intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH

Chia sẻ: NGO HOI | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

811
lượt xem
134
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'trả lời hệ thống câu hỏi triết học – lớp trung cấp lý luận chính', khoa học xã hội, kinh tế chính trị phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH

  1. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Câu 1. Định nghĩa vật chất của Lê­ Nin và ý nghĩa của nó.  Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học đã có lịch sử khoảng 2500 năm, ngay từ lúc mới ra đời, xung quanh vật chất  đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữ chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Đồng thời giống như mọi  phạm trú khác, phạm trù vật chất có quá trình phát sinh và phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người với sự  hiểu biết của con người về thế giới tự nhiên. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật thì thực thể của thế giới là vật chất, cái tồn tại một cách vĩnh cữu tạo nên mọi sự vật  và hiện tượng cùng với những thuộc tính của chúng. Vào thời cổ đại các Triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung  với những dạng cụ thể của nó, tức là những vật thể hữu hình, đang tồn tại ở thế giới bên ngoài. Ở Trung Hoa cổ đại, các nhà duy vật coi khí là thực thể của thế giới, ở Ấn độ cổ đại phái Nyaya coi nguyên tử là thực thể  của thế giới, ở Hy lạp cổ đại Talet coi thực thể của thế giới là nước, Anaximen coi thực thể ấy là khí còn Hêraclit coi thực thể  ấy là lửa. Phủ nhận quan điểm thực thể thế giới là một chất cụ thể, coi thực thể thế giới là 4 chất Đất, nước, lửa, không khí.  Anaximadrơ cho rằng thực thể của thế giới là một bản nguyên không xác định về chất và vô cùng, vô tận về mặt lượng, đó  là aperôn. Đỉnh cao của thuyết duy vật cổ đại về vật chất đó là thuyết nguyên tử của Lơxip và Đêmôcrít. Nguyên tử là các  phần cực nhỏ, cứng, không thể xâm nhập, không cảm giác được, nguyên tử có thể nhận biết bằng tư duy. Còn các nhà duy  tâm thì cho rằng (Platon) Vật chất là cái không tồn tại, tồn tại là cái phi vật chất, bản nguyên của tinh thần siêu nhiên. Thời kỳ phục hưng đặc biệt là thời kỳ cận đại thế kỷ thư 17 ­ 18, vật chất được đồng nhất với vật thể, với nguyên tử hay ête,  sự thống trị của quan điểm máy móc, siêu hình về vận động của vật chất. Thời kỳ này trong chủ nghĩa duy tâm đáng kể  nhất là Becơli, Hium.., Becơli tuyệt đối hoá vai trò của chủ thể nhận thức tuyên bố "tồn tại nghĩa là được tri giác" Từ nữa thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 trung tâm Triết học chuyển từ Anh và Pháp sang Đức, tại đây chủ nghĩa duy tâm thống trị.  Hêghen ­ nhà duy tâm điển hình xem toàn bộ thế giới tự nhiên, thực tiễn chỉ là sự biểu hiện, sự triển khai ý niệm hay tinh  thần tuyệt đối.. Sự khủng hoảng của thế giới quan trong vật lý cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, sự ra đời của chủ nghĩa duy tâm vật lý học,  quan niệm duy tâm ­ bất khả tri về cái gọi là "vật chất biến mất." Định nghĩa vật chất của Lênin trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán. V.I. Lênin đã định  nghĩa "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ một thực tại khách quan được đem lại co con người trong cảm giác,   được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác". Lập luận của Lênin khẳng định vật chất không biến mất, chỉ có quan niệm cũ xưa lỗi thời về vật chất là không còn phù hợp  nữa, cần có một cách hiểu mới về phạm trù vật chất trên cơ sở khái quát các thành tựu của khoa học và nhận thức. Vật chất là một phạm trù Triết học bởi vì đó là sự xác định "góc độ" của việc xem xét để tránh nhầm lẫn giữa quan niệm của  Triết học về bản chất của vật chất với các quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu trúc và những thuộc tính cụ thể của các  đối tượng vật chất khác nhau. Với tư cách là một phạm trù Triết học, phạm trù vật chất phải thể hiện thế giới khách quan và hướng đến sự giải quyết vấn  đề cơ bản của Triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Vật chất là một phạm trù rộng lớn nhất nên không thể định nghĩa bằng cách thông thường trong logic học, đem quy khái  niệm cần định nghĩa về khái niệm rộng hơn. Vật chất chỉ có thể định nghĩa bằng cách đặt nó trong quan hệ đối lập với ý  thức, xem cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào. Vật chất là thực tại khách quan ở ngoài và độc lập với ý thức con người. Vật chất là vô cùng vô tận, nó có vô vàn các thuộc  tính khác nhau rất đa dạng và phong phú mà khoa học ngày càng phát triển thì càng tìm ra, phát hiện thêm những thuộc  tính mới của nó. Trong tất cả các thuộc tính của vật chất thì thuộc tính thực tại khách quan, tức là sự tồn tại bên ngoài và  độc lập với ý thức con người là thuộc tính chung, vĩnh hằng với mọi dạng, mọi đối tượng khác nhau của vật chất, chính vì  vậy V.I Lênin xem thực tại khách quan là thuộc tính duy nhất của vật chất. Thuộc tính tồn tại khách quan ở ngoài và độc lập với ý thức chính là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất cái gì không  phải là vật chất cả trong tự nhiên lẫn trong đời sống xã hội. Tất cả những cái gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức của  con người đều là những dạng khác nhau của vật chất. Ví dụ: những quan hệ kinh tế ­ xã hội, quan hệ sản xuất của xã hội...  tuy khôngtồn tại dưới dạng vật thể, cũng không mang thuộc tính khối lượng, năng lượng, cũng không có cấu trúc phân tử,  nguyên tử những chúng tồn tại khách quan, có trước ý thức và quyết định ý thức, bởi vậy chúng chính là vật chất dưới dạng  xã hội. Thuộc tính này cũng là tiêu chuẩn để khẳng định thế giới vật chất có tồn tại thật sự, tồn tại do chính nó hay không. 
  2. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Bởi vậy thuộc tính đó là cơ sở khoa học để đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm. Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh nghĩa là vật chất  tồn tại khách quan nhưng không phải tồn tại trừu tượng mà là tồn tại hiện thực, cụ thể, cảm tính. Khi vất chất tác động lên  các giác quan của con người thì gây ra cảm giác ở con người, đem lại cho con người sự nhận thức về chính nó, như vậy khả  năng nhận thức của con người đối với vật chất chính là xuất phát từ thuộc tính tồn tại cảm tính tức là sự tồn tại của bản thân  vật chất. Bởi vậy về nguyên tắc đối với vật chất, thì chỉ có cái con người chưa nhận thức được chứ không thể có cái con người không  thể nhận thức được. Đó chính là cơ sở để khoa học đấu tranh chống lại "thuyết không thể biết" Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác tức lànó là nguồn gốc, nguyên nhân của cảm giác, của ý thức, nó có  trước ý thức và tạo nên nội dung của ý thức. Còn cảm giác hay ý thức là sự chép lại chụp lại, phản ánh, nó có sau so với vật  chất. Rõ ràng vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật chất quyết định ý thức. Định nghĩa vật chất của Lênin khắc phục được tính trực quan siêu hình, máy móc trong quan niệm vật chất của chủ nghĩa  duy vật cũ, do đó làm cho chủ nghĩa duy vật phát triển lên một trình độ mới, trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng, tạo cơ  sở khoa học cho sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa lịch sử. Định nghĩa này cũng chính cơ sở  khoa học và là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, cả duy tâm khách quan lẫn duy tâm chủ quan và  thuyết không thể biết một cách có hiệu quả để đảm bảo sự đứng vững cho chủ nghĩa duy vật trước sự phát triển mới của  khoa học tự nhiên. Định nghĩa vật chất của Lênin cũng trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho các nhà khoa học nghiên cứu  thế giới vật chất, động viên cổ vũ họ tin ở khả năng nhận thức của con người, tiếp tục đi sâu, khám phá những thuộc tính  mới của vật chất. Do vậy, định nghĩa này đã có tác dụng đưa khoa học tự nhiên và nhất là vật lý học thoát khỏi khủng  hoảng vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 để tiếp tục tiến lên. Cho đến nay, mặc dù khoa học đã tiến lên một bước rất dài so  với định nghĩa vật chất của Lênin (được viết trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán được  Lênin viết năm 1908 và xuất bản năm 1909) nhưng nó vẫn còn nguyên giá trị . Định nghĩa này vẫn là tiêu chuẩn để phân  biệt thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm. Câu 2. Phân tich mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghia cua nó đôi với công cuôc đôi mới ở nước ta hiên ́ ̃ ̉ ́ ̣ ̉ ̣ nay? 1. Phạm trù vật chất và phạm trù ý thức Lịch sứ của triết học cũng là lịch sử của những cuộc đấu tranh xung quanh v ấn đề c ơ b ản c ủa tri ết h ọc v ới hai ph ạm trù lớn: vật chất và ý thức. Song, để đi đến được những quan ni ệm, định nghĩa khoa h ọc và t ương đ ối hoàn ch ỉnh v ề chúng cũng phải đến một giai đoạn lịch sử nhất định với sự ra đời và phát triển c ủa ch ủ ngh ỉa duy v ật bi ện ch ứng. Vật chất, theo Lênin. “là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực t ại khách quan, đ ược đem l ại cho con ng ười trong c ảm giác,được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh l ại, và t ồn t ại không l ệ thu ộc vào c ảm giác” Vật chất tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động để thể hiện sự t ồn t ại của mình.Không th ể có v ật ch ất không vận động và không có vận động ở ngoài vật chất.Đồng thời vật chất vận đ ộng trong không gian và th ời gian.Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất,là thuộc tính chung vốn có c ủa các d ạng v ật ch ất c ụ th ể . Ý thức lẩn phẩm của quá trình phát triển của t ự nhiên và lịch s ử - xã hội.B ản ch ất c ủa ý th ức là hình ảnh ch ủ quan c ủa thế giới khách quan,là sự phản ánh tích cực,tự giác,chủ động,sáng t ạo thế giới khách quan và b ộ não ng ười thông qua hoạt động thực tiễn.Chính vì vậy,không thể xem xét hai phạm trù này tách r ời,c ứng nhác, càng không th ể coi ý th ức (bao gồm cảm xúc,ý chí,tri thức,….) là cái có trước ,cái sinh ra và quyết đ ịnh s ự t ồn t ại ,phát tri ển c ủa th ế gi ới v ật ch ất. 2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức - Vật chất quyết định sự hình thành và phát tri ển của ý th ức.V ật ch ất là cái có tr ước,nó sinh ra và quy ết đ ịnh ý th ức: Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất : bộ não ngưòi – cơ quan ph ản ánh th ế gi ơí xung quanh,s ự tác đ ộng c ủa th ế gi ới vật chất vào bộ não ngưòi,tạo thành nguồn gốc tự nhiên . Lao động và ngôn ngữ(tiếng nói,chữ viết )trong hoạt động thực tiễn cùng với nguồn g ốc t ự nhiên quy ết đ ịnh s ự hình thành,tồn tại và phát triển của ý thức . Mặt khác,ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.V ật ch ất là đối t ượng,khách th ể c ủa ý th ức,nó quy đ ịnh n ội dung,hình thức,khả năng và quá trình vận động của ý thức . -Tác động trở lại của ý thức Ý thức do vật chất sinh ra và quy định,nhưng ý thức lại có tính đ ộc lập t ương đ ối c ủa nó.H ơn n ữa,s ự ph ản ánh c ủa ý th ức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần,phản ánh sáng t ạo và chủ động ch ứ không thụ động,máy móc,nguyên si th ế gi ới vật chất,vì vậy nó có tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt đ ộng th ực ti ễn c ủa con ng ười . Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan,con người đề ra m ục tiêu,ph ương h ướng,xác đ ịnh ph ương pháp,dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy.Vì vậy,ý thức tác động đến vật chất theo hai h ướng ch ủ yếu :Nếu ý thức ph ản ánh đúng đ ắn
  3. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ điều kiện vật chất,hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy t ạo sự thuận l ợi cho s ự phát tri ển c ủa đ ối t ượng v ật ch ất.Ng ược lại,nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con ng ười không phù h ợp v ới quy lu ật khach ́ quan,do đó:sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất. Tuy vậy,sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất đ ịnh ch ứ nó không thể sinh ra hoăc tiêu ̣ diệt các quy luật vận động của vật chất được.Và suy cho cùng,dù ở m ức đ ộ nào nó v ẫn ph ải d ựa trên c ơ s ở s ự ph ản ánh thế giới vật chất . Biểu hiện ở mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ gi ữa t ồn t ại xã h ội và ý th ức xã h ội,trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,đồng thời ý thức xã hội có tính đ ộc lập t ương đối và tác đ ộng tr ở l ại t ồn t ại xã hội . Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ s ở để nghiên cứu,xem xét các m ối quan h ệ khác nh ư: lý lu ận và thực tiễn,khách thể và chủ thể,vấn đề chân lý … 3. Ý nghĩa phương pháp luận Do vật chất là nguồn gốc và là cái quyết định đối với ý thức, cho nên đ ể nh ận th ức cái đung đ ắn s ự v ật, hi ện t ượng, tr ước ́ hết phải xem xet nguyên nhân vật chất, tồn tại xã hội_ để giải quyết t ận g ốc vấn đ ề ch ứ không ph ải tìm ngu ồn g ốc, ́ nguyên nhân từ những nguyên nhân tinh thần nào.“tính khách quan c ủa s ự xem xét” chính là ở ch ỗ đó . Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật ch ất, cho nên trong nh ận th ức ph ải có tính toàn diện, phải xem xét đến vai trò của nhân tố tinh thần. Trong hoạt động thực tiễn, phải xuất phát t ừ những điều kiện khách quan và gi ải quy ết nh ững nhi ệm v ụ c ủa th ực ti ễn đ ặt ra trên cơ sở tôn trọng sự thật. Đồng thời cũng phải nâng cao nhận th ức, s ử d ụng và phát huy vai trò năng đ ộng c ủa các nhân tố tinh thần,tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp cho hoạt động của con ng ười đ ạt hi ệu qu ả cao. Không chỉ có vậy, việc giải quyêt đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái độ tiêu cực th ụ đ ộng, ch ờ đ ợi, bó tay tr ước ́ hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí do tách rời và thổi từng vai trò c ủa t ừng yếu t ố v ật ch ất ho ặc ý th ức. Câu 3. Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù “Cái chung và Cái riêng”? Ý nghĩa c ủa c ặp ph ạm trù đó v ới hoạt động thực tiễn của đồng chí? Khái niệm: - Cái riêng: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ định sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. - Cái chung: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ giống nhau được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. - Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau được lập lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. - Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính vốn có chỉ ở mọi sự vật hiện tượng, không lặp lại ở các sự vật hiện tượng khác. Nhờ cái đơn nhất mà con người có thể phân biệt được cái riêng này với cái riêng khác. - Theo quan điểm của CNDVBC mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung thể hiện như sau: Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là cái chung thực sự tồn tại, nhưng nó chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng chứ không tồn tại biệt lập, bên ngoài cái riêng. Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Điều đó có ý nghĩa là cái riêng tồn tại độc lập nhưng sự tồn tại độc lập đó không có nghĩa cái riêng hoàn toàn cô lập với cái khác. Ngược lại, bất kỳ cái riêng nào cũng nằm trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Cái riêng không những chỉ tồn tại cái riêng hoàn toàn cô lập với cái khác. Ngược lại, bất kỳ cái riêng nào cũng nằm trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Cái riêng không những chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung, mà thông qua hàng nghìn sự chuyển hóa, nó còn liên hệ với cái riêng thuộc loại khác. Thứ ba: Cái chung là bộ phận của cái riêng còn cái riêng không ra nhập hết vào cái chung vì bên cạnh các thuộc tính được lặp lại các sự vật khác, tức là bên cạnh cái chung bất cứ cái riêng nào cũng còn chứa đựng những cái đơn nhất tức là những nét, những mặt, những thuộc tính... chỉ vốn có ở nó và không tồn tại ở bất kỳ sự vật nào khác. Cái riêng phong phú hơn cái chung, còn cái chung sâu sắc hơn cái riêng. Thứ tư: Trong quá trình phát triển khách quan, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại. Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung đó là sự ra đời của cái mới. Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất đó là sự mất dần đi cái cũ.
  4. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ • Ý nghĩa của việc nghiên cứu cặp phạm trù này. Cái chung và cái riêng gắn bó chặt chẽ không thể tách rời nên: - Không được tách cái chung ra khỏi cái riêng. Không được tuyệt đối hóa cái chung. Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ mắc phải quan điểm sai lầm tả khuynh giáo điều. Muốn tìm ra cái chung phải nghiên cứu từng cái riêng, thông qua cái riêng. Phê phán quan điểm sai lầm của phái duy thực: cho rằng chỉ tồn tại cái chung không phụ thuộc vào cái riêng và sinh ra cái riêng. Cái riêng thì hoặc là không tồn tại, hoặc nếu có tồn tại thì cũng là do cái chung sinh ra va chỉ tạm thời. Cái riêng sinh ra và chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định rồi mất đi, cái chung mới là cái tồn tại vĩnh viễn. - Không được tách rời cái riêng ra khỏi cái chung, không được tuyệt đối hóa cái riêng. Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ mắc phải quan điểm sai lầm hữu khuynh xét lại, phê phán quan điểm sai lầm của phái duy danh cho rằng chỉ có cái riêng là tồn tại thực sự còn cái chung chẳng qua chỉ là những tên gọi do lý trí đặt ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết phát hiện ra cái chung gắn liền với bản chất, quy luật vận động phát triển của sự vật. - Phải phát triển ra cái mới tiêu biểu cho sự phát triển và tạo điều kiện cho nó phát triển trở thành cái chung. Ngược lại, hạn chế và đi đến xóa bỏ dần những cái cũ đã lỗi thời, lạc hậu. Câu 4. Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ? Ý nghĩa của quy luật đối với việc giải quyết những mâu thuẫn đang đặt ở địa phương, đơn vị đồng chí ? Quy luật là những mối liên hệ mang tính bản chất, mối liên hệ tất nhiên lặp lại giữa các nhân tố, các thuộc tính trong những sự vật hay là giữa các sự vật – hiện tượng với nhau. Quy luật gắn liền với nhận thức triết học và là một trong những khai niệm trung tâm của tư duy khoa học, là đối tượng khám phá của mọi nhận thức khoa học. Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là một trong ba qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó vạch ra nguồn gốc sự phát triển của các sự vật, hiện tượng được coi là hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều là sự thống nhất của các mặt đối lập. Để hiểu rõ hơn qui luật này, ta cần phải nắm được một số khái niệm cơ bản sau: Mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ những mặt tồn tại trong sự vật có mang những đặc điểm, tính chất biến đổi theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự tồn tại của các mặt đối lập trong sự vật là khách quan và phổ biến. Bất kỳ sự vật nào cũng có hai hoặc nhiều mặt đối lập; và cứ hai mặt đối lập có liên hệ, tác động lẫn nhau thì tạo thành một mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm triết học dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập biện chứng. mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là sự phản ánh mâu thuẫn biện chứng trong hiện thực khách quan và là nguồn gốc phát triển của nhận thức. hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất của các mặt đối lập. Heghen viết: “Mâu thuẫn, thực tế là cái thúc đẩy thế giới, là cội nguồn của tất cả vận động và sự sống”. C.Mác đã luận chứng và viết: “Cái cấu thành bản chất của sự vận động biện chứng chính là sự cùng nhau tồn tại của hai mặt mâu thuẫn, sự đấu tranh giữa hai mặt ấy và sự dung hợp của hai mặt ấy thành một phạm trù mới”. hơn nữa, mâu thuẫn biện chứng chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Nhấn mạnh điều này, V.I.Lênin đã viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập”. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Như vậy, cũng có thể xem sự thống nhất của hai mặt đối lập là tính không thể tách rời của hai mặt đó. Giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau, đồng nhất với nhau. Với ý nghĩa đó, “sự thống nhất của các mặt đối lập” còn bao hàm sự “đồng nhất” của các mặt đó. Sự thống nhất của các mặt đối lập trong một sự vật còn biểu hiện là sự thẩm thấu vào nhau, tạo điều kiện, tiền đề cho nhau phát triển. Trong tác phẩm Gia đình thần thánh, C.Mác và Ph.Ăngghen viết rằng, giai cấp vô sản và sự giàu có là hai mặt đối lập. Hai cái như vậy hợp thành một khối thống nhất. Cả hai đều là hình thức tồn tại của quyền tư hữu. Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Song, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển, khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập. Khi nghiên cứu sự thống nhất của các mặt đối lập trong xã hội tư bản, C.Mác và Ph. Ăngghen nói: Người tư hữu là mặt bảo thủ, người vô hữu là mặt phá hoại. người thứ nhất có hành động nhằm duy trì mâu thuẫn, người thứ hai có hành động nhằm tiêu diệt mâu thuẫn. sau khi vạch rõ bản chất của mỗi mặt đối lập của xã hội tu bản, C.Mác và Ph. Ăngghen đã không những chỉ rõ trạng
  5. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ thái của xã hội ấy là thống nhất, mà còn chỉ rõ trạng thái ấy là đấu tranh giữa các măt đối lập. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại, theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Không thể hiểu đấu tranh của các mặt đối lập chỉ là sự thủ tiêu lẫn nhau của các mặt đối lập đó. Sự thủ tiêu lẫn nhau của các mặt đối lập chỉ là một trong những hình thức đấu tranh của các mặt đối lập. tính đa dạng của hình thức đấu tranh của các mặt đối lập tuỳ thuộc vào tính chất, mối quan hệ, lĩmh vực tồn tại của các mặt đối lập, cũng như điều kiện trong đó diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng. V.I.Lênin viết: “Sự thống nhất (…) của các mặt đối lập có điều kiện, tạm thời, thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối”. Ý nghĩa phương pháp luận: Phân tích mâu thuẫn phải xem xét mâu thuẫn một cách toàn diện và cụ thể. Bởi vì, khi sự vật khác nhau thì mâu thuẫn của chúng cũng khác nhau; phải tìm cho ra mâu thuẫn cụ thể của từng sự vật để có biện pháp giải quyết phù hợp. Trong cùng một sự vật có nhiều mâu thuẫn, mỗi mâu thuẫn có đặc điểm riêng; cho nên phải phân loại các mâu thuẫn của sự vật để có biện pháp giải quyết phù hợp với từng loại mâu thuẫn. Quá trình phát triển mâu thuẫn có nhiều giai đoạn; mỗi giai đoạn, bản thân mâu thuẫn và từng mặt của nó có đặc điểm riêng và cách giải quyết cũng khác nhau…Thực hiện tốt yêu cầu này sẽ giúp chúng ta hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn phải giải quyết đúng lúc, đúng chỗ và đủ điều kiện. Bởi vì, mâu thuẫn thường trải qua 3 giai đoạn: trong giai đoạn đầu chỉ mới xuất hiện sự khác nhau, hai mặt đối lập bắt đầu hình thành, đấu tranh thấp; trong giai đoạn hai, xuất hiện mâu thuẫn và thể hiện rõ sự đối lập, đấu tranh giữa hai mặt dối lập trở nên gay gắt; giai đoạn 3 là giai đoạn chuyển hoá, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Mỗi thời lịch sử đều có mâu thuẫn cơ bản – mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong xã hội. Sự đấu tranh giữa các giai cấp ấy quyết định chiều hướng của sự phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh mâu thuẫn của những giai cấp cơ bản còn có nhiều mâu thuẫn của các tầng lớp khác, thậm chí ngay cả trong giai cấp vô sản cũng có sự khác nhau…Tất cả những cái đó cần phải được tính đến khi lựa chọn phương pháp và hình thức đấu tranh giai cấp, khi định ra chính sách. Trong cuộc đấu tranh thực tế, nếu không nhìn thấy tất cả cái lưới mâu thuẫn phức tạp ấy, tức là giản đơn hoá bức tranh đúng đắn về đấu trnah của các mặt đối lập. Việc hiểu đúng tính chất phức tạp và nhiều vẻ đó của các mâu thuẫn xã hội, có ý nghĩa to lớn đối với sự hoạt động thực tiễn của Đảng giai cấp vô sản. Câu 5. Trình bày nội dung quy luật: từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất ? Ý nghĩa của quy luật đó đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ ở địa phương, đơn vị đồng chí ? Quy luật Lượng Chất là một trong ba quy luật cơ bản cơ bản của phép biện chứng duy vật, quy luật này chỉ ra cách th ức v ận đ ộng và phát triển của sự vật, hiện tượng. Một số khái niệm:  o Chất của sự vật là tổng hợp những thuộc tính khách quan vốn có của nó, nói lên nó là cái gì, để phân biệt nó với các khác. o Lượng của sự vật, không nói lên sự vật đó gì mà chỉ nói lên con số của những thuộc tính c ấu thành nó, nh ư về : đ ộ lớn (to – nhỏ), quy mô (lớn – bé), trình độ (cao – thấp), tốc độ (nhanh – chậm), màu sắc (đậm – nhạt)… o “Độ” là giới hạn mà ở đó đã có sự biến đổi về Lượng nhưng chưa có sự thay đổi về Chất. o Điểm nút là điểm giới hạn mà khi Lượng đạt tới sẽ làm thay đổi Chất của sự vật. o Bước nhảy là sự thay đổi về Chất qua điểm nút. - Sự phân biệt giữa Chất và Lượng chỉ là tương đối, cùng một sự vật, trong mối quan hệ này nó là L ượng, trong mối quan h ệ khác nó là Chất. Tính tương đối về sự phân biệt giữa Lượng và Chất, đòi hỏi t ư duy con ng ười ph ải mềm dẻo khi nh ận thức chúng, tùy theo mối quan hệ cụ thể, để xác định nó là Chất hay Lượng. Nội dung cơ bản của quy luật:  - Sự vật, hiện tượng bao giờ cũng là thể thống nhất của hai mặt đối lập Lượng và Chất. Lượng nào Chất ấy, Chất nào Lượng ấy. Không có Chất Lượng tách rời nhau. - Sự thống nhất giữa Chất và Lượng thể hiện trong một giới hạn nhất định gọi là “Độ”. Vậy, “Độ” là giới hạn trong đó có sự thống nhất giữa Lượng và Chất.hay, “Độ” là giới hạn mà ở đó đã có sự biến đổi về Lượng nhưng chưa có sự thay đ ổi về Chất. Sự vật, nó còn là nó, nó chưa là cái khác. - Sự vật biến đổi khi chất lượng biến đổi. Nhưng chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt bi ến đ ộng h ơn. L ượng bi ến đổi trong giới hạn “độ” thì sự vật chưa biến đổi. Nhưng, lượng biến đổi “vượt đ ộ” thì nhất đ ịnh gây nên s ự bi ến đ ổi v ề chất. Chất biến đổi thì sự vật biến đổi. Chất biến đổi gọi là “nhảy vọt”. Nhảy vọt là b ước ngo ặc c ủa s ự bi ến đ ổi v ề lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự vật củ mất đi, sự vật mới ra đ ời. Nhảy vọt xảy ra t ại “đi ểm nút”. Đi ểm nút là t ột định của giới hạn, tại đó diễn ra sự nhảy vọt.
  6. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - Lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi phải có điều kiện. Không phải cứ tăng, giảm đ ơn thuần về l ượng trong b ất kỳ đi ều kiện nào cũng đưa đến sự thay đổi về chất. Như nước sôi 100 0C bốc thành hơi, chỉ xảy ra trong điều kiện áp suất bình thường. Chất mới ra đời đòi hỏi lượng mới, tương ứng với nó, đây chính là chiều ngược lại c ủa quy luật. Th ật v ậy, khi ch ất mới ra - đời, chất mới lại quy định sự biến đổi về lượng. Sự quy định này thể hiện ở chổ: làm cho quy mô, t ốc đ ộ, nh ịp điệu, gi ới hạn vận động phát triển của lượng thay đổi. Quy luật này có tính phổ biến. Được thể hiện trong mọi lĩnh vực của thế giới : cả tự nhiên, xã hội và tư duy. - Tóm lại, quy luật “từ những thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược l ại” là th ể hi ện mối quan h ệ - biện chứng giữa hai mặt lượng chất trong sự vật. Chất là mặt tương đối ổn đ ịnh, lượng là mặt th ường xuyên bi ến đ ổi. Lượng biến đổi mâu thuẩn với khuôn khổ của chất củ, phá vỡ chất củ, chất mới ra đ ời với l ượng mới. Nh ưng l ượng mới lại tiếp tục biến đổi đến một giới hạn nào đó, lại phá vỡ chất đến nay đã c ủ đi, hiện đang kìm hãm… C ứ thế quá trình tác động biện chứng giữa hai mặt lượng chất, tạo nên cách thức vận động và phát triển c ủa sự vật. Th ể hiện s ự thống nh ất giữa tính liên tục và tính đứt đoạn của sự vận động, phát triển của sự vật. Thế giới sự vật, hiện tượng là đa dạng, phong phú, các bước nhảy cũng vậy. Có bước nhảy đột biến hoặc dần dần, toàn cục - hay cục bộ, tức là diễn ra với khoảng thời gian khác nhau, quy mô khác nhau nhưng dù với hình th ức nào mỗi b ước nh ảy cũng là một sự thay đổi về chất. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất.  Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, muốn thay đổi chất thì phải không ngừng tích lũy về lượng. Cần tránh tư tưởng nôn - nóng, vội vàng, thường không chú ý tích lũy về lượng. Khi tích lũy đủ lượng phải chuyển sang thay đổi chất, từ tiến hóa sang cách mạng. Cần tránh những t ư t ưởng ng ại khó, ng ại - khổ, sợ sệt, không dám thực hiện những bước nhảy, kể cả khi có đầy đủ điều kiện. Để sự biến đổi lượng đưa đến sự thay đổi chất phải biết sử dụng linh hoạt các bước nhảy. Trong đời sống xã hội phải chú ý - cả điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, xác định rõ quy mô, nhịp điệu của bước nhảy một cách khoa học, ch ống máy móc, giáo điều. Câu 6. Thực tiễn là gì ? Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ? Liên hệ v ới công vi ệc mà đ ồng chí đang đ ảm nhận ? - Khái niệm thực tiễn Thực tiến la toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử- xã hội của con người nh ằm c ải bi ến th ế gi ới khách quan. - Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn. - Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật. - Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định. - hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ bản có 3 hình thức: + Hoạt động sản xuất vật chất + Hoạt động chính trị - xã hội. + Hoạt động thực nghiệm khoa học (Nhằm tạo ra môi trường giống hoặc gần giống môi trường sống bên ngoài: hoạt động này ngày càng đóng vai trò quan trọng). - Trong 3 hoạt động trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, là c ơ sở cho các ho ạt đ ộng khác c ủa con ng ười và cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. - Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, nguồn gốc, đ ộng lực, mục đích của nhận thức và là cơ sở của chân lý. a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức - Con người muốn tồn tại thì phải lao động sx để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho con người, muốn lao động sx con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu tiên để con người nhận thức thế giới. - Trong hoạt động thực tiễn , con người dung cac song cụ, các phương tiện để tác đ ộng vào thế giới, làm thế gi ới b ộc l ộ nh ững đ ặc điểm, thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động; con người nắm bắt lấy các đặc điểm thuộc tính đó, dần dần hình thành tri thức về thế giới. - Trong hoạt động thực tiễn, con ngườidần tự hoàn thiện bản than mình, các giác quan của con người ngày càng phát triển. do đó, làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới. - Trong bản thân nhận thức có động lực trí tuệ. Nhưng suy cho cùng thì đông lực cơ bản của nhận thức là thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn con người đã vấp phải nhiều trở ngại, khó khăn và thất bại. Điều đó buộc con người ph ải gi ải đáp nh ững câu h ỏi do th ực tiễn đặt ra. Ănghen nói: Chính thực tiễn đã “đặt hàng” cho cac nhà khoa học phải giải đáp những bế t ắc c ủa th ực ti ễn (ngày càng nhiều ngành khoa học mới ra đời để đấp ứng yêu cầu của thực tiễn như KH vật liệu mới, KH đại dương, KH vũ trụ…) - Trong hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra các công cụ, phương tiện có tác dụng nối dài các giác quan, nhờ vậy làm tăng kh ả năng nhận thức của con người về thế giới.
  7. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ b) Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích của mọi nhận thức không phải vì bản thân nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm c ải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu cầu của con người. Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó đ ược ứng d ụng vào th ực tiễn. c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Làm sao để nhận biết được nhận thức của con người đúng hay sai? Tiêu chu ẩn đ ể đánh giá cuối cùng không nằm trong lý luận, trong nhận thức mà ở thực tiễn. Khi nhận thức được xác nhận là đúng, nhận thức đó sẽ trở thành chân lý. Tuy nhiên cũng có trường hợp không nhất thiết phải qua thực tiễn khiêpr nghiệm mới biết nhận thức đó là đúng hay sai, mà có th ể thông qua quy tắc logic vẫn có thể biết được nhận thức đó là thế nào. Nhưng xét đến cùng thì nh ững nguyên t ắc đó cũng đã đ ược chứng minh từ trong thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính tương đối: Tuyệt đối là ở chỗ: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn có khả năngg xác định cái đúng, bác bỏ cái sai. Là tương đối ở chỗ: Thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì. Hơn nữa, bản thân thực tiễn không đứng yên một chỗ mà biến đổi và phát triển liên tục, nên nó không cho phép người ta hiểu biết bất kỳ một cái gì hóa thành chân lý vĩnh viễn. Câu 7. Trình bày nguyên tắc về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra quan đi ểm thực ti ễn ? Với c ương v ị công tác của mình đồng chí đã làm gì để đảm bảo nguyên tắc đó đối với công việc của bản thân ? Đất nước Việt Nam bước vào thế kỷ XXI với những thành tựu to lớn đ ạt được trong 20 năm đ ổi mới. Có đ ược những kết qủa đó là do Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng đúng đ ắn, sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mac-Lênin, t ư t ưởng H ồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng nước ta. Một trong những nguyên tắc lý luận cơ bản mà Đ ảng ta đã v ận dụng là nguyên t ắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Mac-Lênin. Phạm trù Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của lý luận nhận thức Macxít nói riêng, chủ nghĩa Mac-Lênin nói chung.  Trong lịch sử Triết học, các nhà triết học duy vật trước Mác không thấy được vai trò c ủa hoạt đ ộng th ực tiễn đ ối v ới nh ận thức, lý luận nên quan điểm của họ mang tính chất trực quan. Các nhà triết học duy tâm l ại tuy ệt đ ối hóa y ếu t ố tinh th ần, t ư t ưởng của thực tiễn, họ hiểu họat động thực tiễn như là hoạt động tinh thần, hoạt đ ộng c ủa “ý ni ệm”, t ư t ưởng, t ồn t ại đâu đó ngoài con người, nói cách khác, họ gạt bỏ vai trò thực tiễn trong đời sống xã hội. Mac-Ăngghen, những nhà sáng lập chủ nghĩa Mac đã khắc phục những hạn chế trong quan điểm về thực tiễn của các nhà triết học trước và đưa ra quan điểm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức cũng như đối với sự tồn t ại và phát triển c ủa xã h ội loài ng ười. V ới vi ệc đ ưa ph ạm trù thực tiễn vào lý luận, Mac- Ăngghen đã thực hiện bước chuyển biến cách mạng trong lý luận nói chung và trong lý lu ận nh ận th ức nói riêng.  Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải t ạo t ự nhiên và xã h ội. Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nếu con vật chỉ hoạt đ ộng theo bản năng nh ằm thích nghi một cách th ụ động với thế giới bên ngoài, thì con người nhờ hoạt động thực tiễn là hoạt động có mục đích, có tính xã hội của mình mà cải tạo thế giới để thỏa mãn nhu cầu của mình, và để làm chủ thế giới. Trong qúa trình hoạt động thực tiễn con người đã tạo ra được một “thiên nhiên thứ hai” của mình, một thế giới của văn hóa tinh thần và vật chất, những điều kiện mới cho s ự t ồn t ại và phát tri ển c ủa con người vốn không có sẵn trong tự nhiên. Vì vậy, không có hoạt động thực tiễn, con người và xã h ội loài ng ười không th ể t ồn t ại và phát triển được. Thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đ ầu tiên, ch ủ y ếu c ủa mối quan hệ giữa con người và thế giới.   Thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với hoạt động nhận thức. Trong mối quan hệ với nhận thức, vai trò của thực tiễn được biểu hiện trước hết ở chỗ, thực tiễn là cơ sở, đ ộng l ực chủ y ếu và tr ực ti ếp c ủa nh ận th ức, Ăngghen khẳng định “chính việc người ta biến đổi tự nhiên, chứ không phải chỉ một mình giới tự nhiên, với tính cách gi ới t ự nhiên, là c ơ s ở chủ yếu nhất và trực tiếp của tư duy con người, và trí tuệ con người đã phát triển song song v ới việc ng ười ta c ải bi ến t ự nhiên”. Con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong qúa trình hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức của con người được hình thành, phát triển. Thông qua hoạt động thực tiễn con người tác động vào thế giới buộc thế giới phải bộ lộ ra những thuộc tính, những tính quy luật để con người nhận thức chúng. Thoát ly th ực ti ễn, nh ận th ức đã thoát ly khỏi mảnh đất hiện thực nuôi dưỡng nó phát triển vì thế không thể đem lại những tri thức sâu sắc, xác thực, đúng đắn về sự vật, sẽ không có khoa học, không có lý luận.  Trong qúa trình hoạt động cải biến thế giới, con người cũng biến đổi luôn cả bản thân mình, thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người làm cho chúng tinh tế hơn, trên cơ sở đó phát triển tốt hơn. Nhờ đó con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá những bí mật của nó, làm phong phú và sâu s ắc tri th ức c ủa mình v ề th ế gi ới. Thực tiễn còn đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức, vì thế nó luôn thúc đ ẩy s ự ra đ ời c ủa các ngành khoa học.  Thực tiễn còn là cơ sở để chế tạo công cụ, phương tiện máy móc mới, hỗ trợ con người trong qúa trình nh ận th ức, khám phá, chinh phục thế giới. Ăngghen cho rằng, nhu cầu cấp thiết của thực tiễn, của sản xuất sẽ thúc đ ẩy nh ận th ức khoa h ọc phát triển nhanh hơn hàng chục trường đại học.   Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức còn thể hiện ở chỗ, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Theo Mac và Ăngghen thì “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề của thực tiễn. Chính trong thực ti ễn mà con ng ười ph ải ch ứng minh chân lý”. Tất nhiên, nhận thức xã hội còn có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn lô gic nhưng tiêu chu ẩn lô gic không thể thay th ế cho tiêu chuẩn thực tiễn, và xét đến cùng nó cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn.  Đó là tư tưởng cơ bản của Mac-Ăngghen khi đưa phạm trù thực tiễn vào nội dung của lý luận nhận thức, tư tưởng đó đã được Lênin bảo vệ và phát triển sâu s ắc h ơn trong tác ph ẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, trong đó Lênin nhắc lại luận cương thứ hai của Mac về Phoi-ơbăc và Người kết luận“Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức” . Tư tưởng của Lênin về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức vẫn đang là nguyên tắc phương pháp luận quan trọng hướng dẫn chúng ta trong hoạt động
  8. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ thực tiễn, trong nghiên cứu khoa học. Nếu không bám sát thực tiễn cuộc sống chúng ta sẽ không thể có lý lu ận, không th ể có khoa học, không xác định nổi bất kỳ đề tài khoa học nào với đúng nghĩa của nó.  Lý luận là sản phẩm cao của nhận thức của sự phản ánh hiện thực khách quan. Trong hệ thống các khái niệm, phạm trù, các nguyên lý và các quy luật tạo nên lý luận, quy luật là hạt nhân của lý luận, là sản phẩm của qúa trình nhận thức nên bản chất của lý luận là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh một cách gần đúng đối tượng nhận thức.  Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Tri thức lý luận là tri thức khái quát tri thức kinh nghiệm. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong qúa trình lịch sử”. Lý luận được hình thành trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm, nhưng không phải mọi lý luận đều trực tiếp xuất phát từ kinh nghiệm. Do tính độc lập t ương đ ối c ủa nó, lý lu ận có th ể đi tr ước nh ững d ữ kiện kinh nghiệm mà vẫn không làm mất đi mối liên hệ giữa lý luận với kinh nghiệm.  Khác với kinh nghiệm, lý luận mang tính trừu tượng và khái quát cao nên nó đem lại sự hiểu biết sâu sắc về bản chất, về tính quy luật c ủa các s ự v ật, hi ện t ượng khách quan. Vì vậy, nhiệm vụ của nhận thức lý luận là đem quy sự vận động bề ngoài chỉ biểu hiện trong hiện t ượng về s ự v ận đ ộng bên trong thực sự.  Chủ nghĩa Mac-Lênin xem xét lý luận và thực tiễn trong sự thống nhất biện chứng. Thực tiễn là hoạt động vật chất còn lý luận là hoạt động tinh thần, nên thực tiễn đóng vai trò quyết định trong quan hệ đối với lý luận. Lênin viết: “Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận) nó có ưu điểm không những của tính phổ biến mà của tính hiện thực trực tiếp”. Tính phổ biến của thực tiễn đối với nhận thức (lý luận) thể hiện ở chỗ, thực tiễn là khâu quyết định đối với hoạt động nhận thức. Một lý lu ận đ ược áp d ụng trong th ời gian càng dài, không gian càng rộng thì hiệu qủa đạt được càng cao, càng khẳng đ ịnh tính chân lý c ủa th ực tiễn. Ngay c ả một gi ả thiết khoa học muốn trở thành lý luận phải thông qua hoạt động thực nghiệm kiểm tra, xác nhận. Như v ậy, ch ỉ có qua ho ạt đ ộng thực tiễn thì lý luận mới có giá trị tham gia vào qúa trình biến đổi hiện thực.   Hoạt động lý luận là hoạt động đặc biệt nó thống nhất hữu cơ với hoạt động thực tiễn. Vì vậy, khi nhấn mạnh vai trò của thực tiễn đ ối với lý luận, ch ủ nghĩa Mac-Lênin cũng kh ẳng đinh tính tích cực của sự tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn. Lênin khẳng định: “không có lý luận cách mạng thì không có phong trào cách mạng”. Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động thực tiễn. Cố nhiên để có thể giải đáp được những vấn đề của cuộc sống, lý luận phải không ngừng liên hệ bằng những hình thức khác nhau với thực tiễn. Cho nên, thực chất vai trò c ủa lý lu ận đ ối v ới th ực tiễn là ở chỗ lý luận đem lại cho thực tiễn những tri thức đúng đắn về những quy luật vận đ ộng và phát triển c ủa th ế gi ới khách quan.  Lý luận có thể dự kiến được sự vận động của sự vật trong tương lai, chỉ ra những phương hướng mới cho s ự phát triển c ủa thực tiễn. Lý luận khoa học làm cho con người trở nên chủ động, t ự giác, hạn chế tình trạng “mò mẫm”, t ự phát. Vì v ậy, Ch ủ t ịch Hồ Chí Minh ví“không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”.   Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao trong sự phản ánh hiện thực nên lý luận có khả năng xa rời thực tiễn và tr ở thành ảo t ưởng. Vì th ế, không đ ược c ường điệu vai trò của lý luận, mặt khác không được xem nhẹ thực tiễn và tách rời lý luận với th ực tiễn. Đi ều đó cũng có nghĩa là ph ải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng.   Trong Triết học Macxit và trong chủ nghĩa Mac-Lênin, sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn như một thuộc tính vốn có, một đòi hỏi nội tại. Nguyên tắc này có ý nghĩa to lớn rong việc nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn. Hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn thống nhất với nhau dưới nhiều hình thức và trình độ biểu hiện khác nhau. Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh (khái quát) nh ững v ấn đ ề của đời sống sinh động. Nhưng thước đo tính cao thấp của lý luận với thực tiễn bi ểu hi ện tr ước h ết ở ch ỗ lý lu ận đó ph ải h ướng hẳn về đời sống hiện thực, để giải quyết những vấn đề do chính sự phát triển của thực tiễn đ ặt ra, và nh ư v ậy, lý lu ận góp ph ần thúc đẩy thực tiễn phát triển, bởi vì ở bên ngoài sự thống nhất lý luận và thực tiễn, t ự thân lý lu ận không th ể bi ến đ ổi đ ược hi ện thực, nói cách khác, hoạt động lý luận không có mục đích tự thân mà vì phục vụ thục tiễn, đ ể c ải t ạo th ực ti ễn.   Thực chất của sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là phải quán triệt được thực tiễn là cơ sở, là đ ộng l ực, mục đích c ủa lý lu ận, c ủa nh ận th ức, là tiêu chuẩn của chân lý (lý luận). Như trên đã nói, lý luận đích thực bao giờ cũng bắt nguồn t ừ thực tiễn, do thực tiễn quy đ ịnh. Th ực tiễn quy định lý luận thể hiện ở nhu cầu, nội dung, phương hướng phát triển của nhận thức, lý luận. Thực ti ễn bi ến đ ổi thì lý lu ận cũng biến đổi theo, nhưng lý luận cũng tác động trở lại thực tiễn bằng cách soi đ ường, chỉ đ ạo, dẫn đ ắt th ực ti ễn.   Trên cơ sở nhận thức và vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn phải chống bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo đi ều. Chúng ta coi trọng kinh nghiệm thực tiễn và không ngừng tích luỹ vốn kinh nghiệm quý báu đó.Song chỉ dừng l ại ở trình đ ộ kinh nghi ệm, th ỏa mãn với vốn kinh nghiệm của bản thân, coi kinh nghiệm là tất cả, tuyệt đ ối hóa kinh nghi ệm đ ồng th ời coi nh ẹ lý lu ận, ng ại h ọc tập, nghiên cứu lý luận, ít am hiểu lý luận, không quan tâm tổng kết kinh nghiệm để đề xuất lý luận thì sẽ rơi vào l ối suy nghĩ gi ản đơn, tư duy áng chừng, đại khái, phiến diện thiếu tính lô gic, tính hệ thống, do đó, trong ho ạt đ ộng th ực ti ễn thì mò mẫm, tuỳ ti ện, thiếu tính đồng bộ về lý luận trong tất cả các lĩnh vực do vậy đễ rơi vào bệnh kinh nghiệm chủ nghiã.  Mặt khác, thái độ thực sự coi trọng lý luận đòi hỏi phải ngăn ngừa bệnh giáo điều. Nết tuyệt đối hóa lý luận, coi lý luận là b ất di b ất d ịch, vi ệc n ắm lý lu ận ch ỉ dừng lại ở những nguyên lý chung chung trừư tượng không chú ý đến những hoàn cảnh lịch sử cụ thể của sự vận dụng lý luận thì dễ mắc bệnh giáo điều.  Thực chất những sai lầm của bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều đều là vi phạm nguyên t ắc thống nhất gi ữa lý luận và thực tiễn. Để ngăn ngữa, khắc phục có hiệu qủa hai căn bệnh trên phải coi tr ọng c ả lý lu ận và th ực ti ễn.   Nguyên tắc thống nhất lý luận và thực tiễn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc nghiên cứu, giải quyết các vấn đề của qúa trình phát triển xã hội, nhất là trong thời đại ngày nay khi thực tế cuộc sống đang đặt ra và đòi hỏi ph ải gi ải quyết r ất nhi ều nh ững v ấn đ ề lý lu ận và thực tiễn nảy sinh của việc xây dựng, phát triển dời sống kinh t ế, văn hóa c ủa xã hội. Hơn lúc nào h ết lý lu ận Mac – Lênin trong sự thống nhất cao với thực tiễn phải thể hiện vai trò hướng dẫn, chỉ đ ạo trong công việc, gi ải quy ết nh ững v ấn đ ề c ấp bách và trọng đại do cuộc sống hiện thực đặt ra cho chúng ta trong công cuộc công nghiệp hóa – hi ện đ ại hóa đ ất nước hi ện nay. Nh ững thành qủa mà chúng ta có được ngày hôm nay là kết qủa của sự năng động, sáng tạo của Đảng, Nhà nước ta trong qúa trình vận dụng nguyên tắc thông nhất giữa lý luận và thực tiễn vào hoàn cảnh lịch sử Việt nam trong thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội. Câu 8. Trình bày nội dung quy luật “về sự phù hợp của Quan hệ sản xuất đối với trình độ của lực lượng sản xuất” ? Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng quy luật đó như thế nào đối với tiến trình đổi mới ở nước ta ? Trên cương vị công tác của mình đồng chí đã làm gì để thúc đẩy quá trình đó ?
  9. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất Lực lượng sản xuất là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tri thức, năng lực, kỹ năng kinh nghiệm của họ tạo ra một sức sản xuất trong sản xuất vật chất. - Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với trình độ tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất và thói quen lao động. - Lực lượng sản xuất là những nhân tố có tính sáng tạo và tính sáng tạo đó có tính lịch sử. Các yếu tố của lực lượng sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó người lao động giữ vai trò quyết định, công cụ lao động thể hiện trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (trình độ chinh phục tự nhiên của con người). - Ngày nay, khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Những thành tựu của khoa học công nghệ được ứng dụng rộng rãi, nhanh chóng, thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển mạnh mẽ. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức và quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó. Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. - Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo nguyên tắc khách quan. Quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định; bởi vì, quan hệ sản xuất chỉ là hình thức kinh tế - xã hội của quá trình sản xuất, còn lực lượng sản xuất là nội dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất, với tư cách là hình thức kinh tế - xã hội của quá trình sản xuất, nó luôn luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất. Sự tác động này có thể diễn ra theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với thực trạng và nhu cầu khách quan của sự vận động, phát triển lực lượng sản xuất Nếu “phù hợp” sẽ có tác dụng tích cực và ngược lại, “không phù hợp” sẽ có tác dụng tiêu cực. - Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ mâu thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất, kỹ thuật với hình thức kinh tế - xã hội của quá trình sản xuất. Sự vận động của mâu thuẫn này là một quá trình đi từ sự thống nhất đến những khác biệt và đối lập xung đột từ đó làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải được giải quyết theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự vận động của mâu thuẫn này cũng tuân theo quy luật “từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại”, quy luật “phủ định của phủ định”, khiến cho quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội vừa diễn ra với tính chất tiệm tiến, tuần tự, lại vừa có tính nhảy vọt với những bước đột biến, kế thừa và vượt qua của nó ở trình độ ngày càng cao hơn. - Sự vận dụng quy luật này ở nước ta Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu, nước ta đi lên CNXH. Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ, lực lượng sản xuất bị kiềm hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà ngay khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ và có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thực tế lực lượng sản xuất nước ta còn thấp kém lại phát triển không đồng đều, cho nên cần phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Để xây dựng phương thức sản xuất XHCN, Đảng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế của CNXH. Từng bước xã hội hóa XHCN, quá trình đó không phải bằng gò ép, mà được thực hiện từng bước thông qua sự hỗn hợp các hình thức sở hữu như công ty cổ phần, chủ nghĩa tư bản nhà nước, các hình thức hợp tác,… để dần dần hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, trong đó, kinh tế nhà nước và tập thể đóng vai trò là nền tảng. Chúng ta chỉ bỏ qua những gì của xã hội cũ không còn phù hợp, thực hiện chủ trương chuyển hóa cái cũ thành cái mới theo định hướng XHCN. Câu 9. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ? Mối quan hệ đó được thể hiện trong đường lối đổi mới ở nước ta như thế nào ?
  10. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. - Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo, v.v.. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định. - Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết: "Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng". Quá trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất chỉ trực tiếp làm thay đổi quan hệ sản xuất, tức trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng. Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ tầng như chính trị, pháp luật, v.v.. Trong kiến trúc thượng tầng, có những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật, v.v.. hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội. - Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v... cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối. Trong mỗi chế độ xã hội, sự tác động của các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng theo một xu hướng. Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. Một giai cấp chỉ có thể giữ vững được sự thống trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố được sự thống trị về chính trị, tư tưởng. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội. Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát triển. - Gợi ý liên hệ như sau: Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phải không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu: "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Tóm lại, học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một học thuyết khoa học. Trong điều kiện hiện hiện nay, học thuyết đó vẫn giữ nguyên giá trị. Nó đưa lại một phương pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện tượng trong đời sống xã hội để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Học thuyết đó đã được Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cụ thể của nước ta, vạch ra đường lối đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết Đại hội IX đã chỉ ra: "Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 nhằm: đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao". Câu 10. Tại sao nói :”Sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên” ? Vấn đề “bỏ qua” chế độ CNTB ở nước ta được hiểu như thế nào ?
  11. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội giữa các mặt trong đời s ống xã hội thống nh ất bi ện ch ứng v ới nhau t ạo thành các xã hội cụ thể tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Các xã hội cụ thể đó đ ược ch ủ nghĩa duy v ật l ịch s ử khái quát thành phạm trù hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái kinh t ế - xã hội là m ột ph ạm trù c ủa ch ủ nghĩa duy v ật l ịch s ử dùng đ ể chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã h ội đó, phù h ợp v ới m ột trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc th ượng t ầng t ương ứng đ ược xây d ựng trên nh ững quan hệ sản xuất ấy. Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có c ấu trúc ph ức t ạp, trong đó có các m ặt c ơ b ản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng t ầng. Mỗi m ặt của hình thái kinh t ế - xã h ội có v ị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. Lực lượng sản xuất là nền t ảng vật ch ất - k ỹ thu ật c ủa m ỗi hình thái kinh t ế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng s ản xuất khác nhau. Suy đ ến cùng, s ự phát tri ển c ủa l ực l ượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế l ẫn nhau c ủacác hình thái kinh t ế - xã h ội. Các quan h ệ s ản xu ất tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định t ất cả mọi quan h ệ xã h ội khác. Mỗi hình thái kinh t ế - xã h ội có m ột kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân bi ệt các ch ế đ ộ xã h ội. . Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ s ở h ạ t ầng, nh ưng nó l ại là công c ụ đ ể b ảo v ệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. Ngoài các mặt cơ bản đã nêu trên, các hình thái kinh t ế - xã h ội còn có quan h ệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó đều g ắn bó ch ặt ch ẽ v ới quan h ệ s ản xu ất, bi ến đ ổi cùng với sự biến đổi của quan hệ sản xuất. Vấn đề “bỏ qua” chế độ CNTB ở nước ta : Lãnh đạo công cuộc đổi mới, nhận thức của Đảng về con đường quá độ lên CNXH của nước ta có những đổi mới sâu sắc. Nếu trước đây thường nói, nước ta quá độ lên CNXH "bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa", thì từ Đại hội lần thứ IX trong các văn kiện chính thức của Đảng, Nhà nước diễn đạt là: Nước ta quá độ lên CNXH "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa". Việc "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa" được giải thích rõ về hai phương diện: Thứ nhất, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN) là "bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa". Thứ hai, trong khi bỏ qua những mặt đó, cần "tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học-công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại". Nhận thức trên đây là kết quả của sự đổi mới tư duy về CNXH, về mối quan hệ giữa CNXH và CNTB. Tư duy "cũ" hiểu sự ra đời của CNXH là kết quả của sự phủ định triệt để CNTB, từ đó có nơi có lúc cho rằng cái gì càng xa với CNTB thì càng gần với CNXH. Tư duy mới phân biệt sự khác nhau về chất giữa CNXH và CNTB, nhưng đặt CNXH và CNTB vào lịch trình chung của sự tiến hóa nhân loại qua năm hình thái kinh tế - xã hội để xác định vị trí của CNTB như là một giai đoạn phát triển cao của văn minh nhân loại và là nấc thang cận kề để loài người từ đó bước sang nấc thang cao hơn là CNXH. Trong thời đại ngày nay, trên phạm vi thế giới, sự nghiệp giải phóng những người lao động bị áp bức, bóc lột, sự nghiệp giải phóng xã hội khỏi tình trạng bế tắc đòi hỏi thay thế CNTB bằng một chế độ xã hội tiến bộ hơn. Sự phủ định CNTB là một tất yếu lịch sử và đã thành hiện thực từ Cách mạng XHCN Tháng Mười Nga (1917). Dù hiện nay CNXH thế giới đang lâm vào khủng hoảng, xu hướng đó không hề thay đổi. Ở nước ta tiến trình của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân kéo dài 30 năm đã đem lại những thành tựu to lớn, tạo nên những tiền đề để nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH. Những thành tựu và những tiền đề đó (nhất là những thành tựu trong lĩnh vực xây dựng kiến trúc thượng tầng và những tiền đề về chính trị, xã hội), không dung nạp sự thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN. Thậm chí, những thành tựu đó sẽ bị hủy hoại, những tiền đề đó sẽ bị phủ định, nếu đất nước đi theo con đường TBCN. Câu 11. Giai cấp là gì ? Tại sao nói : “Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực của sự phát triển xã hội có giai cấp”? Đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay được hiểu như thế nào ? Giai cấp : Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa : “Người ta gọi giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
  12. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Đấu tranh giai cấp: Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất xã hội. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Dựa vào tiến trình phát triển của lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội như là đòn bẩy thay đổi các hình thái kinh tế xã hội vì vậy “đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử các xã hội có giai cấp”. Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu đồng thời cải tạo cả bản thân giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng. Thành tựu mà loài người dạt được trong tiến trình phát triển của lực lượng sản xuất, cách mạng khoa học và công nghệ, cải cách về dân chủ và tiến bộ xã hội không tách rời cuộc đấu tranh giai cấp giữa các giai cấp tiến bộ chống các thế lực thù địch, phản động. Đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định rằng, hiện nay và cả trong thời kỳ quá độ của cả nước ta còn tồn tại một cách khách quan các giai cấp và đấu tranh giai cấp. Nhưng đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay phải nhận thức cho đúng, nó diễn ra trong điều kiện mới với những nội dung mới và hình thức mới. Bởi vì cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, cơ cấu giai cấp, nội dung, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta cũng đã thay đổi nhiều, khác với thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ trong những năm đầu chúng ta mới giành được chính quyền. Mối quan hệ giữa các giai cấp, sự phát triển của các giai cấp trong sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước không còn như trước đây. Ngày nay, mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp chủ yếu là mối quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân nhằm tăng cường đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân, giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa gắn liền với cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, chống áp bức bất công, chống bóc lột chống nghèo nàn lạc hậu đấu tranh chống tình trạng đói nghèo, kém phát triển. Vì vậy, nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. Đồng thời Đảng ta cũng khẳng định: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội . Câu 12. Trình bày nguồn gốc và bản chất của nhà nước ? Bản chất nhà nước XHCN được thể hiện trong quá trình xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam như thế nào ? Đồng chí làm gì để góp phần xây dựng thành công nhà nước Pháp quyền XHCN ở nước ta? - Nguồn gốc + Lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có nhà nước. Đó là thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ. Nhà nước ra đời khi xã hội đã phân chia g/c. + Nguồn gốc sâu xa của nhà nước chính là do sự phát triển của llsx, trước hết là công cụ lao động. LLSX phát triển đã làm cho chế độ sở hữu tư nhân ra đời, các g/c bóc lột và bị bóc lột xuất hiện. Cuộc đấu tranh giữa chủ nô và nô lệ-hai g/c đối kháng đầu tiên trong lịch sử-dẫn đến nguy cơ huỷ diệt luôn cả xã hội. Để điều này không xảy ra, một cơquan quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước. + Nguồn gốc trực tiếp xuất hiện nhà nước chính là mâu thuẫn g/c gay gắt không điều hoà được. Như vậy, sự ra đời của nhà nước là một yếu tố khách quan để làm cho mâu thuẫn g/c diễn ra trong vòng "trật tự" có thể duy trì chế độ kinh tế -xã hội và g/c thống trị mới. - Bản chất + Là nền chuyên chế của g/c này đối với g/c khác và đối với toàn xã hội. Nói khác đi, nhà nước là tổ chức trính trị của g/c thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành phù hợp với lợ ích của mình và đàn áp sự phản kháng của các g/c khác. + Trong xã hội có g/c đối kháng, g/c nào thống trị về kinh tế sẽ nắm chính quyền nhà nước trong tay vì chỉ có g/c ấy mới có khả năng vật chất, để tổ chức, duy trì bộ máy nhà nước. G/c bị trị xét về bản chất không có nhà nước. + Xét về bản chất, nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một g/c, không có nhà nước đứng trên g/c, đứng ngoài g/c, là công cụ bảo vệ lợi ích của g/c thống trị về kinh tế nhằm trấn áp các g/c khác và toàn xã hội.
  13. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Bản chất nhà nước XHCN được thể hiện trong quá trình xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam :Là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của một đảng, đó là Đảng cộng sản VN; trên cơ sở liên minh vững chắc giữa g/c cn với g/c ndân và đội ngũ trí thức; là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một quốc gia dân tộc độc lập XHCN theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới. Góp phần xây dựng thành công nhà nước Pháp quyền XHCN ở nước ta : Cần tập trung thực hiện tốt hơn nữa dân chủ xã hội chủ nghĩa. Thực hiện dân chủ từ cơ sở, mọi công việc, chính quyền cần bàn bạc với dân phát huy quyền làm chủ, trí tuệ, sáng kiến của nhân dân. Đổi mới thể chế bầu cử để nhân dân bầu ra những đại biểu của mình thật sự có đức, có tài, thật sự vì dân, vì quê hương, đất nước. Chính quyền phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Chính sách, chủ trương, biện pháp nào mà dân cho là không đúng, không phù hợp thì cùng với nhân dân thảo luận để sửa đổi. Đương nhiên, dân chủ phải gắn liền với kỷ cương, kỷ luật, pháp luật, với trách nhiệm, nghĩa vụ công dân; dân chủ phải có lãnh đạo, lãnh đạo bằng phương pháp dân chủ. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, bao gồm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức bộ máy chính quyền nhà nước, chức năng, nhiệm vụ và đội ngũ công chức. Pháp luật là thể chế hóa Cương lĩnh, đường lối, chủ trương Nghị quyết của Đảng, đồng thời thể hiện ý chí, lợi ích và quyền lực của nhân dân. Quốc hội là do dân bầu ra, phải thực hiện tốt hơn chức năng lập pháp, quyết định những vấn đề lớn của đất nước và giám sát tối cao, vì cuộc sống của nhân dân. Chính phủ và chính quyền các cấp hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành pháp, đẩy mạnh cải cách nền hành chính quốc gia bao gồm thể chế hành chính, tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức và tài chính công. Chú trọng xây dựng bộ máy tư pháp và cải cách tư pháp. Nắm vững quan điểm của Đảng: quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp. Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước vững mạnh, đồng thời kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí và những tiêu cực khác. Nhà nước chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm lực lượng nòng cốt để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp đổi mới; bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân. Làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền để gây mất ổn định và phá hoại sự nghiệp xây dựng đất nước và cuộc sống của nhân dân. Nhà nước tiếp tục chăm lo nâng cao đời sống nhân dân. Trong công cuộc đổi mới, Nhà nước đã đặc biệt coi trọng việc không ngừng cải thiện đời sống của nhân dân. Đến năm 2009, hơn 94% số người Việt Nam biết chữ và cũng tỷ lệ như vậy những người trong độ tuổi đi học được đến trường học; tuổi thọ trung bình của người Việt Nam đạt 72,8 tuổi. Chất lượng cuộc sống của nhân dân chính là một thước đo hiệu lực và hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân và vì dân. Câu 13. Trình bày vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử ? Vai trò đó được thể hiện trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị đồng chí ?\ Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích cơ bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp và giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định. Quần chúng nhân dân là lực lựơng chân chính sáng tạo ra lịch sử, bởi vì: Mọi lý tưởng giải phócn XH, giải phóng con người chỉ được chứng minh thông qua sự tiếp thu và hoạt động của quần chúng nhân dân. Hơn nữa, tư tưởng XH không bao giờ là tư tưởng thuần tuý của một cá nhân mà là phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất XH dưới các dạng và trình độ khác nhau, được tổng hợp lại qua một số nhà tư tưởng nào đó. Tư tưởng chỉ có tác dụng tích cực đến lịch sử khi nó phản ánh được nguyện vọng, lợi ích của quần chúng trong những giai đoạn lịch sử nhất định; và sức mạnh, tính chân lý của nó chỉ được chứng tỏ thông qua sự tiếp thu và hoạt động của quần chúng. Mặt khác, tư tưởng tự nó không biến đổi được XH mà phải thông qua hoạt động cách mạng của quần chúng. Như vậy, chính quần chúng nhân dân mới là người kết hợp lý luận với thực tiễn cải tạo xã hội, hiện thực hoá những tư tưởng, quan điểm XH phù hợp với tiến trình phát triển XH. Lãnh tụ dù uyên bác, tài giỏi nhưng không có uy tín, không được quần chúng ủng hộ, hoặc do tác phong quan liêu, hách dịch, coi khinh quần chúng thì bản thân lãnh tụ đó cũng sẽ đánh mất vai trò lãnh tụ của mình. Qua đó, ta xác định được vai trò của QCND thông qua 3 nội dung sau: Thứ nhất, QCND là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Thứ hai, QCND là lực lượng đông đảo cơ bản nhất của mọi cuộc cách mạng. Thứ ba, QCND là người sáng tạo giá trị văn hoá, tinh thần cho XH.
  14. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Khái niệm vĩ nhân nhằm chỉ những người có tri thức uyên bác và có tầm nhìn xa, biết nắm bắt được những vấn đề căn bản nhất trong một hay một số lĩnh vực nào đó của hoạt động xã hội. vĩ nhân có thể là những người làm khoa học, làm chính trị, làm văn hoá – nghệ thuật…Những vĩ nhân nào có khả năng tập hợp, giác ngộ, tổ chức quần chúng nhân dân để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể do lịch sử đặt ra được gọi là lãnh tụ.Như vậy, lãnh tụ phải là những người có những phẩm chất cơ bản: một là, có tri thức khoa học uyên bác, biết nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế và thời đại; hai là, có năng lực tập hợp quần hcúng nhân dân,biết thống nhất ý chí, hành động của họ để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể do lịch sử đặt ra; và ba là, luôn gắn bó mật thiết với QCND, biết hy sinh quên mình vì lợi ích cao cả của QCND. Trong mối quan hệ với QCND, lãnh tụ có nhiệm vụ: một là, nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại trên cơ sở hiểu biết những qui luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội. hai là, định hướng chiến lược, hoạch định chương trình hành động cách mạng; ba là, tổ chức lực lượng, giáo dục, thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng vào gải quyết những công việc then chốt nhất. Lãnh tụ có vai trò rất quan trọng trong lịch sử; vai trò đó được thể hiện ở chỗ: Một là, lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội. nếu lãnh tụ nhận thức được những qui luật vận động của xã hội, trên cơ sở đó định hướng đúng đắn phong troà cách mạng thì sẽ thúc đẩy xã hội pját triển; ngược lại, nếu lãnh tụ không nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, thời đại thì sẽ kìm hãm sự phát triển đối với xã hội, thậm chí có thể dẫn lịch sử trải qua những bước quanh co, phức tạp. Hai là, lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức, chính trị, xã hội, là linh hồn của tổ chức xã hội. do đó, lãnh tụ là người sáng lập, quản lý, điều khiển các tổ chức và có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các tổ chức đó. Ba là, lãnh tụ còn là tấm gương mẫu mực đẻ quàn chúng phấn đấu, học tập nhằm nâng cao nhân cách của các thành viên trong tổ chức. Sau khi hoàn thành via trò của mìh, lãnh tụ trở thành biểu tượng tinh thần sỗng mãi trong tình cảm vàniềm tin (tâm khảm) của QCND. Câu 14. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ? Mối quan hệ đó được thể hiện ở nước ta hiện nay như thế nào ? Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm: - Hoàn cảnh địa lý. - Điều kiện dân số. - Phương thức sản xuất ra của cải vật chất. Trong ba nhân tố đó thì phương thức sản xuất ra của cải vật chất là nhân tố quyết định đối với tồn tại xã hội. 2. Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những tư tưởng, quan điểm, lý luận, tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền thống v.v. phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử. Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. Đó là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội. Nó có chung một nguồn gốc là phản ánh tồn tại xã hội và giữa chúng có quan hệ tác động lẫn nhau. Nhưng hệ tư tưởng xã hội không nảy sinh tự phát từ tâm lý xã hội và không phải là sự biểu hiện trực tiếp của tâm lý xã hội. Trong xã hội có giai cấp ý thức xã hội có tính giai cấp. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội - Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện: tồn tại xã hội sinh ra ý thức xã hội, còn ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội; tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế ấy; mỗi khi tồn tại biến đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo. - Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội, nhưng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào, tác phẩm văn học nghệ thuật nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ xét đến cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh bằng cách nay hay cách khác vào trong những tư tưởng đó. Bởi vì ý thức xã hội trong sự phát triển của mình có tính độc lập tương đối. 2. Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội
  15. TRẢ LỜI HỆ THỐNG CÂU HỎI TRIẾT HỌC – LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây: - Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. - Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn tại xã hội. Đó là những tư tưởng tiến bộ, khoa học. - Ý thức xã hội có nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau trong sự phát triển của chúng. - Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập trung vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng xã hội đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó nảy sinh những tư tưởng nhất định; phụ thuộc vào vai trò lịch sử của giai cấp giương cao ngọn cờ tư tưởng đó; phụ thuộc vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó đối với các nhu cầu phát triển của xã hội, phụ thuộc vào mức độ xâm nhập của tư tưởng đó vào quần chúng đông đảo. Câu 15. Ý thức xã hội là gì ? Tại sao nói có một bộ phận ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội ? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc đấu tranh khắc phục những tư tưởng lạc hậu ở nước ta hiện nay ? Ý thức xã hội : Ý th ứ c xã h ộ i là khái ni ệ m tri ế t h ọc dùng đ ể ch ỉ các m ặt, các b ộ ph ận khác nhau c ủa lĩnh v ực tinh th ần x ã h ộ i nh ư quan đi ể m, t ư t ưở ng, tình c ảm, tâm tr ạng, truy ền th ống... c ủa c ộng đ ồng xã h ội; mà nh ững b ộ ph ận này nả y sinh t ừ t ồ n t ạ i xã h ộ i và ph ản ánh t ồn t ại xã h ội trong nh ững giai đo ạn phát tri ển nh ất đ ịnh. C ầ n th ấ y rõ s ự khác nhau t ươ ng đ ối gi ữa ý th ức xã h ội và ý th ức cá nhân. Các ý th ức cá nhân đ ều ph ản ánh t ồn t ạ i xã h ộ i v ớ i m ứ c đ ộ khác nhau. Do đó, nó không th ể không mang tính xã h ội. Song ý th ức cá nhân không ph ải lúc nào c ũng th ể hi ệ n quan đi ể m t ư t ưở ng, tình c ảm ph ổ bi ến c ủa c ộng đ ồng, c ủa m ột th ời đ ại xã h ội nh ất đ ịnh. Ý t h ứ c xã h ộ i và ý th ức cá nhân t ồn t ại trong m ối liên h ệ h ữu c ơ, bi ện ch ứng v ới nhau, thâm nh ập vào nhau và l àm phong phú nhau. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội : L ị ch s ử xã h ộ i cho th ấy, nhi ề u khi t ồn t ại xã h ội cũ đã m ất đi, nh ư ng ý th ức xã h ộ i cũ t ươ ng ứng v ẫn còn t ồn t ại dai d ẳng; đi ều đó bi ểu hi ện ý th ức xã h ội mu ốn thoát ly kh ỏi s ự r àng bu ộ c c ủ a t ồ n t ạ i xã h ộ i, bi ể u hi ệ n tính đ ộc l ập t ươ ng đ ối. S ở dĩ có bi ểu hi ện đó là do nh ững nguyên nhân sau: M ộ t là , s ự bi ế n đ ổ i c ủ a t ồ n t ạ i xã h ộ i th ườ ng di ễ n ra v ới t ốc đ ộ nhanh mà ý th ức xã h ội không ph ản ánh k ịp s ự t hay đ ổ i đó và tr ở nên l ạc h ậu. H ơn n ữa, ý th ức xã h ội là cái ph ản ánh t ồn t ại xã h ội nên nói chung ch ỉ bi ến đ ổi sau khi c ó s ự bi ế n đ ổ i c ủ a t ồ n t ạ i xã h ội. H ai là , do s ứ c mạ nh c ủ a thói quen, truy ền th ống, t ập quán cũng nh ư do tính l ạc h ậu, b ảo th ủ c ủa m ột s ố hình t hái ý th ứ c xã h ộ i. B a là , trong xã h ộ i có giai c ấp, các giai c ấp và l ực l ượ ng ph ản ti ến b ộ th ườ ng l ưu gi ữ m ột s ố t ư t ưở ng có l ợi c ho h ọ nh ằ m ch ố ng l ạ i các l ực l ượ ng xã h ội ti ến b ộ. N h ư v ậ y ý th ứ c l ạ c h ậ u, tiêu c ực không m ất đi m ột cách d ễ dàng. Cho nên trong s ự nghi ệp xây d ựng xã h ội mớ i ph ả i th ườ ng xuyên tăng c ườ ng công tác t ư t ưở ng, đ ấu tranh ch ống l ại âm m ưu và hành đ ộng phá ho ại nh ững l ực l ượ ng thù đ ị ch v ề m ặ t t ư t ưở ng, kiên trì xoá b ỏ nh ững tàn d ư ý th ức cũ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2