Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum hiện nay
lượt xem 2
download
Trên cơ sở phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, từ thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum hiện nay, luận văn "Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum hiện nay" nghiên cứu xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN THỊ HƯỞNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ VIỆC XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở KON TUM HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 60.22.80 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Đà Nẵng - Năm 2014
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học : TS. Trần Ngọc Ánh Phản biện 1: TS. Dương Anh Hoàng Phản biện 2: PGS. TS. Lê Văn Đính Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 06 tháng 01 năm 2014. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc là một tư tưởng khoa học và cách mạng. Nó được Đảng ta vận dụng trong toàn bộ tiến trình cách mạng giải phóng dân tộc và tiếp tục theo đuổi lý tưởng xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Với 54 dân tộc cùng sinh sống trên mảnh đất hình chữ S, Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Mặc dù mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng trong sự thống nhất và đa dạng của nền văn hóa Việt Nam, nhưng trong tiến trình lịch sử lâu dài dựng, giữ và phát triển đất nước, các dân tộc luôn kề vai sát cánh đấu tranh kiên cường và giành thắng lợi trước mọi kẻ thù xâm lược. Do đó, đoàn kết các dân tộc là một nhu cầu khách quan, cấp thiết và trở thành truyền thống quý báu của nhân dân ta. Kon Tum là một vùng đất cộng cư của nhiều dân tộc anh em, quán triệt những chủ trương, chính sách về củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng, nhận thức đúng vị trí và đặc điểm của vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Kon Tum, Đảng bộ tỉnh cũng đã ban hành nhiều nghị quyết chuyên đề về củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc trong tỉnh. Nhờ đó khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh không ngừng được cũng cố và tăng cường. Tuy nhiên do vị trí địa lý đặc biệt, Kon Tum là một tỉnh nằm phía bắc Tây Nguyên, tại ngã ba Đông Dương với vị trí chiến lược như vậy, Tây Nguyên nói chung, Kon Tum nói riêng, từ lâu các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng những khó khăn về đời sống và những thiểu sót trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc, chính
- 2 sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta để chia rẽ khối đại đoàn kết, các thế lực thù địch thường lợi dụng việc truyền đạo tin lành trái phép đã kích động xu hướng ly khai dân tộc, âm mưu thành lập nhà nước tự trị của vùng Tây Nguyên, đó là một trong những nguyên nhân làm cho khối đại đoàn kết dân tộc ở nơi đây chưa thật vững chắc. Bên cạnh đó một số cấp ủy đảng địa phương chưa nhận thức đúng đắn về vị trí của công tác xây dựng và cũng cố khối đại đoàn kết dân tộc, chưa quán triệt những chủ trương và chính sách mới của Nhà nước ta về công tác dân tộc. Đội ngũ làm công tác dân vận còn yếu kém về mọi mặt, đặc biệt khả năng nói tiếng dân tộc bản địa còn yếu. Do vậy, đoàn kết các dân tộc ở Kon Tum hiện nay đang là vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết, nhằm chống lại âm mưu của các thế lực thù địch. Để làm được điều đó cần phải có sự kết hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và hơn ai hết việc tạo lòng tin của đồng bào các dân tộc trong tỉnh vào sự lãnh đạo của Đảng là việc làm hết sức cần thiết. Hiện nay đứng trước công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi càng đòi hỏi chúng ta phải tăng cường đoàn kết các dân tộc hơn bao giờ hết. Vì vậy nghiên cứu quá trình lãnh đạo và thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum trong những năm đổi mới, trên cơ sở đó rút ra những bài học và kinh nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện những chủ trương, biện pháp nhằm củng cố tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum. Đó là một trong những lý do tôi chọn đề tài “ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- 3 ở Kon Tum hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, từ thực trạng khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum hiện nay, luận văn xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ của luận văn - Thứ nhất: Làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và khối đại đoàn kết dân tộc. - Thứ hai: Làm rõ thực trạng vấn đề dân tộc và khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum hiện nay và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc ở Kon Tum hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vào việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum hiện nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Bên cạnh phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp duy vật lịch sử; luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích- tổng hợp, logic- lịch sử, quy nạp- diễn dịch, so sánh đối chiếu; điều tra; khảo sát…vv. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu; kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn gồm ba chương và 6 tiết.
- 4 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được các nhà khoa học trong nước chú tâm nghiên cứu, tiếp cận từ nhiều hướng nghiên cứu khác nhau như: Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh do PGS. TS. Phùng Hữu Phú chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia (1995), trong đó tác giả làm sáng tỏ chiến lược đại đoàn kết do Hồ Chí Minh khởi xướng nhằm tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Bên cạnh đó, có thể kể đến một số bài báo nghiên cứu đề cập đến vấn đề này như: Nguyễn Bá Linh ( 1993), “Những nhân tố quyết định đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc”; Phan Ngọc Liên, Đỗ Thanh Bình (1998), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại”; Tạp chí Cộng sản, (08), tr 27-29;Nguyễn Chí Mỹ, Nguyễn Ngọc Long (1999), Nét đặc sắc trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp ở Việt Nam, Tạp chí cộng sản (6), tr20; Phạm Hồng Chương (2003), “Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (07), tr.25-27; Đoàn Minh Duệ (2007), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong công cuộc đổi mới”, Tạp chí triết học, (1), tr 22-27; Tạp chí Lịch sử Đảng, ( 02), tr 3-18.
- 5 CHƯƠNG 1 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC 1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC 1.1.1. Cơ sở lý luận Truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam Trước hết đó là, chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tiến trình lịch sử dân tộc Việt Nam. Đó là dòng lưu chảy xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt. Nghìn năm Bắc thuộc chúng ta đã đổ biết bao nhiêu xương máu của con cháu người Việt, thua keo này ta bày keo khác, dân tộc ta quyết giành lại được độc lập dân tộc mới thôi. Thứ hai, khi nói về truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh thường đề cao truyền thống tương thân, tương ái, tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết... Thứ ba, dân tộc Việt Nam là dân tộc trọng đạo lý làm người đề cao trách nhiệm, bổn phận của cá nhân đối với gia đình, làng nước, tổ quốc, coi đó là những chuẩn mực cao nhất của nhân cách con người, văn hóa dạy cho người dân không quyên được cội nguồn, đất tổ của mình. Người Việt Nam có một tín ngưỡng đặc biệt là thờ tư bất tử (bốn người không chết): Tản Viên, Thánh Gióng, Chữ Đồng Tử và Liễu Hạnh. Thứ 4, dân tộc Việt Nam có truyền thống lạc quan yêu đời. Điều đó được thể hiện trong mọi mặt của đời sống xã hội. Thứ 5, với vị trí đặc biệt của mình, Việt Nam là giao điểm của các luồng văn hóa, chúng ta tiếp giáp với những nước có nền văn minh lâu đời như: Trung Quốc; Ấn Độ; dân tộc ta biết học hỏi và không ngừng mở rộng đón nhận tinh hoa của các nền văn hóa lớn
- 6 trên thế giới. Như vậy, mặc dù giao lưu văn hóa, nhưng người Việt biết cách cải biến nó cho phù hợp với hoàn cảnh của chính mình. Chủ nghĩa yêu nước ở Hồ Chí Minh là sự kế thừa những giá trị của chủ nghĩa yêu nước truyền thống dân tộc nhưng được phát triển với tinh thần nhân văn, đổi mới, phù hợp với thực tiễn thời đại. Truyền thống quê hương và gia đình Truyền thống quê hương và gia đình là một nhân tố quan trọng hình thành nên tư tưởng của Người. Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho, cụ Nguyễn Sinh Sắc là người yêu nước và sống gần gũi với nhân dân lao động, mặc dù đỗ khoa bảng nhưng cụ không ra làm quan, sống một cuộc đời thanh bạch, vào Nam Bộ làm ghề thầy thuốc giúp nhân dân lao động. Cuộc đời của cụ là một tấm gương sáng về lối sống giản dị, yêu nước, thương dân. Từ tấm gương sáng ấy đã tác động đến nhân cách, đến hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh sau này. Tinh hoa văn hóa nhân loại Việc kết hợp truyền thống văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây là nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh. Tư tưởng Nho giáo và Phật giáo ở phương Đông đã ảnh hưởng tới Hồ Chí Minh ngày từ thưở thiếu thời. Hồ Chí Minh mang dấu ấn của cả Nho- Phật- Đạo. Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn chịu nhiều ảnh hưởng của học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn, với nội dung: “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Người đã vận dụng tư tưởng này phù hợp với thực tiễn nước ta và mang nhiều màu sắc nhân văn. Khi lăn lội ở các nước phương tây, Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp lối tư duy tổng hợp dựa trên cảm tính của truyền thống văn hóa
