intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: ViNaruto2711 ViNaruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dân tộc Thái là một dân tộc có vốn văn hóa truyền thống phong phú, mang nhiều nét bản sắc riêng biệt. Dựa vào tư liệu thu thập được trong quá trình điền dã, bài viết tìm hiểu các từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên, qua đó phân tích để thấy được đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của lớp từ ngữ này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên

Tập 183, Số 07, 2018<br /> <br /> Tập 183, số 07, 2018<br /> <br /> 183(07)<br /> N¨m<br /> <br /> 2018<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ<br /> <br /> Journal of Science and Technology<br /> <br /> CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ<br /> Môc lôc<br /> <br /> Trang<br /> <br /> Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy”<br /> <br /> 3<br /> <br /> Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê<br /> <br /> 9<br /> <br /> Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn<br /> học trung đại Việt Nam<br /> <br /> 15<br /> <br /> Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông<br /> qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông<br /> <br /> 21<br /> <br /> Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ<br /> người Việt<br /> <br /> 27<br /> <br /> Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng<br /> <br /> 39<br /> <br /> Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai<br /> đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm<br /> <br /> 51<br /> <br /> Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 57<br /> <br /> Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ<br /> dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay<br /> <br /> 63<br /> <br /> Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc<br /> tổng tiến công Mậu Thân năm 1968<br /> <br /> 69<br /> <br /> Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi<br /> <br /> 73<br /> <br /> Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại<br /> khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái<br /> Nguyên hiện nay<br /> <br /> 79<br /> <br /> Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường<br /> Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 85<br /> <br /> Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử<br /> tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017<br /> <br /> 91<br /> <br /> Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho<br /> học sinh trung học phổ thông<br /> <br /> 97<br /> <br /> Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện<br /> Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 105<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên<br /> vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học<br /> Y Dược – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 111<br /> <br /> Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng<br /> phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay<br /> <br /> 117<br /> <br /> Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm<br /> <br /> 123<br /> <br /> Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên<br /> ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất<br /> <br /> 129<br /> <br /> Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh<br /> viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 135<br /> <br /> Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học<br /> Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 141<br /> <br /> Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây<br /> dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế<br /> <br /> 147<br /> <br /> Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất<br /> lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự<br /> <br /> 153<br /> <br /> Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên<br /> trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 159<br /> <br /> Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ<br /> <br /> 165<br /> <br /> Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính<br /> kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay<br /> <br /> 171<br /> <br /> Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học<br /> thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh<br /> <br /> 177<br /> <br /> Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,<br /> tỉnh Bắc Kạn<br /> <br /> 183<br /> <br /> Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên<br /> minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi<br /> <br /> 189<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản<br /> lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa<br /> <br /> 195<br /> <br /> Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại<br /> học Thái Nguyên<br /> <br /> 201<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ<br /> khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam<br /> <br /> 207<br /> <br /> Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái<br /> <br /> 213<br /> <br /> Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên<br /> <br /> 219<br /> <br /> Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may<br /> Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG<br /> <br /> 227<br /> <br /> Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên<br /> cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên<br /> <br /> 233<br /> <br /> Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả<br /> kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam<br /> <br /> 239<br /> <br /> Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 183(07): 45 - 50<br /> <br /> TỪ NGỮ CHỈ ĐỒ GIA DỤNG TRONG TIẾNG THÁI Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN<br /> Nguyễn Thu Quỳnh*, Vì Thị Hiền<br /> Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Dân tộc Thái là một dân tộc có vốn văn hóa truyền thống phong phú, mang nhiều nét bản sắc riêng<br /> biệt. Dựa vào tư liệu thu thập được trong quá trình điền dã, bài viết tìm hiểu các từ ngữ chỉ đồ gia<br /> dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên, qua đó phân tích để thấy được đặc điểm cấu tạo và ngữ<br /> nghĩa của lớp từ ngữ này. Đồng thời, bài viết cũng muốn cung cấp thêm một số tư liệu có giá trị<br /> trong việc tìm hiểu, biện giải những nét văn hóa (đặc biệt là lối sống, phong cách sinh hoạt và làm<br /> việc) của người Thái ở tỉnh Điện Biên, góp phần vào việc giữ gìn, bảo tồn, phát huy những giá trị<br /> văn hóa truyền thống của dân tộc Thái nói riêng và các dân tộc thiểu số của Việt Nam nói chung.<br /> Từ khóa: dân tộc thiểu số, ngôn ngữ dân tộc thiểu số, dân tộc Thái, tiếng Thái, từ ngữ chỉ đồ gia<br /> dụng, văn hóa truyền thống.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ *<br /> Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, với 54 dân<br /> tộc cùng sinh sống. Mỗi dân tộc có những nét<br /> văn hóa riêng, tạo nên nền văn hóa đa sắc<br /> màu các dân tộc Việt Nam. Việc bảo tồn và<br /> phát huy nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản<br /> sắc dân tộc có ý nghĩa vô cùng quan trọng,<br /> nhất là trong hoàn cảnh văn hóa và ngôn ngữ<br /> truyền thống của các dân tộc thiểu số đang có<br /> nguy cơ mai một như hiện nay. Điện Biên là<br /> một tỉnh miền núi ở vùng Tây Bắc của Việt<br /> Nam, có 33 dân tộc cùng sinh sống, trong đó<br /> dân tộc Thái là dân tộc có dân số đông nhất<br /> với 186.270 người, chiếm 38,4 % dân số toàn<br /> tỉnh [1]. Người Thái có hai nhóm: Thái đen<br /> và Thái trắng, phân biệt qua trang phục và<br /> cách vấn tóc của phụ nữ có chồng. Phụ nữ<br /> Thái đen khi lấy chồng phải tẳng cẩu còn phụ<br /> nữ Thái trắng thì không. Chữ viết cổ của<br /> người Thái có tự dạng Sanscrit, vốn được vay<br /> mượn từ Ấn Độ và được sáng tạo thành bộ<br /> chữ riêng. Theo các nhà Thái học Việt Nam,<br /> do tiếng Thái bao gồm nhiều thổ ngữ, phương<br /> ngữ, nên người Thái có tới 8 bộ kí tự [2]. Bài<br /> viết tìm hiểu về từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong<br /> tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên - nơi có cả người<br /> Thái đen và Thái trắng cùng sinh sống nên tác<br /> giả đã lựa chọn tiếng Thái đen được sử dụng<br /> ở thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên để thu<br /> *<br /> <br /> thập tư liệu. Cũng do tiếng Thái có nhiều bộ<br /> chữ nên trong bài viết này, tác giả đã lựa chọn<br /> cách sử dụng bảng phiên âm quốc tế IPA để<br /> phiên âm các từ ngữ thu thập được.<br /> KHÁI QUÁT VỀ TỪ NGỮ CHỈ ĐỒ<br /> GIA DỤNG<br /> Đồ gia dụng là những tài sản hữu hình và<br /> thuộc loại động sản, mang tính cá nhân. Đó là<br /> những vật dụng, mặt hàng, công cụ được<br /> trang bị và sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu sử<br /> dụng thường xuyên cho sinh hoạt hàng ngày<br /> của hộ gia đình, giảm khối lượng công việc<br /> nhà, nâng cao chất lượng đời sống cho con<br /> người [3]. Từ ngữ chỉ đồ gia dụng là những từ<br /> ngữ chỉ những vật dụng, mặt hàng, công cụ<br /> được trang bị và sử dụng nhằm đáp ứng nhu<br /> cầu sử dụng thường xuyên cho sinh hoạt hàng<br /> ngày của hộ gia đình.<br /> ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ NGỮ CHỈ ĐỒ GIA<br /> DỤNG CỦA NGƯỜI THÁI Ở TỈNH<br /> ĐIỆN BIÊN<br /> Đặc điểm của từ ngữ chỉ đồ gia dụng của<br /> người Thái ở tỉnh Điện Biên xét về mặt<br /> cấu tạo<br /> Để thực hiện đề tài này, tác giả đã tiến hành<br /> điền dã, thu thập được 159 từ ngữ chỉ đồ gia<br /> dụng của người Thái ở tỉnh Điện Biên. Kết<br /> quả khảo sát được thể hiện trong bảng 1.<br /> <br /> Tel: 0975.459.119; Email: nguyenthuquynh@dhsptn.edu.vn<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nguyễn Thu Quỳnh và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 183(07): 45 - 50<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả khảo sát từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên<br /> <br /> Số lượng<br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Từ đơn<br /> Từ đơn<br /> từ đơn<br /> đơn âm<br /> đa âm<br /> 55<br /> 3<br /> 34,6<br /> 1,9<br /> <br /> Từ<br /> Từ ghép<br /> C-P<br /> <br /> C-P-p<br /> <br /> C - P - p1 - p2<br /> <br /> 55<br /> 34,6<br /> <br /> 38<br /> 23,9<br /> <br /> 8<br /> 5,0<br /> <br /> Từ ngữ chỉ đồ gia dụng có cấu tạo là từ đơn<br /> Kết quả khảo sát ở trên cho thấy, số lượng từ<br /> đơn đơn âm trong các từ ngữ chỉ đồ gia dụng<br /> của người Thái ở tỉnh Điện Biên là 55/159 từ<br /> (chiếm 34,6%). Sau đây là một số ví dụ minh<br /> họa: să6 (chày), hip5 (kẹp nướng), hiṷ (xiên<br /> nướng), hai̭ 2 (đồ đựng xôi), hɯm2 (dụng cụ kê<br /> nấu xôi), ƭa6 (dụng cụ để đựng đảo nguội xôi),<br /> sɔn4 (cái trúm bắt lươn), ťai̭ 2 (cái cày), nai̭ 2<br /> (guồng quay), pia2 (xa quay sợi), hu1 (khung<br /> dệt vải), lep5 (thúng đeo lên rừng)... Các từ<br /> đơn đa âm trong tiếng Thái chỉ đồ gia dụng có<br /> số lượng là 3/159 từ (chiếm 1,9%) .Đó là các<br /> từ: u5 pan5 (võng), mɔ4 xaŋ2 (chảo), kon1 ti2<br /> (búa). So sánh cấu tạo của từ đơn đơn âm chỉ<br /> đồ gia dụng trong tiếng Thái với từ có nghĩa<br /> tương tự trong tiếng Việt chúng tôi nhận thấy,<br /> các từ này có thể cùng có cấu tạo là từ đơn<br /> đơn âm, ví dụ: mit6 (dao), ťu5 (đũa), mɔŋ1<br /> (lưới),... cũng có thể trong tiếng Thái là từ<br /> đơn đơn âm, tiếng Việt là từ ghép, ví dụ: hip5<br /> (kẹp nướng), hu1 (khung dệt vải), sa2 (vợt<br /> cá)... Như vậy, không phải từ đơn nào trong<br /> tiếng Thái cũng là từ đơn trong tiếng Việt.<br /> Điều này cũng cho thấy lối tri nhận trong<br /> cách định danh đồ vật của các dân tộc khác<br /> nhau là khác nhau.<br /> Từ ngữ chỉ đồ gia dụng có cấu tạo là từ ghép<br /> Mô hình C- P<br /> Từ ghép thuộc mô hình C-P là từ ghép chính<br /> phụ do 2 hình vị tạo nên trong đó có 1 yếu tố<br /> chính (C) và 1 yếu tố phụ (P). Có thể kể đến<br /> một số từ như: ťu5 hi1 (đũa cả), mit6 ƭăk6 (dao<br /> băm), pan1 mai̭ 1 (bàn gỗ), loŋ4 ťi5 (sàng), buŋ2<br /> xă4 (thúng đựng gạo)... Hình thức thể hiện của<br /> từ ghép thuộc kiểu cấu tạo này luôn ở dạng<br /> yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau<br /> - phụ thuộc vào yếu tố chính. Yếu tố chính<br /> thường là các yếu tố chỉ loại lớn như:<br /> mit6(dao), pan1 (bàn), mɔ4 (nồi), ťu5(đũa)...<br /> Yếu tố phụ thường là các yếu tố kết hợp với<br /> 46<br /> <br /> Từ láy<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Ngữ<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 159<br /> 100<br /> <br /> yếu tố thứ nhất với mục đích phân loại từ<br /> thành các tiểu trường nhỏ hơn, ví dụ từ yếu tố<br /> chính là mit6 (dao) kết hợp với các yếu tố phụ<br /> như: ƭăk6 (băm), ʂoi1(thái)...; yếu tố chính là<br /> pan1 (bàn) kết hợp với các yếu tố phụ như:<br /> mai̭ 1 (gỗ), ŋɯɤ̆6 (nhựa),...<br /> Mô hình C- P- p<br /> Từ ghép chính phụ mô hình C-P-p do 3 hình<br /> vị tạo nên trong đó có 1 yếu tố chính (C), một<br /> yếu tố phụ bậc 1 (P) và 1 yếu tố phụ bậc 2 (p).<br /> Yếu tố phụ bậc 2 (p) sẽ làm rõ nghĩa cho cả<br /> hai yếu tố C - P đứng trước nó. Những từ ngữ<br /> chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái có cấu tạo<br /> như mô hình trên là 38/159 từ (chiếm 23,9%).<br /> Có thể kể đến các từ như: pan1 kin2xaṷ5 (bàn<br /> ăn cơm), koŋ2 hap5 ƭai̭ 4 (cán bông), za5 bai̭ 1<br /> zɤ̆ 2 (giá đựng giầy dép),... Yếu tố chính của<br /> các từ ghép này thường là các yếu tố như:<br /> mit6 (dao), pan2 (bàn), xăn2 (khăn),... Đó là<br /> các yếu tố chỉ loại đồ dùng mang nét nghĩa<br /> lớn (khái quát). Yếu tố phụ bậc 1 (P) kết hợp<br /> với yếu tố chính nhằm mục đích phân loại từ<br /> thành các tiểu trường nhỏ hơn, và thành tố<br /> phụ bậc hai (p) sẽ làm rõ nghĩa cho cả hai yếu<br /> tố C - P đứng trước nó.<br /> Mô hình C-P-p1-p2<br /> Từ ghép thuộc mô hình C-P-p1-p2 là từ ghép<br /> chính phụ do 4 hình vị tạo nên, trong đó 1 yếu<br /> tố chính (kí hiệu là C), 1 yếu tố phụ bậc 1 (kí<br /> hiệu là P) và 2 yếu tố phụ bậc 2 (kí hiệu p1 p2). Hai yếu tố phụ p1, p2 có quan hệ bình<br /> đẳng hoặc quan hệ chính phụ. Chúng có vai<br /> trò làm rõ nghĩa cho cả hai yếu tố C - P, hoặc<br /> làm rõ nghĩa cho yếu tố phụ bậc 1(P). Những<br /> từ ngữ chỉ đồ gia dụng của người Thái ở tỉnh<br /> Điện Biên có cấu tạo C - P - p1 - p2 chiếm số<br /> lượng không nhiều: 8/159 từ (chiếm 5,0%).<br /> Có thể kể đến một số từ như: hop6 bai̭ 1<br /> cɳ1 kin2 (hộp đựng thức ăn), mai̭ 5 tăm2<br /> hɔm2 kip5 (dụng cụ giã tỏi), ʂaṷ4 ta1 sin4 ʂɯɤ4<br /> (giá phơi quần áo)... Yếu tố phụ bậc 2 (p1 -<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2