Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Triết học: Vận dụng tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh vào công tác dân vận ở Đà Nẵng hiện nay
lượt xem 1
download
Mục tiêu của đề tài "Vận dụng tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh vào công tác dân vận ở Đà Nẵng hiện nay" là làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác dân vận và tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh; phân tích thực trạng thực hiện công tác dân vận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản thực hiện có hiệu quả công tác dân vận trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Triết học: Vận dụng tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh vào công tác dân vận ở Đà Nẵng hiện nay
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THANH HIỀN VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG DÂN LÀ GỐC CỦA HỒ CHÍ MINH VÀO CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY Chuyên ngành: Triết học Mã số: 8229001 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Đà Nẵng, năm 2022
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM HUY THÀNH Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Triết học họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2022. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thấm nhuần sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân; đồng thời, kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc, Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò làm chủ của nhân dân, quyền lực của dân, Người đặt niềm tin vào khả năng và sức mạnh của dân “Dễ mười lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, trả lời cho câu hỏi: “Ai là người kách mệnh?”, Người giải thích: Vì bị áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp bức càng nặng thì lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết. Khi trước, tư bản bị phong kiến áp bức cho nên nó cách mệnh. Bây giờ tư bản lại đi áp bức công nông, cho nên công nông là người chủ cách mệnh” [47]. và trong tác phẩm Dân vận, Hồ Chí Mình đã khẳng định “Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công” [35, tr 232 - 234]. Đồng hành cùng lịch sử cách mạng dân tộc, công tác dân vận luôn là một bộ phận quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Trong mỗi giai đoạn, công tác dân vận có nội dung, phương thức khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu vận động tất cả các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia vào các phong trào cách mạng. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, thực hiện thắng lợi các mục tiêu chung của Đảng, đất nước và dân tộc. Trải qua hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, những bài học kinh nghiệm quan trọng trong công tác dân vận của Đảng được ghi nhận, đánh giá: Toàn bộ chủ trương, đường lối của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Đây là
- 2 sức mạnh của Đảng, thể hiện ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân, cùng nhau vượt qua mọi khó khăn. Mặt khác, Đảng sẽ mất đi sức mạnh, niềm tin của nhân dân khi cán bộ, đảng viên quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân. Đối với thành phố Đà Nẵng, trong những năm qua phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố đã đoàn kết, đồng lòng, nỗ lực, phấn đấu vượt qua khó khăn, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Đóng góp vào những thành tựu chung của thành phố có vai trò quan trọng của công tác dân vận. Song, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác dân vận trên địa bàn thành phố cũng đứng trước những khó khăn, thách thức. Để tiếp tục phát huy kết quả đạt được và góp phần làm tốt hơn nữa trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo nâng cao chất lượng công tác dân vận trong thời gian tới, tôi chọn đề tài: “Vận dụng tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh vào công tác dân vận ở Đà Nẵng hiện nay” để làm đề tài luận văn cao học, chuyên ngành Triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Đề tài Mục đích nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác dân vận và tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh Hai là, phân tích thực trạng thực hiện công tác dân vận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Ba là, đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản thực hiện có hiệu quả công tác dân vận trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh và vận dụng vào công tác dân vận ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.
- 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện công tác dân vận từ 12/1997 – hiện nay Không gian: Nghiên cứu tại thành phố Đà Nẵng 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích và tổng hợp, lịch sử và lôgic, diễn dịch và quy nạp, thu thập thông tin và số liệu. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiến của Đề tài 5.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận về dân là chủ và công tác dân vận, luận văn cũng làm rõ được vị trí, vai trò quan trọng của công tác dân vận trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Luận văn đưa ra 05 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân vận ở thành phố Đà Nẵng hiện nay và trong thời gian tới. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo học tập, nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến dân vận và công tác dân vận. Luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác dân vận. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết. Chương 1: Lý luận chung về tue tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh và công tác dân vận
- 4 Chương 2: Thực trạng vận dụng tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh vào công tác dân vận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân vận ở thành phố Đà Nẵng theo tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh 7. Tình hình nghiên cứu - Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng dân là gốc - Các công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh - Các công trình nghiên cứu liên quan đến dân vận và công tác dân vận ở thành phố Đà Nẵng
- 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TƢ TƢỞNG DÂN LÀ GỐC VÀ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG 1.1. TƢ TƢỞNG DÂN LÀ GỐC TRONG LỊCH SỬ DÂN TỘC VÀ CỦA HỒ CHÍ MINH 1.1.1. Quan điểm về “Dân là gốc” 1.1.2. Tƣ tƣởng dân là gốc trong lịch sử dân tộc h i ý, ý dân, l ng dân là cơ sở cho đường lối trị nước. Chiếu dời đô cho rằng trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, thấy thuận tiện thì thay đổi, cho nên vận nước lâu dài, phồn thịnh. Triều đại nhà Trần trong hoàn cảnh đất nước bị giặc xâm lăng, Trần uốc uấn đề ra chủ trương dựa vào dân để đánh giặc giữ nước, khiến cho mỗi người dân trở thành một chiến sĩ kiên cường, tạo nên sự đoàn kết toàn dân cùng nhau giết giặc. Đến thế kỷ thứ XV, bằng thực tế của nhiều triều đại phong kiến, Nguyễn r i đã đi đến những nhận định rất quan trọng: Vận nước thịnh hay suy, mất hay còn là do sức mạnh dân quyết định. Đến đầu thế kỷ thứ XX, các nhà Nho Duy Tân chú trọng đến vai trò của văn hóa tư tưởng, đến công cuộc đổi mới tư duy cho nhân dân, xây dựng con người mới. Tiêu biểu cho quan niệm là hai chí sỹ Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh. 1.1.3. Tƣ tƣởng dân là gốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh 1.1.3.1. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng lấy dân làm gốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Những thay đổi trong nội tại đất nước - Ảnh hưởng từ những tác động bên ngoài 1.1.3.2. Nội dung trong tư tưởng dân là gốc của Hồ Chí Minh Thứ nhất, quan niệm mới về quần chúng nhân dân: Hồ Chí Minh nhấn mạnh tính dân tộc khi định nghĩa: “Nhân dân là bốn giai cấp công, nông, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và những phần tử yêu nước khác” [38, tr 264]. Thứ hai, Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của dân trong sự nghiệp cách mạng và vị thế của dân trong chế độ mới.
- 6 Thứ ba, Hồ Chí Minh nhấn mạnh yêu cầu tất cả cán bộ, đảng viên phải gần dân, trọng dân, học dân, thật thà trước dân và yêu dân. Thứ tư, cán bộ, đảng viên của Đảng phải thực sự dựa vào dân để vì dân. 1.1.4. Giá trị của tƣ tƣởng dân là gốc 1.1.4.1 Đối v i việc ựng nhà nư c pháp qu n hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - Đối với việc xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân Thứ nhất, đó là nhà nước dân chủ, nơi mà “bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân” [38, tr 698], nhân dân là nguồn gốc, là chủ thể đích thực của nhà nước. Thứ hai, đó là vai tr lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và trách nhiệm của người cán bộ đối với dân. Thứ ba, là sự gắn bó giữa Chính phủ với nhân dân, Hồ Chí Mình khẳng định: “Nếu không có nhân dân, Chính phủ không có đủ lực lượng. Nếu không có Chính phủ, thì nhân dân không có ai dẫn đường. - Đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng h a ra đời (1945) và qua các kỳ đại hội, Đảng ta đã nhận thức ngày càng rõ hơn, sâu sắc thêm về nội hàm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Quan điểm của Đảng về nhà nước pháp quyền được phát triển trên cơ sở vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới yêu cầu của thực tế xây dựng đất nước trong bối cảnh có nhiều thay đổi của quốc tế và đất nước. 1.1.4.2. Đ ệc xây dự ư c ta Phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo quy chế dân chủ: chính nhân dân là người thực hiện, giám sát quy chế Vận dụng tư tưởng về dân chủ của Hồ Chí Minh, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết, văn bản mang tính chiến lược liên quan đến công tác dân vận, tin tưởng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. 1.1.4.3. Đối v i việc ựng ngư i cán ộ đảng viên gần
- 7 dân, trọng n hết l ng phuc vu n Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn xem mình là người phục vụ quần chúng, chịu trách nhiệm trước quần chúng. Các cơ quan của Chính phủ từ toàn quốc cho đến các làng đều là công bộc của dân, nghĩa là gánh vác việc chung cho dân, chứ không phải đ đầu dân. 1.2. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN 1.2.1. Khái niệm về dân vận và công tác dân vận Xuất phát từ cơ sở nhận thức khoa học về dân và dân chủ: “Dân là gốc của nước, của cách mạng, “Dân là chủ của nước nhà”, “Cách mạng là việc chung của dân chúng chứ không phải việc của một hai người”, “Lực lượng của dân rất to”, Hồ Chí Minh đi đến khẳng định: “Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém, dân vận khéo thì việc gì cũng thành công” [39, tr 232]. Cũng trong tác phẩm “Dân vận”, Người nêu: Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và Đoàn thể đã giao cho [39, tr 233]. Khái niệm về công tác dân vận hiện nay không thay đổi về bản chất so với khái niệm dân vận của Hồ Chí Minh, nhưng có sự điều chỉnh nhất định về mục tiêu, nội dung, về bước đi, cách làm để phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. 1.2.2. Vị trị, vai trò của công tác dân vận 1.2.3. Nhiệm vụ của công tác dân vận Thứ nhất, công tác dân vận có chức năng tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nhằm tạo sự đồng thuận trong nhân dân. Thứ hai, công tác dân vận có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất, cho cấp ủy thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân vận. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Thứ ba, công tác dân vận tạo nên sự đồng thuận, đoàn kết, củng cố vững chắc l ng tin của nhân dân đối với Đảng.
- 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG DÂN LÀ GỐC CỦA HỒ CHÍ MINH VÀO CÔNG TÁC DÂN VẬN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ TỔ CHỨC CỦA HỆ THỐNG DÂN VẬN 2.1.1 Vài nét về thành phố Đà Nẵng Hiện nay, Đảng bộ thành phố có 16 đảng bộ trực thuộc, với 533 tổ chức cơ sở đảng và gần 60.000 đảng viên. Qua 25 năm, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức Đảng và cả hệ thống chính trị triển khai quyết liệt, đồng bộ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đạt kết quả rõ nét về kinh tế, xã hội. Đạt được những điều này là nhờ vào sự chung tay, góp sức của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Đà Nẵng nói chung, đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng phải nhìn nhận lai những thiếu sót và hạn chế trong thực hiện công tác dân vận của các cấp từ thành phố đến cơ sở thời gian qua. Chính vì vậy, để đưa ra những giải pháp thực hiện tốt hơn công tác dân vận của thành phố trong thời gian, cần có đánh tổng quan về những ưu điểm, tồn tại, hạn chế, bài học kinh nghiệm trong thực hiện công tác dân vận qua các thời kỳ. 2.1.2 Tổ chức bộ máy và hoạt động của hệ thống dân vận thành phố Về tổ chức, bộ máy khối dân vận phường, xã: hiện nay, có 56/56 phường, xã đã thành lập khối dân vận, với cơ cấu: Đồng chí Phó Bí thư Đảng ủy làm trưởng khối, một cán bộ không chuyên trách làm công tác dân vận và các thành viên khối là trưởng các đoàn thể, chính trị xã hội thuộc phường, xã. Về tổ chức bộ máy Ban Dân vận quận, huyện: hiện nay, 7/7 Ban Dân vận quận, huyện thực hiện thí điểm mô hình Trưởng Ban Dân vận đồng thời là chủ tịch Mặt trận, có từ 1-2 phó trưởng ban và chuyên viên, với tổng biên chế được phân bổ từ 4 - 5 biên chế.
- 9 Về tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Thành ủy: gồm 01 đồng chí Trưởng ban và các phó ban, 02 ph ng nghiệp vụ gồm: Ph ng Dân vận các cơ quan nhà nước, tôn giáo và dân tộc và Ph ng Đoàn thể và các hội. 2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THEO TƢ TƢỞNG DÂN LÀ GỐC CỦA HỒ CHÍ MINH 2.2.1. Thực trạng nhận thức của hệ thống chính trị thành phố Đà Nẵng đối với công tác dân vận theo tƣ tƣởng dân là gốc của Hồ Chí Minh Nhận thức về công tác dân vận của các cấp ủy đảng, chính quyền thành phố Đà Nẵng được thể hiện bằng việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ công tác dân vận qua từng kỳ đại hội. Trong mỗi kỳ đại hội, công tác dân vận được xác định có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng; mục tiêu, nhiệm vụ có sự điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của thành phố. Trong giai đoạn đầu hoạt động với tư cách là đơn vị hành chính cấp tỉnh trực thuộc Trung ương, lãnh đạo thành phố xác định vai trò quan trọng của nhân dân trong tham gia thực hiện thực hiện những định hướng lớn, mục tiêu phát triển của thành phố. Theo đó, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVII, nhiệm kỳ 1997-2000 xác định nhiệm vụ của công tác dân vận “Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa đảng và nhân dân”Ban Thường vụ Thành ủy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức Hội nghị triển khai thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị (khoá VIII) và các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước trong toàn đảng bộ thành phố. Song song với đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ, Thành ủy chú trọng chằm chăm lo tốt cho đời sống người dân, đặc biệt là người dân ở các xã miền núi. Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2000 –
- 10 2005 đã xác định phương hướng, nhiệm vụ công tác dân vận “Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết toàn dân, lãnh đạo việc chấp hành mọi chính sách của Đảng, Nhà nước đối với giai cấp, các tầng lớp nhân dân, các tôn giáo, dân tộc ít người; động viên mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Theo đó, nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, Thành ủy Đà Nẵng đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về: “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”; Chương trình số 19-CTr/TU về “Xây dựng thực lực chính trị ở phường xã, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, giám sát hoạt động của bộ máy công quyền”, Chương trình hành động số 11-CTr/TU “về công tác tôn giáo”, Chương trình hành động số 12-CTr/TU “về công tác dân tộc”. Đồng thời tổ chức Hội nghị quán triệt, triển khai trong toàn hệ thống chính trị thành phố. Việc ban hành, triển khai các nghị quyết chuyên đề giúp cho cán bộ đảng viên và nhân dân nhìn rõ hơn âm mưu của các thế lực thù địch trong việc lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ. Ban Dân vận Thành ủy tập trung tham mưu tuyên truyền và triển khai Chương trình hành động của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội; tất cả đều hướng về cơ sở. Từ đó, nắm chắc tâm trạng và đời sống nhân dân, làm tốt công tác tham mưu với Thành ủy thực hiện chủ trương “an dân”. Vận động nhân dân chấp hành chủ trương giải tỏa để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị. Ban đã tham mưu với Thành ủy sơ, tổng kết và triển khai các Nghị quyết của Đảng về công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tăng cường công tác dân vận của chính quyền. Mặt trận và các đoàn thể tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức chính trị, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Nhiều phong trào thi đua yêu nước phát động trong các tầng lớp nhân dân được phát triển rộng khắp, đạt được kết quả tốt.
- 11 Trong 5 năm đầu thế kỳ, mặc dù công tác dân ận đạt được nhiều kết quả quan trọng, song, việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của mặt trận và các đoàn thể chuyển biến c n chậm, một số nơi vẫn c n nặng hình thức, hành chính. Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX tiến hành từ ngày 18 đến 21-12-2005 đã xác định chủ đề cho nhiệm kỳ 5 năm đến (2005 – 2010) là: “Phát huy dân chủ, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới”. Trong quá trình lãnh đạo triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX, công tác dân vận của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, mặt trận, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn thành phố tập trung xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; thực hiện phương châm “trọng dân, gần dân, có trách nhiệm với dân”. Nét nổi bật trong công tác dân vận nhiệm kỳ này là việc Thành ủy đã ban hành quyết định 9262-QĐ/TU ban hành Quy chế về “Công tác dân vận của hệ thống chính trị”. Đây là sự nỗ lực tham mưu của Ban Dân vận Thành ủy trong cụ thể hóa quan điểm của Đảng, xác định rõ “Công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể”. Công tác dân vận của Đảng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010-2015 tiếp tục tập trung tạo sự đồng thuận trong nhân dân; yêu cầu cán bộ, đảng viên và tổ chức Đảng phải gương mẫu trong công tác vận động quần chúng, luôn “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”. Sang giai đoạn 2015 – 2020, Đảng bộ thành phố tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của công tác dân vận trong xây dựng, phát triển thành phố “Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, phát huy dân chủ và sức mạnh đồng thuận, huy động mọi nguồn lực xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội, động lực phát triển của khu vực miền Trung - Tây Nguyên là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc
- 12 phòng, an ninh của cả nước; phấn đấu xây dựng Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại”. 2.2.2. Thực trạng thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và phát huy sức mạnh của nhân dân thành phố Đà Nẵng Trong giai đoạn đầu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (1997 -2000), Ban Thường vụ Thành ủy đã tập trung chỉ đạo Ban Cán sự Đảng Uỷ ban nhân dân thành phố đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Uỷ ban nhân dân thành phố đã ban hành kế hoạch triển khai Quy chế dân chủ ở xã, phường, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và trong doanh nghiệp nhà nước. Ban Chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ ở địa phương, đơn vị với nội dung, hình thức, biện pháp cụ thể, sát hợp với tình hình thực tế….nhằm phát huy tính dân chủ, tạo sự đồng thuận cao trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện các chủ trương về xây dựng, phát triển thành phố. Trong 05 năm đầu thế kỷ XXI (2000 – 2005), công tác dân vận của chính quyền thành phố tập trung thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính. Uỷ ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo rà soát bãi bỏ các loại lệ phí, các văn bản không c n phù hợp, đồng thời triển khai đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình ''một cửa'' trong các cơ quan chính quyền thành phố. Thực hiện khoán biên chế và chi phí quản lý, công khai cho dân biết lịch làm việc của Uỷ ban nhân dân các cấp. Ban hành quy trình tiếp xúc và giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của công dân. Đây là bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm bớt phiền hà cho nhân dân, thực hiện “gần dân, có trách nhiệm với dân”. Trong nhiệm kỳ 2010 – 2015, công tác cải cách hành chính tiếp tục được tập trung chỉ đạo theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”, “một cửa điện tử”. Công bố thủ tục hành chính trong các cơ quan chính quyền thành phố, công khai quy trình, rà soát, bãi bỏ
- 13 các loại phí, các văn bản không phù hợp, chồng chéo, gây khó khăn, phiền hà. Những chỉ đạo đó đã tạo sự chuyển biến trong tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức. Trong việc giải quyết các yêu cầu, công việc, kiến nghị của tổ chức, công dân, làm hạn chế thái độ quan liêu, hách dịch trong quan hệ với nhân dân giảm rõ nét. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, chất lượng các buổi tiếp xúc cử tri ngày càng được nâng cao. Công tác tiếp dân, tăng cường xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân… được quan tâm chỉ đạo, tạo được niềm tin của nhân dân. Nét nỏi bật trong giai đoạn 2015 – 2020, là việc Ban Thường vụ Thành ủy ban hành triển khai Đề án về “Nâng cao hiệu quả công tác dân vận các cơ quan Nhà nước trên địa bàn thành phố”. Qua triển khai thực hiện đề án cho thấy, công tác dân vận các cơ quan chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng có nhiều chuyển biến rất tích cực. Uỷ ban nhân dân thành phố đã ban hành nhiều văn bản cụ thể hóa, triển khai công tác dân vận của các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố; ký kết quy chế liên tịch, chương trình phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân thành phố với các sở, ban, ngành, với mạt trận tổ quốc,và các đoàn thể chính trị, xã hội trong tiển khai các chủ trương, chính sách của thành phó. Uỷ ban nhân dân thành phố đồng thời cũng ban hành quy định trách nhiệm về cung cấp thông tin và tiếp thu góp ý, tạo cơ sở để Mặt trận và các đoàn thể chính trị xã nhội phát huy quyền, trách nhiệm trong công tác giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng chính quyền. 2.2.3. Thực trạng công tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị trong việc thực hiện công tác dân vận ở thành phố Đà Nẵng Ban Dân vận Thành ủy tập trung hướng về cơ sở, nắm chắc tình hình nhân dân, phục vụ cho công tác tham mưu với Thành ủy, không để xảy ra điểm nóng tại một số tuyến đường trọng điểm như Lê Duẩn, Trần Cao Vân, Nguyễn Tri Phương, Liên Chiểu – Thuận Phước. Theo
- 14 đó, công tác phối hợp giữa Ban Dân vận Thành ủy – Uỷ ban nhân dân thành phố và Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội được tăng cường. Ban Dân vận Thành ủy đã chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức họp cán bộ Mặt trận và các đoàn thể từ thành phố đến tổ dân phố để thông tin các chủ trương mở đường của thành phố, các chính sách đền bù, tái định cư. Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội phân công cán bộ vận động hội, đoàn viên; thuyết phục bằng nhiều hình thức, kể cả dùng người đồng tình trước vận động người chưa đồng tình. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tăng cường phối hợp trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức chính trị, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Nhiều phong trào thi đua yêu nước phát động trong các tầng lớp nhân dân được phát triển rộng khắp, đạt được kết quả tốt như phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” xây dựng thành phố “5 không”. Thực hiện các chương trình xoá đói giảm ngh o, xoá nhà tạm, ph ng chống tội phạm và an toàn giao thông, ph ng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội. Đặc biệt, trong triển khai phong trào thi đua "Dân vận khéo", sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố được thể hiện rõ nét. Mối quan hệ giữa chính quyền, sở ban ngành với Mặt trận và các đoàn thể trong công tác vận động quần chúng có nhiều tiến bộ. Uỷ ban nhân dân thành phố định kỳ làm việc với Uỷ ban Mặt trận và các đoàn thể. Các ngành công an, quân đội, biên ph ng, dân số gia đình và trẻ em, lao động thương binh xã hội, thể dục thể thao, văn hoá thông tin, nông lâm thuỷ sản, ngân hàng...đều có chương trình liên tịch với Mặt trận và các đoàn thể. Công tác phối hợp giữa Ban Dân vận Thành ủy với khối lực lượng vũ trang thành phố được chú trọng. Khối lực lượng vũ trang đã chủ động, tích cực bám sát địa bàn để xây dựng, củng cố thực lực chính trị trên địa bàn dân cư
- 15 2.2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận ở thành phố Đà Nẵng Sau khi chia tách tỉnh, đội ngũ cán bộ thành phố nói chung và đội ngũ cán bộ dân vận nói riêng thiếu về số lượng, hạn chế về chấ lượng. Ban Dân vận Thành ủy lúc bấy giờ c n 7 đồng chí. Ở cấp quận, Ban Dân vận cũng được thành lập, đội ngũ cán bộ phần đông là mới. Các đồng chí Trưởng Ban Dân vận quận, huyện đều trực tiếp làm Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận, thời gian đầu không có cán bộ chuyên trách dân vận. Cùng với đó, Thành ủy và các quận, huyện ủy lãnh đạo củng cố Mặt trận và các đoàn thể, ra quyết định thành lập, đề bạt một số đồng chí có uy tín và năng lực vào các chức danh chủ chốt; giao chỉ tiêu biên chế, tạo điều kiện ban đầu cho Mặt trận và các đoàn thể hoạt động. Thành ủy lãnh đạo Đại hội, củng cố tổ chức, bộ máy cán bộ các đoàn thể Hội Cựu chiến binh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn lao động, Ủy ban Mặt trận thành phố. Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành Quy định số 07-QĐ/TU quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Thành ủy; chỉ đạo sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của ban dân vận, Mặt trận và các đoàn thể chính trị, xã hội của thành phố, thí điểm hợp nhất chức danh Trưởng Ban Dân vận kiêm chủ tịch Mặt trận ở quận, huyện. Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy giao Đảng đoàn ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị - nghề nghiệp thành phố (các đồng chí Bí thư Đảng đoàn hầu hết là Thành ủy viên) chịu trách nhiệm cụ thể hóa các chủ trương, đường lolí, nghị quyết
- 16 của Đảng và tiến hành tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của mỗi đoàn thể. Hằng năm, Ban Dân vận Thành ủy biên soạn tài liệu, phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận, quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác tôn giáo, dân tộc, nghiệp vụ Ban Thanh tra nhân dân cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận tại các cơ quan, đơn vị, các quận, huyện, phường xã, cảnh sát khu vực, cán bộ, chiến sỹ làm công tác xây dựng phong trào... góp phần từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác dân vận trên địa bàn thành phố. 2.3. KẾT QUẢ, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân 2.3.1.1 Kết quả đạt được Nhận thức của cấp ủy và cả hệ thống chính trị về vị trí, vai tr của công tác dân vận, nhất là nhận thức và trách nhiệm của các cấp, ngành về công tác dân vận của chính quyền được nâng lên. Vai tr của các cấp chính quyền thành phố trong việc thể chế hoá và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với công tác quần chúng, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được chú trọng. Công tác phối hợp giữa Ban Dân vận Thành ủy và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố trong việc tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy chỉ đạo đổi mới nội dung và phương thức hoạt động hướng về cơ sở được chú trọng. Công tác dân vận thời gian qua đã góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, bảo đảm quốc ph ng, an ninh, ổn định chính trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, cụ thể: Thứ nhất, thành quả về công tác quy hoạch giải tỏa đền bù, chỉnh trang đô thị của Đà Nẵng là kết quả của nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất là sự đồng thuận của nhân dân đối với các chủ trương xây dựng và phát triển thành phố. Thứ hai, vai tr làm chủ của nhân dân được phát huy cao độ
- 17 trong thực hiện các chủ trương của thành phố, đặc biệt là chương trình “5 không”, “3 có”, “4 an” và thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị. Thứ ba, tập trung thực hiện có hiệu quả và đi vào thực chất các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, nhất là phong trào thi đua “Dân vận khéo”. Thứ tư, sự đồng thuận, chung tay của người dân trong thực hiện sự kiện chính trị quan trọng của thành phố, thể hiện cụ thể nhất tại sự kiện Tuần lễ Cấp cao APEC 2017 tại Đà Nẵng. Thứ năm, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được củng cố, thể hiện cụ thể nhất trong công tác ph ng, chống dịch COVID-19 thời gian qua. 2.3.1.2 Nguyên nhân đạt được Sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền, Ban Dân vận, Mặt trận và các đoàn thể chính trị-xã hội thành phố trong vận dụng chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác vận động quần chúng, đồng thời thể chế hóa các đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố. Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng đã thường xuyên chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện. Hệ thống chính sách, pháp luật của chính quyền ngày càng bổ sung, hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển của đời sống xã hội. Cấp ủy Đảng trên địa bàn thành phố thực hiện hiệu quả nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân; chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của quần chúng nhân dân. Công tác dân vận luôn được thực hiện song song với công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Nhận thức và trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân vận của cấp ủy tổ chức đảng một số nơi chưa có sự chuyển biến rõ nét; chưa thực sự coi trọng và đổi mới công tác vận động quần chúng. Công tác tuyên truyền, vận động của một số địa phương, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức.
- 18 Việc đánh giá và dự báo tình hình đôi lúc c n chưa kịp thời; tình trạng đơn, thư, khiếu nại, các vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài. Việc tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân chưa được chú trọng thường xuyên. Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở một số cơ quan, địa phương, đơn vị c n mang tính hình thức; việc cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo về công tác dân vận có lúc có nơi chưa kịp thời. Triển khai thực hiện các chương trình phối hợp về công tác dân vận gắn với phong trào thi đua “Dân vận khéo” chưa thường xuyên, liên tục; việc cổ vũ nhân rộng các mô hình, điển hình tấm gương dân vận khéo còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị đối với thực hiện công tác dân vận vẫn chưa thật sự nhịp nhàng, đôi lúc còn lúng túng. Một bộ phận đội ngũ cán bộ dân vận còn hạn chế về năng lực chuyên môn, kỹ năng giải quyết các vấn đề, đặ biệt là khi “điểm nóng” xảy ra. Công tác tham mưu cho cấp ủy ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác dân vận đôi lúc vẫn chưa kịp thời. 2.3.2.2 Nguyên nh n hạn chế Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu về công tác dân vận chưa sâu sắc, chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao trách nhiệm, tạo sự đồng bộ trong hệ thống chính trị đối với công tác dân vận. Một số cơ quan nhà nước c n nặng về quản lý, chưa chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, thực hiện chưa nghiêm quy chế dân chủ ở cơ sở. Việc thực hiện một số chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả chưa cao. Ban Dân vận một số nơi chưa chủ động tham mưu cho cấp ủy các chủ trương, giải pháp để tổ chức thực hiện tốt công tác dân vận. Chất lượng đội ngũ cán bộ dân vận chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn