Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế" nhằm khảo sát và đánh giá thực trạng năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế, làm rõ những ưu điểm, bất cập và nguyên nhân của những bất cập về năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế; Đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/…………… …… /…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠ THỊ NGUYỆT NÂNG CAO NĂNG LỰC VIÊN CHỨC VIỆN KIỂM ĐỊNH QUỐC GIA VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾ Ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ CẨM TÚ Phản biện 1: ………………………………….. ………………………………….. Phản biện 2: ………………………………….. ………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Địa điểm: Phòng họp .…, Nhà …, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Số: 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi …. giờ ..... ngày … tháng … năm 202… Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế phải đáp ứng cả yêu cầu về chuyên môn, đạo đức ngành. Điều này đòi hỏi sự lựa chọn, đào tạo, tuyển dụng và chế độ đãi ngộ đặc biệt. Nghị quyết số 20-NQ/TW của Kỳ họp thứ XII Hội nghị Trung ương lần thứ XII xác định các mục tiêu sau: Cải thiện tình trạng sức khỏe tổng quát của người dân Việt Nam, bao gồm sức khỏe thể chất và tinh thần, quy mô, tuổi thọ và chất lượng của cuộc sống. Xây dựng hệ thống ngành Y tế luôn hội nhập với quốc tế và luôn đạt được hiệu quả chất lượng cao. Phát triển các lĩnh vực khoa học vào ngành Y tế đáp ứng nhu cầu của người dân và đảm bảo người dân đều có quyền được tiếp cận dịch vụ y tế. Ngành Y tế vừa là một nghề khoa học vừa là một nghề nghệ thuật. Các viên chức làm ngành Y tế sử dụng kiến thức, thái độ và kỹ năng của mình để giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng duy trì và cải thiện sức khỏe, điều trị và ngăn ngừa bệnh tật, giảm đau và chăm sóc người khác. Chăm sóc bản thân để đáp ứng nhu cầu sức khỏe thể chất và tinh thần của bệnh nhân. Nguồn nhân lực y tế có một vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nguồn nhân lực trong ngành y tế rất quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng cao, đạt được các mục tiêu phát triển bền vững liên quan đến sức khỏe của người dân. Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế là một cơ quan chịu sự quản lý của Bộ y tế. Tuy nhiên, đội ngũ viên chức hiện nay của Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế vẫn còn nhiều băn khoăn về chất lượng và năng lực. Viên chức còn hạn chế về khả năng được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như chế độ đãi ngộ và chính sách tiền lương. Nghĩa vụ, trách nhiệm của viên chức trong công việc chưa được quy định một cách có hệ thống và các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp còn hạn chế và chưa được quy định cụ thể. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế” để tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nghiên cứu về nâng cao năng lực công chức, viên chức 1
- Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện là vấn đề quan trọng được quan tâm hàng đầu trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Do đó, vấn đề này đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Cuốn sách “Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước” của tác giả Nguyễn Đắc Hưng, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Hà Nội xuất bản năm 2007. Nguyễn Thiệu (2017), “Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam”, tác giả đã đưa ra các khái niệm về năng lực của công chức và phân tích, đánh giá thực trạng năng lực của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Nguyễn Thị Hằng (2017), “Năng lực viên chức văn thư - lưu trữ tại tỉnh Lâm Đồng”, tác giả làm rõ cơ sở khoa học năng lực viên chức văn thư, lưu trữ tỉnh Lâm Đồng. Lê Như Minh Nam (2017), “Năng lực viên chức Viện khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ”, tác giả đã xây dựng cơ sở khoa học các yếu tố cấu thành năng lực và tiêu chí đánh giá năng lực… Nguyễn Tiến Dũng (2018), “Năng lực viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lạng Sơn”. Tác giả đã đưa ra một cơ sở khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực viên chức, tác giả còn chỉ ra các đặc trưng nền văn hóa tập thể. Nguyễn Hồng Hoàng (2020) “Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức”. Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 10/2020 [23]. Vương Thị Liên (2020), “Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức”. Phạm Đức Toàn (2021) “Quản lý công chức theo năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở Việt Nam” Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 4/2021. Tác giả đưa ra các quan niệm về năng lực, khung năng lực và vị trí việc làm. “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước” tác giả Phạm Thị Tuyết Minh (2022). 2.2. Các công trình nghiên cứu về nâng cao năng lực viên chức ngành y tế Trần Anh Tuấn (2010),“Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, Tạp chí Tổ chức nhà nước. Bài viết giải thích 2
- các biện pháp được đưa ra để cải thiện cơ chế quản lý viên chức, bao gồm các chính sách về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá hiệu suất, và thăng tiến, phân tích việc áp dụng các nguyên tắc quản lý hiện đại như minh bạch, chủ động, và hiệu quả trong quản lý viên chức của các tổ chức sự nghiệp công lập. Tác giả đã đánh giá hiệu quả của các biện pháp cải cách đã được thực hiện và đề xuất hướng phát triển trong tương lai. Trung Tuyến (2016), “Tiến tới không đào tạo, sử dụng nhân lực y tế trình độ trung cấp”, Báo Nhân dân. Nghiên cứu của Phạm Ngọc Bích (2017), “Đánh giá viên chức ở các Bệnh viện công lập thuộc Sở y tế Hà Nội”. Tác giả đưa ra các tiêu chí đánh giá viên chức và phân tích thực trạng hoạt động đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở y tế Hà Nội từ đó tác giả đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập thuộc Sở y tế Hà Nội. [3] Tác giả Nguyễn Thị Phương Nga (2018) “Tự đánh giá năng lực thực hành của điều dưỡng viên tại các khoa Lâm sàng, Bệnh viện Ung bưới Hà Nội”. Tác giả đã nghiên cứu vào việc xây dựng khung năng lực thực hành để đánh giá đội ngũ điều dưỡng. Tác giả Bùi Thị Cẩm Nhung (2019) “Đánh giá năng lực của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình”. Nghiên cứu của Trần Thanh Hà (2020), “Đánh giá viên chức quản lý các đơn vị sự nghiệp thuộc sở y tế tỉnh Quảng Bình”. Nhìn chung, các công trình đã nghiên cứu đưa ra được các khung lý thuyết về năng lực, xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực cho viên chức, công chức hiện nay nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu nâng cao năng lực của viên chức trong ngành Y tế nên tác giả luận văn đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế” làm công trình nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu này là phát triển một loạt các giải pháp khả thi để nâng cao năng lực của viên chức tại Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế. Điều này sẽ được thực hiện thông qua việc: (1) xây dựng và phân tích một cơ sở lý luận vững chắc liên quan đến năng lực chuyên môn và quản lý trong lĩnh vực kiểm định vắc xin và sinh phẩm y tế; (2) đánh giá thực trạng hiện tại của viên chức Viện về kiến thức, kỹ năng, và thái độ làm việc dựa 3
- trên quan sát, phỏng vấn và thu thập dữ liệu; và (3) đề xuất các biện pháp cụ thể và thực tiễn nhằm cải thiện và tối ưu hóa năng lực làm việc của họ theo hướng hiện đại, khoa học và chuyên nghiệp. Trong nghiên cứu này, "năng lực" được định nghĩa là tổ hợp các kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành, và thái độ làm việc tích cực, cho phép viên chức thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả và đóng góp vào sứ mệnh kiểm định chất lượng vắc xin và sinh phẩm y tế của Viện. Thông qua việc thực hiện mục tiêu này, luận văn mong muốn không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng công tác kiểm định tại Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế mà còn hỗ trợ trong việc phát triển một hệ thống y tế công cộng mạnh mẽ hơn, có khả năng đối mặt và giải quyết hiệu quả các thách thức y tế hiện nay và tương lai. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý thuyết và lý luận liên quan đến năng lực chuyên môn và quản lý trong lĩnh vực kiểm định vắc xin và sinh phẩm y tế. - Khảo sát và đánh giá thực trạng năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế, làm rõ những ưu điểm, bất cập và nguyên nhân của những bất cập về năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế; - Đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tìm hiểu, nghiên cứu chính sách của Đảng, nhà nước và pháp luật về năng lực viên chức ngành Y tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2019 – 2023. - Phạm vi về không gian: Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế - Phạm vi về khách thể: Viên chức của Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế. - Phạm vi nội dung: Năng lực hoạt động nghề nghiệp của hành chính. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp này được sử dụng tại cả ba chương của luận văn để phân tích những vấn đề lý luận về năng lực của viên 4
- chức; phân tích thực trạng năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế. Phương pháp khác như diễn giải cũng được sử dụng trong luận văn để phân tích các vấn đề liên quan đến năng lực của viên chức. Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong luận văn dưới dạng làm phiếu khảo sát 90 viên chức nhằm đưa ra các nhận định khách quan đánh giá về năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu về năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế. Từ đó góp phần bổ sung và làm rõ cơ sở khoa học về năng lực viên chức ngành Y tế. - Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc nghiên cứu, xây dựng năng lực của viên chức trong ngành Y tế. Phân tích những mặt hạn chế của năng lực viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế. Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực viên chức của Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và giảng dạy ở các Trường Đại học, các Học viện có chuyên ngành quản lý công. 7. Kết cấu luận văn Cấu trúc luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực của viên chức Chương 2. Thực trạng năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế. Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế. 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA VIÊN CHỨC VIỆN KIỂM ĐỊNH QUỐC GIA VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾ 1.1. Khái niệm cơ bản 1.1.1. Năng lực Khi nhắc đến khái niệm về “năng lực” chúng ta thường có cảm giác mơ hồ chưa xác định hay đong đếm được. Trên thực tế năng lực là một thuật ngữ mang tính đa nghĩa, có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng điểm chung của chúng là nó đề cập đến những gì được thể hiện bằng kỹ năng, kiến thức, khả năng làm việc và trình độ chuyên môn của một người nào đó đáp ứng hiệu quả một công việc cụ thể nào đó. 1.1.2. Viên chức, viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế 1.1.2.1. Viên chức Thuật ngữ “viên chức” thường được sử dụng để chỉ người làm việc trong khu vực công, được tuyển dụng, giao nhiệm vụ cụ thể trong công việc, được Nhà nước trả lương từ ngân sách hoặc nguồn tài chính của Nhà nước. Viên chức có nhiệm vụ và nghĩa vụ phục vụ nhân dân theo quy định của Pháp luật. Tuy nhiên, ở mỗi Quốc gia có hệ thống chính trị, văn hóa và tổ chức chính trị khác nhau nên việc xác định đối tượng là viên chức sẽ khác nhau. 1.1.2.2. Viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế Viên chức là cách gọi thực tế của nhiều người về viên chức. Có thể hiểu đơn giản rằng viên chức là những người làm công việc chuyên ngành hoặc quản lý trong các cơ quan, tổ chức thuộc quyển quản lý của nhà nước và cung cấp, phục vụ các dịch vụ công cho người dân địa phương nơi viên chức đó làm việc, ví dụ như là giáo viên tại các trường tiểu học, trung học công lập hay các chuyên viên kỹ thuật, y tá, hộ lý ở các bệnh viện công,... Tuy được gọi chung là viên chức nhưng thực ra viên chức được chia thành nhiều cấp bậc tùy theo những đặc điểm về chức trách nhiệm vụ và trình độ đào tạo của từng người. Theo quy định pháp luật hiện hành thì có 5 hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức được xếp hạng từ cao đến thấp. - Hạng I: ngạch chuyên viên cao cấp. - Hạng II: Ngạch chuyên viên chính. - Hạng III: ngạch chuyên viên. 6
- - Hạng IV: Ngạch cán sự. - Hạng V: ngạch nhân viên. 1.2. Năng lực của viên chức Viện kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế Năng lực của viên chức, theo một số định nghĩa trong lĩnh vực quản lý nhân sự và phát triển tổ chức, thường được hiểu là tổ hợp của kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi mà một cá nhân cần có để thực hiện công việc một cách hiệu quả. Cụ thể, năng lực có thể bao gồm: Kiến thức chuyên môn, kỹ năng, thái độ, hành vi, khả năng hợp tác và làm việc nhóm, khả năng học hỏi và thích ứng: Trong thế giới đang thay đổi nhanh chóng, khả năng học hỏi liên tục và thích ứng với sự thay đổi là một yếu tố quan trọng trong năng lực của viên chức. 1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực của viên chức Viện kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế Khái niệm "yếu tố cấu thành năng lực" (competency components) đề cập đến những thành phần cơ bản tạo nên năng lực của một cá nhân trong một tổ chức hoặc một ngành nghề cụ thể. Các yếu tố này là những đặc điểm cá nhân, bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ, và hành vi, mà một người cần có để thực hiện công việc một cách hiệu quả. Cụ thể, khái niệm này bao gồm: Kiến thức (Knowledge), kỹ năng (Skills), thái độ (Attitudes), hành vi (Behaviors). Các yếu tố cấu thành năng lực không chỉ giúp xác định những gì một người cần để thực hiện công việc hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc đánh giá, phát triển và quản lý năng lực của nhân viên trong một tổ chức. Như vậy các yếu tố để cấu thành năng lực của viên chức gồm 03 thành tố cơ bản đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi ứng xử, cụ thể như sau: Thứ nhất, Về kiến thức là sự hiểu biết của một người nào đó có được, tích lũy thông qua kinh nghiệm và học tập. Thứ hai, Về kỹ năng là khả năng của một cá nhân nào đó để thực hiện thành thạo một nhiệm vụ cụ thể được giao bất kể trình độ hiểu biết hoặc trình độ học vấn. Thứ ba, Thái độ, hành vi ứng xử đây là yếu tố quyết định năng lực của một người và được thể hiện thông qua hành vi ứng xử trong giao tiếp giữa các cá nhân. Tóm lại, thái độ và hành vi của viên chức không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cá nhân mà còn tác động đến hiệu suất làm việc chung của tổ 7
- chức. Việc nuôi dưỡng một thái độ làm việc tích cực, chuyên nghiệp, và đạo đức là yếu tố then chốt để xây dựng một đội ngũ viên chức có năng lực cao, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu và thách thức trong lĩnh vực kiểm định vắc xin và sinh phẩm y tế. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực của viên chức Viện kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế Đánh giá viên chức là công tác quan trọng trong mỗi tổ chức, đây là việc so sánh giữa những yêu cầu cần đạt được về năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc và năng lực hiện có của viên chức. Việc đánh giá viên chức được thực hiện thông qua các yếu tố cấu thành năng lực là kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, thái độ ứng xử và kết quả thực hiện nhiệm vụ. 1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực viên chức thông qua các yếu cấu thành năng lực - Kiến thức của viên chức Hình: Mô hình kiến thức của viên chức Trình độ học vấn Trình độ lý Trình độ luận chính trị chuyên môn Kiến thức của viên chức Trình độ Trình độ tin ngoại ngữ và học tiếng dân tộc Nguồn: Tác giả nghiên cứu Một là, Trình độ học vấn Hai là, Trình độ chuyên môn Ba là, Trình độ lý luận chính trị Bốn là, Trình độ tin học Năm là, trình độ ngoại ngữ và tiếng dân tộc 8
- - Kỹ năng nghiệp vụ của viên chức Hình: Mô hình kỹ năng của viên chức Kỹ năng của viên chức Kỹ năng thu Kỹ năng phân Kỹ năng phối Kỹ năng giao thập và xử lý tích và giải hợp trong công tiếp thông tin quyết công việc việc Nguồn: Tác giả nghiên cứu Thứ nhất, Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin Thứ hai, Kỹ năng phân tích và giải quyết công việc Thứ ba, Kỹ năng phối hợp trong công việc Thứ tư, Kỹ năng giao tiếp - Thái độ, hành vi ứng xử của viên chức 1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực viên chức thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ Một là, chất lượng và độ chính xác công việc Hai là, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề Ba là, kỹ năng chuyên môn Bốn là, hiệu quả công việc Năm là, tinh thần làm việc và thái độ 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng năng lực của viên chức Viện kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế Sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng năng lực của viên chức Các yếu tố ảnh hưởng năng lực của viên chức Công tác Hoạt động Công tác Môi trường Chế độ đãi Nhận thức tuyển dụng, đào tạo, bồi đánh giá làm việc ngộ, chính của viên sử dụng dưỡng viên viên chức của viên sách tiền chức viên chức chức chức lương Nguồn: Tác giả nghiên cứu 9
- 1.3.1. Công tác tuyển dụng, sử dụng viên chức Lê Như Minh Nam (2017) cho rằng: “Tuyển dụng là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo đảm năng lực của viên chức”. Nguyễn Thị Thơm (2021): “Công tác tuyển dụng và sử dụng viên chức y tế phải đi kèm với các vị trí việc làm, bám sát nhiệm vụ chuyên môn, thực hiện đúng quy trình và quy định trong khâu tuyển chọn. Nguyên tắc thực hiện phải công khai minh bạch, khách quan đúng pháp luật.” Hoạt động tuyển dụng viên chức cần đảm bảo nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn sâu, niềm đam mê, sự tận tâm trong công việc và những phẩm chất của viên chức như tính sáng tạo, khả năng tìm kiếm và giải quyết vấn đề... Như vậy, công tác tuyển dụng được thực hiện tốt không chỉ bổ sung năng lực tổng thể cho đội ngũ viên chức mà còn tạo nền tảng để có đội ngũ viên chức có đủ tâm, đủ tầm, đủ tài trong tương lai. 1.3.2. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức Công tác đào tạo, bồi dưỡng có giá trị quan trọng trong việc xác định năng lực viên chức. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng mà mỗi viên chức có thể tiếp thu được những kiến thức về chuyên môn lẫn kinh nghiệm và nâng cao tầm nhận thức của bản thân. Từ đó, có thể đề ra mục tiêu hoạt động nghề nghiệp, nâng cao tay nghề, đề ra phương hướng phát triển đúng đắn. Để nâng cao năng lực của viên chức, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cần được đặc biệt chú ý. 1.3.3. Môi trường làm việc của viên chức Tác giả Phạm Ngọc Bích (2017): “điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện và môi trường làm việc có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức”. Môi trường làm việc cũng là một yếu tố quan trọng trong năng lực làm việc của viên chức vì sẽ ảnh hưởng đến tác phong, thái độ, tâm trạng từ đó sẽ ảnh hưởng đến nhiều nhân tố khác trong lúc thực hiện nhiệm vụ. Văn hóa công sở là hệ thống các giá trị mang bản chất chuẩn mực cụ thể và được quy định trong các quy chế, quy định, buộc phải tuân thủ. 1.3.4. Công tác đánh giá viên chức Công tác quản lý, đánh giá, kiểm tra và giám sát đối tượng viên chức nhằm góp phần phát hiện những hành vi vi phạm và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ trong các cơ quan, đơn vị. Đây là công tác quan trọng đối với các nhà quản lý, đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của viên chức khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Công tác này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng của các đơn 10
- vị. Đảng và chính quyền đã có nhiều quyết sách liên quan đến công tác quản lý, đánh giá, kiểm tra và giám sát viên chức. 1.3.5. Chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương Chế độ đãi ngộ và chính sách đối với viên chức có tác động đáng kể đến động lực làm việc. Cần quan tâm đến những chế độ đãi ngộ và chính sách đối với viên chức để họ trung thành với nghề nghiệp, có sự đam mê trong công việc và không ngừng tìm tòi, nâng cao hiệu quả trong thực hiện công việc. Chế độ đãi ngộ và chính sách cần quan tâm đến tiền lương, chính sách thi đua, khen thưởng, tôn vinh, đánh giá đúng về những đóng góp của viên chức. 1.3.6. Nhận thức của viên chức Quan niệm làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước là biên chế suốt đời, khó có thể bị đuổi việc dẫn đến tình trạng một bộ phận viên chức khi được trúng tuyển có thái độ thờ ơ, lơ là nhiệm vụ và không cố gắng phấn đấu hoàn thiện bản thân. Đây là một nhận thức không đúng đắn khiến cho chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị chưa cao. Việc nhận thức đúng đắn về thái độ, tầm quan trọng, chức năng, nhiệm vụ của bản thân là điều không thể thiếu để góp phần nâng cao năng lực viên chức. Tiểu kết chương 1 Qua việc nghiên cứu cơ sở khoa học về năng lực viên chức cho thấy: Có rất nhiều cách tiếp cận về năng lực và năng lực của viên chức, và mỗi tác giả sẽ có nhiều cách tiếp cận khác nhau tùy thuộc vào mục đích của việc đánh giá năng lực viên chức để đưa ra giải pháp thực hiện. Viên chức có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền dịch vụ công. Viên chức luôn tuân thủ theo hệ thống pháp luật về viên chức, theo các quy định, quy chế chuyên ngành. Năng lực là những phẩm chất, đặc tính cần phải có ở một viên chức. Đây là những điều kiện cần thiết cho tất cả các vị trí việc làm, được xác định dựa trên giá trị cốt lõi của nền dịch vụ công, gồm: đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp; tổ chức thực hiện công việc; giao tiếp ứng xử và quan hệ phối hợp với đồng nghiệp. Trong chương 1, tác giả đã đề cập đến những nội dung cơ bản nhất về viên chức, trình bày khái niệm về năng lực, đưa ra các yếu tố cấu thành năng lực và tiêu chí đánh giá năng lực. Ngoài ra tác giả chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của viên chức. 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA VIÊN CHỨC VIỆN KIỂM ĐỊNH QUỐC GIA VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾ 2.1. Giới thiệu về Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế Trước năm 1945 dưới thời thuộc Pháp, nước ta đã sản xuất được một số vắc xin phòng bệnh Đậu mùa, bệnh Tả, thương Hàn nhưng không nhiều. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, các Viện Vi trùng học tiếp tục sản xuất các loại vắc xin trong điều kiện hết sức khó khăn, đặc biệt là trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Tuy nhiên chưa có đơn vị nào chuyên về kiểm định chất lượng mà do bộ phận sản xuất tự kiểm định về mặt vô khuẩn mà thôi. Năm 1954, sau khi hòa bình được lập lại trên nửa đất nước, các loại vắc xin phòng bệnh vẫn được viện Vi trùng học tiếp tục sản xuất. Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất hai miền Bắc, Nam, nhu cầu về các loại vắc xin tăng cao, cơ sở sản xuất vắc xin phát triển và nằm rải rác trên khắp cả nước đòi hỏi công tác kiểm định cũng phải phát triển để đáp ứng yêu cầu của cơ sở. Như vậy ngay sau ngày thống nhất đất nước, công tác kiểm định vắc xin đã trưởng thành thêm một bước. 2.2. Thực trạng viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế 2.2.1. Số lượng viên chức Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế Bảng 2.1: Thống kê số lượng viên chức tại Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế Năm Số lượng (viên chức) Năm 2019 53 viên chức Năm 2020 65 viên chức Năm 2021 65 viên chức Năm 2022 78 viên chức Năm 2023 90 viên chức (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) 2.2.2. Cơ cấu giới tính và độ tuổi viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế 12
- Bảng 2.2: Số lượng viên chức tính theo độ tuổi của Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế năm 2023 STT Độ tuổi Số lượng (viên chức) Tỷ lệ (%) 1 Dưới 30 tuổi 12 viên chức 13,4% 2 Từ 31 đến 40 tuổi 53 viên chức 58,8% 3 Từ 41 đến 50 tuổi 18 viên chức 20% 4 Trên 51 tuổi 07 viên chức 7,8% Tổng 90 viên chức 100% (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Như vậy, với tỷ lệ cơ cấu viên chức theo độ tuổi này cho thấy Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế đã quan tâm đến công tác trẻ hóa đội ngũ viên chức và xây dựng nguồn lực kế cận hợp lý. Bảng 2.3: Số lượng viên chức tính theo giới tính của Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế năm 2023 STT Giới tính Số lượng (viên chức) Tỷ lệ (%) 1 Nam 36 viên chức 40 % 2 Nữ 54 viên chức 60 % (Nguồn: Tác giả tổng hợp) 2.3. Thực trạng năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế 2.3.1. Thực trạng năng lực viên chức thông qua các yếu tố cấu thành năng lực 2.3.1.1. Về kiến thức Bảng 2.4: Thống kê trình độ chuyên môn viên chức tại Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế năm 2023 Trình độ Số lượng (viên chức) Tỷ lệ (%) Tiến sĩ 03 viên chức 3,3% Thạc sĩ 15 viên chức 16,7% Đại học 63 viên chức 70% Cao đẳng 07 viên chức 7,8% Trung cấp 02 viên chức 2,2% (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Tuy nhiên, sự phân bố trình độ giữa các bậc học khác nhau vẫn còn chưa 13
- cân đối. Cụ thể, tỷ lệ của viên chức có trình độ trung cấp rất thấp, chỉ chiếm 2,2%, cho thấy có một sự chuyển dịch rõ ràng về yêu cầu trình độ học vấn trong tổ chức. Điều này phản ánh xu hướng chung trong nhiều cơ quan và tổ chức hiện nay, nơi mà nhu cầu về trình độ chuyên môn cao ngày càng được ưu tiên. Bảng 2.5: Thống kê số lượng viên chức theo hạng tại Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế năm 2023 Hạng Số lượng (viên chức) Hạng I và tương đương 03 viên chức Hạng II và tương đương 13 viên chức Hạng III và tương đương 65 viên chức Hạng IV và tương đương 09 viên chức (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Theo trình độ lý luận chính trị: Đây là căn cứ để xác định thống nhất tiêu chuẩn lý luận chính trị trong Đảng. Bảng 2.6: Thống kê trình độ lý luận chính trị viên chức tại Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế năm 2023 Trình độ lý luận chính trị Số lượng (viên chức) Tỷ lệ (%) Cao cấp 11 viên chức 12,2% Trung cấp 28 viên chức 31,1% Sơ cấp 51 viên chức 56,7% (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) Bảng 2.7: Thống kê số lượng viên chức về trình độ tin học tại Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế năm 2023 Bằng cử nhân công nghệ Chứng chỉ tin học ứng Chưa qua đào tạo thông tin trở lên dụng công nghệ thông tin 03 viên chức (3,3%) 82 viên chức (91,2%) 05 viên chức (5,5%) (Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ) 2.3.1.2. Về kỹ năng Bảng 2.9: Kết quả khảo sát mức độ thực hiện các kỹ năng của viên chính tại Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế 2.3.1.3. Về thái độ Thái độ ở đây được hiểu là thái độ nghề nghiệp về phương diện ứng xử đồng nghiệp, ứng xử với nhân dân, thái độ với công việc được phân công và 14
- nhận thức về công việc. Thái độ làm việc đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động nghề nghiệp của mỗi viên chức. Bảng 2.10: Thống kê mức độ hài lòng người người dân đến làm việc và tiêm chủng Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế 2.3.2. Thực trạng năng lực viên chức thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ Có 04 mức độ xếp loại như sau: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; - Hoàn thành tốt nhiệm vụ; - Hoàn thành nhiệm vụ; - Không hoàn thành nhiệm vụ. Bảng 2.12: Kết quả mức độ thực hiện nhiệm vụ của viên chức tại Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế năm 2023 2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng năng lực của viên chức Viện kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế Qua bảng 2.13, Số liệu từ khảo sát 90 viên chức tại Viện kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế mô tả một bức tranh tổng thể về nhận thức của viên chức đối với các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực làm việc của họ. Tất cả các yếu tố được đánh giá có mức độ "rất ảnh hưởng" với tỷ lệ trên 90%, điều này cho thấy một sự nhấn mạnh đặc biệt về tầm quan trọng của môi trường làm việc và các chính sách quản lý nhân sự trong viện. 2.4. Đánh giá thực trạng năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế 2.4.1. Một số kết quả đạt được Viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế tại đã đạt được những điểm sau: Một là, cơ cấu viên chức hợp lý, bước tới trẻ hóa viên chức để có tính chất kế thừa và phát triển. Số lượng viên chức là nữ có tỷ lệ cao, góp phần tạo công ăn việc làm và phương hướng bình đẳng giới. Công tác sắp xếp và bố trí viên chức được chú trọng nhằm cân đối giữa các đơn vị tránh tình trạng khuyết thiếu hoặc dư thừa. Hai là, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế đã chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa năng lực viên chức từ khâu tuyển dụng. Ba là, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế ban hành các văn bản đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực. Bước đầu, đã thực hiện thành công và 15
- góp phần làm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực tăng lên qua các năm. 2.4.2. Những mặt hạn chế Mặc dù Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế đã có nhiều quan tâm, thay đổi tích cực trong việc nâng cao năng lực, chất lượng viên chức nhưng vẫn còn một số hạn chế như: Một là, số lượng viên chức vẫn còn trình độ cao đẳng và trung cấp, chưa chuẩn hóa kịp thời và phù hợp. Hai là, mối quan hệ giữa viên chức với người dân chưa được tốt một phần do kỹ năng ứng xử của đội ngũ viên chức trực tiếp tại trung tâm tiêm chủng và khách hàng tới làm việc. Ba là, việc đánh giá, phân loại viên chức hàng năm vẫn còn mang tính hình thức, chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể nên góp phần làm hạn chế phát triển năng lực của viên chức. Bốn là, chế độ lương, thưởng, phụ cấp trong ngành y tế chưa phù hợp với thực trạng đời sống của viên chức dẫn đến một lượng viên chức nghỉ việc, chuyển công tác. Năm là, môi trường làm việc còn có đơn vị có hiện tượng bè phái, lợi ích nhóm, một bộ phận viên chức không còn tin tưởng vào khả năng phát triển của đơn vị và làm ảnh hưởng đến mục tiêu chung của Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế. 2.4.3. Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển này đòi hỏi sự chỉnh chu từ đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp đến trình độ chuyên môn của mỗi viên chức. Có nhiều vấn đề đặt ra đối với bản thân mỗi viên chức như tinh thần trách nhiệm trong công việc, thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ hay thái độ ứng xử với đồng nghiệp cũng như trong công việc. Đặt lợi ích của công việc lên hàng đầu ta thấy vai trò của mỗi người viên chức là rất quan trọng trong công tác này. Từ nhiều cách nhìn nhận ta thấy vẫn có một lượng viên chức chưa đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Nguyên nhân xuất phát từ những điểm: Một là, công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa toàn diện, viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế chưa ý thức đầy đủ trách nhiệm trong công việc. Khi tuyển dụng viên chức luôn phải kiểm tra về mặt lý luận cũng như kỹ năng nghiệp vụ của mỗi cá nhân. Nhưng thực tế, sau khi tuyển dụng xong nếu có được nhắc đến trách nhiệm, nghĩa vụ của viên chức thì nhiều người 16
- không nhớ. Có nhiều viên chức chưa hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong công việc dẫn đến tình trạng thực hiện công việc kém hiệu quả. Hai là, sự cố gắng, nỗ lực rèn luyện của viên chức chưa cao. Ba là, sự tác động của nền kinh tế thị trường. Bốn là, một số đơn vị người đứng đầu cơ quan chưa thật sự gương mẫu và chưa quản lý được đội ngũ viên chức dưới quyền gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của đội ngũ viên chức trong đơn vị. Năm là, môi trường làm việc chưa tạo động lực cho đội ngũ viên chức hiệu quả. Tiểu kết chương 2 Từ việc phân tích thực trạng năng lực viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế, ta thấy: Viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế được tuyển dụng dựa vào nhu cầu của từng đơn vị, theo vị trí việc làm đã được phê duyệt và hưởng lương theo nguồn thu của đơn vị. Nhìn chung, viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế có cơ cấu khá hợp lý, trình độ chuyên môn ngày càng được chuẩn hóa, trình độ lý luận chính trị chưa được bổ sung đầy đủ, trình độ tin học ngoại ngữ còn thấp và chỉ dừng lại số đông ở chứng chỉ. Về mặt thái độ ứng xử hay kỹ năng giao tiếp đang trên đà phát triển thêm nhưng vẫn còn hạn chế và mắc phải một số lỗi chủ quan. Thực trạng năng lực viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế còn hạn chế do một số nguyên nhân như: công tác đào tạo và bồi dưỡng chưa toàn diện, sự cố gắng, nỗ lực rèn luyện của viên chức chưa cao, sự tác động của nền kinh tế thị trường, môi trường làm việc chưa tạo động lực cho đội ngũ viên chức hiệu quả. Nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng nhu cầu. Từ những nội dung phân tích này ta có cơ sở đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực viên chức tại Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế. 17
- Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA VIÊN CHỨC VIỆN KIỂM ĐỊNH QUỐC GIA VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾ 3.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức Đảng ta luôn xác định công tác tổ chức, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng, coi công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị. Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới xác định: “Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực ngành y tế phải đáp ứng yêu cầu cả về chuyên môn và y đức; vì thế cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”. Đội ngũ viên chức và nhất là viên chức có đáp ứng được yêu cầu trong công việc hay không là phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố quan trọng là phát huy vai trò của hệ thống chính trị và xã hội trong phát triển đội ngũ viên chức ngành y tế. 3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa được hiểu là kế thừa những thành tựu thực tiễn hiện nay đã đạt được, đồng thời vận dụng một cách sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Chính sách của Đảng và Nhà nước đã bao hàm tính kế thừa từ các văn bản, quy định về đánh giá, xếp loại viên chức từ những văn bản trước đó. Các tiêu chuẩn và chính sách đã được hình thành dựa trên cơ sở thực tiễn và cơ sở khoa học và vận dụng sáng tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản nền dịch vụ công của Việt Nam trong thời kỳ mới. 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện được đặt ra nhằm mục đích đòi hỏi các giải phải nhằm nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế phải đảm bảo có thể giải quyết một cách toàn diện, đầy đủ những hạn chế tồn tại, nguyên nhân gây ra những hạn chế đó. Ngoài ra, giải pháp được đề xuất phải có mối liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực của viên chức Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và Sinh phẩm y tế, trong đó phát huy những yếu tố thuận lợi và hạn chế những yếu tố bất lợi. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn