Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong giai đoạn hiện nay
lượt xem 2
download
Luận văn "Đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong giai đoạn hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của công tác giải quyết khiếu nại, làm rõ thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính, các yếu tố tác động. Chỉ ra quan điểm, giải pháp nhằm đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong thời gian tới, trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong giai đoạn hiện nay
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG QUỐC LONG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TÓM TẮT LUẬN VĂN Hà Nội, Tháng 5/2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Hoàng Phản biện 1: TS. Bùi Thị Hải Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Hương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 4b, Nhà.G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 10 giờ 00 ngày 13 tháng 09 năm 2024
- 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tại Điều 30: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”. Ngày 11/11/2011 Quốc hội khóa XIII tại kỳ họp thứ 2 đã thông qua Luật Khiếu nại năm 2011, tạo khung pháp lý quan trọng để đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại của công dân cũng như xác định thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, góp phần phát huy dân chủ, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Những năm vừa qua, công tác giải quyết khiếu nại đã có những chuyển biến tích cực, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết nhằm tăng cường hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, nhiều văn bản pháp luật được ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại. Tuy nhiên, thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại cho thấy mặc dù các cơ quan nhà nước đã có cố gắng trong công tác giải quyết khiếu nại nhưng hiệu quả giải quyết chưa cao. Những hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Chính sai phạm của cán bộ, công chức là lý do để phát sinh khiếu nại, kể cả khiếu nại đông người, kéo dài phức tạp. Một số cán bộ, công chức sa sút về phẩm chất đạo đức, quan liêu, nhũng nhiễu, hách dịch, vô cảm trước yêu cầu chính đáng của dân. Vì vậy, cần có những quy định mạnh mẽ, cụ thể hơn nữa để nâng cao chất lượng của đội ngũ quản lý, cán bộ Nhà
- 2 nước. Bên cạnh đó, công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, cũng cần được cải tiến. Luật Khiếu nại và các văn bản quy phạm pháp luật khác đã quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý khiếu nại của công dân. Có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân quan trọng là các quy định pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại có những điểm bất hợp lý. Trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận - thực tiễn về khiếu nại và giải quyết khiếu nại để góp phần hoàn thiện pháp luật có liên quan có ý nghĩa rất quan trọng trên các bình diện lập pháp, thực tiễn và lý luận. Chính vì vậy, em chọn nội dung “Đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn cao học, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Từ trước đến nay, đã có nhiều đề tài khoa học ở nhiều cấp độ khác nhau, Luận án Tiến sỹ, luận văn thạc sỹ hoặc các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành có nội dung nghiên cứu về công tác giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, các Đề tài, luận án, luận văn đó hoặc có nội dung nghiên cứu chưa có tính toàn diện đánh giá về công tác giải quyết khiếu nại hành chính, hoặc có thời gian nghiên cứu đã lâu, không còn tính thời sự trong khi tình hình thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại và hoạt động hành chính thay đổi theo sự phát triển của đất nước trong từng thời kỳ. Do vậy cần có nghiên cứu cập nhật để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nhằm đề xuất các giải pháp đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích. Luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong tình hình hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn.
- 3 Làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của công tác giải quyết khiếu nại, làm rõ thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính, các yếu tố tác động. Chỉ ra được kết quả công tác giải quyết nại hành chính của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong những năm gần đây; đánh giá những mặt được, những mặt chưa được, nguyên nhân của những mặt chưa được. Chỉ ra quan điểm, giải pháp nhằm đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong thời gian tới, trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan, đơn vị có liên quan. 4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Do thời gian và điều kiện nghiên cứu cùng khả năng tiếp cận số liệu nên phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào công tác giải quyết khiếu nại hành chính của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước. - Về thời gian: Nghiên cứu số liệu thu được của giai đoạn 2019 - 2023 làm cơ sở đề xuất giải pháp trong thời gian tới. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Giải quyết khiếu nại hành chính là nền tảng lý thuyết và pháp lý giúp hướng dẫn, điều chỉnh quá trình giải quyết khiếu nại của công dân đối với các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, tổ chức, hoặc cá nhân có thẩm quyền.. Hiến pháp năm 2013 quy định quyền khiếu nại, tố cáo của công dân và Luật Khiếu nại 2011 Là văn bản pháp lý cơ bản quy định
- 4 về quyền và trình tự, thủ tục khiếu nại, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin cùng các quan điểm của Đảng, Nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của công dân, tổ chức trong bối cảnh tăng cường hội nhập quốc tế hiện nay. Ngoài ra, đề án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp thống kê được sử dụng để thu thập dữ liệu về công tác giải quyết khiếu nại hành chính từ các báo cáo nội bộ, báo cáo của các cơ quan quản lý... - Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp được sử dụng để so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu thu thập được. - Phương pháp suy luận lôgic được sử dụng trong phân tích, đánh giá các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn, đặc biệt những những hạn chế và nguyên nhân đối với công tác giải quyết khiếu nại hành chính, làm cơ sở cho đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác giải quyết khiếu nại nhằm Giải quyết xung đột và mâu thuẫn xã hội, Cải thiện hoạt động quản lý hành chính, Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, Phòng ngừa sai phạm hành chính. Công tác giải quyết khiếu nại hành chính không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người dân mà còn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước và tạo nên một hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện hơn. 7. Bố cục của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác giải quyết khiếu nại hành chính.
- 5 Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong những năm vừa qua. Chương 3: Quan điểm, giải pháp đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong giai đoạn hiện nay. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu đổi mới của công tác giải quyết khiếu nại hành chính 1.1.1. Khái niệm công tác giải quyết khiếu nại hành chính. Trong lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam, dưới các triều đại phong kiến trước đây cũng đã xuất hiện và tồn tại việc khiếu nại. Từ sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời đến nay, quyền khiếu nại đã trở thành quyền hiến định. Điều 29 Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1959 quy định: “Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có quyền khiếu nại và tố cáo với bất cứ cơ quan nhà nước nào về những hành vi vi phạm pháp luật của nhân viên cơ quan nhà nước. Những việc khiếu nại và tố cáo phải được giải quyết kịp thời. Người bị thiệt hại vì hành vi phạm pháp của nhân viên cơ quan nhà nước có quyền được bồi thường, Các Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp hiện năm 2013 cũng đều ghi nhận quyền khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức. Luật khiếu nại năm 2011 quy định cụ thể việc giải quyết khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công tác giải quyết khiếu nại hành chính. 1.1.2.1. Đặc điểm của khiếu nại: - Khiếu nại hành chính là việc thưc hiện quyền chính trị - pháp lý của cá nhân.
- 6 Khiếu nại nói chung và khiếu nại hành chính nói riêng chỉ xuất hiện trong nhà nước có sự hiện diện của dân chủ. Ngày nay, quyền khiếu nại hành chính không chỉ là quyền công dân mà đã trở thành quyền con người. Trong điều kiện hội nhập quốc tế, các quốc gia không chỉ ghi nhận công dân có quyền khiếu nại hành chính mà còn cho phép cá nhân nước ngoài, người không quốc tịch cũng có quyền khiếu nại hành chính. Quyền khiếu nại hành chính của công dân thường được quy định mang tính hiến định trong các Hiến pháp - bản văn chính trị tuyên bố cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và các mối quan hệ chính trị cơ bản nhất trong xã hội. Bản thân việc quy định này đã thể hiện quyền khiếu nại hành chính của cá nhân mang tính chính trị - pháp lý rất cao. 1.1.3. Yêu cầu đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính. Pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại cần quán triệt và cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác này, đảm bảo phù hợp với tiến trình cải cách hành chính nhà nước và cải cách công tác tư pháp hiện nay.Các quy định cần tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại, đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại và hiệu lực công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội. Cần thiết lập trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đơn giản, nhanh chóng, công khai, minh bạch và có hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phát huy quyền dân chủ của nhân dân. 1.2. Thẩm quyền, nguyên tắc, trình tự, thủ tục công tác giải quyết khiếu nại hành chính 1.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, phần lớn các vụ việc khiếu nại trong thời gian qua liên quan đến lĩnh vực
- 7 quản lý và sử dụng đất (ước tính chiếm khoảng 80% số vụ việc khiếu nại), gồm các loại vụ việc khiếu nại điển hình sau: khiếu nại liên quan đến việc thu hồi đất để thực hiện các dự án xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các công trình cơ sở hạ tầng (chủ yếu là đòi nâng giá bồi thường đất đai bị thu hồi, bồi hoàn thành quả lao động trên đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, cấp đất sản xuất); khiếu nại đòi lại đất cũ trước đây đưa vào tập đoàn sản xuất, nông lâm trường; khiếu nại đòi lại đất trước đây cho mượn, cho thuê; khiếu nại tranh chấp đất đai trong nhân dân; khiếu nại đòi lại nhà cửa, tài sản thuộc diện vắng chủ, diện cải tạo do Nhà nước quản lý trước đây; khiếu nại của các tổ chức, tín đồ tôn giáo đòi lại đất đai, cơ sở thờ tự, tài sản của tôn giáo (Công giáo, Phật giáo, Cao Đài, Tin lành). Các vụ việc còn lại là khiếu nại trong việc thực hiện chính sách xã hội; khiếu nại của cán bộ, công chức bị kỷ luật; khiếu nại ... 1.2.2. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại hành chính: Giải quyết khiếu nại hành chính phải thực hiện theo quy định của pháp luật Điều 4 Luật Khiếu nại nêu rõ: “việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật”, 1.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại Luật khiếu nại năm 2011 đã quy định đầy đủ về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại theo hướng đơn giản, công khai, dân chủ, nhanh chóng, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người khiếu nại, bao gồm: việc thụ lý giải quyết; thời hạn giải quyết khiếu nại; xác minh nội dung khiếu nại; tổ chức đối thoại, ra quyết định giải quyết khiếu nại; việc áp dụng biện pháp khẩn cấp; gửi quyết định giải quyết khiếu nại; việc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án và hồ sơ giải quyết khiếu 1.3. Các điều kiện đảm bảo đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính
- 8 Quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính là những hoạt động xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và kiểm soát việc thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính của các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước tiến hành, tác động đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết khiếu nại hành chính, nhằm bảo đảm pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính được thực thi thống nhất, hiệu quả trên thực tế. 1.3.1. Sự hoàn thiện thể chế pháp luật về khiếu nại hành chính Hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước nói chung và về giải quyết khiếu nại hành chính nói riêng là yếu tố xác định tính hợp pháp, hợp lý của hoạt động quản lý. Nhà nước với tư cách là chủ thể của quản lý phải xác lập các căn cứ pháp lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính đi vào nề nếp và thực sự có hiệu quả. 1.3.2. Ý thức trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác giải quyết khiếu nại hành chính. Nhận thức của lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính; nhận thức của cán bộ, công chức và các cá nhân khác có liên quan có tác động rất lớn đến quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính. Khi nhận thức được đầy đủ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính thì các chủ thể có thẩm quyền sẽ chủ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và lựa chọn phương thức phù hợp để thực hiện nội dung quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính 1.3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức làm nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại hành chính. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu
- 9 quả của quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính. Đội ngũ này bao gồm những cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính trong Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan thanh tra nhà nước 1.3.4. Nhận thức của người dân trong việc chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật về khiếu nại hành chính nói riêng. Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật nói chung và pháp luật về khiếu nại để người dân hiểu và chấp hành pháp luật. 1.3.5. Mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết KNHC. Giải quyết KNHC đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp thẩm quyền giải quyết với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan. Đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bộ máy nhà nước, tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ, nguồn lực tài chính, chế độ cung cấp thông tin, tài liệu…. Kết luận chương 1 Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp và pháp luật quy định, được nhà nước bảo đảm. Khiếu nại hành chính là một trong những phương tiện pháp lý hữu hiệu để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Thông qua việc thực hiện quyền khiếu nại hành chính người dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước giúp cho cơ quan nhà nước kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật, những hạn chế của quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý cũng như những bất cập trong chính sách, pháp luật và trong tổ chức bộ máy hành chính của cơ quan quản lý từ đó có biện pháp xử lý, kịp thời điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Kết quả, tình hình công tác giải quyết khiếu nại hành chính Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và được xem là một chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại hành chính là biện pháp bảo đảm cho hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính của công dân diễn ra đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao và bảo đảm được quyền khiếu nại hành chính của công dân đã được pháp luật quy định. 2.2. Kết quả giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước trong 5 năm vừa qua. 2.2.1. Tiếp nhận, thụ lý các vụ việc khiếu nại hành chính. Trong năm 2019, các cơ quan hành chính tiếp nhận 301.007 đơn thư các loại (bao gồm: đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh). Có 197.736 đơn đủ điều kiện xử lý (chiếm 65,7% tổng số đơn tiếp nhận), trong đó có 59.399 đơn khiếu nại, 22.171 đơn tố cáo với 24.806 vụ việc khiếu nại, 8.182 vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước. Trong năm 2020, các cơ quan hành chính tiếp nhận 305.769 đơn thư các loại (bao gồm: đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh). Có 189.202 đơn đủ điều kiện xử lý (chiếm 62% tổng số đơn tiếp nhận), trong đó có 55.928 đơn khiếu nại, 26.783 đơn tố cáo; có 20.958 vụ việc khiếu nại, 8.120 vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước. Trong năm 2021, các cơ quan hành chính tiếp nhận 359.339 đơn các loại (bao gồm: đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh); đã xử lý 336.645 đơn, có 274.988 đơn đủ điều kiện xử lý, chiếm 76,5% tổng số đơn đã xử lý; qua
- 11 xử lý có 45.108 đơn khiếu nại, 17.389 đơn tố cáo, 212.491 đơn kiến nghị, phản ánh; có 16.038 vụ việc khiếu nại, 6.600 vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước. Trong năm 2022, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận tổng cộng 344.820 đơn các loại (đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh), trong đó có 41.95 đơn khiếu nại. Tình hình khiếu nại trong đó có khiếu nại hành chính của công dân, cơ quan, tổ chức trong năm 2022 nhìn chung có giảm, số lượt người đến cơ quan hành chính nhà nước để khiếu nại, kiến nghị, phản ánh giảm 14,1% so với năm trước; số lượt đoàn đông người giảm 32,7%; tổng số đơn các loại giảm 4%, tuy nhiên, số vụ việc khiếu nại, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước tăng 3,9%. Trong năm 2023, các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận tổng cộng 446.805 đơn các loại. Có 342.437 đơn đủ điều kiện xử lý (chiếm 76,6% tổng số đơn tiếp nhận), trong đó có 50.533 đơn khiếu nại với 28.892 vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền của CQHCNN. Năm 2023, tình hình KNHC của công dân, cơ quan, tổ chức vẫn tiếp tục tăng về cả số lượng lẫn số vụ việc thuộc thẩm quyền so với năm 2022. Về KNHC, So với năm 2022, số đơn các loại tăng 29,6%, đơn khiếu nại tăng 20,5%. 2.2.2. Thẩm tra, xác minh, ban hành quyết định giải quyết các vụ việc khiếu nại hành chính. Năm 2019, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã giải quyết 28.428 vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 86,2% (khiếu nại 21.202 vụ việc, đạt 85,5%; tố cáo 7.226 vụ việc, đạt 88,3%). Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho tập thể, cá nhân 205,5 tỷ đồng, 24,1 ha đất; khôi phục, đảm bảo quyền lợi cho 1.889 tập thể, cá nhân; kiến nghị xử lý vi phạm 597 người (đã xử lý 388 người), chuyển cơ quan điều tra 20 vụ, 26 đối tượng
- 12 Năm 2020, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã giải quyết 24.275 vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 83,5% (khiếu nại 17.171 vụ việc, đạt 81,9%; tố cáo 7.104 vụ việc, đạt 87,5%). Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho tập thể, cá nhân 42,1 tỷ đồng, 72,7 ha đất; khôi phục, đảm bảo quyền lợi cho 1.020 tập thể, cá nhân; kiến nghị xử lý vi phạm 541 người (đã xử lý 386 người), chuyển cơ quan điều tra 12 vụ, 13 đối tượng. Năm 2021, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã giải quyết 17.272 vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 76,3% (giảm 7,2%). Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị thu hồi cho nhà nước 13,7 tỷ đồng, 15,6 ha đất; trả lại cho tổ chức, cá nhân 441,0 tỷ đồng, 41,6 ha đất; khôi phục, đảm bảo quyền lợi cho 51 tổ chức, 1.071 cá nhân; kiến nghị xử lý 571 người (trong đó có 442 cán bộ, công chức); chuyển cơ quan điều tra tiếp tục xử lý 12 vụ, 17 đối tượng (có 15 cán bộ, công chức). Năm 2022, Cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã giải quyết 19.975/23.526 vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 84,9% (tăng 8,6% so với năm 2021). Qua giải quyết khiếu nại đã kiến nghị thu hồi cho nhà nước 25,2 tỷ đồng, 1,9 ha đất; trả lại cho tổ chức, cá nhân 319,0 tỷ đồng, 8 ha đất; khôi phục, đảm bảo quyền lợi cho 61 tổ chức, 702 cá nhân; kiến nghị xử lý 466 người (trong đó có 408 cán bộ, công chức); chuyển cơ quan điều tra xử lý 32 vụ, 35 đối tượng (có 13 cán bộ, công chức). Về giải quyết khiếu nại: Đã giải quyết 14.156/16.886 vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền, đạt 83,8%. Năm 2023, Cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã giải quyết 17.421 vụ việc, đạt 81,8%. Qua giải quyết khiếu nại, các cơ quan hành chính nhà nước đã kiến nghị thu hồi cho nhà nước 8,0 tỷ đồng, 0,4 ha đất; bảo vệ quyền lợi cho 32 tổ chức, 565 cá nhân; trả lại cho các tổ chức, cá nhân 109,8 tỷ đồng, 36,3 ha đất; kiến nghị xử lý 1.110 người trong đó có 44 cán bộ, công chức; chuyển cơ
- 13 quan điều tra tiếp tục xử lý 03 vụ, 02 đối tượng. 2.2.3. Việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại hành chính đã có hiệu lực pháp luật. Trong năm 2019, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tiến hành 1.640 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại 2.751 cơ quan, tổ chức, đơn vị. Qua thanh tra phát hiện 623 đơn vị có vi phạm, kiến nghị kiểm điểm rút kinh nghiệm 425 tổ chức, 628 cá nhân, xử lý kỷ luật 19 tổ chức, cá nhân. Các cơ quan thanh tra tiến hành kiểm tra việc thực hiện 469 kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra trách nhiệm; kết quả kiểm tra cho thấy các cơ quan có thẩm quyền đã kiểm điểm trách nhiệm của 222 tổ chức, 293 cá nhân, xử lý kỷ luật đối với 04 tổ chức, cá nhân. Trong năm 2020, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tiến hành 1.592 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại 2.512 cơ quan, tổ chức, đơn vị. Qua thanh tra phát hiện 412 đơn vị có vi phạm, kiến nghị kiểm điểm rút kinh nghiệm 395 tổ chức, 649 cá nhân, xử lý kỷ luật 30 tổ chức, cá nhân. Các cơ quan thanh tra tiến hành kiểm tra việc thực hiện 440 kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra trách nhiệm. Kết quả kiểm tra cho thấy các cơ quan có thẩm quyền đã kiểm điểm trách nhiệm của 320 tổ chức, 376 cá nhân, xử lý kỷ luật đối với 04 tổ chức, cá nhân Trong năm 2021, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp tiến hành 1.328 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo tại 2.096 cơ quan, tổ chức, đơn vị, đã ban hành 973 kết luận thanh tra, kiểm tra. Qua thanh tra, kiểm tra kiến nghị xử lý hành chính đối với 259 tổ chức, 672 cá nhân. Trong năm 2022, các CQHCNN các cấp tiến hành 1.268 cuộc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại 1.873 cơ quan, tổ chức, đơn vị; đã ban hành 1.051 kết luận thanh tra. Qua thanh tra kiến nghị xử lý hành
- 14 chính đối với 155 tổ chức, 365 cá nhân, đã xử lý 114 tổ chức, 293 cá nhân. Các kết luận, kiến nghị về thanh tra cơ bản được các cơ quan, đơn vị nghiêm túc thực hiện. Trong năm 2023, các CQHCNN các cấp tiến hành 1.531 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm (tăng 20,7%) thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại 2.408 cơ quan, tổ chức, đơn vị; đã ban hành 1.283 kết luận thanh tra. Qua thanh tra kiến nghị xử lý hành chính đối với 233 tổ chức, 520 cá nhân; đã xử lý 190 tổ chức, 460 cá nhân. 70 59.399 60 55.928 50.533 50 45.108 41.950 40 29.426 30 23.27 19.975 20 17.272 17.421 10 1.641 1.592 1.328 1.268 1.531 0 năm 2019 năm 2020 năm 2021 năm 2022 năm 2023 Tiếp nhận, thụ lý các vụ việc khiếu nại hành chính Thẩm tra, xác minh, ban hành quyết định giải quyết các vụ việc KNHC Việc thi hành các quyết định giải quyết KNHC đã có hiệu lực pháp luật. Biểu đồ Kết quả giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước trong 5 năm vừa qua. 2.3. Đánh giá 2.3.1. Những mặt được Trong 5 năm (2019- 2023), các cơ quan hành chính nhà nước các cấp đã triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tình hình khiếu nại, tố cáo có xu
- 15 hướng giảm dần; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đặc biệt là giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài đã có những chuyển biến tích cực. Số vụ việc, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giảm; số vụ việc giải quyết theo thẩm quyền đạt tỷ lệ cao; hiệu quả giải quyết và trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền được nâng lên; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, góp phần phục vụ các sự kiện trọng đại của đất nước, tạo môi trường thuận lợi cho việc triển khai các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. 2.3.2. Những mặt hạn chế. Tuy nhiên, cũng còn một số tồn tại, yếu kém, đó là: một số địa phương, bộ, ngành chưa thực sự quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; chưa thực hiện đầy đủ, nghiêm túc lịch tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo, chưa gắn việc tiếp công dân với đối thoại giải quyết khiếu nại, tố cáo; chất lượng, hiệu quả công tác tiếp dân chưa cao. Chất lượng giải quyết khiếu nại ở một số địa phương còn thấp, còn có sai sót, nhất là cấp huyện; còn vụ việc sai sót, giải quyết thiếu kịp thời, không đảm bảo thời gian, công dân bức xúc khiếu kiện vượt cấp Những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định của Luật khiếu nại 2.3.3. Nguyên nhân Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, bao gồm: Một là: Dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp với biến chủng mới lây lan nhanh và nguy hiểm hơn, ảnh hưởng đến hầu hết mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân Hai là: Chính sách, pháp luật còn bất cập nhưng chậm được thay đổi,
- 16 nhất là chính sách, pháp luật về đất đai, môi trường thiếu đồng bộ, đặc biệt là về đất đai liên quan đến bồi thường, hỗ trợ tái định cư, phương án đền bù khi thu hồi đất, chưa giải quyết hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất Ba là: Công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn nhiều tồn tại, yếu kém, nhất là công tác quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên, môi trường, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, chính sách xã hội ở nông, lâm trường, vùng tái định cư.... Bốn là: Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn chưa thường xuyên, chặt chẽ; việc chủ động phát hiện vi phạm trong hoạt động công vụ còn hạn chế; việc xử lý các vi phạm còn thiếu kiên quyết, chưa nghiêm, chưa kịp thời. Năm là: Năng lực và ý thức trách nhiệm của một số cán bộ, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo ở một số địa phương, đơn vị còn hạn chế; chưa quyết tâm, quyết liệt trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; có trường hợp vi phạm phải xử lý. Sáu là: Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong một số trường hợp chưa tốt dẫn đến vụ việc còn để kéo dài, không xử lý dứt điểm được. Bảy là: Hiện nay, tại địa phương vừa có Ban tiếp công dân, vừa có cơ quan thanh tra nên trong công tác này 2 cơ quan này phải phối hợp thực hiện 01 nhiệm vụ, mục tiêu chung là để tham mưu Chủ tịch UBND tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền Tám là: Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn có những hạn chế nhất định. Thủ trưởng cơ quan hành chính ở một số nơi chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, không thực hiện đúng quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, không tổ chức đối thoại, cá biệt một số trường hợp thiếu công tâm, vi phạm chính sách, pháp luật; đội ngũ
- 17 công chức tham mưu còn hạn chế về năng lực, trình độ và thiếu kinh nghiệm. Chín là: Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả còn thấp; nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân còn hạn chế nên tỉ lệ khiếu nại, tố cáo sai còn khá nhiều, chưa có xu hướng giảm. Kết luận chương 2 Luật Khiếu nại 2011 ra đời trên cơ sở quán triệt và cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính nhà nước và cải cách công tác tư pháp hiện nay. Luật được ra đời trên cơ sở tổng kết thực tiễn tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; kế thừa các quy định còn phù hợp của Luật khiếu nại; thiết lập được trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đơn giản, nhanh chóng, công khai, minh bạch và có hiệu quả; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Hướng tới mục tiêu bảo đảm tính hợp hiến, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và khả năng thi hành Luật khiếu nại Bằng những số liệu thực tế, những vụ việc điển hình, có thể nhận thấy được những vấn đề nổi cộm trong việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Bên cạnh đó, còn những vấn đề như mặt bằng trí thức, cơ chế xã hội cũng như vấn đề con người đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc tạo ra những vụ việc khiếu nại hoặc giải quyết khiếu nại chưa đến, chưa nghiêm, chưa sát. Cần có những chính sách, chế tài rõ ràng và chặt chẽ hơn để việc giải quyết khiếu nại trở thành một hoạt động quản lý nhà nước đúng nghĩa.
- 18 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 3.1. Quan điểm chỉ đạo tiếp tục đổi mới công tác giải quyết khiếu nại hành chính. 3.1.1. Đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, phát huy quyền dân chủ trực tiếp của người dân thông qua công tác giải quyết khiếu nại hành chính. Trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, cơ chế giải quyết khiếu nại có vị trí, vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng, nó thể hiện mức độ dân chủ và trách nhiệm của nhà nước đối với công dân; bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Việc giải quyết khiếu nại thể hiện tính công khai, dân chủ.Trên phương diện nhà nước pháp quyền, giải quyết khiếu nại là một cơ chế hữu hiệu để kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước, đảm bảo cho quyềnlực đó thật sự thuộc về nhân dân và phục vụ cho lợi ích của nhân dân và toàn xã hội; khẳng định nhà nước có thật sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân không, pháp luật có thật sự tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền tự do, dân chủ của mình không 3.1.2. Đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước theo hướng xây dựng cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính theo hướng chuyên nghiệp, thủ tục đơn giản. Cùng với xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, cải cách hành chính ở Việt Nam đang được tiến hành đồng thời với cải cách hệ thống chính trị và cải cách kinh tế. Cải cách nền hành chính nhà nước cũng góp phần xây dựng nhà
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn