intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm sâu sắc thêm lý luận về nhà nước và pháp luật của chủ nghĩa Mác - Lênin; chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, về GDQCN nói chung và GDQCN cho sinh viên bậc đại học nói riêng, trước yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………./……………… …………./………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ XUÂN THÁI GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thị Phượng Phản biện 1 : PGS.TS. Lê Thị Hương Phản biện 2 : TS. Trần Tiến Hải Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp 24, Nhà B, Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia - Cơ sở tại Thừa Thiên Huế Số 201, Đường Phan Bội Châu, Phường Trường An, TP Huế Thời gian : vào hồi giờ ngày tháng 09 năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người là một giá trị cơ bản, quan trọng của nhân loại. Đó là thành quả của sự phát triển lịch sử và là đặc trưng của xã hội văn minh. Quyền con người cũng là một quy phạm pháp luật, vì thế đòi hỏi của tuân thủ pháp luật, đó là mọi thành viên của xã hội, không loại trừ bất cứ ai, đều có nghĩa vụ phải tôn trọng các quyền và tự do của mọi người và được bảo đảm, bảo vệ khi thực hiện các quyền con người. Ở Việt Nam, kể từ khi giành độc lập năm 1945, thông qua bản Tuyên ngôn độc lập của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, ngày 02/09/1945 là một văn kiện có tính lịch sử, trên phương diện quốc tế về quyền con người. Trên cơ sở đó, quyền con người đã được ghi nhận trong các bản Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung và Quốc hội thông qua ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII. Hiến năm 2013 của nước ta đã đưa chương quyền con người lên một vị trí quan trọng (chương 2, từ điều 14 đến điều 49) với 36/120 điều có nhấn mạnh và khẳng định quyền con người. Để thực hiện đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục, Nhà nước đã có nhiều chương trình, kế hoạch, dự án...nhất là trong việc nâng cao nhận thức quyền của người dân. Ngày 05/09/2017, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân (Quyết định số 1309/QĐ-TTg): “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quyền con người nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức của người học, của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục về tầm 1
  4. quan trọng, ý thức tự bảo vệ các quyền của bản thân, tôn trọng nhân phẩm, các quyền và tự do của người khác, ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước và xã hội, góp phần phát triển toàn diện con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững của đất nước”. Quyền con người là những quyền mặc định, đã là con người thì ai cũng như ai, nhưng hiểu biết về quyền con người thì không phải ai cũng giống nhau. Vì thế giáo dục quyền con người nói chung, cho một đối tượng cụ thể là sinh viên, những chủ nhân tương lai của đất nước lại càng đặc biệt quan trọng. Việc giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học nói chung, các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng cũng là yêu cầu cấp thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy và học, chú trọng rèn luyện đạo đức, giáo dục pháp luật để góp phần tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Với lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp - Luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn Liên quan tới đề tài nghiên cứu của luận văn, đã có nhiều công trình khoa học được công bố cả trên phương diện quốc tế và trong nước, có thể kể tới những công trình: Hội đồng Anh (2000), “Giảng dạy nhân quyền”, Văn phòng Cao ủy LHQ (2003), “Sử dụng ABC: giảng dạy về quyền con người, các hoạt động thực tiễn cho các trường phổ thông (cấp I và cấp II)”; TS. Nguyễn Thị Phượng 2
  5. (2009), “Bảo đảm thực hiện quyền công dân của chính quyền địa phương”; TS. Nguyễn Quốc Sửu (2011),“Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN VN”; GS.TS Võ Khánh Vinh (2011), “Giáo dục quyền con người- Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền kinh tế, văn hóa và XH”; Trần Ngọc Đường (2011), “Quyền con người, quyền công dân trong NNPQ XHCN VN”; GS.TS Nguyễn Đăng Dung, PGS.TS Vũ Công Giao, ThS Lã Khánh Tùng, “Lý luận và pháp luật về quyền con người”... Luận án tiến sĩ triết học “Giáo dục ý thức pháp luật cho SV các trường ĐH ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay” của Đỗ Thành Đô; Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục quyền con người, quyền công dân trong điều kiện xây dựng NNPQ ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Ngọc Hưng; Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục về quyền con người ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay” của Hoàng Ngọc Long; Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục nhân quyền trong hệ thống các trường ĐH ở VN - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Thị Thu Thủy; Luận văn thạc sĩ luật học “Giáo dục quyền con người, quyền công dân ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Hữu Trí; Luận văn thạc sĩ luật học “Quyền con người và giáo dục quyền con người ở VN hiện nay”... Các công trình trên đây là nguồn tài liệu quan trọng giúp cho chúng tôi tham khảo trong quá trình triển khai làm rõ những nhiệm vụ chính của luận văn. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu luận văn là đưa ra được một cái nhìn có tính hệ thống, khoa học, sâu sắc, toàn diện về GDQCN và 3
  6. định hướng cụ thể chương trình GDQCN, cho nhóm đối tượng là thế hệ SV các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, tìm ra và đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả hoạt động GDQCN cho SV các trường ĐH - từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung nhất về GDQCN cho SV trong các trường ĐH nói chung và SV đại học tỉnh Quảng Ngãi nói riêng; - Phân tích thực trạng các hoạt động GDQCN cho SV trong các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua; - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDQCN cho SV trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được xác định là GDQCN nói chung và GDQCN cho SV ĐH hệ chính quy trong các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về GDQCN cho SV hệ ĐH hệ chính quy các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: Trường ĐH Tài chính - Kế toán, Trường ĐH Phạm Văn Đồng, Phân hiệu Trường ĐH Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh tại Quảng Ngãi. Về thời gian nghiên cứu: luận văn thực hiện khảo sát thực tế và số liệu liên quan ở 3 trường ĐH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2014 đến 2017. Về không gian nghiên cứu: luận văn nghiên cứu việc hoạt động GDQCN cho SV ĐH chính quy trong các trường ĐH trên địa 4
  7. bàn tỉnh Quảng Ngãi. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Quan điểm, phương pháp luận biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, TT HCM và quan điểm của ĐCSVN về NN và pháp luật nói chung và xây dựng NNPQ XHCN ở VN hiện nay nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng các phương pháp: lôgíc và lịch sử; so sánh, đối chiếu, phân tích và tổng hợp... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sâu sắc thêm lý luận về nhà nước và pháp luật của chủ nghĩa Mác - Lênin; chủ trương, quan điểm của ĐCSVN và chính sách pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam, về GDQCN nói chung và GDQCN cho SV hệ ĐH nói riêng, trước yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục ĐH ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn khi được công bố sẽ là nguồn tài liệu cho các cơ quan quản lý giáo dục và đội ngũ giảng viên trong các trường ĐH, trong việc nghiên cứu, đào tạo, giảng dạy. Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, giảng viên, SV trong việc quản lý và thực hiện học tập về QCN và GDQCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC 1.1. Nhận thức về giáo dục quyền con người cho sinh viên 1.1.1. Quyền con người 1.1.1.1. Khái niệm quyền con người: Trên cơ sở kế thừa những điểm hợp lý của các học giả trong nước và quốc tế luận văn khái quát về khái niệm quyền con người như sau: “Quyền con người là tổng hợp các giá trị chung của nhân loại, bao gồm các quyền dân sự - chính trị, quyền kinh tế - XH - văn hóa, quyền tập thể - phát triển, quyền pháp lý, được pháp luật quốc gia bảo vệ và phù hợp với các công ước, pháp luật quốc tế về quyền con người”. 1.1.1.2. Phân loại quyền con người gồm: Nhóm quyền con người trong lĩnh vực dân sự - chính trị; nhóm quyền trong lĩnh vực kinh tế - xã hội - văn hóa và nhóm quyền tập thể - phát triển. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của sinh viên các trường đại học: luận văn đưa ra khái niệm SV ĐH như sau: “SV ĐH là một nhóm đối tượng đang theo học ở các trường ĐH, các cơ sở đào tạo ở VN. Họ là một nhóm XH đặc thù, đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện nhân cách, tích cực học tập, rèn luyện, chuẩn bị gia nhập đội ngũ trí thức, lao động kỹ thuật cao của đất nước”, đồng thời phân tích làm rõ 7 đặc điểm của SV. 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học 1.1.3.1. Khái niệm giáo dục và giáo dục quyền con người cho sinh viên đại học Về khái niệm giáo dục: Luận văn làm rõ khái niệm giáo dục theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. 6
  9. Về khái niệm giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học: Luận văn khái quát khái niệm giáo dục quyền con người cho sinh viên đại học: “Giáo dục quyền con người cho SV ĐH là hoạt động đào tạo, giảng dạy có định hướng, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức cho mỗi SV về tầm quan trọng, ý thức tự bảo vệ các quyền của bản thân, tôn trọng nhân phẩm, các quyền và tự do của người khác, ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân đối với NN và XH, phù hợp với các yêu cầu, các chuẩn mực từ các công ước, pháp luật quốc tế, pháp luật quốc gia và tương lai tiến bộ của nhân loại về quyền con người”. 1.1.3.2. Đặc điểm giáo dục quyền con người cho SV ĐH: Luận văn khái quát làm rõ các đặc điểm của GDQCN cho SV ĐH: truyền tải những tri thức cơ bản về quyền con người cho SV, chứa đựng nội dung giáo dục riêng, chứa đựng những nét đặc thù riêng biệt. 1.2. Các yếu tố cấu thành giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học 1.2.1. Chủ thể Chủ thể GDQCN cho sinh viên được cấu thành và cần được nhìn nhận từ hai phương diện như: các trường ĐH, các cơ sở giáo dục và đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng dạy QCN. 1.2.2. Đối tượng Đối tượng GDQCN là những sinh viên đang học tập trong các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 1.2.3. Nội dung Các yếu tố cấu thành nội dung giáo dục về quyền con người nói chung mang nghĩa rộng, bao gồm các hoạt động nghiên cứu về các giá 7
  10. trị của quyền con người, các nhóm quyền con người, các khái niệm, đặc điểm, tính chất, các kiến thức, kỹ năng thực hành quyền con người... 1.2.4. Hình thức và phương pháp 1.2.4.1. Hình thức Hình thức giáo dục được hiểu là cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm chiếm lĩnh nội dung giáo dục và đạt mục đích giáo dục... 1.2.4.2. Phương pháp Phương pháp giáo dục tạo nên hiệu quả của quá trình GDQCN, vì vậy, việc lựa chọn phương pháp luôn được đặt lên hàng đầu trong việc thiết kế, xây dựng nội dung chương trình triển khai một bài giảng cụ thể. 1.2.5. Tổ chức thực hiện Ngày 05/9/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1309/QĐ-TTg, (gọi tắt là Đề án) đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục quốc dân đang được triển khai thực hiện, từng bước hiện thực hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và thực hiện các cam kết quốc tế của Nhà nước Việt Nam về GDQCN. Chính phủ giao cho Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cùng phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ sở đào tạo, các trường đại học phối hợp cùng thực hiện xây dựng nội dung chương trình... 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học 1.3.1. Nội dung giáo dục quyền con người cho sinh viên Thứ nhất, đối với SV các trường ĐH không chuyên luật: đưa nội dung cơ bản vào chương trình GDQCN phù hợp với từng đối tượng SV Thứ hai, đối với SV các trường ĐH chuyên luật, trường có 8
  11. khoa luật: đưa nội dung cơ bản và hướng nội dung chuyên sâu vào chương trình GDQCN cho SV. 1.3.2. Hình thức giáo dục quyền con người cho sinh viên Các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức GDQCN cho sinh viên các trường ĐH trong những năm vừa qua, phần nào đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến những vấn đề cấp thiết trong hoạt động GDQCN như tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính khóa, ngoại khóa... 1.3.3. Phương pháp giáo dục quyền con người cho sinh viên Các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp GDQCN cho sinh viên trong các trường ĐH có thể đến từ nhiều phương pháp khác nhau, các phương pháp như: Phương pháp nêu vấn đề - tình huống; thuyết trình - minh họa, sàng lọc, tự nghiên cứu, tái tạo, khám phá, sáng tạo... 1.3.4. Tổ chức thực hiện giáo dục quyền con người cho sinh viên Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện đưa nội dung quyền con người vào chương trình đào tạo trong những năm vừa qua, đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức về quyền con người của mọi người trong xã hội nói chung, cho sinh viên đang theo học trong các trường đại học nói riêng. Chính phủ đã ký Quyết định 1309/QĐ-TTg đưa ra lộ trình thực hiện cụ thể, để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ sở giáo dục, các trường đại học phối hợp tổ chức thực hiện đưa nội dung quyền con người vào chương trình học. 1.4. Các yếu tố bảo đảm giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học 1.4.1. Yếu tố pháp lý Có thể khẳng định rằng, từ bản Tuyên ngôn độc lập đến các 9
  12. bản Hiến pháp của Việt Nam là những yếu tố pháp lý quan trọng để cụ thể hóa về GDQCN cho sinh viên các trường đại học. Mặt khác, yếu tố pháp lý còn bao gồm: hệ thống công ước, nghị định thư mà Việt Nam đã ký kết, hợp tác với quốc tế; quan điểm, chủ trương của Đảng về GDQCN; hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và các văn bản của tỉnh Quảng Ngãi về giáo dục quyền con người. 1.4.2. Ý thức trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện của chủ thể làm công tác giáo dục quyền con người và sự tham gia của sinh viên trong giảng dạy quyền con người Luận văn xác định: ý thức trách nhiệm GDQCN cho SV chính là những nhà giáo, giảng viên trực tiếp giảng dạy về quyền con người tham gia truyền đạt nội dung, chương trình giáo dục trong các trường ĐH. Ý thức trách nhiệm học tập, tiếp thu kiến thức là những SV đang học tập trong các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 1.4.3. Chương trình, giáo trình giảng dạy quyền con người cho sinh viên các trường đại học 1.4.3.1. Chương trình giảng dạy quyền con người cho SV chuyên luật và không chuyên luật trong các trường đại học: Chương trình giảng dạy quyền con người cho sinh viên trong các trường đại học được chia làm hai phần chính khóa và ngoại khóa với yêu cầu khác nhau phù hợp với từng đối tượng. 1.4.3.2. Giáo trình giảng dạy quyền con người cho SV các trường đại học: Giáo trình giảng dạy quyền con người cho sinh viên cần đa dạng, phong phú và có tính chuyên sâu. 1.4.4. Hình thức và phương pháp giảng dạy quyền con người cho sinh viên các trường đại học - Về hình thức gồm: các hoạt động dạy và học các học phần GDQCN cho SV chính khóa, ngoại khóa mang tính giáo dục và các 10
  13. hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hiểu biết về quyền con người. - Về phương pháp gồm: hoạt động GDQCN chính khóa trên lớp, hoạt động GDQCN ngoại khóa và hoạt động tuyên truyền, lồng ghép với các hoạt động phong trào của các tổ chức hội đoàn thể. 1.4.5. Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy quyền con người cho sinh viên các trường đại học Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy là yếu tố hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu của giáo dục đào tạo nói chung và GDQCN cho SV ĐH nói riêng. Kết luận chương 1 Trong chương 1, luận văn đã làm rõ các yếu tố pháp lý về giáo dục quyền con người trong các trường ĐH: Khái niệm, phân loại quyền con người; khái niệm đặc điểm, mục đích và tính tất yếu của của giáo dục quyền con người; nội dung giảng dạy quyền con người trong các trường ĐH và những yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục quyền con người: chính trị - pháp lý, kinh tế, truyền thống và yếu tố hội nhập. Việc nhận diện đầy đủ các yếu tố tác động đến giáo dục quyền con người để có định hướng, quan điểm chỉ đạo trong việc xây dựng và thực hiện một chiến lược tổng thể về giáo dục quyền con người ở Việt Nam hiện nay, góp phần quan trọng thúc đẩy việc tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mọi công dân. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Khái quát chung về các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và đặc thù sinh viên các trường đại học của tỉnh 2.1.1. Khái quát các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi: Luận văn khái quát về quá trình hình thành, phát triển và các ngành đào tạo hiện nay của Trường ĐH Tài chính - Kế toán, Trường ĐH Phạm Văn Đồng và Trường ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh - Phân hiệu tại Quảng Ngãi. 2.1.2. Những nét đặc thù của sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.1.2.1. Về quy mô, số lượng SV: Số lượng SV ĐH hệ chính quy năm học 2015, 2016 và 2017 của 3 trường là: 2689, 2420 và 2090 SV. 2.1.2.2. Về hiểu biết pháp luật của SV thời gian qua: Luận văn thống kê số liệu vi phạm pháp luật của các đối tượng khác nhau trong XH trong đó có SV các trường ĐH ở Quảng Ngãi từ 2014 đến 2017 và phân tích làm rõ các nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật của SV. 2.2. Giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua 2.2.1. Thực trạng về đội ngũ giảng viên giảng dạy quyền con người và thực trạng sinh viên: Số lượng GV luật và lý luận chính trị đang giảng dạy các học phần về QCN là 39 GV, trong đó có 05 tiến sĩ, 30 thạc sĩ và 04 cử nhân. Từ 2015 đến 2017, đội ngũ giảng viên luật và lý luận chính trị của 3 trường ĐH trên địa bàn tỉnh Quảng 12
  15. Ngãi về cơ bản là ổn định, không có biến động. Đây là yếu tố thuận lợi để triển khai một cách hiệu quả công tác GDQCN cho SV trong thời gian tới 2.2.2. Thực trạng về nội dung chương trình giáo dục quyền con người cho sinh viên 2.2.2.1. Nội dung chương trình giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học có đào tạo ngành luật Những nội dung cơ bản về GDQCN cho SV chuyên ngành luật của Trường ĐH Tài chính - Kế toán được giảng dạy lồng ghép qua các học phần: Luật Hiến pháp; Công pháp quốc tế, Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự, Luật dân sự, Tố tụng dân sự, Luật lao động, Lý luận NN và pháp luật, Tư tưởng Hồ Chí Minh... 2.2.2.2. Nội dung chương trình giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật Nội dung liên quan đến GDQCN được lồng ghép trong các học phần: Pháp luật đại cương, Luật Hành chính, Luật lao động, Tư tưởng Hồ Chí Minh, An sinh XH, Kinh tế lao động, Pháp luật kinh tế, Luật môi trường.. 2.2.3. Về nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.2.3.1. Về nội dung giáo dục - Nội dung GDQCN vẫn còn chung chung, cấu trúc chương trình còn sơ sài, chưa đạt độ sâu kiến thức về quyền con người cần thiết. Nhiều trường chưa xây dựng được khung chương trình chuẩn cho từng nhóm đối tượng SV. - Kiến thức về quyền con người trong chương trình GDQCN còn ít, nội dung giảng dạy kiến thức về quyền con người được thiết 13
  16. kế chưa được chú trọng tới nhu cầu thông tin, kiến thức cơ bản và chuyên sâu về quyền con người cho SV. 2.2.3.2. Về phương pháp giáo dục Các phương pháp truyền thống như giải thích, thuyết trình theo kiểu độc thoại một chiều vẫn được sử dụng phổ biến. Đòi hỏi GV cần phải tích cực đổi mới về phương pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. 2.2.3.3. Về hình thức giáo dục - Việc GDQCN luôn gắn với giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, giáo dục văn hóa, truyền thống và bồi dưỡng cùng với ý thức tự rèn luyện của SV. - Việc GDQCN cho SV cần gắn liền với hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật và “Học tập và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” - Cần tổ chức các hình thức ngoại khóa cho SV.. 2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục quyền con người cho sinh viên: Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDQCN cho SV nói riêng, giáo dục cho các ngành nghề khác nói chung của các trường về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu so với quy mô SV hiện tại. Cần phải có những giải pháp đầu tư mạnh hơn nữa về cơ sở vật chất mới có thể đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập thời gian tới. 2.3. Đánh giá chung về giáo dục quyền con người trong các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Những ưu điểm - Nội dung chương trình GDQCN cho sinh viên bước đầu đã được các trường đại học quan tâm như: lồng ghép, tích hợp nội dung QCN vào một số môn học. 14
  17. - Nội dung giảng dạy quyền con người ngày càng đa dạng và được mở rộng. - Hình thức GDQCN thông qua chương trình chính khóa góp phần giúp SV tiếp cận vấn đề có tính hệ thống. - Đội ngũ cán bộ, GV làm công tác GDQCN ngày càng được tăng cường về số lượng và chất lượng. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.3.2.1. Những hạn chế - Về đội ngũ GV làm công tác GDQCN: chưa có giáo viên giảng dạy về quyền con người, chủ yếu là kiêm nhiệm; - Về chương trình, nội dung và hình thức GDQCN cho SV trong các trường ĐH ở tỉnh Quảng Ngãi chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; - Về nhận thức XH: quyền con người chưa được đưa vào giáo dục một cách chính thức, đầy đủ, bài bản trong các trường đại học hiện nay. Từ đó, nhận thức về quyền con người, tôn trọng các quyền con người của các SV còn hạn chế. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng trong hoạt động GDQCN cho SV; - Chưa có cơ chế phối hợp giữa các Bộ, các cơ quan cấp trên, các trường đại học trong việc xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu và tổ chức giảng dạy quyền con người cho SV; - Thiếu một chương trình chuẩn về giáo dục pháp luật nói chung, quyền con người nói riêng. Một số nội dung trùng lắp với nội dung môn học khác, trong khi nội dung thiết thực về quyền con người lại ít được giảng dạy; - Đội ngũ GV, cộng tác viên vừa thiếu về số lượng, kiến thức, 15
  18. trình độ còn hạn chế, khả năng phương pháp sư phạm chưa cao; còn thiếu sự liên kết với các trường ĐH chuyên về lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy về quyền con người. Kết luận chương 2 Thực trạng hoạt động GDQCN cho SV các Trường ĐH trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua, đã đạt được một số thành tựu, nhưng cũng còn tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Bước đầu, việc GDQCN cho SV đã được nghiên cứu, giảng dạy lồng ghép trong các chuyên ngành của nhà trường, ở những mức độ khác nhau. Mặc dù nội dung về quyền con người được lồng ghép giảng dạy trong một số các học phần chưa nhiều, chưa chuyên sâu, nhưng phần nào phản ánh và hình thành cho mỗi SV những kiến thức cơ bản về quyền con người, tạo nền tảng kiến thức quyền con người cho hoạt động nghiên cứu của SV sau khi tốt nghiệp và phần nào khơi dậy ý thức tôn trọng quyền con người và biết bảo vệ quyền con người... Bên cạnh những thành tựu đáng kể hoạt động GDQCN trong các trường ĐH ở Quảng Ngãi, việc giáo dục hiện vẫn mang tính hình thức và chưa có trọng tâm, trọng điểm, chưa đạt được yêu cầu, mục tiêu đặt ra...Những vấn đề đó xuất phát từ nhiều lý do khách quan và chủ quan. Vì vậy để GDQCN cho sinh viên trong các trường ĐH trên cả nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngài nói riêng, như là một nhiệm vụ bắt buộc rất cần có những giải pháp căn cơ và đồng bộ để nâng cao chất lượng công tác này trong thời gian tới. 16
  19. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Phương hướng bảo đảm giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 3.1.1. Nhận thức đúng đắn về giáo dục quyền con người cho sinh viên trong các trường đại học - Đối với cán bộ quản lý giáo dục và GV: nâng cao nhận thức, hiểu biết toàn diện về các nguyên tắc, chuẩn mực quyền con người... - Đối với SV thuộc khối trường đào tạo không chuyên luật: cần cung cấp cho SV kiến thức cơ bản về quyền con người, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của NN, giúp người học củng cố niềm tin, có thái độ đúng đắn và nhận thức được giá trị cao quý của quyền con người. - Đối với SV, học viên cao học, nghiên cứu sinh chuyên luật: ngoài kiến thức cơ bản, cần nâng cao kiến thức và chuyên sâu hơn về quyền con người, có kỹ năng nghề nghiệp để thúc đẩy, bảo vệ, ngăn ngừa sự vi phạm quyền con người trong XH; 3.1.2. Giáo dục quyền con người trong các trường đại học cần dựa trên các chiến lược/kế hoạch hành động quốc gia và Liên Hợp quốc Về điều này, LHQ đã giành sự quan tâm đặc biệt cho hoạt động GDQCN, với mong muốn các quốc gia trên thế giới cùng chung tay xây dựng lên một nền GDQCN toàn diện và rộng khắp, trong chương trình Thập kỷ giáo dục nhân quyền... 3.1.3. Cần thiết đưa môn học quyền con người vào chương trình giáo dục chính thức trong hệ thống giáo dục quốc dân 17
  20. Đề án đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 05/09/2017 (Quyết định số: 1309/QĐ-TTg). Yêu cầu đối với giáo dục ĐH: đưa lý luận về quyền con người vào giảng dạy cho SV và hướng cho SV nghiên cứu khoa học về quyền con người, so sánh, đối chiếu, nhìn nhận quyền con người trong nhiều lĩnh vực khác nhau, trang bị cho SV tư duy về quyền con người và hình thành nhận thức đúng đắn về quyền con người. 3.1.4. Đầu tư nguồn nhân lực và tài chính cho hoạt động giáo dục quyền con người Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quyền con người và GDQCN cho đội ngũ GV...; việc xây dựng dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách NN hiện hành... 3.1.5. Đẩy mạnh hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quốc tế trên lĩnh vực giáo dục quyền con người Hợp tác quốc tế nói chung là một xu thế của thời đại, nó cần thiết cho tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và nó còn tạo ra nhiều cơ hội giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các quốc gia và giữa các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nhân quyền... 3.2. Giải pháp bảo đảm giáo dục quyền con người cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 3.2.1. Biên soạn giáo trình, sách và tài liệu giáo dục cho từng nhóm đối tượng giáo dục cụ thể Các trường đại học cần thiết phối hợp với các Bộ, ngành, theo sự chỉ đạo của Thủ Tướng Chỉnh phủ về biên soạn tài liệu, giáo trình như: Hệ thống giáo trình; Hệ thống tài liệu; Hệ thống thông tin thư 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2