Tỷ lệ đái tháo đường týp 2 được phát hiện bằng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
lượt xem 2
download
Xác định tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đường týp 2 bằng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có đường huyết lúc đói bình thường tại bệnh viện 175.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ đái tháo đường týp 2 được phát hiện bằng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐƯỢC PHÁT HIỆN BẰNG NGHIỆM PHÁP DUNG NẠP GLUCOSE ĐƯỜNG UỐNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT Lê Đức Quyền1, Nguyễn Văn Chương2, Nghiêm Thị Ánh Nguyệt1 Phạm Toàn Trung1, Nguyễn Văn An1, Nguyễn Văn Quen1 Tóm tắt: Nghiên cứu tiến hành trên 204 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp nguyên phát có glucose máu lúc đói bình thường tại bệnh viện 175. Phát hiện rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đường týp 2 bằng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose và đái tháo đường týp 2 bằng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có đường huyết lúc đói bình thường tại bệnh viện 175. Phương pháp: Mô tả, tiến cứu, cắt ngang. Khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng và làm nghiệm pháp dung nạp glucose cho các bệnh nhân có đường huyết lúc đói bình thường. Kết quả: Rối loạn dung nạp gluocse: 45,5%; Tỷ lệ đái tháo đường týp 2: 23,0% Kết luận: Cần tầm soát đái tháo đường ở những đối tượng tăng huyết áp nguyên phát. Từ khoá: Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống. Rối loạn dung nạp glucose. Đái tháo đường týp 2. Tăng huyết áp. REVALENCE OF DIABETES AND GLUCOSE INTOLERANCE BY ORAL GLUCOSE TOLERANCE TEST IN PATIENTS WITH PRIMARY HYPERTENSION HAVE NORMAL FASTING GLUCOSE Summary Diabletes diagnosis research conducted on 204 patients by oral glucose tolerance test with primary hypertension in hospital 175. Bệnh viện Quân y 175 (1) Trung tâm HLNCYHQS phía Nam/ HVQY (2) Người phản hồi (Corresponding): Lê Đức Quyền (Email: quyencardiac@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 11/8/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/8/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/9/2016 21
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 Objective: Determine the prevalence of diabetes and glucose intolerance by Oral Glucose Tolerance Test in patients with primary hypertension have normal fasting glucose at 175 hospitals. Methods: Description, prospective, cross-sectional. Physical examination, labora- tory tests and preclinical Oral Glucose Tolerance Test for patients with normal fasting glucose. Results: Abnormal glucose tolerance of the studied subjects was 78.6%. The rate of diabetes 23.0%; gluocse intolerance is 45.5%. Conclusion: Need to screening diabetes in patients with hypertension and fasting glucose in the normal range. Keywords: Oral Glucose Tolerance Test. Diabetes, hypertension. ĐẶT VẦN ĐỀ và gia tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh [1]. Thế giới mỗi 6 giây lại có một người Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh có tử vong liên quan đến đái tháo đường [7]. diễn biến phức tạp, với tốc độ phát triển rất nhanh trên phạm vi toàn cầu, hiện thế giới Tăng huyết áp được coi là một trong có 415 triệu người bị ĐTĐ. Dự báo năm các yếu tố nguy cơ của tiền ĐTĐ và ĐTĐ 2040 tăng lên 642 triệu, cứ mười người lớn [3]. Việc chẩn đoán sớm ĐTĐ týp 2 ở bệnh sẽ có một người bị ĐTĐ [7]. nhân tăng huyết áp, kiểm soát đường huyết, phát hiện và ngăn ngừa biến chứng luôn là Việt Nam không phải là quốc gia có tỉ vấn đề thời sự và được quan tâm của thầy lệ ĐTĐ cao nhất thế giới nhưng có tốc độ thuốc cũng