intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

28
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ từ 2016-2018 đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ giai đoạn 2019-2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LỤC KIM OANH- C01054 HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8340102 Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Quyên Hà Nội - Năm 2020
  2. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn vốn của một ngân hàng thương mại có vai trò quyết định khả năng cạnh tranh và quy mô tài sản có của ngân hàng. Trong cơ cấu nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, cạnh tranh trên lĩnh vực huy động vốn luôn là cuộc cạnh tranh gay gắt nhất của các ngân hàng thương mại. Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản nhất, là nền tảng cho sự phát triển của ngân hàng thương mại. Huy động vốn là cơ sở cho các hoạt động tín dụng và tạo ra lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ngày càng sâu, rộng và trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại, làm thế nào có thể huy động được vốn hợp lý với chi phí thấp nhất, đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tín dụng phục vụ phát triển kinh tế, hỗ trợ nhu cầu vốn chi phí, đầu tư phát triển của khách hàng và các dịch vụ tài chính khác là một thách thức lớn đối với ngân hàng. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ từ 2016-2018 đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ giai đoạn 2019-2023. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. - Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ giai đoạn 2016-2018. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại. Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Điện Biên Phủ.
  3. 2 Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: giai đoạn từ năm 2016-2018. 5. Kết cấu chính của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ. Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Điện Biên Phủ. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn. Có thể nói doanh nghiệp ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc thù. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của loại hình này chính là quyền sử dụng các khoản tiền tệ. Là một doanh nghiệp đặc thù nên Ngân hàng thương mại có những tương đồng và những nét riêng so với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. 1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận vai trò đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng. Thứ nhất: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất. Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp. Thứ ba: NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động của NHTM, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ bằng các công cụ như: ấn định hạn mức tín
  4. 3 dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở để tác động tới lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thứ tư: Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. 1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại Hoạt động huy động vốn: Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM và thông qua nghiệp vụ này NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. NHTM đã “ góp nhặt “ toàn bộ nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như : nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán... Hoạt động sử dụng vốn, Hoạt động cho vay, Hoạt động trung gian thanh toán 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.2.2. Vai trò của vốn huy động đối với ngân hàng thương mại Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô của hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị trường trong nước, ngoài nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
  5. 4 1.2.3. Các hình thức huy động vốn của N1HTM 1.2.3.1. Tiền gửi không kỳ hạn. Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại: 1.2.3.2. Tiền gửi có kỳ hạn. Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. 1.2.3.3. Vốn đi vay Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng khi dư vốn, đủ vốn, thiếu vốn là lẽ tất nhiên, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Khi một NHTM thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng hay cho mục đích đầu tư phát triển mà các nguồn khác chưa đủ đáp ứng thì NHTM có thể đi vay. Nghiệp vụ vay vốn của NHTM có thể chia thành hai loại chính: Vay thông qua phát hành giấy tờ có giá và vay trực tiếp. Vay thông qua phát hành giấy tờ có giá, Vay vốn các tổ chức tín dụng, Vay từ NHNN và Bộ Tài chính, Vay từ các NHTM và Tổ chức tín dụng khác, Vay từ nước ngoài. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM 1.2.4.1. Mức độ hoàn thành kế hoạch huy động vốn Mức hoàn thành kế hoạch huy động vốn cho biết tại một thời kỳ nhất định một tháng, một quý hay một năm, ngân hàng thực hiện được bao nhiều phần trăm của kế hoạch huy động vốn đề ra, mức hoàn thành kế hoạch huy động vốn càng cao thì hiệu quả huy động vốn càng cao. Mức hoàn thành kế hoạch huy động vốn được tính theo công thức:
  6. 5 Tổng vốn huy động được Mức hoàn thành kế hoạch huy động vốn = *100% Tổng vốn huy động kế hoạch 1.2.4.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của mình. Tổng VHĐ kỳ này-Tổng VHĐ kỳ trước Tốc độ tăng trưởng VHĐ= *100 Tổng VHĐ kỳ trước Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các thời kỳ. Nếu tỉ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã được mở rộng. Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng vốn ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng đang được cải thiện. Ngoài ra, có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của các ngân hàng khác hoặc tốc độ tăng trưởn vốn bình quân hệ thống. 1.2.4.3. Chi phí huy động vốn Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động) và chi phí phi lãi Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho ngân hàng để từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các ngân hàng thường xác định chi phí huy động vốn thông qua chỉ tiêu: chi phí trả lãi bình quân và chi phí phi lãi Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi bình quân = Tổng NVHĐ Chỉ tiêu này phản ánh số tiền ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn huy động được. Chi phí trả lãi bình quân giảm qua các năm, kèm theo sự tăng trưởng về quy mô nguồn vốn, chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đã được tổ chức một cách hiệu quả
  7. 6 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại 1.3.1. Nhân tố khách quan 1.3.1.1. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố như chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế, tình hình lạm phát, tỷ giá hối đoái….ảnh hưởng đến thu nhập, tiết kiệm, đầu tư, chi tiêu của khách hàng. Tất cả các yếu tố trên có tác động mạnh đến nhu cầu cũng như cách thức sử dụng các sản phẩm ngân hàng, điều này ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng.. 1.3.1.2. Tình hình chính trị, pháp luật Mỗi quốc gia đều tồn tại một thể chế chính trị nhất định, sự ổn dịnh về chính trị sẽ tác động tích cực đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Trong môi trường chính trị ổn định, người dân an tâm gửi những khoản tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng để an toàn và sinh lãi. Người có tiền luôn chọn những nơi an toàn, đó là những quốc gia ổn định về chính trị, pháp luật được duy trì để gửi tiền. Ngược lại, sự bất ổn về chính trị sẽ làm mất lòng tin trong nhân dân, tạo ra làn sóng chạy trốn khỏi tiền tệ để đầu tư vào tài sản thực, hiện kim hay gửi tiền ở quốc gia khác. Điều này đồng nghĩa với việc các ngân hàng khó khăn trong huy động vốn. 1.3.1.3. Môi trường văn hóa xã hội, tâm lý, thói quen Môi trường văn hóa xã hội cũng như phong tục tập quán và thói quen có tác động rất lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ngoài ra, tâm lý của người dân cũng rất quan trọng, nếu người dân tin tưởng vào tương lai sẽ làm ổn định luồng tiền gửi vào ngân hàng. Ngược lại, nếu người dân mất lòng tin, đặc biệt là mất lòng tin vào hệ thống ngân hàng thì có thể dẫn đến hiện tượng rút tiền ồ ạt khỏi hệ thống ngân hàng, điều này rất nguy hiểm và dẫn đến phá sản ngân hàng. 1.3.1.4. Cơ cấu dân số Đối với một quốc gia có cơ cấu dân số trẻ, vấn đề huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Bởi vì tuổi trẻ thường năng động, mạo hiểm chấp nhận rủi ro để đổi lấy lợi nhuận cao. Vì thế, họ thích đầu tư vào hình thức khác hơn là gửi tiết kiệm như: sản xuất kinh doanh, bất động sản, chứng khoán…Ngược lại, với một nước có cơ cấu dân số già thì công tác huy động vốn thuận lợi hơn vì người già thường muốn bảo
  8. 7 toàn tài sản của mình, họ không ưa đầu tư mạo hiểm mà chọn hình thức gửi vào ngân hàng. Mặt khác, người già thường lo xa cho tương lai của họ khi không còn khả năng lao động, do đó nhu cầu tiết kiệm là cao hơn tiêu dùng và đầu tư. 1.3.1.5. Môi trường công nghệ thông tin Hoạt động ngân hàng gắn bó mật thiết với sự phát triển của công nghệ thông tin. Nhờ có sự phát triển của công nghệ thông tin mà nhiều sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng được ra đời như: ATM, Home banking, Internet banking, Bank plus….Nhờ các dịch vụ tiện lợi của mạng internet, cùng với sụ hiện đại của công nghệ bảo mật, khách hàng cảm nhận được sự phục vụ của ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, vì thế, mà khách hàng cũng cởi mở hơn khi giao hết ví tiền của mình để ngân hàng giữ hộ. 1.3.2. Nhân tố chủ quan 1.3.2.1. Định hướng của ngân hàng Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Căn cứ vào nhu cầu vốn từng thời kỳ khác nhau cũng như chiến lược phát triển của bản thân ngân hàng trong mỗi thời kỳ, ban lãnh đạo ngân hàng sẽ đưa ra những định hướng khác nhau, và bằng các công cụ hỗ trợ: lãi suất, marketing… ngân hàng sẽ huy động tiền gửi theo định hướng đã đề ra ban đầu. Hình thức cho vay của các ngân hàng thương mại cũng tác động lớn đến huy động vốn. Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay giúp ngân hàng phát hiện kịp thời các hiện tượng bất thường trong các khoản vay. Từ đó, có các biện pháp can thiệp, điều chỉnh làm giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và có tác động tích cực tới chất lượng cho vay. 1.3.2.2. Mạng lưới Hệ thống mạng lưới rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và trong huy động vốn nói riêng. Một ngân hàng thương mại có hệ thống mạng lưới tốt sẽ huy động được khối lượng vốn tốt hơn một ngân hàng thương mại có mạng lưới kém. Vì một trong những đặc điểm của người gửi tiền là chọn những ngân hàng gần nơi cư trú để giao dịch, như vậy, vừa đảm bảo thời gian vừa đảm bảo an toàn. Hiện nay, các ngân hàng thương mại đều ý thức được vấn đề tối quan trọng của mạng lưới đối với việc kinh doanh ngân hàng. Hầu hết các khu kinh tế, các thành phố lớn, các
  9. 8 khu đông dân cư đều có sự hiện diện của các chi nhánh ngân hàng thương mại. Điều này cũng mang đến cho người dân sự thuận tiện và sự chọn lựa phong phú. Không chỉ phát triển kênh phân phối theo chiều rộng, các ngân hàng còn không ngừng nâng cao tiện ích của các kênh phân phối: Mở rộng khung giờ giao dịch ngoài giờ hành chính, các dịch vụ giao dịch tại nhà, giao dịch trong phòng VIP. 1.3.2.3. Nguồn nhân lực Năng lực trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng quyết định và đóng góp rất lớn vào hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bởi vì, thông thường một khách hàng sẽ sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Khách hàng sẽ chọn lựa những ngân hàng nào có sự tư vấn sử dụng đồng tiền cho khách hàng một cách khôn ngoan nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất. Mặt khác, trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình thao tác nghiệp vụ sẽ nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, từ đó giúp khách hàng yên tâm trong các giao dịch. 1.3.2.4. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Bên cạnh lãi suất, các sản phẩm huy động tiền gửi đa dạng cũng được các ngân hàng quan tâm để đạt được mục tiêu huy động vốn đề ra cho phù hợp với cơ cấu nguồn và đảm bảo các chỉ số hoạt động. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục đích đảm bảo an toàn, có người lấy lãi phục vụ cho mục đích tiêu dùng, tiết kiệm; Vì thế họ có nhu cầu gửi tiền cũng như cách lấy lãi khác nhau. Do vậy, để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân hàng thương mại phải đưa ra các hình thức huy động đa dạng, phong phú và linh hoạt cho khách hàng. Khi có nhiều sự lựa chọn thì ngân hàng sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng trong việc đảm bảo nguồn đầu tư của họ có thể được sinh lợi một cách tốt nhất. Mặt khác, khi khách hàng gửi tiền tại một ngân hàng, họ sẽ có nhu cầu sử dụng thêm các sản phẩm dịch vụ gia tăng, và nếu như ngân hàng không có sản phẩm để đáp ứng, khách hàng sẽ không hài long và sẽ tìm các ngân hàng khác đáp ứng được nhu cầu của mình. Ngược lại, ngân hàng có nhiều các sản phẩm bổ sung sẽ làm cho khách hàng không thể rời bỏ được ngân hàng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của Luận văn trình bày cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại với những nội dung như:
  10. 9 Khái quát về ngân hàng thương mại bao gồm khái niệm về ngân hàng thương mại, vai trò của ngân hàng thương mại, hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại gồm khái niệm, vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại, các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên đơn vị: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ Địa chỉ: Số 28A Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội. Mã số thuế: 0100283873-012 Người ĐDPL: Kim Tuấn Anh Ngày hoạt động: 01/10/2004 Giấy phép kinh doanh: 0100283873-012 Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Điện Biên Phủ (MB Điện Biên Phủ) thành lập năm 2004. Trải qua 15 năm phấn đấu và trưởng thành, đến nay MB Điện Biên Phủ đã có những bước trưởng thành. Số lượng nguồn nhân lực hiện tại là 60 người trong đó Nữ: 30 chiếm tỷ lệ 50 %, nam: 30 chiếm tỷ lệ 50%. Trình độ học vấn: trên đại học: 3 (chiếm 5%), đại học: 57 chiếm 95%. Độ tuổi bình quân 26. Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản có trình độ và kỹ năng. Công tác quản trị điều hành được thực hiện tốt và có hiệu quả. Trong giai đoạn đầu khi MB Điện Biên Phủ chính thức khai trương hoạt động tại thành phố Hà Nội thì mục tiêu chiến lược mà Chi nhánh Điện Biên Phủ đang hướng tới đó là liên tục tăng trưởng, phát triển bền vững.
  11. 10 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được trình bày trong Hình 2.1 dưới đây: BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG DỊCH VỤ KINH HỖ TRỢ KH DOANH NV Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Nguồn: Phòng Dịch vụ KH 2.1.3. Sản phẩm, dịch vụ chính của Chi nhánh Với phương châm luôn mang lại những sản phẩm dịch vụ tiện ích đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, NHTM CP Quân đội đã không ngừng nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ hiện có cũng như nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Quân đội bao gồm: Huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư, Hoạt động tín dụng bảo lãnh, Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, Thẻ ngân hàng, Kinh doanh mua bán ngoại tệ, Các dịch vụ khác: 2.1.4. Kết quả hoạt động của chi nhánh 2.1.4.1. Kết quả hoạt động tín dụng Dưới đây là phân tích tình hình tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018. Bảng 2.1. Kết quả tín dụng của Chi nhánh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tổng vốn huy động 3.132 4.142 6.815 Tổng dự nợ 2.897 3.897 6.347 Nợ quá hạn 89 122 188 Nợ xấu 67 70 78 Tổng dự nợ/Tổng vốn huy động (%) 92,5 94,08 93,13 Nợ quá hạn/Tổng dự nợ (%) 3,07 3,13 2,96 Nợ xấu/Tổng dự nợ (%) 2,31 1,8 1,23 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Điện Biên Phủ )
  12. 11 Số liệu về kết quả trên cho thấy, giai đoạn 2016 đến năm 2018, tổng vốn huy động của Chi nhánh tăng lên, tổng dư nợ của Chi nhánh cũng tăng lên do Chi nhánh huy động được nhiều vốn hơn nhờ chính sách lãi suất tốt hơn, chính sách cho vay của Chi nhánh cũng tốt hơn nhất là cho vay bất động sản và cho vay đầu tư sản xuất kinh doanh của các cá nhân và doanh nghiệp. 2.1.4.2. Kết quả cung cấp dịch vụ Chiến lược và định hướng phát triển của Chi nhánh là trở thành một trong những Chi nhánh tốt nhất Việt Nam. Chính vì vậy, MB Bank nói chung cũng như Chi nhánh nói riêng không chỉ dừng lại ở việc cung cấp các sản phẩm truyền thống như nhận tiền gửi và cho vay mà chi nhánh đang tích cực cung cấp thêm nhiều dịch vụ khác cho khách hàng như: Hệ thống thanh toán qua thẻ, Internet Banking, Mobile Banking.... Hoạt động dịch vụ như: dịch vụ tài khoản, chuyển tiền, dịch vụ kho quỹ, dịch vụ thu chi hộ.... Các hoạt động này ngày càng có những bước tiến mới với chất lượng ngày càng cao, nhanh chóng, an toàn, chính xác và được khách hàng đánh giá cao. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng thu nhập của Chi nhánh, phù hợp với xu hướng phát triển của Chi nhánh hiện đại. a. Dịch vụ thanh toán Nhờ việc ứng dụng công nghệ mới về thông tin, chất lượng thanh toán được tăng lên, thời gian thanh toán được rút ngắn, việc kiểm tra giám sát được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện đảm bảo an toàn, chính xác. Tính đến thời điểm 31/12/2018, bộ phận kinh doanh và phát triển thẻ đã đạt được một số két quả đáng khích lệ như sau: Số lượng thẻ phát hành: 7.420 thẻ; Số máy ATM: 23 chiếc; Số máy POS: 25 chiếc; b. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả hay không được đánh giá trên 3 khía cạnh: (1) Phục vụ tốt cho kinh doanh thương mại của khách hàng của Chi nhánh; (2) Tự kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh và (3) tuân thủ tốt các quy định quản lý rủi ro của NHNN và của Chi nhánh. Chi nhánh kinh doanh các ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY... .
  13. 12 c. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh tập trung vào các hình thức: dịch vụ chuyển tiền; Nhờ thu và thu tín dụng chứng từ xuất khẩu, nhập khẩu. Năm 2018, giá trị L/C nhập là 21.065 triệu USD, tăng 36% so với năm 2017, giá trị L/C xuất năm 2018 là 16.836 triệu USD, tăng 34% so với năm 2017. Qua số liệu trên cho thấy, công tác thanh toán xuất nhập khẩu năm 2018 đã có mức tăng trưởng cao so với năm 2017. Tuy nhiên, nếu xét về doanh số hoạt động cũng chưa phải là lớn, nguyên nhân chính là Chi nhánh chưa tăng trưởng được tín dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. 2.1.4.3. Kết quả tài chính Kết quả về mặt tài chính của Chi nhánh được trình bày trong Bảng 2.2. Bảng 2.2. Kết quả tài chính của Chi nhánh Đơn vị: Tỷ đồng 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tuyệt Tương Tuyệt Tương đối đối (%) đối đối (%) Thu nhập từ lãi 650 677 687 27 4,2 10 1,5 Thu nhập khác 88 89 92 1 1,1 3 3,4 Chi phí từ lãi 389 422 488 33 8,5 66 15,6 Chi phí hoạt động 167 170 178 3 1,8 8 4,7 Lợi nhuận trước 182 174 113 -8 -4,4 -61 -35,1 thuế Thuế TNDN 40,04 38,28 24,86 -1,76 -4,4 -13,42 -35,1 Lợi nhuận sau thuế 141,96 135,72 88,14 -6,24 -4,4 -47,58 -35,1 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Điện Biên Phủ ) Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy, giai đoạn 2016-2018, chi nhánh có lợi nhuận giảm là do chi phí tăng để nhằm duy trì kinh doanh và thu hút đầu tư, xét về mặt hiệu quả thì lợi nhuận giảm thì hoạt động kinh doanh của Chi nhánh chưa được tốt, tuy nhiên lợi nhuận của Chi nhánh vẫn duy trình được mức lợi nhuận dương và Chi nhánh vẫn an toàn, trang trải được tốt chi phí trong kinh doanh và phát triển, do vậy hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn này có thế nói là vẫn tốt.
  14. 13 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ 2.2.1. Huy động từ chủ sở hữu Nguồn vốn huy động từ vốn chủ sở hữu của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 gồm có nguồn vốn tự có, nguồn vốn pháp định, nguồn quỹ. Kết quả về huy động vỗn theo hình thức chủ sở hữu của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 được trình bày trong Bảng 2.3. Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn từ chủ sở hữu Đơn vị tính: Tỷ đồng Tỷ lệ Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2016 2017 2018 Vốn tự có 1.252 1.521 2.521 68,45% 71,24% 79,83% Vốn pháp định 521 556 565 28,49% 26,04% 17,89% Quỹ 56 58 72 3,06% 2,72% 2,28% Tổng cộng 1.829 2.135 3.158 100% 100% 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Điện Biên Phủ ) Kết quả trên cho thấy, huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 thì vốn tự có là có giá trị lớn nhất, điều này là hợp lý vì đây là nguồn vốn chính từ khi thành lập đến khi phát triển, điều này là hợp lý. 2.2.2. Huy động tiền gửi Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tại Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 gồm có nguồn vốn huy động từ tiền gửi giao dịch (thanh toán), Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội, Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Bảng 2.4. Kết quả huy động vốn từ tiền gửi Đơn vị tính: Tỷ đồng Tỷ lệ Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2016 2017 2018 Tiền gửi giao dịch 185 212 462 16,49% 11,63% 13,49% Tiền gửi của DN, TCKTXH 85 88 452 7,58% 4,83% 13,19% Tiền gửi TK của KH 852 1.523 2.512 75,94% 83,54% 73,32% Tổng cộng 1.122 1.823 3.426 100% 100% 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Điện Biên Phủ)
  15. 14 Với số liệu này cho thấy, vốn Chi nhánh huy động được từ nguồn tiền gửi, khách hàng có giá trị cao và tỷ lệ cao, nguồn khác từ tiền gửi giao dịch và tiền gửi của doanh nghiệp cùng với tổ chức kinh tế xã hội thấp, đây là một hạn chế vì ngày nay tiền gửi thanh toán cũng như tiền gửi của doanh nghiệp cùng tổ chức kinh tế xã hội ngày càng có giá trị lớn và ngày càng nhiều nhưng Chi nhánh không tận dụng được, điều này hạn chế của công tác huy động vốn tại Chi nhánh. 2.2.3. Vốn đi vay Nguồn đi vay của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 gồm có nguồn vốn đi vay từ: Vay thông qua phát hành giấy tờ có giá, Vay vốn các tổ chức tín dụng, Vay từ NHNN và Bộ Tài chính, Vay từ các NHTM và Tổ chức tín dụng khác, Vay từ nước ngoài. Bảng 2.5. Kết quả huy động vốn từ đi vay Đơn vị tính: Tỷ đồng Tỷ lệ Năm Năm Năm Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2016 2017 2018 2016 2017 2018 Vay thông qua phát hành giấy tờ có giá 82 88 90 45.3 47.83 38.96 Vay vốn các tổ chức tín dụng 15 16 18 8.29 8.7 7.79 Vay từ NHNN và Bộ Tài chính 25 32 33 13.81 17.39 14.29 Vay từ các NHTM và Tổ chức tín dụng khác 35 38 41 19.34 20.65 17.75 Vay từ nước ngoài 24 10 49 13.26 5.43 21.21 Tổng cộng 181 184 231 100 100 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Điện Biên Phủ ) Kết quả về số liệu cũng cho thấy, nguồn vốn của Chi nhánh được huy động của giai đoạn này thì nguồn vốn huy động từ giấy tờ có giá như trái phiếu, tín phiếu có giá trị và tỷ lệ lớn nhất, các hình thức vay khác còn kém, điều này là hạn chế của công tác vay vốn tại Chi nhánh giai đoạn 2016-2018. 2.2.4. Tổng cộng vốn huy động từ ba hình thức Kết quả về tổng cộng nguồn vốn huy động của Chi nhánh được trình bày trong Bảng 2.6.
  16. 15 Bảng 2.6. Tổng cộng vốn huy động từ các nguồn Đơn vị tính: Tỷ đồng Tỷ lệ Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2016 2017 2018 Từ vốn CSH 1.829 2.135 3.158 58,40% 51,55% 46,34% Huy động tiền gửi 1.122 1.823 3.426 35,82% 44,01% 50,27% Vốn đi vay 181 184 231 5,78% 4,44% 3,39% Tổng cộng 3.132 4.142 6.815 100% 100% 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Điện Biên Phủ ) Kết quả cho thấy, nguồn vốn được huy động của Chi nhánh giai đoạn vẫn chủ yếu được huy động thông qua nguồn vốn chủ sở hữu, đây là một hạn chế của huy động vốn tại Chi nhánh. 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Điện Biên Phủ 2.3.1. Mức độ hoàn thành kế hoạch huy động vốn Mức hoàn thành kế hoạch huy động vốn của Chi nhánh được trình bày trong Bảng 2.7 dưới đây: Bảng 2.7. Mức hoàn thành kế hoạch huy động vốn của Chi nhánh Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 Tổng vốn huy động kế hoạch Tỷ đồng 3.897 5.065 7.786 Tổng vốn huy động thực hiện Tỷ đồng 3.132 4.142 6.815 Mức hoàn thành kế hoạch % 80,37 81,78 87,53 Nguồn: Phòng Tín dụng Chi nhánh Với kết quả trên ta thấy mức động hoàn thành kế hoạch huy động vốn tại Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 chỉ đạt từ 80,37%-87,53%, như vậy chưa hoàn thành kế hoạch huy động vốn và với mức hoàn thành kế hoạch như thế là chưa đạt yêu cầu, do đó có thể nói dựa vào mức hoàn thành kế hoạch huy động vốn để đánh giá thì hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 thấp. 2.3.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động Tốc độ tăng trường nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 được trình bày trong Bảng 2.8 dưới đây:
  17. 16 Bảng 2.8. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Đơn vị: Tỷ đồng Chênh lệch 2017/2016 2018/2017 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tương Tuyệt Tương Tuyệt đối đối đối đối Từ vốn CSH 1.829 2.135 3.158 306 16,73% 1.023 47,92% Huy động tiền gửi 1.122 1.823 3.426 701 62,48% 1.603 87,93% Vốn đi vay 181 184 231 3 1,66% 47 25,54% Tổng cộng 3.132 4.142 6.815 1.010 32,25% 2.673 64,53% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Điện Biên Phủ ) Tổng nguồn vốn huy động được của Chi nhánh năm 2016 là 3.132 tỷ đồng, năm 2017 là 4.142 tỷ đồng, năm 2018 là 6.815 tỷ đồng, nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2017 tăng lên 32,35% so với năm 2016, năm 2018 tăng lên 64,53% so với năm 2017. Tốc độ tăng trường nguồn vốn các năm sau cao hơn năm trước, chi nhánh đã có nguồn vốn huy động tăng lên về quy mô giai đoạn 2016-2018. Tuy nhiên đây chưa phải là tốc độ tăng tốt của Chi nhanh giai đoạn này. 2.3.4. Chi phí huy động vốn Bảng 2.9. Chi phí huy động vốn của Chi nhánh Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 Chi phí trả lãi Tỷ đồng 389 422 488 Tổng VHĐ Tỷ đồng 3.132 3.132 3.132 Tỷ lệ chi phí % 12,42 13,47 15,58 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB Điện Biên Phủ ) Chi phí huy động vốn tại Chi nhánh cho thấy, năm 2016 tỷ lệ chi phí trung bình là 12,42%, năm 2017 là 13,47%, năm 2018 là 15,58%. Chi phí của Chi nhánh về lãi vay có thể thấy là tỷ lệ chi này tăng lên hàng năm là do lượng tiền huy động tăng lên hàng năm đối với giai đoạn 2016-2018. Đây là một tỷ lệ chi phí tốt, có thể thấy được sự tăng trưởng tốt từ hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Nhưng có thể thấy tỷ lệ này là cao so với tỷ lệ trung bình ngành (7,8%) nên có thể nói hoạt động huy động vốn của Chi nhánh chưa tốt nếu xét theo chỉ tiêu này.
  18. 17 2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ 2.4.1. Kết quả đạt được Từ những số liệu ở trên đã cho thấy hiệu quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng những năm qua. Quy mô nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên qua các năm. Ngân hàng đã phát triển một mạng lưới huy động vốn rộng khắp, cải tiến cơ cấu tổ chức nhân sự, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thiết kế và đưa ra thị trường nhiều gói sản phẩm chuyên biệt từ huy động, cho vay đến các dịch vụ tiện ích đi kèm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài chính của khách hàng cá nhân. Các chương trình chăm sóc khách hàng theo chiều sâu, chương trình khách hàng thân thiết được tổ chức thường xuyên với nhiều hình thức. Uy tín cuả ngân hàng ngày càng được nâng cao. Tỷ trọng nguồn tiền gửi lớn hơn rất nhiều nguồn tiền vay giúp ngân hàng giảm chi phí, tăng lợi nhuận ngân hàng luôn ở mức an toàn cao. Các đơn vị kinh doanh đã biết tận dụng lợi thế riêng để phát triển và cạnh tranh hơn trên thị trường, qua đó thúc đẩy đồng đều các gói sản phẩm, sàng lọc và lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu thực tiễn trên địa bàn, từng bước xây dựng cơ cấu tín dụng cân đối, hợp lý hơn và nâng cao chất lượng tín dụng góp phần tăng trưởng tín dụng bền vững. Xét theo sản phẩm huy động, vốn huy động có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm tương đối cao, tạo điều kiện cho Chi nhánh có được nguồn vốn lâu dài khi cho vay vốn ra bên ngoài, tránh tình trạng bị động trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.4.2.1. Hạn chế Môi trường kinh tế và môi trường pháp lý chưa thật sự ổn định và đồng bộ đã gây cản trở tới hoạt động huy động vốn. Nguy cơ lạm phát còn có khả năng đe dọa, làm cho người dân chưa thật sự tin tưởng vào môi trường đầu tư. Nền kinh tế chịu sự biến động của nền kinh tế thế giới, đồng tiền còn phụ thuộc nhiều vào đồng USD Từng bộ phận, từng cán bộ vẫn chưa ý thức được hết tầm quan trọng của của công tác này, nhận thức còn đơn giãn nên trong phối hợp thực hiện vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn. Tuy Ngân hàng đã chủ động tìm đến khách hàng nhưng do môi trường cạnh tranh quyết liệt.
  19. 18 2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Tiền gửi của chi nhánh chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn ngắn trong khi đó nhu cầu vốn trung dài hạn lại cao. Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn trung và dài hạn hợp lý. Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn chưa phong phú, chi nhánh chưa thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn. Các hình thức huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2016-2018 còn chưa đa dạng. Mạng lưới của chi nhánh chưa được mở rộng. Chính sách huy động vốn chưa được thực hiện tốt. Hoạt động huy động vốn chưa gắn liền với hoạt động của Chi nhánh. Chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh chưa tốt. Hoạt động quảng cáo của Chi nhánh còn chưa tốt, ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của Chi nhánh. Các dịch vụ liên quan đến hoạt động huy động huy động vốn của Chi nhánh chưa phát triển. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 của luận văn trình bày thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ với những nội dung như: Khái quát về ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ gồm quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh, sản phẩm, dịch vụ của Chi nhánh, kết quả hoạt động của Chi nhánh. Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Điện Biên Phủ gồm huy động vốn theo thời gian, huy động vốn theo hình thức huy động vốn, huy động vốn theo đối tượng khách hàng, huy động vốn theo loại tiền. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh gồm quy mô nguồ vốn huy động, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, cơ cấu nguồ vốn huy động, chi phí huy động vốn. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Chi nhánh gồm kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
  20. 19 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ đến năm 2020 Trong bối cảnh kinh tế xã hội và sự chuyển đổi mạnh mẽ của toàn hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội và trước nhu cầu về vốn của nền kinh tế luôn ở mức cao đã buộc các NHTM phải tăng cường huy động và tăng khối lượng tín dụng cho các doanh nghiệp. Định hướng kinh doanh trong những năm tới của MB Điện Biên Phủ CN Điện Biên Phủ là tăng cường, củng cố bộ máy quản trị nội bộ và hỗ trợ phát triển kinh doanh, tạo nền tảng cho việc mở rộng và phát triển ngân hàng an toàn, bền vững. Giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng cho từng cán bộ giao dịch trực tiếp như Tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế…Giao chỉ tiêu huy động vốn dân cư hàng quí đối với các Quỹ tiết kiệm, các Phòng giao dịch, các chi nhánh có gắn với động lực vật chất. 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Trong thời gian qua, MB Điện Biên Phủ đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trên thực tế, còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được khắc phục. Trước tình hình mới này, việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn là một trong những biện pháp để chi nhánh có thể huy động với lượng vốn lớn, Để nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay, Chi nhánh cần có các chính sách ưu đãi, quan tâm hơn nữa tới các khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng có thể tiếp cận được vốn vay. Việc quan tâm nhiều tới các khách hàng mang lại lợi ích cho cả Chi nhánh lẫn khách hàng. Khi vay được vốn, các khách hàng có cơ thêm nhiều cơ hội sản xuất kinh doanh, chớp lấy thời cơ để phát triển, vốn vay là một đòn bẩy về tài chính, nếu biết sử dụng vốn vay hợp lý, khách hàng sẽ thu được nhiều lợi nhuận; việc làm ăn của khách hàng càng ngày càng tốt hơn. Điều này tác động lan tỏa làm cho Chi nhánh càng dễ thu được nợ, nâng cao lợi nhuận hàng năm, chất lượng các khoản cho vay ngày càng có chất lượng cao hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2