intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ tăng huyết áp và những hành vi nguy cơ ở người 25‐64 tuổi tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận năm 2012

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

45
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ tăng huyết áp và tỷ lệ những hành vi nguy cơ liên quan ở người 25‐64 tuổi tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, năm 2012. nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành ở 872 người dân 25‐64 tuổi.Tăng huyết áp được định nghĩa là huyết áp tâm thu lớn hơn hay bằng 140 mmHg hoặc/và huyết áp tâm trương lớn hơn hay bằng 90 mmHg.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ tăng huyết áp và những hành vi nguy cơ ở người 25‐64 tuổi tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận năm 2012

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ NHỮNG HÀNH VI NGUY CƠ  <br /> Ở NGƯỜI 25‐64 TUỔI TẠI HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN NĂM 2012 <br /> Trần Văn Hương* , Nguyễn Đỗ Nguyên** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề:  Ở những bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện huyện Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận <br /> trong các năm qua,tăng huyết áp có chiều hướng gia tăng, nhưng điều này chưa hẳn đã phản ánh được tỷ lệ hiện <br /> mắc của tăng huyết áp ở cộng đồng. Ngoài ra chưa có một khảo sát nào về các hành vi nguy cơ của tăng huyết áp <br /> ở người dân Ninh Hải. <br /> Mục  tiêuXác  định  tỷ lệtăng huyết  áp  và  tỷ  lệ  những hành vi nguy  cơ liên quan  ở  người 25‐64  tuổi  tại <br /> huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, năm 2012. <br /> Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành ở 872 người dân 25‐64 tuổi.Tăng huyết áp <br /> được định nghĩa làhuyết áp tâm thu lớn hơn hay bằng 140 mmHg hoặc/vàhuyết áp tâm trương lớn hơn hay bằng <br /> 90 mmHg. Bộ câu hỏi phỏng vấn được dựa theo bộ câu hỏi khảo sát STEPs về những bệnh không lây của Tổ <br /> Chức Y Tế Thế Giới. Những biến số hành vi gồm hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, ăn rau quả, sử dụng chất béo <br /> động vật trong nấu ăn, ăn mặn, và vận động thể lực. Dữ kiện được phân tích bằng phần mềm STATA 11.0, với <br /> phương pháp svy cho khảo sát mẫu cụm. <br /> Kết quả: Dựa vào trị số huyết áp đo ở thời điểm nghiên cứu, có 15% dân số là tăng huyết áp, nhưng nếu <br /> tính luôn những người đã được chẩn đoán tang huyết áp trước đó mà ở thời điểm nghiên cứu có huyết áp bình <br /> thường thì tỷ lệ tăng huyết áp là 20%. Tỷ lệ béo phì chung trong dân số là 10%. Tỷ lệ đang có hút thuốc lá trong <br /> dân số chung là 37%. Tỷ lệ có sử dụng rượu bia trong dân số chung là 44%. Hầu hết người dân ít ăn rau quả, <br /> nhưng sử dụng dầu thực vật trong chế biến thức ăn. Khoảng ¾ dân số cho rằng có ăn mặn. Chỉ có 40% hoạt <br /> động thể lực ở mức độ cao.Tỷ lệ béo phì ở những người có tăng huyết áp là 19%. Những hành vi nguy cơ còn rất <br /> phổ biến ở những người tăng huyết áp, đặc biệt là hành vi hút thuốc lá, lạm dụng rượu, ít vận động thể lực, và ít <br /> ăn rau quả. <br /> Kết luận: Tỷ lệtăng huyết áp người dân 25‐64 tuổi tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận là cao, và những <br /> yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp vẫn còn phổ biến ở nhóm có tăng huyết áp là những thách thức trong việc kiểm <br /> soát bệnh tăng huyết áp ở cộng đồng. Giáo dục sức khỏe cần được tăng cường nhiều hơn nữa. <br /> Từ khoá Tăng huyết áp, tỷ lệ hiện mắc, hành vi nguy cơ <br /> <br /> ABSTRACT <br /> PREVALANCE OF HYPERTENSION AND ITS RISK BEHAVIORS AT THE POPULATION AMONG <br /> 25‐64 YEARS OLD IN NINH HAI DISTRICT, NINH THUAN PROVINCE, 2012 <br /> Tran Van Huong, Nguyen Do Nguyen  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 709 ‐ 716 <br /> Background: The proportion of hypertension among out ‐ and inpatients at Ninh Hai district health center <br /> has been increasing, however it does not reflect a true high prevalence of hypertension in community. In addition, <br /> there has been no study on risk behaviors associated to hypertension among Ninh Hai people. <br /> Objectives:  To determine the prevalence of hypertension and related behavioral risk factors among people <br /> * Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận <br />  <br /> ** Bộ môn Dịch tễ, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Văn Hương <br /> ĐT: 0909567823 <br /> <br /> 708<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> aged 25‐64 years at Ninh Hai in 2012. <br /> Methods:  A  cross‐sectional  community  survey  was  conducted  among  872  people  aged  25‐64  years. <br /> Hypertension  was  defined  as  a  systolic  blood  pressure  of  ≥140mmHg  and/or  a  diastolic  blood  pressure  of <br /> 90mmHg. The STEPs survey questionnaire by the WHO was used to interview the study subjects about tobacco <br /> use, alcohol consumption, diet, and physical activity. The survey commands of STATA version 11.0 software was <br /> used for data analyses. <br /> Results: The prevalence of hypertension based on actual blood pressure measures was 15%, and was 20% if <br /> currently  using  antihypertensive  subjects  included.  The  proportion  of  obesity,  currently  smoking,  and  alcohol <br /> consumption was 10%, 37%, and 44%, respectively. Most of the people did not eat vegetable, but used vegetable <br /> oil in food processing. About ¾ used salty foods and only 40% had physical activity at high intensity. Among the <br /> hypertensive group, the proportion of obesity was 19%, and other behavioral risk factors were still common such <br /> as smoking, binge drinking, physical inactivity, and low vegetable intake. <br /> Conclusion: The proportion of hypertension among people aged 25‐64 years at Ninh Hai district was high, <br /> and the prevalence of related behavioral risk factors among the hypertensive group is a challenge for the control of <br /> community hypertension problem. Health education needs to be strengthened. <br /> Key words Hypertension, prevalence, behavioral risk factors <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Tăng huyết áp (THA) là một bệnh phổ biến <br /> trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa <br /> rất  lớn  đối  với  sức  khoẻ  của  con  người,  là <br /> nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở <br /> người cao tuổi. Tỷ lệ hiện mắc có xu hướng tăng <br /> nhanh không chỉ ở các nước phát triển mà ở cả <br /> các  nước  đang  phát  triển.  Dự  báo  trong  những <br /> năm tới số người mắc THA sẽ còn tăng, do các <br /> yếu  tố  liên  quan  như  hút  thuốc  lá,  lạm  dụng <br /> rượu bia, dinh dưỡng bất hợp lý, và ít vận động <br /> vẫn còn phổ biến. Những nghiên cứu gần đây ở <br /> Việt  Nam  cho  thấy  tỷ  lệ  THA  ở  nhiều  địa <br /> phương là trên 20%(7,5,3). Ở những bệnh nhân đến <br /> khám và điều trị tại bệnh viện huyện Ninh Hải <br /> tỉnh  Ninh  Thuận  trong  các  năm  qua,  THA  có <br /> chiều  hướng  gia  tăng,  với  số  lượt  bệnh  nhân <br /> tương  ứng  trong  các  năm  2010  và  2011  là  6.720 <br /> và 8.137 lượt; riêng quý 1 năm 2012 đã có 2.396 <br /> lượt. Tỷ lệ bệnh nhân THA đến điều trị nội trú <br /> cũng  tăng,  7,62%  và  8,31%,  tương  ứng  trong <br /> năm  2010  và  2011;  riêng  quý  1  năm  2012  là <br /> 10,34%.  Mặc  dù  tỷ  lệ  khám  và  điều  trị  THA  có <br /> chiều hướng gia tăng nhưng điều này chưa hẳn <br /> đã  phản  ánh  được  tỷ  lệ  hiện  mắc  của  THA  ở <br /> cộng  đồng.  Ngoài  ra  chưa  có  một  khảo  sát  nào <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> về  các  hành  vi  nguy  cơ  của  THA  ở  người  dân <br /> Ninh  Hải.  Mục  tiêu  của  nghiên  cứu  này  là  xác <br /> định tỷ lệ THA và tỷ lệ những hành vi nguy cơ <br /> liên quan ở người 25‐64 tuổi tại huyện Ninh Hải, <br /> tỉnh Ninh Thuận, năm 2012. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP <br /> Một khảo sát cắt ngang cộng đồng được tiến <br /> hành  ở  dân số những người  dân 25‐  64 tuổi  cư <br /> trú tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận trong <br /> năm  2012.  Để  có  95%  tin  tưởng  tỷ  lệ  THA  của <br /> dân số mục tiêu là 25%(6), với độ chính xác tuyệt <br /> đối là 4% và hiệu quả thiết kế của mẫu cụm là 2, <br /> cỡ mẫu được ước lượng là 900 người. Kỹ thuật <br /> chọn mẫu cụm 2 bậc với xác suất chọn tỷ lệ với <br /> kích  cỡ  dân  số  được  sử  dụng  để  chọn  30  thôn <br /> hoặc khu phố từ 49 thôn và khu phố của huyện <br /> Ninh  Hải.  Tại  mỗi  thôn  hoặc  khu  phố  có  30 <br /> người được chọn, chia đều theo 4 nhóm tuổi và <br /> giới  tính,  tức  là  khoảng  4  nam  và  4  nữ  trong <br /> từng  nhóm  tuổi  25‐34,  35‐44,  45‐54,  55‐64.  Hộ <br /> đầu tiên của một cụm được chọn ngẫu nhiên, và <br /> những người trong hộ thoả đủ tiêu chí chọn mẫu <br /> sẽ được chọn hết vào nghiên cứu. Nếu không đủ <br /> đối tượng cho một nhóm tuổi và giới tính, mẫu <br /> sẽ được chọn ở hộ tiếp theo liền vách bên phải. <br /> Nếu số người trong một hộ là nhiều hơn số đối <br /> <br /> 709<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> tượng cần chọn của một nhóm tuổi và giới tính <br /> thì  sẽ  chọn  ngẫu  nhiên  đơn.  Đối  tượng  nghiên <br /> cứu phải đang sống tại huyện Ninh Hải ít nhất <br /> là 12 tháng kể cả người tạm trú, và đồng ý tham <br /> gia. Tiêu chí loại là: những người bị cụt 2 tay do <br /> bẩm sinh hay tai nạn; không có khả năng nghe, <br /> hiểu và trả lời những câu hỏi; có bệnh tâm thần <br /> dạng  kích  động;  phụ  nữ  có  thai;  những  người <br /> đang điều trị bệnh làm thay đổi huyết áp (HA) <br /> mà không phải điều trị THA; hoặc những người <br /> đang mắc bệnh tiêu chảy hoặc sốt. Những người <br /> tình  nguyện  vì  muốn  được  đo  HA  sẽ  không <br /> được  phỏng  vấn  và  cũng  không  được  đưa  vào <br /> phân tích. <br /> Những biến số nền gồm nhóm tuổi; giới; dân <br /> tộc (Kinh, Chăm, Raglai, và dân tộc khác); trình <br /> độ học vấn (không đi học chính thức, cấp 1, cấp <br /> 2, cấp 3 và trên cấp 3); nghề nghiệp, là việc làm <br /> chính trong 12 tháng trở lại, gồm lao động trí óc <br /> (cán  bộ  quản  lý,  hành  chính,  văn  phòng,  công <br /> chức,  viên  chức,  chủ  cơ  sở),  lao  động  chân  tay <br /> (gồm những nghề phải sử dụng cơ bắp như thợ <br /> hồ, thợ xây, khuân vác, xe thồ, ba gác, chế biến <br /> thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp), và nhóm khác <br /> gồm hưu trí, nội trợ, hoặc già yếu không còn khả <br /> năng lao động. <br /> Hiện  đang  hút  thuốc  lá  là  khi  có  hút  thuốc <br /> (như xì gà, thuốc lá, thuốc lào, thuốc tẩu) trong <br /> vòng 6 tháng qua. Mức độ hút thuốc lá có 4 giá <br /> trị là không hút, 20 điếu/ngày. Thời gian hút thuốc gồm 2 giá <br /> trị là ≤5 năm và >5 năm. Sử dụng rượu bia được <br /> đo  lường  qua  các  biến  số  có  uống  bất  kỳ  thức <br /> uống  có  rượu  trong  vòng  12  tháng  qua,  tần  số <br /> uống rượu trong 12 tháng qua (5 ngày/tuần, 1‐4 <br /> ngày/tuần,  1‐3  ngày/tháng, 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1