intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tương quan giữa chụp động mạch vành và phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá sự tương quan giữa chụp động mạch vành và phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành. Nghiên cứu áp dụng phương pháp đo FFR 139 động mạch vành hẹp trung gian (40%-69%) của 115 bệnh nhân tại bênh viện Chợ Rẫy và Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tương quan giữa chụp động mạch vành và phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH<br /> VÀ PHÂN SUẤT DỰ TRỮ LƯU LƯỢNG ĐỘNG MẠCH VÀNH<br /> Huỳnh Trung Cang*, Vũ Hoàng Vũ**, Hồ Văn Dũng***, Võ Thành Nhân****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Sự hiện diện của thiếu máu cục bộ cơ tim do các tổn thương ĐMV là yếu tố quan trọng trong việc<br /> quyết định có tái thông ĐMV không. Sự giới hạn của CAG trong xác định thiếu máu cục bộ cơ tim.<br /> Phương pháp: Đo FFR 139 ĐMV hẹp trung gian (40% - 69%) của 115 bệnh nhân tại bênh viện Chợ Rẫy<br /> và Kiên Giang. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá sự tương quan giữa các thông số CAG và FFR.<br /> Kết Quả: Đo FFR 139 ĐMV của 115 bệnh nhân. Trong đó LAD chiếm 51,8%, RCA chiếm 24,46%, LCx<br /> chiếm 19,42% và LMCA chiếm 4,32%. Sự tương quan giữa VEA- PDS và FFR có ý nghĩa thống kê (r = - 0,33, p<br /> = 0,0001). Có sự tương quan giữa MLD và FFR có ý nghĩa thống kê (r = 0,1787 p = 0,035). Có sự tương quan<br /> nghịch giữa LL và FFR có ý nghĩa thống kê (r = - 0,35, p = 0,00001). Không có tương quan giữa QCA-PDS và<br /> FFR (r = - 0,061, p = 0,475). Không có sự tương quan giữa RVD và FFR (r = 0,15, p = 0,07). Các thông số của tổn<br /> thương LAD có tương quan với FFR có ý nghĩa thống kê. Nhóm bệnh LMCA có FRR ≤ 0,80 nhiều hơn LMCA có<br /> FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê (p = 0,015). Trong nhóm bệnh LAD có FFR ≤ 0,80 nhiều hơn LAD có FFR > 0,80<br /> có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). Ngược lại, nhóm bệnh LCx có FFR ≤ 0,80 thấp hơn nhóm LCx có FFR > 0,80 có ý<br /> nghĩa thống kê (p = 0,002). Trong nhóm bệnh RCA có FFR ≤ 0,80 thấp hơn nhóm RCA có FFR > 0,80 có ý nghĩa<br /> thống kê (p = 0,025).<br /> Kết luận: Mặc dù có sự tương quan yếu giữa các thông số CAG và FFR, nhưng CAG vẫn là bước đầu tiên<br /> đánh giá bệnh động mạch vành.<br /> Từ khóa: Coronary Angiography (CAG), , động mạch vành (ĐMV), phân suất dự trữ lưu lượng động mạch<br /> vành (FFR), Lesion Length (LL), Minimal Luminal Diameter (MLD), Percutaneous Coronary Intervention<br /> (PCI), Quantitative Coronary Angiography-Percentage Diameter Stenosis (QCA-PDS). Reference Vessel<br /> Diameter (RVD), Visual Estimate of Angiography-Percentage Diameter Stenosis (VEA-PDS).<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CORRELATION BETWEEN CORONARY ANGIOGRAPHY<br /> AND FRACTIONAL FLOW RESERVE<br /> Huynh Trung Cang, Vu Hoang Vu, Ho Van Dung, Vo Thanh Nhan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 204-210<br /> Introduction: The presence of inducible ischemia related to coronary artery lesions is important<br /> factor in deciding whether to revascularization. The decision of whether to perform revascularization is based<br /> on the presence of coronary stenosis lead to ischemia. CAG was is limited in assessing the ischemia.<br /> Methods: The study included 139 intermediate lesions (40%-69%) with FFR data from 115 patients at Cho<br /> Ray hospital and Kien Giang hopital. Correlation analysis was used to identify the relationship between CAG<br /> parameter and FFR value. 132 intermediate coronary artery stenosis (40% - 69%) of 115 patients Measured FFR<br /> * Đơn vị tim mạch can thiệp bệnh viện đa khoa Kiên Giang<br /> ** Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh *** Văn Phòng Bộ Y Tế tại TP. Hồ Chí Minh<br /> **** Khoa tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Huỳnh Trung Cang, ĐT: 0913115709, Email: bshuynhtrungcang@gmail.com<br /> <br /> 204<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> at Cho Ray hospital and Kien Giang Hospital. Purpose of study was to assess the correlation between parameters<br /> of CAG and FFR.<br /> Results: FFR were performed in LAD (51.8%), RCA (25.46%), LCX (19.42%), and LMCA (4.32%).<br /> The correlation between VEA- PDS and FFR was statistically significant (r = - 0,33, p = 0,0001). The correlation<br /> between MLD and FFR was statistically significant (r = 0,1787 p = 0,035). The correlation between LL and FFR<br /> was statistically significant (r = - 0,35, p = 0,00001). QCA-PDS had no correlation with FFR (r = - 0,061, p =<br /> 0,475). The correlation between RVD and FFR was not statistically significant (r = 0,15, p = 0,07). The<br /> correlation between these parameters of CAG of LAD lesion and FFR was statistically significant. In LMCA<br /> lesion group, LMCA lesion with FRR ≤ 0,80 was significantly higher than the LMCA lesion with FFR > 0,80 (p =<br /> 0,015). In LAD lesion group, LAD lesion with FFR ≤ 0,80 was significantly higher than the LAD lesion with<br /> FFR > 0,80 (p = 0,001). In contrast, in LCx lesion group, the LCx lesion with FFR ≤ 0,80 was significantly lower<br /> than LCx lesion with FFR > 0,80 (p = 0,002). In RCA lesion group, the RCA lesion with FFR ≤ 0,80 was<br /> significantly lower than the LAD lesion with FFR > 0,80 (p = 0,025).<br /> Conclusions: The anatomical assessment of coronary stenosis by CAG did not correlate well with FFR,<br /> CAG remained relevant to assess CAD. Although these parameters of CAG had weak correlation with FFR, but<br /> CAG was also first step to assess the coronary artery diseases.<br /> Keywords: Fractional Flow Reserve (FFR), Coronary Artery, PCI: Percutaneous Coronary Intervention,<br /> VEA-PDS: Visual Estimate of Angiography-Percentage Diameter Stenosis, QCA-PDS: Quantitative Coronary<br /> Angiography-Percentage Diameter Stenosis.<br /> thông số của CAG và FFR của các tổn thương<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> ĐMV.<br /> Thiếu máu cục bộ cơ tim do bệnh động mạch<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> vành (ĐMV) rất quan trọng cho quyết định tái<br /> thông ĐMV hay không. Giảm thiếu máu cục bộ<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> cơ tim bằng can thiệp ĐMV qua da (PCI) cải<br /> Mô tả, cắt ngang<br /> thiện tình trạng chức năng và kết quả lâu dài cho<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> bệnh nhân, ngược lại tái thông những tổn<br /> Tất cả bệnh nhân có chỉ định chụp ĐMV và<br /> thương ĐMV không gây thiếu máu cục bộ cơ<br /> hẹp ít nhất 1 ĐMV từ 40% - 69% bằng QCA. Các<br /> tim còn tranh cãi(2,4,14,17). FFR (Fractional Flow<br /> ĐMV này được đo FFR tại phòng thông tim<br /> Reserve) là chỉ số chính xác và chọn lọc vị trí tổn<br /> bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện Kiên Giang từ<br /> thương ĐMV có thiếu máu cục bộ cơ tim trong<br /> tháng 06/2011 đến tháng 02/2013.<br /> quá trình chụp ĐMV. FFR > 0,80 loại trừ thiếu<br /> máu cục bộ cơ tim > 90%(12,13). Mặc dù vậy, nhưng<br /> chụp ĐMV cản quang (CAG) là tiêu chuẩn vàng<br /> cho chẩn đoán bệnh ĐMV. Hầu hết các bác sĩ tim<br /> mạch can thiệp dựa vào mắt hay QCA để đánh<br /> giá mức độ nặng của tổn thương ĐMV và cho<br /> quyết định PCI. Tuy nhiên hình ảnh CAG<br /> thường ước lượng quá mức hay đánh giá thấp<br /> mức độ nặng tổn thương ĐMV và thường tiên<br /> lượng không chính xác tổn thương ĐMV gây<br /> thiếu máu cục bộ cơ tim(5,20). Mục đích của nghiên<br /> cứu này này là đánh giá sự tương quan giữa các<br /> <br /> Định nghĩa lưu lượng động mạch vành: Khả<br /> năng của ĐMV tăng lên để đáp ứng với sự kích<br /> thích tăng lưu lượng được gọi là dự trữ lưu<br /> lượng ĐMV và khả năng này bị mất khi hẹp về<br /> đường kính > 90% [5],[6].<br /> Đo FFR là tỷ số giữa áp lực ĐMV đoạn xa và<br /> áp lực ĐMV đo khi giãn mạch tối đa bằng<br /> Adenosine (IC).<br /> Thực hiện phương pháp đo FFR bằng hệ<br /> thống Radi Analyzer.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> 205<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> FFR ≤ 0.80 cho chẩn đoán thiếu máu cục bộ<br /> cơ tim(15).<br /> Đánh giá mức độ nặng tổn thương ĐMV<br /> bằng QCA và bằng mắt. Đo QCA bằng hệ thống<br /> phần mềm của máy Siemens (Đức). Mức độ<br /> nặng tổn thương ĐMV được giá giá bằng mắt<br /> bởi bác sĩ can thiệp tim mạch của một trung tâm<br /> tim mạch khác. Bác sĩ tim mạch can thiệp phải<br /> thực hiện hơn 75 trường hợp PCI mỗi năm và<br /> làm việc tại trung tâm tim mạch có hơn 400<br /> trường hợp PCI mỗi năm theo khuyến cáo hội<br /> tim mạch can thiệp Hoa Kỳ(6,18)<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Sử dụng phần mền Stata for Window phiên<br /> bản 10.0. Biến số định lượng được tính giá trị<br /> trung bình. Biến số định tính được tính theo tỷ<br /> lệ. So sánh nhiều trung bình dùng ANOVA, so<br /> sánh tỷ lệ dùng phép kiểm chi bình phương. Với<br /> khoảng tin cậy 95%, sự khác biệt được xem là có<br /> ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0.05<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> 93 bệnh nhân được thực hiện tại bệnh viện Chợ<br /> Rẫy, 23 trường hợp thực hiện tại bệnh viện đa<br /> khoa Kiên Giang.<br /> Bảng 2: Vị trí ĐMV được đo FFR<br /> ĐMV bệnh<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> LMCA<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng ĐMV<br /> 72<br /> 27<br /> 34<br /> 6<br /> 139<br /> <br /> Phần trăm<br /> 51,8%<br /> 19,42%<br /> 24,46%<br /> 4,32%<br /> 100%<br /> <br /> Các thông số của từng động mạch vành<br /> trước đo FFR<br /> Bảng 3: Phân bố các thông số tổn thương của từng<br /> ĐMV<br /> Biến số<br /> LMCA<br /> RCA<br /> LAD<br /> LCx<br /> RVD (mm) 3,77 ± 0,62 3,21 ± 0,34 2,87 ± 0,47 2,72 ± 0,28<br /> MLD (mm) 1,7 ± 0,27 1,55 ± 0,30 1,34 ± 0,31 1,19 ± 0,24<br /> LL (mm) 10,71 ± 4,73 20,9 ± 8,9 22,49 ± 12 14,63 ±<br /> 5,76<br /> QCA-PDS 47,67 ± 7,76 49,71 ± 6,5 50,07 ±<br /> 53,22 ±<br /> 5,83<br /> 7,62<br /> VEA-PDS 66,67 ± 5,16 66,17±<br /> 65,51 ±<br /> 67,03 ±<br /> 10,73<br /> 11,11<br /> 9,53<br /> <br /> Bảng 4: So sánh QCA-PDS giữa các ĐMV<br /> <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> <br /> Bảng 1: So sánh các đặc tính lâm sàng giữa nhóm<br /> FFR ≤0,80 và FFR >0,80<br /> P<br /> Biến số<br /> FFR ≤ 0,80 FFR > 0,80<br /> Tuổi<br /> 61,3 ± 10,9 63,7 ± 10,5<br /> 0,24<br /> Nam ≥ 65 tuổi và nữ<br /> 52,17%<br /> 36,96%<br /> 0,11<br /> ≥ 55 tuổi<br /> Giới (nam)<br /> 71,7%<br /> 68,1%<br /> 0,68<br /> Hút thuốc lá<br /> 67,4%<br /> 52,2%<br /> 0,11<br /> Tăng huyết áp<br /> 71,7%<br /> 71,0%<br /> 0,93<br /> Đái tháo đường<br /> 30,4%<br /> 21,7%<br /> 0,29<br /> Rối loạn lipid máu<br /> 80,4%<br /> 85,5%<br /> 0,47<br /> NMCT cũ<br /> 28,3%<br /> 37,7%<br /> 0,29<br /> Tiền sử gia đình<br /> 19,6%<br /> 15,9%<br /> 0,62<br /> bệnh ĐMV<br /> Tiền căn PCI<br /> 47,8%<br /> 36,2%<br /> 0,22<br /> Tiền sử bệnh ĐMV<br /> 50,72%<br /> 52,17<br /> 0,88<br /> FFR<br /> 0,74 ± 0,05 0,89 ± 0,05 0,00001<br /> RVD<br /> 2,87 ± 0,49 3,02 ± 0,46 0,077<br /> MLD<br /> 1,43 ± 0,32 1,31 ± 0,31 0,039<br /> QCA-PDS<br /> 50,62 ±6,57 50,4 ± 6,56<br /> 0,85<br /> LL<br /> 24,51 ± 12,45 17,49 ± 8,47 0,0001<br /> VEA-PDS<br /> 68,82 ± 10,32 64,4 ± 10,25 0,015<br /> <br /> LMCA<br /> P = 0,857<br /> P = 0,308<br /> P = 0,917<br /> <br /> LAD<br /> <br /> LCx<br /> <br /> P = 0,202<br /> P = 0,995<br /> <br /> P = 0,22<br /> <br /> Bảng 5: So sánh trung bình VEA-PDS của các ĐMV<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> <br /> LMCA<br /> P = 0,99<br /> P = 1,00<br /> P = 1,00<br /> <br /> LAD<br /> <br /> LCx<br /> <br /> P = 0,94<br /> P = 0,99<br /> <br /> P = 0,99<br /> <br /> Kết quả đo FFR của từng động mạch vành<br /> Bảng 6: Kết quả đo FFR của từng động mạch vành<br /> Động mạch<br /> vành<br /> LAD<br /> RCA<br /> LCx<br /> LMCA<br /> <br /> Số lượng<br /> ĐMV<br /> 72<br /> 34<br /> 27<br /> 6<br /> <br /> FFR (trung bình ± độ lệch<br /> chuẩn)<br /> 0,81 ± 0,09<br /> 0,87 ± 0,07<br /> 0,89 ± 0,08<br /> 0,76 ± 0,07<br /> <br /> Bảng 7: So sánh FFR trung bình của các ĐMV<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> <br /> LMCA<br /> P = 0,55<br /> P = 0,004<br /> P = 0,018<br /> <br /> LAD<br /> <br /> LCx<br /> <br /> P = 0,0001<br /> P = 0,002<br /> <br /> P = 0,79<br /> <br /> Đo FFR 139 ĐMV của 115 bệnh nhân, nam<br /> chiếm 69,6%,, có tuổi trung bình 62,8. Trong đó<br /> <br /> 206<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tương quan giữa các thông số hình thái<br /> ĐMV và FFR<br /> <br /> So sánh phân loại FFR của từng động mạch<br /> vành<br /> <br /> Bảng 8: Tương quan giữa các thông số hình thái<br /> ĐMV và FFR<br /> <br /> Bảng 14: So sánh phân loại FFR của từng ĐMV<br /> <br /> Thông số hình thái<br /> VEA-PDS<br /> QCA-PDS<br /> MLD<br /> RVD<br /> LL<br /> <br /> R<br /> - 0,33<br /> - 0,061<br /> 0,1787<br /> 0,15<br /> - 0,35<br /> <br /> P<br /> 0,0001<br /> 0,475<br /> 0,035<br /> 0,07<br /> 0,00001<br /> <br /> Bảng 9: Phân bố hệ số tương quan giữa VEA-PDS<br /> của từng ĐMV và FFR<br /> Động mạch vành<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> LMCA<br /> <br /> R<br /> - 0,43<br /> - 0,51<br /> - 0,23<br /> 0,19<br /> <br /> P<br /> 0,0002<br /> 0,006<br /> 0,19<br /> 0,71<br /> <br /> Bảng 10: Phân bố hệ số tương quan giữa QCA-PDS<br /> của từng ĐMV và FFR<br /> Động mạch vành<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> LMCA<br /> <br /> R<br /> - 0,23<br /> - 0,11<br /> - 0,15<br /> 0,67<br /> <br /> P<br /> 0,048<br /> 0,57<br /> 0,39<br /> 0,15<br /> <br /> Bảng 11: Phân bố hệ số tương quan giữa MLD của<br /> từng ĐMV và FFR<br /> Động mạch vành<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> LMCA<br /> <br /> R<br /> 0,32<br /> 0,09<br /> 0,34<br /> - 0,25<br /> <br /> P<br /> 0,005<br /> 0,63<br /> 0,047<br /> 0,63<br /> <br /> Bảng 12: Phân bố hệ số tương quan của từng ĐMV<br /> và FFR<br /> Động mạch vành<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> LMCA<br /> <br /> R<br /> 0,27<br /> - 0,1<br /> 0,37<br /> 0,69<br /> <br /> P<br /> 0,02<br /> 0,61<br /> 0,029<br /> 0,13<br /> <br /> Bảng 13: Phân bố hệ số tương quan giữa LL và FFR<br /> của từng ĐMV<br /> Động mạch vành<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> LMCA<br /> <br /> R<br /> - 0,42<br /> - 0,05<br /> - 0,29<br /> 0,12<br /> <br /> P<br /> 0,0002<br /> 0,79<br /> 0,08<br /> 0,82<br /> <br /> ĐMV<br /> LMCA<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> <br /> FRR ≤ 0,80<br /> 5 (9,8%)<br /> 36 (70,59%)<br /> 3 (5,88%)<br /> 7 (13,73%)<br /> <br /> FFR > 0,80<br /> 5 (1,14%)<br /> 36 (40,91%)<br /> 24 (27,7%)<br /> 27 (30,68%)<br /> <br /> P<br /> 0,015<br /> 0,001<br /> 0,002<br /> 0,025<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Sự tương quan giữa VEA-PDS và FFR<br /> Mặc dù trong thực hành PCI, hầu hết các bác<br /> sĩ can thiệp chọn phương pháp đánh giá mức độ<br /> hẹp nặng ĐMV bằng mắt, phương pháp này cho<br /> quyết định can thiệp nhanh nhưng chủ quan và<br /> phụ thuộc vào kinh nghiệm của từng bác sĩ can<br /> thiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho<br /> thấy có sự tương quan nghịch mức độ trung<br /> bình giữa tổn thương ĐMV ước lượng bằng mắt<br /> và FFR có ý nghĩa thống kê với r = - 0,33<br /> (p=0,0001). VEA-PDS trung bình trong nhóm<br /> FFR ≤ 0,80 cao hơn VEA-PDS trung bình trong<br /> nhóm FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê p = 0,015.<br /> Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả<br /> Seung-Jung Park ghi nhận có sự tương quan<br /> mức độ trung bình giữa VEA-PDS và FFR với hệ<br /> số tương quan r = - 0,46 (p 50%, còn tác giả Michalis Hamilos<br /> nghiên cứu trên 213 LMCA có QCA-PDS ><br /> 50%. Tuy nhiên 2 tác giả này cho thấy độ<br /> tương quan yếu giữa QCA-PDS và FFR. Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi có QCA-PDS giữa 2<br /> nhóm FFR > 0,80 và FFR ≤ 0,80 khác nhau<br /> không có ý nghĩa thống kê (p = 0,85). Trong<br /> nghiên cứu của Belle cũng ghi nhận có sự<br /> tương quan rất yếu giữa QCA-PDS và FFR(3).<br /> <br /> Tương quan giữa đường kính ĐMV hẹp<br /> nhất và FFR<br /> Trong thực hành hàng ngày bác sĩ can thiệp<br /> không sử dụng đường kính ĐMV hẹp nhất làm<br /> tiêu chí cho chỉ định PCI, nhưng trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi ghi nhận MLD trung bình<br /> trong nhóm FFR ≤ 0,80 thấp hơn MLD trung<br /> bình trong nhóm FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê<br /> (p = 0,039). Cũng có sự tương quan thuận rất yếu<br /> giữa MLD và FFR với r = 0,1787 (p = 0,035).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận chỉ có<br /> MLD của LAD có tương quan mức độ trung<br /> bình với FFR với r = 0,32 (p = 0,005). Tác giả<br /> Leone(9) ghi nhận có sự tương quan yếu giữa<br /> MLD và FFR với r = 0,34 (p < 0,0001). Tương tự<br /> tác giả Michalis Hamilos(11) nghiên cứu 213 bệnh<br /> nhân có hẹp LMCA cho thấy có sự tương quan<br /> trung bình với r = 0,42 (p < 0,001). Trong khi đó<br /> nghiên cứu của tác giả Weerayut Nunrungroj tại<br /> Thái Lan trên 50 ĐMV cho thấy không có tương<br /> quan giữa MLD và FFR ( p = 0,07).<br /> <br /> Tương quan giữa chiều dài tổn thương<br /> ĐMV và FFR<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi chiều dài<br /> tổn thương ĐMV trong nhóm FFR ≤ 0,80 dài hơn<br /> chiều dài tổn thương ĐMV trong nhóm FFR ><br /> 0,80 (p = 0,00001). Độ dài tổn thương ĐMV và<br /> FFR có tương quan nghịch mức độ yếu với r = 0,35 (p = 0,00001). Khi phân tích trên từng ĐMV<br /> thì chỉ có độ dài tổn thương LAD và FFR có<br /> tương quan nghịch mức độ trung bình với r = 0,42 (p = 0,0002). Theo nghiên cứu của Iguchi có<br /> <br /> 208<br /> <br /> sự tương quan nghịch trung bình có ý nghĩa<br /> thống kê giữa chiều dài của các tổn thương có<br /> QCA-PDS < 70% và FFR. Tương tự tác giả Sun<br /> Li-Jie cũng cho thấy có sự tương quan nghịch<br /> yếu giữa chiều dài tổn thương và FFR [19].<br /> Nhưng tác giả Leone(9) cho thấy không có sự<br /> tương quan giữa chiều dài tổn thương ĐMV và<br /> FFR với r = 0,07 (p = 0,31).<br /> <br /> Tương quan giữa đường kính ĐMV tham<br /> chiếu và FFR<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có<br /> sự tương quan giữa đường kính ĐMV tham<br /> chiếu vào FFR với r = 0,15 ( p = 0,07). Và đường<br /> kính ĐMV tham chiếu giữa 2 nhóm FFR ≤ 0,80<br /> và FFR > 0,80 khác nhau không có ý nghĩa thống<br /> kê với p = 0,077. Kết quả này cũng tương tự như<br /> của các tác giả khác như Weerayut Nunrungroj,<br /> Leon(9,21), trong khi tác giả Michalis Hamilos<br /> nghiên cứu trên LMCA thì có sự tương quan<br /> giữa chiều dài tổn thương và FFR với r = 0,42 (p <<br /> 0,001), điều này có thể liên quan đến vùng cơ tim<br /> tưới máu của ĐMV bị hẹp(11).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các<br /> thông số của QCA và FFR không có tương quan<br /> hoặc tương quan yếu đến trung bình. Điều này<br /> tương tự như nghiên cứu của tác giả Yong(22).<br /> Còn trong phân tích cộng gọp 31 công trình<br /> nghiên cứu của tác giả Chistou cho thấy sự<br /> tương quan giữa các thông số của QCA và FFR<br /> có mức độ yếu đến trung bình(1). Khi đánh giá<br /> từng ĐMV thì chỉ có tổn thương LAD là có tất cả<br /> các thông số QCA và VEA-PDS tương quan với<br /> FFR.<br /> <br /> Kết quả đo FFR của từng ĐMV<br /> Mức độ hẹp ĐMV đánh giá bằng QCA hay<br /> ước lượng bằng mắt giữa các ĐMV khác nhau<br /> không có ý nghĩa thống kê. Khi đo FFR cho từng<br /> ĐMV, trong nhóm bệnh LMCA có FRR ≤ 0,80<br /> nhiều hơn LMCA có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống<br /> kê. Trong nhóm bệnh LAD có FFR ≤ 0,80 nhiều<br /> hơn LAD có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống kê.<br /> Ngược lại, nhóm bệnh LCx có FFR ≤ 0,80 thấp<br /> hơn nhóm LAD có FFR > 0,80 có ý nghĩa thống<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2