Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế
lượt xem 5
download
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc, đánh giá thực trạng ứng dụng 2 công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y tế, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………..…/…..……… …...…/…..… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN LAN PHƢƠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Văn Tất Thu Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ Địa điểm: Phòng bảo vệ luận văn Thạc sĩ - Phòng họp 204 Nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi 08 giờ 00 ngày 15 tháng 11 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế” được lựa chọn xuất phát từ những lý do: Một là, xuất phát từ vai trò công nghệ thông tin trong việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và chất lượng dịch vụ y tế. Hai là, xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế dưới giác độ quản lý công. Ba là, xuất phát từ thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế và những bất cập. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Luận văn đã tìm hiểu nội dung của những công trình bao gồm: giáo trình, sách tham khảo, sách chuyên khảo, luận văn thạc sĩ, đề tài khoa học, báo cáo chuyên môn và các văn bản pháp lý để đúc rút ra nội dung luận văn cần tiếp tục nghiên cứu, gồm: Làm rõ cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế và phân tích làm rõ thực trạng của vấn đề này, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc, đánh giá thực trạng ứng dụng 1
- công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y tế, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc. - Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y tế; đánh giá thực trạng đó, những điểm đạt được và chưa đạt được, nguyên nhân của những vấn đề chưa đạt được đó. - Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin đang triển khai tại cơ quan Bộ Y tế nhằm hỗ trợ giải quyết công việc tại cơ quan Bộ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tại cơ quan Bộ Y tế (Hệ thống phần mềm quản lý và điều hành văn bản điện tử; hệ thống phần mềm quản lý từng nhóm công việc). Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở nhận thức về phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau, bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp lịch sử cụ thể; Phương pháp thống kê mô tả. 2
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn: Những vấn đề cơ bản nhất của luận văn đã đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế trên cơ sở hệ thống, phân tích, tổng hợp và đánh giá số liệu trong thực tiễn. Luận văn phân tích chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành giải quyết công việc tại cơ quan Bộ. Đồng thời, luận văn xây dựng các giải pháp mang tính lý luận và thực tiễn nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ, nâng cao chất lượng quản lý công trong ngành y tế. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế 3
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC 1.1. Lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin 1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tintrong giải quyết công việc Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các công việc, bao gồm: 1) Công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; Cung cấp dịch vụ công trực tuyến; 2) Giải quyết các công việc chuyên môn; 3) Chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý hành chính trong nội bộ cơ quan. 1.1.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước và trước bối cảnh đang diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vai trò và vị trí của công nghệ thông tin ngày càng được khẳng định, cụ thể: Thứ nhất, ứng dụng công nghệ thông tin góp phần quan trọng đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý, cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ quá trình giải quyết công việc trong 4
- cơ quan Bộ một cách kịp thời và hiệu quả. Thứ hai, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc giúp cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị chuyên môn của Bộ có thể nâng cao hiệu suất công việc và giải quyết xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Thứ ba, tạo công cụ để kiểm soát việc thực thi quyền lực của các cơ quan, tổ chức. Thứ tư, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Thứ năm, vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động tác nghiệp, chuyên môn. 1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin Ứng dụng công nghệ thông tin là một ngành khoa học nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên thông tin phục vụ cho hoạt động mọi mặt của con người. Nội dung ứng dụng của công nghệ thông tin gồm: Một là, các bài toán khoa học kỹ thuật với đặc trưng là tính toán số với những thuật toán để lượng hóa và chỉ ra bản chất vấn đề. Hai là, các bài toán quản lý với những nôi dung: Tạo cơ sở dữ liệu, duy trì cơ sở dữ liệu, khai thác cơ sở dữ liệu và vận dụng vào quá trình ra quyết định quản lý. Ba là, tự động hóa những quy trình nghiệp vụ trong hoạt động quản lý. Bốn là, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng, hướng đến tự động hóa công tác văn phòng. Năm là, ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, hướng đến hoàn thiện đào tạo trực tuyến. 5
- Sáu là, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động thương mại của ngành y tế. 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình giải quyết công việc Mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước về y tế được tổng hợp theo 4 giai đoạn kế thừa nhau: Giai đoạn 1: Đầu tư cơ sở về công nghệ thông tin nói đến sự đầu tư ban đầu của nhà quản lý vào công nghệ thông tin bao gồm các trang bị cơ bản về phần cứng, phần mềm và nhân lực. Giai đoạn 2: Tăng cường ứng dụng quản lý chung và tác nghiệp. Mục tiêu của giai đoạn này là nhà quản lý đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước trong ngành y tế, hỗ trợ cho các đơn vị chuyên môn, cụ thể cho hoạt động của các Cục, Vụ thực hiện những nhiệm vụ đặc thù của ngành với chi phí đầu vào thấp nhất có thể để đạt được kết quả đầu ra cao nhất có thể. Giai đoạn 3: Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong toàn ngành y tế. Nếu coi giai đoạn 2 là giai đoạn số hóa cục bộ, thì giai đoạn 3 là giai đoạn số hóa toàn thể trong ngành, chuyển từ cục bộ sang toàn thể là vấn đề lớn nhất của giai đoạn 3 này. Giai đoạn 4: Đầu tư để biến đổi mô hình quản lý công hiện đại, nhằm đạt được mô hình quản lý công hiện đại trong điều kiện môi trường lý tưởng hoá, tức là đầu tư công nghệ thông tin vào các sản phẩm và dịch vụ hành chính công để tạo nên hiệu quả và sự khác biệt phù hợp với trình độ phát triển ngày càng cao của xã hội. 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc 6
- Một là, nhận thức và quan điểm về công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin và cuộc cách mạng 4.0. Công nghệ thông tin là nền tảng của phương thức phát triển mới đối với quản lý nhà nước ngành y tế. Hai là, hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia, hệ thống chuẩn thông tin quốc gia và hệ thống hạ tầng thông tin ngành y tế nhằm đảm bảo khả năng kết nối liên thông, đồng bộ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước. Ba là, quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cũng bị chi phối rất lớn bởi yếu tố đầu tư đầu vào. Bốn là, hoạt động nghiên cứu khoa học, các giải pháp công nghệ mới và các thành tựu về công nghệ thông tin cũng ảnh hướng đến chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ. Năm là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc tại cơ quan Bộ. Sáu là, việc phát triển mối quan hệ đối tác với khu vực tư nhân trong việc triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Bộ. 1.4. Yêu cầu đảm bảo hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc Để phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc, cơ quan Bộ cần có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan mình, cần xác định một số điều kiện cơ bản để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước như sau: - Các quy trình nghiệp vụ được xác định rõ ràng, đầy đủ và 7
- công khai minh bạch. Đây là điều kiện quan trọng cần thống nhất và thực hiện ngay từ giai đoạn tham gia định hướng, xây dựng chính sách. - Kế hoạch chiến lược trong việc khai thác triệt để cơ sở dữ liệu gốc và tiện ích tối đa cho người sử dụng. Chẳng hạn, phần mềm báo cáo chính thức công tác quản lý dược và các thiết bị y tế, các biểu báo cáo… (không tổng hợp từ các biểu trung gian). Muốn sửa đổi, điều chỉnh số liệu phải điều chỉnh từ số liệu gốc. - Nguồn nhân lực phải đảm bảo cho yêu cầu xây dựng, phát triển, quản lý và duy trì vận hành hệ thống công nghệ thông tin; đồng thời các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải được đào tạo, tập huấn các kiến thức nghiệp vụ khi áp dụng quy trình ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo khả năng sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin tương ứng với vị trí công việc. - Nguồn tài chính đảm bảo đáp ứng và ổn định trong các giai đoạn xây dựng, phát triển ban đầu, nâng cấp, mở rộng, duy trì, vận hành và thay thế đối với hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Qua nghiên cứu tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước học viên thấy được những nội dung có tính chất quan trọng trong cơ sở lý luận: công nghệ thông tin có các chức năng quan trọng như sáng tạo, xử lý, lưu trữ và truyền tải thông tin. Công nghệ thông tin có những đặc trưng riêng biệt, có tính toàn cầu và bao trùm; là cơ sở để phổ biến, trao đổi thông tin, tri thức, công nghệ, phát huy sáng tạo; hỗ trợ giảm chi phí, nâng cao năng suất, hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh; loại bỏ quá 8
- trình trung gian, dư thừa. Để làm được điều này chúng ta cần biết những khái niệm cơ bản về công nghệ thông tin và các vai trò của công nghệ thông tin đối với các lĩnh vực trong xã hội, các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của tổ chức và cơ sở pháp lý để thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin cho các tổ chức. Phân tích, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ứng dụng công nghệ thông tin của tổ chức như: các cơ chế, chính sách; chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; điều kiện cơ sở vật chất và việc phát triển mối quan hệ đối tác trong khối tư nhân. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ 2.1. Khái quát chung về Bộ Y tế và các hoạt động quản lý nhà nƣớc của ngành y tế trong giai đoạn hiện nay 2.1.1. Khái quát chung về Bộ Y tế Bộ Y tế là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế, bao gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 2.1.2. Các hoạt động quản lý nhà nước của ngành y tế trong giai đoạn hiện nay Công tác hiện đại hóa hành chính đã thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ giao tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về 9
- Chính phủ điện tử trên nhiều lĩnh vực đặc thù của y tế, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, đặc biệt là công tác cải cách thủ tục hành chính ngày càng được cải thiện về chất lượng. Công tác y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, quản lý môi trường y tế, an toàn thực phẩm, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ - trẻ em, công tác kế hoạch hoá gia đình, tăng cường y tế cơ sở và chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế biển đảo, kết hợp quân dân y và an ninh y tế, truyền thông, giáo dục sức khoẻ, quản lý dược, trang thiết bị y tế và cơ sở hạ tầng, bảo hiểm y tế thu được nhiều kết quả tích cực. Hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu các hoạt động về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Bộ được nâng cấp hàng năm (tỉ lệ 100% CBCC được trang bị máy tính phục vụ công việc và kết nối Internet tốc độ cao là 100%). Hệ thống mạng LAN đã được kết nối đến toàn bộ các đơn vị trong Bộ Y tế. 2.2. Tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y Tế Về tổ chức thực hiện việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin: Bộ có đơn vị chuyên trách việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ. Về trình độ ứng dụng công nghệ thông tin: hiện nay tất cả cán bộ, công chức của Bộ không những sử dụng thành thạo máy tính cho công việc chuyên môn nghiệp vụ, mà còn biết sử dụng các thế mạnh của máy tính để tổ chức công việc của mình thành những dữ liệu theo ngôn ngữ máy tính để khai thác tối đa chức năng của máy tính. Về tin học hoá các lĩnh vực công tác của Bộ: Với nhận thức 10
- tích cực và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Bộ về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, đến nay, cơ quan Bộ đã tin học hoá được hầu hết các lĩnh vực công tác. Những lĩnh vực đã được tin học hoá một cách triệt để ở các khâu có thể ứng dụng tin học được theo quy trình chặt chẽ và sử dụng triệt để nguồn số liệu gốc. Tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc của cơ quan Bộ Y tế đến thời điểm này có thể nói là khá đồng bộ, từ nhận thức, chỉ đạo, triển khai thực hiện và đã đạt được những kết quả rõ nét. Với việc thiết kế và đưa vào sử dụng các phần mềm chuyên dụng cho lĩnh vực thống kê thương mại, dịch vụ, giá thuốc, quản lý bệnh viện và số giường bệnh đã góp phần làm thay đổi quy trình công việc của những người làm thống kê thương mại, dịch vụ, giá cả. Các phần mềm chuyên dụng đã được thiết kế với giao diện thuận lợi cho quá trình tác nghiệp của cán bộ, công chức. Tính đến thời điểm hiện tại, phạm vi ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ đã được triển khai tại 20 đơn vị thuộc Bộ. Bộ triển khai kết nối mạng diện rộng (WAN - Wide area network) với các ứng dụng đang được sử dụng gồm: 1) Phần mềm Tổ chức cán bộ; 2) Hệ thống thư điện tử; 3) Hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử; 4) Hệ thống thông tin tích hợp dữ liệu phục vụ công tác điều hành lãnh đạo Bộ. Phòng máy chủ của Bộ đã triển khai các hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh và các hệ thống lưu trữ, an toàn dữ liệu. Có thể nói, tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế ngày càng được chú trọng và phát triển. 11
- 2.3. Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế 2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan Bộ Y tế Ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế. Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế đã phục vụ tích cực công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ. Cung cấp nhiều thông tin và dịch vụ công cho các tổ chức, người dân và doanh nghiệp. Theo số liệu của Văn phòng Bộ Y tế, tính đến Quý I năm 2018, tổng số thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực Y tế: 613 thủ tục, trong đó: số TTHC thực hiện tại Bộ Y tế: 377 thủ tục; số TTHC thực hiện tại Sở Y tế và Y tế các ngành: 236 thủ tục. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT), hiện tại, số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 ở Bộ Y tế là 06 DVCTT và số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: có 52 DVCTT. Công tác chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực quản lý hành chính quan trọng như quản lý cán bộ, đảng viên, tài chính - kế toán,... tại cơ quan Bộ Y tế đều được thực hiện trên môi trường điện tử. Đối với hệ thống hội nghị truyền hình, tổng số điểm kết nối: 760 điểm/cuộc. 2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và tổ chức Bộ Y tế đã triển khai ứng dụng Phần mềm Một cửa điện tử vào giải quyết thủ tục hành chính. Tổng số dịch vụ hành chính công đã được triển khai trực tuyến (toàn bộ số thủ tục hành chính của Bộ) là 12
- 377 thủ tục. Bộ Y tế tập trung xây dựng 3 chương trình y tế điện tử đến năm 2020: Chương trình 1 tập trung đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng triển khai hệ thống thống kê y tế điện tử, hình thành trung tâm dữ liệu y tế quốc gia; Chương trình 2 xây dựng 3 phần mềm gồm: Hồ sơ sức khỏe điện tử, Bệnh án điện tử, Phần mềm quản lý trạm y tế xã; Chương trình 3: Triển khai xây dựng, thực hiện dịch vụ công trực tuyến và thực hiện một cửa quốc gia, một cửa ASEAN. Bên cạnh đó, kế hoạch triển khai thống kê y tế điện tử cũng đang được tập trung triển khai với sự chuẩn bị về thời gian, kinh phí, nguồn nhân lực từ các sở Y tế, nhằm tin học hóa công tác báo cáo, thống kê y tế, cung cấp thông tin thống kê y tế một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, khoa học làm bằng chứng phục vụ công tác quản lý y tế, hoạch định chính sách. 2.3.3. Cơ sở hạ tầng thông tin, nhân lực Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của Bộ đã triển khai mô hình điện toán đám mây, sử dụng mô hình dịch vụ cung cấp hạ tầng thiết bị (IaaS). Hệ thống thư điện tử để triển khai công việc tới các cán bộ, công chức, phục vụ cho triển khai công việc và công tác lãnh đạo điều hành. Nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Bộ là 64 người, trong đó số cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin tại đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Bộ là 29 người. Trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức ngày càng được cải thiện. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được chú trọng. 13
- 2.3.4. Quản lý hệ thống văn bản đến và văn bản đi 2.3.4.1. Quy trình xử lý văn bản đến Văn phòng Bộ 2.3.4.2. Quy trình xử lý văn bản đến các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ 2.3.4.3. Quy trình quản lý văn bản đi cấp Bộ 2.3.5. Hoạt động sử dụng hệ thống các phần mềm vào giải quyết công việc của Bộ Y tế Bộ và các đơn vị thuộc Bộ đã triển khai nhiều ứng dụng phần mềm vào giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế, bao gồm ứng dụng cơ bản và ứng dụng chuyên ngành. Các ứng dụng cơ bản đã được triển khai với kết quả cụ thể như sau: Quản lý nhân sự, Quản lý kế toán - tài chính, Quản lý tài sản, Quản lý Thi đua - Khen thưởng. Số đơn vị thuộc Bộ triển khai: 20 đơn vị - tỷ lệ: 100 %. Hệ thống 23 ứng dụng chuyên ngành của Bộ Y tế đã có 20/23 ứng dụng được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin khác. Có thể nói, ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần làm thay đổi phương pháp làm việc cũ bằng phương pháp làm việc mới hiệu quả hơn, chất lượng hơn. Hệ thống các ứng dụng đã góp phần quan trọng trong việc giải phóng sức lao động trong các khâu: lập dàn mẫu, kiểm tra tính logic, tổng hợp, tính toán, suy rộng số liệu, tạo báo cáo, truyền báo cáo để tập trung, tăng cường cho việc giám sát chặt chẽ các khâu: thu thập số liệu, đánh mã, nhập tin kiểm tra. Cũng nhờ có các phần mềm nói trên đã làm cho số liệu thống kê minh bạch về phương pháp thống kê, quá trình tính toán, suy rộng và kiểm soát được chất lượng số liệu, đảm bảo tính nhất quán cao, lưu trữ dữ liệu, khai thác triệt để cơ sở dữ liệu sẵn có. 14
- 2.4. Hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin của cơ quan Bộ Y tế Các đơn vị thuộc Bộ Y tế đều có cán bộ phụ trách về ứng dụng công nghệ thông tin nhưng chủ yếu là kiêm nhiệm. Bộ Y tế tập trung hoàn thiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Công tác sắp xếp và bố trí cán bộ, công chức của cơ quan Bộ Y tế được chú trọng để đội ngũ cán bộ trong ngành hỗ trợ, bổ khuyết nhau, hạn chế tình trạng thiếu hụt hay dư thừa cán bộ. 2.5. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế 2.5.1. Những điểm đạt được Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc thuộc các lĩnh vực của ngành y tế. Bộ đã xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với quy mô, nội dung và phạm vi hoạt động, đáp ứng tốt các hoạt động nghiệp vụ và quản lý điều hành của cơ quan Bộ Y tế. Chất lượng các dịch vụ công trong ngành y tế ngày càng tăng, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu của người dân. Bộ đã chú trọng và quyết liệt làm đầu mối triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại Bộ Y tế, phối hợp với đơn vị tư vấn triển khai hoạt động đánh giá nội bộ, đánh giá giám sát định kỳ theo yêu cầu của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng. Hỗ trợ về kỹ thuật cho người dùng Hệ thống Quản lý văn bản điện tử (VOffice) tại cơ quan Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc và 63 Sở Y tế; Hỗ trợ các đơn vị triển khai quản lý văn bản điện tử Bộ Y tế. 15
- Nhân lực công nghệ thông tin thường xuyên được bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng. 2.5.2. Những điểm hạn chế Hệ thống cơ sở dữ liệu với nguồn số liệu không ổn định. Việt Nam nói chung và Bộ Y tế nói riêng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu trung tâm. Đối với hệ thống các phần mềm ứng dụng, trong thời gian qua, Bộ đã đầu tư triển khai ứng dụng phần mềm để giải quyết công việc trong nhiều lĩnh vực hoạt động của Bộ Y tế. Tuy nhiên, các ứng dụng phần mềm này đa phần được triển khai trên nền tảng công nghệ cũ, chế độ bảo mật dữ liệu chưa cao. Mô hình tổ chức không được chuyển đổi tương thích sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của công nghệ thông tin, thậm chí công nghệ thông tin không những không phát huy tác dụng, mà còn bị cản trở đến công việc. Đây là thách thức chung của các đơn vị tiến hành tin học hóa quy trình hoạt động của đơn vị. Cán bộ, công chức với nghiệp vụ, kiến thức tin học và công nghệ thông tin vẫn còn yếu, ngược lại cán bộ tin học thiếu kiến thức nghiệp vụ, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm chủ và vận hành hệ thống công nghệ thông tin với quy trình công nghệ mới còn hạn chế. 2.5.3. Bài học kinh nghiệm Hiện nay, Bộ Y tế đang đẩy mạnh triển khai đề án Xác định vị trí việc làm và tinh giản biên chế. Cùng với sự thay đổi này, yêu cầu kiện toàn tổ chức, tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ làm về công nghệ thông tin đã và đang là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt đối với tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ngành y trong cả nước, do đó cần: 16
- - Cần có nhận thức đúng về vai trò to lớn của công nghệ thông tin và có tư tưởng tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là người đứng đầu đơn vị. - Có người chịu trách nhiệm chính về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị. - Đào tạo, hướng dẫn việc sử dụng các phần mềm đã được thiết kế. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Để xác định được việc ứng dụng công nghệ thông tin đã tác động như thế nào đối với hoạt động của cơ quan Bộ Y tế, học viên đã trình bày khái quát về: Chức năng nhiệm vụ của Bộ Y tế; Tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế; Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế; Hiện trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y tế. Từ các nội dung đó, luận văn đã hệ thống hóa các quy trình và nêu bật ưu điểm và các kết quả đã đạt được trong quá trình triển khai hệ thống quản lý và điều hành văn bản điện tử từ năm 2016 đến năm 2018. Đồng thời luận văn còn đưa ra những hạn chế và nguyên nhân tồn tại của việc ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Y tế. 17
- CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ 3.1. Quan điểm về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế Các giải pháp bảo đảm Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế được xây dựng trên cơ sở các quan điểm sau: Một là, tăng cường quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan. Đổi mới chính sách, pháp luật về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết công việc tại các cơ quan Bộ là phù hợp với mục tiêu của hoạt động quản lý. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý nhà nước, phát huy vai trò của đơn vị, cơ quan có liên quan trong thực hiện các chính sách, pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại các cơ quan Bộ. Hai là, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc phải nhằm phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển ngành y tế trong thời kỳ đổi mới. Ngành y tế là một nhóm ngành đặc biệt, chất lượng y tế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dân cư trên các phương diện: tuổi thọ, sức khoẻ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc tại cơ quan Bộ Y tế đòi hỏi trước hết phải tăng cường chức năng lập, triển khai thực hiện trên thực tế quy hoạch, kế hoạch sử dụng công nghệ thông tin nhằm tin học hoá các quy trình giải quyết công việc trong cơ quan Bộ. Đối với người dân và các đơn vị có liên quan phối hợp công tác, cần nắm rõ 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn