intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Triết học: Một số tư tưởng triết học ngôn ngữ của Noam Chomsky

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

22
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số tư tưởng triết học ngôn ngữ của Chomsky, cụ thể là: Chomsky bàn về bản chất ngôn ngữ; ý thức/hoạt động trí não và vấn đề thụ đắc ngôn ngữ ở trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Triết học: Một số tư tưởng triết học ngôn ngữ của Noam Chomsky

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------------------------------------- VƢƠNG THỊ PHƢƠNG MỘT SỐ TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC NGÔN NGỮ CỦA NOAM CHOMSKY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Triết học HÀ NỘI – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------- VƢƠNG THỊ PHƢƠNG MỘT SỐ TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC NGÔN NGỮ CỦA NOAM CHOMSKY Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Triết học Mã số: 60 22 80 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn HÀ NỘI – 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn. Vì vậy, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng Sau đại học cùng các thầy, cô trong khoa Triết học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội đã giúp đỡ cho tôi trong học tập và nghiên cứu luận văn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô phản biện đã đọc, góp ý và sửa chữa cho luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè cùng gia đình luôn đồng hành cùng tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Vƣơng Thị Phƣơng
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn. Tôi cũng xin cam đoan đề tài này không trùng với bất kì đề tài luận văn thạc sĩ nào đã được công bố ở Việt Nam. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đề tài. Người cam đoan Vƣơng Thị Phƣơng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2 Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT HỌC NGÔN NGỮ VÀ CUỘC ĐỜI, SỰ NGHIỆP CỦA NOAM CHOMSKY .............. Error! Bookmark not defined. 1.1. Khái quát về triết học ngôn ngữ ........................ Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Triết học ngôn ngữ là gì? ............................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Khái lược lịch sử triết học ngôn ngữ .............. Error! Bookmark not defined. 1.2. Noam Chomsky: cuộc đời và sự nghiệp ............ Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Cuộc đời.......................................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Sự nghiệp ........................................................ Error! Bookmark not defined. Tiểu kết Chương 1 .................................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 2. NHỮNG TƢ TƢỞNG TRIẾT HỌC NGÔN NGỮ CƠ BẢN CỦA NOAM CHOMSKY ............................................................. Error! Bookmark not defined. 2.1. Chomsky bàn về ngôn ngữ ................................ Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Quan niệm của Chomsky về bản chất ngôn ngữError! Bookmark not defined. 2.1.2. Các quy tắc tạo sinh câu ................................ Error! Bookmark not defined. 2.2. Chomsky bàn về ý thức/ hoạt động trí não .......... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Chủ nghĩa duy lí và quan điểm của Chomsky .. Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Cơ chế bộ não sinh ra ngôn ngữ ...................... Error! Bookmark not defined. 2.3. Chomsky bàn về thụ đắc ngôn ngữ ................... Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Thiết bị thụ đắc ngôn ngữ ............................... Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Cơ chế trẻ em thụ đắc ngôn ngữ..................... Error! Bookmark not defined. Tiểu kết Chương 2 .................................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95
  6. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Noam Chomsky được cả thế giới biết đến là một giáo sư ngôn ngữ học người Mỹ nổi tiếng có ảnh hưởng lớn trong thời đại chúng ta. Vị trí của Chomsky trong khung cảnh trí tuệ thế giới là độc nhất vô nhị. “Theo cứ liệu thống kê của “Arts and Humanities Citation Index”, trong khoảng thời gian 1980-1992, Chomsky là một trong những học giả được trích dẫn nhiều nhất” [4, tr. 40]. Và theo cuộc bầu chọn những người trí tuệ trên thế giới vào năm 2005 do tạp chí Prospect của Anh thực hiện thì “Noam Chomsky là người có trí tuệ nhất thế giới” [12, tr.175]. Ông là nhân vật hàng đầu trong cuộc cách mạng tri nhận (cognitive) của những năm 1950 và 1960 đồng thời chi phối lĩnh vực ngôn ngữ học kể từ đó. Tên tuổi của ông gắn liền với ngữ pháp cải biến – tạo sinh (Generative – Transformational Grammar), là một tấm biển chỉ đường, là nguồn cổ vũ cho nhiều nhà ngôn ngữ học trên thế giới và là điểm so sánh cho hầu hết các học giả. Đôi khi, ông còn được coi là “cha đẻ” của ngôn ngữ học hiện đại. Chomsky được biết đến không chỉ trong ngôn ngữ học mà trong cả triết học ngôn ngữ. Trong triết học ngôn ngữ, ông bàn đến những vấn đề: sự đối lập giữa ngữ năng/ năng lực ngôn ngữ (linguistic compentence) và ngữ thi/ sự thực hiện ngôn ngữ (linguistic performance). Chính ở đó ngữ năng của con người và tri thức ngôn ngữ có quan hệ rất chặt chẽ trong các biểu đạt. Tư tưởng của Chomsky tập trung vào các cơ chế ngữ pháp của ngôn ngữ nói chung, sự hiểu biết có tính ngầm ẩn và bản năng của chúng ta. Cơ chế này gắn liền với hoạt động trí não (mind) của con người, đó là những hoạt động có ý thức. Bằng việc đưa ra một sự phân biệt quan trọng ngữ năng và ngữ thi, Chomsky xem ngữ pháp của một ngôn ngữ là cơ chế hợp thành ngữ năng. Theo ông, nghiên cứu ngôn ngữ là nghiên cứu ngữ năng có tính chất chung, phổ quát cho mọi ngôn ngữ, không phải là lí thuyết về ngữ thi. Từ đó, Chomsky đặt ra những vấn đề rất đáng chú ý như: ngữ pháp phổ quát (Universal grammar) và ngữ pháp đặc thù (Particular grammar), các quy tắc tạo sinh (genernative rules), sự khác biệt giữa ngôn ngữ nội tại (Internal language- viết tắt là I- language) nằm trong người học và ngôn ngữ ngoại tại (External language- viết tắt là E- language) nằm ngoài người học và vấn đề thụ đắc ngôn ngữ (language acquisition) ở trẻ
  7. em. Chính những nghiên cứu này của Chomsky đã thúc đẩy nhiều nghiên cứu khác như: vấn đề thụ đắc ngôn ngữ trong tâm lý học, nghiên cứu trong trí tuệ nhân tạo và khoa học máy tính, việc dạy và học ngoại ngữ. Chomsky đã làm một “cú hích” cho sự ra đời của ngôn ngữ học tri nhận (cognitive linguistics), một lí thuyết đi sâu vào việc khảo sát các quá trình trí não trong việc sử dụng tri thức và nhận thức ngôn ngữ. Đối với triết học ngôn ngữ (philosophy of language), ông cũng có những đóng góp có giá trị. Triết học ngôn ngữ là một lĩnh vực của triết học có nhiệm vụ không chỉ nghiên cứu nguồn gốc, bản chất, chức năng của ngôn ngữ, mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ mà còn làm rõ vấn đề bản chất ý nghĩa, sử dụng ngôn ngữ, nhận thức ngôn ngữ và mối quan hệ giữa ngôn ngữ và thực tại. Triết học ngôn ngữ của Chomsky tập trung vào ngữ năng nhằm làm rõ bản chất sáng tạo (creative), di truyền (genetic), chuyển đổi (transformational) của ngôn ngữ loài người. Ông luận chứng cho quan điểm nghiên cứu ngôn ngữ chính là nghiên cứu cách tổ chức và hoạt động của thực thể vật chất là trí não trong quá trình sinh ra các phát ngôn (utterance). Đó là những hoạt động có ý thức giúp chúng ta chuyển ngôn ngữ bên trong bộ não thành ngôn ngữ bên ngoài thông qua một hệ thống các quy tắc tạo câu. Theo ông, không có một khái niệm ngôn ngữ tường minh nào nằm ngoài ý thức của con người. Do vậy, nghiên cứu ngôn ngữ phải lấy kiến trúc tinh thần làm trọng tâm, kiến trúc hình thành nên kiến thức ngôn ngữ của chúng ta. Vì vậy, hệ vấn đề ngôn ngữ của Chomsky liên quan đến ngữ pháp phổ quát, ngôn ngữ hình thức bên trong trí não, tính bẩm sinh và thụ đắc ngôn ngữ, những vấn đề liên quan trực tiếp đến ngữ năng nhằm làm rõ mối quan hệ giữa ngôn ngữ và ý thức (ý thức ở đây là hoạt động của trí não) mà lâu nay các nhà nghiên cứu thiếu hẳn những suy ngẫm dành cho nó. Khi nghiên cứu ngôn ngữ, Chomsky đã sử dụng một loạt phương pháp của toán học và các phương pháp của chủ nghĩa phân bố (distributionism) nhằm xây dựng một lí thuyết ngôn ngữ sao cho nó có thể lường trước được số lượng vô hạn các câu của ngôn ngữ tự nhiên bằng một tập hợp các quy tắc hữu hạn. Do đó, ông đã đem đến cho triết học một diện mạo mới, một khuynh hướng độc đáo trong sự phát triển của tư duy nhân loại ở thế kỷ thứ XXI. Có thể khẳng định rằng, các tư tưởng Chomsky về ngôn ngữ có tầm quan trọng và
  8. tác động lớn. Trên thế giới, có nhiều học giả đã, đang và vẫn nghiên cứu về những quan điểm lí thuyết ngôn ngữ của ông nhưng ở Việt Nam mới chỉ có một số công trình nghiên cứu rất lẻ tẻ và rời rạc về Chomsky. Riêng về tư tưởng triết học ngôn ngữ của Chomsky thì cho đến nay chưa có tác giả nào đề cập đến. Vì vậy, nghiên cứu triết học ngôn ngữ của Chomsky sẽ là một vấn đề quan trọng và cần phải đặt ra. Đúng như nhà ngôn ngữ học người Anh, John Lyons nhận xét: “Bất luận lí luận ngữ pháp của Chomsky có chính xác hay không thì rõ ràng đó vẫn là lí luận ngữ pháp có sức sống nhất, có ảnh hưởng nhất hiện nay. Bất kì một nhà ngôn ngữ nào nếu không muốn tụt hậu trong xu thế phát triển của ngôn ngữ học đều không thể xem nhẹ cách xây dựng lí luận của Chomsky” [35, tr. 341]. Với những lí do như trên, tôi chọn vấn đề “Một số tư tưởng triết học ngôn ngữ của Noam Chomsky” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Lí thuyết ngôn ngữ của Chomsky đã được nhiều học giả ở cả trong nước và thế giới nghiên cứu từ nhiều góc độ và phương pháp tiếp cận khác nhau. Trong các công trình nghiên cứu đặc biệt là trong các sách giáo trình ngôn ngữ học, sách về lịch sử ngôn ngữ học đều nhắc tới lí thuyết cải biến - tạo sinh của ông. Do lí luận ngôn ngữ của Chomsky rất phức tạp, đa dạng, lại liên tục phát triển và đổi mới cộng thêm nguồn tài liệu ít ỏi và hiếm, lại chủ yếu bằng tiếng Anh nên vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu về tư tưởng triết học ngôn ngữ của Chomsky rất khó khăn. Trên thế giới, vào những năm 50-60 của thế kỷ trước, một trong những tác phẩm quan trọng nhất của Chomsky là Syntactic Structures (Các cấu trúc cú pháp) đã được xuất bản năm 1957. Công trình này được nhiều tác giả tham chiếu và được đánh đánh giá là một trong những là một trong những thành tựu trí tuệ của thế kỷ XX. Nó làm thay đổi phương pháp tư duy, đánh dấu bước chuyển sang tư duy mới trong nghiên cứu ngôn ngữ và ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác. Trong tác phẩm này, ông trình bày mục đích của lí thuyết ngôn ngữ về cơ bản là miêu tả cấu trúc cú pháp. Cấu trúc cú pháp bị quy định bởi những thuộc tính bẩm sinh của trí tuệ con người chứ không phải bởi các cấu trúc trong giao tiếp. Ông coi cú pháp là hệ thống tự trị (autonomous) không gắn với xã hội,
  9. dân tộc và văn hóa. Cấu trúc cú pháp gắn liền với cấu trúc bộ não. Về sau, Chomsky phát triển lý thuyết này trong công trình Aspects of the theory of syntax (Các bình diện của lý thuyết cú pháp) xuất bản năm 1965 với tham vọng rằng lý thuyết ngôn ngữ phải nhằm mục đích giải thích tất cả các mối quan hệ ngôn ngữ giữa hệ thống âm thanh với hệ thống nghĩa của ngôn ngữ đó. Hai cuốn sách đó của Chomsky luôn tạo hứng thú cho các nhà nghiên cứu, một cuốn được coi là công trình báo trước “cuộc cách mạng Chomsky”, khởi xướng những ý tưởng mới đột phá trong việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải thích về sự sáng tạo trong ngôn ngữ và giới thiệu ngữ pháp cải biến của riêng mình như là một cách giải thích có sức thuyết phục hơn về việc con người tạo ra các câu nói như thế nào. Và cuốn sách còn lại cũng là sự tiếp nối tinh thần ấy nhưng ông đã tiến lên một bình diện khác cao hơn. Cả hai cuốn đều giúp chúng ta hiểu biết khái quát về quan điểm ngôn ngữ của Chomsky và phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ của ông. Tiếp đó, trong các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài, tư tưởng ngôn ngữ của Chomsky đã được giới thiệu tương đối sâu sắc. Tiêu biểu là: The Philosophy of language (Triết học ngôn ngữ) của A.P.Martinich xuất bản 1996; The Chomsky - Foucault Debate on human nature (Tranh luận giữa Chomsky-Foucault về bản chất con người) của The New Express xuất bản năm 2006 và The Cambridge Companion to Chomsky (Sách hướng dẫn về Chomsky) của Mc Gilvgray xuất bản năm 2007. Trong các tác phẩm này, các tác giả đã cho thấy vị trí của Chomsky trong khung cảnh trí tuệ thế giới hiện đại. Ông mở đường cho một tư duy mới bằng sự mô tả toán học chính xác về một số đặc điểm nổi bật nhất của ngôn ngữ loài người. Đồng thời, ông cũng thiết lập một cách giải thích độc đáo với luận điểm then chốt cho rằng có một cấu trúc ngôn ngữ bẩm sinh xác định khuôn mẫu bên trong ý thức, hoạt động của trí não. Ngôn ngữ được đánh thức trong trí não, theo một tiến trình đã xác định từ trước, giống như các thuộc tính sinh học khác. Cấu trúc này gắn liền với ngữ pháp phổ quát. Với kiến thức bẩm sinh về hệ thống ngữ pháp phổ quát, đứa trẻ nhập tâm, tiếp nhận ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ thông qua kinh nghiệm. Ở Việt Nam, sớm nhận thức được tầm quan trọng và ảnh hưởng của Chomsky, một số học giả đã chú ý tới ông nhưng nghiên cứu tương đối rời rạc, tiêu biểu là các công
  10. trình: Ngôn ngữ học, khuynh hướng – lĩnh vực – khái niệm (Tập I) xuất bản năm 1984 và Ngôn ngữ học, khuynh hướng – lĩnh vực – khái niệm (tập II) của Đái Xuân Ninh - Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang-Vương Toàn, (Nxb Khoa học xã hội), xuất bản năm 1986. Trong hai cuốn sách này, một số khái niệm cơ về ngữ pháp cải biến tạo sinh của Chomsky được trình bày rải rác. Sau này, những khái niệm này được GS. TS Đỗ Hữu Châu đề cập đến trong Đại cương Ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục Việt Nam, xuất bản năm 1993. GS. TS Đỗ Hữu Châu không nghiên cứu tư tưởng ngôn ngữ của Chomsky. Phần lí thuyết về ngữ pháp tạo sinh của Chomsky trong cuốn sách này được GS. TS Đỗ Hữu Châu trích dịch từ Bách Khoa thư ngôn ngữ ra. Nó giới thiệu một cách đại cương về ngữ pháp tạo sinh của Chomsky, đó là: cơ sở của ngữ pháp tạo sinh, một số giả thuyết có tính chất tiên đề và ba giai đoạn ngữ pháp cải biến, bước đầu khảo sát một cách có hệ thống những khái niệm và các quy tắc chuyển đổi câu... mà tập trung chủ yếu về mặt cú pháp. Nghiên cứu một cách tương đối hệ thống lý thuyết ngữ pháp tạo sinh của Chomsky, phải kể đến công trình: Ngữ pháp tạo sinh của Nguyễn Đức Dân. Công trình này đã được xuất bản thành sách vào năm 2012, Nxb ĐHQG Hồ Chí Minh. Trong cuốn sách này, tác giả mới chỉ quan tâm đến tư tưởng của Chomsky ở giai đoạn đầu từ năm 1957-1965, toàn bộ giai đoạn sau trong tư tưởng ngôn ngữ của Chomsky không được tác giả đề cập tới. Tuy nhiên, trong cuốn sách này, những nội dung cơ bản về ngữ pháp tạo sinh của Chomsky đã được phân tích một cách rõ ràng. Nguyễn Đức Dân cho rằng mô hình lí thuyết ngữ pháp tạo sinh của Chomsky là lí thuyết về năng lực ngôn ngữ. Trên nền tảng đó, ông đưa ra những tư liệu bổ ích về ba mô hình ngôn ngữ của Noam Chomsky: ngữ pháp hữu hạn trạng thái, ngữ pháp thành tố trực tiếp và ngữ pháp tạo sinh. Đồng thời, ông cũng trình bày có hệ
  11. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Thanh Bình (2003-2004), Sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ em, một số trường phái lý thuyết chính, Đề tài cá nhân, Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện ngôn ngữ học. 2. Lê Văn Canh – Nguyễn Thị Ngọc (2010), Noam Chomsky và Michael Halliday, Ngôn ngữ và đời sống, số 12. 3. Trần Văn Cơ (2007), Ngôn ngữ học tri nhận (ghi chép và suy nghĩ), Nxb Khoa học xã hội. 4. Trần Văn Cơ (2011), Ngôn ngữ học tri nhận Từ điển, tường giải và đối chiếu, Nxb Phương Đông. 5. PGS. TS Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán (2011), Đại cương ngôn ngữ học, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam. 6. Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán (2012), Đại cương ngôn ngữ học, Tập hai, Ngữ dụng học, Nxb Giáo dục Việt Nam. 7. Noam Chomsky (2007), Tham vọng bá quyền (Trịnh Lữ dịch và giới thiệu), Nxb Tri thức. 8. Noam Chomsky (2007), Những chân trời mới trong nghiên cứu ngôn ngữ và ý thức (Hoàng Văn Vân dịch), Nxb Giáo dục. 9. Noam Chomsky (2011), Nhận diện quyền lực (Hoàng Văn Vân dịch), Nxb Tri thức. 10. Noam Chomsky (2011), Ngôn ngữ và ý thức (Hoàng Văn Vân dịch), Nxb ĐHQG Hà Nội. 11. Nguyễn Trọng Chuẩn (1995), Triết học Tây Âu thế kỷ XVII - XVIII, R.Đềcactơ, Nxb Khoa học xã hội 12. Nguyễn Đức Dân (2012), Ngữ pháp tạo sinh, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 13. Bùi Đăng Duy, Nguyễn Tiến Dũng (2009), Triết học Mỹ, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 14. Lưu Phóng Đồng (2004), Giáo trình hướng tới thế kỷ 21 Triết học phương Tây hiện
  12. đại, Nxb Lí luận chính trị. 15. Đặng Thị Thúy Điệu (2008), Vấn đề qui luật cơ bản của tư duy trong Logic học phương Tây, Luận văn thạc sĩ Triết học. 16. Đinh Văn Đức (2012), Ngôn ngữ học đại cương - Những nội dung quan yếu, Nxb Giáo dục Việt Nam. 17. Đinh Văn Đức (2013), Ngôn ngữ và tư duy – Một cách tiếp cận, Nxb ĐHQG Hà Nội. 18. Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng học Việt ngữ, Nxb Hà Nội. 19. Nguyễn Thiện Giáp (2012), Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ, Nxb Giáo dục Việt Nam. 20. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên), Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (2000), Dẫn luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục Việt Nam. 21. Đỗ Minh Hợp (2011), Nhập môn triết học, Nxb Giáo dục Việt Nam. 22. Đỗ Minh Hợp, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh (2007), Triết học phương Tây hiện đại, Nxb Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh. 23. Nguyễn Văn Hiệp (2008), Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 24. Hồ Lê (1995), Quy luật ngôn ngữ, Quyển 1, Tính quy luật của Bộ máy ngôn ngữ, Nxb Khoa học xã hội. 25. Hồ Lê (1995), Quy luật ngôn ngữ, Quyển 5, Bản thể ngôn ngữ, Nxb Khoa học xã hội. 26. John Lyons (2009), Ngữ nghĩa học dẫn luận (Nguyễn Văn Hiệp dịch), Nxb Giáo dục. 27. Sách liên kết xuất bản (1998), Lênin Bàn về ngôn ngữ, Nxb Giáo dục. 28. C. Mác và F. Ănghen, Toàn tập, (1995), tập 3, Nxb Sự thật, Hà Nội. 29. Đái Xuân Ninh-Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang-Vương Toàn (1984), Ngôn ngữ học, khuynh hướng – lĩnh vực – khái niệm, Tập I, Nxb Khoa học xã hội. 30. Đái Xuân Ninh-Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Quang-Vương Toàn (1986), Ngôn ngữ học, khuynh hướng – lĩnh vực – khái niệm, Tập II, Nxb Khoa học xã hội. 31. Trần Diễm Phương (2011), Dẫn luận ngôn ngữ học tri nhận (Đào Thị Hà Ninh dịch), Nxb ĐHQG Hà Nội. 32. Trần Đức Thảo (1996), Tìm cội nguồn của ngôn ngữ và ý thức (Đoàn Văn Chúc dịch),
  13. Nxb Văn hóa Thông tin. 33. Trần Đức Thảo (2004), Sự hình thành con người, Nxb ĐHQG Hà Nội. 34. Trúc Thanh dịch (1984), Những cơ sở triết học trong ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục. 35. Lưu Nhuận Thanh, Các trường phái ngôn ngữ học phương Tây (Đào Hà Ninh dịch), Nxb Lao động. 36. Nguyễn Kim Thản (1984), Lược sử ngôn ngữ học, Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp Hà Nội. 37. Lý Toàn Thắng (2005), Ngôn ngữ học tri nhận từ lý thuyết đại cương đến thực tiễn Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội. 38. Hồ Bá Thâm (1994), Bàn về năng lực tư duy, Tạp chí triết học, số 2. 39. Nguyễn Thanh Tâm (2004), Sự hình thành tư duy và một số đặc trưng của nó, Triết học, số 2. 40. R.H.Robins (2011), Lược sử ngôn ngữ học (Hoàng Văn Vân dịch), Nxb ĐHQG Hà Nội. 41. IU.V.Rozdextvenki (1997), Những bài giảng ngôn ngữ học đại cương, Nxb Giáo dục. 42. Ferdinande Saussure (1973), Ngôn ngữ học đại cương, Nxb Khoa học xã hội. 43. V.N. Voloshinov (2015), Chủ nghĩa Marx và triết học ngôn ngữ (Ngô Tự Lập dịch, Nxb ĐHQG Hà Nội. 44. Nguyễn Hữu Vui (2007), Lịch sử triết học, Nxb Chính trịnh quốc gia. 45. Từ điển triết học (1975), Nxb Tiến bộ Matx-cơ-va. Tiếng Anh 46. Alessandra Tanesini (2007), Philosophy of Language A-Z, Edinburgh University Press. 47. Alexander Mill (2007), Philosophy of Language. 48. A.P.Martinich (1996), The Philosophy of language third edition, Oxford University Press. 49. Edward Craig (1999), The shorter routledge encyclopedia of philosophy, London
  14. and New York. 50. James Mc Gilvgray (2007), The Cambridge Companion to Chomsky, Cambridge Collections Online, Cambridge University Press. 51. Noam Chomsky (1957), Syntactic Structures, Mounton de Gruyter. 52. Noam Chomsky (2002), On nature and Language, Cambridge university Press. 53. The New Express (2006), The Chomsky-Foucault Debate on human nature, United States. 54. William G. Lycan (2000), Philosophy of language a contemporary introduction, Taylor and Francis Group.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2