Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạt động Kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là đề xuất những phương án để hoàn thiện công tác kiểm tra phù hợp với tình hình kinh tế đang thay đổi. Phát hiện sớm các vi phạm và các rủi ro, kịp thời can thiệp, kiến nghị đến NHNN tránh nguy cơ các tổ chức TGBHTG đó rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả, đóng góp tích cực vào sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạt động Kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ***** NGUYỄN NGỌC TRÂM HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ CHI MAI HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Chi Mai Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp .............., Nhà .......... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: ............. Đường: ................... – Quận: ......................, Tp. Hà Nội. Thời gian: Vào hồi: ........ Giờ .......... Ngày ......Tháng ...... Năm 2021
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngay từ thời gian đầu thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, chức năng giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã được quy định chi tiết tại Nghị định 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi. Đến năm 2012, Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 được ban hành. Theo đó, chức năng kiểm tra giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định tại Khoản 10 Điều 13 Luật Bảo hiểm tiền gửi là việc tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng. Qua kiểm tra, BHTGVN đã có những phát hiện kịp thời và đưa ra những thông báo, cảnh báo đến các tổ chức TGBHTG, đây cũng là cơ sở và kinh nghiệm thực tế để BHTGVN xây dựng đề cương kiểm tra sát với thực tế và đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy, BHTGVN đã yêu cầu chất lượng hoạt động kiểm tra phải được nâng cao hơn nữa phát hiện những sai sót, kịp thời cảnh báo cho các tổ chức tổ chức Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) để giảm rủi ro cho hệ thống các TCTD. Do đó, học viện đã chọn đề tài “Hoạt động Kiểm tra của BHTGVN đối với các tổ chức TGBHTG” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra của BHTG tại các tổ chức TGBHTG. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên thì luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề sau: Thứ nhất, đề tài nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về công tác kiểm tra tại các TCTGBHTG để tìm ra những yếu tố tác động đến chất lượng kiểm tra nhằm đề xuất ra các phương án sát thực nhất trong công tác kiểm tra trực tiếp tại các TCTGBHTG. Thứ hai, Thông qua việc phân tích, nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động của hệ thống các TCTGBHTG và việc quản lý, kiểm tra của các TCTD, nêu rõ những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. Thứ ba, Đưa ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm tra tại các tổ chức TGBHTG trong thời gian tới. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với các TCTGBHTG. - Phạm vi nghiên cứu: 1
- Về nội dung: Quy trình và chất lượng hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với các TCTGBHTG Về không gian: hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với các TCTGBHTG (bao gồm các ngân hàng, TCTCVM và các QTDND). Về thời gian: Thu thập số liệu từ năm 2017 đến 2019 và đề ra định hướng 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: là phương pháp được tác giả sử dụng để thu thập các số liêu, tài liệu sơ cấp, thứ cấp của cơ quan, tổ chức có liên quan đến đề tài luận văn. - Phương pháp phân tích tài liệu: được áp dụng để phân tích các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm: các văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa học, số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. - Phương pháp hệ thống: được sử dụng các kết quả nghiên cứu có liên quan đến luận văn cũng như quan điểm, quan niệm xung quanh các nội dung cần giải quyết trong đề tài. - Phương pháp so sánh, đánh giá: được sử dụng để so sánh các quan điểm, quan niệm khác nhau liên quan đến nội dung nghiên cứu, so sánh mô hình. - Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu. - Các phương pháp xử lý thông tin: xử lý thông tin định lượng như: bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị…và xử lý định tính, thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích số liệu, kết quả điều tra nhằm xác định các kết quả nghiên cứu về kiểm tra hoạt động của các tổ chức BHTGVN. 6. Ý nghĩa của đề tài Đề xuất những phương án để hoàn thiện công tác kiểm tra phù hợp với tình hình kinh tế đang thay đổi. Phát hiện sớm các vi phạm và các rủi ro, kịp thời can thiệp, kiến nghị đến NHNN tránh nguy cơ các tổ chức TGBHTG đó rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả, đóng góp tích cực vào sự phát triển lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Tăng cường vai trò và trách nhiệm của BHTGVN trong việc tham gia sâu hơn vào quá trình kiểm tra, giám sát và thực hiện một số nhiệm vụ mới mà NHNN giao đối với hệ thống các tổ chức TGBHTG. 7 Kết cấu luận văn Đề tài kết cấu gồm 03 chương: Chương 1 - Lý luận về hoạt động kiểm tra của BHTG đối với các tổ 2
- chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Chương 2 - Thực trạng hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Chương 3 - Một số giải pháp tăng cường hoạt động kiểm tra của BHTGVN đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI 1.1. Tổng quan về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi. 1.1.1 Khái niệm - Khái niệm chung về BHTG BHTG là một trong các tổ chức được các quốc gia sử dụng để bảo vệ người gửi tiền khỏi những thiệt hại do việc các tổ chức TGBHTG lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản. Mục tiêu chính của BHTG là bảo vệ người gửi tiền, góp phần vào quá trình phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế và sự phát triển ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng. - Tại Việt Nam. Tại Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 ngày 18/06/2012 và Quyết đinh số 527/QĐ-TTg của Thủ tướng CP v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ về tổ chức và hoạt động của BHTGVN . Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức chi trả đã được quy định khi tổ chức TGBHTG lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền dẫn đến phá sản. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của BHTG 1.1.2.1 Cấp và thu hồi chứng nhận BHTG Chứng nhận tham gia BHTG là văn bản xác nhận của BHTGVN về việc tổ chức phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đã tham gia BHTG. Việc tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được cấp Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đảm bảo hoạt động của bảo hiểm tiền gửi được công khai, minh bạch, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. 1.1.2.2 Hoạt động giám sát. Hoạt động giám sát là hoạt động cốt lõi của BHTGVN. Ban lãnh đạo đã xác định được tầm quan trọng và ngay từ khi thành lập tổ chức BHTG, chức năng giám sát đã được quy định chi tiết tại “Nghị định 89/1999/NĐ- CP ngày 01/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi” và được quy định rõ ràng, cụ thể hơn trong Luật BHTG số 06/2012/QH13 có 3
- hiệu lực vào năm 2012. Theo chức năng giám sát của BHTGVN được quy định tại “Khoản 10 Điều 13 Luật BHTG” là việc phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin về tổ chức TGBHTG để phát hiện những vi phạm và kiến nghị NHNN xử lý. 1.1.2.3 Hoạt động quản lý thu phí & chi trả - Nghiệp vụ quản lý thu phí: - Nghiệp vụ chi trả BHTG: 1.1.2.4 Hoạt động kiểm tra Hoạt động kiểm tra là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của BHTGVN, hoạt động kiểm tra của BHTGVN được quy định tại các văn bản pháp luật như: Luật BHTG; “Quyết định 1394/QĐ-TTg ngày 13/08/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập BHTGVN và quy định chức năng, nhiệm vụ của BHTGVN”; “Điều lệ về tổ chức và hoạt động của BHTGVN (ban hành theo quyết định 1395/QĐ-TTg ngày 13/8/2013 của Thủ tướng Chinh phủ)”. “Tại khoản 9, điều 13 luật BHTG”; “khoản 9, điều 3 quyết định 1394/QĐ-TTg”; “khoản 4, điều 8 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của BHTGVN” quy định BHTGVN có quyền và nghĩa vụ. 1.1.2.5 Kiểm soát đặc biệt - Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của NHNN theo quy định tại điều 145 Luật TCTD sửa đổi năm 2017. 1.1.2.6 Thông tin tuyên truyền về BHTG Thông tin tuyên truyền chính thức trở thành một nghiệp vụ của BHTGVN theo Luật BHTG số 06/2012/QH13 ngày 18/6/2012, quy định việc BHTGVN: “Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHTG; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về BHTG”. 1.2. Hoạt động kiểm tra của tổ chức Bảo hiểm tiểm gửi đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi 1.2.1. Đặc điểm của tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. i. Tổ chức TGBHTG là ngân hàng. ii. Tổ chức TGBHTG là QTDND. iii. Tổ chức TGBHTG là TCTCVM. 1.2.2. Sự cần thiết của công tác kiểm tra đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. Bảo hiểm tiền gửi chính là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi, khi ngân hàng, tổ chức tín dụng tham gia BHTG mất khả năng chi trả hoặc bị phá sản. Số tiền này nằm trong hạn mức trả tiền bảo hiểm. Mặt khác, Hoạt động ngân hàng đảm bảo duy trì tính ổn 4
- định, an toàn, còn trách nhiệm xã hội đòi hỏi xử lý rủi ro phát sinh từ hoạt động ngân hàng một cách có trách nhiệm và hiện thực; tính minh bạch đối với khách hàng và đối tác có liên quan về quản trị và dịch vụ cung ứng, luôn đảm trách nhiệm vụ cốt lõi là “xương sống” của nền kinh tế (Febelfin, 2012). Sự xuất hiện của BHTG phản ánh tính trách nhiệm xã hội của hoạt động ngân hàng, được cụ thể hóa bằng mức độ trách nhiệm trực tiếp đối với người gửi tiền và gián tiếp đối với sự phát triển ổn định và bền vững của hoạt động ngân hàng. Chính vì vậy, công tác kiểm tra đối với các TCTGBHTG của BHTGVN là thực sự cần thiết. 1.2.3. Tổ chức hoạt động kiểm tra đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi 1.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm tra Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế hoạch , tổ chức , lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối với mỗi chu trình kiểm tra bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra. 1.2.3.2. Tổ chức thực hiện Nội dung kiểm tra Hình thức kiểm tra Thời kỳ kiểm tra Thời hạn kiểm tra 1.2.4. Nội dung kiểm tra đối với các tô chức tham gia bảo hiểm tiền gửi 1.2.4.1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý tham gia BHTG Kiểm tra hồ sơ pháp lý tham gia BHTG theo nội dung kiểm tra (quy định tại Quy chế kiểm tra của BHTGVN đối với các tổ chức tham gia BHTG ban hành kèm theo Quyết định số 801/QĐ-BHTG-HĐQT ngày 30/12/2015 của Hội đồng quản trị BHTGVN). Kiểm tra về hồ sơ pháp lý bao gồm: 1.2.4.3. Kiểm tra cách tính và nộp phí BHTG Việc kiểm tra cách tính và nộp phí BHTG tại các TCTGBHTG là kiểm tra việc xác định chính xác hay chưa về tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm, lấy sai số dư, tính và nộp phí chưa làm tròn số đến nghìn đồng theo quy định của NHNN, gồm có: - Nộp thừa phí BHTG - Nộp thiếu phí BHTG 1.2.4.4. Kiểm tra việc hạch toán, quản lý tài khoản tiền gửi được bảo 5
- hiểm và hồ sơ, tài liệu sổ sách, chứng từ liên quan đến tiền gửi được bảo hiểm Việc kiểm tra việc hạch toán, quản lý tài khoản tiền gửi được bảo hiểm và hồ sơ, tài liệu sổ sách, chứng từ liên quan đến tiền gửi được bảo hiểm. 1.2.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm tra đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. 1.2.5.1. Tiêu chí định lượng - Số tổ chức được kiểm tra: - Tỷ lệ tiền gửi tham gia bảo hiểm: - Số tổ chức yếu kém: 1.2.5.2. Tiêu chí định tính - Chất lượng kiểm tra - Mức độ sai phạm được phát hiện qua kiểm tra: 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm tra đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Nguồn nhân lực 1.3.1.2 Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng 1.3.1.3 Phương pháp kiểm tra tại chỗ 1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1 Môi trường pháp lý 1.3.2.2 Mối quan hệ với các Cơ quan quản lý nhà nước 1.3.2.3 Hệ thống chia sẻ thông tin 1.3.2.4 Người gửi tiền 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi – Bài học đối với Việt Nam. 1.4.1. Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Hoa Kỳ 1.4.2. Bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản 1.4.3. Bảo hiểm tiền gửi Đài Loan (CDIC Đài Loan) 1.4.4. Bài học đối với Việt Nam Thứ nhất: Xác nhận hệ thống Thứ 2: Kiểm tra an toàn Thứ 3: Kiểm tra tuân thủ: Thứ tư: Nghiên cứu và xem xét tăng hạn mức chi trả theo từng chu kỳ của nền kinh tế KẾT LUẬN CHƯƠNG I Bảo hiểm tiền gửi đã được hình thành từ rất lâu trên thế giới. Tất cả các tổ chức BHTG tại các quốc gia đều có một mục đích chung là 6
- góp phần vào sự phát triển ổn định của hệ thống tài chính - ngân hàng. Trong hoạt động của mình, các tổ chức tài chính – ngân hàng luôn có những rủi ro đang rình rập, do đó việc thành lập tổ chức BHTG tại mỗi quốc gia như là một biện pháp phân tán rủi ro, bảo vệ người gửi tiền trong trường hợp các tổ chức TGBHTG gặp vấn đề dẫn đến phá sản. BHTGVN cũng vậy, Việc thành lập BHTGVN do Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập như một lời cam kết của Nhà nước đối với người dân trong việc đảm bảo cho người gửi tiền, hướng tới mục tiêu bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. 7
- CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI 2.1. Giới thiệu tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Vào những năm 1988-1990, tại Việt Nam có rất nhiều TCTD bị đổ vỡ, lòng tin của người dân đối với hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong tình hình đó, Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 101-TCQĐ/BH ngày 01/02/1994 về việc ban hành Quy tắc bảo hiểm trách nhiệm của QTDND đối với khoản tiền gửi có kỳ hạn. 2.1.2. Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi - Bảo vệ người gửi tiền ít, có hạn chế về mặt thông tin đối với hoạt động của các tổ chức nhận tiền gửi. - Góp phần đảm bảo hệ thống tài chính ngân hàng hoạt động lành mạnh, ổn định và ngăn chặn đổ vỡ ngân hàng thông qua các hoạt động nghiệp vụ. - Góp phần xây dựng thị trường tài chính lành mạnh, có tính cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ chức tài chính với quy mô và loại hình khác nhau. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức hiện tại + Hội đồng quản trị + Kiểm soát viên + Ban điều hành + Phòng ban tại Trụ sở chính: 18 phòng, ban. + Chi nhánh: Gồm 8 Chi nhánh khu vực. 2.2. Tổ chức hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm tra Kế hoạch kiểm tra đối với các TCTGBHTG được phòng Kiểm tra tham mưu cho Tổng giám đốc có công văn chỉ đạo các đơn vị kiểm tra (gồm chi nhánh BHTGVN và phòng Kiểm tra tại Trụ sở chính). Sau khi kế hoạch kiểm tra được xây dựng xong và được Hội đồng quản trị phê duyệt, kế hoạch kiểm tra sẽ được giao cụ thể đến các đơn vị kiểm tra. 2.2.2. Tổ chức thực hiện 2.2.2.1. Nội dung kiểm tra 2.2.2.2 Hình thức kiểm tra 8
- 2.2.2.3.Quy trình kiểm tra 2.2.2.4 Thời kỳ kiểm tra 2.2.2.5. Thời hạn kiểm tra 2.3. Đánh giá hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. 2.3.1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý tham gia BHTG Kết quả kiểm 1247 lượt kiểm tra cho thấy có 361 đơn vị vi phạm quy định về hồ sơ pháp lý TGBHTG chiếm tỷ lệ 28,95%. Nguyên nhân vi phạm chủ yếu là do các đơn vị này chưa kịp bổ sung sự thay đổi trong hồ sơ pháp lú đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2.3.2. Kiểm tra về quản lý và niêm yết bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi Kết quả kiểm tra và quản lý niêm yết cho thấy đa số các đơn vị đã thực hiện niêm yết công khai bản sao Chứng nhận TGBHTG ở vị trí dễ quan sát, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời đến người gửi tiền. Tuy nhiên qua các năm vẫn còn những vi phạm. 2.3.3 Kiểm tra cách tính và nộp phí BHTG Do các TCTGBHTG xác định chưa chính xác tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm, lấy sai số dư, tính và nộp phí chưa làm tròn số đến nghìn đồng theo quy định của NHNN. Một số nguyên nhân cụ thể như sau: - Nguyên nhân chủ yếu xác định sai thừa số dư tiền gửi không được bảo hiểm là do các TCTGBHTG đã lấy số dư tiền gửi của các đối tượng không được bảo hiểm đưa vào số dư tiền gửi được bảo hiểm để tính phí BHTG, cụ thể: - Nguyên nhân chủ yếu xác định sai thiếu số dư tiền gửi được bảo hiểm là do các tổ chức tham gia BHTG lấy thiếu tiền gửi của đối tượng được bảo hiểm theo quy định, cụ thể: 2.3.4. Kiểm tra việc hạch toán, quản lý tài khoản tiền gửi được bảo hiểm và hồ sơ, tài liệu sổ sách, chứng từ liên quan đến tiền gửi được bảo hiểm. Đối với TCTGBHTG là ngân hàng. Từ 01/1/2017 đến hết ngày 31/12/2019, BHTGVN đã tiến hành kiểm tra nội dung này đối với 65 Ngân hàng. Kết quả kiểm tra cụ thể như sau: - Kiểm tra việc xây dựng văn bản nội bộ liên quan đến việc nhận tiền gửi của khách hàng theo quy định của NHNN: - Kiểm tra việc hạch toán, quản lý tài khoản tiền gửi được bảo hiểm và hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ liên quan đến tiền gửi được bảo hiểm: -. Tính hợp lệ, hợp pháp của các thông tin trên chứng từ: - Việc quản lý, kiểm kê ấn chỉ liên quan đến tiền gửi của khách hàng: ii. Đối với TCTGBHTG là QTDND. 9
- Chọn mẫu kiểm tra:Trên cơ sở sao kê chi tiết tiền gửi tiết kiệm trong thời kỳ kiểm tra và các hồ sơ, tài liệu do các QTD cung cấp, các đoàn kiểm tra của BHTGVN đã tiến hành chọn mẫu hồ sơ khách hàng thuộc đối tượng bảo hiểm theo nguyên tắc ưu tiên các khách hàng có số dư tiền gửi lớn để kiểm tra, trong đó đối với các QTD xếp loại ở mức 4 và mức 5 đã đảm bảo tuân thủ đúng tỷ lệ quy định (kiểm tra ít nhất 50% hồ sơ khách hàng gửi tiền đối với QTD xếp loại 4 và 100% đối với QTD xếp loại 5). iii. Đối với TCTGBHTG là tổ chức TCVM. Trong thời kỳ kiểm tra, TCTCVM TNHH M7 thực hiện nhận tiền gửi của khách hàng với hình thức tiền gửi tiết kiệm. Xem xét Quy trình và quy định về tiền gửi của TCTCVM TNHH M7 cho thấy: Nội dung của Quy trình và quy định về tiền gửi phù hợp với quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của NHNN. 2.2.3.5 Kết quả việc thực hiện rà soát quy định nội bộ về quy trình nhận tiền gửi tại các tổ chức tham gia BHTG. Trong năm 2018 và 2019, phòng Kiểm tra của BHTGVN đã tổ chức rà soát các quy định nội bộ liên quan đến quy trình nhận tiền gửi của khách hàng và có 2 đợt ra gửi công văn đến các TCTGBHTG yêu cầu gửi công văn cho BHTGVN để thực hiện ra soát. Sau 02 lần rà soát, kết quả về việc các TCTGBHTG chấp hành các quy định nội bộ liên quan đến quy trình nhận tiền gửi của khách hàng . 2.4. Đánh giá kết quả kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. 2.4.1. Đánh giá kết quả của hoạt động kiểm tra *. Số tổ chức được kiểm tra *. Số tổ chức yếu kém Trong năm 2020, đối với các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi thì hoạt động khá ổn định và không có ngân hàng nào bị xét vào diện phải kiểm soát đặc biệt. *. Số người và số tiền được chi trả *. Chất lượng kiểm tra Chất lượng kiểm tra ngày càng được nâng lên, những vướng mắc và đề xuất của các TCTGBHTG đã được BHTGVN ghi nhận và kiến nghị sửa đổi đối với NHNN. Những kiến nghị của BHTGVN đã được NHNN ghi nhận và ngày 31/12/2018 NHNN đã ban hành ra 2 thông tư là thông tư Số: 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm và thông tư Số: 49/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi có kỳ hạn. *. Mức độ sai phạm được phát hiện qua kiểm tra Mức độ sai phạm được phát hiện qua kiểm tra: Qua công tác kiểm tra đã phát hiện kịp thời nhiều trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật 10
- như: Vi phạm trong việc xây dựng và cung cấp các văn bản nội bộ liên quan đến quy trình nhận tiền gửi ; vi phạm trong việc ghi chép, lưu giữ hồ sơ tiền gửi của khách hàng; vi phạm trong tinh hợp lệ của thông tin trên chứng từ; vi phạm trong thủ tục thu, chi tiền mặt, giấy tờ có giá liên quan đến tiền gửi của khách hàng; vi phạm trong khâu hạch toán và luân chuyển chứng từ; vi phạm trong việc quản lý và kiểm kê ấn chỉ… 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Hoạt động kiểm tra của BHTGVN còn một số hạn chế tồn tại như: - Thứ nhất, việc trao đổi thông tin liên quan đến kiểm tra, giám sát giữa cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng (TTGSNH), NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố và BHTGVN còn hạn chế. - Thứ hai, công tác kiểm tra của BHTGVN hiện nay chủ yếu chỉ kiểm tra trực tiếp tại trụ sở chính của các TCTD. - Thứ ba, trong các luật BHTG, luật các TCTD hay luật sửa đổi bổ sung luật các TCTD chưa ban hành những quy định và hướng dẫn cụ thể việc tổ chức BHTG xử lý những sai phạm trong hoạt động, sai phạm trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động ngân hàng. - Thứ tư, theo kinh nghiệm quốc tế, trong luật ngân hàng Mỹ qui định rõ quyền hạn của FDIC trong công tác thanh tra. - Thứ Năm là, việc đôn đốc các TCTGBHTG thực hiện kiến nghị sau kiểm tra còn chưa thực sự hiệu quả do số lượng QTDND ngày càng tăng, địa bàn hoạt động liên tục được mở rộng, xa trung tâm nên việc tổ chức kiểm tra, theo dõi và đôn đốc thực hiện theo kết luận kiểm tra để khắc phục những sai phạm có phần bị hạn chế. - Sáu là, kết quả kiểm tra chưa thực sự là thông tin đầu vào cho xếp hạng/phân nhóm TCTGBHTG. - Bảy là, hệ thống công nghệ thông tin đang trong quá trình hoàn thiện và bàn giao nhưng do phần mềm khá nặng, các máy tính cung cấp cho phòng Kiểm tra hiện tại không đáp ứng đủ cấu hình cho phần mềm chạy. - Tám là, luật BHTG không có quy định giám sát, kiểm tra an toàn và tuân thủ trong hoạt động ngân hàng 2.3.2.2. Nguyên nhân *. Nguyên nhân chủ quan *. Nguyên nhân khách quan KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trên cơ sở pháp lý và những thực trạng triển khai nghiệp vụ kiểm tra của BHTGVN đối với các tổ chức TGBHTG, tại chương 2 đã rút ra được những tồn tại, hạn chế của công tác kiểm tra, những nguyên nhân chủ quan 11
- và khách quan ảnh hưởng đến chất lượng của công tác kiểm tra. Từ đó làm cơ sở để chương 3 đưa ra những biện pháp khắc phục, kiến nghị với các cơ quan quản lý để đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra của BHTGVN đối với các TCTGBHTG. 12
- CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI 3.1. Định hướng phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam 3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - Tăng cường số lượng TCTGBHTG được kiểm tra hàng năm Ngoài việc tập trung kiểm tra đối với các TCTGBHTG hoạt động yếu kém, tiền ẩn rủi ro cao, những đối tượng có những vấn đề cần lưu ý qua kết quả giám sát từ xa của BHTGVN, cần tăng cường kiểm tra đối với các TCTGBHTG là QTDND có quy mô lớn (có nguồn vốn hoạt động trên 100 tỷ đồng); các QTDND hoạt động liên xã, phường, các QTDND yếu kém mới phát sinh. - Cải tiến và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra theo hướng: + Tập trung kiểm tra việc tính và nộp phí BHTG đối với những đối tượng có sai sót qua công tác giám sát và theo dõi việc tính và nộp phí BHTG của BHTGVN. + Tăng cường và mở rộng phạm vi kiểm tra việc niêm yết bản sao Chứng nhận TGBHTG và kiểm tra hạch toán. Theo đó, tập trung kiểm tra việc hạch toán và mở rộng phạm vi kiểm tra việc niêm yết bản sao Chứng nhận TGBHTG tại tất cả các TCTGBHTG thuộc đối tượng kiểm tra (kiểm tra đến các Chi nhánh, điểm giao dịch nằm trên địa bàn đóng trụ sở của đơn vị kiểm tra). + Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy định tại Quy chế thông tin báo cáo về tiền gửi được bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định số 2252/QĐ-BHTG ngày 15/12/2017 của HĐQT BHTGVN. + Tăng cường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra của BHTGVN đối với các TCTGBHTG 3.1.2 Quan điểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về hoàn thiện nghiệp vụ kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền; góp phần bảo đảm an toàn, ổn định hệ thống tài chính ngân hàng”. - Phát triển các hoạt động của BHTGVN bám sát theo sự phát triển của thị trường với mục đích nâng cao chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm an toàn vốn và tăng tính tự chủ về tài chính. 13
- - Xác định trách nhiệm gắn liền với các cải cách của ngân hàng. Xác định rõ vai trò của BHTGVN trong công cuộc xây dựng và thực hiện Chính sách tài chính và chính sách tiền tệ quốc gia. - Thực hiện tốt những nghĩa vụ và trách nhiệm được Chính phủ và NHNN giao cho. Xây dựng các văn bản quy định nội bộ hướng dẫn các phòng ban của BHTGVN bám sát vào - Tiếp tục duy trì và không ngừng nâng cao niềm tin của người dân vào hệ thống ngân hàng tài chính cũng như sự hiểu biết chung và niềm tin vào TCTGBHTG nói riêng. Khi người dân đặt niềm tin vào các tổ chức tài chính, họ sẽ sẵn sàng gửi những khoản tiết kiệm của mình vào hệ thống ngân hàng và tạo ra một nguồn vốn dồi dào cung cấp cho thị trường, tạo động lực và nền tảng cho nền kinh tế phát triển. Khi tình hình tài chính yếu kém, dòng vốn nhàn dỗi không đến được với nơi cần vốn có thể đe dọa đến hệ thống tài chính ngân hàng. - Nghiệp vụ kiểm tra tại chỗ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu hoạt động của mình là “hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chính sách BHTG, đảm bảo an toàn vốn và tự bù đắp chi phí”. - Cần phải xây dựng đề cương kiểm tra, kế hoạch kiểm tra và các phương thức đánh giá rủi ro đáp ứng được các yêu cầu: Phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, Đánh giá một cách trung thực, khách quan tình hình hoạt động và thực trạng tài chính. 3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi. 3.2.1. Giải pháp nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra 3.2.1.1. Hoàn thiện phương pháp và quy trình kiểm tra. - Xây dựng phương án và nội dung kiểm tra đối với từng loại hình tổ chức TGBHTG như Ngân hàng, QTDND hay các tổ chức TCVM. Đối với từng loại hình hoạt động của đối tượng kiểm tra, phòng Kiểm tra nên xác định trọng tâm kiểm tra và phương pháp kiểm tra nhằm tiết kiệm thời gian để có thể kiểm tra được nhiều nội dung nhất, đưa ra kết quả chính xác nhất. - Kiểm tra chuyên sâu đối với các TCTGBHTG có vấn đề. Đối với các tổ chức TGBHTG có vấn đề cần phải đặt trọng tâm kiểm tra vào số tiền gửi hợp pháp được bảo hiểm. 14
- 3.2.1.2. Tăng cường tần suất kiểm tra và số lượng TCGBHTG được kiểm tra hàng năm. Theo tình hình thực tế và yêu cầu của Tổng giám đốc về việc bổ sung kế hoạch kiểm tra. Phòng kiểm tra của BHTGVN cần có những biện pháp như: - Tăng số lượng TCTGBHTG được kiểm tra, theo đó, các đơn vị kiểm tra (phòng Kiểm tra Trụ sở chính và Chi nhánh BHTGVN) thực hiện rà soát, bổ sung vào kế hoạch kiểm tra 3 năm từ 2020-2022 các đối tượng sau: + Các TCTGBHTG thuộc diện dự kiến kiểm tra theo định hướng nêu tại Công văn số 351/BHTG-KTr ngày 21/05/2018 nhưng không đưa vào KHKT năm 2019. BHTGVN (các Chi nhánh và phòng Kiểm tra tại Trụ sở chính) sẽ chia sẻ thông tin kết quả thanh tra của NHNN theo quy định tại Thông tư số 34/2016/TT-NHNN ngày 28/12/2016. + Các TCTGBHTG chưa được BHTGVN kiểm tra trong năm 2020- 2022, gồm: + Các QTDND có tổng nguồn vốn hoạt động từ 100 tỷ đồng trở lên; các QTDND hoạt động liên xã, phường; QTDND phân loại ở mức 4, mức 5 mới phát sinh + Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Tăng cường và mở rộng phạm vi kiểm tra việc niêm yết bản sao Chứng nhận TGBHTG và kiểm tra hạch toán. 3.2.2. Đào tạo và phát triển nhân lực trong hoạt động kiểm tra 3.2.2.1. Đào tạo nhân lực Nguồn nhân lực có một vai trò quan trọng cho sự phát triển của hệ thống BHTG nói chung cũng như hoạt động kiểm tra nói riêng. Chính vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức BHTG sẽ quyết định hiệu quả triển khai chính sách BHTG cũng như tham gia vào các nhiệm vụ tái cơ cấu, xử lý các tổ chức tham gia BHTG, từ đó bảo vệ người gửi tiền và đóng góp vào ổn định tài chính quốc gia. - Công tác tuyển dụng nhân lực cho BHTGVN cần được chuẩn hóa trên cơ sở mục tiêu hoạt động, chức năng nhiệm vụ được giao. - Công tác đào tạo cán bộ: Cần xây dựng chiến lược đào tạo, từ đó có kế hoạch đào tạo thích hợp, đảm bảo trang bị kiến thức một cách cập nhật và đầy đủ cho đội ngũ cán bộ theo chuẩn mực quốc tế. 15
- - Đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng giám sát an toàn và xử lý: Việc đảm bảo giám sát an toàn và cơ chế xử lý đủ mạnh, đảm bảo các điểm yếu của một TCTD được phát hiện và khắc phục kịp thời, giúp hạ thấp chi phí phát sinh do đổ vỡ ngân hàng. - Chú trọng đào tạo cán bộ kỹ năng cao. 3.2.2.2. Mở thêm các lớp đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ của cán bộ kiểm tra và các phòng ban khác có liên quan. - Về công tác tuyển dụng và chế độ đãi ngộ. - Về công tác đào tạo. - Về hoạt động trao đổi kinh nghiệm. 3.2.3. Áp dụng và nâng cấp hệ thống công nghệ hiện đại và mở các lớp đạo tạo cách sử dụng cho tất cả nhân viên. Các ngân hàng nói riêng và các TCTC ở Việt Nam nói chung đều đang áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động và đạt được những thành công nhất định. Đặc biệt công nghệ hiện đại đã giúp cho các ngân hàng có những biện pháp thông minh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của mình đến với khách hàng. Trong thời đại công nghệ phát triển và được ứng dụng vào thực tiễn rộng rãi như vậy, việc xây dựng phần mềm mới để bắt kịp với xu thế và để nâng cao hiệu quả hoạt động của BHTGVN là điều tất yếu. BHTGVN nên thực hiện các phương pháp sau để áp dụng công nghệ vào trong hoạt động của BHTGVN để nâng cao hiệu quả: 3.2.4. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để xây dựng hình ảnh, thương hiệu của BHTGVN. - Đối với người dân ở những vùng xa xôi sẽ ít có cơ hội để tiếp nhận đối với chính sách của BHTGVN nói riêng và đường lối chính sách của Đảng và nhà nước nói chung bởi điều kiện địa lý đặc thù, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn. - BHTGVN cần xem xét mở rộng thêm nhiều hình thức tuyên truyền. Song song với việc áp dụng truyền thông qua báo chí, báo mạng, truyền hình… - Bên cạnh những phương pháp tuyên truyền trên, BHTGVN nên tiếp tục phối hợp với cơ quan quản lý cấp chính quyền tại và các tổ chức hiệp hội tại địa phương như: Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội chữ thập đỏ... để tuyên truyền chính sách đến người dân. 3.2.5. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban và phối hợp với các cơ 16
- quan quản lý có liên quan. - Phối hợp với phòng giám sát: + Nâng cao chất lượng các báo cáo kiểm tra - giám sát nhằm đảm bảo tính kịp thời, giúp phát hiện, cảnh báo sớm các TCTGBHTG có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về BHTG cũng như an toàn trong hoạt động ngân hàng. + Tiếp tục triển khai việc phân loại các TCTGBHTG vào các nhóm có hoạt động bình thường và các nhóm có vấn đề để phòng Kiểm tra kịp thời xây dựng các phương án kiểm tra, lên kế hoạch kiểm tra và xây dựng đề cương kiểm tra. + Nâng cao chất lượng báo cáo kiểm tra thông qua việc sử dụng các kết quả giám sát và ngược lại. + Nghiên cứu thêm các phương pháp phối hợp, trao đổi thông tin giữa phòng Kiểm tra và phòng Giám sát cũng như trao đổi thông tin giữa các phòng ban khác của BHTGVN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả trong công tác cảnh báo, kịp thời phát hiện những vi phạm của TCTGBHTG. Kiến nghị NHNN và các cơ quan quản lý liên quan xử lý nghiêm những vi phạm. - Xây dựng thêm các phương pháp và tăng cường phối hợp với các phòng ban khác như phòng Quản lý thu phí và chi trả, phòng pháp chế…. - Phối hợp với các phòng ban có liên quan để theo dõi tiến độ thực hiện theo kết luận kiểm tra của phòng Kiểm tra đối với các TCTGBHTG vi phạm. - Phối hợp thực hiện kế hoạch kiểm tra đối với các cơ quan quản lý liên quan - Phối hợp theo dõi tình hình thực hiện kết luận kiểm tra. 3.2.6. Mở rộng và phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế. Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đang có xu thế hội nhập quốc tế sâu và rộng. Để BHTGVN làm tốt vai trò của mình đồng thời học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước, đặc biệt là trong kinh nghiệm quản lý và cho vay đặc biệt đối với các tổ chức TGBH được KSDB (đây là nhiệm vụ mới mà NHNN đã giao cho BHTGVN) thì BHTGVN cần phải đẩy mạnh các hoạt động quốc tế hơn nữa. - Theo đó, BHTGVN cần xây dựng phương án và tiếp tục trình đề án hợp tác quốc tế cho NHNN và đề nghị Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế 17
- (IADI) hỗ trợ trong các lĩnh vực mới của BHTGVN, cử chuyên gia đi đào tạo tại IADI hoặc thuê chuyên gia quốc tế về giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm giúp BHTGVN xây dựng, bổ sung thêm những quy định và hướng dẫn cụ thể để hoàn thiện công tác kiểm tra của BHTGVN. - Tận dụng mục tiêu của IADI là góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính thông qua việc tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BHTG, khuyến khích hợp tác sâu rộng giữa các tổ chức BHTG cũng như các bên liên quan. - Bên cạnh đó, BHTGVN vẫn duy trì và mở rộng các mối quan hệ song phương, đa phương đối với các nước thành viên trong IADI, với mục đích học tập, trao đổi để nâng cao kinh nghiệp trong việc triển khai các hoạt động nghiệp vụ. Đồng thời nhờ những mối quan hệ hợp tác đó, BHTGVN sẽ tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức BHTG của các quốc gia đang hoạt động tốt. - BHTGVN chủ động tham gia các hội thảo quốc tế, đề nghị với NHNN và IADI để BHTGVN là đơn vị trủ chì và tổ chức hội thảo quốc tế liên quan đến hoạt động kiểm tra và các hoạt động khác của BHTG. BHTGVN sẽ chủ động xây dựng nội dung của hội thảo, chủ động đề xuất vấn đề trao đổi kinh nghiệm và nhận những ý kiến, kinh nghiệm cũng như câu trả lời của các nước tham gia. 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất. Để các giải pháp thực hiện hiệu quả, BHTGVN cần có sự giúp đỡ của nhiều bộ ngành quản lý liên quan, đặc biệt là Nhà nước. Từ việc nghiên cứu tình hình thực tế cũng như tham khảo qua sách, báo…. Đề tài nghiên cứu có những đề xuất và kiến nghị như sau: 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ - Trong hoàn cảnh hội nhập như hiện nay, công nghệ 4.0 được ứng dụng vào thực tế ngày càng nhiều, nền kinh tế biến động không ngừng đòi hỏi tổ chức BHTGVN phải nỗ lực hơn nữa trong công tác kiểm tra – giám sát, cần phải có một quy chế rõ ràng cho các bộ ngành quản lý, phân chia công việc cụ thể cho từng bộ phận, tránh chồng chéo công việc dẫn đến không thống nhất trong quá trình xử lý vi phạm. NHNN và Chính phủ nên tiếp tục ban hành các văn bản dưới Luật BHTG và trao thêm quyền lực cho tổ chức BHTGVN làm cơ sở pháp lý cho công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, đề cương kiểm tra cho hoạt động kiểm tra tại chỗ của BHTGVN. Khi BHTGVN được trao đầy đủ quyền lực sẽ giúp cho việc kiểm soát và quản 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn