Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay" nhằm kiểm soát của các thiết chế xã hội; Đánh giá thực tiễn thực hiện việc kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh của các phương thức trên; Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đối với kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN XUÂN GIANG KIỂM SOÁT QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn: GS.TS. Phạm Hồng Thái Hà Nội, tháng 8 năm 2024
- Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái Phản biện 1: TS. Nguyễn Thu An Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyên Quang Thải Bộ Tư pháp Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 6A nhà G, Học viện Hành chính Quốc gia (Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà Nội) Thời gian: vào hồi 10 giờ 00 ngày 08 tháng 8 năm 2024
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài KSQHP luôn được xác định là một trong những nội dung quan trọng của KSQLNN. Bởi vì, hành pháp luôn nắm giữ và chi phối mọi nguồn lực quốc gia, có trách nhiệm tổ chức thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống. Hoạt động của hành pháp có tác động rất lớn đến xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của công dân, cơ quan, tổ chức. Theo đó, KSQHP phải hết sức được chú trọng nhằm bảo đảm QLNN không bị lạm dụng, không xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Trong quá trình tổ chức và thực thi QHP luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro khác nhau có thể dẫn đến những tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và gây tổn hại đến lợi ích của nhà nước, xã hội và nhân dân. Việc tổ chức, thực thi QHP có hiệu quả thực chất là tiền đề để hiện thực hóa các mục tiêu mà Hiến pháp và pháp luật giao cho cơ quan hành pháp, mang lại lợi ích cho nhà nước, xã hội và mọi người dân. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh, học viên lựa chọn đề tài: “Kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công với mong muốn đưa ra được những giải pháp và kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu lực, hiệu quả đối với KSQHP trong CQHCNN tỉnh cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có nhiều công trình nghiên cứu về KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh như: - Kiểm soát của QH đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh - Kiểm soát của CP đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh - Kiểm soát của TAND đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh - Kiểm soát của HĐND cấp tỉnh đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh
- 2 - KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh thông qua cơ chế giám sát của Đảng; giám sát, phản biện xã hội của nhân dân; MTTQ Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan báo chí, truyền thông Có thể nói, có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực KSQLNN nói chung và KSQHP nói riêng, tuy nhiên, ở Việt Nam hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu, nêu rõ về vấn đề KSQHP trong các CQHCNN cấp tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu những công trình liên quan hết sức có ý nghĩa, giúp cho học viên nắm chắc khung lý thuyết về QLNN nói chung và QHP để vận dụng, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả trong KSQHP trong CQHCNN tỉnh cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm rõ cơ sở khoa học và thực trạng KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh; đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả đối với KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, chỉ ra những vấn đề đã được giải quyết, những vấn đề có thể kế thừa, phát triển và những vấn đề cần nghiên cứu mới; Phân tích các quy định pháp luật về KSQHP trong các CQHCNN cấp tỉnh gồm: Kiểm soát của các CQNN (QH, CP, TAND, KTNN, HĐND); Kiểm soát của các thiết chế xã hội (Đảng Cộng sản Việt Nam, MTTQ Việt Nam, các tổ chức khác, cơ quan báo chí - truyền thông và người dân); Đánh giá thực tiễn thực hiện việc KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh của các phương thức trên; Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đối với KSQHP trong CQHCNN tỉnh cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
- 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trong thời gian 5 năm, từ năm 2015 đến năm 2020. Về nội dung khoa học, đề tài nghiên cứu về “hoạt động kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”, cụ thể, chủ thể bị kiểm soát được xác định là các CQHCNN cấp tỉnh và chủ thể kiểm soát là các CQNN và các thiết chế xã hội. Do đó, đề tài phân tích, nghiên cứu phương thức kiểm soát của các CQNN và phương thức kiểm soát của các thiết chế xã hội. Trong giới hạn của luận văn, học viên không nghiên cứu phương thức kiểm soát của CQNN cấp dưới và hoạt động tự kiểm soát trong CQHCNN cấp tỉnh nhằm tập trung nghiên cứu các phương thức kiểm soát từ bên ngoài đối với CQHCNN cấp tỉnh trong việc thực hiện QHP. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu trên phương pháp luận là các học thuyết, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về tổ chức QLNN, quyền lực, qlnn, kiểm soát, kiểm tra, giám sát QLNN; phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; hạt nhân hợp lý trong lý thuyết phân quyền, phân cấp để làm sáng tỏ nội dung của đề tài. Cách tiếp cận, nghiên cứu thực tiễn, tổng kết thực tiễn: dựa trên cơ sở tổng kết thực tiễn KSQHP của các CQHCNN cấp tỉnh, khái quát những vấn đề thực tiễn hoạt động kiểm soát này đặt ra để lý luận về kiểm soát QHP cần được bổ sung và làm rõ hơn nữa. Cách tiếp cận hệ thống: xây dựng, hoàn thiện cơ chế KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay gồm nhiều nội dung, nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ qua lại lẫn nhau, vì thế đòi hỏi phải có cách tiếp cận hệ thống khi nghiên cứu đề tài này.
- 4 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu cụ thể chủ yếu sau đây: Phương pháp tổng hợp và phân tích; Phương pháp so sánh; Phương pháp luật học so sánh; Phương pháp hệ thống; Phương pháp kết hợp logic với lịch sử; Phương pháp xã hội học được sử dụng phù hợp ở từng chương, mục. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, là tài liệu tham khảo cho các chủ thể quan tâm. Về thực tiễn, đề tài luận văn phân tích, xây dựng những vấn đề lý luận về KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh; phân tích đầy đủ thực trạng các phương thức, hình thức KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh; đề xuất các quan điểm, giải pháp góp phần vào nâng cao hiệu quả hoạt động KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của đề tài Kết cấu của luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng về kiểm soát đối với việc thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM SOÁT QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm về thực hiện quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền hành pháp 1.1.1.1. Khái niệm quyền hành pháp
- 5 QHP là một bộ phận của QLNN do CQHCNN và cơ quan được giao quyền để thực hiện một cách chủ động nhằm hoạch định, điều hành chính sách quốc gia, qlnn trên mọi lĩnh vực và tổ chức thi hành pháp luật. Như vậy QHP có 03 bộ phận cơ bản gồm: (1) quyền hoạch định và điều hành chính sách quốc gia theo giới hạn của QHP được liệt kê trong Luật như chính sách về dân tộc, tôn giáo, tài chính, tiền tệ…; (2) quyền lập quy để ban hành văn bản dưới luật để thi hành pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành; (3) quyền qlnn trên mọi lĩnh vực nhằm thiết lập trật tự công vì lợi ích công và duy trì trật tự công đó. 1.1.1.2. Đặc điểm quyền hành pháp Là một loại QLNN, QHP mang đặc điểm cơ bản của QLNN. Ngoài ra, còn có những đặc điểm đặc trưng sau đây: Thứ nhất, QHP là trung tâm của QLNN, đóng vai trò chính trong tổ chức và thực thi QLNN Thứ hai, QHP có tính độc lập tương đối với các nhánh QLNN khác nhưng vẫn trong khuôn khổ phối hợp và có sự kiểm soát của các QLP và QTP. Thứ ba, QHP khi được thực hiện phải chịu sự kiểm soát của cơ quan thực hiện QLP và QTP Thứ tư, QHP được tổ chức khác nhau theo mô hình chính thể nhà nước. Mỗi mô hình chính thể nhà nước sẽ tổ chức QHP có sự khác biệt nhất định. Thứ năm, QHP do nhiều chủ thể thực hiện, trong đó chủ yếu là hệ thống các CQHCNN ở trung ương và địa phương, trung tâm là CP. 1.1.2. Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh CQHCNN là một bộ phận không thể thiếu của BMNN, được lập nên để thực hiện nhiệm vụ quản lý tất cả lĩnh vực trong đời sống xã hội. Hoạt động trong CQHCNN là hoạt động điều hành, chấp hành (hành chính), tức là thực hiện các quyết định của cơ quan QLNN và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động xã hội hàng ngày.
- 6 Luận văn tiếp cận CQHCNN ở cấp tỉnh gồm cơ quan có thẩm quyền chung là UBND cấp tỉnh và cơ quan có thẩm quyền riêng, được hình thành theo quy định của pháp luật và nhu cầu qlnn trên từng lĩnh vực của tỉnh như là các sở, ban, cục. 1.1.3. Khái niệm về thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh Về tổ chức QHP, chức năng hành pháp được trao cho CP đảm trách, tổ chức thực hiện QHP trên cơ sở pháp luật [37, tr.96-97]. CQHCNN cấp tỉnh thực hiện QHP ở địa phương được phân cấp, phân quyền, ủy quyền nhằm tổ chức thực thi Hiến pháp và pháp luật trên phạm vi đơn vị hành chính - lãnh thổ địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND cùng cấp và thực hiện các nhiệm vụ do CQNN cấp trên giao, qua đó bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho nhân dân địa phương, lợi ích của nhà nước trong quá trình tổ chức, điều hành mọi hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 1.2.1. Khái niệm kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh là những phương thức, hình thức, quy trình, hoạt động được điều chỉnh bởi các thể chế nhằm phát hiện, ngăn chặn, loại bỏ những quyết định, hoạt động sai trái trong CQHCNN cấp tỉnh, cá nhân thuộc CQHCNN cấp tỉnh được giao; việc thực thi QLNN (nhiệm vụ, quyền hạn) và xử lý những vi phạm trong CQHCNN cấp tỉnh và cá nhân thuộc CQHCNN cấp tỉnh để hoạt động thực hiện QLNN trong CQHCNN cấp tỉnh tuân thủ đúng Hiến pháp, luật, đúng mục đích, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc Nhân dân là chủ thể của QLNN.
- 7 1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh a) Đối tượng bị kiểm soát đối với hoạt động kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh b) Chủ thể kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh c) Phương thức kiểm soát việc thực hiện quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh d) Nội dung kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh đ. Hệ quả kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 1.2.3. Vai trò của kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh Thứ nhất, KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh thể hiện bản chất dân chủ của nhà nước. Thứ hai, bảo đảm pháp chế, kỷ luật; phòng ngừa sai phạm trong quản lý hành chính nhà nước trong CQHCNN cấp tỉnh. Thứ ba, kiểm soát đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh góp phần bảo đảm và bảo vệ QCN, QCD, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Thứ tư, bảo đảm việc thực thi QHP trong CQHCNN cấp tỉnh đúng mục đích, khoa học, hiệu quả đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ, duy trì trật tự xã hội dân chủ và ổn định. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến kiểm soát thực hiện quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 1.3.1. Yếu tố kinh tế - văn hóa - xã hội Nền kinh tế - xã hội ở trong tỉnh phát triển năng động, bền vững sẽ là điều kiện thuận lợi để tiến hành các hình thức KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh đạt hiệu quả cao, đặc biệt là phương thức kiểm soát từ phía người dân
- 8 khi đời sống nhân dân được nâng cao, sự hiểu biết của người dân phát triển thì sự tham gia của người dân vào qlnn về kinh tế - xã hội của địa phương càng lớn. Các yếu tố văn hóa thường thuộc về một môi trường văn hóa - xã hội nhất định và gắn liền với một phạm vi không gian - xã hội nhất định, nơi các cá nhân và cộng đồng xã hội tổ chức các hoạt động sống, lao động, sinh hoạt, cùng nhau tạo dựng, thừa nhận và chia sẻ các giá trị văn hóa, lối sống, phong tục, tập quán, tôn giáo và tín ngưỡng. Việc phân chia tỉnh phụ thuộc một phần các yếu tố văn hóa - xã hội của một vùng, lãnh thổ. 1.3.2. Yếu tố pháp lý Yếu tố pháp lý có thể được nhìn nhận qua không gian, thời gian xác định. Ở một quốc gia tuy có sự thống nhất về hệ thống pháp luật, nhưng giữa các vùng, miền, địa phương, yếu tố pháp lý lại có sự phân hóa đa dạng. Các yếu tố này có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh. Mức độ hoàn thiện các quy định của pháp luật về kiểm soát QLNN nói chung và KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh có thể dựa trên các tiêu chí khác nhau, nhưng tựu chung lại tập trung ở các tiêu chí căn bản, đó là tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp. 1.3.3. Yếu tố trình độ dân trí và hiểu biết pháp luật Dân trí và hiểu biết pháp luật của nhân dân phát triển đến một mức độ nhất định sẽ giúp nhân dân hiểu rõ trách nhiệm của nhà nước là như thế nào trong việc phục vụ mình. Đồng thời, nhân dân sẽ biết cách sử dụng hiệu quả hơn các công cụ mà pháp luật trao cho để kiểm soát hoạt động của các CQNN. Mặt khác, dân trí cao khiến nhận thức về chính trị của nhân dân được nâng cao. Rõ ràng, khi nào người dân chưa thực sự quan tâm đến đời sống chính trị đất nước, chưa nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc tham gia vào công việc qlnn, quản lý xã hội thì khi đó khó có thể có được (dù là không hiệu quả) sự kiểm soát của nhân dân đối với hoạt động của CQNN.
- 9 1.3.4. Sự tham gia của các tổ chức xã hội và công dân đối với kiểm soát quyền hành pháp của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh Trong xu hướng dân chủ và pháp quyền hiện nay, ngoài sự KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh do các CQNN, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện, các hoạt động của CQHCNN cấp tỉnh còn được kiểm soát bởi các tổ chức xã hội và công dân thông qua quyền tham gia của các tổ chức và công dân vào hoạt động hành chính nhà nước tại địa phương. 1.3.5. Bối cảnh quốc tế và ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 Thời gian qua, nhờ các phương tiện thông tin đại chúng, cụm từ “cách mạng 4.0” đã trở nên quen thuộc với mỗi người dân. Để không bị lỡ “chuyến tàu 4.0”, bị tụt lùi lại phía sau, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật cụ thể liên quan đến vấn đề này. Nhờ ứng dụng hiện đại của công nghệ thông tin mang lại người dân có nhiều cơ hội tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, giám sát và phản biện đối với các cơ quan công quyền, trong đó có CQHCNN cấp tỉnh. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Thực trạng hoạt động kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay 2.1.1. Thực trạng kiểm soát của cơ quan nhà nước đối với quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 2.1.1.1. Thực trạng giám sát của Quốc hội a. Hoạt động giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của VBQPPL Hiến pháp năm 2013, Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND quy định chủ thể có quyền giám sát VBQPPL trong CQHCNN cấp tỉnh là ĐBQH và các Đoàn ĐBQH ở địa phương. Trong quá trình thực hiện giám
- 10 sát, các chủ thể này đã tập trung vào xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và tính khả thi của VBQPPL, tiến độ ban hành VBQPPL để kịp thời trong công tác điều hành, qlnn trong CQHCNN các cấp ở địa phương. b. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo Hoạt động giám sát việc giải quyết KNTC thể hiện tập trung ở việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư KNTC của công dân. Trong những năm gần đây (2015-2018), đơn thư KNTC gửi đến QH đang có chiều hướng tăng. c. Giám sát của đoàn giám sát của QH Hằng năm QH, UBTVQH, HĐDT và các Ủy ban của QH thành lập các Đoàn giám sát để thực hiện giám sát hoạt động của các cơ quan thuộc CP, hoạt động của các CQNN tại địa phương. Tùy theo tính chất, mức độ của sự việc mà thành phần mỗi đoàn giám sát có thể gồm có: Chủ tịch QH, Phó Chủ tịch QH, Ủy viên UBTVQH, đại diện của HĐDT, các Ủy ban của QH, ĐBQH. Ngoài ra, căn cứ vào tính chất của từng hoạt động giám sát cụ thể mà có thể có đại diện của TAND tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Bảng 2.1: Số lượng đoàn giám sát của các cơ quan của QH (2015-2019) Các cơ quan của QH 2015 2016 2017 2018 2019 Hội đồng dân tộc 0 5 3 5 6 UB Văn hóa giáo dục, Thanh thiếu niên và Nhi 2 7 9 10 9 đồng UB Khoa học công nghệ và 5 8 11 10 9 Môi trường UB Đối ngoại 1 4 4 5 5 UB An ninh quốc phòng 1 3 6 6 5 UB Pháp luật 0 3 2 5 6 UB Tư pháp 0 4 5 6 6 UB các vấn đề xã hội 1 15 5 8 9 UB Kinh tế 1 8 6 7 8 UB Tài chính - Ngân sách 2 7 6 8 8 Tổng số 13 64 57 70 71 (Nguồn: Số liệu do Văn phòng QH cung cấp)
- 11 Số lượng các đoàn giám sát những năm gần đây có xu hướng tăng lên, điều đó thể hiện sự giám sát kịp thời của QH, khắc phục tình trạng QH chỉ ngồi một chỗ trong phòng kính và giám sát cơ quan thực hiện QHP ở địa phương bằng hình thức xét các báo cáo gửi đến [12, tr332]. d. Thực trạng giám sát theo chuyên đề Năm 2019, QH và UBTVQH tổ chức 04 chuyên đề, nội dung chuyên đề giám sát phù hợp, đề cập đến những vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, đáp ứng nguyện vọng của cử tri. Như vậy, giám sát theo chuyên đề là một hoạt động giám sát thực tế đáng ghi nhận của QH Việt Nam. Giám sát chuyên đề là hình thức giám sát sâu sát nhất, cụ thể nhất trên thực tiễn và đang thể hiện tính hiệu quả. e. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương Khảo sát 63 báo cáo tổng kết nhiệm kỳ QH khóa XIII của 63 đoàn ĐBQH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho thấy, có tới 47 báo cáo cùng chung nhận định về hạn chế trong hoạt động giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương như sau: Hoạt động giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương thường được tổ chức theo hình thức Đoàn giám sát chuyên đề của Đoàn ĐBQH; việc ĐBQH xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giám sát riêng theo quy định của Luật hoạt động giám sát là chưa được thực hiện. 2.1.1.2. Thực trạng kiểm soát của Chính phủ a. Thông qua thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Theo số liệu cung cấp từ Bộ Tư pháp, tính đến hết năm 2015, Bộ đã tiến hành kiểm tra 2.391 văn bản, tăng 617 văn bản so với năm 2011 (1.774 văn bản), nhưng giảm 1.496 văn bản so với năm 2014 (3.887 văn bản). Qua hoạt động kiểm tra, Bộ đã phát hiện 44 văn bản có nội dung, thẩm quyền sai quy định (chiếm 1,84% trên tổng số văn bản được kiểm tra); trong đó có 27 văn bản ban hành từ cấp địa phương. Ngoài ra, có 459 văn bản sai sót về thể thức, kỹ thuật.
- 12 Năm 2018, các bộ, cơ quan ngang bộ (bao gồm cả Bộ Tư pháp) và địa phương đã thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền đối với 19.477 văn bản; trong đó, các bộ, cơ quan ngang bộ kiểm tra được 7.979 văn bản (trong đó có 7.822 VBQPPL), các địa phương kiểm tra được 11.498 văn bản (trong đó có 8.422 VBQPPL). b. Thông qua hoạt động tiếp công dân của Thanh tra chính phủ Thực hiện Luật tiếp công dân và chỉ đạo của TTCP, Tổng TTCP và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng CP đã tổ chức tiếp dân tại Trụ sở tiếp công dân trung ương và tại địa phương nơi xảy ra vụ việc KNTC. Qua tiếp dân đã có ý kiến kết luận, trình TTCP chỉ đạo giải quyết dứt điểm nhiều vụ việc KNTC đông người, phức tạp, kéo dài. c. Thông qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017 của ngành Thanh tra, Phó Tổng Thanh tra Nguyễn Đức Hạnh cho biết, năm 2016, toàn ngành đã triển khai 6.586 cuộc thanh tra hành chính và 252.592 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; phát hiện vi phạm về kinh tế hơn 59,4 nghìn tỷ đồng, 4 nghìn ha đất, đã kiến nghị thu hồi hơn 37,9 nghìn tỷ đồng. Về thanh tra hành chính, TTCP tiến hành 55 cuộc thanh tra. Đã công bố kết luận của 21 cuộc, phát hiện sai phạm số tiền có giá trị rất lớn hơn 11 nghìn tỷ đồng; kiến nghị thu hồi hơn 5 nghìn tỷ đồng; kiến nghị, xử lý khác hơn 6 nghìn tỷ đồng; chuyển cơ quan điều tra xử lý 5 vụ, 40 đối tượng. 2.1.1.3. Thực trạng kiểm soát của Toà án Qua các số liệu thống kê các vụ án hành chính mà Tòa án xét xử trong những năm qua cho thấy số lượng các vụ án hành chính mà TAND nói chung cũng như TAND cấp tỉnh nói riêng thụ lý có xu hướng tăng lên năm sau cao hơn năm trước (năm 2013: 1.788 vụ; năm 2014: 5201 vụ, năm 2015: 6259 vụ, năm 2016: 6708 vụ, năm 2017: 8209 vụ, năm 2018: 10412 vụ, năm 2019: 11.607 vụ bao gồm cả xét xử sơ thẩm và phúc thẩm. Tính
- 13 riêng năm 2019 tổng số vụ án hành chính là 11.607 vụ, tăng 1.955 vụ so với cùng kỳ năm 2018). Qua đây, có thể thấy, đa số người dân lựa chọn thực hiện quyền khiếu nại của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà ít lựa chọn phương thức Tòa án. 2.1.1.4. Thực trạng kiểm soát của kiểm toán nhà nước Tổng kết kết quả hoạt động kiểm toán trong 25 năm, từ 1994 đến 2019, KTNN đã phát hiện và kiến nghị xử lý tài chính 413.145 tỷ đồng. Trong đó, tăng thu cho NSNN là 92.716 tỷ đồng, giảm chi NSNN 93.730 tỷ đồng; Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, thay thế, hủy bỏ, bổ sung 1.200 VBQPPL, bao gồm luật, nghị định, thông tư, chỉ thị, quyết định, nghị quyết và nhiều văn bản khác. Có thể thấy, thông qua hoạt động của KTNN, nhiều sai phạm của UBND cấp tỉnh trong thực thi QHP ở địa phương được phát hiện, kiến nghị xử lý kịp thời. 2.1.1.5. Thực trạng kiểm soát của Hội đồng nhân dân Theo Báo cáo của Hội đồng Bầu cử quốc gia, cả nước có 3.907 ĐBHĐND cấp tỉnh [16]. HĐND cấp tỉnh tổ chức thực hiện giám sát hoạt động KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh như sau: a. Thông qua hoạt động giám sát tại kỳ họp b. Hoạt động kiểm soát giữa hai kỳ họp c. Thông qua hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo 2.1.2. Thực trạng kiểm soát của xã hội và công dân đối với quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 2.1.2.1. Kiểm tra, giám sát của Đảng Về hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng những năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, góp phần giữ vững kỷ luật của Đảng, kỷ cương hành chính của Nhà nước. Từ đó, tác động tích cực đến hoạt động KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh.
- 14 2.1.2.2. Giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên a. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Một là, phối hợp giám sát của MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên với các CQNN có thẩm quyền Hai là, MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên trực tiếp thực hiện giám sát và phản biện xã hội Như vậy, thông qua cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cho thấy KSQL trực tiếp đối với cơ quan hành pháp đã được phát huy tích cực, góp phần khắc phục hạn chế trong hoạt động quản lý trong CQHCNN cũng như phát hiện, đề xuất xử lý các hành vi tiêu cực của cán bộ, công chức. b. Hoạt động kiểm soát của các tổ chức chính trị - xã hội khác Các tổ chức Hội Nông dân Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,... đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, tổ chức thành viên khác của Mặt trận để phối hợp, thống nhất hành động trong MTTQ Việt Nam. 2.1.2.3. Hoạt động giám sát của các phương tiện thông tin đại chúng Báo chí, truyền thông là công cụ hết sức quan trọng trong KSQLNN. Với sự ra đời của Luật Báo chí, cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội, các loại hình báo chí đã phát triển nhanh chóng về số lượng, cơ cấu và tiếp tục có nhiều đổi mới về nội dung, hình thức. Bên cạnh hình thức báo truyền thống, trong thế kỷ 21 nhân loại còn chứng kiến sự lan tỏa của các trang mạng xã hội. Ở Việt Nam - nơi tồn tại cơ chế kiểm duyệt báo chí, thì người dân lại có niềm tin vào những lời truyền miệng từ người thân, sự chia sẻ trên các trang mạng xã hội của những người quen biết hơn là tin vào các phương tiện truyền thông chính thống của Nhà nước.
- 15 2.1.2.4. Hoạt động giám sát của công dân Công dân thực hiện kiểm soát việc thực hiện quy hoạch trong CQHCNN cấp tỉnh thông qua cơ chế ủy quyền của CQNN có thẩm quyền; hoặc trực tiếp thực hiện các quyền của mình để đáp ứng một mục đích nhất định. Những năm gần đây, công dân Việt Nam ngày càng thể hiện vai trò của mình trong giám sát CQNN nói chung và CQHCNN cấp tỉnh nói riêng. 2.2. Đánh giá chung những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 2.2.1. Những kết quả đạt được 2.2.1.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, nhận thức của Nhà nước, xã hội về KSQLNN, KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh ngày càng sâu sắc hơn, nhất là từ khi Hiến pháp Việt Nam năm 2013 được ban hành. Thứ hai, cơ sở pháp lý cho KSQLNN nói chung, KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh nói riêng được hoàn thiện hơn. Thứ ba, hoạt động KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh của các chủ thể ngày càng hiệu quả. 2.2.1.2. Nguyên nhân của những thành quả đạt được Thứ nhất, quá trình chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng. Thứ hai, quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Thứ ba, quá trình đẩy mạnh xây dựng NNPQ ở Việt Nam. Thứ tư, sự tác động của quá trình hội nhập quốc tế. 2.2.2. Hạn chế của hoạt động kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay 2.2.2.1. Hạn chế Thứ nhất, cơ sở pháp lý cho KSQLNN nói chung, KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh nói riêng mặc dù hoàn thiện hơn nhưng vẫn còn chung chung, khó thực hiện.
- 16 Thứ hai, thực tiễn KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh của các chủ thể còn mang tính hình thức, hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa cao. 2.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, nhận thức về KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh của không ít các chủ thể còn chưa thật đầy đủ, chính xác, vì vậy họ chưa coi đây là hoạt động không thể thiếu trong quá trình xây dựng NNPQ. Thứ hai, cơ sở pháp lý cho KSQHP ở địa phương còn nhiều bất cập, chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu đồng bộ. Thứ ba, mặc dù chúng ta có một hệ thống KSQHP trong CQHCNN cấp tỉnh khá đồ sộ, nhưng chúng ta thiếu cơ chế thích hợp để đem lại hiệu quả. Thứ tư, quyền giám sát của các cơ quan của QH đối với việc thực hiện QHP trong CQHCNN cấp tỉnh vẫn còn chung chung, mang nặng hình thức. Thứ năm, sự phân công, phân cấp giữa trung ương và địa phương, giữa các ngành chưa rành mạch, chưa thể chế hóa thành văn bản pháp luật; chưa có bộ tiêu chuẩn, nguyên tắc thống nhất cho sự phân công, phân cấp, dẫn đến tình trạng phân công, phân cấp tùy tiện, vừa khó kiểm soát, vừa chồng chéo dẫn đến tình trạng tham nhũng trong tổ chức thực thi QHP trong CQHCNN cấp tỉnh. Thứ sáu, sự thiếu công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của nhà nước, thiếu thông tin đầy đủ, rõ ràng về hoạt động thực tiễn của cơ quan công quyền đã đặt người dân ra ngoài quan hệ quyền lực. Thứ bảy, đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn thiếu và yếu chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ, năng lực, bản lĩnh. Thứ tám, Năng lực lãnh đạo của cấp ủy chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu còn thấp; Công tác quản lý đảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa có tổ chức, nội dung sinh hoạt còn nghèo nàn, công tác tự phê bình, phê bình còn yếu kém. Thứ chín, “Quyền làm chủ của nhân dân ở một số nơi, trên một vài lĩnh vực còn bị vi phạm. Việc thực hành dân chủ còn mang tính hình thức”.
- 17 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT QUYỀN HÀNH PHÁP TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể đối với kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 3.1.1. Tăng cường phương thức kiểm soát của các cơ quan nhà nước 3.1.1.1. Tăng cường hoạt động giám sát của Quốc hội Thực hiện chế độ ĐBQH chuyên nghiệp, chuyên trách; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, người giúp việc cho ĐBQH. Để giám sát chuyên đề của QH, cần lựa chọn nội dung chuyên đề có trọng tâm, trọng điểm; Thu thập thông tin chuyên sâu về vấn đề giám sát và đối tượng giám sát; Ý kiến, kiến nghị có nội dung cụ thể, rõ ràng; Nếu có vi phạm thì cần có biện pháp xử lý trách nhiệm. Chủ động xây dựng các chuyên đề giám sát phù hợp với tình hình thực tế nhưng vẫn đảm bảo được tính hệ thống, liên tục. 3.1.1.2. Tăng cường hoạt động kiểm soát của Chính phủ Chủ trương xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta trong vấn đề phân cấp phân quyền giữa trung ương - địa phương theo xu hướng tiếp thu có chọn lọc các hạt nhân cơ bản của nguyên tắc phân quyền, vì vậy cần xem xét đến việc điều chỉnh nguyên tắc hoạt động tổ chức BMNN “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” theo định hướng rõ ràng giữa sự thống nhất và phân công quyền lực. 3.1.1.3. Tăng cường hoạt động kiểm soát của Tòa án Thiết lập cơ chế phối hợp ràng buộc trách nhiệm giữa CQHCNN cấp tỉnh, các cơ quan thuộc CQHCNN cấp tỉnh, người có thẩm quyền và tòa án hành chính khi phát sinh tranh chấp hành chính. 3.1.1.4. Tăng cường hoạt động kiểm soát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- 18 Đổi mới cơ chế bầu cử bảo đảm quyền bầu cử thực chất của nhân dân, đổi mới cơ chế tổ chức HĐND cấp tỉnh theo hướng nâng cao tính độc lập của HĐND cấp tỉnh so với UBND cấp tỉnh, đặc biệt cần hạn chế tối đa việc làm bán chuyên trách, phát huy cơ chế đại biểu chuyên trách, chuyên nghiệp. Trên cơ sở đó, luật quy định thêm nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND với tư cách là cơ quan tự quản ở địa phương. 3.1.2. Đẩy mạnh hoạt động kiểm soát của các thiết chế xã hội đối kiểm soát quyền hành pháp trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 3.1.2.1. Nâng cao vai trò của Đảng Tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp ủy trong việc thực hiện Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/09/2019 của Bộ Chính trị về KSQL trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền, phân định giữa trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm tập thể, không để tập thể là nơi để cá nhân thực hiện lợi ích riêng. Trong công tác cán bộ cần phải công khai để mọi người dân cùng biết, bàn bạc, giám sát, kiểm tra. Bởi vì KSQL trong công tác cán bộ không chỉ cần cán bộ, đảng viên mà còn cần sự tham gia của người dân. 3.1.2.2. Đẩy mạnh hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên Trong tổ chức thực hiện, MTTQ Việt Nam các cấp cần thực hiện đồng bộ, đa dạng các hình thức giám sát. Ở các cấp MTTQ Việt Nam, các cấp địa phương, thậm chí cả trung ương chỉ chú trọng đến hình thức giám sát và tổ chức các đoàn giám sát mà chưa quan tâm đúng mức đến các hình thức giám sát khác. Cần đặc biệt chú ý sử dụng hình thức nghiên cứu, rà soát văn bản, giám sát văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. 3.1.2.3. Đẩy mạnh hoạt động của các cơ quan báo chí Thứ nhất, thí điểm từng bước tiến tới cho phép báo chí tư nhân hoạt động. Thứ hai, thiết lập cơ chế bảo vệ nhà báo trong tác nghiệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 464 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 461 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 345 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn