intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Truyền thông marketing tại khách sạn TMS hotel Da Nang Beach

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động truyền thông Marketing của một tổ chức. Nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing cho TMS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Truyền thông marketing tại khách sạn TMS hotel Da Nang Beach

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  LÊ NGUYỄN ANH SƠN TRUYỀN THÔNG MARKETING TẠI KHÁCH SẠN TMS HOTEL DA NANG BEACH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834.01.01 Đà Nẵng - Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY Phản biện 1: TS. Lê Thị Minh Hằng Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Hòa Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một ngành kinh tế tổng hợp du lịch đã và đang có những đóng góp to lớn và quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là tại một thành phố có dân số trẻ và năng động, cũng như được quan tâm đúng mực về đường lối và phương hướng phát triển như Đà Nẵng. Tuy nhiên, cơ hội mở ra cũng đi kèm với nhiều thách thức, cạnh tranh giữa các khách sạn đặc biệt là các khách sạn ven biển với tầm nhìn bao quát toàn bộ bán đảo Sơn Trà giờ đây không chỉ còn ở tầm giá, chất lượng dịch vụ mà thương hiệu cũng đã trở thành một yếu tố sống còn không kém phần quan trọng. Hiện nay, hoạt động truyền thông Marketing nhằm xây dựng cho các thương hiệu mạnh cho các khách sạn nơi đây vẫn chưa được quan tâm đúng mực. Thiết nghĩ, để tạo dựng thương hiệu và duy trì lòng trung thành của khách hàng thì truyền thông Marketing là vấn đề rất quan trọng. Trước sự hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế Vệt Nam, hàng loạt các khách sạn đẳng cấp ra đời. Sự thâm nhập của các đối thủ mới đã đặt khách sạn vào một cuộc cạnh tranh gay gắt nhằm có một chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh đó, các khách sạn cần phải có một chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong đó hoạt động truyền thông marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi việc thỏa mãn đầy đủ và thực sự làm hài lòng khách hàng mục tiêu là yếu tố then chốt đảm bảo thành công của khách sạn trên thị trường. Tuy nhiên ngoài việc phát triển sản phẩm, định giá hợp lý, thiết lập hệ thống phân phối hiệu quả thì các khách sạn còn phải tổ chức và đẩy mạnh được việc tiêu thụ sản phẩm thông qua hoạt động truyền thông marketing với các hình
  4. 2 thức như quảng cáo, quan hệ công chúng, xúc tiến bán hay marketing trực tiếp. Đối với hầu hết các khách sạn cao cấp, việc sử dụng những công cụ này là điều chắc chắn phải làm. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho các khách sạn là phải thực hiện theo cách nào để đạt hiệu quả cao nhất và TMS Hotel Da Nang Beach cũng không phải là ngoại lệ. TMS Hotel Da Nang Beach là khách sạn 5 sao cao cấp số 1 của Việt Nam nói riêng và tại Châu Á nói chung. Hàng năm khách sạn thu hút một lượng lớn khách du lịch đến nghỉ dưỡng. Tuy nhiên trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các khách sạn, resort cao cấp khác đã buộc TMS Hotel nỗ lực hơn trong việc khẳng định thương hiệu và thu hút khách du lịch trong nước, quốc tế. Thực tế chỉ ra rằng lượng khách lưu trú tại khách sạn 6 tháng đầu 2019 đã giảm 6,4% so với cùng kỳ 2018, thêm vào đó, việc ngày càng nhiều các đối thủ gia nhập thị trường sẽ khiến phân khúc này bị bội cung ít nhất là trong ngắn hạn và việc này hiển nhiên sẽ kéo giá thuê phòng đi xuống. Hiện tại TMS Hotel vẫn chưa phải đối mặt với vấn đề giá tuy nhiên việc xây dựng các hoạt động truyền thông marketing sao cho hiệu quả ngay từ bây giờ đã trở nên vô cùng quan trọng và rất được TMS Hotel quan tâm phát triển nhằm xây dựng TMS trở thành thiên đường nghỉ dưỡng lý tưởng cho các du khách gần xa với một mức giá phải chăng nhất. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động truyền thông Marketing của một tổ chức - Nghiên cứu thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động truyền
  5. 3 thông Marketing cho TMS. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động truyền thông Marketing của một tổ chức Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach. Về thời gian: Đề tài phân tích thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của các năm 2017 - giữa năm 2019, giải pháp đề xuất cho 2020-2021 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, các phương pháp sau đây đã được đề tài đã thực hiện: - Phân tích các tài liệu để hệ thống hóa cơ sở lý luận về truyền thông trong hoạt động Marketing của một tổ chức - Phân tích, tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ nguồn tài liệu trong khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach để đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing ở đây giai đoạn 2017 – giữa 2019. Các tài liệu này bao gồm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thống kê lượng khách, Báo cáo thông kê số lượng khách lưu trú, Báo cáo số lượng đặt phòng qua các đơn vị liên kết, Brochures, Lượng truy cập TMS Hotel tại các website đặt phòng uy tín,… - Khảo sát du khách để đánh giá hiệu quả của hoạt động truyền thông marketing của khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach cho đến hiện nay. - Phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia để đánh giá các thành công và các hạn chế đang tồn tại trong hoạt động truyền thông marketing của khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach, các nguyên
  6. 4 nhân dẫn đến các hoạt động đó, thảo luận về các giải pháp đề xuất đối với hoạt động này. Các chuyên gia này bao gồm trưởng phòng marketing, trưởng bộ phận lễ tân, giám đốc phòng bán hàng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Chỉ ra được các mặt hạn chế trong hoạt động truyền thông Marketing Khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach. Đóng góp vài đề xuất hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing tại Khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến về hoạt động marketing cho doanh nghiệp nói chung và cho sản phẩm nói riêng mà truyền thông marketing là một nôi dung quan trọng không thể không nhắc đến. Cho thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hoạt động này làm và có nhiều nghiên cứu về sự tác động, ảnh hưởng của các công cụ truyền thông marketing đến chính sách Marketing của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ doanh nghiệp nói chung. Trong thời gian nghiên cứu và tìm hiểu để thực hiện đề tài này, tác giả đã tham khảo một số các giáo trình, tài liệu liên quan, các kiến thức, thông tin từ nhiều nguồn như sau: Giáo trình “Tổng quan cơ sở lưu trú du lịch” của hai tác giả Đoàn Mạnh Cường và Nguyễn Vũ Hà (2006), Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội. Giáo trình này đã đi sâu phân tích vai trò của du lịch nói chung và các cơ sở lưu trú du lịch nói riêng đối với nền kinh tế, sự cần thiết của việc phát triển ngành du lịch gắn với cơ sở vật chất kỹ thuật một cách đồng bộ. Cung cấp các kiến thức tổng hợp, cơ bản về hệ thống các cơ sở lưu trú du lịch như: Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, các loại hình cơ sở lưu trú du lịch, khách sạn và hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở VN.
  7. 5 Giáo Trình Quản trị Marketing – Định hướng giá trị của các tác giả Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lãn, Võ Quang Trí, Đinh Thị Lệ Trâm, Phạm Ngọc Ái (NXBTài chính, Đà Nẵng – 2011): Giáo trình này giúp hệ thống hóa những tư duy marketing và chiến lược marketing mà truyền thông marketing là một bộ phận cấu thành qua đó cung cấp những kiến thức nền tảng trong lĩnh vực này. Trên quan điểm tiếp cận mới định hướng giá trị, giáo trình Quản trị Marketing – Định hướng giá trị sẽ tập trung làm rõ hơn mối quan hệ giữa các hoạt động marketing và quá trình sáng tạo giá trị cho khách hàng và doanh nghiệp. Giáo trình tổng hợp một cách có hệ thống các hoạt động marketing theo cách tiếp cận quản trị và chiến lược, thể hiện rõ hơn vai trò và những liên kết thực sự giữa marketing và thành công của tổ chức. Sách “Nguyên lý tiếp thị” của tác giả Philip Kotler và Gary Amstrong (2014). Cuốn sách giới thiệu các khái niệm và các vấn đề liên quan đến việc tiếp thị, truyền thông trong tổ chức, hướng tiếp cận mang tính ứng dụng, thực hành. Cuốn sách đã có những phân tích và hướng dẫn về "Tiếp thị nhân vật nổi tiếng", "tiếp thị ứng cử viên chính trị"," Tiếp thị nơi chốn", "Tiếp thị ý tưởng"... chính vì vậy mà không chỉ cần thiết cho các nhà doanh nghiệp mà còn là tài liệu tham khảo đắc dụng cho mọi người muốn thành đạt các mục tiêu của mình. Giáo trình “Truyền thông Marketing tích hợp” của tác giả Trương Đình Chiến. Giáo trình đã Trình bày tổng quan về truyền thông marketing tích hợp; tổ chức hoạt động truyền thông marketing; quá trình truyền thông marketing và các nhân tố ảnh hưởng; nghiên cứu công chúng nhận tin trong hoạt động truyền thông marketing; thiết lập mục tiêu và ngân sách truyền thông marketing.
  8. 6 Luận văn “Giải pháp truyền thông cho du lịch Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Vi Na (2017) do PGS.TS Lê Văn Huy hướng dẫn. Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận về truyền thông marketing đối với lĩnh vực du lich. Từ việc phân tích thực trạng, tác giả đưa ra một số giải pháp truyền thông thiết thực và hiệu quả để đưa du lịch Đà Nẵng ngày càng phát triển. Luận văn “Chiến lược truyền thông marketing của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Phạm Thị Xuân Ly - Đại học Đà Nẵng 2012. Đề tài đã nêu ra được những lý luận cơ bản về truyền thông marketing nói chung, truyền thông marketing đối với các ngành dịch vụ và của ngân hàng nói riêng. Thực trạng hoạt động truyền thông marketing tại chi nhánh cho thấy được điểm mạnh cũng như điểm yếu khi tiến hành áp dụng cho nghiệp vụ huy động và cho vay. Đề tài đã đưa các giải pháp thiết thực gắn liền với thực tiễn nghiên cứu và có giá trị ứng dụng. 7. Bố cục của luận văn Gồm 3 chương (ngoài lời mở đầu và phần kết luận): Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về truyền thông marketing Chƣơng 2: Thực trạng về truyền thông Marketing của Khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động truyền thông Marketing của Khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach
  9. 7 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING 1.1. TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING 1.1.1. Khái niệm và phân loại về truyền thông marketing Có nhiều định nghĩa khác nhau về truyền thông marketing dựa trên nhiều góc độ khác nhau. Vì thế, tùy thuộc từng hoàn cảnh và nhận thức khác nhau mà chúng ta có thể sử dụng các định nghĩa khác nhau về truyền thông marketing. Như vậy, truyền thông marketing là hoạt động rất cần thiết trong việc giao dịch giữa nhà sản xuất với nhà trung gian và khách hàng trong thị trường. Nhờ có truyền thông marketing, những thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến được với khách hàng. Đồng thời, những nhu cầu và những thông tin về khách hàng, thị trường đến được với nhà sản xuất. 1.1.2. Vai trò và vị trí của truyền thông marketing trong doanh nghiệp a. Mục đích của hoạt động truyền thông Mục đích của truyền thông marketing là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở đối tượng nhận tin, cụ thể là khách hàng về sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp. b. Vai trò của truyền thông marketing Truyền thông marketing là một trong bốn thành tố của marketing mix, bao gồm tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo khách hàng sẽ nhận biết về sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp hay một tổ chức, từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thực sự.
  10. 8 1.1.3. Quy trình truyền thông marketing Những người làm marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền thông. Mô hình truyền thông được đưa ra bởi các tác giả Philip Kotler và Kevin Keller trong giáo trình Quản trị Marketing (2014) giải đáp: ai? nói gì? trong kênh nào? cho ai? hiệu quả như thế nào? 1.2. XÂY DỰNG MỘT CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG MARKETING HIỆU QUẢ Để tổ chức hoạt động truyền thông có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu sự truyền thông hoạt động như thế nào, cách thức tổ chức một chiến dịch truyền thông ra sao, và phải nắm được những yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông trong chiến dịch mà doanh nghiệp đã đưa ra. Một chiến dịch truyền thông được thực hiện qua sáu bước cơ bản như sơ đồ trên đã thể hiện. 1.2.1. Xác định công chúng mục tiêu 1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông 1.2.3. Thiết kế thông điệp 1.2.4. Chọn lựa phƣơng tiện truyền thông 1.2.5. Xây dựng ngân sách truyền thông 1.2.6. Quyết định về hệ thống cổ động (promotion – mix) 1.2.7. Đánh giá kết quả cổ động Kết quả của một chương trình truyền thông tạo ra là kết quả về hành vi (khách hàng có mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp hay không) và kết quả về thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm và đối với doanh nghiệp. Và trong môi trường năng động đang ngày càng gia tăng này, các tiêu chuẩn đánh giá mới tập trung vào kết quả sẽ thay đổi quan điểm chính về tất cả đánh giá quảng cáo từ hành động tới kết quả.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA KHÁCH SẢN TMS HOTEL DA NANG BEACH TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TMS HOTEL DA NANG BEACH 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Khởi công xây dựng vào đầu năm 2016 và chính thức đi vào hoạt động tháng 6/2017, TMS Hotel là khách sạn 5 sao theo tiêu chuẩn quốc tế, được thiết kế dựa trên ý tưởng kết hợp nét độc đáo giữa spa và resort. Địa chỉ : 292 Võ Nguyên Giáp, Mỹ An, Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng. Điện thoại : 0236 3755 999 E-mail : info@tmshotel.vn Website : https://tmshotel.vn 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ a. Chức năng b. Nhiệm vụ: 2.1.3. Điều kiện kinh doanh a. Điều kiện về vị trí địa lý Chính vì vị trí địa lý thuận lợi đã tạo điều kiện cho TMS Hotel phát triển kinh doanh trong thời gian qua. b. Điều kiện về tài nguyên du lịch vùng Về tài nguyên du lịch, Đà Nẵng là một thành phố với đầy đủ các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, vật thể và phi vật thể để có thể phát triển nhiều dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí. Ngoài ra hệ thống di tích lịch sử cũng là điểm đến hấp dẫ cho du khách. c. Điều kiện kinh tế liên quan du lịch Đà Nẵng là thành phố trực thuộc trung ương với mục tiêu phát
  12. 10 triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Các dịch vụ ngân hàng tương đối tốt, với hàng chục điểm thu đổi ngoài tệ vừa đáp ứng các hoạt động kinh tế vừa đáp ứng nhu cầu của du khách. Hệ thống cơ sở lưu trú trong những năm gần đây từng bước được đầu tư đồng bộ hơn và chất lượng cao hơn, cơ sở hạ tầng phát triển mạnh. Đội ngũ lao động trong hệ thống nhà hàng, khách sạn đang được đào tạo một cách tốt hơn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 2.1.4. Sứ mệnh Chúng tôi hiểu rằng mỗi khách hàng là một cá thể độc lập, mỗi người đều có những mong muốn và sở thích khác nhau. Và dựa trên sự khác nhau đó, chúng tôi sẽ xây dựng nên những hành trình riêng biệt, đồng thời sẽ điều chỉnh những dịch vụ tại khách sạn nhằm đáp ứng tối đa mọi yêu cầu của khách hàng. 2.1.5. Sơ đồ tổ chức Mô hình tổ chức của TMS Hotel là mô hình trực tuyến tham mưu, Tổng giám đốc là người quyết định chiến lược kinh doanh, quản lý toàn bộ hoạt động của các bộ phận. Công ty tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của mình sao cho hoàn thành và đạt được mục tiêu mà Tập đoàn đưa ra cũng như những mục tiêu chính của Khách sạn. 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN TMS HOTEL DA NANG BEACH THỜI GIAN QUA 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2017 – 6 tháng đầu năm 2019 Qua bảng tổng kết ta thấy hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều tăng dần qua các năm cho thấy sự nỗ lực của TMS Hotel Da Nang Beach.
  13. 11 2.2.2. Chiến lƣợc Marketing của Khách sạn TMS Hotel trong thời gian qua a. Thị trường mục tiêu của khách sạn TMS Theo số liệu thống kê hàng năm, thị trường mục tiêu của Khách sạn vẫn là thị trường khách du lịch quốc tế có thu nhập cao Với lợi thế về vị trí, danh tiếng và chất lượng dịch vụ cũng như truyền thống hoạt động của tập đoàn, TMS Hotel đã tập trung chủ yếu vào phục vụ thị trường khách hàng cao cấp có thu nhập cao. Thị trường khách của TMS phần lớn là châu Âu (Chủ yếu là Đức, Anh) chiếm 40%, Nhật Bản chiếm từ 15-20%, khách châu Á chiếm 25%, thị trường Bắc Mỹ chiếm 15% và đây cũng là thị trường tiềm năng nhất của TMS trong tương lai. Thống kê số lượng khách theo quốc tịch như sau: Thị trường Châu Âu như Pháp, Anh, Đức, thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Úc… được xem là những thị trường khó tính, yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên đây là nguồn khách có khả năng thanh toán cao. b. Định vị sản phẩm Với slogan “An emotionally enriching experience” TMS tích cực xây dựng hình ảnh một khách sạn hay cụ thể hơn là một người bạn đáng tin cậy với nhiều lựa chọn sản phẩm phù hợp, đa dạng, linh hoạt với hầu hết mọi nhu cầu nghỉ dưỡng của khách hàng. Tuy nhiên, thời gian này sản phẩm của TMS Hotel chỉ tập trung chủ yếu vào dòng sản phẩm Luxury là chủ yếu. Những năm qua TMS đã thiết kê và xây dựng sản phẩm hình ảnh của mình để tạo sự khác biệt thông qua: Có chất lượng dịch vụ hoàn hảo: “TMS Hotel Da Nang Beach là điển hình tuyệt vời cho ngành dịch vụ phục vụ khách hàng mang
  14. 12 đẳng cấp quốc tế” Định vị sản phẩm bằng chất lượng dịch vụ, TMS đã taoh hình ảnh là một khách sạn có chất lượng dịch vụ tốt nhất thông qua một loạt các giải thưởng chứng nhận về chất lượng dịch vụ theo đánh ía của các tổ chức uy tín và khách hàng. TMS Hotel Da Nang Beach được đánh giá là khách sạn nghỉ dưỡng mơ ước của khách du lịch quốc tế. c. Marketing – Mix  Chính sách sản phẩm TMS đã nhận thức và xác định rằng khách hàng đến khách sạn không chỉ để nghỉ lại qua đêm hay đơn giản chỉ là nghỉ ngơi nữa. Do đó, những năm qua TMS không ngừng nghiên cứu đa dạng hóa các dòng sản phẩm dịch vụ của mình để tạo ấn tượng giúp khách hàng thoải mái khi nghỉ dưỡng tại khách sạn dựa trên các tiêu chí sau: - Không gian, phong cách - Trang thiết bị, tiện nghi - Chất lượng phục vụ - Các dịch vụ đi kèm  Chính sách giá Chính sách giá của TMS đang áp dụng là khá cạnh tranh và sẽ tùy theo nhóm đối tượng sẽ có mức giá khác nhau: - Đối với khách lẻ: Giá phòng đang dao động từ 120USD/đêm – 460USD/đêm - Đối với khách đoàn: Tùy vào tính chất của các đoàn khách mà giá phòng sẽ dao động trong khoảng 80USD/đêm – 350USD/đêm  Chính sách phân phối - Hãng lữ hành trong nước làm trung gian nhận gửi khách như: Saigontourist, OSC, công ty TNHH MTV Dịch vụ Du lịch Bến
  15. 13 Thành, công ty du lịch Châu Á – Happy Travel, công ty Liên Doanh du lịch APEX Việt Nam, Viettravel, Fiditour, Hanoi Toserco, Trans Viet, OpenTour, SJC. - Hãng lữ hành quốc tế: USAtourist, Virtual Tourist, Historic Tours of America, Rocky Travel,...  Chính sách truyền thông marketing TMS thường liên kết với các công ty du lịch, lữ hành, các đối tác của TMS Group nhằm giới thiệu về mình. Ngoài ra còn thực hiện marketing thông qua các cuộc hội thảo lớn được tổ chức tại chính khách sạn. Bên cạnh đó TMS Hotel cũng đang tích cực giới thiệu về mình thông qua những vị khách nổi tiếng đã từng lưu trú, mời những đầu bếp hàng đầu thế giới về thực hiện giao lưu với công chúng hay mới đây nhất là trở thành nơi dừng chân cho các thí sinh dự thi chương trình Giọng Hát Việt nhí. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA KHÁCH SẠN TMS HOTEL DA NANG BEACH 2.3.1. Phân tích đặc điểm trạng thái tâm lý và hành vi tiếp nhận thông tin truyền thông trên các thị trƣờng mục tiêu của TMS Việc mô tả đặc điểm tiêu dùng và đặc điểm tiếp nhận thông tin của du khách được luận văn thể hiện qua cuộc điều tra chọn mẫu bằng việc phát phiếu điều tra du khách đã ở và đã từng biết đến khách sạn TMS. Trong tổng số 300 du khách được điều tra có 232 du khách đã đến TMS Hotel và 68 chưa đến nhưng đã biết về TMS. a. Đặc điểm tiêu dùng của khách đến khách sạn TMS  Những sản phẩm, dịch vụ khách hàng tiêu dùng và mức độ đánh giá
  16. 14  Đánh giá về sự mong đợi và cảm nhận khách hàng trước và sau khi đến TMS  Đánh giá mức độ hài lòng chung của khách hàng sau khi đến TMS b. Đặc điểm sử dụng thông tin của khách hàng khi đến TMS Hotel  Nguồn thông tin du khách đến TMS thường sử dụng  Đánh giá mức độ đáp ứng của các nguồn thông tin trong việc lựa chọn nơi lưu trú 2.3.2. Chiến lƣợc truyền thông marketing của TMS trong thời gian qua a. Công chúng mục tiêu Với việc doanh thu của TMS đến nhiều từ lượng khách có thu nhập cao (67%) chủ yếu sử dụng dòng sản phẩm Luxury ta có thể thấy khán thính giả mục tiêu của khách sạn trong thời gian qua là các công ty lữ hành, các hãng vận chuyển hành khách, các đơn vị, tổ chức, các doanh nghiệp liên kết nhằm tạo cảm giác tin tưởng của khách hàng khi quyết định chọn nơi dừng chân là TMS Hotel. b. Mục tiêu truyền thông Được xây dựng cũng như quản lý và vận hành bởi một chủ đầu tư nổi tiếng với một loạt các dự án chất lượng vốn đã được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến, TMS Hotel xác định mục tiêu chính của các hoạt động truyền thông marketing hiện nay không phải là tập trung khuếch trương hình ảnh và tên tuổi trên thị trường mà chuyển hướng hoàn toàn vào chất lượng dịch vụ thông qua các chương trình du lịch trọn gói và tổ chức sự kiện, hội nghị. c. Thông điệp truyền thông Chính những hình ảnh thơ mộng và điều kiện vị trí, tài nguyên
  17. 15 thiên nhiên ban tặng, TMS nhờ tập trung chính vào chất lượng dịch vụ đã phần nào truyền tải được thông điệp “An emotionally enriching experience”, “Một trải nghiệm giàu cảm xúc” với hình ảnh bãi biển thơ mộng trải dài nhìn từ một trong những phòng thuộc dòng sản phẩm Premier Suite có tầm nhìn rộng mở bao quát toàn bộ khung cảnh biển Mỹ Khê xinh đẹp. d. Chọn lựa các phương tiện truyền thông Với kênh truyền thông trực tiếp: Khách sạn xác định sẽ tập trung khai thác yếu tố “giới thiệu, truyền thông” của những khách hàng đã lưu trú tại Khách sạn, khuyến khích họ giới thiệu về TMS cho bạn bè, đồng nghiệp, người thân,… Như vậy trong quá trình vận dụng, TMS đã phát huy tối đa công dụng của các kênh và phương tiện truyền thông theo hướng hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên TMS Hotel mới chị tập trung vào sử dụng một sô kênh truyền thông với phương tiện truyền thông như báo, tạp chí, Internet,… và việc áp dụng vẫn còn hạn chế và phục vụ cho khách quốc tế là chính. e. Ngân sách truyền thông Để xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông marketing, TMS Hotel thường căn cứ vào doanh thu dự kiến trong năm, tức là xác định ngân sách trên cơ sở phần trăm doanh thu. f. Đánh giá các chương trình truyền thông Marketing cụ thể của TMS Hotel Da Nang Beach Đối với TMS Hotel Da Nang Beach, bộ phân S&M sẽ họp với các bọ phận khác để tổng kết đánh giá kết quả cuối cùng của các chiến dịch truyền thông đã phát động trong tháng. Việc đánh giá chủ yếu thông qua: Các báo cáo tình hình kinh doanh buồng, phòng của bộ phận lễ tân.
  18. 16 Các báo cáo và số sách theo dõi hoạt động bán của bộ phận S&M Các số liệu báo cáo về các chiến dịch truyền thông đã và đang thực hiện của bộ phận S&M g. Các công cụ truyền thông marketing của khách sạn TMS Hotel Da Nang Beach trong thời gian qua  Quảng cáo Theo nhận định của Khách sạn thì cho đến nay quảng cáo vẫn giữ vai trò chưa thể thay thế. Tuy nhiên tùy từng tình huống cụ thể mà Khách sạn vận dụng PR và quảng cáo một cách linh hoạt. * Báo, tạp chí * Mạng Internet  Bán hàng trực tiếp Mọi nhân viên, từ bộ phận lễ tân, nhà hàng cho đến bộ phận buồng phòng, bar,… đều được tham dự các khóa học đào tạo nâng cao kỹ năng phục vụ nghề cũng như kỹ năng bán.  Khuyến mãi Nhằm mục tiêu tăng cường doanh số bán trực tiếp ngoài mùa chính hay trong những ngày lễ, kỷ niệm… TMS thường xây dựng các chiến dịch khuyến mãi kết hợp trong các sự kiện đặc biệt.  Marketing trực tiếp Trong hoạt đông marketing trực tiếp, TMS chủ yếu sử dụng thu trực tiếp và internet tác động đến khách hàng mục tiêu.  Quan hệ công chúng Bên cạnh việc tổ chức các sự kiện tại khách sạn như gần nhất đó là mời đầu bếp Anthony Bourdain làm giám khảo cho một cuộc thi nấu ăn, TMS Hotel cũng tham gia hoạt động tài trợ như tài trợ cho chương trình Giọng Hát Việt Nhí và một số chương trình, sự kiện hàng năm của thành phố Đà Nẵng.
  19. 17 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA KHÁCH SẠN TMS HOTEL DA NANG BEACH 2.4.1. Thành công Đầu tiên có thể thấy quy trình xây dựng kế hoạch tuyền thông marketing được Khách hàng thực hiện bài bản và chuyên nghiệp. Như vậy sẽ đảm bảo tính hiệu quả của các chiến lược truyền thông trong quá trình thực hiện thực tế. Thứ hai, khách sạn đã quyết định đúng đắn trong việc Xác định thị trường mục tiêu. Khách sạn cũng đã sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các phương tiện truyền thông. Quá trình phân bổ ngân sách cho các công cụ truyền thông được cân nhắc kỹ lưỡng và cẩn trọng, trên cơ sở phối hợp nhiều phương pháp tính toán. Quá trình vận dụng từng công cụ truyền thông trong thực tế kinh doanh được tiến hành một cách linh hoạt, sáng tạo qua đó đóng góp vào thành công to lớn trong mục tiêu kinh doanh chung của Khách sạn. Khách sạn cũng đã bước đầu xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu khá đầy đủ về khách hàng và các nhóm công chúng mục tiêu liên quan. 2.4.2. Hạn chế Thứ nhất, khách sạn chưa chú ý và có những đầu tư hợp lý, thích đáng đến việc tìm kiếm, sử dụng các hình thức và phương tiện truyền thông mới như quảng cáo thông qua mùi vị, sale qua điện thoại, vốn có khả năng truyền tải thông điệp một cách khá hiệu quả do có thể tác động trực tiếp lên các giác quan và nhận thức của khách hàng. Thứ hai, các hình ảnh quảng cáo trên website của Khách sạn chưa tạo được sức hút mạnh mẽ với khách hàng.
  20. 18 Trong bối cảnh kinh doanh đầy những khó khăn, cạnh tranh gay gắt như hiện nay, hoạt động truyền thông marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng và các nhóm công chúng liên quan khác. CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA KHÁCH SẠN TMS HOTEL DA NANG BEACH 3.1. CHIẾN LƢỢC MARKETING CỦA KHÁCH SẠN TMS 3.1.1. Mục tiêu kinh doanh của Khách sạn TMS Hotel Về số lượng khách: Vẫn tập trung vào thị trường khách trọng điểm của Khách sạn là khách nước ngoài mà cụ thể là du khách đén từ Châu Âu, đồng thời mở rộng sang thị trường khách du lịch có khả năng tài chính cao tại châu Á cũng như khách nội địa. TMS Hotel phấn đấu trong thời gian tới sẽ đạt công suất sử dụng phòng bình quân từ 75 – 80% Về doanh thu: Khách sạn nắm vững và khai thác có hiệu quả những thế mạnh sẵn có như cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu người dùng phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh thu 15 – 20% so với năm trước. 3.1.2. Chiến lƣợc Marketing a. Mục tiêu Marketing - Chuyển hướng thị trường trọng điểm từ Bắc Mỹ, châu Âu về thị trường gần hơn. - Đẩy mạnh khai thác du lịch gia đình, trăng mật, MICE, các tổ chức NGO, các cơ quan chính phủ và các đơn vị thành viên tập đoàn TMS cũng như các đơn vị liên kết. - Tăng cường quảng bá và tăng chi phí quảng cáo cho nhóm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2