Tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập trong xu thế toàn cầu hóa
lượt xem 1
download
Bài viết "Tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập trong xu thế toàn cầu hóa" mô tả những nội dung cơ bản về tự chủ tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở các cơ sở giáo dục đại học công lập. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập trong xu thế toàn cầu hóa
- TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG XU THẾ TOÀN CẦU HÓA Lê Thị Thanh Trà1 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương Abstract To meet the requirements of fundamental and comprehensive renovation of education, improving the competitiveness and international integration of higher education today, university autonomy in general and financial autonomy should be encouraged among public educational institutions to further promote the development and improve the quality of higher education up to international levels. In this article, the author describes the basic contents of financial autonomy and factors affecting financial autonomy in public higher education institutions. Keywords: Educational institution, University, Public Universities, Autonomy, Financial autonomy. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển nền giáo dục nói chung, giáo dục đại học nói riêng. Bởi lẽ, có nguồn lực tài chính, chúng ta mới có cơ sở để phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất…những yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục. Thực hiện chủ trương tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập có thu trong thời gian qua đã có nhiều chính sách tài chính liên quan tới giáo dục đại học được sửa đổi, ban hành và đạt được những kết quả bước đầu như: thực hiện chế độ giao khoán mức chi ví dụ điện thoại, văn phòng, công tác phí…từ đó đã giảm đáng kể chứng từ, hóa đơn. Các trường đã sử dụng tiết kiệm các nguồn kinh phí để từ đó góp phần vào việc tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. Kế hoạch chi tiêu trung hạn trong lĩnh vực giáo dục, trong đó có giáo dục đại học công lập cũng đã được đưa vào áp dụng thí điểm. Các cơ chế, chính sách mới trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với giáo dục đã tạo cơ hội cho giáo dục đại học công lập nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quản lý tài chính và tài sản, sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả hơn, phát triển nguồn thu sự nghiệp thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, huy động được nhiều nguồn vốn để đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị…Thông qua các hoạt động hợp tác liên doanh, liên kết, khai thác hiệu quả các nguồn thu… từng bước giảm dần sự bao cấp của nhà nước. Thực tế cho thấy đổi mới cơ chế tài chính theo hướng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị giáo dục đại học công lập là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với chủ trương, đường lối mở cửa hội nhập của Đảng và nhà nước. Tuy nhiên, cơ chế tự chủ về tài chính tại nhiều trường đại học công lập vẫn còn một số khó khăn, bất cập làm ảnh hưởng tới việc sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực của các đơn vị. 1 traltt@hmtu.edu.vn 36
- 2. NỘI DUNG 2.1. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính 2.1.1. Tự chủ về thu tại các cơ sở giáo dục đại học công lập Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 08 năm 2006 đã quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập nói riêng. Theo đó, trong tự chủ tài chính, đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập được quyền mở rộng hoạt động chuyên môn của mình để khai thác tối đa các nguồn thu mà pháp luật không cấm, đồng thời được quyền chủ động sử dụng các nguồn thu đó để chi cho các hoạt động của mình. Việc khai thác các nguồn thu và sử dụng nguồn thu phải theo quy định của pháp luật. Nhà nước khuyến khích đơn vị mở rộng hoạt động, khai thác nguồn thu để có thể tự trang trải chi phí cho mọi hoạt động của đơn vị mà không cần đến sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. Nguồn tài chính hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập có được là từ 4 nguồn sau: nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; nguồn thu từ hoạt động giáo dục đào tạo; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng theo quy định của pháp luật; nguồn khác. Cụ thể như sau: - Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; các chương trình mục tiêu quốc gia; các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng như: điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác; thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí khác (nếu có). Cơ chế quản lý đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp: đơn vị muốn nhận được kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật ngân sách nhà nước từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán. Đơn vị chỉ được cấp kinh phí ngân sách nhà nước khi có trong dự toán được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ chứng minh về chi tiêu. - Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm: phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị, cụ thể đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo: thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; hoạt động sự nghiệp khác (nếu có); lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ [2,tr7-8]. 37
- - Nguồn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. - Nguồn khác gồm: vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của các bộ, viên chức trong đơn vị; vốn tham gia liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật [2,tr7-8]. * Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định sau: - Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, đủ theo mức và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của nhà nước. - Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng, thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận”. - Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ [2,tr9]. Có thể thấy cơ chế đối với nguồn ngoài ngân sách “mềm” hơn đối với nguồn ngân sách nhà nước cấp, nó linh hoạt hơn, và mang tính thị trường hơn, tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của đơn vị cao hơn. 2.1.2. Tự chủ về chi tại các cơ sở giáo dục đại học công lập Đơn vị sự nghiệp có quyền chi tiêu, phân phối và sử dụng nguồn tài chính. Quyền này rất quan trọng vì nó quyết định đến phần lớn hiệu quả hoạt động của đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp có thể căn cứ vào điều kiện thực tế của mình mà linh hoạt điều chỉnh các khoản chi, tiết kiệm các khoản chi không cần thiết hoặc tăng chi cho các vấn đề trọng yếu, cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Về nội dung chi, thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và thông tư hướng dẫn bao gồm: - Chi hoạt động thường xuyên như: chi theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định; chi cho các hoạt động dịch vụ: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản cố định, chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có). 38
- - Chi không thường xuyên, gồm: chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chương trình mục tiêu quốc gia; các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; các hoạt động liên doanh, liên kết; các khoản chi khác theo quy định (nếu có)[2]. * Đơn vị được tự chủ trong việc sử dụng nguồn tài chính như sau: - Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo toàn bộ chi phí và đảm bảo một phần chi phí được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ nhưng tối đa không quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Căn cứ vào tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khoán chi cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc. - Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện theo quy định của pháp luật. - Đối với khoản tiền lương, tiền công đơn vị sự nghiệp được chi theo quy định như sau: đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước quy định, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ viên chức và người lao động đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng thì chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo lương cấp bậc chức vụ do nhà nước quy định. - Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với ngân sách nhà nước, tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu nhập cho người lao động trong năm. Cụ thể quy định cho từng loại đơn vị như sau: đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập tăng trong năm cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sau khi đã trích nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định; đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động nhưng tối đa không quá hai lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi đã trích nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định; đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, căn cứ vào kết quả tài chính và số kinh phí tiết kiệm được, đơn vị 39
- được xác định mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị tối đa không quá một lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm do nhà nước quy định. Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho tăng thu, tiết kiệm chi được chi trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. - Khi nhà nước có điều chỉnh những quy định về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu, khoản tiền lương cấp bậc chức vụ tăng thêm thì: đối với đơn vị tự đảm bảo toàn bộ và một phần chi phí hoạt động phải tự thanh toán các khoản chi trả đó từ nguồn thu sự nghiệp và nguồn khác theo quy định của chính phủ; đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thì nguồn chi trả đó được thanh toán từ các nguồn do chính phủ quy định để đảm bảo mức tiền lương tối thiểu chung do nhà nước quy định. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nói chung và các cơ sở giáo dục đại học công lập nói riêng là xu hướng tất yếu. Để giáo dục chuyển biến phù hợp với nền kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các đơn vị này cần được tăng cường tự chủ từ đó mới có thể linh hoạt, năng động trong hoạt động đào tạo. Tuy nhiên, các trường được giao quyền tự chủ đến đâu, việc tự chủ như thế nào lại bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả chủ quan và khách quan. 2.2.1. Nhân tố chủ quan - Thứ nhất: quy mô, lĩnh vực hoạt động và nhiệm vụ được giao hàng năm tại các cơ sở giáo dục đại học công lập Quy mô mỗi trường cũng ảnh hưởng đến hoạt động tài chính trong đơn vị như việc xác định hình thức và phương thức huy động các nguồn tài chính cho giáo dục - đào tạo hay việc phân phối chênh lệch thu chi hàng năm của mỗi trường. Đối với đơn vị công lập, quy mô lớn hay nhỏ sẽ ảnh hưởng tới mức chi tiêu của đơn vị và mức thu từ ngân sách nhà nước cấp. Với các đơn vị có quy mô lớn, lượng vốn lớn họ dễ dàng trong việc đầu tư nâng cấp thiết bị, nâng cao trình độ giáo viên, cải cách tiền lương... Một số đơn vị có quy mô nhỏ sẽ khó khăn trong việc trang bị những thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ giáo viên từ đó gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy. Tùy từng lĩnh vực mà các cơ sở giáo dục đại học công lập có cơ chế tài chính kèm theo nó cũng có sự khác nhau. Đối với các trường thuộc lĩnh vực tự nhiên, kỹ thuật, nông lâm, chi phí thực hành, thí nghiệm, trang thiết bị cơ sở vật chất cao hơn so với các trường thuộc lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, mỗi cơ sở giáo dục đại học công lập đều được giao những nhiệm vụ cụ thể. Các đơn vị phải thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, thực hiện các đề tài, chương trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Nhiệm vụ đó chi phối mọi hoạt động của đơn vị sự nghiệp trong đó có hoạt động tài chính (nội dung và phạm vi nguồn thu, nhiệm vụ chi của các đơn vị là khác nhau). Cơ chế tự chủ tài chính nhằm giúp đơn vị quản lý nguồn thu, chi tiêu hợp lý có hiệu quả đảm bảo thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ được giao. 40
- - Thứ hai: năng lực của bộ máy quản lý tài chính Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết định đó và nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tài chính. Đối với cơ quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý tài chính có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ sẽ đưa ra được những quyết định tài chính phù hợp, kịp thời, chính xác làm cho hoạt động tài chính đạt kết quả tốt, hiệu quả trong chi tiêu. Đối với các phòng trực tiếp chi tiêu, một đội ngũ cán bộ kế toán tài chính có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác là điều kiện hết sức cần thiết để đưa công tác quản lý các khoản chi tiêu phải tuân thủ mọi quy định của đơn vị, nhà nước. - Thứ ba: Công tác quản lý thu - chi Tổ chức công tác thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chủ tài chính tại đơn vị. Công tác tổ chức tốt mới có thể tạo thêm nhiều nguồn thu và tăng thêm doanh thu trong những nguồn thu đã có, đồng thời sử dụng hợp lý các khoản chi trong điều kiện các nguồn thu cho phép. Đối với việc quản lý nguồn thu, đơn vị phải lập kế hoạch, dự toán thật khoa học, chính xác, kịp thời. Đề ra các biện pháp thích hợp đối với các nguồn thu từ phí, lệ phí để tránh tình trạng thất thoát nguồn thu. Đối với các khoản chi, nhằm đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập cần thiết phải tổ chức chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết. Từ đó, tổng kết đúc rút kinh nghiệm trong việc thực hiện các khoản chi của đơn vị. - Thứ tư: Đội ngũ giảng viên Chất lượng đào tạo quyết định khả năng mở rộng hoạt động sự nghiệp của các đơn vị. Với một đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn giỏi, các đơn vị sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các đơn vị đào tạo trong cùng lĩnh vực. Từ đó, các đơn vị mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động và huy động nguồn thu sự nghiệp tốt hơn. Đối với đơn vị như vậy, khả năng tự chủ sẽ cao hơn. Bên cạnh đó, môi trường học tập không có hiện tượng tiêu cực trong đội ngũ giáo viên, sinh viên sẽ là môi trường bền vững cho sự phát triển. 2.2.2. Nhân tố khách quan - Thứ nhất: quan điểm của Đảng, Nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo và sự nhận thức đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trong từng giai đoạn Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nguồn nhân lực dồi dào với chất lượng cao là một trong những yếu tố nguồn lực giúp chúng ta rút ngắn được con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thời gian qua Đảng và nhà nước luôn quan tâm và coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Điều đó được thể hiện số chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước cho các lĩnh vực và các cơ chế quản lý đối với hoạt 41
- động này cũng ngày càng được nới lỏng hơn. Đánh dấu của sự đổi mới cơ chế quản lý này là sự ra đời của nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002. Đây là nghị định quy định về quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo. Nghị định này đã phần nào trao quyền tự chủ cho các đơn vị về hoạt động tài chính, giúp cho đơn vị thực hiện tốt tiết kiệm trong chi tiêu, chống lãng phí, góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ. Tuy nhiên Nghị định 10/2002/NĐ-CP mới chỉ đem lại quyền tự chủ tài chính mà các quyền khác của đơn vị còn bị hạn chế nên vẫn gây những khó khăn nhất định cho đơn vị. Để mở rộng quyền tự chủ hơn nữa cho các đơn vị sự nghiệp công lập chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 thay thế cho Nghị định 10/2002/NĐ-CP. Theo đó các đơn vị được mở rộng quyền tự chủ, không chỉ tự chủ về tài chính mà các đơn vị còn được tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Thứ hai: sự đồng bộ của chính sách và pháp luật Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập. Tự chủ tài chính thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả. Để các đơn vị có thể hoàn toàn tự chủ tài chính nhà nước cần xây dựng một cách đồng bộ về chính sách pháp luật liên quan, tránh tình trạng tự chủ nửa vời. Như vậy, sẽ tạo điều kiện để các đơn vị có thể phát huy tính chủ động, sáng tạo có động lực nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động tài chính của mỗi đơn vị. Chính sách pháp luật cũng là cơ sở để các đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính. 3. KẾT LUẬN Quá trình thực hiện tự chủ đại học ở Việt Nam cũng đặt những thách thức rất lớn liên quan đến tài chính đại học nếu không có hệ thống các giải pháp đồng bộ thì sẽ giới hạn cơ hội tiếp cận giáo dục đại học của một bộ phận không nhỏ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sẽ khiến các trường đại học chạy theo những ngành đào tạo dễ tuyển sinh, làm mất cân đối nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển quốc gia. Trong thời gian qua, thực hiện tự chủ tại chính tại các trường đại học công lập còn nhiều hạn chế và tồn tại nhất định trong hoạt động song hệ thống các trường đại học công lập Việt Nam đã và đang khẳng định vai trò chủ lực trong hệ thống giáo dục quốc dân, có ảnh hưởng và uy tín nhất định trong đào tạo đại học ở khu vực và trên thế giới. Sự phát triển của các trường đại học công lập ở Việt Nam sẽ luôn chịu sự chi phối trực tiếp bởi cơ chế, chính sách và các ưu đãi của Chính phủ. Trao quyền tự chủ tài chính thực sự và đầy đủ trong mối quan hệ xác định rõ quyền và nghĩa vụ cho các trường đại học công lập sẽ là giải pháp chiến lược, là thước đo trình độ quản lý, sự đổi mới của Chính phủ đối với sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đại học của Việt Nam. ________________ Tài liệu tham khảo [1] Bộ Tài chính (2002), Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, ngày 16/01/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. [2] Bộ Tài chính (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/04/2006 về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu. 42
- [3] Bộ Tài chính (2015), Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 về cơ chế tự chủ ở đơn vị sự nghiệp công lập. [4] Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 153/2003/TT-BTC, ngày 06/09/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. [5] Luật Giáo dục 2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009 và Luật Giáo dục đại học năm 2012. [6] Thủ tướng chính phủ (2010), Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, ngày 14/05/2010 quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. 43
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cơ sở pháp lý về tự chủ tài chính với giáo dục đại học và những vấn đề đặt ra
4 p | 65 | 8
-
Tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập Việt Nam
8 p | 15 | 7
-
Tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học - kinh nghiệm ở các nước và bài học cho Việt Nam
6 p | 19 | 7
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở các trường đại học công lập
5 p | 34 | 7
-
Thực tiễn thực hiện tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập hiện nay ở nước ta – một số giải pháp gợi ý trong thời gian tới
10 p | 30 | 6
-
Nâng cao năng lực tự chủ tài chính của tổ chức phi chính phủ quốc tế tại Việt Nam
7 p | 43 | 6
-
Tự chủ tài chính trong các trường đại học của Việt Nam: Thực trạng và những khuyến nghị
6 p | 17 | 5
-
Nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam
3 p | 22 | 5
-
Nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính ở các trường đại học công lập Việt Nam
3 p | 13 | 4
-
Tự chủ tài chính - chìa khóa vàng trong tự chủ đại học
6 p | 31 | 4
-
Tự chủ tài chính để thực hiện đổi mới giáo dục đại học
8 p | 5 | 3
-
Đào tạo đại học từ cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập ở Việt Nam trong bối cảnh mới
3 p | 7 | 3
-
Nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu
3 p | 34 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các trường phổ thông công lập thành phố Hà Nội
6 p | 8 | 2
-
Kinh nghiệm tự chủ tài chính trong các trường đại học ở Trung Quốc và khuyến nghị cho Việt Nam
6 p | 13 | 2
-
Tự chủ tài chính ở các trường đại học, cao đẳng công lập
3 p | 6 | 1
-
Tác động của tự chủ tài chính đến nguồn tài chính tại các trường Đại học Công lập Việt Nam
9 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn