intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đáp ứng yêu cầu công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU THỊ SƠN TRÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HẢI ĐĂNG Phản biện 1:………………………………………………… ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………… ……………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp .........., Nhà .......... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:….… - Đường…………… - Quận…………….. - TP…………… Thời gian: Vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đoàn thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Hệ thống tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được tổ chức chặt chẽ và thống nhất gồm 4 cấp từ trung ương đến cơ sở. Trong đó, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở xã, phường, thị trấn là đoàn cấp cơ sở (gọi tắt là Đoàn cấp xã) được xem là nền tảng của tổ chức Đoàn, có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định hiệu quả việc triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và nghị quyết của các cấp bộ Đoàn. Nếu coi Đoàn cấp xã là nền tảng của tổ chức Đoàn, thì cán bộ đoàn cấp xã chính là linh hồn, là người cầm lái có vai trò quyết định đến chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn ở cơ sở. Trong nhiều năm qua, tỉnh Đoàn Thái Nguyên đã quan tâm nâng cao chất lượng tổ chức Đoàn cấp xã, nhất là các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Đoàn ở cơ sở. Mặt khác, nhiều cán bộ Đoàn cấp xã chưa được đào tạo, bồi dưỡng công tác thanh vận bài bản, phần lớn là sinh viên mới tốt nghiệp các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học với các chuyên ngành khác nhau. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm cũng như sức mạnh của tổ chức Đoàn cơ sở trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Muốn khắc phục được những bất cập trên thì nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn, nhất là cán bộ Đoàn cấp cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu đột phá, then chốt, quyết định chất hiệu quả công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở Thái Nguyên, góp phần thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Doãn Đức Hảo (2009), “Xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ chính trị học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn khái quát cơ sở lý luận, các nhân tố tác động đến đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trong đó làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn cơ sở… PGS.TS Vũ Hồng Tiến (2011), “Đổi mới công tác đào tạo cán bộ Đoàn trong điều kiện hiện nay”, tham luận tại Hội thảo khoa học với chủ đề “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - 80 năm xây dựng, cống hiến và trưởng thành” do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức. Triệu Thị Thu Hà (2012), “Đánh giá thực trạng và một số giải pháp về quản lý nhân sự nhằm nâng cao năng lực cán bộ Đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”, Luận văn thạc sĩ khoa học ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Nguyễn Đình Hùng (2014), “Xây dựng và nâng cao năng lực của người cán bộ Đoàn cấp cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ khoa học quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Mai Xuân Hòa (2015), “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục. Hoàng Vĩnh Phú (2017): “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế”, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3. 1. Mục đích Căn cứ kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã ở Thái Nguyên, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh 2
  5. Thái Nguyên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đáp ứng yêu cầu công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như sau: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Trên cơ sở đó đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2019. - Không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn 180 xã, phường, thị trấn của tỉnh Thái Nguyên. - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng như các hoạt động liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên các khách thể là Bí thư, Phó Bí thư Đoàn xã, phường, thị trấn và tổ chức Đoàn cấp xã ở tỉnh Thái Nguyên. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin như phương pháp duy vật biện chứng, logic, lịch sử; quán triệt các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 3
  6. 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu: tư liệu, báo cáo, các kết quả nghiên cứu khoa học,… 5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu: xây dựng phiếu điều tra bao gồm những thông tin chủ yếu như: năm sinh, giới tính, chức vụ, đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước... 5.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu Tác giả tổng hợp tất cả các tài liệu, số liệu về cán bộ Đoàn cấp xã qua các năm chia theo các tiêu thức về số lượng, giới tính, độ tuổi, thành phần dân tộc, trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị... Sau đó tác giả sẽ xử lý các thông tin trên bằng phần mềm Excel, từ đó tính toán, đánh giá kết quả điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận, pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn và cán bộ Đoàn cấp xã. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo có ích cho những ai quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp cơ sở. - Về thực tiễn: Các kết luận cũng như các giải pháp chủ yếu được đề xuất trong luận văn là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các cấp bộ Đoàn để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp cơ sở hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ 1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm đào tạo Đào tạo là một hoạt động có mục đích, có tổ chức, được thực hiện theo những quy trình, yêu cầu nhất định nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận một công việc nhất định 1.1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng Bồi dưỡng là hoạt động nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để mỗi cá nhân củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm. 1.1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình nhằm trang bị những phẩm chất, kiến thức, kỹ năng cần thiết để mỗi cá nhân thực hiện tốt nhất chức trách, nhiệm vụ, công việc được giao. 1.1.1.4. Khái niệm cán bộ Đoàn Cán bộ Đoàn bao gồm những người được đại hội, hội nghị đại biểu; đại hội, hội nghị đoàn viên; Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn các cấp bầu cử hoặc được cấp bộ Đoàn có thẩm quyền chỉ định giữ các chức danh trong hệ thống tổ chức của Đoàn và những công chức không giữ các chức danh trong tổ chức Đoàn nhưng công tác tại cơ quan chuyên trách của Đoàn từ cấp huyện trở lên và trực tiếp làm công Đoàn, Hội, Đội. 1.1.1.5. Khái niệm cán bộ Đoàn cấp xã Theo Quy chế cán bộ Đoàn thì cán bộ Đoàn cấp xã là những người giữ chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đoàn xã, phường, thị trấn. 1.1.1.6. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã 5
  8. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới về lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi cho những cán bộ Đoàn cấp xã nhằm nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, năng lực tham mưu, quản lý điều hành, khả năng thanh vận và tổ chức phong trào hành động cách mạng cho thanh thiếu nhi, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã chuyên nghiệp, có phẩm chất và năng lực đáp ứng tốt yêu cầu của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở cơ sở”.… 1.1.2. Đặc điểm, vai trò, phân loại và yêu cầu của cán bộ Đoàn cấp xã 1.1.2.1. Đặc điểm của cán bộ Đoàn cấp xã Thứ nhất, cán bộ đoàn cấp xã là do bầu cử, đa số trưởng thành từ phong trào thanh niên ở địa bàn dân cư (xóm, bản, tổ dân phố). Thứ hai, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ được đào tạo của cán bộ Đoàn cấp xã rất đa dạng. Thứ ba, Cán bộ Đoàn cấp xã bị giới hạn bởi độ tuổi giữ chức vụ. Thứ tư, cán bộ Đoàn cấp xã là cán bộ dự nguồn, là lực lượng bổ sung cho hệ thống chính trị ở địa phương. 1.1.2.2. Vai trò của cán bộ Đoàn cấp xã Thứ nhất, Cán bộ Đoàn cấp xã là người giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng tổ chức Đoàn ở cơ sở Thứ hai, Cán bộ Đoàn cấp xã là người “thủ lĩnh” của đoàn viên, thanh niên Thứ ba, cán bộ Đoàn cấp xã là người đại diện cho tổ chức Đoàn cấp xã giữ mối liên hệ với cấp ủy, chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị và Đoàn cấp trên. Thứ tư, cán bộ Đoàn cấp xã là người đại diện cho ý chí, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, thanh thiếu nhi ở địa phương. 1.1.2.3. Phân loại cán bộ Đoàn cấp xã Bí thư Đoàn cấp xã là cán bộ chuyên trách, được hưởng lương theo ngạch, bậc và các chế độ, chính sách theo quy định. Phó Bí thư Đoàn xã là cán bộ không chuyên trách, chỉ được hưởng phụ cấp. 1.1.2.4. Yêu cầu đối với cán bộ Đoàn cấp xã trong tình hình mới 6
  9. Thứ nhất, Cán bộ Đoàn cấp xã phải có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng. Thứ hai, Cán bộ Đoàn cấp xã phải có năng lực chuyên môn, vững về kỹ năng nghiệp vụ công tác Đoàn, công tác thanh niên. Thứ ba, cán bộ Đoàn cấp xã phải có năng lực tổ chức. Thứ tư, cán bộ Đoàn cấp xã phải là người không ngừng bồi đắp nhiệt tình công tác xã hội, chăm lo lợi ích quần chúng thanh niên, phải có hiểu biết sâu sắc về đối tượng quần chúng thanh niên. 1.1.3. Nội dung và vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã 1.1.3.1. Nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã - Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. - Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng. - Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng. - Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng. - Lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng. - Lựa chọn giảng viên. - Xác định thời gian và địa điểm đào tạo, bồi dưỡng. - Tổ chức và quản lý lớp. - Đánh giá hiệu quả của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. 1.1.3.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã Một là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã là công việc, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền và các cấp bộ Đoàn. Hai là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là cơ sở, nền tảng để nâng cao năng lực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương; 1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ 7
  10. 1.2.1. Các yếu tố khách quan 1.2.1.1. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước và của các cấp bộ Đoàn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã - Quy chế Cán bộ Đoàn do Trung ương Đoàn ban hành. - Quyết định số 2264/QĐ-TTg ngày 16/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2020. - Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025. - Quyết định số 1071-QĐ/TWĐTN-HVTTNVN ngày 25/2/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành các chương trình bồi dưỡng cán bộ Đoàn theo nghiệp vụ công tác. - Quyết định số 130-QĐ/TWĐTN-BTC ngày 25/10/2018 của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn ban hành Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội giai đoạn 2018 - 2022” 1.2.1.2. Những nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã Những nguồn lực dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã bao gồm: các thể chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; kinh phí, các điều kiện về cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện. 1.2.2. Các yếu tố chủ quan 1.2.2.1. Nhận thức của cán bộ Đoàn cấp xã đối với đào tạo, bồi dưỡng Nhận thức của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã đối với đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố cơ bản, quyết định kết quả của từng chương trình được tổ chức. 1.2.2.2. Nhân tố con người liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng Bao gồm đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng, giảng viên và người làm công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng. 1.2.2.3. Chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng Chương trình, nội dung có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng. Đặc trưng lớn nhất của nội dung đào tạo, bồi dưỡng hay giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng là tính không ổn định và luôn đòi hỏi cập nhật. 8
  11. 1.3. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã ở tỉnh Nghệ An Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng tổ chức theo khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã do Trung ương Đoàn ban hành. Giảng viên được mời tham gia giảng dạy là những người có kiến thức sâu rộng, có nhiều kinh nghiệm trong thực tế. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng luôn kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, chia tổ nhóm thảo luận, làm bài tập tình huống. 1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã ở tỉnh Bình Định Nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội. Chú trọng trang bị kiến thức toàn diện về lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn. Tăng cường tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền tạo điều kiện về cơ chế, chính sách trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã có thể vận dụng ở tỉnh Thái Nguyên - Quán triệt và nâng cao nhận thức về trách nhiệm, đề cao tinh thần học tập và tự học tập của cán bộ đoàn cấp xã. - Khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. - Xây dựng cơ chế, chính sách về khuyến khích, hỗ trợ đào tạo cán bộ đoàn cấp xã và thu hút nhân tài. - Đoàn cấp tỉnh, cấp huyện cần tăng cương tham mưu, nâng cao nhận thức của cấp uỷ, chính quyền địa phương về mục tiêu, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương 1, nội dung chính là hệ thống hóa những cơ sở lý luận về cán bộ Đoàn cấp xã và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. Thông qua các luận cứ, trong chương này đã làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay. 9
  12. Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Về vị trí địa lý và phạm vi hành chính Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của vùng trung du miền núi Đông Bắc. Tỉnh Thái Nguyên có 09 đơn vị hành chính. Tổng số gồm 180 đơn vị cấp xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã, phường đồng bằng và trung du. 2.1.1.2. Về tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên Tỉnh Thái Nguyên có địa hình và khí hậu thuận lợi để canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế, xã hội. Tài nguyên khoáng sản phong phú về chủng loại là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng,… 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Về dân cư Dân số Thái Nguyên khoảng hơn 1,3 triệu người, trong đó có 08 dân tộc chủ yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán dìu, H’mông, Sán chay, Hoa và Dao. 2.1.2.2. Về phát triển kinh tế Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9%, cao hơn so với bình quân chung cả nước; thu nhập bình quân đầu người đạt 83,5 triệu đồng/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 740 nghìn tỷ đồng; giá trị xuất khẩu đạt trên 27,6 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước đạt 15.631 tỷ đồng, đứng thứ 17/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tăng gấp hơn 02 lần so với đầu nhiệm kỳ (2015). 2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 2.2.1. Số lượng, cơ cấu cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh Thái Nguyên 10
  13. Về cơ cấu giới tính: số lượng nữ là cán bộ Đoàn cấp xã vẫn còn chiếm tỷ lệ rất ít so với nam. Về cơ cấu dân tộc: số lượng cán bộ Đoàn cấp xã là người dân tộc thiểu số có xu hướng giảm so với đầu nhiệm kỳ. Số cán bộ này đa số hạn chế về trình độ, năng lực so với cán bộ Đoàn cấp xã là người Kinh. 2.2.2. Trình độ năng lực cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh Thái Nguyên Số cán bộ Đoàn cấp xã chưa qua đào tạo vần còn; số cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ chuyên môn trung cấp, cao đẳng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. - Về trình độ lý luận chính trị: khá cao, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh Bí thư Đoàn cấp xã - Về trình độ quản lý nhà nước: ở mức rất thấp, có đến hơn 80% trong tổng số cán bộ Đoàn cấp xã chưa qua đào tạo về quản lý nhà nước. - Về trình độ tin học, ngoại ngữ: số lượng cán bộ đoàn cấp xã có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trình độ A, B, C khá nhiều và ngày càng có xu hướng tăng. - Về trình độ nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội: Số người được đào tạo về trung cấp nghiệp vụ Đoàn, Hội, Đội và đào tạo qua các lớp 2 - 3 tháng rất ít, không có cán bộ Đoàn cấp xã nào có trình độ Đại học chuyên ngành công tác thanh thiếu niên hoặc công tác xã hội. Chủ yếu được bồi dưỡng qua các lớp ngắn ngày. 2.2.3. Đánh giá thực trạng cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh Thái Nguyên - Cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn trình độ theo Quy chế cán bộ Đoàn, cả về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và ngoại ngữ, tin học. - Kiến thức bổ trợ như tin học, ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, ít thực chất. - Số lượng cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo - Nhu cầu về đào tạo chuyên môn: Tính đến thời điểm 31/12/2019, toàn tỉnh có 27 cán bộ Đoàn cấp xã chưa qua đào tạo; số cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ trung cấp, cao đẳng còn 174 người, chiếm 49,6% số cán bộ 11
  14. Đoàn cấp xã. - Nhu cầu về đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước: Tính đến 31/12/2019, còn 90/351 người chưa qua đào tạo lý luận chính trị, chiếm 25,6%; không có người được đào tạo cử nhân, cao cấp. - Về trình độ quản lý nhà nước còn 309/351 người chưa qua đào tạo, chiếm 88%, tỷ lệ qua đào tạo chuyên viên chiếm tỷ lệ rất ít, 42/351 người, chiếm 12%. - Qua khảo sát có 156/156 cán bộ Đoàn cấp xã, đạt 100% có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ công tác Đoàn. - Nhu cầu về đào tạo ngoại ngữ, tin học, và các kiến thức bổ trợ khác: Đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã cần trau dồi thêm kỹ năng ngoại ngữ, tin học để đáp ứng yêu cầu công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trong giai đoạn mới. 2.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng - Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ đoàn các cấp, tiến tới chuẩn hoá trình độ lý luận chính trị sơ cấp cho Phó Bí thư Đoàn cấp xã; nâng cao tỉ lệ Bí thư Đoàn cấp xã có trình độ trung cấp LLCT. - Nâng cao trình độ, tính thực tiễn, năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ Đoàn; xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có hoài bão và ý chí cách mạng; có trình độ, năng lực, sự hiểu biết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. - Tạo nguồn cán bộ kế cận cho Đại hội Đoàn các cấp và bổ sung nguồn cán bộ cho Đảng và hệ thống chính trị. - Bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu về tổ chức, báo cáo viên tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội. - 100% Bí thư Đoàn cấp xã (mới được bầu) và Phó Bí thư Đoàn cấp xã được quy hoạch chức danh bí thư Đoàn cấp xã được đào tạo kiến thức, nghiệp vụ cơ bản về công tác Đoàn - Hội - Đội. * Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương: - Đào tạo những người thuộc diện quy hoạch cán bộ. - Đào tạo đúng đối tượng, đúng độ tuổi, đúng chuyên môn để phục vụ 12
  15. công việc. - Đào tạo dự nguồn nhằm thay thế những người về hưu và những người thuyên chuyển công tác. 2.3.3. Xác định đối tượng đào tạo - Cán bộ Đoàn cấp xã mới được bầu giữ chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đoàn cấp xã. - Nhóm đối tượng được quy hoạch giữ chức danh Bí thư Đoàn cấp xã. 2.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng Xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở bám sát Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và tình hình thực tế tại các địa phương. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích cán bộ, công chức cấp xã và đội ngũ cán bộ Đoàn tự học, tự đào tạo để nâng cao trình độ, nhất là đối với cán bộ trẻ, có triển vọng. Đối với Tỉnh đoàn và các Đoàn cấp huyện trực thuộc: Chương trình bồi dưỡng bao gồm: Kiến thức, nghiệp vụ cơ bản về Đoàn, Hội, Đội; công tác tổ chức, kiểm tra; công tác văn phòng, công tác tuyên giáo, công tác Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, kỹ năng lãnh đạo, quản lý… 2.3.5. Lựa chọn phương pháp đào tạo Phần lớn người học những chương trình đào tạo, bồi dưỡng này là cán bộ Đoàn cấp xã đã đạt chuẩn ở những trình độ nhất định, đã qua thực tiễn, có kinh nghiệm công tác, có khả năng tự học, tự nghiên cứu, phân tích đánh giá vấn đề. Đối với đối tượng này chỉ nên định hướng nội dung học tập, nghiên cứu, nêu vấn đề, tình huống và hướng dẫn, gợi mở, đối thoại để rèn luyện phương pháp, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình huống. 2.3.6. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng 2.3.6.1. Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hằng năm tổ chức các lớp: Trung cấp lý luận chính trị, sơ cấp lý luận chính trị, lớp báo cáo viên, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận, thanh vận cho đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã. Trong giai đoạn 2016 - 2019, công tác đào tạo cán bộ Đoàn cấp xã về LLCT đạt được kết quả như sau: - Đào tạo Trung cấp lý luận chính trị: 84 cán bộ Đoàn cấp xã. 13
  16. - Bồi dưỡng (gồm cả sơ cấp): 206 cán bộ Đoàn cấp xã. 2.3.6.2. Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước Những năm qua, đã có 83 cán bộ Đoàn cấp xã tham gia chương trình bồi dưỡng kiến thức QLNN. Bồi dưỡng QLNN trong giai đoạn 2016 - 2019 đạt kết quả như sau: - Bồi dưỡng cán sự: 0 người. - Bồi dưỡng chuyên viên chính: 0 người. - Bồi dưỡng chuyên viên: 83 người. 2.3.6.3. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, tin học, ngoại ngữ Từ năm 2016 - 2019 đã có 58 cán bộ Đoàn cấp xã được đào tạo bậc trung cấp, 39 cán bộ Đoàn cấp xã được đào tạo bậc cao đẳng, 33 cán bộ Đoàn cấp xã được đào tạo bậc đại học và 18 người được đào tạo sau đại học. Về đào tạo, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ: Trong các năm gần đây, công tác đào tạo về ngoại ngữ, tin học ít được chú trọng, chủ yếu các cán bộ Đoàn cấp xã tự học, nghiên cứu để lấy bằng cấp, chứng chỉ. Vì vậy, kiến thức về ngoại ngữ, tin học của cán bộ Đoàn cấp xã còn rất yếu kém; nhất là về trình độ ngoại ngữ. Riêng kiến thức tin học chỉ dừng ở mức tin học văn phòng cơ bản. 2.3.6.4. Đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội Trong những năm qua, Tỉnh đoàn phối hợp với Trường Chính trị tỉnh hàng năm mở 01 lớp đào tạo cán bộ Đoàn cấp xã, số lượng từ 40 - 50 người/lớp. Đoàn cấp huyện phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thị, thành hàng năm mở 01 lớp bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn cấp xã, các Ủy viên Ban Chấp hành Đoàn cấp xã; số lượng 35 - 45 người/lớp. Nội dung tập huấn gồm bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng công tác tổ chức - kiểm tra, công tác tuyên giáo, văn phòng, công tác Hội liên hiệp thanh niên, công tác Đội, kỹ năng tổ chức hoạt động, phong trào cách mạng trong thanh thiếu nhi. Kết quả, từ năm 2016 đến năm 2019, các cập bộ Đoàn toàn tỉnh đã tổ chức bồi dưỡng, tập huấn được 1.551 lượt cán bộ Đoàn cấp xã. Trong đó, có 735 lượt cán bộ Đoàn cấp xã được tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đoàn, Hội, Đội; 816 lượt cán bộ Đoàn cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng 14
  17. kiến thức pháp luật, kiến thức bổ trợ khác. 2.3.7. Hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh Thái Nguyên * Về mức độ cung cấp thông tin đào tạo cho cán bộ Đoàn cấp xã: Theo kết quả điều tra cho thấy mức độ cung cấp thông tin đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn cấp xã chủ yếu là bình thường và thường xuyên. Điều này cho thấy rằng, các cán bộ Đoàn cấp xã đã được quan tâm cung cấp thông tin về đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, nhiều khi các cán bộ Đoàn cấp xã chưa hiểu được đầy đủ mục đích, nội dung của khóa học. * Về mức độ phù hợp của kiến thức đào tạo, bồi dưỡng so với công việc + Về đào tạo chuyên môn: Có 57% cán bộ Đoàn cấp xã cho rằng những kiến thức, kỹ năng được đào tạo phù hợp ở mức trung bình so với công việc; 36,5% cán bộ Đoàn cấp xã cho rằng những kiến thức, kỹ năng được đào tạo phù hợp ở mức nhiều; chỉ 6,5% cho rằng mức độ phù hợp là ít. + Về đào tạo lý luận chính trị: 63% cán bộ Đoàn cấp xã cho rằng kiến thức, kỹ năng được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức trung bình, 27% cho rằng kiến thức, kỹ năng được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức độ nhiều và 10% cho rằng mức độ phù hợp là ít. + Về đào tạo quản lý nhà nước: 67,6% cán bộ Đoàn cấp xã cho rằng kiến thức được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức trung bình, 18,7% cho rằng kiến thức được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức nhiều, 13,7% phù hợp ở mức ít. + Về đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội: 41,5% cán bộ Đoàn cấp xã cho rằng kiến thức được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức nhiều, 37,5% cho rằng cho rằng kiến thức được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp ở mức trung bình và 21% phù hợp ở mức ít. - Về mức độ đáp ứng chung của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã so với yêu cầu đặt ra và nhu cầu cần được bổ sung kiến thức của cán bộ Đoàn cấp xã: Công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ Đoàn cấp xã là thấp hơn so với yêu cầu đặt ra. Cụ thể: 77,2% có nhu cầu đào tạo về chuyên môn, 81,6% có nhu cầu đào tạo về quản lý nhà nước, 48,2% có nhu cầu đào tạo 15
  18. về lý luận chính trị và 65,7% có nhu cầu đào tạo về nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội. - Năng lực của giảng viên: Năng lực của giảng viên thể hiện ở kiến thức, kỹ năng và thái độ, tác phong sư phạm của người giảng viên. Thông qua khảo sát mức độ truyền đạt kiến thức có thể đánh giá phần nào năng lực của giảng viên. Theo kết quả khảo sát về mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên, báo cáo viên (bảng 2.13), các ý kiến tập trung vào mức độ tốt là 15,4%; 25,7% cho rằng mức độ này là khá; 49,2% cho rằng trung bình và có 9,7% cho rằng mức độ truyền đạt kiến thức của giảng viên, báo cáo viên là kém. 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 2.4.1. Mặt đạt được - Đến năm 2019, toàn tỉnh có 150/351 cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ đại học và sau đại học; 174/351 người có trình độ trung cấp, cao đẳng. Về trình độ LLCT có 261/351 cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ sơ cấp và trung cấp LLCT. - Các Huyện, Thị, Thành ủy đã đưa ra Nghị quyết chuyên đề về đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, trong đó có cán bộ Đoàn cấp xã. - Quy mô đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng; chuyên ngành đào tạo ngày càng phong phú; nội dung chương trình các khóa bồi dưỡng đang dần tập trung về bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ có khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo bồi dưỡng ngày càng lớn của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã. - Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đã từng bước nâng cao trình độ, chất lượng, năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. - Tăng cường liên kết trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở cơ sở trong thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như động lực để công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã đạt kết quả tốt. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Những hạn chế - Chưa xây dựng được hệ thống chương trình đào tạo cán bộ, công 16
  19. chức cấp xã toàn diện, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức (CBCC). - Tại nhiều địa phương, sự gắn kết giữa công tác đào tạo với việc quy hoạch, bố trí, sử dụng CBCC nói chung và cán bộ Đoàn cấp xã nói riêng thiếu chặt chẽ; cử đối tượng đi đào tạo chưa hợp lý. - Phương thức, hình thức đào tạo, công tác quản lý đào tạo và thực trạng đội ngũ, giảng viên, báo cáo viên chưa theo kịp quá trình đổi mới. - Cơ chế tài chính phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế; việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu đồng bộ. - Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua, thực hiện chế độ báo cáo còn chưa được chú trọng 2.4.2.2. Nguyên nhân - Do yêu cầu về số lượng cán bộ Đoàn cấp xã phải được đào tạo, bồi dưỡng lớn, nhưng chỉ tiêu đào tạo, kinh phí đào tạo từ ngân sách lại hạn hẹp. - Trình độ kiến thức xuất phát của cán bộ Đoàn cấp xã nhìn chung là thấp nên quá trình đào tạo phải kéo dài mới có thể đáp ứng được yêu cầu về bằng cấp, trình độ. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã chậm được đổi mới. Công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, trong đó có cán bộ Đoàn cấp xã ở địa phương còn mang tính hình thức. - Chế độ, chính sách cho hoạt động đào tạo ở cấp xã chưa thật hợp lý. - Nhận thức về công tác đào tạo đối với cán bộ Đoàn cấp xã của cấp ủy và cơ quan quản lý ở nhiều địa phương và nhận thức về trách nhiệm, trong việc học tập, nâng cao trình độ của nhiều cán bộ Đoàn cấp xã chưa đúng. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Nội dung nghiên cứu chính trong chương 2 đã khái quát đặc điểm chính về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. Qua phân tích chất lượng cán bộ Đoàn cấp xã so với tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu của cán bộ Đoàn cấp xã giai đoạn hiện nay và đối với CBCC cấp xã để tìm ra những điểm mạnh, những hạn chế bất cập về trình độ chuyên môn, LLCT, quản lý nhà nước và nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội. 17
  20. Chương 3 MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa X; - Quyết định số 130-QĐ/TWĐTN-BTC ngày 25/10/2018 của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn về việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội giai đoạn 2018-2022… 3.1.2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh Thái Nguyên - Về số lượng: + 100% cán bộ Đoàn cấp xã phải có trình độ LLCT từ sơ cấp trở lên. + 70% - 80% Bí thư Đoàn cấp xã có trình độ trung cấp LLCT trở lên (năm 2019 là 56,4%). + 25% - 30% cán bộ Đoàn cấp xã được đào tạo quản lý nhà nước ngạch chuyên viên (năm 2019 là 12%). + 55% - 60% cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên (năm 2019 là 42,7%). + 100% cán bộ Đoàn cấp xã được đưa đi bồi dưỡng theo chức danh ít nhất mỗi năm 1 lần. + 100% cán bộ Đoàn cấp xã phải được đi bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, mỗi năm ít nhất một lần. + 100% cán bộ Đoàn cấp xã tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. - Về chất lượng: từ nay đến năm 2025 phải đảm bảo cán bộ Đoàn cấp xã đạt chuẩn về LLCT, chuyên môn nghiệp vụ, được rèn luyện và nâng cao 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0