như bệnh nhân. Chúng tôi tiến phát triển nhanh nhất thế giới. Bệnh gia hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: tăng cả về tỉ lệ, biến chứng và đối tượng Xác định tỷ lệ bị đái tháo đường týp 2 và mắc bệnh. Thông tin mới nhất cho biết rối loạn dung nạp glucose bằng nghiệm trong vòng 5 năm gần đây, bệnh ĐTĐ týp pháp dung nạp glucose đường uống ở 2 ở nước ta tăng nhanh, năm sau cao hơn bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có năm trước 30%. Nước ta hiện có khoảng đường huyết lúc đói bình thường tại bệnh 4,5 triệu người bệnh ĐTĐ, 65% trong số viện 175. này không biết mình bị mắc bệnh. Có tới hơn 85% số bệnh nhân khi được phát hiện ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đã có biến chứng, chỉ có khoảng 8% số NGHIÊN CỨU bệnh nhân phát hiện được bệnh khi khám 1. Đối tượng nghiên cứu sức khoẻ định kỳ. ĐTĐ gây ra nhiều biến chứng ở các cơ quan như: thận, tim, mạch Nghiên cứu tiến hành trên 204 bệnh máu, mắt, thần kinh, thận… và nó để lại nhân được chẩn đoán tăng huyết áp nguyên hậu quả năng nề làm giảm chất lượng sống phát dựa theo tiêu chuẩn của WHO/ISH 22
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 2003. Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của chuẩn hóa theo quy định của Bộ Y tế. ADA 2010: - Làm nghiệm pháp dung nạp glucose - Glucose máu lúc đói ≥ 7 mmol/l. đường uống theo một quy trình thống hoặc nhất cho tất cả các đối tượng nghiên cứu: - Glucose máu 2 giờ sau khi uống 75g Thực hiện chế độ ăn nhiều carbonhydrat 3 glucose ≥11,1 mmol/l. hoặc ngày trước khi làm nghiệm pháp (khoảng - Glucose máu ngẫu nhiên ≥11,1 150 - 200g/ ngày). Ngừng tất cả các thuốc mmol/l. hoặc làm ảnh hưởng đến chuyển hoá glucose. Bệnh nhân nhịn đói qua đêm ít nhất 12 - Có HbA1c ≥ 6,5% xét nghiệm theo giờ. Xét nghiệm glucose lúc đói trước khi phương pháp sắc ký lỏng cao áp. làm nghiệm pháp (G0). Uống 75g glucose Tiêu chuẩn loại trừ: THA thứ phát, khan (anhydrous glucose) pha trong 250 đã được chẩn đoán hoặc đang điều trị ml nước sôi để nguội, uống hết trong vòng ĐTĐ, đường huyết lúc đói >5,6 mmol/l 5 phút. Xét nghiệm glucose máu sau 2 hoặc HbA1c >6,5%, các bệnh nội tiết ảnh giờ (G2). Đánh giá nghiệm pháp dung nạp hưởng đến glucose máu; không làm được glucose: nghiệm pháp dung nạp glucose đường + Bình thường: Glucose 2 giờ sau uống (OGTT). uống < 7,8 (mmol/l) 2. Phương pháp nghiên cứu + RLDNG: 7,8 ≤ Glucose 2 giờ sau - Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả uống < 11,1 (mmol/l) cắt ngang + ĐTĐ: Glucose 2 giờ sau uống ≥ - Hỏi tiền sử và khám lâm sàng, xác 11,1 (mmol/l) định các chỉ số nhân trắc; làm xét nghiệm. - Số liệu thu được xử lý theo các thuật - Tất cả các xét nghiệm BUN, creatinin toán thường dùng trong thống kê y sinh huyết thanh, đường máu, HbA1C, được học sử dụng phần mềm SPSS 24.0 (2015). thực hiện tại phòng xét nghiệm BV 175/ Bộ Quốc Phòng theo quy trình đã được KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố tuổi giới đối tượng nghiên cứu Chung Nam Nữ Chỉ tiêu n % n % n % Độ tuổi < 60 (năm) 96 47,1 58 52,3 38 40,9 Độ tuổi ≥ 60 (năm) 108 52,9 53 47,7 55 59,1 Cộng 204 100 111 54,4 93 45,6 23
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 Tuổi trung bình 60,79 ± 11,75 58,49 ± 12,08 63,55 ± 10,77 Nhận xét: Độ tuổi ≥ 60 (năm) chiếm tỷ lệ 52,9%; tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 60,79 ± 11,75. Nam giới chiếm 54,4% và nữ giới là 45,6%. Bảng 2. Phân bố độ tăng huyết áp Chỉ tiêu Số lượng % Độ 1 38 18,6 Độ 2 72 35,3 Độ 3 94 46,1 Nhận xét: Tăng huyết áp độ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,1%; độ 2 chiếm tỷ lệ 35,3%. Bảng 3. Đặc điểm tuân thủ điều trị, đạt mục tiêu kiểm soát THA ở đối tượng nghiên cứu Có Không Chỉ tiêu n % n % Tuân thủ điều trị 63 30,9 141 69,1 Đạt huyết áp mục tiêu 43 21,1 161 78,9 Nhận xét: Chỉ có 30,9% bệnh nhân tuân thủ điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu trong nghiên cứu là 21,1% Bảng 4. Kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose Chỉ tiêu Số lượng % Bình thường 64 31,4 Rối loạn dung nạp glucose 93 45,6 Đái tháo đường 47 23,0 24
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 45,6% và đái tháo đường là 23,0% Bảng 5. Phân bố kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose theo độ tăng huyết áp Chỉ tiêu Độ 1 Độ 2 Độ 3 n % n % n % Bình thường 11 28,9 23 31,9 30 31,9 Rối loạn dung nạp glucose 13 34,2 35 48,6 45 47,9 Đái tháo đường 14 36,8 14 19,4 19 20,2 38 100 72 100 94 100 p >0,05 Nhận xét: Không có mối liên quan trị và chỉ 35% kiểm soát được huyết áp giữa kết quả rối loạn dung nạp glucose với [8]. THA được coi là kẻ giết người thầm độ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu. lặng và là nguy cơ mạnh nhất gây các biến cố tim mạch. Huyết áp tăng thường không BÀN LUẬN có triệu chứng gì và gây ra một loạt các Nam giới chiếm 54,4% và nữ giới là biến chứng nguy hiểm đến tim mạch. Tăng 45,6%. Nhóm tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ 52,9%; huyết áp lại thường kết hợp với các yếu nhóm < 60 chiếm tỷ lệ 47,1%; tuổi trung tố nguy cơ khác, đặc biệt là béo phì, tăng bình của đối tượng nghiên cứu là 60,79 ± hàm lượng cholesterol, triglycerid trong 11,75 trong đó nam 58,49 ± 12,08 và nữ máu và đái tháo đường. Việc điều trị tốt 63,55 ± 10,77. Nghiên cứu của chúng tôi tăng huyết áp giúp làm giảm đáng kể các cũng phù hợp với một số tác giả khác: nguy cơ của nó [4]. Kết quả nghiên cứu Trương Quang Bình là 59,62 ± 11,21 tuổi của chúng tôi cho thấy tăng huyết áp độ 3 [2], Trần Thị Mỹ Loan là 57,53 ± 10,49 chiếm tỷ lệ cao nhất với 46,1% tiếp theo là tuổi [6]. độ 2 là 35,3% chỉ có 18,6% độ 1. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ tim Kết quả nghiệm pháp dung nạp mạch lớn nhất, tần xuất đang không ngừng glucose đường uống ở đối tượng tăng huyết tăng lên và hầu như mọi nơi đều kiểm soát áp nguyên phát có đường huyết lúc đói kém kể cả những nước phát triển. Tại Mỹ ở ngưỡng bình thường trong nghiên cứu có 72% bệnh nhân tăng huyết áp được của chúng tôi: Rối loạn dung nạp gluocse chẩn đoán, nhưng chỉ có 61% được điều là: 45,5%, tỷ lệ đái tháo đường týp 2 là: 25
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016 23,0%;. Đây là một tỷ lệ rất cao. Chính nhân tăng huyết áp nguyên phát có đường sự đề kháng insulin kèm tăng insulin máu huyết lúc đói ở ngưỡng bình thường. Cần gây nên nhiều tác hại lên hệ tim mạch tầm soát đái tháo đường ở những đối tượng như tăng huyết áp, thay đổi chức năng nội tăng huyết áp nguyên phát. mạc mạch máu, rối loạn lipid máu, thay TÀI LIỆU THAM KHẢO đổi chức năng tiểu cầu và sự đông máu, 1. Tạ Văn Bình (2006), “Bệnh ĐTĐ, tăng từ đó thông qua cơ chế phức tạp khởi phát Glucose máu”, NXBYH Hà nội, trang 24, và thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch, 426-427. gây tổn thương các cơ quan đích [3]. Tăng 2. Trương Quan Bình, Đặng Vạn Phước huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid có liên (2008), “Tổng quan về tăng huyết áp và quan nhiều hơn với đề kháng insulin, rối những vấn đề liên quan đến cộng đồng, dịch tễ học tăng huyết áp”. Tăng huyết áp loạn chuyển hóa sau đó là các bệnh tim trong thực hành lâm sàng, NXBYH. tr. mạch, chuyển hóa. Tỷ lệ rối loạn dung nạp 1-36. glucose khác nhau ở các nghiên cứu: Theo 3. Trần Hữu Dàng (2010), “Tiền đái tháo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự thì rối đường”, báo cáo tổng quan sau đại học, loạn dung nạp glucose chiếm tỷ lệ 34,3% ở Hội nghị nội tiết miền trung. nhóm THA và tỷ lệ ĐTĐ 21,3%. Chu Anh 4. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Các yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh tim mạch”, Tùng rối loạn dung nạp glucose chiếm tỷ khuyến cáo của hội tim mạch học quốc lệ 46,6%; ĐTĐ 13,1%. Nghiên cứu tại gia Việt Nam. bệnh viện Thống Nhất của Nguyễn Văn 5. Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Đức Công, Thành cho tỷ lệ 68,8% có rối loạn dung Nguyễn Văn Chương (2014), “Tìm hiểu nạp gluocose [5]. Kết quả của các nghiên mối liên quan giữa dung nạp glucose với độ tăng huyết áp và béo bụng”, Tạp chí cứu khác nhau có thể là do lựa chọn mẫu Nội khoa số 14. khác nhau (thay đổi tùy theo dân số và các 6. Trần Thị Mỹ Loan (2005), “Khảo sát mối nhóm tuổi khác nhau). tương quan giữa rối loạn lipid máu và Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số BMI trên bệnh nhân tăng huyết áp ngừơi lớn”, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại mặc dù có sự khác nhau về tỷ lệ rối loạn học Y dược TP HCM. dung nạp glucose ở các độ tăng huyết áp, 7. International Diabetes Federation (2015), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa “The 7th Edition of the Diabetes Atlas”, thống kê, p>0,05. http://www.diabetesatlas.org/ 8. Michael Sutters (2011), “Systemic Hypertention”, Current Medical KẾT LUẬN Diagnosis & Treatment, 50 Anniversary Tỷ lệ rối loạn dung nạp gluocse: Edition, Mc Graw Hill, pp. 416. 45,5%; đái tháo đường týp 2: 23,0% ở bệnh 26
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của viêm trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân không có đái tháo đường týp 2 và có đái tháo đường týp 2
9 p | 125 | 5
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện A Thái Nguyên
8 p | 78 | 5
-
Đặc điểm điều trị insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú
7 p | 68 | 4
-
Khảo sát đặc điểm tổn thương thận theo KDIGO 2012 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 17 - Quân khu 5
7 p | 61 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022
6 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu tình hình và một số yếu tố liên quan đến tăng acid uric máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022
6 p | 16 | 4
-
Khảo sát tỷ lệ tăng acid uric máu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 từ 40 tuổi trở lên tại Cần Thơ
5 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023
11 p | 3 | 3
-
Tỷ lệ đái tháo đường týp 2 có biến chứng thận và thực trạng phòng, chống biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Cái Nước năm 2022-2023
5 p | 11 | 3
-
Tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại biên và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2021-2022
9 p | 3 | 3
-
Tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2022
9 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm các yếu tố nguy cơ, tỉ lệ tiền đái tháo đường, đái tháo đường týp 2 ở người trưởng thành
7 p | 4 | 2
-
Đánh giá tình trạng hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn
5 p | 3 | 2
-
Khảo sát rối loạn lipid máu và mối liên quan với glucose, HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
6 p | 2 | 1
-
Tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
4 p | 3 | 1
-
Đánh giá hiệu quả điều trị đái tháo đường týp 2 sau 03 tháng theo dõi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh
4 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu microalbumin niệu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2017
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn