intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tìm hiểu kinh nghiệm một số địa phương trong nước; Phân tích và làm rõ thực trạng Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HUẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Đức Vượng Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế Số: 201- Đường Phan Bội Châu – TP. Huế – tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo , Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện tại ở Việt Nam, khu vực nông thôn chiếm 65,6% dân số và hơn 50% lực lượng lao động xã hội. Lao động nông thôn chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; hằng năm cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đây là nguồn nhân lực dồi dào có vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa đất nước. Từ những năm 2017 - 2022, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề ở huyện Vĩnh Linh vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật và tư vấn học nghề cho lao động nông thôn chưa hiệu quả, bộ máy quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề còn thiếu kinh nghiệm; việc triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới với thị trường lao động; công tác kiểm tra, giám sát chưa thực hiện thường xuyên và còn thiếu chặt chẽ dẫn đến chất lượng, hiệu quả đào tạo chưa cao, chưa phù hợp với nhu cầu của người học và người sử dụng lao động và mục tiêu của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” với mong muốn góp phần vào tháo gỡ vấn đề mà huyện Vĩnh Linh nói riêng, 1
  4. tỉnh Quảng Trị và cả nước nói chung đang đặc biệt quan tâm là phát triển công tác đào tạo nghề, công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ nhu cầu về nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nhóm thứ nhất: Quan điểm của các nhà quản lý và các cơ quan quản lý trong lĩnh vực dạy nghề. Theo TS. Bùi Ngọc Thanh, viết góc nhìn chính sách đăng trên báo của Bộ Lao động -Thương binh và xã hội năm 2016 có nêu: “Hoạt động dạy nghề từ khi có Luật Dạy nghề đã từng bước phục hồi và có sự phát triển mạnh mẽ”. Hệ thống dạy nghề với 3 cấp trình độ đào tạo (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) được hình thành. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển rộng khắp trên cả nước, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Quy mô tuyển sinh tăng nhanh, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Nguồn lực đầu tư cho dạy nghề được đa dạng hóa. Các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy nghề từng bước được cải thiện và nâng cao. Chất lượng, hiệu quả dạy nghề có chuyển biến tích cực, đáp ứng về nhu cầu nhân lực phục vụ trực tiếp trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhóm thứ hai: Các nhà Quản lý nhà nước về giáo dục trong đó đề cập đến công tác đào tạo nghề, Luật dạy nghề. Đặc biệt là theo tinh thần của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Luật dạy nghề hiện nay được thay thế bằng Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 và các nghiên cứu đó đều làm rõ về tầm quan trọng, chức năng, nhiệm 2
  5. vụ và quản lý nhà nước về công tác dạy nghề, trong đó đề cập đến đối tượng lao động nông thôn tại đề án 1956/TTg. Thuộc nhóm này có ý kiến của các nhà nghiên cứu giáo dục. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau: + Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tìm hiểu kinh nghiệm một số địa phương trong nước. + Phân tích và làm rõ thực trạng Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. + Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để công tác Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; + Về thời gian: từ năm 2017 đến nay + Về nội dung: Các hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 3
  6. + Về chủ thể thực hiện công tác quản lý: Các cơ quan, tổ chức liên quan 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên Phương pháp luận của Triết học Mác - Lênin đáp ứng những đòi hỏi của nhận thức khoa học hiện đại cũng như các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - + Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (desk study); - + Phương pháp thống kê - + Phương pháp phân tích, tổng hợp,... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về lý luận Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung và củng cố các luận điểm, luận cứ các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở Việt Nam nói chung, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị nói riêng. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần làm tư liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý hoặc nghiên cứu áp dụng các 4
  7. phương pháp, công trình cho công việc quản lý trong đó có các nhà quản lý đào tạo nghề. - Là tư liệu tham khảo, nghiên cứu cho các cơ sở đào tạo nghề. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị Chương 3. Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 5
  8. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Nghề Thứ nhất là nghề nghiệp: đây là một công việc hoặc sự nghiệp mà một người theo đuổi trong suốt cuộc đời. Nghề nghiệp có thể liên quan đến đào tạo, học vấn và thường có lịch sử phát triển dài hạn. Thứ hai là nghề nghiệp và nghề nghiệp tự do: một phân biệt quan trọng là giữa nghề nghiệp mà bạn thường cần có bằng cấp hoặc đào tạo chuyên môn (như luật sự, bác sĩ) và nghề nghiệp tự do mà bạn có thể thực hiện mà không cần quyền hạn chuyên môn cụ thể (như thợ điện, thợ sửa ống nước). Thứ ba là nghề làm: đây là một công việc thường xuyên mà bạn làm để kiếm sống hoặc duy trì cuộc sống hàng ngày. Thứ tư là nghề nghiệp và sở thích: nghề cũng có thể liên quan đến sở thích cá nhân của một người. Ví dụ, làm việc trong lĩnh vực bạn đam mê có thể được coi là “nghề” của bạn. Thứ năm là nghề nghiệp và vai trò xã hội: nghề có thể đóng vai trò quan trọng trong xã hội và văn hóa, đóng góp vào sự phát triển và cơ cấu của xã hội. Ví dụ, giáo viên và bác sĩ đều có vai trò xã hội quan trọng trong việc truyền đạt kiến thức và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nói tóm lại, cách hiểu về “nghề” có thể thay đổi tùy thuộc vào ngữ cảnh và góc độ cá nhân của mỗi người. 6
  9. 1.1.2. Đào tạo nghề Trong khuôn khổ của luận văn, khái niệm đào tạo sẽ được hiểu theo phạm vi hẹp hơn là “đào tạo nghề” hay có thể dùng từ khác đó là “dạy nghề”. Kiến thức và kỹ năng nghề của người lao động đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và hiệu suất làm việc. Do đó, việc huấn luyện và phát triển kỹ năng nghề không chỉ là quan trọng đối với cá nhân lao động mà còn ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp và cả thị trường lao động. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao chất lượng công việc và hiệu quả trong môi trường làm việc nói chung. 1.1.3. Quản lý nhà nước Nói tóm lại, QLNN là một tác động quyền lực của nhà nước, được triển khai để điều chỉnh và kiểm soát các mối quan hệ xã hội. Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và duy trì trật tự xã hội bằng cách áp dụng các biện pháp và chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của cộng đồng. Đồng thời, QLNN còn tham gia vào quá trình quản lý xã hội bằng cách định hình hành vi và hoạt động của các thành viên trong xã hội, tạo ra một hệ thống quy tắc và tiêu chuẩn mà mọi người cần tuân theo. 1.1.4. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề QLNN về ĐTN là một trong các hoạt động QLNN. Theo quan niệm truyền thống, QLNN về ĐTN biểu hiện sự tác động có tổ chức và điều chỉnh thông qua quyền lực của nhà nước, dựa trên cơ sở pháp luật, đối với các hoạt động ĐTN được các cơ quan nhà nước thực hiện từ trung ương đến cơ sở. Các cơ quan nhà nước thực hiện chức 7
  10. năng và nhiệm vụ được nhà nước ủy quyền nhằm hướng dẫn và phát triển lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Nhiệm vụ bao gồm việc xây dựng và duy trì trật tự trong hoạt động ĐTN, đáp ứng nhu cầu giáo dục nghề nghiệp của cộng đồng. Mục tiêu của ĐTN trong bối cảnh này là thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước, đáp ứng yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực của đất nước và hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội ở các giai đoạn khác nhau. 1.1.5. Lao động nông thôn LĐNT đặc trưng cho nhóm người tham gia hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và những cá nhân tiềm năng với khả năng lao động, nhưng hiện chưa chấm dứt ở quy mô nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là tại khu vực nông thôn. Đây là một cộng đồng đa dạng về giới tính, tổ chức, và cá nhân, sinh sống tại các vùng quê, với độ tuổi từ 15 trở lên, đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, và các ngành phi nông nghiệp khác. 1.1.6. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Tóm lại, ĐTN cho LĐNT là quá trình đào tạo để trang bị học viên với kiến thức, kỹ năng cần thiết, cũng như tư duy và thái độ chuyên nghiệp, giúp họ có khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm hoặc tự mình tạo ra những cơ hội kinh doanh để đảm bảo sinh kế. 1.1.7. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Như vậy, QLNN về ĐTN cho LĐNT đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đào tạo một cách hài hòa, đồng thời đảm bảo tuân thủ quy định của nhà nước và điều này cũng cần phải phù hợp 8
  11. với mục tiêu và định hướng của địa phương, đồng thời đáp ứng đúng với nhu cầu xã hội. Mục tiêu là tránh tình trạng đào tạo không hợp lý, không đáp ứng nhu cầu xã hội, từ đó giảm thiểu lãng phí và nguy cơ gây tổn thất về kinh phí và nguồn lực xã hội. 1.2. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ĐTN cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là đối với nhóm lao động nông thôn và lao động nghèo. Thông qua việc cung cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản về nghề nghiệp qua các khóa học ngắn hạn, người LĐNT có khả năng tăng cường năng suất làm việc, gia tăng thu nhập và thoát khỏi tình trạng nghèo khó vẫn tồn tại từ lâu. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn 1.3.1. Hệ thống văn bản quản lý Để thực hiện ĐTN một cách hiệu quả, hệ thống pháp luật đã xây dựng một cơ sở pháp lý chặt chẽ để quy định các khía cạnh liên quan đến ĐTN cho LĐNT, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tuân thủ quy định pháp luật trong lĩnh vực nghề nghiệp của họ. Việc tạo lập môi trường hành lang pháp lý và các điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động ĐTN cho LĐNT là nhiệm vụ tiên quyết thông qua việc ban hành phê duyệt các chính sách như: chính sách đối với người học, chính sách đối với đội ngũ ĐTN, chính sách đối với cơ sở ĐNT, chính sách quy định về việc phân cấp, phân quyền các cơ quan quản lý đối với hoạt động ĐTN cho LĐNT và quy 9
  12. định các biện pháp để thực hiện việc quản lý hoạt động ĐTN cho LĐNT có hiệu quả. 1.3.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý Phân chia QLNN và ĐTN cho LĐNT đặt ra yêu cầu cao về sự thống nhất và tăng cường hiệu quả của quản lý nguồn nhân lực. Cụ thể, cần phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước ở cấp trung ương và địa phương đối với lĩnh vực này. Việc này giúp kích thích tính chủ động và sự tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, điều này cũng là một phần quan trọng của QLNN về ĐTN. 1.3.3. Đội ngũ công chức viên chức thực hiện quản lý và thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn Nhà nước và các cơ quan chức năng luôn đặc biệt quan tâm đến việc thúc đẩy hiệu suất và chất lượng của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong lĩnh vực lao động, đặc biệt là ĐTN. Để đảm bảo rằng đội ngũ này đáp ứng đúng yêu cầu và tiêu chuẩn, Bộ LĐ- TB&XH đã ban hành nhiều quy định, trong đó có Quyết định số 57/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/5/2008 về việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên ĐTN. 1.3.4. Hình thức đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy Nhà nước tập trung sử dụng cơ chế nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế về ĐTN cho LĐNT, phối kết hợp hiệu quả giữa các hình thức đào tạo với nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy. 10
  13. Về hình thức ĐTN gồm ĐTN chính quy, ĐTN ngay tại nơi làm việc, ĐTN tại các trung tâm tổ chức dạy nghề và việc tổ chức các lớp học cạnh doanh nghiệp. Thứ nhất, theo quy định của Luật Dạy nghề, hình thức ĐTN chính quy thực hiện các chương trình đào tạo từ cơ bản đến trình độ cao, bao gồm sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. 1.3.5. Nguồn tài chính, đầu tư cơ sở vật chất Quá trình đảm bảo nguồn tài chính và đầu tư cơ sở vật chất cho ĐTN đòi hỏi quản lý tài chính chặt chẽ và kế hoạch hóa cẩn thận để đảm bảo sự hiệu quả và bền vững của các chương trình ĐTN cho LĐNT. Về việc đầu tư vào cơ sở vật chất phục vụ đào tạo cho LĐNT, đây thường là nhóm lao động có trình độ thấp, không có kinh nghiệm. Do đó, quá trình học tập của họ đòi hỏi nhiều trang thiết bị và cơ sở vật chất hơn để họ có thể tưởng tượng và thực hành mà không cảm thấy quá nặng nhọc về lý thuyết. 1.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo nghề Công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá kết quả ĐTN là một phần quan trọng trong quản lý và đảm bảo chất lượng của hoạt động ĐTN cho LĐNT. Các hoạt động này giúp đảm bảo rằng ĐTN cho LĐNT đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và giúp carit thiện kỹ năng, tình hình kinh tế của LĐNT. Mục tiêu của các hoạt động thanh tra và kiểm tra liên quan đến ĐTN và nói chung là mọi hoạt động kiểm tra, là phát hiện và giải quyết các hạn 11
  14. chế trong cơ chế quản lý, chính sách và pháp luật, đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục và ngăn chặn tình trạng này. 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.4.1. Yếu tố chủ quan Thứ nhất, là yếu tố quản lý và tổ chức vận hành bộ máy. Thứ hai là yếu tố về tinh thần, sự quyết tâm: ngoài yếu tố chủ quan về năng lực quản lý thì còn có yếu tố về sự quyết tâm của người tiến hành hoạt động QLNN về ĐTN cho LĐNT. Sự cam kết và quyết tâm của người điều hành và người tham gia quá trình ĐTN cho LĐNT cũng quyết định đến việc tiến hành hoạt động được hiệu quả hay không. Thứ ba là chính sách và kế hoạch phát triển nông thôn. Bên cạnh yếu tố về năng lực quản lý, sự quyết tâm, chính phủ còn cần có chính sách và kế hoạch phát triển nông thôn dài hạn để đảm bảo rằng ĐTN phù hợp với xu hướng phát triển nông thôn và nhu cầu LĐNT. 1.4.2. Yếu tố khách quan Thứ nhất là yếu tố điều kiện tự nhiên. Thứ hai là yếu tố xã hội và môi trường lao động. Thứ ba là yếu tố chính trị và pháp luật. QLNN phải tuân theo các quy định pháp luật và chính trị của quốc gia. Thứ tư là yếu tố người học và cộng đồng: sự phản hồi và tham gia của người học và cộng đồng nông thôn đối với chương trình đào tạo là yếu tố quan trọng để đảm bảo rằng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu và được ủng hộ trong cộng đồng. 12
  15. 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng (cấp huyện) và bài học cho huyện Vĩnh Linh 1.5.1. Kinh nghiệm tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ 1.5.2. Kinh nghiệm tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa 1.5.3. Kinh nghiệm tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum 1.5.4. Bài học rút ra cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị Một là, cần xây dựng chiến lược đào tạo cho LĐNT phù hợp. Hai là, cần áp dụng nhiều chính sách khuyến khích người LĐNT chuyển đổi việc làm. Ba là, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của LĐNT, cần xây dựng chương trình học và nội dung phù hợp với sự đa dạng về lứa tuổi, trình độ và địa phương của họ... Bốn là, cần gắn kết giữa cơ sở ĐTN với bộ máy quản lý ở địa phương và các doanh nghiệp trong vùng. Năm là, cần tích hợp xã hội và hợp tác cộng đồng chặt chẽ, quản lý và điều hành hiệu quả trong việc thúc đẩy hoạt động ĐTN. Tiểu kết Chƣơng 1 QLNN về ĐTN cho LĐNT là một trong những thách thức cấp bách, đòi hỏi chiến lược toàn diện, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT- XH của từng địa phương. Để đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hiệu suất trong công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong thời gian sắp tới, trong phần đầu của nghiên cứu này, chúng tôi đã tổng hợp một hệ thống cơ sở lý luận đầy đủ. 13
  16. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Vị trí địa lý Huyện Vĩnh Linh, tọa lạc ở phía Bắc của tỉnh Quảng Trị, có diện tích tự nhiên rộng lớn, đạt 61.915,81 ha. Nằm giữa trung tâm đất nước, cách thị xã Đông Hà khoảng 30 km về hướng Bắc, Với vị trí địa lý như vậy, Vĩnh Linh đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cơ bản cho sự giao lưu trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên Huyện Vĩnh Linh với đặc trưng của khí hậu nhiệt đới có sự phân biệt rõ ràng trong các mùa, với sự xuất hiện của lũ lụt và gió bão vào mùa đông, đồng thời trải qua giai đoạn khô hanh và nhiệt độ cao trong mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,20C. 2.2. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 2.2.1. Tình hình dân số 14
  17. Huyện Vĩnh Linh có tổng số dân khoảng 93.939 người gồm hai dân tộc Kinh và Vân Kiều trong đó có 2.708 người dân tộc Vân Kiều. Huyện Vĩnh Linh bao gồm 25.151 hộ, với 15 xã và 3 thị trấn, tổng cộng có 149 thôn và khu phố. Ba thị trấn chính là Thị trấn Hồ Xá, thị trấn Cửa Tùng và thị trấn Bến Quan. Huyện có sự tập trung đáng kể của dân số ở khu vực đô thị, tạo điều kiện cho sự phát triển tương đối cao trong đời sống cộng đồng. 2.2.2. Tình hình lao động Năm 2022, toàn huyện có gần 2.100 lao động được tạo việc làm mới, trong đó có 870 lao động nữ, chiếm tỷ lệ 42%. Xuất khẩu lao động có 70 nữ trong tổng số 154 người, chiếm tỷ lệ 45,5%. Tỷ lệ nữ lao động ở vùng nông thôn, dưới 45 tuổi và được Đoàn thanh niên cùng với các chuyên gia kỹ thuật hỗ trợ, đạt 55%, tăng cao khoảng 20% so với năm 2011; tỷ lệ nữ lao động tại các khu vực nghèo và vùng dân tộc thiểu số, có nhu cầu vay vốn ưu đãi từ các dự án làm việc, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức, đạt 93%, tăng lên khoảng 38% so với năm 2011; tỷ lệ phụ nữ đảm nhận vị trí chủ doanh nghiệp đạt khoảng 10%. Đến cuối năm 2022, thu nhập bình quân đầu người của hội viên phụ nữ Vĩnh Linh đã đạt 53 triệu đồng/ năm, cao hơn so với năm 2015 khoảng 15 triệu đồng. 2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc 2.3.1. Các cơ chế, chính sách quy định về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Trong những năm qua, tỉnh Quảng Trị đã phát động và triển khai nhiều văn bản hướng dẫn về công tác ĐTN, như Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 16/4/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về 15
  18. việc ban hành danh mục và mức chi phí hỗ trợ ĐTN ở trình độ sơ cấp, dạy nghề trong khoảng thời gian dưới 03 tháng cho LĐNT, cũng như những người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 2.3.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý UBND huyện Vĩnh Linh: đây là cơ quan chính quyền địa phương có trách nhiệm quản lý và tổ chức các hoạt động ĐTN cho LĐNT, trực tiếp ban hành các văn bản, quyết định liên quan đến việc ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Vĩnh Linh. Các cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để thiết lập, thực hiện chính sách và kế hoạch ĐTN nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật và sự phát triển nghề nghiệp cho LĐNT tại huyện Vĩnh Linh. 2.3.3. Thực trạng năng lực đội ngũ công chức viên chức thực hiện quản lý và thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn Giáo viên thực hiện nhiệm vụ ĐTN cho LĐNT đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành cho học viên, sử dụng cơ sở vật chất hiện có để thực hiện nhiệm vụ đào tạo. Do đó, năng lực của người hướng dẫn trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng ĐTN. Hệ thống giáo dục nghề có những đặc điểm riêng biệt so với các cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm sự đa dạng của các ngành nghề đào tạo và sự đa dạng văn hóa của học viên. Ngoài ra, cấp trình độ đào tạo ở các cơ sở giáo dục nghề cũng rất phong phú. Điều này dẫn đến sự đa dạng của đội ngũ đảm nhiệm nhiệm vụ ĐTN với nhiều cấp trình độ khác nhau. Huyện Vĩnh Linh đã xác định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trong đó đặc biệt cán bộ xã làm công tác dạy nghề là việc làm cấp 16
  19. bách và hết sức cần thiết cho trước mắt cũng như lâu dài. Nhưng hiện nay ở Vĩnh Linh, cán bộ công chức cấp xã và phòng Lao động Thương binh và xã hội thường làm công tác quản lý dạy nghề kiêm nhiệm. Hiện tại ở cấp huyện chưa có cán bộ chuyên trách quản lý công tác dạy nghề mà chỉ có 01 cán bộ kiêm nhiệm ở phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. 2.3.4. Thực trạng hệ thống chương trình, tài liệu Quản lý nguồn nhân lực, nguyên liệu và năng suất là yếu tố quan trọng không thể thiếu tại mọi cấp, mọi ngành trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản. Việc xây dựng và thực hiện chương trình quản lý phù hợp, được các cấp quản lý phê duyệt, đóng vai trò then chốt quyết định đến hiệu suất và chất lượng sản xuất. Thiếu hụt chương trình quản lý có thể dẫn đến sự chệch lệch, đánh giá kém chính xác về các yếu tố liên quan, và quá trình quản lý có thể trở nên không có hệ thống, khó kiểm soát. 2.3.5. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn tài chính, đầu tư cơ sở vật chất Đề phục vụ hoạt động QLNN về ĐTN cho LĐNT, huyện Vĩnh Linh đã huy động các nguồn vốn đầu tư từ các nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn từ nguồn vận động tài trợ của học viên, các nhà hảo tâm... Những nguồn vốn này nhằm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các trung tâm ĐTN, cho việc phát triển đội ngũ CCVC quản lý và thực hiện nhiệm vụ ĐTN... 2.3.6. Kết quả đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn trong thời gian qua 17
  20. Trong thời gian vừa qua, cấp ủy và chính quyền tại huyện Vĩnh Linh đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo cho công tác ĐTN cho LĐNT. UBND các xã, thị trấn đã lập kế hoạch và chương trình hành động nhằm thực hiện Nghị quyết của Đảng. Đồng thời, họ đã chỉ đạo và phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các hội nghề nghiệp để tăng cường tuyên truyền về chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về ĐTN cho LĐNT. 2.3.7. Công tác thanh tra, kiểm tra Trong khoảng thời gian từ 2017 đến 2022, huyện Vĩnh Linh và tỉnh Quảng Trị đã hình thành các đội kiểm tra, tổ giám sát nhằm thực hiện công tác ĐTN cho ĐTN tại các khu vực địa phương. Hàng năm, huyện Vĩnh Linh đều cử các đại diện xuống cấp thấp, đến từng thôn, từng bản để kiểm tra các khóa học, đồng thời Ban chỉ đạo của Đề án 1956 cũng theo dõi sát sao các khóa học và cử các cán bộ chuyên trách để theo dõi và nắm bắt tình hình của các khóa học ĐTN. 2.4. Đánh giá các yếu tố tác động Về yếu tố chính trị và chính sách địa phương. Về yếu tố nhu cầu cụ thể của LĐNT. Về yếu tố tài chính địa phương. Về yếu tố tình hình KT-XH tại địa phương. Về yếu tố điều kiện tự nhiên: thay đổi khí hậu và thảm họa tự nhiên chắc chắn cũng có tác động đến nông nghiệp và nhu cầu về ĐTN. Về yếu tố khoa học công nghệ: những tiến bộ trong khoa học công nghệ và kỹ thuật tác động đến nội dung và phương pháp đào tạo. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2