intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là đưa ra những giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển các loại hình du lịch (hoàn thiện cũ, phát triển mới) tương xứng với tiềm năng, tăng sự đóng góp vào GDP của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thời kỳ hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG HOÀNG KHANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH THANH HÀ Phản biện 1: TS. PHAN ÁNH HÈ Phản biện 2: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HIỀN Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 10, Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh Thời gian: ngày 10 tháng 4 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bến Tre là một trong các tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long có nhiều thế mạnh phát triển các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, văn hóa, tham quan, nghiên cứu do thiên nhiên và văn hóa mang lại. Nhưng trong những năm qua, việc phát triển du lịch của tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng hiện có, sự đóng góp vào cán cân tổng thu nhập kinh tế của tỉnh còn thấp. Việc vận hành tổ chức bộ máy còn bộc lộ nhiều hạn chế, công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch còn chậm, thiếu tính đồng bộ; hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát còn bỏ ngõ chưa chặt chẽ nên hiệu lực chưa cao; quy hoạch phát triển du lịch chưa đồng bộ, thiếu quy hoạch chi tiết cho việc phát triển du lịch của từng địa bàn huyện, thị trong tỉnh; cơ chế phối hợp quản lý nhằm khai thác và phát triển du lịch chưa nhịp nhàng, chính sách thu hút khách du lịch còn hạn chế,...Vì vậy, nghiên cứu hiện trạng khai thác tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch của tỉnh là cơ sở để xây dựng định hướng khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch trong thời kỳ hội nhập là việc làm hết sức cần thiết. Đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre” hy vọng sẽ góp phần giúp các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, ngành hoàn thiện định hướng khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch xứng đáng là ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh thời kì hội nhập. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Trong những năm qua, nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả. Những công trình có liên quan đến đề tài có thể kể đến: Đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của tác giả Trần Thế Vinh, luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước năm 2011. Đề tài “Quản lý nhà nước đối với du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang” của tác giả Huỳnh Xuân Thủy luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước năm 2012. Đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Cà Mau” của tác giả Phạm Hồng Sen luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước năm 2013. 1
  4. Ngoài ra, còn có những công trình nghiên cứu về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải kể đến như: Đỗ Thu Nga, Phạm Thị Thanh Hòa trong công trình “Phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tại tỉnh Bến Tre”. Tác giả Trần Thị Thạy trong luận văn Tìm năng và định hướng phát triển phát triển du lịch tỉnh Bến Tre. ThS. Nguyễn Thị Lệ Thủy trong báo cáo Tìm năng du lịch sinh thái dừa Bến Tre. Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định về lý luận cũng như thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch cho nhiều địa phương trong cả nước. Tuy nhiên, vẫn chưa có luận văn nào đề cập đến việc quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 3. Mục đích của đề tài Đưa ra những định hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Bến Tre nhằm phát triển các loại hình du lịch của tỉnh tương xứng với tiềm năng hiện có, đạt hiệu quả cao và đáp ứng yêu cầu thời kì hội nhập. 4. Nhiệm vụ của đề tài Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về du lịch. Nghiên cứu các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về chiến lược phát triển ngành du lịch để vận dụng vào đề tài. Đưa ra những giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển các loại hình du lịch (hoàn thiện cũ, phát triển mới) tương xứng với tiềm năng, tăng sự đóng góp vào GDP của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thời kỳ hội nhập. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đề tài tập trung vào việc triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch; tổ chức bộ máy QLNN về du lịch tỉnh; quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh, công tác quảng bá và xúc tiến du lịch,… các vấn đề liên quan đến QLNN về du lịch cấp tỉnh. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Du lịch và các hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 2
  5. - Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu và thông tin từ năm 2005 đến 2015. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp vận dụng lý luận QLNN trên các lĩnh vực; Phương pháp mô tả, đánh giá; Phương pháp thống kê, thu thập thông tin; Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tư liệu từ các văn bản có liên quan của các sở ban ngành của tỉnh, công báo tỉnh; Phương pháp thực địa. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về du lịch. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ DU LỊCH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về du lịch Du lịch là sự di chuyển của con người khỏi nơi cư trú trong một khoảng thời gian ngắn nhằm mục đích nghỉ ngơi, tìm hiểu hay giải trí. Du lịch còn được nhìn nhận dưới gốc độ khác là hoạt động gắn chặt với những kết quả kinh tế do chính nó tạo ra. Bản chất kinh tế của du lịch là sản xuất và cung cấp hàng hóa phục vụ cho việc thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của khách du lịch. Theo tác giả du lịch là: + Di chuyển khỏi nơi cư trú trong khoảng thời gian nhất định; + Đáp ứng mục đích về mặt tri thức, tinh thần… cho du khách; + Có sử dụng tài nguyên du lịch và sản phẩm du lịch. 1.1.2. Các loại hình du lịch 1.1.3. Du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 1.1.3.1. Về mặt kinh tế D 3
  6. . Du lịch tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng. Bên cạnh đó, du lịch nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khỏe cho nhân dân lao động và do vậy góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội. Ngoài ra du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật của du lịch quốc tế được hiệu quả hơn. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán cân thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa điểm du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại, nguồn chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều công dân đi du lịch nước ngoài. Một lợi ích khác mà ngành du lịch mang lại đó là góp phần giải quyết vấn đề việc làm bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng lớn lao động. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội. 1.1.3.2. Về mặt xã hội – 1.1.4. Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, lượng khách quốc tế đến cũng như khách du lịch nội địa ngày càng tăng. Du lịch Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước được bình chọn là địa chỉ yêu thích của du khách quốc tế. Đặc biệt, ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 39/NQ-CP, Nghị quyết số 46/NQ-CP của Chính phủ về việc miễn thị thực cho công dân 6 nước và Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn visa đối với các thị trường Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Italia, Belarus, Tổng cục Du lịch đã khẩn trương gặp gỡ đại sứ quán các quốc gia này tại Việt Nam để thông tin về chính sách miễn visa của Việt Nam. Trong tháng 8/2015 thị trường khách Tây Ban Nha tăng 159,3% so với tháng 7/2015, Italia tăng 141,4%, Đức tăng 54,1%, Anh tăng 25,5% và Pháp tăng 25,8%. Đây là tín 4
  7. hiệu tích cực cho thấy chính sách miễn visa đã phát huy tác dụng bước đầu. 1.2. Quản lý nhà nước về du lịch 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về du lịch QLNN là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi và mọi hoạt động của công dân, tổ chức trong xã hội nhằm duy trì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và phát triển quyền lực nhà nước. QLNN về du lịch chính là: “Sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động du lịch, bảo đảm phát triển du lịch theo hướng du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của du khách, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia du lịch”. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch Nội dung chủ yếu của QLNN trong ngành du lịch ở nước ta được quy định tại chương 1, Điều 10 Luật du lịch 2005 như sau: Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch. Thứ hai, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch. Thứ ba, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch. Thứ tư, tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Thứ năm, tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Thứ sáu, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. Thứ bảy, quy định tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc QLNN về du lịch. Thứ tám, cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch. 5
  8. Thứ chín, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch 1.3.1. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của công tác phát triển du lịch trong chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, quản lý về du lịch là một nội dung quan trọng của quản lý kinh tế. Thứ ba, xuất phát từ những hạn chế, yếu kém trong quản lý phát triển du lịch hiện nay. Thứ tư, quản lý phát triển du lịch là tất yếu khách quan đảm bảo trách nhiệm quản lý trong việc phát huy nguồn lực quốc gia. 1.3.2. Nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về du lịch Thứ nhất, nguyên tắc tập trung dân chủ Thứ hai, nguyên tắc kết hợp QLNN về du lịch theo ngành và lãnh thổ Thứ ba, nguyên tắc bảo vệ lợi ích và làm chủ cho người lao động Thứ tư, nguyên tắc tăng cường pháp chế trong QLNN về du lịch 1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành Du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay gồm 5 nhóm cơ quan có chức năng, nhiệm vụ quyết định và thực thi hội nhập quốc tế về du lịch đó là: 1) Cơ quan QLNN về du lịch ở Trung ương; 2) Cơ quan du lịch quốc gia; 3) Cơ quan QLNN về du lịch ở địa phương; 4) Ban Chỉ đạo nhà nước về Du lịch; và 5) Hiệp hội Du lịch Việt Nam. Ngoài ra còn có hệ thống doanh nghiệp du lịch là những chủ thể hội nhập trong khuôn khổ quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE 2.1. Tổng quan về tỉnh Bến Tre 2.1.1. Đặc điểm, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Bến Tre - một tỉnh đồng bằng hạ nguồn sông Cửu Long. Bến Tre có hình dạng giống như một chiết quạt xinh xắn, đầu nhọn về 6
  9. phía thượng nguồn, các nhánh sông lớn như nan quạt xòe rộng ra ở phía đông. Diện tích tự nhiên là 2.356,85 km²; chiếm 5,84% diện tích vùng ĐBSCL. Địa hình tỉnh Bến Tre có dạng đặc biệt, được hợp thành bởi 3 cù lao lớn: cù lao Bảo, cù lao Minh, cù lao An Hóa, được phù sa của 4 nhánh sông: Hàm Luông, Ba Lai, Cổ Chiên, Tiền Giang bồi tụ thành. Phía bắc Bến Tre giáp tỉnh Tiền Giang với ranh giới chung là sông Tiền Giang, phía tây và nam giáp với tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh bằng ranh giới chung là sông Cổ Chiên, phía đông giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển trên 65 km. Tỉnh Bến Tre nằm cách trung tâm phân phối khách du lịch TP. Hồ Chí Minh khoảng 85 km (qua Long An, Tiền Giang). Bến Tre nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 0 0 2.000 đến 2.300 mm, nhiệt độ trung bình năm từ 26 C - 27 C. Với vị trí nằm tiếp giáp biển Đông nhưng Bến Tre ít chịu ảnh hưởng của bão lũ, khí hậu ôn hòa, mát mẻ quanh năm… đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch của tỉnh. 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội Bến Tre có 8 đơn vị hành chính cấp huyện và 1 thành phố, trong đó có 164 xã, phường và thị trấn. Tính đến năm 2013, toàn tỉnh có 1.387.782 người với mật độ dân số 589 người/km. Các dân tộc sống ở Bến Tre là Việt, Hoa, Khmer, Tày; người dân chủ yếu theo đạo Phật, Tin lành, Kitô giáo nên tạo được nét đa dạng trong văn hóa và có sức hút đối với du khách đến tham quan và tìm hiểu. Tốc độ tăng trưởng GDP Bến Tre năm 2011 đạt 8,74%. Giá trị sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp tăng 7,5%, công nghiệp - xây dựng tăng 18,3%, dịch vụ tăng 8,7%, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 1.300 USD/người/năm.. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 430,2 triệu USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 10.712 tỷ đồng. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.350 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế năm 2012: khu vực I: 41,5%, khu vực II: 21,7%, khu vực III: 36,8%. Đóng góp chính cho tăng trưởng kinh tế vẫn là KV I. 2.1.3. Tiềm năng du lịch tỉnh Bến Tre Bến Tre còn có nhiều tài nguyên du lịch không chỉ về du lịch sinh thái sông nước miệt vườn mà còn là nơi bảo tồn và phát triển đa 7
  10. dạng loại hình du lịch khác như: du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch làng nghề, du lịch vui chơi giải trí. 2.1.4. Đánh giá tiềm năng du lịch tỉnh Bến Tre Trên cơ sở các tiềm năng sẵn có, Bến Tre xác định du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh đến năm 2030 và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu tăng trưởng kinh tế, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Trong năm 2015, tỉnh Bến Tre phấn đấu doanh thu từ du lịch đạt khoảng 700 tỷ đồng và đến năm 2020, sẽ thu hút 1,6 triệu lượt khách du lịch nội địa và quốc tế, doanh thu đạt 1.900 tỷ đồng. Bến Tre có tiềm năng về du lịch, các tài nguyên du lịch của Bến Tre khá đa dạng phong phú thuận lợi cho việc tổ chức và phát triển nhiều loại hình du lịch sinh thái sông nước miệt vườn. 2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bến Tỉnh Bến Tre với nhiều thế mạnh về du lịch do thiên nhiên và văn hóa mang lại. Hiện nay, du lịch của tỉnh Bến Tre đã có bước chuyển mình tích cực và đang được chú trọng trong xu thế hội nhập với phát triển du lịch của vùng và cả nước. 2.2.1. Tình hình du khách Năm 2014 lượng khách về Bến tre 904.000 lượt, tăng 13% so cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế 393.700 lượt, tăng 15% so cùng kỳ. Điều đó cho thấy hoạt động du lịch Bến Tre đã có bước phát triển khá hơn; hệ thống các tuyến, điểm du lịch đã hình thành và dần hoàn thiện đã thu hút được đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước. 2.2.2. Doanh thu du lịch Thu nhập từ du lịch của tỉnh Bến Tre tăng khá nhanh đặc biệt là trong thời gian gần đây: nếu năm 2001 doanh thu toàn ngành du lịch của tỉnh chỉ đạt 39,6 tỉ đồng thì năm 2005 tăng lên 83 tỉ đồng, năm 2010 đạt mức 245 tỉ đồng và 2012 là 368 tỉ. Năm 2007-2008 từ 129,5 tỷ đồng/năm thì đến năm 2012 đạt 273,9 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 22,66%/năm. Năm 2013 doanh thu từ du lịch là 459 tỷ đồng, tăng 25% so cùng kỳ. Tổng thu xã hội từ hoạt động du lịch: 827,5 tỷ tăng 25% so cùng kỳ. Năm 2014 doanh thu từ du lịch là 562 tỷ đồng, tăng 22% so cùng kỳ. Tổng thu xã hội từ hoạt động du lịch: 993 tỷ đồng, tăng 20% so cùng kỳ. 8
  11. Đánh giá về sự gia tăng về thu nhập du lịch Bến Tre trong suốt gần một thập kỷ qua cho thấy sự gia tăng không ngừng cả về giá trị tuyệt đối, và nhịp độ tăng trưởng, xu hướng tăng trưởng là hướng đi lên liên tục. 2.2.3. Lực lượng lao động trong ngành du lịch Nhìn chung lao động trong ngành du lịch chưa được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống và chuyên sâu. Trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch. 2.2.4. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 2.2.4.1. Hệ thống hạ tầng du lịch Đường bộ: là loại hình giao thông chính ở Bến Tre với QL60 và QL57, cùng hệ thống các tuyến đường tỉnh, đường liên xã… đã và đang được đầu tư xây dựng, nâng cấp. Đường thủy: loại phương tiện phục vụ du lịch là tàu du lịch các loại hay xuồng chèo, xuồng máy, cano nước… Tuy có thế mạnh về giao thông thủy cũng như du lịch, nhưng nhìn chung tỉnh vẫn còn hạn chế nhiều mặt, chủ yếu khai thác du lịch sông nước dưới dạng tự nhiên. 2.2.4.2. Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ ngành du lịch Nhà hàng – khách sạn Hoạt động ăn uống Các khu vui chơi giải trí Phương tiện vận chuyển khách du lịch 2.2.5. Tình hình đầu tư và phát triển du lịch 2.2.5.1. Về đầu tư: Vốn đầu tư du lịch ở Bến Tre những năm gần đây liên tục tăng cao. 2.2.5.2. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch: chú trọng xúc tiến mời gọi đầu tư các dự án du lịch thông qua cổng thông tin điện tử, website của sở; giới thiệu đầu tư qua các hội thảo, hội chợ chuyên đề du lịch, phát hành danh mục kêu gọi các dự án đầu tư. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre 2.3.1. Xây dựng và ban hành văn bản pháp lý Luật Du lịch (2005) được Quốc hội khóa 11 thông qua đã đáp ứng được yêu cầu thể chế hóa chủ trương, chính sách phát triển du lịch của Đảng để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn 9
  12. cũng như đáp ứng được nhu cầu phát triển và tiến trình hội nhập của Việt Nam. Luật đã bổ sung, điều chỉnh nhiều nội dung chưa được quy định hoặc đã trở nên bất cập trong Pháp lệnh Du lịch 1999. Sau khi Luật Du lịch được Quốc hội khóa 11 thông qua, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch. Về phía tỉnh Bến Tre cũng đã ban hành rất nhiều Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị để chỉ đạo phát triển ngành du lịch. Có thể nói rằng, hệ thống pháp luật du lịch hiện hành của nước ta đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu phát triển du lịch trong quá khứ và hiện tại, các văn bản pháp luật du lịch ngày càng được hoàn thiện theo hướng thông thoáng, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, việc ban hành văn bản pháp luật còn tồn tại nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, còn tư duy cục bộ, thiếu tính dự báo, tiến độ ban hành văn bản hướng dẫn còn chậm, làm mất tính đồng bộ, kỹ thuật ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa khoa học và hợp lý cần được bổ sung và sữa chữa kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành du lịch trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý du lịch tỉnh Bến Tre Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm báo cáo các công tác của Sở đối với UBND tỉnh, Bộ VHTT & DL theo định kỳ hoặc khi được yêu cầu. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được cấp kinh phí hoạt động thường xuyên từ ngân sách nhà nước và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động theo quy định. 2.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý hoạt động du lịch Phòng Nghiệp vụ Du lịch trực thuộc Sở VHTT & DL Bến Tre có 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng và 05 chuyên viên. Mối quan hệ công tác giữa Sở VHTT & DL với các Phòng Văn hóa – Thông tin huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm 10
  13. vụ, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch công tác lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Phòng Văn hóa – Thông tin huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện đầy đủ các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định. Theo đó, ở 08 huyện, thị xã, thành phố của Bến Tre, Phòng VHTT cấp huyện hiện có 01 trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng và các chuyên viên phụ trách quản lý du lịch ở địa phương. Có thể nói đội ngũ cán bộ quản lý du lịch ở địa phương khá mỏng, nhất là ở cấp huyện và cấp cơ sở hầu như không có cán bộ phụ trách được đào tào bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý các hoạt động du lịch. 2.3.4. Hoạt động cấp phép Một trong những nội dung QLNN về du lịch là hoạt động cấp phép, cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao Sở VHTT&DL là cơ quan QLNN về du lịch có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động, kinh doanh du lịch trên địa bàn cấp tỉnh. 2.3.5. Quy hoạch phát triển du lịch Tại kỳ họp thứ 12, HĐND tỉnh khóa VII đã thống nhất thông qua Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND về “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. Trong đề án phát triển du lịch Bến Tre từ năm 2015 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch tổng thể phát triển phát triển du lịch và đặc biệt Chỉ thị 09 của Tỉnh ủy cũng đã chỉ rõ: “Du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, đóng góp vào GDP của tỉnh hàng năm. Phấn đấu doanh thu du lịch tăng bình quân 20%/ năm, lượng khách du lịch đến Bến Tre tăng 12%/ năm”. 2.3.6. Đầu tư cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phát triển du lịch Ngoài những khu, điểm du lịch đã hoạt động, tỉnh đang quan tâm vào các dự án đầu tư CSHT đã đưa vào sử dụng và tiếp tục đầu tư như: Dự án CSHT Du lịch cồn Ốc - Hưng Phong; Dự án CSHT phục vụ du lịch các xã ven sông Tiền. Dự án CSHT phục vụ du lịch cồn Bửng, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú. 11
  14. Các dự án Đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh du lịch vừa hoạt động kinh doanh vừa tiếp tục đầu tư như: Khu du lịch Forever Green Resort; điểm Du lịch Phú An Khang; Nhà hàng nổi Bến Tre; Khách sạn Dừa 4 sao. Tiếp tục các dự án đang triển khai chưa hoàn thành: Điểm du lịch sinh thái Vườn chim Vàm Hồ; khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái Mekong Pearl; dự án Mekong Resort của Công ty CP Đầu tư Du lịch MêKông; dự án Bến tàu khách du lịch Rạch Miễu - Bến Tre đang tiến hành các thủ tục, hợp tác đầu tư. 2.3.7. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch - du lịch trong chuỗi sự kiện của tỉnh. Q - , In ấn hơn 38.100 ấn phẩm các loại như: cẩm nang, hướng dẫn, địa c , đĩa DVD; phát hành 30.200 ấn phẩm tài liệu của Trung tâm và 17.716 ấn phẩm của các doanh nghiệp du lịch đến du khách gần - xa tại các kỳ hội chợ, hội thảo, liên ho . - . Phối hợp các báo, đài phát thanh, truyền hình trung ương, tỉnh bạn và địa phương viết bài giới thiệu về đất nước con người Bến Tre với du khách trong và ngoài nước. Tham gia hội chợ, Festival du lịch ĐBSCL, Festival của các tỉnh thành trong cả nước. Tổ chức cho các doanh nghiệp lữ hành tỉnh 12
  15. bạn như: Vĩnh Long, TP.HCM, Bình Dương, Lâm Đồng, Cà Mau đến khảo sát tuyến, điểm du lịch Bến Tre. 2.3.8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động du lịch Tính đến năm 2013, Thanh tra Sở tiến hành kiểm tra 133 lượt cơ sở hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch và 39 phương tiện vận chuyển khách du lịch đường thủy nội địa. Qua kiểm tra, lực lượng kiểm tra đã giáo dục, nhắc nhở 53 trường hợp có dấu hiệu sai phạm; phát hiện và lập hồ sơ vi phạm hành chính 38 trường hợp vi phạm (Thanh tra Sở VHTT&DL lập hồ sơ 36 trường hợp, Thanh tra Sở Giao thông vận tải lập hồ sơ 02 trường hợp). 2.4. Đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ngành du lịch tỉnh Bến Tre tuy chỉ phát triển mạnh trong khoảng 10 năm trở lại đây nhưng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Nhất là từ sau Nghị quyết 21 năm 2007 của HĐND tỉnh cùng Chỉ thị 09 của Tỉnh ủy năm 2012. 2.4.1. Những kết quả đạt được Một là, bộ máy QLNN về du lịch tỉnh Bến Tre được kiện toàn. Hai là, Sở VHTT&DL tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong công tác đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ QLNN về du lịch. Ba là, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch được ban hành và hoàn thiện, từng bước củng cố và định hướng cũng như tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển; kịp thời thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch phù hợp với thực tế. Bốn là, UBND tỉnh Bến Tre rất quan tâm đến công tác kêu gọi đầu tư, xúc tiến và quảng bá du lịch tỉnh nhà, thu hút các nguồn lực đầu tư vào ngành du lịch nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần làm tăng GDP của tỉnh cũng như giải quyết nguồn lao động, tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương; Năm là, tỉnh đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật để phục vụ cho việc phát triển du lịch như đường xá, cầu cống, điện, nước, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống ngân hàng. Sáu là, công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm góp phần đảm bảo an toàn cho khách du lịch khi đến với Bến Tre. 13
  16. Bảy là, Sở VHTT&DL đã làm tốt công tác tham mưu và giúp cho UBND tỉnh Bến Tre trong công tác đào tạo cán bộ QLNN về du lịch cũng như mở nhiều lớp tập huấn, khóa bồi dưỡng cho các lao động trong ngành du lịch của tỉnh góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ du lịch. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế Thứ nhất, bộ máy QLNN về du lịch chưa ổn định, Thứ hai, trình độ, năng lực của một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội, Thứ ba, hệ thống các văn bản pháp luật chậm hoàn chỉnh gây khó khăn, lúng túng cho địa phương, Thứ tư, hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động du lịch, Thứ năm, trong những năm gần đây tình trạng xâm thực mặn ở Bến Tre đã trở nên rất đáng báo động. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó Thứ nhất, nguyên nhân khách quan: Một, nhận thức của nhiều cơ quan nhà nước chưa đổi mới, Hai, trong xu thế hội nhập, du lịch Bến Tre đang trong điều kiện phát triển mạnh mẽ nhưng công tác đầu tư cho xúc tiến thương mại, quảng bá du lịch chưa được đầu tư đúng mức, hiệu quả chưa cao; Ba, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch, Bốn, một số doanh nghiệp và người dân chưa nhận thức đúng về phát triển du lịch phải đi đôi với bảo vệ môi trường, bảo tồn văn hóa xã hội nên các hoạt động cúng bái, mê tín, xả rác, không bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm vẫn thường xuyên diễn ra và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển du lịch của tỉnh nhà. Thứ hai, nguyên nhân chủ quan: Một, lực lượng lao động trong ngành du lịch còn nhiều hạn chế, vừa mỏng vừa thiếu, Hai, các văn bản quản lý chưa theo kịp sự vận động và phát triển của xã hội, Ba, sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN trong việc quản lý hoạt động du lịch còn thiếu đồng bộ, khép kín, 14
  17. Bốn, nguồn kinh phí xúc tiến du lịch còn ít chưa tương xứng với tiềm năng du lịch của tỉnh nên việc tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch còn phân tán, thiếu tính chuyên nghiệp, Năm, chế độ, chính sách đãi ngộ của nhà nước chưa đủ đảm bảo cuộc sống của cán bộ, công chức làm công tác du lịch trong khi, áp lực công việc ngày càng cao để theo kịp quá trình đổi mới và phát triển của đất nước. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE 3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du lịch tỉnh Bến Tre 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch Một, phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn là hướng tích cực để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành khác phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hai, phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển. Ba, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Bốn, phát triển cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo đạt hiệu quả cao về kinh tế, chính trị và xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng chiến lược. Năm, phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ với an ninh, quốc phòng, trận tự an toàn xã hội, góp phần phục vụ sự nghiệp bảo vệ tổ quốc. 3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Bến Tre Xây dựng thương hiệu “Du lịch xứ Dừa” (thay cho thương hiệu “Du lịch Bến Tre”; Phát triến du lịch dựa vào các loại hình 15
  18. chính và theo thứ tự ưu tiên là du lịch tham quan (miệt vườn - làng quê) và vui chơi giải trí, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử; Tập trung khai thác nét đặc trưng dựa vào thế mạnh để làm điểm nhấn khác biệt của du lịch “xứ dừa”. Ngoài ra, đầu tư phát triển du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần, du lịch cộng đồng… đặc biệt chú trọng thị trường khách TP.HCM và các tỉnh lân cận thông qua việc tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng, nghỉ dưỡng du lịch, xây dựng các điểm đến hấp dẫn, liên kết các tuyến điểm du lịch, bảo vệ môi trường xanh mát… 3.1.3. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Bến Tre Đa dạng hoá các loại hình du lịch. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, cảnh quan, sông nước, vườn dừa, vườn cây ăn trái, hoa kiểng, môi trường bền vững, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao gắn liền với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển du lịch văn hoá, lễ hội truyền thống, bảo vệ và phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hoá nhân loại. Phát triển du lịch phải dựa trên mối liên hệ tương hỗ khăng khít, chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện để các ngành kinh tế khác phát triển. Đẩy mạnh xã hội hoá phát triển du lịch, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt chú trọng nguồn vốn trong dân, vì biện pháp này phù hợp với các tiềm năng du lịch của địa phương. 3.1.3.1. Về định hướng phát triển thị trường du lịch: Phát triển mạnh thị trường khách nội địa, duy trì thị trường trong khu vực; phát triển thị trường khách các tỉnh Trung bộ, Bắc bộ. Nguồn khách nội địa: chủ yếu khách du lịch từ các đô thị, thành phố lớn, công nhân các khu công nghiệp trong cả nước. Đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, Đồng Nai. Phát triển thị trường du lịch khách quốc tế như thị trường các nước ASEAN, thị trường các nước Đông Nam Á, Đông Bắc Á; tiếp đến thị trường các nước Tây Âu, Bắc Mỹ. 3.1.3.2 Về định hướng không gian du lịch: Tập trung phát triển các cụm du lịch chính: các xã ven sông huyện Châu Thành, các khu, điểm du lịch Mỹ Thạnh An (Tp.Bến Tre), Hưng Phong (Giồng Trôm), Mỏ Cày, Chợ Lách, Ba Tri. 16
  19. 3.1.3.3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển du lịch: Dự án Resort Forever Green - xã Phú Túc - Châu Thành từ năm 2009 – 2018; qui mô 21 ha. Vốn đầu tư: 50 triệu SD. Khu du lịch “Công viên Nghĩa trang - Đường Hồ Chí Minh trên biển” đưa vào hoạt động năm 2014. Vốn đầu tư 1.500 tỉ đồng. Làng du kích gắn với di tích Đồng Khởi - Mỏ Cày Nam đưa vào hoạt động năm 2013. Vốn đầu tư: 103 tỉ đồng. Dự án Mekong Pearl - xã Tân Thạch - Châu Thành đưa vào hoạt động năm 2013. Vốn đầu tư: 330 tỉ đồng. 3.1.3.4 Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch Kiện toàn bộ máy QLNN về du lịch cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đủ số lượng, trình độ đảm bảo đáp ứng yêu cầu QLNN về du lịch. Tăng cường năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện chiếc lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn kỹ thuật trong hoạt động du lịch. Tổ chức kiếm tra việc thực hiện quy định pháp luật, đảm bảo các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh du lịch hoạt động đúng pháp luật và phát triển bền vững. Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đào tạo, ứng dụng khoa học kỹ thuật, thông tin quảng bá, xúc tiến du lịch. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre 3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách Thứ nhất, cơ chế chính sách về thuế: áp dụng các ưu đãi ở mức cao nhất trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép đối với các hình thức đầu tư thuần túy cho việc bảo vệ môi trường du lịch hoặc đầu tư trong các lĩnh vực khác của ngành nhằm phát triển du lịch bền vững. Thứ hai, cơ chế và chính sách đầu tư: ưu tiên các dự án đầu tư du lịch có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với chiến lược phát triển du lịch của tỉnh. Thứ ba, chính sách về khoa học kỹ thuật: đảm bảo sự đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ du lịch đạt hiệu quả và thu hút trí tuệ của các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh. Thứ tư, chính sách khuyến khích bảo tồn, phát triển vốn văn hóa: có chính sách phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư 17
  20. cho công tác bảo tồn và phát triển vốn văn hóa địa phương kết hợp khuyến khích người dân bảo vệ kiến trúc truyền thống đồng bằng sông Cửu Long, hạn chế du nhập kiến trúc ngoại lai. Thứ năm, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp du lịch ưu tiên tuyển dụng lao động địa phương và chuyển giao công nghệ cho địa phương nhằm nâng cao thu nhập của người dân, đồng thời góp phần hạn chế tăng dân số cơ học. 3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý Kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của ngành kinh tế quan trọng. Công tác xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành du lịch tỉnh Bến Tre trong những năm tiếp theo phải đối mặt với những thách thức rất lớn trong xu thế hội nhập quốc tế. 3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư Tập trung đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (cả Trung ương và địa phương) theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch trên địa bàn toàn tỉnh; trước mắt ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tại các trọng điểm phát triển du lịch, các khu du lịch, các điểm du lịch mũi nhọn của tỉnh. Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch dưới các hình thức khác nhau; Tạo mọi điều kiện thuận lợi (có thể xây dựng các cơ chế ưu đãi về thuế, về thủ tục hành chính) để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh, liên kết với nước ngoài, 3.2.4. Giải pháp về quy hoạch Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện quy hoạch chung dự án đến năm 2030, diện tích 630 ha thuộc địa bàn hai xã Thạnh Phong, Thạnh Hải thuộc huyện Thạnh Phú, Thứ hai, tiếp tục mời gọi đầu tư các dự án du lịch biển ở xã Thới Thuận (huyện Bình Đại), khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái ở xã An Khánh (huyện Châu Thành, cạnh cầu Rạch Miễu), khu nghỉ dưỡng ven sông Hàm Luông, Thứ ba, xây dựng quy hoạch phát triển các tuyến du lịch chủ đạo của tỉnh: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0