- 7 phương Đông với phương pháp tư duy phân tích dựa trên lý tính của truyền thống văn hóa phương Tây, tạo nên một phong cách điều tra tỉ mỉ và cách trình bày chặt chẽ đầy sức thuyết phục trong hàng loạt những bài phóng sự, tiểu phẩm, truyện ký ...của Người. Tóm lại, Hồ Chí Minh tiếp thu các tinh hoa văn hóa nhân loại một cách có chọn lọc rồi vận dụng tinh hoa đó một cách sát hợp vào những điều kiện cụ thể của đất nước, của dân tộc vì mục đích không chỉ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc mình mà còn góp phần tích cực nhất vào sự nghiệp của các dân tộc khác trên thế giới. Lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin về vấn đề dân tộc Đây là nhân tố quan trọng nhất hình thành thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhân tố chủ quan Một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp Nguyễn Ái Quốc tìm ra con đường cứu nước đó chính là nhân tố chủ quan thuộc về bản thân của Người. Đó là tư chất thông minh, tư duy nhạy bén, khả năng quan sát nhận xét thực tiễn và lòng yêu nước thương dân, ý chí kiên cường vượt qua khó khăn gian khổ... đó là cơ sở quan trọng tạo nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận của Người về sau này. Cuối cùng, có thể thấy Người có một tâm hồn yêu nước, thương dân bao la, thương yêu những người cùng khổ. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội thế giới cuối thể kỷ XIX đầu thế kỷ XX Sự phát triển của đại công nghiệp làm cho lực lượng sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ngày càng diễn ra gay gắt. Mâu thuẫn này biểu
- 8 hiện qua cuộc khủng hoảng thừa có chu kỳ, đẩy công nhân vào tình trạng thất nghiệp, rất nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân diễn ra trong thời kỳ này, chính sự phát triển của phong trào công nhân đòi hỏi phải có một ánh sáng soi đường, và ánh sáng đó là chủ nghĩa Mác- Lênin. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa Mác- Lênin đã trở thành hiện thực và được truyền bá rộng rãi khắp nơi, dẫn tới sự ra đời của nhiều đảng cộng sản ở hầu hết các châu lục. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam cuối thể kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Vào cuối thể kỷ XIX đầu thể kỷ XX, đời sống kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam đã diễn ra bước chuyển mạnh mẽ về mọi mặt. Xã hội Việt Nam từ chế độ phong kiến, quân chủ chuyên chế chuyển sang chế độ xã hội thuộc địa nửa thực dân, phong kiến. Sự chuyển biến này được đánh dấu vào năm 1858 khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng. Khi đã dập tắt các phong trào yêu nước, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị của chúng ở Việt Nam, Pháp thực hiện triệt để ở Việt Nam chính sách “chia để trị”, kết hợp với giai cấp địa chủ phong kiến bản xứ, chúng dùng nhiều thủ đoạn chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo, nhằm phá hoại khối đại đoàn kết chiến đấu của dân tộc. Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình xã hội Việt Nam. Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến Phong trào Cần Vương (1885 – 1896): Phong trào do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết (lúc ấy là quan Thượng thư Bộ binh trong triều đình nhà Nguyễn) phát động để chuẩn bị cơ hội cho cuộc kháng
- 9 chiến lâu dài. Bên cạnh phong trào Cần Vương còn có phong trào do nhân dân tự đứng lên chống Pháp (1884-1898), tiêu biểu là phong trào nông dân Yên Thế ( Bắc Giang), với lãnh tụ Hoàng Hoa Thám. Phong trào nhân dân tự động chống Pháp diễn ra cùng thời với phong trào Cần Vương nên ít nhiều chịu ảnh hưởng của phong trào này. Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản Phan Bội Châu lập ra Duy Tân hội với mục đích là đánh Pháp giành độc lập cho Tổ quốc. Chủ trương của Phan Bội Châu dựa vào sự giúp đỡ của Nhật Bản để đánh Pháp chẳng khác nào “đưa hùm cửa trước, rước beo cửa sau”. Phan Châu Trinh chủ trương dùng những cải cách văn hóa, mở mang dân khí, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ hợp pháp, làm cho dân giàu, nước mạnh, buộc thực dân Pháp phải trao trả độc lập cho Việt Nam. Tuy nhiên, ông phản đối đấu tranh vũ trang và cầu viện nước ngoài. Như vậy, có thể nói để hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cần kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, nội dung của hai vấn đề này cần được kết hợp với nhau trên nền tảng của chủ nghĩa Mác- Lênin. 1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC 1.2.1. Khái niệm dân tộc Theo nghĩa hẹp, Dân tộc là một tập đoàn người ổn định dựa trên những mối liên hệ chung về địa vực cư trú, tiếng nói, nơi sinh hoạt kinh tế, các đặc điểm sinh hoạt văn hóa trên cơ sở những mối liên hệ đó mỗi dân tộc có một ý thức về thành phần dân tộc và tên
- 10 gọi riêng của mình. Những yếu tố đó được nhiều người thừa nhận là đặc trưng không thể thiếu được của dân tộc. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng chính trị - xã hội, bao gồm tất cả các dân tộc đa số và thiểu số sinh sống trên một phạm vi lãnh thổ của một quốc gia nhất định. Như vậy, khái niệm dân tộc được hiểu và tiếp cận trên hai bình diện khác nhau, không hoàn toàn giống nhau nhưng có liên quan mật thiết, hữu cơ với nhau. 1.2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc Nội dung thứ nhất được hiểu là: Vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc, xóa bỏ ách áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập Nội dung thứ hai, vấn đề dân tộc được hiểu là quan niệm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của các dân tộc thiểu số, miền núi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; về chăm lo phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc; về chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với các dân tộc thiểu số; về xây dựng sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc, giữa dân tộc đa số (dân tộc Kinh) với dân tộc thiểu số Hai vấn đề này có quan hệ mật với nhau, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh cần thấy được nội dung hai vấn đề này vì khi nói đến việc xây dựng, bảo vệ, gìn giữ nền hòa bình, độc lập, tự do hạnh phúc của quốc gia dân tộc, chúng ta không thể không quan tâm đến vị trí, vai trò của từng dân tộc trong cộng đồng quốc gia dân tộc ấy. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc được thể hiện trong những luận điểm sau.
- 11 Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn đối với các nước đang đấu tranh giành độc lập Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, độc lập dân tộc gắn lền với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Vấn đề đoàn kết dân tộc và xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất. Đoàn kết các dân tộc thiểu số Đoàn kết với đồng bào tôn giáo Thực hiện đoàn kết quốc tế, góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở KON TUM HIỆN NAY 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KON TUM Theo truyền thuyết của người Ba Na thì Kon là làng, và Tum là hồ, với lời giải nghĩa tên gọi của một ngôi làng cổ gần một hồ nước lớn cạnh dòng sông Đăkbla. Do vị trí địa lý đặc biệt, vùng đất Kon Tum là vùng đất đai bằng phẳng, được dòng sông Đắkbla bồi đắp lượng phù sa tương đối màu mỡ, trãi qua những biến động của lịch sử, đồng bào các dân tộc hội tụ về đây mỗi ngày một đông, nhiều người Kinh cũng lựa chọn nơi đây làm nơi sinh sống lâu dài, Kon Tum từ đó trở thành nơi cộng cư của nhiều dân tộc anh em.
- 12 Vị trí địa lý và diện tích Địa giới tỉnh Kon Tum nằm trong vùng tọa độ địa lý từ 107 20'15" đến 108032'30" kinh độ Đông và từ 13055'10" đến 0 15027'15" vĩ độ Bắc. Kon Tum có diện tích tự nhiên là 9.676,5km2, chiếm 3.1% diện tích toàn quốc, phía Bắc Kon Tum giáp địa phận Quảng Nam với chiều dài ranh giới 142 km, phía Nam giáp Gia Lai với chiều dài ranh giới 203 km, phía Đông giáp Quảng Ngãi với chiều dài ranh giới dài 74 km , phía Tây có biên giới dài 142 km giáp tỉnh Atôpư thuộc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và 95 km, giáp với tỉnh Ratanakiri thuộc Vương quốc Campuchia. Tình hình kinh tế- xã hội Về kinh tế: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Kon Tum chủ yếu là cơ cấu nông nghiệp sản xuất hàng hóa, khu vực dịch vụ, công nghiệp và xây dựng chiếm một tỉ trọng khá thấp trong cơ cấu kinh tê, do đó chưa đóng vai trò là động lực chính để đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển theo chiều hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. 2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở KON TUM HIỆN NAY 2.2.1. Những mặt tích cực Kon Tum, có rất nhiều dân tộc cùng chung sống như: Xê Đăng, Bana, Gia Rai, Giẻ- Triêng, Brâu, Rơmâm, Kinh và các dân tộc thiểu số phía bắc, di cư vào sinh sống tại tỉnh. KonTum là vùng đất có nhiều bản sắc văn hóa độc đáo, đa dạng và rất riêng của vùng cao nguyên Việt Nam, các giá trị văn hóa truyền thống được gìn giữ và bảo tồn nguyên vẹn qua năm tháng. Do vị trí chiến lược quan trọng, ngã ba của ba nước Đông Dương, Kon Tum nói riêng và Tây Nguyên nói chung có vị trí chiến
- 13 lược quan trọng. Do vậy các dân tộc ở nơi đây có ý thức thống nhất, ý thức tự giác dân tộc khá cao, trong quá trình phát triển của mình, những yếu tố khác biệt ngày càng ít đi, những yếu tố chung ngày càng được tăng cường. Các dân tộc ở Kon Tum đã sớm đoàn kết chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt, đấu tranh chống mọi kẻ thù xâm lược để bảo vệ cộng đồng dân cư và vùng lãnh thổ. Kon Tum từ rất lâu đã là vùng đất tranh chấp của nhiều vùng đất quốc gia trong vùng vào khoảng thể kỷ XIX, trong suốt chiều dài lịch sử các dân tộc nơi đây phải chịu biết bao khó khăn để có thể tồn tại và giữ gìn được bản sắc dân tộc của mình. Là một tỉnh nghèo bị chiến tranh tàn phá nặng nề, sau giải phóng bắt tay vào xây dựng sự nghiệp CNXH, những vấn đề đều mới mẻ trong quá trình lãnh đạo xây dựng, do vậy gặp không ít những khó khăn, khiếm khuyết trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên nhờ vào sự lãnh đạo của các cấp chính quyền địa phương, với sự nổ lực to lớn của nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã cố gắng vượt qua khó khăn để xây dựng và phát triển kinh tế, bước đầu tạo được đà phát triển cho những năm tiếp theo. Phát huy truyền thống anh dũng, sắt son gắn bó với cách mạng, trong công cuộc đổi mới, đặc biệt là từ khi tái lập tỉnh (1991), Đảng bộ và nhân dân Kon Tum đã khai thác những tiềm năng vốn có để xây dựng tỉnh ngày càng giàu mạnh. Trong những năm trước đổi mới, Kon Tum giống như một ốc đảo, những tuyến huyết mạnh duy nhất chỉ có con đường quốc lộ 14, do vậy việc lưu thông hàng hóa gặp rất nhiều khó khăn. Do đó việc thu hút nguồn vốn đầu tư không phải là dễ. Những ngày đầu tái lập tỉnh, lãnh đạo tỉnh Kon Tum đã xác định muốn thoát khỏi nghèo, tiến
- 14 tới phát triển bền vững phải cũng cố, phát triển kết cấu hạ tầng song song với việc thực hiện xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Trong vòng 13 năm tái lập tỉnh đến nay, vị thế của Kon Tum đã khác trước rất nhiều, địa bàn Kon Tum luôn sôi động tựa như một công trường lớn trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng- kinh tế kỹ thuật. Kon Tum hiện nay đang không ngừng nổ lực bứt phá khỏi nhóm địa phương nghèo nhất nước. Có được những thành công hiện nay ở Kon Tum đó là sự nổ lực của toàn Đảng, cùng với 22 dân tộc sinh sống trên vùng cao nguyên hùng vĩ này. Trong giai đoạn hiện nay, mỗi con đường, mỗi công trình được xây dựng, mỗi hướng phát triển mở ra đều có ý nghĩa lớn, mang tính chất tạo đà phát triển mới cho Kon Tum. 2.2.2. Những mặt tồn tại Do ảnh hưởng của những chính sách đó của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ trước kia và sau này, ở Tây Nguyên đã xuất hiện tổ chức Bajaraka năm 1957- 1958, Fulrô năm 1964. Mỹ- Ngụy đã lập ra cơ quan đặc trách về các dân tộc ít người như: Nha đặc trách thượng vụ ( 1957), Phủ đặc ủy thượng vụ ( 1960), Bộ phát triển sắc tộc (1967), chính quyền Ngụy còn đưa ra nhiều biện pháp gọi là “Nâng đỡ đồng bào các sắc tộc thiểu số”, nhằm lừa bịp nhân dân các dân tộc, Mỹ- Ngụy còn thực hiện nhiều biện pháp khác nhau như: áp dụng thủ đoạn, tổ chức “ Đại hội Thượng- Kinh” năm 1966 tại Plâycu, với nhiều hình thức khác nhau cử các đoàn công tác về từng bản làng để khống chế quần chúng đấu tranh. Ngoài các biện pháp về quân sự, chúng còn dùng các thủ đoạn khác nhau về chính trị, kinh tế, văn hóa, tôn giáo để lôi kéo một bộ phận các dân tộc trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Mặc dù bị thất bại và rút quân về nước sau tháng 4-1975, nhưng Mỹ và các thế lực thù
- 15 địch vẫn thường xuyên thực hiện nhiều âm mưu “diễn biến hòa bình’, tìm mọi cách phá hoại công cuộc xây dựng hòa bình của nhân dân ta. Nhiều tổ chức phản động lưu vong được sự giúp đỡ từ bên ngoài, thời gian qua đã không ngừng xâm nhập vào lãnh thổ Kon Tum. Từ nước ngoài các tổ chức phản động trong hàng ngũ Việt kiều được sự giúp đỡ của các thế lực thù địch tập hợp lực lượng trong số người dân tộc Kon Tum di tán để có thời cơ sẽ ngóc đầu dậy. Cuối những năm 1990, tình hình chính trị và an ninh quốc phòng ở Kon Tum và khu vực Tây Nguyên tương đối ổn định, nhưng vào đầu những năm 2000 đến nay, các thế lực thù địch trong và ngoài nước tiếp tục lôi kéo, kích động đồng bào dân tộc các tỉnh Tây Nguyên, điều đó gây nên sự mất ổn định về an ninh chính trị. Đặc biệt vào năm 2001, 2004 vụ bạo loạn mang tính sắc tộc ở Kon Tum và các tỉnh Tây Nguyên là tiêu biểu. Các thế lực trong và ngoài nước lại gương cao ngọn cờ FULRO tưởng như đã vắng bóng suốt 20 năm qua, Đó là một trong những nguyên nhân hình thành nên “ Nhà nước Đề Gar” của một nhóm trí thức người Thượng được Pháp đào tạo đã tập hợp lại thành một nhóm lên tiếng phản đối chính sách phân biệt đối xử với người dân tộc thiểu số trong địa bàn tỉnh. Kso Kơk, kẻ chủ mưu toàn bộ vụ bạo loạn từ trước nước ngoài cho tay chân về Tây Nguyên tuyên truyền tự xưng là đại diện tổng thống Đề Gar. Trước âm mưu bùng nổ quan hệ dân tộc ở Kon Tum của các thế lực thù địch cần phòng ngừa, cảnh giác cách mạng thường trực, tỉnh táo thực hiện tối ưu chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước, bình đẳng giữa các dân tộc được tôn trọng, cải thiện đời sống kinh tế của các huyện nghèo có nhiều đồng bào sinh sống. Đoàn kết các dân tộc là vấn đề sống còn, là sức mạnh vô địch để chiến thắng mọi kẻ
- 16 thù, chiến thắng đói nghèo và là yếu tố quyết định cho sự bền vững trên địa bàn chiến lược Kon Tum. Trong quá khứ, hiện tại và tương lai việc thực hiện khẩu hiệu:“Đoàn kết, tương trợ, bình đẳng” là hướng hành động của mọi người góp phần vào sự phát triển của đất nước, của mỗi dân tộc. 2.2.3. Nguyên nhân của những mặt tích cực và tồn tại Về nguyên nhân khách quan: Do sự tác động của nền kinh tế thị trường, của quá trình toàn cầu hóa dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội diễn ra càng trở nên mạnh mẽ, đời sống của một bộ phận dân tộc trong tỉnh còn khó khăn. Điều này sẽ dẫn đến sự mâu thuẫn giữa các giai cấp tầng lớp trong xã hội trong tỉnh. Đặc biệt hiện nay các thế lực thù địch trong và ngoài nước ra sức phá hoại khối đại đoàn kết trong tỉnh , luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc, tôn giáo hòng ly gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Về nguyên nhân chủ quan: Tây Nguyên nói chung và Kon Tum nói riêng là một vùng đất rất quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, và an ninh quốc phòng. Trong quá trình đi lên xây dựng CNXH, Kon Tum cũng đã đạt được nhiều thành tựu nhất định, song trong quá trình xây dựng chúng ta thấy còn có những bất cập sảy ra, ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo vệ và phát triển khu vực Tây Nguyên nói chung và Kon Tum nói riêng, ảnh hưởng đến quan hệ giữa các dân tộc, đến niềm tin của người dân địa phương đối với Đảng và Nhà nước.
- 17 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở KON TUM HIỆN NAY 3.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH GIẢI PHÁP 3.1.1. Cơ sở lý luận Việt Nam là quốc gia đa dân tộc thống nhất trong đa dạng, trong đó có 53% dân tộc thiểu số cư trú đan xen và phân tán trên mọi vùng miền của đất nước, phần lớn các dân tộc sinh sống ở vùng núi, miền cao nguyên, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa Việt Nam. Trên cơ sở, kế thừa những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, Hồ Chí Minh đã xây dựng hệ thống quan điểm toàn diện, trong đó vấn đề dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc là một trong những vấn đề quan trọng của cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc được thể hiện trên nhiều luận điểm khác nhau, nhưng trong đó luận điểm của Người về đoàn kết các dân tộc đóng vai trò quan trọng quyết định thành công của cách mạng. Nhận thức được vai trò, vị trí của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc. Đảng ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc với mục tiêu cơ bản đó là: “ Bình đẳng, đoàn kết, tượng trợ” giữa các dân tộc. 3.1.2. Cơ sở thực tiễn Với vị trí địa lý đặc biệt, là nơi ngã ba của Đông Dương, khu vực hết sức nhạy cảm, do vậy việc một số đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh bị các thế lực lợi dụng để thực hiện các mục tiêu chính trị là vấn đề hết sức nguy hiểm, ảnh hưởng đến việc gây mất ổn định xã hội trên địa bàn là điều hết sức khó khăn.... Mặt khác chủ nghĩa thực
- 18 dân cũ và mới, với chính sách chia để trị, mị dân và ngu dân, đàn áp phong trào đấu tranh của quần chúng, đã làm cho nhân dân Kon Tum bị kìm hãm trong nghèo nàn và lạc hậu lâu dài. Một trong những sai lầm mắc phải trong thời gian qua đó là chưa chú trọng giải quyết triệt để vấn đề dân tộc. Người dân Kon Tum từ trước tới nay sống với núi rừng và phụ thuộc vào rừng, nhưng khi chính sách tuyên bố quyền sở hữu toàn dân, vô tình quên mất người dân tại chỗ ở nơi đây, từ xa xưa sống với núi rừng. Do đó, khi tư liệu sản xuất của đồng bào dân tộc bị mất, hạn chế đến việc canh tác nương rẩy, trong khi đó không thể có ruộng nước đầy đủ cho người dân sử dụng, cũng như chưa có điều kiện để chuyển việc sản xuất nông nghiệp sang sử dụng cây công nghiệp. Những người hiểu về núi rừng nhiều nhất, biết cách chăm sóc và bảo về rừng thì họ lại không được giao trách nhiệm. Như vậy, từ những vấn đề thực tiễn đặt ra ở nơi đây, cần có những giải pháp phù hợp, để cho hơn 20 dân tộc sinh sống trên mảnh đất cao nguyên này ngày càng xích lại gần nhau hơn nữa, tiến kịp với khu vực đồng bằng. Đó là cơ sở thực tiễn cho việc đề ra các giải pháp nhằm tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc tỉnh Kon Tum hiện nay. 3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 3.2.1 Giải pháp Những giải pháp chủ yếu của Đảng về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Kon Tum hiện nay có thể khái quát thành các giải pháp cơ bản sau: Thứ nhất: Tăng cường, củng cố tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn