm đúng mức đến công tác đánh giá và đối phó rủi ro, do đó khó nhận biết các mối đe dọa ảnh hưởng đến công tác triển khai việc thực hiện mục tiêu của đơn vị.
  19. 17 Trung tâm chưa có kênh thông tin nội bộ để triển khai các thông tin mới. Hoạt động kiểm soát dược thiết lập từ lâu, ở một số quy trình còn mang tính hình thức, ít được thực hiện trên thực tế. Một số quy trình chưa được thể thức hóa bằng văn bản gây trở ngại cho quá trình thực hiện. Tư tưởng cả nể dẫn đến chưa mạnh tay cho những hành vi vi phạm làm giảm tác dụng của kiểm tra. Không thường xuyên đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ. Đồng thời, chưa có bộ phận giám sát chuyên trách và có kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ. Một số văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Nhà nước, của Bộ thường xuyên thay đổi khiến cho công tác thông tin và truyền thông đến với các bộ phận, CBNV chưa kịp thời, dễ dẫn đến sai phạm trong quá trình thực hiện. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 Trên cơ sở lý luận nền tảng ở chương 1; trong chương 2 này, luận văn tập trung phân tích thực trạng về hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội, sự kiện tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình thành phố Hội An, từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tổ chức lễ hội sự kiện tại Trung tâm.
  20. 18 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN KSNB HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC LỄ HỘI, SỰ KIỆN TẠI TRUNG TÂM VH-TT&TT-TH TP HỘI AN 3.1. PHƢƠNG HƢỚNG XÂY DỰNG GIẢI PHÁP Từ những tồn tại, hạn chế trong hệ thống KSNB tại Trung tâm VH-TT&TT-TH Hội An, nhằm khắc phục và từng bước tăng cường hiệu quả công tác KSNB, tác giả đưa ra những định hướng dựa trên những cơ sở sau đây: Dựa trên những hạn chế, yếu kém đang tồn tại ở đơn vị theo thực trạng được đánh giá ở chương 2; Dựa trên cơ sở lý thuyết của INTOSAI về KSNB, phù hợp với quy định pháp luật do Nhà nước ban hành và các chuẩn mực được áp dụng; Trung tâm cần xây dựng bộ phận KSNB phát huy tối đa trong việc quản lý và phù hợp với quy mô, đặc điểm và tính chất hoạt động của Trung tâm, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của hệ thống KSNB và yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KSNB 3.2.1. Giải pháp liên quan đên các yếu tố KSNB a. Đánh giá rủi ro Sau bước nhận dạng và phân tích các rủi ro, BGĐ cần có biện pháp giám sát hoạt động quản lý rủi ro như xây dựng hệ thống báo cáo thường xuyên nhằm kiếm soát chặt chẽ rủi ro, thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá. Phân công cho Ban thanh tra nhân dân chuyên trách về công tác quản trị rủi ro tại Trung tâm thực hiện đánh giá, phân tích và báo cáo thường xuyên cho BGĐ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2