Tỷ lệ, biểu hiện lâm sàng của hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên các đối tượng thừa cân, béo phì tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày việc mô tả tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên các đối tượng thừa cân, béo phì điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ, biểu hiện lâm sàng của hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên các đối tượng thừa cân, béo phì tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG TỶ LỆ, BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ TRÊN CÁC ĐỐI TƯỢNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG Nguyễn Thị Hồng Liên1,2, Phạm Văn Linh1,2 TÓM TẮT 16 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và PREVALENCE AND CLINICAL một số yếu tố liên quan của hội chứng ngưng thở CHARACTERISTIC OF tắc nghẽn khi ngủ trên các đối tượng thừa cân, OBSTRUCTIVE SLEEP APNEA IN béo phì điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hải OVERWEIGHT AND OBESE Phòng năm 2020. SUBJECTS AT HAI PHONG Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. UNIVERSITY HOSPITAL Kết quả: Trên 52 trường hợp thừa cân, béo Objectives: Describe the prevalence, phì (BMI ≥ 23) được chọn vào nghiên cứu, tỷ lệ clinicalcharacteristic and related factors of mắc hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ là obstructive sleep apnea syndrome in overweight 78,8%. Các triệu chứng ngủ ngáy, tiểu đêm nhiều and obese subjects treated at Hai Phong lần và đau đầu buổi sáng gặp với tỷ lệ cao. Điểm University Hospital in 2020. Epworthở nhóm thừa cân, béo phì mắc Methods: Cross-sectional, descriptive study. HCNTTNKN mức nặng và vừa cao hơn có ý Results: 52 subjects with BMI ≥ 23 had been nghĩa thống kê so với nhóm không mắc enrolled and studies with PSG. The results were HCNTTNKN (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Mô tả tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng của hội Hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên các nghẽn đường thở (Obstructive Sleep Apnea đối tượng thừa cân, béo phì điều trị tại Bệnh Syndrome: OSAS) mới được biết đến trong viện Đại học Y Hải Phòng năm 2020. vòng bốn thập kỷ qua. Triệu chứng đặc trưng 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến hội nhất của OSAS là ngủ ngáy. Các nghiên cứu chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên gần đây cho thấy một số trường hợp tử vong nhóm bệnh nhân nghiên cứu. đột ngột vào ban đêm trong lúc ngủ có liên quan với OSAS. Trước đây, OSAS thường ít II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được quan tâm. Nhưng ngày nay, cùng với 2.1. Đối tượng nghiên cứu sự phát triển của khoa học và xã hội, hội - Bao gồm 52trường hợp có chỉ số khối chứng này ngày càng được quan tâm hơn và cơ thể BMI ≥23 (BMI = cân nặng [kg] / đã đạt được nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và chiều cao*chiều cao [m]) khám tại Khoa khám bệnh và Khoa hô hấp tim mạch, Bệnh điều trị. Hội chứng ngưng thở khi ngủ viện Đại học Y Hải Phòng (từ tháng 01/2020 (HCNTTNKN) là một bệnh lý thường gặp, đến 10/2020). gây nhiều biến chứng nguy hiểm và bệnh rất - Các chỉ tiêu nghiên cứu về lâm sàng khó được tự phát hiện vì dấu hiệu ngừng thở gồm tuổi, giới, HA tâm thu/tâm trương, chỉ xảy ra khi ngủ. Hội chứng ngừng thở khi BMI, chu vi vòng bụng, vòng cổ, tình trạng ngủ là rối loạn đặc trưng bởi sự ngừng thở đau đầu buổi sáng, ngủ ngáy, tiểu đêm từ 2 hoàn toàn hay không hoàn toàn trong khi ngủ lần trở lên; dẫn tới tình trạng thiếu ôxy máu. Khi ôxy - Bệnh nhân trả lời câu hỏi đánh giá mức trong máu giảm đột ngột gây tăng huyết áp độ buồn ngủ theo thang điểm Epworth gồm 8 và tạo ra gánh nặng cho hệ tim mạch. câu hỏi, tổng điểm cao nhất là 24. Khoảng một nửa số người bị HCNTTNKN - Đo đa ký giấc ngủ được ghi bằng máy tắc nghẽn sẽ mắc bệnh cao huyết áp, và có polygraphs CID 102L của hãng CIDELEC nguy cơ xuất hiện biến chứng đột quỵ (tai (Pháp) với phần mềm cùng tên, có tính năng biến mạch máu não), suy tim, bệnh về mạch ghi nhận đa kênh và phân tích kết quả tự máu… Người bệnh thường không biết mình động. Chúng tôi lấy vào nghiên cứu chỉ số ngưng thở/giảm thở trong 1 giờ (AHI - có vấn đề khi ngủ và tình trạng nặng của nó, Apnea Hypopnea Index) và SpO2 thấp nhất người ngủ chung và người trong gia đình trong đêm. Người bình thường có AHI < 5, thường là người phát hiện được các triệu bệnh nhân có HCNTTNKN mức nhẹ khi 5 ≤ chứng này của bệnh nhân. Tần suất mắc AHI < 15, mức vừa khi 15 ≤ AHI < 30 và bệnh chung khoảng 4,1-7,5% ở nam giới và mức nặng khi AHI ≥ 30. 2,1 – 3,2% ở nữ giới, tần số này tăng lên 2.2. Phương pháp nghiên cứu theo tuổi và theo chỉ số BMI của cơ thể. Tỷ Nghiên cứu cắt ngang mô tả. lệ này có thể chiếm tới 50-90% ở những 2.4. Xử lý số liệu người thừa cân, béo phì. Do đó chúng tôi tiến Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu: 107
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu trên 52 bệnh nhân chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 3.1.Đặc trưng nhóm đối tượng nghiên cứu Đặc trưng nhóm bệnh nhân nghiên cứu Giá trị ghi nhận Bệnh nhân nghiên cứu (số lượng, tỷ lệ) 52 100 Bệnh nhân là nam giới 33 63,5 Tuổi trung bình 58,2 ± 11,3 BMI 26,7 ± 2,1 HA tâm thu (trung bình, min, max) 132,1 ± 16,3 100–160 HA tâm trương (trung bình, min, max) 82,3 ± 11,1 60 – 105 Chu vi vòng bụng trung bình (cm) 84,3 ± 8,5 73 - 105 AHI ≥ 5 (số lượng, tỷ lệ) 41 78,8 Nhận xét: Trên 52 bệnh nhân nghiên cứu, có 30 bệnh nhân nam (chiếm 58,8%), tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu khá cao (58,2 ± 11,3 tuổi). Chỉ số BMI trung bình của nhóm nghiên cứu là 26,7 ± 2,1. Nghiên cứu cho thấy có 41 bệnh nhân có hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (AHI ≥ 5), chiếm 78,8% số bệnh nhân. Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng của HCNTTNKN phân theo mức độ bệnh Tiểu đêm Đau đầu buổi AHI Ngáy (%) Epworth (%) sáng(%) (1)AHI < 5 18,2 54,5 36,4 4,6 ± 1,9 (n=11, 21,2%) (2)15 >AHI ≥ 5 38,9* 72,3* 44,4* 5,7 ± 2,2* (n=18, 34,6%) (3)30 > AHI ≥ 15 53,3* 66,7* 40,0* 9,0 ± 2,5# (n=15, 28,8%) (4)AHI ≥ 30 87,5** 87,5* 62,5* 13,0 ± 3,9# (n=8, 15,4%) * p > 0,05 so với (1),**p < 0,05 so với (1), # p < 0,01 so với (1) Nhận xét:Trong các trường hợp thừa cân trong đó tỷ lệ ngủ ngáy ở nhóm mắc tham gia nghiên cứu, có 34,6% trường hợp HCNTTNKN mức nặng cao hơn có ý nghĩa mắc HCNTTNKN mức nhẹ, 28,8% trường thống kê so với nhóm không mắc hội chứng hợp mắc HCNTTNKN mức vừa và 15,4% này (p < 0,05). trường hợp mắc HCNTTNKN mức nặng.Tỷ Điểm Epworth trung bình ở các nhóm lệ bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng ngáy, HCNTTNKNmức vừa và mức nặng cao hơn tiểu nhiều lần về đêm và đau đầu buổi sáng có ý nghĩa so với nhóm không mắc cao hơn ở nhóm thừa cân có HCNTTNKN HCNTTNKN (với p < 0,01). so với nhóm bệnh nhân không có HCNTKN, 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 Bảng 3.3.Đặc điểm nhân trắc học liên quan phân theo chỉ số AHI HA tâm HA tâm Vòng Vòng cổ BMI AHI Tuổi thu trương bụng (cm) (kg/m2) (mmHg) (mmHg) (cm) (1) AHI < 5 37,3 ± 53,2 ± 9,9 123,2 ±11,5 79,1±9,2 83,1 ± 8,5 24,5±1,2 2,4 (2)15 >AHI 59,4 ± 139,2± 37,3 ± 85,6±10,1* 82,1±6,4* 26,0±1,9** ≥5 12,4 * 15,5 * 2,4* (3)30 > AHI 55,9±10,8* 128,0±16,9* 78,3±11,3* 83,4±8,9* 38,3±1,6* 26,7±1,8** ≥ 15 (4)AHI ≥ 30 66,4 ± 7,6* 136,3±16,9* 86,9±12,8* 92,6±7,9* 39,2±1,5* 27,3±2,4** * p> 0,05 so với (1), **p < 0,05 so với (1) Nhận xét: Các giá trị trung bình về tuổi, huyết áptâm thu, huyết áp tâm trương vòng bụng và vòng cổ đều có xu hướng tăng theo mức độ nặng của HCNTTNKN nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chỉ số khối cơ thể BMI tăng tỷ lệ thuận, có ý nghĩa thống kê với sự tăng của chỉ số ngưng thở-giảm thở AHI (p < 0,05). Bảng 3.4.Tỷ lệ các bệnh đồng mắc trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu Đái tháo đường AHI Tăng huyết áp Rối loạn lipid máu typ 2 (1) AHI < 5 (n = 11) 2 (18,2%) 1 (9,1%) 4 (36,4%) (2)15 >AHI ≥ 5 (n = 18) 8 (44,4%) 6 (33,3%) 13 (72,2%) (3)30 > AHI ≥ 15 (n = 15) 12(80%) 7 (46,7%) 9 (60%) (4)AHI ≥ 30 (n = 8) 6(75%) 3(37,5%) 7 (87,5%) Tổng 28(53,8%) 17 (32,7%) 33(63,5%) Nhận xét: Tỷ lệ các đối tượng thừa cân mắc tăng huyết áp, đái tháo đường typ 2 hay rối loạn lipid máu khá cao, chiếm tỷ lệ tương ứng là 53,8% , 32,7% và 63,5%.Trong đó các tỷ lệ này đều thấy cao hơn đáng kể ở các nhóm mắc HCNTTNTN mức độ nhẹ, trung bình và nặng so với nhóm thừa cân không mắc hội chứng này. IV. BÀN LUẬN AHI < 15), 28,8% trường hợp có 4.1. Tỷ lệ và đặc điểm lâm sàng của HCNTTNKN mức vừa (15 ≤ AHI < 30) và HCNTTNKN trên các đối tượng thừa cân, 15,4% trường hợp có HCNTTNKN mức béo phì nặng (AHI ≥ 30). Bệnh nhân có AHI ≥ 15 Nghiên cứu trên 52 trường hợp thừa cân, kèm các bệnh đồng mắc về tim mạch hay rối béo phì thấy có 41 bệnh nhân có hội chứng loạn chuyển hóa, đái tháo đường hoặc có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (chỉ số ngưng tình trạng buồn ngủ ban ngày/ảnh hưởng đến thở-giảm thở AHI ≥ 5), chiếm 78,8% tổng vận hành máy móc, tàu xe; hoặc bệnh nhân số các đối tượng nghiên cứu, trong đó 34,6% có AHI ≥ 30 đều có chỉ định bắt buộc hỗ trợ trường hợp có HCNTTNKN mức nhẹ (5 ≤ thở áp lực dương liên tục trong đêm (CPAP- 109
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG continuous positive airway pressure). Tỷ lệ nên thường có tình trạng tiểu nhiều về đêm cao của HCNTTNKN gặp trên các trường vì khó ngủ. Ngáy to là biểu hiện rất gợi ý đến hợp thừa cân, béo phì đã được đề cập đến tình trạng hẹp đường dẫn khí cũng như tình trong nhiều nghiên cứu [1], [2], [3], [7], trạng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ. Nghiên [8].Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ độc cứu này thấy có 87,5% trường hợp lập, quan trọng đối với sự hình thành và tiến HCNTTNKN mức nặng có ngáy. Tỷ lệ này triển nặng của HCNTTNKN. Tỷ lệ mắc cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm HCNTTNKN ở người béo phì cao gần gấp thừa cân không mắc HCNTTNKN (p < đôi so với người có cân nặng trong giới hạn 0,05). Điểm Epworth trung bình ở các nhóm bình thường Nguyên nhân dẫn đến mắc HCNTTNKN mức vừa và mức nặng cao HCNTTNKN ở người thừa cân, béo phì hơn có ý nghĩa so với nhóm không mắc được cho là do sự lắng đọng chất béo trong HCNTTNKN (với p < 0,01 ở cả hai ). Do đó các mô xung quanh đường hô hấp trên, kết có thể áp dụng thang điểm này trên các hợp với tình trạng giảm trương lực cơ vùng trường hợp thừa cân, béo phì để tầm soát hầu họng khi ngủ dẫn đến xẹp và hẹp đường nguy cơ mắc HCNTTNKN. dẫn khí, từ đó gây ra các cơn ngừng thở/giảm 4.2. Một số yếu tố liên quan đến thở. Hơn nữa, chất béo tích tụ xung quanh HCNTTNKN trên nhóm bệnh nhân ngực làm giảm tính đàn hồi của lồng ngực và nghiên cứu có thể làm tăng nhu cầu oxy. Tuy nhiên, mối Bảng 3.3 cho thấy các giá trị trung bình quan hệ giữa HCNTTNKN và béo phì rất về tuổi, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm phức tạp. Mặc dù có bằng chứng thuyết phục trương vòng bụng và vòng cổ đều có xu cho thấy rằng béo phì, cũng như béo phì hướng tăng theo mức độ nặng của trung tâm, có thể dẫn đến HCNTTNKN và HCNTTNKN nhưng chưa có ý nghĩa thống giảm cân giúp cải thiện rõ HCNTTNKN, các kê (p > 0,05). Các nghiên cứu về hội chứng nghiên cứu gần đây cho thấy rằng chính ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ cho thấy có mối HCNTTNKN có thể gây tăng cân[7], [8],. liên quan thuận chiều giữa chu vi vòng bụng, Các biểu hiện lâm sàng chính gợi ý đến chu vi vòng cổ hay cổ ngắn với hội chứng HCNTTNKN gồm ngủ ngáy, đi tiểu nhiều này [1]. Ở người trưởng thành trên 40 tuổi, lần trong đêm, đau đầu buổi sáng và tình chỉ số AHI cũng tăng dần theo tuổi. Nghiên trạng buồn ngủ/ngủ gà (quá mức) ban ngày - cứu của chúng tôi có thể với cỡ mẫu nhỏ tình trạng này được đánh giá dựa vào thang chưa thấy rõ các mối liên quan này. Tuy điểm Epworth. Điểm Epworth ≥ 11 gợi ý cần nhiên, nghiên cứu này đã cho thấy chỉ số đo đa ký giấc ngủ hay đa ký hô hấp để xác khối cơ thể BMI tăng tỷ lệ thuận và có ý định HCNTTNKN. Trong nghiên cứu của nghĩa thống kê với sự tăng của chỉ số ngưng chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có các biểu hiện thở-giảm thở AHI (p < 0,05). ngáy, tiểu nhiều lần về đêm và đau đầu buổi Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ các đối tượng sáng đều cao hơn ở nhóm thừa cân có thừa cân mắc tăng huyết áp, đái tháo đường HCNTTNKN so với nhóm thừa cân không typ 2 hay rối loạn lipid máu khá cao, chiếm mắc HCNTTNKN nhưng chưa có ý nghĩa tỷ lệ tương ứng là 53,8%, 32,7% và 63,5%. thống kê. Điều này cũng có thể do tuổi trung Trong đó, các tỷ lệ này đều thấy cao hơn bình của các đối tượng nghiên cứu khá cao đáng kể ở các nhóm mắc HCNTTNTN ở cả 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 ba mức độ so với nhóm thừa cân không mắc trường hợp có chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 23 để hội chứng này. Kết quả này phù hợp với kết có tư vấn điều trị và quản lý theo dõi thích hợp. quả của nhiều nghiên cứu về liên quan giữa hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ với TÀI LIỆU THAM KHẢO các bệnh lý tim mạch hay các rối loạn 1. Hager M Nousseir (2019). Obesity: the major preventable risk factor of obstructive chuyển hóa nói chung và với tăng huyết áp, sleep apnea.J Curr Med Res Prac; 4(1):1-5. đái tháo đường typ 2 hay rối loạn lipid máu 2. Shazia Jehan, Ferdinand nói riêng [2], [3], [4], [6]. Ngưng thở tắc Zizi, Seithikurippu RP et al (2017). nghẽn khi ngủ gây tình trạng thiếu oxy ngắt Obstructive Sleep Apnea and Obesity: quãng trong đêm, tăng tình trạng stress oxy Implications for Public Health. Sleep Med hóa có thể dẫn đến hàng loạt các rối loạn Disord; 1(4): 00019. chuyển hóa và các vấn đề tim mạch ở người 3. Marin JM, Carrizo SJ, Vicente E, Agusti AG (2015). Long-term cardiovascular bệnh sau này. outcomes in men with obstructive sleep apnoea-hypopnoea with or without treatment V. KẾT LUẬN with continuous positive airway pressure: an Tỷ lệ mắc Hội chứng ngưng thở tắc observational study.Lancet ; 365(9464): nghẽn khi ngủ ở các đối tượng thừa cân, béo 1046-53. phì trong nghiên cứu này rất cao (chiếm 4. Somers VK, Dyken ME, Clary MP, 78,8%). Các triệu chứng lâm sàng điển hình Abboud FM (2010). Sympathetic neural của bệnh biểu hiện khá rõ trên các đối tượng mechanisms in obstructive sleep apnea. J nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh nhân có các biểu hiện Clin Invest; 96: 1897–1904. lâm sàng ngáy, tiểu nhiều lần về đêm và đau 5. Davies CW, Crosby JH, Mullins RL, Barbour C, Davies RJ, Stradling JR đầu buổi sáng cao hơn ở nhóm thừa cân có (2010). Case-control study of 24 hour HCNTTNKN so với nhóm bệnh nhân không ambulatory blood pressure in patients with có HCNTTNKN (tỷ lệ tương ứng là 53,6%, obstructive sleep apnoea and normal 73,2%,46,3% so với 18,2%, 54,5%, 36,4%), matched control subjects. Thorax; 55(9): trong đó tỷ lệ ngủ ngáy ở nhóm mắc 736-40. HCNTTNKN mức nặng cao hơn có ý nghĩa 6. Luciano F.D, Sônia MT, Vsevolod thống kê so với nhóm không mắc hội chứng YP, Geraldo LF (2013). Obstructive sleep này (p < 0,05). Điểm Epworth trung bình ở apnea: a cardiometabolic risk in obesity and các nhóm HCNTTNKN mức vừa và mức the metabolic syndrome.J Am Coll Cardiol; nặng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không Aug 13;62(7):569-76. mắc HCNTTNKN (với p < 0,01). 7. Ahmed Dalmar, Maharaj Singh, Bennet BMI tăng tỷ lệ thuận và có ý nghĩa thống Pandey et al (2018). The beneficial effect of kê với sự tăng của chỉ số ngưng thở-giảm thở weight reduction on adverse cardiovascular outcomes following bariatric surgery is AHI ở các bệnh nhân mắc HCNTTNKN (p < attenuated in patients with obstructive sleep 0,05).Các bệnh đồng mắc hay gặp là tăng apnea.Sleep; May 1;41(5). huyết áp, đái tháo đường typ 2 và rối loạn 8. Simon A Joosten 1 2, Jun K chuyển hóa lipid ở các đối tượng thừa cân, béo Khoo 1, Bradley A Edwards et al (2017). phì có kèm theo hội chứng ngưng thở tắc Improvement in Obstructive Sleep Apnea nghẽn khi ngủ.Do đó nên tầm soát hội chứng With Weight Loss is Dependent on Body ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ ở tất cả các Position During Sleep. Sleep; May 1;40(5). 111
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA ĐỘT QUỴ NÃO
48 p | 141 | 19
-
BIỂU HIỆN UNG THƯ DẠ DÀY
23 p | 193 | 5
-
BIỂU HIỆN HỘI CHỨNG SJOGEN (Sjogen’s Syndrome)
7 p | 61 | 5
-
Mối liên quan giữa kháng thể kháng RO/SSA và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
9 p | 69 | 4
-
Sự bộc lộ PD-L1 và biểu hiện đột biến EGFR ở người bệnh ung thư biểu mô không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Phổi Trung ương
6 p | 9 | 4
-
Tỷ lệ, biểu hiện lâm sàng của trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường type 2: So sánh giữa đánh giá bằng PHQ-9 và tiêu chuẩn lâm sàng của ICD 10
7 p | 67 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em
9 p | 61 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến nhiễm nấm da tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella (01-2015 đến 6-2016)
7 p | 61 | 3
-
Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng của một số rối loạn tâm thần của công nhân tại Khu công nghiệp Biên Hòa 2
11 p | 83 | 3
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh viêm não – màng não do Angiostrongylus Cantonensis
7 p | 66 | 2
-
Tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng của một số rối loạn tâm thần của công nhân tại Khu Công nghiệp Biên Hoà 2
11 p | 45 | 2
-
Thực trạng hạ canxi máu ở trẻ dưới 12 tháng tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2019
8 p | 39 | 1
-
Tỷ lệ biểu hiện lâm sàng và sinh học trên bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống chẩn đoán theo tiêu chuẩn Slicc 2012
7 p | 67 | 1
-
Tỷ lệ ANA dương tính trên người khám sức khỏe tổng quát tại phòng xét nghiệm sinh hóa - miễn dịch - huyết học bằng phương pháp ELISA, Viện Pasteur Tp.HCM 2018-2019
5 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu áp lực học tập và khả năng tự phục hồi tâm lý của sinh viên học lâm sàng ở trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng
6 p | 33 | 1
-
Biểu hiện PD-L1 trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
8 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn