intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã làm công tác soạn thảo văn bản quản lý nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN NAM TRUNG NĂNG LỰC SOẠN THẢO VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG SĨ NGUYÊN Phản biện 1: TS. Ngô Văn Trân Phản biện 2: TS. Phạm Thế Kiên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ Cơ quan Năm TT Tác giả Tên công trình ban hành/ xuất nghiệm thu bản Năng lực soạn thảo văn bản Trần Nam Trung Tạp chí quản lý nhà nước của công chức Thiết bị Giáo dục 1. cấp xã - từ thực Số đặc biệt 2 2023 tế trên địa bàn 6-2023 huyện Bố Trạch, ISSN-0810 tỉnh Quảng Bình
  4. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, hoạt động soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước nói chung và cấp cơ sở nói riêng đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật số: 63/2020/QH14 Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2020; Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 về công tác văn thư; Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính; Thông tư số 10/2019/TT-BNV ngày 02 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư; Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính; Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Thông tư số 2/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính;…đã thể hiện rất rõ điều này. Các văn bản pháp lý nêu trên đã hình thành một quy trình tương đối đồng bộ về thủ tục, trình tự soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, đối với các văn bản hành chính thì tùy theo đặc điểm hoạt động của từng cơ quan mà có quy trình ban hành tương ứng. 1
  5. Công tác soạn thảo và ban hành văn bản đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động công vụ của các cơ quan quản lý nhà nước; văn bản vừa là nguồn pháp luật cơ bản, vừa là công cụ quản lý hữu hiệu phục vụ cho hoạt động điều hành của cơ quan, tổ chức. Do vậy, trong quy trình hoạt động, cơ quan tổ chức nào ý thức được vai trò, tầm quan trọng và quan tâm đúng mực đến công tác văn bản thì việc thực thi nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó luôn thu được những kết quả tốt, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước. Cũng như các địa phương khác, những năm qua, các văn bản này đã được chính quyền cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thực hiện nghiêm túc. Hàng năm, Ủy ban nhân dân Tỉnh và Sở Tư pháp đã tổ chức các đợt kiểm tra, rà soát văn bản của cấp huyện ban hành. Việc gửi văn bản để các cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước khi ban hành cũng đã được thực hiện nghiêm túc. Chính vì vậy, công tác soạn thảo văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước đã đạt được những kết quả đáng kể, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác này vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập cần phải được khắc phục. Những bất cập đó là: văn bản ban hành trái thẩm quyền; văn bản sai về thể thức; văn bản có nội dung trái pháp luật; văn bản thiếu tính khả thi, văn bản thiếu sự mạch lạc, logic,... Những hạn chế, bất cập này của công tác văn bản ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức, làm ảnh hưởng đến uy tín và tính uy nghiêm của các cơ quan công quyền. Nhận thấy được vai trò và tầm quan trọng của người làm công tác xây dựng văn bản trong các cơ quan quản lý nhà nước, nên tác giả đã chọn đề tài “Năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2
  6. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Tổng quan Trong những năm gần đây, ở nước ta, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản nói chung, chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản của các cấp cơ sở nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý ở phạm vi mức độ khác nhau. Cuốn sách Quản lý văn bản quản lý hành chính nhà nước của Lưu Kiếm Thanh (2009), đã giới thiệu những vấn đề chung nhất của văn bản quản lý nhà nước, vai trò của văn bản quản lý nhà nước, kỹ năng soạn thảo một số văn bản quản lý nhà nước đối với các bước và quy trình soạn thảo văn bản cụ thể [45]. Ngoài ra, có rất nhiều giáo trình, cuốn sách đề cập đến việc soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nhà nước như: Tìm hiểu thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của nhà xuất bản Lao động [50]; Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản (Đào tạo Đại học Hành chính) do GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm, PGS.TS Lưu Kiếm Thanh biên soạn [45]; Cuốn sách Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước của tác giả Nguyễn Văn Thâm - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia [46]; Hướng dẫn soạn thảo văn bản quy lập quy của TS. Lưu Kiếm Thanh, nhà xuất bản thống kê [47]. Các công trình trên đã giúp chúng tôi hiểu rõ về thẩm quyền ban hành văn bản cũng như các kỹ thuật soạn thảo văn bản quản ký nhà nước…. 2.2. Đánh giá kết quả đạt được của các công trình đã nghiên cứu và vấn đề tiêp tục nghiên cứu của luận văn Các công trình, đề tài nghiên cứu nêu trên đề cập đến những vấn đề lý luận về ĐTBD cán bộ, công chức, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ĐTBD cán bộ công chức đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Các công trình đã giúp chúng tôi có kiến thức để xác lập cơ sở lý luận, gợi mở nhiều góc độ nghiên cứu; nhấn mạnh đến vị trí, tầm quan trọng của vấn đề soạn thảo văn bản quản lý nhà nước; mà người làm nhiệm vụ soạn thảo 3
  7. văn bản chịu trách nhiệm chính, nên đòi hỏi họ phải có năng lực tương xứng với công việc. Tuy nhiên, những công trình, bài viết này đề cập những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức; phạm vi, đối tượng đề cập của các công trình, bài viết nghiên cứu đối với đội ngũ cán bộ, công chức hoặc chung, hoặc cụ thể một tỉnh, huyện. Tiếp thu, kế thừa những công trình của các tác giả nêu trên, hướng nghiên cứu tiếp tục của tác giả trong luận văn này là vấn đề cụ thể về năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của một đối tượng cụ thể là công chức cấp xã trong một không gian hẹp là đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - gắn với vị trí công tác và công việc mà tác giả đang và tiếp tục đảm nhiệm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Đánh giá năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã làm công tác soạn thảo văn bản quản lý nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ - Xác lập cơ sở lý luận về năng lực của đội ngũ công chức soạn thảo văn bản cấp xã; - Khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cáo năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã thuộc huyện Bố Trạch. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức 4
  8. cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi - Về không gian: địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Về thời gian: từ năm 2020 đến 2022 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của C.Mac về Nhà nước và Pháp luật; hệ thống các quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới; đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng công cuộc cải cách hành chính,… 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận văn đã tập trung sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: qua thực tiễn nghiên cứu, tác giả tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã; phân tích các báo cáo đánh giá năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã từ năm 2019 đến nay để có đánh giá cụ thể đối với những chuyển biến trong công tác soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã trên địa bàn huyện. - Phương pháp thống kê: qua khảo sát tại UBND cấp xã, tác giả dùng phương pháp thống kê để nắm được thực trạng về bố trí nhân sự, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện công tác soạn thảo văn bản QLNN tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện; từ đó, đưa ra những dẫn chứng và đánh giá việc bố trí nhân lực, vật lực phục vụ công tác này. - Phương pháp so sánh: phương pháp này giúp qua quá trình khảo sát tại các UBND xã, để đánh giá tổng thể phải có sự đối chiếu, so sánh các mặt đã làm được, chưa làm được và ảnh hưởng của nó đối với năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức 5
  9. cấp xã; từ đó, đề xuất các giải pháp mang tính áp dụng chung nhất, có ý nghĩa thực tiễn đối với công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Phương pháp điều tra xã hội học: tác giả sử dụng điều tra xã hội học 90 công chức và 100 người dân trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn 6.1. Đóng góp về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần vào hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực của đội ngũ công chức trong việc soạn thảo văn bản quản lý nhà nước cấp xã. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế, bất cập về năng lực của đội ngũ công chức trong việc soạn thảo văn bản quản lý nhà nước cấp xã thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Ngoài ra, những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công chức nói chung và công chức cấp xã huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về soạn thảo văn bản và năng lực soạn thảo văn bản quản lý Nhà nước Chương 2. Thực trạng năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 6
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SOẠN THẢO VĂN BẢN VÀ NĂNG LỰC SOẠN THẢO VĂN BẢN CỦA CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1.1.Khái quát chung về văn bản quản lý nhà nước 1.1.1.Khái niệm văn bản Hoạt động giao tiếp của nhân loại được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ. Phương tiện giao tiếp này được thực hiện ngay từ buổi đầu của xã hội loài người. Với sự ra đời của chữ viết, con người đã thực hiện được những không gian cách biệt qua nhiều thế hệ. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn được thực hiện qua quá trình phát và nhận các ngôn bản... Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn bản: - Quan niệm 1: Văn bản là một loại tài liệu được hình thành trong các hoạt động khác nhau của đời sống xã hội; - Quan niệm 2: Quan niệm của các nhà ngôn ngữ: Văn bản là một chỉnh thể ngôn ngữ, thường bao gồm một tập hợp các câu và có thể có một đầu đề, có tính nhất quán về chủ đề, trọn vẹn về nội dung, được tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ; - Quan niệm 3: Quan niệm theo nghĩa rộng của các nhà nghiên cứu hành chính: Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ hay một ký hiệu ngôn ngữ nhất định 1.1.2.Khái niệm văn bản quản lý nhà nước 1.1.2.1.Đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước Văn bản quản lý nhà nước dưới các hình thức và hiệu lực pháp lý khác nhau có giá trị truyền đạt các thông tin quản lý, phản ánh và thể hiện quyền lực nhà nước, điều chỉnh các quan hệ xã hội, tác động đến quyền, lợi ích của cá nhân, tập thể, nhà nước. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý, văn bản quản lý hành chính nhà nước cần đảm bảo những yêu cầu về nội dung sau: Tính mục đích Tính công quyền 7
  11. Tính khoa học Tính đại chúng Tính khả thi Tính pháp lý 1.1.2.2.Phân loại văn bản quản lý nhà nước Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản hành chính Văn bản hành chính cá biệt Văn bản chuyên môn - kỹ thuật 1.1.2.3.Các yêu cầu về thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản quản lý nhà nước Thể thức văn bản là toàn bộ các yếu tố thông tin cấu thành văn bản nhằm bảo đảm cho văn bản có hiệu lực pháp lý và sử dụng được thuận lợi trong quá trình hoạt động của các cơ quan. Có những yếu tố mà nếu thiếu chúng, văn bản sẽ không hợp thức... 1.1.2.4.Thể thức văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 30. 1.2.Quy trình soạn thảo văn bản quản lý nhà nước 1.2.1.Quy trình về soạn thảo văn bản Giai đoạn 1 : Xác định mục đích và nội dung các vấn đề cần văn bản hoá, xác định loại văn bản ban hành, thu thập và xử lý thông tin, xây dựng đề cương, xây dựng dự thảo văn bản. Giai đoạn 2: Tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan; sửa chữa, hoàn chỉnh bản dự thảo thành văn bản chính thức. 1.2.2.Một số nguyên tắc, đặc điểm khi soạn thảo các loại văn bản quản lý nhà nước cấp xã Về nguyên tắc Về đặc điểm 1.3. Năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã 1.3.1.Khái niệm năng lực 8
  12. Có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau về năng lực. Năng lực được đề cập ở nhiều phương diện khác nhau, như: năng lực quản lý điều hành, năng lực công tác, năng lực sản xuất, năng lực cá nhân, năng lực tổ chức... Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về mặt khái niệm của thuật ngữ này... 1.3.2. Khái niệm công chức và công chức cấp xã Công chức Thuật ngữ “công chức” thường được hiểu một cách khái quát là những người được nhà nước tuyển dụng, nhận một công việc hoặc một nhiệm vụ nhất định, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục vụ nhà nước theo các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, phạm vi xác định công chức là khác nhau đối với mỗi quốc gia khác nhau, phụ thuộc vào thể chế chính trị, hệ thống pháp luật, cách thức tổ chức bộ máy và lịch sử, văn hóa dân tộc mỗi quốc gia.[40] Công chức cấp xã Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cấp xã là cấp gần gũi với dân nhất, là nền tảng của hành chính; cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi” [32]. 1.3.3. Khái niệm năng lực công chức Kết quả của nhiều nghiên cứu, tổng hợp cho thấy, hiện nay có ba cách xác định nội dung, tiêu chí nhận biết, đánh giá năng lực công chức: Thứ nhất, theo trường phái của Anh thì năng lực công chức bao gồm ba yếu tố là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Thứ hai, theo trường phái của Mỹ thì năng lực là bất kỳ yếu tố tâm lý của cá nhân có thể giúp hoàn thành nhanh chóng công việc hay hành động nào đó một cách hiệu quả. Thứ ba, theo lý thuyết chỉ số đánh giá thực hiện công việc (Key Performance Indicator - KPI) trong quản trị nhân lực thì năng lực công chức được xem xét bởi ba yếu tố là: khả năng, kiến thức và kỹ năng. Theo đó, có mô hình đánh giá năng lực KPI và tiêu 9
  13. chí đánh giá năng lực công chức gồm: khả năng, kiến thức và kỹ năng (3K). 1.3.4. Một số vấn đề về năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước Như đã phân tích ở phần năng lực công chức, năng lực công chức soạn thảo văn bản QLNN được cấu thành bởi ba yếu tố chính, đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Thứ nhất, về kiến thức Kiến thức là tổng hợp những tri thức mà công chức soạn thảo văn bản thu nhận được biểu hiện qua bằng cấp, trình độ đào tạo, kiến thức và kinh nghiệm xã hội mà họ tích lũy và học hỏi được trong cuộc sống. Kiến thức có được qua đào tạo của công chức soạn thảo văn bản bao gồm: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ văn hóa, trình độ tin học, ngoại ngữ, lý luận chính trị và các kiến thức nền tảng về văn hóa, kinh tế, xã hội. Thứ hai, về kỹ năng Kỹ năng là tổng hợp các cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức và thực hiện công việc, thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế giải quyết các công việc cụ thể. Để đạt được những kỹ năng xử lý công việc thành thạo, công chức soạn thảo văn bản cần có những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng tổ chức triển khai các quy định của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ công tác soạn thảo văn bản, kỹ năng lập hồ sơ công việc, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc, kỹ năng kiểm soát việc soạn thảo văn bản; kỹ năng giao tiếp, phối hợp… Thứ ba, về thái độ Thái độ là sự phản ánh tâm lý về những công việc cụ thể mà công chức soạn thảo văn bản đang thực hiện với bản thân và với người khác liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Đó là tinh thần, ý thức trách nhiệm, sự nhiệt tình, mức độ nỗ lực cố gắng của công chức soạn thảo văn bản với công việc mà họ đang thực hiện. Thái độ của công chức soạn thảo văn bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác soạn thảo văn 10
  14. bản nói riêng và hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà nước của cơ quan nói chung.[38] 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức soạn thảo văn bản quản lý nhà nước 1.4.1.Các yếu tố chủ quan Động cơ cá nhân. Kinh nghiệm thực tiễn. Cơ hội thăng tiến. 1.4.2. Các yếu tố khách quan Bên cạnh những yếu tố chủ quan như đã nêu ra ở trên, năng lực công chức soạn thảo văn bản còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan sau đây: Thiết bị, phương tiện và môi trường làm việc. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ. Công tác tuyển dụng công chức. Công tác sử dụng, quản lý công chức. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Công tác kiểm tra, đánh giá công chức. Tiểu kết chương 1 Tóm lại, năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước có một vai trò rất lớn đối với hoạt động quản lý nhà nước, nó giúp cho bộ máy hoạt động một cách nhịp nhàng và khoa học. Đồng thời, giúp cho việc quản lý, điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách chính xác, tuân thủ theo quy định của nhà nước. Trên cơ sở những vấn đề lý luận về văn bản, văn bản quản lý nhà nước, công chức, công chức cấp xã và năng lực công chức cấp xã về soạn thảo văn bản quản lý nhà nước, Luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của công chức cấp xã tại Uỷ ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 11
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SOẠN THẢO VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.Khái quát về huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 2.1.1.Giới thiệu chung - Điều kiện tự nhiên: - Điều kiện kinh tế - xã hội: 2.1.2.Hệ thống tổ chức cấp xã Thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung 2019), hiện nay tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện, cơ cấu tổ chức đảm bảo theo Điều 34 của Luật 47/2019, quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND cấp xã cụ thể; Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân xã loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.”. Hiện nay, trên địa bàn huyện Bố Trạch có 25 xã và 03 thị trấn (trong đó có 07 xã và 03 thị trấn có 02 phó Chủ tịch): - 03 Thị trấn: Hoàn lão, Nông trường Việt Trung, Phong Nha - 07 xã: Phúc Trạnh, Lâm Trạch, Xuân Trạch, Hưng Trạch, Thanh Trạch, Bắc Trạch và Hải Phú. 2.1.2.1. Các mối quan hệ công việc Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện Quan hệ với Đảng ủy xã Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng thôn 12
  16. 2.1.2.2.Vị trí, vai trò của bộ phận Công tác soạn thảo văn bản (STVB) là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức nói chung và UBND cấp xã nói riêng, cũng giống các cơ quan khác UBND cấp xã nếu muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì phải sử dụng văn bản, tài liệu để phổ biến các chủ trương, chính sách, phản ánh tình hình lên cấp trên, trao đổi, liên hệ, phối hợp công tác, ghi lại những sự kiện, hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày. 2.1.2.3.Công tác tổ chức nhân sự của bộ phận Điều 9 Thông tư 02/2010/TT-BNV ngày 28/4/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức STVB Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp quy định: “Tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác soạn thảo văn bản” và “Người làm soạn thảo văn bản phải có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn chuyên môn của Sở Nội vụ”. 2.2. Năng lực soạn thảo văn bản quản lý nhà nước của đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Thực trạng đội ngũ công chức soạn thảo văn bản cấp xã huyện Bố Trạch Khái quát chung về số lượng, độ tuổi, giới tính của đội ngũ công chức STVB cấp xã tại huyện Bố Trạch được thể hiện qua bảng 2.1. Bảng 2.1. Số lượng, độ tuổi, giới tính của đội ngũ công chức STVB cấp xã huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (Đơn vị tính: Người) STT Độ tuổi Giới tính Tiêu chí Số 30- 40- lượng 50 Nam Nữ 39 49 Cơ quan Thị trấn Hoàn 1. 01 1 1 Lão Thị trấn Nông 2. 01 1 1 trường Việt 13
  17. STT Độ tuổi Giới tính Tiêu chí Số 30- 40- lượng 50 Nam Nữ 39 49 Cơ quan Trung Thị trấn Phong 3. 01 1 1 Nha 4. Xã Cự Nẫm 01 1 1 5. Xã Phúc Trạch 01 1 1 6. Xã Lâm Trạch 01 1 1 Xã Xuân 7. 01 1 1 Trạch 8. Xã Tây Trạch 01 1 1 9. Xã Hòa Trạch 01 1 1 10. Xã Vạn Trạch 01 1 1 11. Xã Đại Trạch 01 1 1 12. Xã Nam Trạch 01 1 1 Xã Nhân 13. 01 1 1 Trạch 14. Xã Lý Trạch 01 1 15. Xã Hải Phú 01 1 16. Xã Đức Trạch 01 1 1 Xã Đồng 17. 01 1 Trạch 18. Xã Phú Định 01 1 1 19. Xã Sơn Lộc 01 1 1 Xã Trung 20. 01 1 1 Trạch 21. Xã Tân Trạch 01 1 1 22. Xã Thượng 01 1 1 14
  18. STT Độ tuổi Giới tính Tiêu chí Số 30- 40- lượng 50 Nam Nữ 39 49 Cơ quan Trạch Xã Thanh 23. 01 1 1 Trạch 24. Xã Mỹ Trạch 01 1 1 25. Xã Hạ Trạch 01 1 1 26. Xã Bắc Trạch 01 1 1 Xã Hưng 27. 01 1 1 Trạch 28. Xã Liên Trạch 01 1 1 Tổng cộng 28 3 17 7 1 6 22 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch 2.2.2.1. Về số lượng Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, theo thống kê của phòng Nội vụ huyện Bố Trạch, số lượng công chức STVB cấp xã thuộc huyện Bố Trạch là 28 người. 2.2.1.2. Về cơ cấu giới tính Theo thống kê, trong tổng số 28 công chức STVB cấp xã thuộc huyện Bố Trạch thì có 22 người là nữ, chiếm tỷ lệ 81,82% và công chức là nam chỉ chiếm 18,18% (06 người). Việc các xã bố trí đa số công chức STVB cấp xã thuộc huyện Bố Trạch là phù hợp với đặc thù của công tác STVB về yêu cầu tính thận trọng, tỉ mỉ trong công việc. 2.2.1.3. Về độ tuổi Thống kê theo độ tuổi công chức STVB cấp xã thuộc huyện Bố Trạch tính đến năm 2021 như sau: Có 01/28 công chức STVB dưới 30 tuổi, chiếm tỷ lệ 2,03%; 22/33 công chức STVB từ 30 đến 39 tuổi, chiếm tỷ lệ 66,67%; 14/28 công chức STVB từ 40 đến 49 tuổi, chiếm tỷ lệ 21,21%; 7/33 công chức Văn thư trên 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 9,09%. 15
  19. 2.2.2.Trình độ đào tạo của đội ngũ công chức làm nhiệm vụ soạn thảo văn bản quản lý nhà nước cấp xã 2.2.2.1.Thống kê trình độ đào tạo, bồi dưỡng Trình độ đào tạo của đội ngũ công chức làm nhiệm vụ soạn thảo văn bản quản lý nhà nước cấp xã được thể hiện qua bảng sau Bảng 2.2. Trình độ, kiến thức của công chức STVB cấp xã huyện Bố Trạch Số lượng Tỷ lệ Trình độ, kiến thức (người) (%) 1. Chuyên môn - Thạc sĩ. 04 12,12 Trong đó: Chuyên ngành văn thư, lưu trữ 0 0 Chuyên ngành khác nhưng có chứng chỉ văn thư, lưu trữ 02 6,6 Chuyên ngành khác nhưng chưa có chứng chỉ VTLT 02 6,6 - Đại học. 22 66,67 Trong đó: Chuyên ngành văn thư, lưu trữ 02 6,6 Chuyên ngành khác nhưng có chứng chỉ văn thư, lưu trữ 12 36,36 Chuyên ngành khác nhưng chưa có chứng chỉ văn 04 24,24 thư, lưu trữ - Trung cấp. 04 12,12 Trong đó: Chuyên ngành văn thư, lưu trữ 04 12,12 - Sơ cấp. 03 9,09 2. Lý luận chính trị - Trung cấp 11 39,3 - Sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo 17 60,7 3. Quản lý nhà nước - Chuyên viên chính hoặc tương đương 01 3,03 - Chuyên viên hoặc tương đương 20 60,61 - Cán sự hoặc tương đương 0 0 - Chưa qua bồi dưỡng 12 36,36 4. Trình độ ngoại ngữ 28 90,91 5. Trình độ tin học 28 100 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch 16
  20. 2.2.2.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức STVB phản ánh trí thức, kiến thức lĩnh vực mà cá nhân công chức có được thông qua quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục. 2.2.2.3. Trình độ lý luận chính trị Qua số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy việc đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho công chức STVB cấp xã huyện Bố Trạch chưa được chú trọng,… 2.2.2.4. Trình độ quản lý nhà nước Số liệu thống kê ở bảng 2.4 cho thấy, có 63,64% công chức STVB có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức QLNN, tỷ lệ công chức chưa qua bồi dưỡng QLNN là 36,36%. 2.2.2.5. Trình độ tin học Hiện nay, công tác STVB được hiện đại hóa, các công việc STVB đa số được thực hiện trên phần mềm nên đòi hỏi công chức STVB phải có trình độ về tin học. 2.2.2.6. Trình độ ngoại ngữ Trình độ ngoại ngữ đối với công chức trong giai đoạn hội nhập là rất cần thiết. Tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ của công chức Văn thư được quy định cụ thể tại Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, tùy vào ngạch được bổ nhiệm mà công chức cấp xã nói chung và công chức làm công tác STVB nói riêng phải có chứng chỉ ngoại ngữ tương ứng. Công chức công tác STVB đa số có trình độ ngoại ngữ đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định, tuy nhiên việc công chức có thể áp dụng những kiến thức này vào thực tế trong giải quyết công việc còn hạn chế ở một số cơ quan do chỉ có một số ít công chức có trình độ thực sự, có thể hiểu và giao tiếp, trong khi đa số công chức STVB chỉ đi học để lấy chứng chỉ cho đủ tiêu chuẩn. 2.2.2.7.Nhận xét Với địa hình khó khăn, phức tạp, tạo nên sự cách biệt. Mật độ dân số thấp, điều kiện đi lại, thông tin liên lạc khó khăn ảnh hưởng đến việc tiếp xúc, giao lưu học hỏi kinh nghiệm với bên ngoài, hạn 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0