intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2022: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:464

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ấn phẩm “Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2022: Phần 1 trình bày tổng quan mức sống dân cư Việt Nam năm 2022 ở các khía cạnh như: Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống; giáo dục; y tế và chăm sóc sức khỏe; việc làm và thu nhập; chi tiêu; nhà ở, điện, nước, phương tiện vệ sinh và đồ dùng lâu bền; giảm nghèo; các đặc điểm chung của xã. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2022: Phần 1

  1. 1
  2. BIÊN SOẠN COMPILATION Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Tổng cục Thống kê Social and Environmental Statistics Department, General Statistics Office Email: xahoimoitruong@gso.gov.vn Website: www.gso.gov.vn 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Để đánh giá mức sống dân cư phục vụ hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, từ năm 1993 đến nay Tổng cục Thống kê (TCTK) đã tiến hành nhiều cuộc điều tra mức sống dân cư. Giai đoạn 2002 đến 2010, TCTK tiến hành Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam (viết gọn là KSMS) 2 năm một lần vào những năm chẵn. Giai đoạn 2011 đến 2022, KSMS được tiến hành hàng năm. Tuy nhiên, những năm lẻ chỉ thu thập thông tin về dân số, việc làm và thu nhập. Mục đích của KSMS nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ thống mức sống của các tầng lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) và các Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. KSMS 2022 được tiến hành theo Quyết định số 939/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê. KSMS đã được tổ chức, triển khai theo đúng nội dung của phương án và quy trình sản xuất thông tin thống kê cấp cao. Để phục vụ nhu cầu của người sử dụng thông tin thống kê về mức sống dân cư Việt Nam năm 2022, TCTK biên soạn và phát hành ấn phẩm “Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2022” gồm 2 phần: A. Tổng quan mức sống dân cư Việt Nam năm 2022, với các nội dung sau đây:  Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống;  Giáo dục;  Y tế và chăm sóc sức khoẻ;  Việc làm và thu nhập;  Chi tiêu;  Nhà ở, điện, nước, phương tiện vệ sinh và đồ dùng lâu bền;  Giảm nghèo;  Các đặc điểm chung của xã;  Nhận xét chung. B. Kết quả số liệu tổng hợp về Khảo sát mức sống dân cư năm 2022, với nhóm các chỉ tiêu thống kê về mức sống dân cư sau đây:  Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống;  Giáo dục;  Y tế và chăm sóc sức khoẻ; 3
  4.  Lao động - Việc làm;  Thu nhập;  Chi tiêu;  Đồ dùng lâu bền;  Nhà ở, điện, nước, phương tiện vệ sinh;  Tham gia các chương trình xoá đói giảm nghèo;  Ngành nghề sản xuất kinh doanh của hộ;  Các đặc điểm chung của xã. TCTK chân thành cảm ơn các Bộ ngành, các đơn vị có liên quan ở trong nước, các chuyên gia quốc tế của Ngân hàng Thế giới đã hỗ trợ kỹ thuật trong suốt quá trình khảo sát, từ giai đoạn chuẩn bị đến xử lý và công bố kết quả. TCTK rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các tổ chức và cá nhân sử dụng thông tin thống kê KSMS để ấn phẩm này ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu sử dụng./. TỔNG CỤC THỐNG KÊ 4
  5. FOREWORD To evaluate living standards for policy-making and socio-economic development planning, from 1993 to now the General Statistics Office (GSO) conducts the Viet Nam Household Living Standards Survey (VHLSS). From 2002 to 2010, this survey has been conducted regularly by the GSO every two years. From 2011 to 2022, VHLSS are conducted annually. However, the odd-numbered year surveys only collect data on demographics, employment and income. The purpose of the VHLSS in order to systematically monitor and supervise the living standards of different population groups in Viet Nam; to monitor and evaluate the implementation of the Comprehensive Poverty Reduction and Growth Strategy; and to contribute to the evaluation of achievement of the Sustainable Development Goals (SDGs) and Vietnam’s socio-economic development goals. The VHLSS 2022 was conducted in accordance with Decision No. 939/QĐ-TCTK dated August 30, 2021 of the GSO Director General. The VHLSS has been organized and implemented in accordance with the contents of the plan and the process of producing high level statistical information. To serve the needs of users of statistical information on living standards of Viet Nam in 2022, the GSO has compiled detailed data tabulations and is publishing “Results of the Viet Nam Household Living Standards Survey 2022” which consists of 2 parts: A. Overview of Living Standards of Viet Nam 2022, with the contents:  Some basic demographic characteristics related to living standards;  Education;  Health and health care;  Employment and income;  Expenditure;  Housing, electricity, water, sanitation facilities and durable goods;  Poverty reduction;  Commune general characteristics;  Overall remarks. B. Synthesized data on the Viet Nam Household Living Standards Survey 2022, with a group of statistical indicators on living standards:  Some basic demographic characteristics related to living standards;  Education; 5
  6.  Health and health care;  Labour - Employment;  Income;  Consumption expenditure;  Durable goods;  Housing, electricity, water, sanitation facilities;  Participation in poverty alleviation programmes;  Household businesses;  Commune general characteristics. GSO would like to express sincere thanks to line ministries, national agencies, and international consultants of the World Bank for their technical assistance during the survey from preparation to data processing and dissemination. GSO welcomes comments from all organizations and individuals who use information from the VHLSS at different levels so that this publication can be improved and better meet the demands of data users./. GENERAL STATISTICS OFFICE 6
  7. MỤC LỤC/CONTENT Lời nói đầu/ 3 Foreword 5 A TỔNG QUAN MỨC SỐNG DÂN CƯ VIỆT NAM NĂM 2022 Overview of Living Standards of Viet Nam 2022 9 I. KHÁI QUÁT VỀ CUỘC KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ VIỆT NAM NĂM 2022 Overview of the Viet Nam Household Living Standards Survey 2022 11 II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT Survey results 11 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống Some basic demographic characteristics related to living standards 11 2. Giáo dục Education 12 3. Y tế và chăm sóc sức khoẻ Health and health care 14 4. Việc làm và thu nhập Employment and income 15 5. Chi tiêu Expenditure 17 6. Nhà ở, điện, nước, phương tiện vệ sinh và đồ dùng lâu bền Housing, electricity, water, sanitation facilities and durable goods 19 7. Giảm nghèo Poverty reduction 23 8. Các đặc điểm chung của xã Commune general characteristics 25 9. Nhận xét chung Overall remarks 28 B KẾT QUẢ SỐ LIỆU TỔNG HỢP VỀ KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2022 Synthesized data on the Viet Nam Household Living Standards Survey 2022 29 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học cơ bản liên quan đến mức sống Some basic demographic characteristics related to living standards 31 2. Giáo dục Education 109 3. Y tế và chăm sóc sức khoẻ Health and health care 169 7
  8. 4. Lao động - Việc làm Labour - Employment 251 5. Thu nhập Income 367 6. Chi tiêu Consumption expenditure 355 7. Đồ dùng lâu bền Durable goods 465 8. Nhà ở, điện, nước, phương tiện vệ sinh Housing, electricity, water and sanitation facilities 499 9. Tham gia các chương trình xoá đói giảm nghèo Participation in poverty alleviation programmes 603 10. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của hộ Household businesses 641 11. Các đặc điểm chung của xã Commune general characteristics 651 8
  9. PHẦN/PART A TỔNG QUAN MỨC SỐNG DÂN CƯ VIỆT NAM NĂM 2022 OVERVIEW OF LIVING STANDARDS OF VIET NAM 2022 9
  10. 10
  11. I. KHÁI QUÁT VỀ CUỘC KHẢO SÁT I. OVERVIEW OF THE VIET NAM MỨC SỐNG DÂN CƯ VIỆT NAM HOUSEHOLD LIVING STANDARDS NĂM 2022 SURVEY 2022 KSMS 2022 được triển khai trên phạm vi The VHLSS 2022 was conducted nation- cả nước với quy mô mẫu 46995 hộ ở 3133 wide with a sample size of 46995 households xã/phường, đại diện cho cả nước, các vùng, khu in 3133 communes/wards which were vực thành thị, nông thôn và tỉnh/thành phố trực representative at national, regional, urban, rural thuộc Trung ương. Mẫu khảo sát phân bổ cho and provincial levels. Sample was allocated to 12 kỳ để tổ chức thu thập thông tin hàng tháng, 12 periods to collect information monthly, bằng phương pháp điều tra viên phỏng vấn trực through face-to-face interviews conducted by tiếp chủ hộ, các thành viên hộ và cán bộ chủ interviewers with household heads, household chốt của xã có địa bàn khảo sát. members and key commune officials in communes containing sample enumeration areas. Các thông tin thống kê thuộc các chuyên Indicators belonging to other areas of ngành thống kê khác được tổng hợp từ KSMS specialty are compiled from the VHLSS 2022 2022 chỉ để làm rõ và phân tích sâu hơn về data only for clarification and in-depth analysis những nhân tố ảnh hưởng đến mức sống, không of factors impacting on living standards, so nhằm thay thế các thông tin thống kê đã được results on these indicators should not be used in TCTK công bố của các chuyên ngành này. place of published data by the GSO on these subject matters. II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT II. SURVEY RESULTS 1. Nhân khẩu học 1. Demographic characteristics Nhân khẩu bình quân 1 hộ năm 2022 là 3,6 Average number of household members is người, số người trong độ tuổi lao động bình 3.6 persons in 2022, number of people at labor quân 1 hộ là 2,1 người. So với năm 2020, quy age per household is 2.1 persons. Compared mô hộ và số người trong độ tuổi lao động không with 2020, household size and number of people thay đổi. Tỷ lệ phụ thuộc tăng từ 0,69 năm 2020 at labor age is unchanged. Dependent ratio lên 0,72 năm 2022. increases from 0.69 in 2020 to 0.72 in 2022. Hình 01. Số nhân khẩu, số người trong tuổi lao động và tỷ lệ phụ thuộc bình quân một hộ Figure 01. Average number of members, number of people at labor age and dependent ratio per household 11
  12. Quy mô hộ gia đình ở khu vực thành thị và Household size is not different from urban nông thôn không có sự khác biệt, với 3,5 to rural area, approximately 3.5 persons per người/hộ ở khu vực thành thị và 3,6 người/hộ ở household in urban area and 3.6 persons per khu vực nông thôn. Tuy nhiên, tỷ lệ phụ thuộc household in rural area. However, dependent ở khu vực nông thôn cao hơn so với khu vực ratio in rural area is higher than urban area (0.75 thành thị (0,75 so với 0,67). vs 0.67). 2. Giáo dục 2. Education Năm 2022, tỷ lệ đi học đúng tuổi các cấp Net attendance ratio in 2022 of primary tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông school, lower secondary school and upper lần lượt là 95,8%, 90,6% và 77,2%. Trong vòng secondary school is 95.8 percent, 90.6 percent 10 năm từ 2012 đến 2022, các tỷ lệ đi học đúng and 77.2 percent. During 10 years from 2012 to tuổi đều có xu hướng tăng, đặc biệt là tỷ lệ đi 2022, net attendance ratio tends to increase, học đúng tuổi trung học phổ thông (tăng từ especially net attendance ratio of upper 59,4% năm 2012 lên 77,2% năm 2022). secondary school increases from 59.4 percent in 2012 to 77.2 percent in 2022. Hình 02. Tỷ lệ đi học đúng tuổi chia theo cấp học, 2012 và 2022 Figure 02. Net attendance ratio by education level, 2012 and 2022 Đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình cũng Investment on education of household is ngày càng cải thiện thể hiện ở chi giáo dục, đào improving which reflected by expenditure on tạo bình quân 1 năm cho 1 người đi học, tuy education per person per year. However nhiên năm 2022 có phần giảm so với năm 2020. expenditure on education in 2022 is reduced, compared with 2020. Năm 2022 chi giáo dục, đào tạo bình quân In 2022 expenditure on education per 1 năm của 1 người đi học là 7 triệu đồng; giảm schooling person per year is 7 million dongs, it khoảng 70 nghìn đồng so với năm 2020. Chi reduced 70 thousand dongs to 2020. Expenditure giáo dục, đào tạo chủ yếu giảm ở hai khoản chi on education is reduced mainly in spending on là chi cho học thêm và chi giáo dục khác (gồm extra tuition and other spending for education các loại hình đào tạo khác ngoài chính quy). (includes all kind of informal training). 12
  13. Hình 03. Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng Figure 03. Average expenditure on education per schooling person during 12 months Trong cơ cấu chi cho giáo dục, khoản học In the structure of expenditure on education, phí, trái tuyến (chiếm 40,3%), học thêm (chiếm amount of school fees (40.3%), extra class 16,6%) và chi giáo dục khác (chiếm 19,3%) là (16.6%) and other expenses (19.3%) are large các khoản chi chiếm tỷ trọng lớn. Các khoản proportions. Expenditure on extra class and chi cho giáo dục, đào tạo năm 2022 đều tăng so other expenses are reduced in 2022, compared với 2020 trừ hai khoản giảm là chi cho học with 2020. thêm và chi giáo dục khác. Hình 04. Cơ cấu các khoản chi giáo dục, đào tạo 1 năm 1 người đi học, 2022 Figure 04. Structure of expenditure on education per schooling person during 12 months, 2022 (%) 13
  14. 3. Y tế và chăm sóc sức khỏe 3. Health and health care Năm 2022, tỷ lệ người có khám, chữa bệnh In 2022 the proportion of people with health trong 12 tháng là 27,7%, giảm 9,2 điểm % so check during 12 months is 27.7 percent, it is với năm 2020. Dịch Covid-19 có lẽ gây tâm lý reduced 9.2 points percent to 2020. The Covid- lo ngại việc phải đi khám, chữa bệnh trong 19 epidemic may cause people to be worried người dân, tỷ lệ khám bệnh ngoại trú năm 2022 about having to go for medical examination and là 26,4% và nội trú là 3,6%; giảm tương ứng treatment, the proportion of people having 7,5 điểm % và 3,5 điểm % so với năm 2020. outpatient health check is 26.4 percent and inpatient health check is 3.6 percent in 2022, they reduced 7.5 points percent and 3.5 points percent to 2020. Năm 2022, có 89,2% người có thẻ bảo hiểm There are 89.2 percent of people having y tế hay sổ/thẻ/giấy khám chữa bệnh miễn phí, health insurance, and there is no difference can không có sự khác biệt về tiếp cận thẻ bảo hiểm be observed among area, regions, living y tế hay sổ/thẻ/giấy khám chữa bệnh miễn phí standard quintiles and sex. Two regions giữa khu vực, vùng, mức sống và giới tính. Hai observed highest proportion of people having vùng có tỷ lệ người có thẻ bảo hiểm y tế hay health insurance are Central Highland (84.3 sổ/thẻ/giấy khám chữa bệnh miễn phí thấp nhất là percent) and South East (84.6 percent). Tây Nguyên (84,3%) và Đông Nam Bộ (84,6%). Hình 05. Chi phí y tế bình quân người có khám, chữa bệnh trong 12 tháng, 2022 Figure 05. Average health expenditure per person having health treatment during 12 months, 2022 Chi tiêu y tế bình quân 1 người có khám, Average health expenditure per person chữa bệnh năm 2022 cũng giảm so với 2020, cụ having health check in 2022 shows a reduction thể năm 2022 là 2,5 triệu đồng trong khi năm to 2020, 2.5 million dongs in 2022 compared 2020 là hơn 3 triệu đồng. Năm 2022, chi tiêu with more than 3 million dongs in 2020. bình quân một người có khám, chữa bệnh nội Average health expenditure per person having 14
  15. trú xấp xỉ 9 triệu đồng và một người có khám, inpatient health check is 9 million dongs chữa bệnh ngoại trú là gần 1,4 triệu đồng. approximately and outpatient health check is 1.4 million dongs. Thành thị có mức chi y tế bình quân 1 người Health expenditure per person having có khám, chữa bệnh cao hơn nông thôn (2,8 health check is higher in urban area than in rural triệu đồng so với 2,3 triệu - chênh lệch gần 500 area (2.8 million dongs vs 2.3 million dongs - nghìn/người có khám, chữa bệnh). the difference is nearly 500 thousand dong per person having health check). 4. Việc làm và thu nhập 4. Employment and income 4.1. Việc làm 4.1. Employment Năm 2022, 10,3% dân số hoạt động kinh tế In 2022, 10.3 percent of the economically trong độ tuổi lao động là lao động thanh niên có active population in working age are young labors độ tuổi từ 15-24, 18,7% là lao động độ tuổi từ aged 15-24 years old, 18.7 percent in working age 50 trở lên. Người lao động ở thành thị có xu are old with aged 50 years or above. Urban hướng hoạt động kinh tế muộn hơn và dừng labors tend to be economically active later and hoạt động kinh tế sớm hơn so với nông thôn. Tỷ stop being economically active earlier than in lệ dân số hoạt động kinh tế ở thành thị ở nhóm rural areas. The proportion of economically active tuổi lao động chính (25-49) là 72,3% cao hơn ở population in urban areas in the main working age nông thôn là 68,0%. group (25-49) is 72.3 percent, it is higher than in rural areas with 68.0 percent. 4.2. Thu nhập 4.2. Income Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm Average income per person per month in 2022 theo giá hiện hành đạt 4,67 triệu đồng, 2022 at current price is 4.67 million dongs, tăng 11,1 điểm % so với năm 2021. Năm 2022 increases 11.1 points percent to 2021. 2022 is là năm đánh dấu sự khôi phục về kinh tế và tình the year that marks economic recovery and the hình đời sống dân cư. Sau 2 năm 2019 và 2020, population's living situation. After 2 years 2019 thu nhập bình quân đầu người giảm liên tiếp do and 2020, the average income per person tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, thu reducing continuously under the negative effect nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 quay of Covid-19 epidemic. Average income per trở lại xu hướng tăng như các năm từ 2019 trở person per month in 2022 back to increase, like về trước. the period of 2019 and earlier. Thu nhập tăng đều ở cả thành thị và nông Income increases in both urban and rural. thôn. Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm Average income per person per month of 2022 2022 ở khu vực thành thị đạt gần 5,95 triệu in urban is 5.95 million dongs (it increases 10.3 đồng (tăng 10,3 điểm % so với năm 2021) cao points percent to 2021), higher 1.54 times in gấp 1,54 lần thu nhập bình quân ở khu vực nông rural area is 3.86 million dongs (it increases thôn là 3,86 triệu đồng (tăng 10,8 điểm % so với 10.8 points percent to 2021). năm 2021). Trong 6 vùng, Đông Nam Bộ là vùng có thu Average income per person per month in nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2022 cao South East is highest among 6 regions in 2022 nhất (6,33 triệu đồng). Vùng có thu nhập bình (6.33 million dongs). Lowest average income is 15
  16. quân 1 người 1 tháng thấp nhất là Trung du và observed in Northern Midland and Mountain miền núi phía Bắc (3,17 triệu đồng). Areas is 3.17 million dongs. Hình 06. Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng chia theo thành thị, nông thôn Figure 06. Monthly income per capita by urban, rural Nhóm hộ giàu nhất (nhóm gồm 20% dân Richest households (20 percent of richest số giàu nhất - nhóm 5) có thu nhập bình quân population - quintile 5) with average income 1 người 1 tháng đạt 10,23 triệu đồng, cao gấp per person per month is 10.23 million dongs, 7,6 lần so với nhóm hộ nghèo nhất (nhóm it is highest 7.6 times to poorest household (20 gồm 20% dân số nghèo nhất - nhóm 1). percent of poorest population - quintile 1). Năm 2022 so với năm 2021, thu nhập In 2022 the average income per person bình quân 1 người 1 tháng từ tiền lương, tiền per month from wage is 2.6 million dongs công đạt 2,6 triệu đồng (tăng 8,2 điểm %), thu (increase 8.2 points percent), from từ nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 0,47 triệu agriculture/forestry/fishery is 0.47 million đồng (tăng 4,3 điểm %), thu từ phi nông, lâm dongs (increases 4.3 points percent), income nghiệp, thủy sản đạt 1,1 triệu đồng (tăng 15,9 from non- agriculture/forestry/fishery is 1.1 điểm %), thu từ các nguồn thu khác đạt 0,5 million dongs (increases 15.9 points percent), triệu đồng (tăng 27,7 điểm % ). income from other source is 0.5 million dongs (increases 27.7 points percent). Cơ cấu thu nhập đang chuyển dịch theo The income structure is shifting to hướng ngày càng tiến bộ hơn. Tỷ trọng các progressive direction. The proportion of khoản thu từ hoạt động tự làm nông, lâm income from self-employed agriculture/ nghiệp, thủy sản có xu hướng ngày càng forestry/fishery tends to reduce from 20.1 giảm, từ 20,1% năm 2010 xuống 10,8% năm percent in 2010 to 10.8 percent in 2021 and 2021 và còn 10,3% năm 2022. Ngược lại, tỷ 10.3 percent in 2022. Vice versus, the trọng các khoản thu từ hoạt động tự làm phi proportion of income from non-agriculture/ nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng so với năm forestry/fishery increases, compared with 2019, 2020 và 2021 (34,6% so với 33,4%, 2019, 2020 and 2021 (34.6 percent vs 33.4 33,3% và 32,5%). percent; 33.3 percent vs 32.5 percent). 16
  17. Tỷ trọng các khoản thu từ tiền lương, tiền The proportion of income from wage công có giảm nhẹ so với năm 2021 (giảm reduces slightly to 2021 (it reduces 1.5 points 1,5%) nhưng vẫn duy trì ở mức cao (55,2%). percent) but still maintains high level (55.2 Điều này cho thấy rằng, sau đại dịch các hoạt percent). It shows that after pandemic self- động tự làm phi nông, lâm nghiệp, thủy sản employed non-agriculture/forestry/fishery có sự phục hồi nhanh chóng. recoveries quickly. Hình 07. Cơ cấu thu nhập bình quân 1 người 1 tháng chia theo nguồn thu (%) Figure 07. The structure of income per person per month by sources of income (%) 5. Chi tiêu 5. Expenditure Năm 2022 chi tiêu bình quân đầu người một In 2022 average expenditure per person per tháng xấp xỉ 2,8 triệu đồng, giảm 3,3 điểm % so month is 2.8 million dongs, it reduces 3.3 points với 2020. Có thể thấy dưới tác động của dịch percent, compared with 2020. Under the impact Covid-19 các hộ gia đình có xu hướng thắt chặt of Covid-19 pandemic, households tend to cut chi tiêu, đặc biệt là các hộ sống ở khu vực thành down expenditure, especially households in thị. Chi tiêu bình quân đầu người một tháng ở urban area. Average expenditure per person per thành thị là 3,3 triệu đồng (giảm 13,6 điểm % month in urban is 3.3 million dongs (it reduces so với năm 2020), ở khu vực nông thôn là gần 13.6 points percent to 2020), in rural area is 2.5 2,5 triệu đồng/người/tháng (tăng 4,7 điểm % so million dongs per person per month (it increases với năm 2020). Năm 2022, khoảng cách giữa 4.7 points percent to 2020). In 2022 the thành thị và nông thôn được thu hẹp chủ yếu do difference between urban and rural is shorten, it giảm chi tiêu của người dân sống ở thành thị. mainly caused by the cutting down expenditure of people living in urban area. Chi đời sống chiếm tỷ lệ cao trong tổng Expenditure for living accounts a high chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình. proportion in total expenditure of household. 17
  18. Năm 2022 chi cho đời sống bình quân một In 2022 expenditure for living per person per người một tháng là 2,7 triệu đồng (chiếm tới month is 2.7 million dongs (accounts 95 percent 95,5% trong tổng chi tiêu hộ gia đình), trong đó in total expenditure), in which expenditure for chi cho ăn uống bình quân đầu người một tháng food per person per month is 1.3 million dongs xấp xỉ 1,3 triệu đồng và không phải ăn uống là 1,4 and non-food is 1.4 million dongs. triệu đồng. Sự bất bình đẳng trong chi tiêu đời sống Inequity of expenditure for living per bình quân đầu người một tháng quan sát được person per month is observed among richest giữa nhóm giàu nhất (nhóm 5) và nhóm nghèo quintile (quintile 5) and poorest quintile nhất (nhóm 1) là 3,2 lần năm 2022, với chi tiêu (quintile 1) is 3.2 times in 2022, expenditure for đời sống bình quân đầu người một tháng ở các living per person per month of quintile 5 is 4.1 hộ nhóm 5 gần 4,1 triệu đồng so với gần 1,3 million dongs, compared with 1.3 million dongs triệu đồng/người/tháng ở các hộ thuộc nhóm 1. per person per month of households in quintile 1. Điểm nổi bật là chênh lệch giữa 2 nhóm giàu The highlight is the improvement of difference nhất và nghèo nhất năm 2022 có phần được cải among richest and poorest quintile in 2022 to thiện so với năm 2020 (chênh lệch năm 2020 là 2020 (the difference of 2020 is 5.7 times), in 5,7 lần) trong đó chủ yếu là do chi tiêu đời sống which it caused by significant decreasing of của nhóm giàu nhất giảm mạnh (5,7 triệu năm expenditure for living among richest group (5.7 2020 giảm còn 4,1 triệu năm 2022). million dongs in 2020 to 4.1 million dongs in 2022). Hình 08. Chi tiêu bình quân nhân khẩu 1 tháng chia theo thành thị, nông thôn Figure 08. Monthly expenditure per capita by urban, rural Tiêu dùng gạo và lương thực quy gạo tiếp Consumption amount of rice and cereal tục giảm, năm 2022 lượng gạo tiêu thụ bình shows that an obvious trend is cutting down quân một người một tháng giảm còn 6,9 kg, starch, such as total consumption amount of rice giảm 0,7 kg so với năm 2020. Thói quen ăn per person per month reduces to 6.9 kg (lower 18
  19. uống cho thấy các hộ gia đình sống ở vùng nông 0.7 kg compared with 2020). The eating habit thôn thường tiêu thụ nhiều gạo hơn so với các shows that households in rural likely consume hộ gia đình thành thị (7,7 so với 5,7 rice more than urban area (7.7 kg versus 5.7 kg kg/người/tháng). Những hộ gia đình thuộc per person per month). The households in nhóm nghèo nhất có lượng gạo tiêu thụ cao hơn poorest group consume amount of rice higher so với những hộ gia đình thuộc nhóm giàu nhất than richest households (7.8 kg versus 6.1 kg (7,8kg so với 6,1 kg/người/tháng). per person per month). Lượng tiêu thụ thịt các loại có xu hướng Consumption of meat is increasing from 2.3 tăng qua các năm, từ 2,3 kg/người/tháng năm kg per person per month in 2020 to 2.6 kg per 2020 lên 2,6 kg/người/tháng năm 2022. Tiêu person per month in 2022. Consumption of thụ rau xanh tăng từ 1,7 kg/người/tháng năm vegetables in increasing from 1.7 kg per person 2020 lên 1,9 kg/người/tháng năm 2022. per month in 2020 to 1.9 kg per person per month in 2022. Lượng tiêu thụ rượu bia, đồ uống khác Consumption of beer, wine and other drinks (nước có ga, nước ngọt...) có dấu hiệu giảm tends to reduce in 2022; the amount of beer trong năm 2022; rượu bia giảm từ 1,3 reduces from 1.3 liter per person per month in lít/người/tháng năm 2020 xuống 1,2 lít năm 2020 to 1.2 liter per person per month in 2022 2022 và đồ uống khác giảm từ 2,3 and other drinks reducing from 2.3 liter per lít/người/tháng năm 2020 xuống 2,1 lít năm person per month in 2020 to 2.1 liter per person 2022. per month in 2022. Hình 09. Khối lượng tiêu dùng lương thực thực phẩm chủ yếu bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng Figure 09. Consumption amount of some main food per capita per month 6. Nhà ở, điện, nước, phương tiện vệ sinh 6. Housing, electricity, water, sanitation và đồ dùng lâu bền facilities and durable goods Trong giai đoạn 2012-2022, chất lượng In the period 2012-2022, the quality of nguồn nước sinh hoạt của hộ gia đình không water for living is improving. The proportion of ngừng được nâng cao. Tỷ lệ hộ có nguồn nước household having improved water source is hợp vệ sinh năm 2022 là 98,3%, tăng 0,9 điểm 98.3 percent in 2022, it increases 0.9 points 19
  20. % so với 2020 và tăng 7,3 điểm % so với năm percent to 2020 and increases 7.3 points percent 2012. Có 99,7% hộ thành thị và 97,4% hộ nông to 2012. There is 99.7 percent of households in thôn có nguồn nước hợp vệ sinh. Tỷ lệ hộ có urban area and 97.4 households in rural area nguồn nước hợp vệ sinh tăng nhanh hơn ở khu having improved water source. The proportion vực nông thôn (năm 2022 tăng 1,2 điểm % so of households having improved water source với 2020 và 9,5 điểm % so với năm 2012). increasing rapidly in rural area (1.2 points percent to 2020 and 9.5 points percent to 2012). Cùng xu hướng với chất lượng nguồn nước Showing the same trend with water source, sinh hoạt, tỷ lệ hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh the proportion of households having improved tăng nhanh theo thời gian. Tỷ lệ này năm 2022 sanitation increasing rapidly over time. In 2022 là 96,2%, tăng 2,2 điểm % so với 2020 và 18,8 it is 96.2 percent, increases 2.2 points percent to điểm % so với năm 2012. Mức độ tăng của tỷ 2020 and 18.8 points percent to 2012. The level lệ hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh giai đoạn 2012- of increasing of households having improved 2022 tăng rất nhanh ở khu vực nông thôn từ sanitation during 2012-2022 is quite fast in rural 70% năm 2012 lên 94,3% năm 2022 (tăng 24,3 area, from 70 percent in 2012 to 94.3 percent in điểm %) cho thấy chất lượng hố xí của hộ gia 2022 (24.3 points percent), it shows the quality đình đang được cải thiện một cách vượt bậc. of sanitation is improving. Hình 10. Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước, hố xí hợp vệ sinh chia theo thành thị, nông thôn, 2012 và 2022 Figure 10. Percentage of household using improved water source and sanitation by urban, rural, 2012 and 2022 Xem xét hai tỷ lệ này theo 6 vùng trong giai It can be observed in 6 regions during 2012- đoạn 2012-2022 cho thấy khoảng cách giữa các 2022 a difference of area is shorten, however khu vực đang được thu hẹp rất nhanh, tuy nhiên the proportion of households having improved 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2