Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 6
download
Đề tài: “Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ đánh giá tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa, giải quyết tình trạng lao động trẻ em từ khâu phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm nhóm trẻ em có nguy cơ đến việc tư vấn, phục hồi tích cực và tái hoà nhập cho trẻ em lao động.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………./……….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THÙY DƯƠNG PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hường Phản biện 1: …………………………………………................. …………………………………………………..... Phản biện 2: ……………………………………….…………..... …………………………………………………....... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp......, Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: Vào hồi....giờ.....tháng.....năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Ngày nay, trên thế giới, tình trạng lao động trẻ em vẫn là một hiện tượng phổ biến, trong đó, nhiều trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm và bị khai thác triệt để. Ở Việt Nam, tình hình lao động trẻ em đã và đang gây ra nhiều bức xúc. Đây cũng là một trong những vấn đề được Chính phủ quan tâm đặc biệt và đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm can thiệp và hỗ trợ có hiệu quả đối với nhóm trẻ em thiệt thòi này. Tuy nhiên, tình hình lao động trẻ em vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, nhất là trong bối cảnh hội nhập và có biểu hiện suy thoái kinh tế như hiện nay. Theo kết quả điều tra lao động trẻ em năm 2018, nước ta có khoảng 1,02 triệu lao động trẻ em từ 5-17 tuổi, đáng chú ý nhất là 519.805 trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc độc hại, nguy hiểm như khai thác đá, gia công các sản phẩm từ đá, sản xuất các sản phẩm mộc dân dụng, khai thác than lộ thiên, đào đãi vàng,… Tính riêng Hà Nội năm 2018 có khoảng 600 trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đặc biệt là lao động trẻ em chưa được coi trọng, một số địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa thực sự coi bảo vệ trẻ em là nhiệm vụ của mình nên chưa có biện pháp quản lý, theo dõi biến động để có biện pháp ngăn ngừa, khắc phục hiệu quả. Nhận thức của một bộ phận gia đình, cộng đồng dân cư về vấn đề lao động trẻ em còn chưa đủ, dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ đến việc bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em. Đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội chuyên trách các cấp làm việc với trẻ em chưa có hoặc còn thiếu, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu, hầu hết các phường, xã trên địa bàn Hà Nội chưa có đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội hoặc chưa được đào tạo cơ bản về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa tình trạng lao động trẻ em. Chính sách đối với đội ngũ cán bộ này chưa được quan tâm đúng mức; chưa có các cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp cũng như thiếu phương pháp tiếp cận mang tính lý luận và toàn diện để phòng ngừa và có những dịch vụ can thiệp, hỗ trợ kịp thời, phù hợp. Bên cạnh đó, một bộ phận trẻ em còn thiếu ý thức trong học tập, chán học, bỏ học, bỏ nhà đi kiếm sống và trở thành lao động trẻ em. Trước thực trạng trên, công tác phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng trẻ em lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ đánh giá tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa, giải quyết tình trạng lao động trẻ em từ khâu phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm nhóm trẻ em có nguy cơ đến việc tư vấn, phục hồi tích cực và tái hoà nhập cho trẻ em lao động. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1 Trên thế giới Hội nghị quốc tế Ôx-lô (tháng 6/1999) về lao động trẻ em thể hiện sự quan tâm quốc tế ngày càng tăng về lao động trẻ em. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Cứu trợ trẻ em cho biết trên thế giới hiện có 218 triệu trẻ em phải lao động, trong đó 126 triệu em làm việc trong những điều kiện nguy hiểm và 8,5 triệu em lao động như nô lệ. 1
- 2.2 Tại Việt Nam Trong những năm qua, có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về lao động trẻ em như: - “Vấn đề lao động trẻ em” của Vũ Ngọc Bình, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2000. - Bài viết “Quản lý và ngăn ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Bao Cường đăng trên Bản tin số 23 - Viện Khoa học và Lao động xã hội. - Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng Bích Thủy năm 2010. - Báo cáo về Điều tra lao động trẻ em năm 2012 do Tổng cục thống kê phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tổ chức lao động quốc tế tại việt Nam thực hiện và công bố năm 2014. - Nguyễn Thị Vân Anh (2014), Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, Luận án Thạc sỹ chuyên ngành Pháp luật về quyền con người, Đại học quốc gia Hà Nội.. - Phạm Thị Hải Hà (2016), Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. - Báo cáo đánh giá thực trạng, điều kiện làm việc của trẻ em tham gia học nghề, tham gia lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống ở một số tỉnh/thành phố Việt Nam của Cục Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tháng 12 năm 2017. - Báo cáo Nghiên cứu “Khảo sát về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) về lao động trẻ em” được công bố vào tháng 8 năm 2018. Nghiên cứu nằm trong khuôn khổ dự án hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực quốc gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em tại Việt Nam, thực hiện từ 01/01/2015 đến 31/12/2019 (viết tắt là ENHANCE). 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. - Nhiệm vụ: + Tìm hiểu các vấn đề lý luận cơ bản về lao động trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; + Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó lấy mẫu nghiên cứu tại 9 xã thuộc 4 huyện Hoài Đức, Chương Mỹ, Thạch Thất, Gia 2
- Lâm1 là nơi tập trung nhiều nhất các trẻ em lao động sớm và dưới nhiều hình thức, đa dạng các đối tượng. + Phạm vi thời gian: Ngày 07/6/2016 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1023/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020. Do đó, đề tài lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về bảo vệ trẻ em nói chung và phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng để nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thu thập và phân tích các tài liệu thông qua các văn bản, báo cáo hàng năm, các văn bản pháp lý, các chương trình, dự án; kết quả nghiên cứu đã có sẵn trong cùng lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực liên quan. - Sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu và phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận về lao động trẻ em, phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em và phục vụ nhu cầu quản lý, hoàn thiện khuôn khổ luật pháp, chính sách; xây dựng các chương trình, dự án hạn chế tình trạng lao động trẻ em. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn sẽ đưa ra định hướng, các điều kiện và giải pháp nhằm ngăn ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ em trong thời gian tới phù hợp với bối cảnh Việt Nam và xu hướng quốc tế; đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện tại để đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về phòng ngừa từ xa cho mọi đối tượng trẻ em; phát hiện sớm và can thiệp giảm thiểu nguy cơ cho nhóm trẻ em có nguy cơ cao phải lao động; trợ giúp trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoà nhập cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm ba phần chính: Phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận, ngoài ra còn có phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo Phần nội chính bao gồm ba chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. - Chương 2: Thực trạng phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tại thành phố Hà Nội. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1 Huyện Hoài Đức (xã Dương Liễu, Sơn Đồng, La Phù) Huyện Thạch Thất (xã Canh Nậu, Bình Phú) Huyện Chương Mỹ (Phú Nghĩa, Trung Hòa) Huyện Gia Lâm (Bát Tràng, Kiêu Kỵ) 3
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM 1.1. Khái quát về lao động trẻ em 1.1.1. Khái niệm trẻ em Tại Việt Nam, căn cứ vào những điều kiện, đặc điểm của con người Việt Nam, Luật bảo vê, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định “Trẻ em là những công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Luật Trẻ em năm 2016 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 102/2016/QH13 ngày 05 tháng 4 năm 2016 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Như vậy trong pháp luật chuyên ngành, Việt Nam thừa nhận độ tuổi trẻ em được pháp luật bảo vệ và chăm sóc là người dưới 16 tuổi. Mặc dù quy định độ tuổi thấp hơn so với Công ước quốc tế, nhưng quy định của Việt Nam vẫn được coi là phù hợp bởi quy định mở của Công ước. Trẻ em trong nghiên cứu này là những người dưới 16 tuổi, chưa phát triển hoàn thiện về tâm - sinh lý và chưa trưởng thành về xã hội. Việc lựa chọn độ tuổi này là dựa vào Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em và nó phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như các nghiên cứu về lao động trẻ em ở nước ta trong những năm gần đây. 1.1.2. Khái niệm lao động trẻ em Từ những phân tích trên, có thể khái niệm như sau: “Lao động trẻ em là ám chỉ những người dưới 16 tuổi phải làm những công việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lao động trong điều kiện bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động hoặc làm quá nhiều thời gian so với độ tuổi của trẻ em; việc lao động này gây ảnh hưởng tới việc phát triển về thể chất, tâm lý, tình cảm, nhận thức, đạo đức và xã hội của trẻ em”. 1.1.3. Sự khác biệt giữa lao động trẻ em và trẻ em tham gia lao động Bảng 1. Phân biệt trẻ em tham gia lao động và lao động trẻ em Trẻ em tham gia lao động Lao động trẻ em Công việc phù hợp với tuổi, khả năng thể Công việc nặng nhọc quá sức đối với tuổi và chất và trí tuệ của trẻ em khả năng của trẻ em Được người lớn chăm sóc và chịu trách Trẻ em lao động dưới sự giám sát của người sử nhiệm giám sát dụng lao động Thời gian làm việc hạn chế, không cản trở trẻ Làm việc nhiều giờ, trẻ em bị hạn chế hoặc em đến trường, vui chơi và nghỉ ngơi không có thời gian đi học, vui chơi và nghỉ ngơi Nơi làm việc an toàn và có môi trường bạn Nơi làm việc độc hại đến sức khỏe và cuộc bè thân thiện, không độc hại với sức khỏe và sống của trẻ em cuộc sống của trẻ em Môi trường làm việc góp phần nuôi dưỡng và Trẻ em có nguy cơ cao bị ngược đãi, xâm hại phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ và tinh tình dục, bạo lực và bóc lột thần của trẻ em Trẻ em làm việc tự nguyện để việc duy trì Hoàn cảnh bắt buộc hay trẻ em phải lao động công việc và phát triển sản xuất, tăng thu cùng với những người khác nhập của gia đình hoặc ngay cả khi là người kiếm sống chính trong gia đình Trẻ em được bù đắp về tinh thần và vật chất Trẻ em bị hạn chế hoặc không được khuyến khích về tinh thần và vật chất Công việc của trẻ em như một phương tiện Công việc trẻ em làm không nằm trong phạm vi 4
- cho sự tiến bộ xã hội và cải thiện chất lượng luật pháp cho phép, cuộc sống của trẻ em Những công việc trẻ em làm phục vụ các Công việc trẻ em làm bị sử dụng cho mục đích mục đích nhân văn và hợp pháp bóc lột hoặc bất hợp pháp 1.1.4. Sự tác động và ảnh hưởng của Lao động trẻ em - Tác động tiêu cực của lao động trẻ em đến bản thân trẻ - Tác động tiêu cực của lao động trẻ em với gia đình, cộng đồng và quốc gia 1.2 Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em 1.2.1. Khái niệm về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em Phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em được hiểu là việc thực hiện các biện pháp được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em khỏi các hình thức lạm dụng, bóc lột lao động, lao động trái quy định của pháp luật, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em tham gia vào các công việc gây ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ em. 1.2.2. Ý nghĩa của việc phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em Đối với trẻ em Đối với cộng đồng, xã hội 1.2.3. Các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em - Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật, chính sách về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. - Tăng cường hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho cộng đồng xã hội. - Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em - Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật. - Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực, trao đổi kinh nghiệm với các nước, các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. 1.2.4. Các chủ thể tham gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em - Thứ nhất, các cơ quan nhà nước: Nhà nước là chủ thể có trách nhiệm chính trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, bởi lẽ: - Thứ hai, các tổ chức của người sử dụng lao động và của người lao động: - Thứ ba, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức dựa vào cộng đồng - Thứ tư, gia đình và bản thân trẻ em - Thứ năm, các cơ quan truyền thông đại chúng - Thứ sáu, các chủ thể khác 1.2.5. Quản lý nhà nước về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em 1.2.5.1. Khái niệm quản lý nhà nước Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp; các cơ quan hành 5
- chính nhà nước: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban Nhân dân các cấp; cơ quan kiểm sát: Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, và các Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ( quản lý hành chính nhà nươc): Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các cấp, các Sở, phòng ban chuyên môn của Ủy ban Nhân dân. 1.2.5.2. Quản lý nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em Quản lý nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em là phương thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nước tác động vào các đối tượng có liên quan: xã hội, cộng đồng, gia đình và bản thân trẻ em để đảm bảo mọi trẻ em đều được phòng ngừa khỏi tình trạng phải lao động kiếm sống; trợ giúp trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoà nhập cộng đồng nhằm thực hiện các quyền trẻ em 1.3 Kinh nghiệm của một số thành phố tại các quốc gia và bài học cho thành phố Hà Nội về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em 1.3.1. Kinh nghiệm từ một số thành phố 1.3.1.1. Lao động trẻ em ở thành phố Shillong, Ấn Độ 1.3.1.2. Lao động trẻ em ở tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc 1.3.1.3. Lao động trẻ em ở Malina, Philippines 1.3.2. Bài học cho thành phố Hà Nội trong phòng ngừa và khắc phục tình trạng lao động trẻ em 6
- Chương 2 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát chung về thành phố Hà Nội Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của cả nước. Hà Nội nằm giữa đồng bằng Sông Hồng trù phú, là thành phố đứng đầu Việt Nam về diện tích tự nhiên (3.328,9 km2), đứng thứ hai về diện tích đô thị (850 km2), có dân số là 7,246,565 người (GSO, 2016b) (chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh). Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện có 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành.2 Đơn vị hành chính cấp xã gồm: 386 xã, 177 phường và 21 thị trấn (DoLISA, 2016). Điều kiện kinh tế - xã hội địa bàn các huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội trong phạm vi nghiên cứu:Huyện Hoài Đức; Huyện Thạch Thất; Huyện Chương Mỹ; Huyện Gia Lâm. 2.2. Thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Tình hình biến động về lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019 2.2.1.1. Biến động về tỷ lệ lao động Theo Báo cáo của Sở Lao động Thương Binh và Xã hội Thành phố Hà Nội, cuối năm 2019, toàn Thành phố có 1,76 triệu người từ 0 - 16 tuổi, chiến 23.4% tổng dân số, trong đó có hơn 836.000 người dưới 6 tuổi (DoLISA, 2019). Tổng số người từ 5 - 16 tuổi có hoàn cảnh đặc biệt (11 nhóm theo quy định tại Luật Trẻ em năm 2019 là 14.000 em, và hơn 50.000 trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (DoLISA, 2019), trong đó có một số lượng nhất định các em tham gia lao động. 2.2.1.2 Biến động về công việc lao động - Trẻ em khuân vác, bốc gạch, phụ hồ - Trẻ em làm việc tại các làng nghề truyền thống - Trẻ em làm nông nghiệp (làm ruộng, chăn nuôi, trang trại) - Trẻ em làm trong ngành may mặc (các sản phẩm từ da, may quần áo) 2.2.2. Thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội Tổng số trẻ em từ 5- 16 tuổi trong mẫu khảo sát Hà Nội là 966 trẻ em, trong đó nữ chiếm 50,9% và nam chiếm 49,1%. Trong mẫu khảo sát có 938 trẻ em từ 5- 16 tuổi đang đi học, chiếm 97,10%. Tỷ lệ nữ từ 5- 16 tuổi đang đi học đạt gần 98%, cao hơn 2 điểm phần trăm so với tỷ lệ tương ứng của nam, 96%. Theo nhóm tuổi, tỷ lệ trẻ em trẻ em 5- 16 tuổi đang đi học giảm dần theo độ tuổi. Cụ thể, tỷ lệ đi học của nhóm từ 5 - 12 tuổi ở mức 98,9%, nhóm từ 13 - 14 tuổi là 98%; tuy nhiên nhóm từ 15- 16 tuổi, tỷ lệ này giảm khá mạnh xuống 89,1%. Kết quả thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cũng cho thấy, hầu hết trẻ em từ 5- 16 tuổi ở địa bàn khảo sát của Hà Nội trong độ tuổi tiểu học và THCS đều được đến trường. Tuy nhiên, đến cấp THPT bắt đầu sàng lọc, phân luồng. Nhóm trẻ em từ 5- 16 tuổi có sức học tốt có khả năng thi đỗ vào các 212 quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Thanh Xuân; 01 thị xã: Sơn Tây; và 17 huyện ngoại thành: Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Mê Linh, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phú Thọ, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thạch Thất, Thanh Oai, Thanh Trì, Thường Tín, và Ứng Hoà. 7
- trường THPT công lập với mức học phí và chi phí học tập thấp hơn đáng kể so với trường THPT dân lập, tư thục trên địa bàn. Theo địa bàn, các huyện, xã có điều kiện kinh tế-xã hội càng kém phát triển thì tỷ lệ trẻ em từ 5- 16 tuổi đi học càng thấp như trường hợp huyện Thạch Thất, tỷ lệ trẻ em từ 15- 16 tuổi đang đi học chỉ đạt 79,1% và xã Bình Phú (huyện Thạch Thất) là 57,1%. Qua thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cho thấy, nguyên nhân do sức học của trẻ em từ 5- 16 tuổi ở địa phương yếu, không đủ điểm đỗ vào trường THPT công lập. Bên cạnh đó, chi phí cho học tập ở các trường dân lập khá cao, vượt quá khả năng kinh tế của hộ gia đình địa phương. Tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển như xã Bát Tràng (huyện Gia Lâm), tỷ lệ đang đi học ở cả 3 nhóm tuổi đều đạt xấp xỉ 100%. Số liệu khảo sát phù hợp với kết quả thảo luận nhóm cán bộ chính quyền xã Bát Tràng cho thấy nguy cơ trẻ em từ 5- 16 tuổi ở địa phương bỏ học để làm việc hầu như không có; tỷ lệ trẻ em từ 5- 16 tuổi không thi đỗ THPT và nghỉ học luôn chỉ khoảng 1%. Đầu tư cho học tập của trẻ em từ 5- 16 tuổi đã thực sự được hộ gia đình, và chính quyền địa phương quan tâm. Số trẻ em đang học nghề Kết quả cho thấy, trong vùng khảo sát chỉ có 3 người trong mẫu khảo sát ở 2 xã Canh Nậu (huyện Thạch Thất) và Phú Nghĩa (huyện Chương Mỹ) đang tham gia học nghề, trong đó có 2 người (ở 2 xã khác nhau) đang học nghề tại cơ sở dạy nghề và 1 trẻ em (xã Canh Nậu, huyện Thạch Thất) học nghề tại gia đình. Tình trạng không đi học Trong mẫu khảo sát trẻ em từ 5 - 16 tuổi, có 31 trẻ em không đi học, chiếm 3,20%. Tỷ lệ nữ trong tổng số trẻ em không đi học là 32,25% (10 trẻ em). Nguyên nhân không đi học: Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn trẻ em từ 5 - 16 tuổi nghỉ học do những nguyên nhân chủ quan như:không thích đi học (34,3%), không có khả năng học (55,6%), không đi học để chuyển sang học nghề (50%). Rất ít trẻ em phải nghỉ học vì các lý do khách quan (từ bên ngoài) như không có tiền đi học chiếm 5%, địa bàn khó khăn 2,5%. Sử dụng thời gian của trẻ em không đi học Kết quả khảo sát cho thấy có 74,2% người từ 5 -16 tuổi không đi học thường sử dụng phần lớn thời gian trong ngày để làm việc tạo thu nhập; có 9,7% để phụ giúp công việc của hộ gia đình. Rất ít (3,2%) trẻ em nghỉ học chỉ giành thời gian cho vui chơi. Trẻ em từ 5- 16 tuổi trong mẫu khảo sát tham gia làm việc nhà như dọn dẹp nhà cửa, giặt quần áo, nấu ăn, trông em, mua sắm/đi chợ, chăm sóc trẻ em già, trẻ em ốm, sửa chữa đồ đạc, v.v cùng cha mẹ và trẻ em thân. Tuy nhiên, cả tỷ lệ và mức độ tham gia làm việc nhà của trẻ em từ 5- 16 tuổi không nhiều. Chỉ có 17,25% trẻ em thường xuyên và 41,84% thỉnh thoảng ‘Dọn dẹp nhà cửa’; 7,13% thường xuyên và và 18,39% thỉnh thoảng ‘Giặt quần áo’. Thời gian làm việc nhà trung bình trong một tuần của trẻ em 5 – 16 tuổi trong mẫu khảo sát là gần 346 phút/tuần (5,76 giờ/tuần). Trong đó, các công việc nhà chiếm nhiều thời gian nhất bao gồm: công việc “chăm sóc trẻ em”, “dọn dẹp nhà cửa” và “nấu ăn). 8
- 2.2.2.1. Thực trạng lao động trẻ em thuộc nhóm N1 Nhóm số 1 (N1) là những lao động trẻ em từ 5 - 16 với các công việc có thời gian làm việc, công việc, hoặc nơi làm việc trái với quy định của pháp luật, có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em và trẻ em chưa thành niên. Kết quả khảo sát cho thấy, toàn địa bàn có 45 trẻ em từ 5- 16 tuổi được xác định là thuộc N1, chiếm 4,66% tổng số trẻ em từ 5- 16 tuổi. Kết quả điều tra cho thấy, trẻ em thuộc N1 trong địa bàn khảo sát tập trung vào một số nghề như: làm mây, tre, đan; nghề mộc; thợ may; phục vụ nhà hàng; khuân vác; bán hàng; làm nghề mỹ nghê, phụ nấu ăn, phụ hàn xì…. Theo địa bàn khảo sát, tỷ lệ trẻ em thuộc N1 cao nhất ở huyện Chương Mỹ 7,71% và Thạch Thất 4,67%, trong khi huyện Hoài Đức chỉ có 0,46% trẻ em thuộc N1. Trong 9 xã khảo sát, tỷ lệ trẻ em từ 5-16 tuổi thuộc N1 cao nhất tại xã Phú Nghĩa 8,65% và Trung Hòa 6,74%, đều thuộc huyện Chương Mỹ. Trong khi đó, 2 xã Dương Liễu và La Phù thuộc huyện Hoài Đức hoàn toàn không có trẻ em thuộc N1. Theo nhóm tuổi, ở nhóm tuổi càng cao thì số lượng và tỷ lệ trẻ em thuộc N1 càng tăng. Cụ thể, ở nhóm tuổi từ 5- 12 tỷ lệ trẻ em thuộc N1 là 1,92%; nhóm tuổi từ 13 - 14 tỷ lệ này tăng lên 6,7% và nhóm tuổi từ 15- 16, tỷ lệ tăng gần gấp đôi lên 12,0%. Ở nhóm tuổi từ 15-16 tuổi, tỷ lệ trẻ em từ 5-16 tuổi thuộc N1 ở xã Bình Phú (Thạch Thất) lên tới 28,57% và xã Bát Tràng (Gia Lâm) là 22,22%. Theo giới tính, tỷ lệ nam và nữ thuộc N1 hầu như không chênh lệch, tương ứng 4,64% và 4,67%. Giữa các địa bàn khảo sát cũng không có sự chênh lệch quá lớn giữa tỷ lệ nam và nữ thuộc N1. Tỷ lệ đi học của trẻ em từ 5- 16 tuổi thuộc N1 chỉ đạt 68,9%, trong đó tỷ lệ đi học của nam là 50%, thấp hơn rất nhiều so với nữ 87,0%. Trong các nhóm tuổi, tỷ lệ đi học của trẻ em từ 15-16 tuổi thuộc N1 thấp nhất (52,2%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ đi học của N1 trong nhóm từ 5 - 12 tuổi và từ 13 - 14 tuổi vẫn đạt tương ứng 83,3% và 90%. Tuy nhiên ở nhóm tuổi từ 15 - 16 chỉ còn 52,20%, trong đó tỷ lệ của nam giới chỉ là 16,7%. Tại các địa bàn khảo sát, tất cả trẻ em thuộc N1 đều chỉ tham gia một công việc chính duy nhất. Gần 60% trẻ em thuộc N1 trong mẫu khảo sát làm việc trong ngành ‘Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ’; tiếp theo là ‘Bán lẻ’ với 13,64%; ngành “Dịch vụ ăn uống” và ngành “Sản xuất da và sản phẩm liên quan” đều có tỷ lệ tương ứng là 6,82%. Một số ngành khác thu hút ít trẻ em thuộc N1 như “Nông nghiệp” và “Sản xuất trang phục”, “Sản xuất thiết bị điện”, mỗi ngành chỉ có 2,27% trẻ em từ 5- 16 tuổi thuộc N1 đang làm việc. Theo nhóm tuổi, phần lớn N1 ở nhóm từ 5 - 14 tuổi đang làm trong ngành ‘Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ’. Ở nhóm tuổi lớn hơn, từ 15- 16 tuổi, các em có thể làm việc trong đa dạng ngành nghề hơn. Công việc chính mà trẻ em thuộc N1 đang làm nhiều là “Thợ thủ công”, chiếm 40,91%, tiếp theo là “Lao động giản đơn”, 18,18%, “Thợ chế biến thực phẩm, công việc đồ gỗ, may mặc”, 15,91%; và “Nhân viên bán hàng”, 15,91%. Theo độ tuổi, trẻ em từ 5 thuộc N1 ở nhóm tuổi càng lớn càng làm nhiều loại công việc hơn. 9
- Về địa điểm làm việc của trẻ em trong nhóm N1, trong mẫu khảo sát, gần 60% trẻ em thuộc N1 làm việc tại nhà mình, 20,45% làm việc tại các cơ sở SXKDDV, 13,64% làm việc tại cửa hàng và 6,82% làm việc tại địa điểm cố định ở phố hay chợ. Theo địa bàn, trẻ em thuộc N1 ở xã Phú Nghĩa 100% làm việc tại nhà; trái lại ở xã Canh Nậu có 100%, trẻ em từ 5-16 tuổi thuộc N1 làm việc tại các cơ sở SXKDDV. Do đặc thù bán hàng gốm sứ nên 50% trẻ em từ 5-16 tuổi thuộc N2 ở xã Bát Tràng tham gia bán hàng hoặc sản xuất hàng gốm sứ tại phố hoặc chợ. Theo nhóm tuổi, trẻ em thuộc N1 ở độ tuổi lớn hơn có thể làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, ở nhóm tuổi nhỏ hơn, từ 5 - 12 tuổi và từ 13 - 14 tuổi, các em làm việc ở tại nhà mình chiếm tỷ lệ cao, tương ứng là 75% và 70%. Theo giới tính, tỷ lệ trẻ em thuộc N1 là nữ làm việc tại nhà mình cao hơn hẳn so với nam, tương ứng là 73,91% so với 42,86%. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng tỷ lệ trẻ em từ 5-17 tuổi thuộc N1 là nữ làm những nơi nguy hiểm thấp hơn (nhà máy, cửa hàng, chợ…) nhiều so với tỷ lệ tương ứng của nam. Trong mẫu khảo sát, trẻ em thuộc N1 bắt đầu làm việc ở độ tuổi bình quân là 12,33 tuổi, trong đó độ tuổi bình quân ở nhóm nam là 13,27 tuổi và nhóm nữ sớm hơn 11,43 tuổi. Tại các địa bàn khảo sát, trẻ em thuộc N1 ở huyện Chương Mỹ bắt đầu làm việc ở độ tuổi sớm nhất 11,43 tuổi; trong khi ở huyện Gia Lâm và Thạch Thất, độ tuổi bình quân bắt đầu làm việc của nhóm này là 13,43 và 13,89 tuổi. Ở huyện Hoài Đức, trẻ em thuộc N1 bắt đầu làm việc từ độ tuổi muộn hơn (16 tuổi). Trong mẫu khảo sát, trung bình trẻ thuộc N1 làm việc 27,2 giờ/tuần, trong đó, nam thuộc N1 làm việc 32,1 giờ/tuần và nữ từ 5-17 tuổi thuộc N1 làm việc 22,7 giờ/tuần. Tại các địa bàn khảo sát, trẻ em thuộc N1 ở huyện Thạch Thất có thời gian làm việc cao hơn hẳn (43,6 giờ/tuần) so với các huyện còn lại chỉ 22-23 giờ/tuần. Thời gian làm việc bình quân của trẻ em thuộc N2 thấp nhất ở xã Bát Tràng, chỉ có 4 giờ/tuần và cao nhất là ở xã Canh Nậu, lên tới 56 giờ/tuần. Theo nhóm tuổi, trẻ em thuộc N1 càng lớn tuổi thì thời gian làm việc bình quân/tuần càng cao, nhóm trẻ em từ 15-16 tuổi có thời gian làm việc bình quân cao nhất (33,3 giờ/tuần). Thu nhập bình quân của trẻ em thuộc N1 trong mẫu khảo sát là 3.193 nghìn đồng/tháng, bằng khoảng 85,2% mức lương tối thiểu vùng 1. Tiền lương bình quân của nam cao gấp hơn 1,7 lần tiền lương bình quân của nhóm nữ (3.572 nghìn đồng/tháng so với 2.150 nghìn đồng/tháng). Tiền lương bình quân của nhóm tuổi từ 15-16 tuổi là 3.416 nghìn đồng/tháng, cao hơn đáng kể so với nhóm từ 5 - 12 tuổi (2.500 nghìn đồng/tháng) và nhóm từ 13 - 14 tuổi (2.200 nghìn đồng/tháng). Theo địa bàn, tiền lương bình quân tháng của trẻ em ở xã Trung Hoà cao nhất (3.657 nghìn đồng/tháng), cao hơn đáng kể so với tiền lương bình quân của trẻ em ở xã Kiêu Kỵ (2.150 nghìn đồng/tháng). 2.2.2.2. Thực trạng lao động trẻ em thuộc nhóm N2 Nhóm nghiên cứu số 2 (N2) là những trẻ em từ 5 - 16 tuổi với các công việc có thời gian làm việc kéo dài; công việc, hoặc nơi làm việc trái với quy định của pháp luật, đặc biệt 10
- là các công việc, nơi làm việc cấm sử dụng trẻ em và trẻ em chưa thành niên làm việc theo quy định của pháp luật. Trong mẫu khảo sát, có 35 trẻ em thuộc N2, chiếm khoảng 3,6% tổng số trẻ em trong mẫu khảo sát. Trong tổng số 35 trẻ em thuộc N2, có đến 54,3% là nữ, nhóm tuổi từ 15- 16 chiếm 51,4%, nhóm tuổi từ 5- 12 chiếm 28,6% và nhóm tuổi từ 13 - 14 chiếm 20,0%. Tại 4 huyện điều tra, tỷ lệ N2 trong số những trẻ em tham gia hoạt động kinh tế tập trung nhiều nhất ở huyện Chương Mỹ với tỷ lệ N2 chiếm 41,3% tổng số trẻ em hoạt động kinh tế và 92,8% số trẻ em thuộc nhóm N2; tiếp đến là huyện Gia Lâm với tỷ lệ N2 ở mức 63,6% tổng số trẻ em hoạt động kinh tế. Huyện Gia Lâm và Hoài Đức có tỷ lệ 100% số trẻ em thuộc nhóm N2. Ở 9 xã dự án, N2 tập trung nhiều ở các xã Phú Nghĩa và Trung Hòa của Chương Mỹ tương ứng là 41,0% và 41,7% tổng số trẻ em hoạt động kinh tế ở những xã này; xã Kiêu Kỵ và Bát Tràng của huyện Gia Lâm cũng có tỷ lệ rất cao là 83,3% và 40,0% tổng số trẻ em hoạt động kinh tế, tuy nhiên về số tuyệt đối thì số lượng trẻ em thuộc nhóm N2 không cao bằng 2 xã của huyện Chương Mỹ (lần lượt là 5 và 2 trẻ em). Xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ đi học của nam thuộc N2 là 56,3%, thấp hơn rất nhiều so với nữ (94,7%); tỷ lệ đi học của nhóm từ 15- 16 tuổi cũng khá thấp (61,1%). Tỷ lệ đi học của N2 thấp nhất ở xã Sơn Đồng và Canh Nậu khi có toàn bộ số thuộc N2 không đi học, và ở xã Trung Hòa có 50% số trẻ em thuộc N2 không đi học. Kết quả điều tra cho thấy, các công việc chính của trẻ em thuộc N2 chủ yếu ở ngành “Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ”, chiếm 55,9%; tiếp đó là “Bán lẻ” 14,7% và “Dịch vụ ăn uống” 8,8%, “Sản xuất da và sản phẩm liên quan”, 8,8%. Kết quả điều tra cũng cho thấy đa số N2 tập trung nhiều trong các công việc đòi hỏi có kỹ thuật như: nhóm thợ thủ công và thợ liên quan đến in ấn (chiến 50,0% số trẻ em thuộc N2) và nhân viên bán hàng (17,6%), cũng có khoảng 17,6% N2 làm trong các công việc giản đơn. Kết quả điều tra cũng cho thấy, 35 lao động trẻ em thuộc nhóm N2 phải làm việc trong môi trường có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm3. Đa số trẻ em tham gia lao động với các công việc giản đơn, lao động chân tay nên việc mang vác các vật nặng khá phổ biến, 14,7% trẻ em thuộc N2 phải mang vác vật nặng trong quá trình lao động; có 2,9% N2 phải vận hành máy móc thiết bị trong quá trình lao động. Ngoài các yếu tổ trên, trong quá trình làm việc N2 còn phải tếp xúc với các yếu tố khác như: (i) bụi, rác khói: 11,8%; (ii) tiếp xúc tiếng ồn, rung lắc lớn: 11,8% và (iii) tiếp xúc hóa chất; nơi làm việc quá tối, chật; tiếp xúc với khi ga, chất dễ cháy, nổ: 5,9%. Theo kết quả khảo sát, có 64,7% trẻ em thuộc N2 làm việc tại nhà mình; 11,80 làm việc trong các cơ sở SXKDDV; 17,60% làm việc tại các cửa hàng và gần 6% làm việc tại các địa điểm cố định ở chợ, ở phố. 3 Các yếu tố NNĐHNH của các công việc mà trẻ em 5 - 17 tuổi tham gia lao động bao gồm các yếu tố chính: mang vác vật nặng; vận hành máy, thiết bị; tiếp xúc bụi, rác, khói; tiếp xúc khí ga, chất dễ cháy nổ; môi trường làm việc quá nóng, lạnh; làm việc dưới lòng đất; làm việc trên cao 5m; làm việc dưới nước; nơi làm quá tối; tiếp xúc hóa chất; tiếp xúc chất gây nghiện; tiếp xúc môi trường có tiếng ồn lớn, rung lắc. 11
- Xét theo địa bàn huyện, Thạch Thất có 100% số trẻ em N2 làm trong các cơ sở SXKĐV. Huyện Chương Mỹ là huyện duy nhất có trẻ em N2 làm việc trong các khách sạn, nhà hàng (tỷ lệ này chiếm 23,1% số trẻ em N2 của huyện). Chương Mỹ cũng là huyện có tỷ lệ trẻ em N2 làm việc tại nhà mình cao nhất (73,1%). Xét theo địa bàn xã, Canh Nậu có 100% số trẻ em N2 làm việc trong các cơ sở SXKDDV, Phú Nghĩa có 100% số trẻ em N2 làm việc tại nhà mình, và tỷ lệ làm việc trong các nhà hàng, khách sạn cao nhất là Trung Hòa với tỷ lệ là 60%. Theo giới tính, tỷ lệ trẻ em thuộc N2 là nữ có tỷ lệ làm việc tại nhà mình cao hơn đáng kể so với nam, tương ứng 78,95% và 46,67%. Kết quả điều tra cũng chỉ ra, các công việc mà trẻ em thuộc nhóm N2 có chưa yếu tố năng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Các yếu tố NNĐHNH của các công việc mà người tham gia lao động bao gồm các yếu tố chính: mang vác vật nặng; vận hành máy, thiết bị; tiếp xúc bụi, rác, khói; tiếp xúc khí ga, chất dễ cháy nổ; môi trường làm việc quá nóng, lạnh; làm việc dưới lòng đất; làm việc trên cao 5m; làm việc dưới nước; nơi làm quá tối; tiếp xúc hóa chất; tiếp xúc chất gây nghiện; tiếp xúc môi trường có tiếng ồn lớn, rung lắc. Độ tuổi bắt đầu làm việc bình quân chung của trẻ em thuộc N2 là 12,2 tuổi. Theo giới tính, nam bắt đầu làm việc muộn hơn so với nữ, tương ứng là 13,6 tuổi và 11,1 tuổi. Theo địa bàn huyện, có sự chênh lệch về tuổi bắt đầu làm việc giữa các huyện là khá lớn. Huyện Chương Mỹ có tuổi bắt đầu làm việc của trẻ em N2 sớm nhất (11,5 tuổi) và muộn nhất là các huyện Hoài Đức và Thạch Thất (cùng 16 tuổi). Theo địa bàn xã, các xã Phú Nghĩa (huyện Chương Mỹ) có độ tuổi bắt đầu làm việc sớm nhất 9,4 tuổi (nam 9,8 tuổi và nữ 9,2 tuổi). Các xã thuộc huyện Hoài Đức, trẻ em thuộc N2 bắt đầu làm việc ở độ tuổi muộn hơn 16 tuổi. Thời gian làm việc bình quân của trẻ em thuộc N2 trong mẫu khảo sát bình quân là 22 giờ/tuần. Thời gian làm việc bình quân của nam là 27,9 giờ/tuần, cao hơn đáng kể so với nữ là 17,3 giờ/tuần. Xét theo địa bàn huyện, Thạch Thất là huyện N2 có số giờ làm việc cao hơn mức bình quân rất nhiều, khoảng 56h/tuẩn (cao hơn mức bình quân chung cả vùng khảo sát 2,5 lần). Ngược lại, ở huyện Chương Mỹ, số giờ làm việc của N2 chỉ là 20,4 giờ mỗi tuần, thấp hơn so với mức bình quân chung. Xét theo địa bàn xã, thời gian làm việc bình quân của trẻ em thuộc N2 trong các địa bàn khảo sát chênh lệch khá lớn, trong khi trẻ em thuộc N2 ở xã Bát Tràng chỉ làm 4h/tuần thì ở xã Canh Nậu lên tới 56h/tuần.. Thu nhập bình quân của trẻ em thuộc N2 trong mẫu khảo sát là 3.556 nghìn đồng/tháng, cao gấp 1,1 lần tiền lương bình quân trẻ em thuộc N2. Tiền lương bình quân của nam thuộc N2 cao gấp gần 1,7 lần tiền lương bình quân của nữ thuộc N2, (3.914 nghìn đồng/tháng so với 2.300 nghìn đồng/tháng). 2.2.3. Những vấn nạn đối với lao động trẻ em trên địa bàn khảo sát thành phố Hà Nội 2.2.3.1. Đối với bản thân trẻ em Thứ nhất, Bệnh tật và sự kém phát triển về thể chất: Thứ hai, khủng hoảng về tinh thần, lệch lạc về nhân cách, kém phát triển về trí tuệ 12
- Thứ ba, tác động về tâm lý Thứ tư, tác động về nhận thức Thứ năm, tác động về giáo dục Thứ sáu, tác động về kinh tế - xã hội 2.2.3.2. Đối với gia đình và xã hội Thứ nhất, đối với gia đình Thứ hai, đối với xã hội 2.3. Thực trạng phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật UBND thành phố Hà Nội chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các quận, huyện, thị xã đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cha mẹ và trẻ em thông qua nhiều hình thức phong phú phù hợp với nhiều đối tượng, tình hình thực tế của địa phương. - Cấp Thành phố - Cấp huyện 2.3.2. Tập huấn, nâng cao năng lực phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em Để thực hiện hiệu quả nội dung này, các Sở, ban, ngành Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã quan tâm đến công tác bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật. - Cấp Thành phố - Cấp huyện 2.3.3. Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em 2.5.3.1 Thí điểm mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em 2.5.3.2. Hoạt động Dự án ENHANCE 2.3.4. Giám sát, kiểm tra, xử lý - Cấp Thành phố - Cấp huyện 2.3.5. Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn Hà Nội * Nguồn ngân sách - Cấp Thành phố: Từ năm 2017-2020, Thành phố bố trí ngân sách để thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội là: 1.400.000.000đ: Năm 2017: 300.000.000đ Năm 2018: 300.000.000đ Năm 2019: 400.000.000đ Năm 2020: 400.000.000đ Chương trình số 1023 được các Sở, ngành thực hiện lồng ghép trong tổng thể các Chương trình thực hiện chính sách an sinh xã hội của Thành phố. 13
- - Cấp huyện: UBND các quận, huyện, thị xã bố trí kinh phí thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trong kinh phí thực hiện Chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em. * Kinh phí thực hiện Dự án: Từ năm 2017-2020, trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực quốc gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em” do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và tổ chức ILO phối hợp thực hiện, ILO đã hỗ trợ thực hiện thông qua các thỏa thuận với tổng kinh phí 2.679.258.286 đ + Thỏa thuận 01: (Từ tháng 11/2017 đến tháng 7/2018): 386.801.646 đ + Thỏa thuận 02: (Từ tháng 9/2018 đến 6/2019): 955.156.640 đ + Thỏa thuận 03 (Từ tháng 8/2019 đến tháng 5/2020): 1.337.300.000 đ 2.4. Đánh giá kết quả và những vấn đề đặt ra trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.4.1 Những kết quả tích cực 2.4.1.1. Những kết quả tích cực trong công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật Việc tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục khung pháp lý về lao động trẻ em cũng là biện pháp phòng ngừa rất quan trọng. Nhìn chung, trong giai đoạn 2016 - 2019, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội đã phối hợp với các cơ quan, đơn vi có liên quan trên địa bàn thực thiện tuyên truyền, giáo dục khung pháp lý về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em và đạt được nhiều kết quả tích cực bao gồm những quy định về các vấn đề cơ bản như: (i) quyền trẻ em, (ii) độ tuổi lao động tối thiểu, (iii) các dạng công việc cấm sử dụng lao động trẻ em, (iv) các dạng công việc và điều kiện tuyển dụng, sử dụng trẻ em dưới độ tuổi lao động tối thiểu; (v) các điều kiện sử dụng lao động chưa thành niên; (vi) thanh tra, giám sát tình hình lao động trẻ em; (vii) trách nhiệm của các chủ thể có liên quan; (viii) các chế tài (hành chính, lao động, hình sự), áp dụng với những vi phạm về lao động trẻ em…Trong trường hợp sử dụng người lao động chưa thành niên, thông thường pháp luật của các quốc gia có những quy định đặc biệt chặt chẽ về việc đăng ký, cấp giấy phép, báo cáo và giám sát các chủ thể có liên quan. 2.4.1.2. Những kết quả tích cực trong tập huấn, nâng cao năng lực phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em Hoạt động tập huấn nâng cao năng lực được quan tâm triển khai, thực hiện tốt ở các cấp góp phần cung cấp kiến thức cơ bản, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em nói chung và tham mưu thực hiện Chương trình số 1023 nói riêng. Thông qua tập huấn, đã giúp cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp, thanh tra viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, tổ dân phố và cho đội ngũ giáo viên, cha mẹ/người chăm sóc trẻ và bản thân trẻ em nhận diện về lao động trẻ em, các biện pháp phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, cải thiện điều kiện môi trường làm việc... 2.4.1.3. Những kết quả tích cực trong thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em 14
- Sau 01 năm thực hiện mô hình đã đạt được các mục tiêu đề ra, kết quả của mô hình không chỉ đem lại giá trị thực tiễn tại địa bàn triển khai mà còn rút ra được những kinh nghiệm hay trong công tác chỉ đạo. 2.4.1.4. Những kết quả tích cực trong giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, các Sở, ban, ngành, đoàn thể đã nắm bắt được thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện của cơ sở, kịp thời giải quyết và có những giải pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em nói chung, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.4.1.5. Những kết quả tích cực trong việc huy động các nguồn lực tham gia thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu lao động trẻ em Đa số trẻ em lang thang, trẻ em lao động đều nhận được sự trợ giúp các chế độ, chính sách hỗ trợ dưới các hình thức: hỗ trợ khó khăn, mua dụng cụ học tập, dạy nghề và tạo việc làm, chăm sóc sức khỏe và trợ giúp về tâm lý, xã hội, pháp lý. Nhiều gia đình có trẻ em lao động và trẻ em có nguy cơ được hỗ trợ kinh tế, tập huấn về các phương pháp tiếp cận các dịch vụ xã hội về xóa đói giảm nghèo, vay vốn tạo việc làm… 2.4.2 Những hạn chế Nhìn chung, công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đem lại nhiều kết quả tích cục, tuy nhiên còn một số hạn chế như sau: 2.4.2.1. Hạn chế khách quan - Thứ nhất, còn có sự bất cập về độ tuổi trẻ em giữa Luật trẻ em với độ tuổi lao động của Bộ Luật lao động; sự bất cập về độ tuổi người chưa thành niên giữa Bộ Luật lao động (dưới 18) và Bộ Luật Hình sư (14 đến dưới 18). - Thứ hai, cho đến nay, Việt Nam chưa có một định nghĩa thống nhất về lao động trẻ em nên có nhiều cách hiểu khác nhau về lao động trẻ em. 2.4.2.2. Hạn chế chủ quan Nhận thức của một số cấp lãnh đạo địa phương, người dân, gia đình và trẻ em về lao động trẻ em vẫn còn hạn hẹp, theo đó, việc tuyên truyền phổ biến pháp luật đã được thực hiện, tuy nhiên thực tế người dân, người sử dụng lao động chưa nắm rõ pháp luật và các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Một số lãnh đạo địa phương chưa thực sự coi bảo vệ trẻ em là nhiệm vụ của mình nên còn chưa có biện pháp quản lý, theo dõi biến động để có biện pháp ngăn ngừa, khắc phục hiệu quả. Chưa có điều tra, thống kê mang tính tổng thể về tình hình lao động trẻ em nói chung và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm nói riêng nên chưa có một số liệu tổng thể về thực trạng của vấn đề này. Đội ngũ cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa bàn thôn, bản, khu, ấp… chậm được kiện toàn, chưa đủ số lượng và chất lượng. 2.4.3. Những vấn đề đặt ra cần được giải quyết - Do nền kinh tế thế giới suy thoái kéo dài đã tác động bất lợi đến nền kinh tế nước ta; điều đó sẽ dẫn đến mất hoặc giảm việc làm, giảm thu nhập và tình trạng nghèo có xu hướng gia tăng và một bộ phận gia đình nghèo, gia đình thu nhập thấp vốn đã khó khăn nay lại càng 15
- khó khăn hơn và đây là nguyên nhân dẫn đến trẻ em phải tham gia lao động và trở thành lao động trẻ em. - Nhận thức của một bộ phận gia đình, cộng đồng dân cư và thậm chí là cả các cấp chính quyền địa phương cơ sở và trẻ em về vấn đề lao động trẻ em chưa đầy đủ, dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ tới việc thực hiện quyền trẻ em và bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em không chỉ hiện tại mà về lâu dài. - Một bộ phận trẻ em chưa làm tròn bổn phận của mình, bị bạn bè trang lứa lôi cuốn, thiếu ý thức và quyết tâm trong học tập, dẫn đến học kém, chán học, bỏ học,bỏ nhà đi lang thang kiếm sống hoặc tham gia lao động kiếm tiền phục vụ cho nhu cầu tiêu dung cá nhân và trở thành lao động trẻ em. 16
- Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Định hướng, mục tiêu đối với phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em 3.1.1. Định hướng chung của Đảng, Nhà nước trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em Phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng và công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển con người của Việt Nam. Ngay sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, khi đất nước giành được độc lập, Đảng và Chính phủ đã coi trọng công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đau đáu về việc tạo mọi điều kiện để trẻ em Việt Nam được sống trong no đủ, được vui chơi, học hành và trở thành những người đủ tài năng, sức khỏe, đạo đức để xây dựng Việt Nam ngang tầm những nước tiên tiến trên thế giới. Tư tưởng này theo Bác Hồ suốt cả cuộc đời, ngay trong bản Di chúc, Bác vẫn căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là điều rất quan trọng và cần thiết”. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước đã dành nhiều sự quan tâm cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Điều này được thể hiện qua những văn kiện của Đảng, những nghị định, thông tư của Chính phủ; và đỉnh cao là Luật Bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em do Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004 và sau này là Luật Trẻ em năm 2016. Sau khi Luật đi vào cuộc sống, công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em đã có chuyển biến rõ rệt cả về nhận thức và tổ chức thực hiện, đạt được một số kết quả đáng khích lệ: đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao; công tác phổ cập giáo dục tiểu học đạt kết quả cao; khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, các chỉ số về sức khỏe trẻ em được cải thiện rõ rệt; có nhiều tiến bộ trong công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Điều 4 Luật trẻ em (2016) quy định: Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên phạm vi cả nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 với mục tiêu chính là nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chứccó liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em; 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời. 3.1.2. Định hướng chung của thành phố Hà Nội trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em Thực hiện Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyết Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020; Ủy ban 17
- nhân dân thành phố Hà nội ban hành kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 09/11/2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 với các mục tiêu cụ thể sau: - Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em; đảm bảo trẻ em có nguy cơ, trẻ em lao động trái quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển. - 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời. 3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên đại bàn thành phố Hà Nội 3.2.1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em - Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng cán bộ, đáng viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là chủ cơ sở sản xuất gia công, dịch vụ kinh doanh nhỏ về Bộ luật lao động, pháp luật bảo vệ trẻ em, các quy định về cấm sử dụng lao động trẻ em, giúp họ hiểu biết thêm về việc sử dụng trẻ em trong lao động, phân công trẻ em làm những công việc phù hợp độ tuổi và sức khỏe. - Hai là, tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật. - Ba là, nghiên cứu xây dựng và phát triển các chương trình, tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật. - Năm là, huy động sự phối hợp của các tổ chức xã hội (Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội,…) với các ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố. 3.2.2. Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về lao động trẻ em Nghiên cứu, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ pháp luật về lao động trẻ em có vai trò, ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần quan trọng giúp thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý và là công cụ để thực thi đúng, đủ, toàn diện, thống nhất, hợp lý và khoa học các chính sách, pháp luật đối với trẻ em. Thành phố Hà Nội cần tập trung vào các nội dung: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn