intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh" nhằm đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật, đảm bảo trong việc thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THANH HIẾU PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Phản biện 1: TS.Trương Cộng Hòa Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Tất Viễn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A.- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh. Số 10 đường 3 Tháng 2, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian: vào hồi 16g30 ngày 26 tháng 12 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có một nơi để về, đó là nhà. Có những người để yêu thương, đó là gia đình. Có được cả hai, đó là hạnh phúc”. Ngày nay, phụ nữ thực sự được tôn trọng, được đánh giá ngang hàng với nam giới trong công việc cũng như mọi mặt của cuộc sống. Đề tài được chọn xây dựng từ những lý do sau: Một là, Xuất phát từ vai trò của người phụ nữ trong gia đình Hai là, vai trò của phòng, chống bạo lực gia đình Ba là, xuất phát từ thực tiễn về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn Quận 3 2. Tình hình nghiên cứu Triển khai hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ là vấn đề thật sự cần thiết nhất là trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế làm tác động đến đối tượng yếu thế trong xã hội đó là phụ nữ góp phần đảm bảo công bằng cho sự phát triển xã hội. Trong những năm qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, các bài viết, tài liệu đề cập đến vấn đề an sinh xã hội, bảo trợ đối với phụ nữ bị bạo hành cùng với hoạt động thực thi pháp luật. Để thực hiện đề tài luận văn tác giả đã nhìn nhận và phân loại các nguồn tài liệu thành các nhóm như sau: Thứ nhất: tiếp cận góc độ xã hội học về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ Thứ hai: tiếp cận với góc độ khoa học Quản lý công về phòng, chống bạo lực gia đình Thứ 3: tiếp cận góc độ luật học về phòng, chống bạo lực gia đình 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận, pháp lý về phòng, chống bạo lực gia đình để nêu lên những thực trạng về bạo lực gia đình từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật, đảm bảo trong việc thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. 1
  4. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, những vấn đề đặt ra trong hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3 hiện nay. Trong triển khai thực hiện, xuất hiện nhiều hạn chế cũng như bất cập, chưa thật sự phù hợp với đời sống xã hội hiện nay. Trong công tác ngăn chặn và bảo vệ nạn nhân bị bạo lực gia đình thì còn những hạn chế trong nhận thức chưa được làm rõ, dẫn đến cách hiểu khác nhau trong quá trình thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Tiếp cận nghiên cứu phòng, chống bạo lực gia đình đã trở thành đối tượng nghiên cứu, của nhiều lĩnh vực khác nhau như xã hội học, lao động thương binh xã hội, quản lý nhà nước. Đối tượng nghiên cứu luận văn phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ nói chung và tại địa bàn Quận 3 nói riêng có nhiều cách tiếp cận khoa học khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ mục đích, nghiên cứu luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu với góc độ khoa học, luật học do đó đối tượng nghiên cứu của đề tài là “phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3”. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trên địa bàn Quận 3. - Về Không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn Quận 3 - Thời gian: Luận văn được nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn 5.1 Phương pháp luận Luận văn được thực hiện, trên cơ sở áp dụng các phương pháp thống kê, so sánh nhằm đánh giá hoạt động về phòng chống 2
  5. bạo lực gia đình đối với phụ nữ thông qua các phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp nghiên cứu tài liệu và số vụ bạo lực gia đình trên địa bàn quận 3, nhằm đánh giá thực trạng phòng, chống bạo lực gia đình trong thời gian qua. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê: sử dụng phương pháp này, trước hết để chỉ ra số liệu bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3. Qua từng năm, thống kê hệ thống các văn bản xử phạt vi phạm hành chính về luật phòng, chống bạo lực gia đình, qua đó khẳng định phòng, chống bạo lực gia đình đối với Phụ nữ cần được hỗ trợ, bảo vệ, giúp đỡ. Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp này, để làm rõ tác dụng chỉ đạo của Đảng và nhà nước ta về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3, qua sự chênh lệch về số liệu phòng, chống bạo lực gia đình đối với Phụ nữ trong từng năm. Từ đó, là cơ sở để hỗ trợ, giúp đỡ, chăm lo cho nạn nhân khi có bạo hành xãy ra, phù hợp với thực tiễn. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu nhập, nghiên cứu tài liệu từ nguồn khác nhau, chủ yếu là nguồn tài liệu từ UBND Quận 3, Phòng văn hóa thông tin Quận 3, Hội LHPN Quận 3 có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, tài liệu còn được thu thập qua mạng Internet và chọn lọc ra những nguồn đáng tin cậy để có những thông tin phù hợp với đề tài. 6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa về lý luận Hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình, quan điểm của Đảng, Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, sự cần thiết của hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ khi bị bạo hành và làm rõ nội dung, chính sách liên quan đến luật phòng chống, bạo lực gia đình, để từ đó có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm, trong hoạt động thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay. 6.2 Ý nghĩa về thực tiễn Trên cơ sở đánh giá, thực tiễn hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ, làm rõ thực trạng thực thi pháp luật 3
  6. và chỉ ra những mặt làm được, chưa làm được, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan trong hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được thiết kế thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận pháp lý của phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ Chương 2: Thực trạng phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ CỦA PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ 1.1 Bạo lực gia đình và bạo lực gia đình đối với phụ nữ 1.1.1 Bạo lực gia đình  Dưới góc độ giới: Mặc dù tồn tại lâu nhưng trogn pháp luật quốc tế lại mới được đề cập. Trong thời gian gần đây, vấn đề bình đẳng giới đã được quan tâm nhưng xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau, nạn bạo lực đối với phụ nữ vẫn xảy ra mang tính thường xuyên với những tần xuất khác nhau.  Xét dưới gốc độ pháp lý: Khoản 2, Điều 1 Luật PCBLGĐ năm 2007 quy định “Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của các thành viên trong gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình”. Khái niệm này có liên quan mật thiết đến khái niệm thành viên gia đình, vì bạo lực gia đình là hành vi chỉ phát sinh giữa những người có trung cùng của một gia đình. 1.1.2 Bạo lực gia đình đối với phụ nữ Hiện nay, có thể nói bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề đang được dư luận và toàn xã hội quan tâm sâu sắc. Đây có thể nói là một dạng tệ nạn xã hội, nó gây hậu quả ở nhiều 4
  7. mức độ khác nhau lên đời sống gia đình và xã hội, làm ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống người dân. Và nghiêm trọng hơn bạo lực gia đình còn là nguyên nhân gây ra những hậu qảu tai hại về cuộ đời, nhân cách của con người, gián tiếp tạo nên mầm móng các tệ nạn và tội phạm nguy hiểm khác trong xã hội. 1.2. Phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ 1.2.1 Khái niệm phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ Bạo lực gia đình là một vấn đề gây bức xúc trong dư luận, gần đây nhiều vụ việc xuất hiện những hành vi bạo lực gia đình có mức độ gây hại nghiêm trọng, diễn biến phức tạp, tinh vi, khó lường và khó xử lý bằng những quy định hiện hành. Do đó, những quy định được đặt ra nhằm phòng tránh các hành vi bạo lực gia đình đồng thời có những biện pháp cụ thể để điều chỉnh quan hệ xã hội, định hướng lại hành vi của con người theo những chuẩn mực chung và đúng quy định của pháp luật. 1.2.2 Trách nhiệm của một số cơ quan tổ chức, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ 1.2.2.1 Trách nhiệm cơ quan trung ương trong phòng, chống bạo lực gia đình Tại Chương IV gồm 11 điều, từ Ðiều 31 đến Ðiều 41. Một là, Luật quy định Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Hai là, Luật đã quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành, đoàn thể liên quan chủ yếu đến vấn đề này, nhất là vai trò của Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Bộ Y tế. Theo quy định của Luật, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới; phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác. Ba là, Luật quy định hằng năm UBND cấp xã phải báo cáo trước HÐND cùng cấp về tình hình và kết quả phòng, chống bạo 5
  8. lực gia đình tại địa phương. Như vậy, quy định này chỉ giới hạn báo cáo hằng năm ở cấp xã, vì đây là nơi nắm rõ nhất tình hình bạo lực gia đình và có biện pháp can thiệp kịp thời nhất, đồng thời cũng là nơi mang đặc trưng văn hóa cộng đồng, dòng họ, làng xã của Việt Nam. Do đó, thúc đẩy hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình ở cấp xã sẽ có hiệu quả trong việc củng cố gia đình Việt Nam. 1.2.2.2 Trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình Căn cứ theo Điều 31 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định về trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau: Các quy định của pháp luật được cụ thể hóa bằng những văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, cá nhân có trách nhiệm thực hiện những quy định của pháp luật được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007; Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; Luật Bình đẳng giới 2006. Trách nhiệm này nhằm điểu chỉnh các cá nhân thực hiện những hành vi của mình sao cho phù hợp với ý chí của nhà nước, nhằm đảm bảo xây dựng cuộc sống ổn định, an toàn trật tự, văn minh và phát triển. 1.2.2.3 Trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình Theo Điều 32 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống bạo lực gia đình như sau: Thứ nhất: Giáo dục, nhắc nhở thành viên gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác. Thứ hai: Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình; can ngăn người có hành vi bạo lực gia đình chấm dứt hành vi bạo lực; chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình. Thứ ba: Phối hợp với cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư trong phòng, chống bạo lực gia đình. 6
  9. Trách nhiệm này nhằm đảm bảo việc phòng, chống bạo lực gia đình đạt được hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy việc phát hiện, xử lý vi phạm về bạo lực gia đình nhanh chóng, giảm thiểu thiệt hại do hành vi bạo lực gia đình gây ra. Thứ tư: Thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007. Ngoài việc thực hiện những trách nhiệm nêu trên, gia đình còn có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khác về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật. 1.2.3 Phương thức phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ 1.2.3.1 Ban hành văn bản pháp luật Kế hoạch được triển khai thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình phải phù hợp với kế hoạch hằng năm của địa phương để bảo đảm nguồn lực thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình. Nội dung kế hoạch phải thiết thực, gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợptại địa phương. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị được nêu trong kế hoạch. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch phải nghiêm túc, thiết thực, tránh hình thức. 1.2.3.2 Tuyên truyền giáo dục, pháp luật Luật BĐG năm 2006: “xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình” (Điều 4); Luật HNGĐ năm 2014: “xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con” (Điều 2, khoản 3). Như vậy: qua đây cho thấy, mục tiêu cơ bản của pháp luật phòng, chống BLGĐ đó là tạo những môi trường cơ bản nhất 7
  10. để mỗi cá nhân có thể tạo nên một gia đình hạnh phúc thực hiện đúng việc bình đẳng, không tồn tại BLGĐ, để gia đình phát triển lành mạnh tạo nền tảng vững chắc cho xã hội 1.2.3.3 Tổ chức phát triển kinh tế, xã hội Người dân Quận 3 phần lớn là tri thức, trình độ dân trí cao việc đưa công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào trong cuộc sống là rất hiệu quả, tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của cán bộ và nhân dân. Qua đó, cho thấy trình độ văn hóa, mật độ dân cư và đời sống kinh tế của người dân trên địa bàn Quận 3, hiện nay rất phát triển là nơi đáng sống và làm việc. Qua khảo sát thực tế ta thấy ngoài Quận 1 ra thì Quận 3 là nơi thứ hai mà người dân nghĩ đến đáng để đầu tư kinh doanh. MẬT ĐỘ DÂN SỐ 250 200 150 100 50 0 Tổng số dân Số hộ Thường trú Tạm trú Tổng số dân Số hộ Thường trú Tạm trú Bảng 2.1 Biểu đồ dân cư trên địa bàn Quận 3 (Nguồn: UBND Quận 1.2.3.4 Công tác giám sát, kiểm tra Triển khai các hoạt động công tác gia đình gắn với các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức các hình thức tuyên truyền đa dạng phong phú, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo hiệu quả, thiết thực và tiết kiệm. Tăng cường, đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và phát huy hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội để thực hiện có hiệu quả công tác gia đình. 8
  11. 1.3 Một số yếu tố tác động đến phòng, chống bạo lực gia đình 1.3.1 Về cơ chế chính sách Luật hiện hành quy định các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình tại chương 3 về bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Tuy nhiên, khi đưa vào triển khai thực hiện các quy định này đã bộc lộ nhiều bất cập. Các thủ tục hành chính và điều kiện để xử lý vụ việc bạo lực gia đình còn phức tạp. Nạn nhân khi bị bạo hành phải viết đơn tố cáo, nếu không viết đơn tố cáo hành vi bạo lực gia đình thì sẽ không được cơ quan thụ lý giải quyết, thậm chí không được thực hiện các chính sách bảo vệ và ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình. 1.3.2 Yếu tố về Kinh tế Yếu tố về kinh tế là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình, vấn đề đói nghèo, kinh tế thì chậm phát triển dẫn đến chỉ số thiếu thục của con người sẽ chậm theo, nó là nguyên nhân chính dẫn đến các tệ nạn xã hội, tăng cao tỷ suất bạo lực gia đình trong đời sống. Vì vậy, để đảm bảo cho việc thực thi Luật phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu quả thì việc nâng cao năng suất kinh tế là điều hết sức quan trọng, có thể hiểu nghèo đói và bạo lực gia đình là hai mặt rất cần thiết, cho nên chúng ta cần làm tốt công tác giảm nghèo bền vững, nó là cơ sở ngăn chặn các tệ nạn xã hội cũng như nạn bạo lực gia đình. 1.3.3 Yếu tố về văn hóa, xã hội 1.3.3.1 Về trình độ dân trí Nguyên nhân dẫn tới bạo lực gia đình là do trình độ dân trí thấp, đặc biệt là phụ nữ. Bạo lực gia đình xãy ra khắp các địa phương nhưng chủ yếu ở những vùng có trình độ dân trí thấp như nông thôn và miền núi. Lý do của hiện trượng này là nhận thức về bình đẳng giới còn hạn hẹp. Đối tượng bị bạo lực thường chọn cách nhẫn nhịn coi đó là việc xấu hổ, lẽ đương nhiên. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều người học vấn cao nhưng vẫn có hành vi bạo lực. Họ còn tận dụng sự hiểu biết của bản thân để 9
  12. thao túng tâm lý đối phương, tìm mọi cách ép buộc và sai khiến đối phương theo ý muốn. 1.3.3.2 Về phong tục, tập quán Nhận thức của dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa về bạo lực gia đình vẫn còn hạn chế. Đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số vẫn lưu giữ phong tục, tập quán lạc hậu, nạ tảo hôn và bạo lực gia đình diễn ra phổ biến. Năng lực can thiệp của cộng đồng và chính quyền địa phương còn hạn chế, hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình mới dừng ở mức hòa giải, chưa có biện pháp răn đe cao, vì thế, tình trạng này vẫn tái diễn. 1.3.3.3. Về tâm lý của người dân về phòng, chống bạo lực gia đình Nạn nhân của bạo lực gia đình phải gánh chịu hậu quả về tinh thần, họ bị b ạo lực gia đình lâu ngày nên tâm lý khủng hoảng, mặc cảm, tự ti, thậm chí là trầm cảm, nặng hơn nữa là bị các bệnh về thần kinh. Hiện nay bạo lực về tinh thần diễn ra chủ yếu trong các gia đình trí thức, có kinh tế. Vì tâm lý xấu hổ nên họ thường chọn giải pháp im lặng. 1.3.3.4 Về định kiến giới Bất bình đẳng giới được xác định nguyên nhân gốc rễ gây ra nạn bạo lực trong gia đình. Phụ nữ xã hội hiện đại ngày một chứng minh được vai trò của mình nhưng vẫn có không ít những sự nhìn nhận chưa phù hợp và đúng đắn. Nhiều gia đình hiện nay vẫn yêu thích con trai, mong muốn sinh con trai nên nhiều định kiến về giới vẫn ăn sâu vào trong tâm lý của người việt. Xã hội hiện nay vẫn chưa thể xóa bỏ nhận thức lệch lạc về vấn đề này và đây là căn nguyên xâu xa của bạo lực gia đình. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Tại chương này, về cơ bản đã giải quyết được các vấn đề mang tính lý luận liên quan đến cơ sở lý luận, pháp lý về phòng, chống bạo lực gia đình như: khái niệm, đặc trưng, hình thức và một số hoạt động có liên quan đến nội dung phòng, chống bạo lực gia đình. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình: về trình độ dân trí; về vị trí địa lý; về văn hóa xã hội; về cơ chế chính sách; về phong tục, tập 10
  13. quán; về tâm lý của người dân về phòng, chống bạo lực gia đình; về định kiến giới. Những vấn đề nêu trên là cơ sở để pháp luật được xây dựng đầy đủ hơn và thúc đẩy hiệu quả thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở nước ta hiện nay. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1 Thực trạng trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân trong phòng, chống bạo lực gia đình. Hằng năm, Ủy ban nhân dân quận ban hành các kế hoạch thực hiện công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các phòng, ban, ngành, đoàn thể quận và 14 phường tổ chức thực hiện; củng cố, kiện toàn và nâng chất hoạt động Ban Chỉ đạo Công tác gia đình nhằm kịp thời tổ chức triển khai các hoạt động công tác gia đình trong địa bàn dân cư, thường xuyên duy trì tốt quy chế làm việc, chế độ họp giao ban với các thành viên trong Ban Chỉ đạo. Trên cơ sở đó, các đơn vị liên quan và 14 phường đã xây dựng kế hoạch hoạt động công tác gia đình, đưa nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào nghị quyết lãnh đạo hàng năm tại địa phương, đơn vị, trong đó chú trọng tăng cường công tác tuyên truyền, phối hợp, tổ chức nhiều hình thức đa dạng vận động các giới nâng cao nhận thức về vai trò; vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình. 2.1.2. Trách nhiệm của Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Quận 3 Căn cứ theo Điều 34 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam như sau: Một là: Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 33 của Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 bao gồm: Tuyên 11
  14. truyền, giáo dục, khuyến khích, động viên hội viên và nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác . Hai là: Tổ chức cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình có thể hiểu là những cơ sở được thành lập nhằm tư vấn, giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình trong việc chăm sóc sức khỏe, ứng xử gia đình, pháp luật và tâm lý, bố trí nơi tạm lánh và các điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân bạo lực gia đình, giảm thiểu bạo lực xảy ra trong gia đình, thúc đẩy xây dựng cuộc sống văn minh, tiến bộ. Ba là: Tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Theo đó, Hội liên hiệp phụ nữ có trách nhiệm tổ chức các hoạt động dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình nhằm nâng cao xác định nghề nghiệp, nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng để phục vụ cho công việc hằng ngày, tạo điều kiện tốt nhất để nạn nhân bạo lực gia đình ổn định đời sống, an toàn và hạnh phúc. Bốn là: Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Trách nhiệm này nhằm góp phần đẩy mạnh việc thực hiện phòng, ngừa bạo lực gia đình được hệ thống, liên kết chặt chẽ bởi Hội liên hiệp phụ nữ với các cơ quan, tổ chức đảm bảo mang lại hiệu quả cao, giảm thiểu tình trang bạo lực gia đình trong đời sống xã hội. 2.2 Thực trạng phương thức phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1 Tuyên truyền Công tác tuyên truyền, vận động về phòng, chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình đã có tác động nhất định đến từng gia đình, từng người dân trên địa bàn quận. Từ năm 2017 đến nay, số vụ bạo lực gia đình trên địa bàn Quận 3 được phát hiện là 02 vụ, trong đó năm 2017: 02 vụ; năm 2018: 12
  15. 04 vụ; năm 2019: 0 vụ; năm 2020: 0 vụ; năm 2021: 0 vụ. Tuy nhiên, Quận 3 luôn tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về phòng, chống bạo lực gia đình; các đơn vị chức năng quan tâm đến công tác này nhằm góp phần ngăn chặn và phát hiện kịp thời những vụ bạo lực gia đình xảy ra. 2.2.2 Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình Quá trình xây dựng pháp luật, được đánh giá bởi hiệu lực cùng hiệu qủa của đạo luật được ban hành. Có như vậy mới tạo được sự liên thông trong xây dựng và thực thi pháp luật, hạn chế tình trạng cô lập, khép kín, không có mối quan hệ với nhau, tức là nhà làm luật tạo ra luật còn việc thực hiện mang tính chấp hành. Chính từ mối quan hệ này cho thấy: 2.2.3 Bảo vệ và trợ giúp đối tượng bị bạo lực gia đình Điều 18 đến Điều 25 Luật phòng, chống BLGĐ năm 2007: * Phát hiện, báo tin về BLGĐ: Quyết định của Toà án: Giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc: Trợ giúp đối tượng bị bạo lực gia đình 2.2.4 Xử lý vi phạm hành chính trong phòng, chống bạo lực gia đình Xử phạt vi phạm hành chính: Điều 42 Luật phòng, chống BLGĐ 2007 quy định tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị: Xử lý theo pháp luật dân sự: Điều 4 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình là “Bồi thường thiệt hại cho nạn nhân bạo lực gia đình khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật” (khoản 4). Xử lý theo pháp luật hình sự: Tùy vào hành vi cũng như mức độ của hành vi bạo lực gia đình mà người có hành vi bạo lực gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đủ yếu tố cấu thành các tội sau: 2.2.5 Sử dụng nguồn kinh phí trong phòng, chống bạolực gia đình Luật Phòng, chống BLGĐ số 02/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội khóa 12 có liệt kê các Bộ có trách 13
  16. nhiệm phối hợp trong quản lý nhà nước nhưng không đề cập Bộ Tài chính). Nghị định số 08/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống BLGĐ. Khoản 2 Điều 3 Nghị định quy định về việc bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho công tác phòng, chống BLGĐ: “a. Hàng năm, Nhà nước bố trí kinh phí từ NSNN cho công tác phòng, chống BLGĐ theo quy định của pháp luật về NSNN; b. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống BLGĐ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cơ quan, tổ chức này; c. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống BLGĐ của các địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cấp ngân sách ở địa phương”. Điều 19 Nghị định quy định về hỗ trợ kinh phí cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân BLGĐ, cơ sở tư vấn về phòng, chống BLGĐ ngoài công lập. 2.3. Nhận xét 2.3.1 Kết quả trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình Kết cấu hạ tầng ngày càng hoàn thiện hơn. Qua khảo sát thu thập thông tin từ trường dữ liệu trên địa bàn Quận 3: thì hành vi bạo lực tinh thần chiếm chủ yếu là 65%, trong đó bị chồng đánh 20%, chồng chửi 40%, chồng bỏ mặc 25%, các yếu tố khác là 10% 14
  17. 10% 25% 65% 40% Bạo lực tinh thần 20% Chồng đánh Chồng chửi Chồng bỏ mặc Yếu tố khác Bảng 2.2 Theo số liệu khảo sát năm 2021 Trên thực tế, cho thấy tình trạng thực thi phòng, chống bạo lực vẫn còn hình thức các vụ bạo lực gia đình vẫn chưa được xử lý triệt để do pháp luật còn có những điều xử lý chưa phù hợp với tình hình hiện tại. Hiện chưa có chế tài yêu cầu người gây ra bạo lực phải chuyển ra khỏi nhà hay cách ly. Người yếu thế luôn là người tìm đến sự giúp đỡ, cần có biện pháp chế tài yêu cầu người bạo hành phải tới nộp phạt và có thêm các hình thức phạt ví dụ như thay vì nộp tiền, có thể yêu cầu lao động công ích. Như vậy, người gây ra bạo lực khó có thể trốn tránh. Năm Số vụ ly Số vụ Thỏa Án ra Đình chỉ hôn chưa giải thuận xét xử được quyết thụ lý 2017 358 358 176 48 126 2018 328 327 156 37 120 2019 298 297 154 40 89 2020 268 127 127 29 101 2021 166 160 79 11 6 Bảng 2.2 Số vụ ly hôn do BLGĐ (Nguồn: Toàn án nhân dân Quận 3) 2.3.2. Ưu điểm 15
  18. Hiện nay, Quận 3 có 11 Câu lạc bộ tiền hôn nhân tại 11/14 phường: Phường 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9, 11, 13 và 14; triển khai mô hình Điểm tư vấn sức khỏe sinh sản - Tiền hôn nhân tại địa bàn Phường 3, là cơ sở 2 của Phòng Y tế; Trong năm 2019 có 558 lượt người được tư vấn, trong đó bao gồm: 389 lượt người tham gia tư vấn trực tiếp, 145 lượt người tư vấn qua điện thoại, tư vấn qua email 24 lượt. Từ năm 2016 đến nay, Quận 3 tổ chức 14 Hội thi tìm hiểu kiến thức về sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình cho nhóm đối tượng là vị thành niên, thanh niên; tổ chức 27 buổi truyền thông về sức khỏe sinh sản tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận, với 5.400 người tham dự; tổ chức 18 cuộc truyền thông tại cộng đồng chuyên đề về “Chăm sóc sức khỏe sinh sản”, thu hút 4.500 người tham dự. 2.3.3 Hạn chế Bạo lực gia đình nó trở thành nỗi ám ảnh khó phai, đối với người phụ nữ những di chứng của bạo lực gia đình đã in sâu vào tiềm thức của nạn nhân. Thực tế cho thấy nhiều phụ nữ là nạn nhân của vụ bạo lực gia đình khi được hỏi đến thì họ chỉ biết im lặng che dấu hành vi sai trái của người chồng nó là một vết thương khó phai mờ trong trí não của người vợ và các con khi chừng kiến người cha bạo hành đối với người mẹ lâu ngày sẽ hình thành một tính cách sai lệch trong đầu trẻ. Khi trưởng thành, chúng khó hoà nhập với cuộc sống, dễ bị cẳng thẳng thần kinh, dễ bị kích động bạo lực hoặc có tư tưởng trầm uất. Những bé trai dần dần sẽ hình thành nhận thức rằng làm đàn ông có quyền đánh đập phụ nữ và rồi khi trở thành chồng cũng có cách ứng xử như vậy đối với vợ. Với các bé gái, chứng kiến cảnh mẹ bị cha mắng chửi dần dần sẽ tạo nên một đứa trẻ trầm tính ít nói, khi lớn lên chúng sợ kết hôn vì sợ bị người chồng bạo hành như cha đã từng đánh mẹ. 2.3.4 Nguyên nhân Trước khi bước vào cuộc sống hôn nhân, ai cũng muốn có một gia đình yên ấm, một cuộc sống luôn đầy ắp tiếng cười. Nhưng trong thực tế không phải hoàn toàn như vậy. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình mà người chồng đã ngược 16
  19. đãi đánh đập hay chửi bới người vợ đã từng chung sống bao năm qua. Khi nảy sinh bạo lực gia đình nguyên nhân chính do suy nghĩ và ý thức được hành vi bạo lực rất hạn chế. Cũng như nhìn nhận hay đấu tranh của người phụ nữ trước vụ bạo lực gia đình còn hạn chế, thiếu tự tin, cam chịu. Hoặc có thể do trình độ học vấn, năng lực nghề nghiệp, đặc biệt là tình trạng chênh lệch về nghề nghiệp giữa vợ và chồng là một trong những yếu tố gây nên nạn bạo hành trong gia đình. Đôi khi năng lực tự chủ tài chính của người đàn ông trong gia đình bị hạn chế, hình thành ở họ tư tưởng tự ty, hẹp hòi cũng là nguyên nhân gây nên nạn bạo lực gia đình đối với người phụ nữ. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Thứ nhất, ban hành chính sách, hỗ trợ còn quá khuôn khổ cứng nhắc trong chỉ đạo hoạt động công tác, chưa đi sâu xác thực tế hoàn cảnh của các nạn nhân họ cần những gì để đề xuất chăm lo. Thứ hai, công tác thực thi pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ, hầu hết được giao Hội LHPN Quận 3 đảm trách thực hiện triển khai các văn bản từ Thành phố xuống. Thứ ba, công tác giám sát thì không đảm bảo thường xuyên chỉ khi bị kiểm tra công tác bạo lực gia đình thì chỉ làm với hình thức đối phó. Thứ tư, công tác vận động, giáo dục về bạo lực gia đình chưa thường xuyên, kết quả còn hạn chế công tác tuyên truyền chưa thật sự làm đều tay và chặt chẽ từ quận xuống phường. Thứ năm, Cán bộ cơ sở chưa đi xuống địa bàn để nắm tình hình của hội viên phụ nữ như thế nào mà chỉ nghe thông tin báo từ người dân hay nạn nhân viết đơn tố cáo. Thứ sáu, tình trạng bạo lực gia đình trên địa bàn Quận 3 có chuyển biến nhưng công tác triển khai còn nhiều hạn chế từ nội dung cho tới hình thức hoạt động, chỉ giải quyết một số việc có tính cấp bách mà không có định hướng hoạt động lâu dài. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 17
  20. ĐỐI VỚI PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1 Phương hướng 3.1.1 Thực trạng về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Tổ chức hội nghị chuyên đề trong Hội Liên hiệp Phụ nữ 14 phường, Chi hội trưởng phụ nữ 66 khu phố có 70 người tham gia, đồng thời phối hợp Phòng văn hóa Thông tin tổ chức tuyên truyền Nghị định 110/2009/NĐ-CP trong cán bộ, hội viên 14 phường với 120 người tham dự. Phối hợp với Phòng Tư Pháp Quận tổ chức Hội thi “Công dân và Pháp luật” hàng năm tại phường và cụm phường, trong đó chú trọng Luật Phòng chống Bạo lực trong gia đình với trên hơn 20.000 lượt thí sinh và cổ động viên. Song song đó Hội Liên hiệp Phụ nữ Phường 4, 5 tổ chức tuyên truyền bằng tiếng Hoa cho 575 lượt hội viên dân tộc Hoa. 3.1.2 Thực trạng về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ trên địa bàn Quận 3, xuất phát từ quan điểm của Đảng về phát triển an sinh xã hội bền vững Có thể khẳng định rằng cuộc vận động xây dựng gia đình "5 không, 3 sạch" có ý nghĩa thiết thực trong giai đọan hiện nay. Thực hiện việc bình chọn vào dịp 20/10 và biểu dương, khen thưởng các gia đình thực hiện tốt cuộc vận động trong tổng kết hàng năm. Qua triển khai thực hiện, kết quả đạt được theo tiêu chí “Gia đình không có bạo lực” Thường xuyên kiện toàn thành viên, nhóm “Phụ nữ vươn lên” có 135 thành viên, nhóm “Lá chắn” có 217 thành viên. Cử tuyên truyền viên tham dự khóa đào tạo giảng viên “Hiểu biết về chứng nghiện và các vấn đề liên quan dành cho gia đình những người nghiện”, sinh hoạt chuyên đề “Gia đình và các vấn đề liên quan đến chứng nghiện”, “Kỹ năng điều hành sinh hoạt nhóm” cho Ban điều hành nhóm “Phụ nữ vươn lên” do Thành hội tổ chức. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2