intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ thực hành đúng của điều dưỡng về chăm sóc vết thương sau phẫu thuật trong dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ tại BVĐK Bình Dương từ tháng 7 - tháng 10 năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ điều dưỡng có thực hành đúng về chăm sóc vết thương sau phẫu thuật trong phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương; Xác định các yếu tố liên quan đến thực hành đúng về chăm sóc vết thương sau phẫu thuật của điều dưỡng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ thực hành đúng của điều dưỡng về chăm sóc vết thương sau phẫu thuật trong dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ tại BVĐK Bình Dương từ tháng 7 - tháng 10 năm 2018

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 2. Ngô Duy Minh (2013), “ Nghiên cứu đặc điểm Linh(2011), “Viêm phúc mạc sơ sinh” tạp chí Y lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm phẫu thuật học Thành phố Hồ Chí Minh tập 15 số 3, tr 45 -47. viêm phúc mạc do thủng đường tiêu hóa sơ sinh 5. Asabe K, Oka Y, Kai H (2009), "Neonatal tại bệnh viện Nhi Trung Ương”, Luận văn tốt nghiệp gastrointestinal perforation", Turk J Pediatr Surg bác sĩ nội trú trường Đại Học Y Thái Nguyên. 51 (3), pp. 264–276. 3. Trần Ngọc Sơn, Nguyễn Thanh Liêm(2006), 6. Ekwunife et al. (2013), “Gastrointestinal “Viêm phúc mạc do thủng đường tiêu hóa ở trẻ sơ perforation in neonates: Aetiology and risk sinh ” tạp chí nhi khoa – Tổng hội Nhi khoa Việt factors”, J neonatal surg, 2(3): 30. Nam số 2 tập 15,tr 32 – 36 7. Elhalaby EA (2000), “ Neonatal gastrointestinal 4. Diệp Quế Trinh, Trương Nguyễn Uy perforation”, Egyp J Surg 19(2), pp: 78 – 86. TỶ LỆ THỰC HÀNH ĐÚNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG SAU PHẪU THUẬT TRONG DỰ PHÒNG NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ TẠI BVĐK BÌNH DƯƠNG TỪ THÁNG 7- THÁNG 10 NĂM 2018 Nguyễn Thị Bích Vân1, Võ Thị Kim Anh2 TÓM TẮT methodology: cross sectional description. Results: The rate of nurses who practiced correctly 66% 21 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ điều dưỡng có thực hành (53/80), a relationship between the average number đúng về chăm sóc vết thương sau phẫu thuật trong of patients in 1 day that nurses care and practice on phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện đa the prevention of surgical site infection (p = 0.009). In khoa tỉnh Bình Dương; Xác định các yếu tố liên quan addition, characteristics such as qualifications, đến thực hành đúng về chăm sóc vết thương sau department of work and seniority are not associated phẫu thuật của điều dưỡng. Phương pháp nghiên with postoperative wound care practices in the cứu: cắt ngang mô tả. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng có prevention of surgical site infection (p> 0). , 05). thực hành đúng 66% (53/80), có mối liên quan giữa Conclusion: The rate of right practice on wound care số người bệnh trung bình trong 1 ngày mà điều dưỡng after surgery in preventing surgical infection of nurses chăm sóc với thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn of foreign departments in Binh Duong General Hospital vết mổ (p = 0,009). Ngoài ra, các đặc điểm như trình is 66%. độ chuyên môn, khoa công tác và thâm niên công tác Keywords: Right practice, Nursing, surgical site không có mối liên quan với thực hành về chăm sóc vết infection. thương sau phẫu thuật trong phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều dưỡng (p > 0,05). Kết luận: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ lệ thực hành đúng về chăm sóc vết thương sau phẫu thuật trong phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ Nhiễm khuẩn vết mổ là hậu quả không mong của điều dưỡng các khoa thuộc khối ngoại tại Bệnh muốn thường gặp nhất và là nguyên nhân quan viện đa khoa tỉnh Bình Dương là 66%. trọng gây tử vong ở người bệnh được phẫu thuật Từ khóa: Thực hành đúng, Điều dưỡng, nhiễm trên toàn thế giới(4). Tại Hoa Kỳ, nhiễm khuẩn khuẩn vết mổ. vết mổ đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết SUMMARY niệu bệnh viện. CORRECT PRACTICE RATE OF NURSING Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ xảy ra ở ABOUT WASTE CARE AFTER SURGERY 5% – 10% trong số khoảng 2 triệu người bệnh PREVENTION OF CLINICAL DISEASES AT được phẫu thuật hàng năm. Nhiễm khuẩn vết BINH DUONG HOSPITAL FROM JULY - mổ là loại nhiễm khuẩn thường gặp nhất, với số OCTOBER 2018 lượng lớn nhất trong các loại nhiễm khuẩn bệnh Objectives: To determine the rate of nurses with viện. Nhiễm khuẩn vết mổ để lại hậu quả nặng proper practice in wound care after surgery in nề cho người bệnh như kéo dài thời gian nằm preventing surgical site infections at Binh Duong viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị. General Hospital; Identify factors related to proper nursing care after wound care practices. Research Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm viện gia tăng trung bình do nhiễm khuẩn vết mổ là 7,4 ngày, chi phí phát sinh do nhiễm khuẩn vết mổ hàng năm 1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương, khoảng 130 triệu USD(4). Theo kết quả nghiên 2Đại học Thăng Long cứu tại Bệnh viện Bạch Mai (2002), thời gian Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Bích Vân nằm viện và chi phí điều trị phát sinh do nhiễm Email: mayxanh2604@gmail.com khuẩn vết mổ là 8,2 ngày và 2,0 triệu đồng(5). Ngày nhận bài: 17.2.2020 Việc thực hiện phòng ngừa nhiễm khuẩn vết Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020 mổ là trách nhiệm của tất cả nhân viên y tế, Ngày duyệt bài: 20.4.2020 81
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 trong đó có vai trò hết sức quan trọng của điều Phân tích dữ liệu: Số liệu được phân tích dưỡng. Điều dưỡng là người trực tiếp chăm sóc bằng phần mềm SPSS.20 người bệnh trước và sau mổ giúp cho quá trình hồi phục, quá trình lành vết thương cũng như III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN theo dõi và phòng ngừa các biến chứng có thể Trong thời gian từ tháng 7 - 10 năm 2018 tại xảy ra sau mổ. Nhiễm khuẩn vết mổ khó có thể Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, tiến hành hoàn toàn được loại bỏ, tuy nhiên việc giảm tỉ lệ khảo sát 80 điều dưỡng công tác tại các khoa nhiễm khuẩn vết mổ xuống mức tối thiểu giúp thuộc khối ngoại với kết quả cụ thể như sau: giảm tỉ lệ biến chứng và tử vong, giảm chi phí Đặc điểm chung của điều dưỡng tham cho người bệnh và bệnh viện. Nhằm góp phần gia nghiên cứu tìm những giải pháp nâng cao năng lực của điều Bảng 1: Đặc điểm chung của điều dưỡng dưỡng để đạt kết quả chăm sóc NB tốt nhất và tham gia nghiên cứu hạn chế tối đa các cơ hội xảy ra nhiễm khuẩn vết Tần số Tỷ lệ Đặc điểm (n= 80) (%) mổ, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu Giới “Tỷ lệ thực hành đúng của điều dưỡng về chăm Nam 3 3,75 sóc vết thương sau phẫu thuật trong phòng Nữ 77 96,25 ngừa nhiễm khuẩn vết mổ” tại Bệnh viện đa Khoa đang công tác khoa tỉnh Bình Dương từ tháng 7 đến tháng 10 Ngoại tổng quát 14 17,5 năm 2018, với mục tiêu như sau: Ngoại tiết niệu 7 8,75 Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ điều Chấn thương chỉnh hình 20 25 dưỡng có thực hành đúng về chăm sóc vết thương Ngoại thần kinh 13 16,25 sau phẫu thuật trong phòng ngừa nhiễm khuẩn vết Khoa Sản 26 32,5 mổ tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương. Trình độ chuyên môn Xác định các yếu tố liên quan đến thực hành Trung cấp 29 36,25 đúng về chăm sóc vết thương sau phẫu thuật Cao đẳng, đại học 51 63,75 của điều dưỡng. Thâm niên công tác tại khoa/ phòng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1-5 năm 44 55 Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu cắt ngang 6-10 năm 16 20 mô tả. 11- 15 năm 10 12,5 Đối tượng nghiên cứu- Tiêu chuẩn chọn 16-20 năm 4 5,0 mẫu. Nhân viên điều dưỡng - hộ sinh đang làm Hơn 20 năm 6 7,5 việc tại các khoa Ngoại tổng quát, Ngoại niệu, Số người bệnh chăm sóc/ ngày Chấn thương chỉnh hình, Ngoại Thần kinh cột ≤ 8 người bệnh 4 5 sống và Khoa Sản - Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình > 8-15 người bệnh 35 43,8 Dương. Trực tiếp thực hiện chăm sóc người bệnh > 15 người bệnh 41 51,3 tại phòng bệnh trong thời gian nghiên cứu. Số lượng điều dưỡng đang làm việc tại khoa Tiêu chuẩn loại trừ. Nhân viên điều dưỡng- Sản chiếm tỷ lệ cao nhất với 31,5%, đa số điều hộ sinh tại các khoa nêu trên đang trong thời dưỡng tham gia nghiên cứu có trình độ chuyên gian thử việc. Những điều dưỡng đang đi học, môn là cao đẳng/đại học với 63,75% (51/80), tập huấn, nghỉ ốm trong thời gian tiến hành điều dưỡng có thâm niên từ 1-5 năm chiếm đa nghiên cứu. số với 55% (44/80). Trong nghiên cứu của Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng công cụ chúng tôi tỷ lệ điều dưỡng chăm sóc trên 15 nghiên cứu Bảng khảo sát thực hành soạn sẵn người bệnh trong 1 ngày chiếm tỷ lệ khá cao với dựa trên nền tảng hướng dẫn phòng ngừa nhiễm 51,3% (41/80). khuẩn vết mổ của Bộ Y tế Việt Nam năm 2012(6). Thực hành đúng về chăm sóc vết thương Quan sát ngẫu nhiên các cơ hội thực hành sau phẫu thuật trong dự phòng nhiễm của điều dưỡng dựa trên bảng khảo sát gồm có khuẩn vết mổ 3 yếu tố(3): Rửa tay khi thay băng vết mổ; Đảm Bảng 2: Thực hành đúng về chăm sóc vết bảo vô khuẩn khi thay băng vết mổ; Công tác thương sau phẫu thuật trong dự phòng nhiễm giáo dục sức khỏe cho người bệnh hoặc thân khuẩn vết mổ nhân của họ về chăm sóc vết mổ thích hợp. Tần số Tỷ lệ Thực hành Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực (n= 80) (%) hiện từ tháng 7 đến tháng 10/2018 Rửa tay khi chăm sóc vết mổ Có 67 83,8 82
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Không 13 16,2 0,044; p = 0,009): nhóm chăm sóc ít hơn hoặc Đảm bảo vô khuẩn khi chăm sóc vết mổ bằng 8 người bệnh/ngày có tỷ lệ thực hành đúng Có 70 87,5 là 75% (1/4), nhóm chăm sóc hơn đến 15 người Không 10 12,5 bệnh /ngày là 68,6% (24/35) và nhóm chăm sóc Giáo dục sức khỏe cho NB/ thân nhân hơn 15 người bệnh/ngày là 63,4% (26/41). Có 23 28,8 Không 57 71,2 V. KẾT LUẬN Thực hành chăm sóc vết thương sau phẫu thuật Qua khảo sát thực hành đúng về phòng ngừa Đúng 53 66 nhiễm khuẩn vết mổ của 80 điều dưỡng thuộc Không đúng 27 34 khối ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương Tỷ lệ điều dưỡng có thực hành đúng về chăm trong thời gian từ tháng 7 đến tháng 10/2018, sóc vết thương sau phẫu thuật trong dự phòng chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: nhiễm khuẩn vết mổ là 66% (53/80). Tuy nhiên, - Tỷ lệ thực hành đúng về chăm sóc vết tỷ lệ điều dưỡng có thực hiện giáo dục sức khỏe thương sau phẫu thuật trong phòng ngừa nhiễm cho người bệnh/ thân nhân người bệnh về chăm khuẩn vết mổ của điều dưỡng các khoa thuộc sóc vết mổ thích hợp trong nghiên cứu này là khối ngoại tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình 28,8% (23/80), thấp hơn nhiều so với nghiên Dương là 66%. cứu của Nguyễn Thanh Loan (68,3%). - Các yếu tố liên quan đến thực hành đúng về Các yếu tố liên quan đến thực hành chăm sóc vết thương sau phẫu thuật trong đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của điều Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến thực hành dưỡng là số người bệnh trung bình trong 1 ngày đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ mà điều dưỡng chăm sóc, trong khi các yếu tố Thực hành như trình độ chuyên môn, khoa công tác và Đặc điểm đúng n (%) r p thâm niên công tác thì không có mối liên quan. Có Không KIẾN NGHỊ Khoa đang công tác Do công tác thực hành đúng của điều dưỡng Ngoại tổng 10 4 liên quan đến chăm sóc vết thương sau phẫu 0,215 0,36 quát (71,4) (28,6) thuật trong phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ còn CTCH 13 (65) 7 (35) một số hạn chế, chúng tôi đề nghị một số biện Ngoai tiết niệu 5 (71,5) 2 (28,5) pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực điều Ngoại thần kinh 6 (46,2) 7(53,8) dưỡng và cải thiện hiệu quả trong chăm sóc Sản 19(73,1) 7(26,9) phòng ngừa nhiễm khuẫn vết mổ cho người bệnh: Trình độ chuyên môn - Tổ chức hoặc tạo điều kiện cho điều dưỡng Trung cấp 20 (69) 9 (31) 0,064 0,55 tham gia các khóa huấn luyện, hội thảo khoa học Cao đẳng- Đại 51 18 chuyên ngành điều dưỡng liên quan đến chăm học (64,7) (35,3) sóc và kiểm soát nhiễm khuẫn vết mổ là rất cần Thâm niên công tác thiết và nên được duy trì thường xuyên để giúp 1-5 năm 30(68,2) 14(31,8) -0,106 0,48 điều dưỡng có thể cập nhật kiến thức, ứng dụng 6-10 năm 11(68,8) 5(31,2) lâm sàng dựa trên bằng chứng mới và củng cố 11-15 năm 6(60,0) 4(40,0) 16-20 năm 2 (50) 2 (50) lại những kiến thức, kỹ năng thực hành chuẩn đã Hơn 20 năm 6 (75) 2 (25) được học tập huấn luyện trước đó. Số người bệnh chăm sóc/ ngày - Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên ≤ 8 người bệnh 3 (75) 1 (25) -0,044 0,009 hơn về công tác chuyên môn khi điều dưỡng >8-15 người 24 11 thực hành chăm sóc người bệnh vì giám sát là bệnh (68,6) (31,4) một biện pháp quan trọng trong phòng ngừa >15 người bệnh 26(63,4) 15(36,6) nhiễm khuẫn vết mổ. Kết quả khảo sát cho thấy không có mối liên - Tạo thuận lợi để tăng cường tuân thủ rửa quan giữa các đặc điểm như trình độ chuyên tay cũng rất quan trọng: môn, khoa công tác và thâm niên công tác với + Tuyên truyền và giáo dục tầm quan trọng thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẫn vết mổ của rửa tay. của điều dưỡng (p > 0,05). Tuy nhiên lại có mối + Phát động phong trào rửa tay trong toàn liên quan nghịch biến giữa thực hành về phòng thể nhân viên y tế. ngừa nhiễm khuẫn vết mổ so với số người bệnh + Giám sát tuân thủ rửa tay của nhân viên y điều dưỡng phải chăm sóc trong 1 ngày (r = tế và phản hồi lại cho chính họ. 83
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 - Tăng cường giáo dục sức khỏe cho người Desease Control and Prevention, USA, p.247-278. bệnh/thân nhân người bệnh là hoạt động quan 2. Betty M. Neuman (1995). Neuman systems model (3rd ed.). Norwalk, CT: Appleton & Lange, USA. trọng nhằm cung cấp kiến thức và hiểu biết về 3. Bộ Y tế, “Thông tư Hướng dẫn tổ chức thực hiện tình trạng bệnh hiện tại cũng như cách tự theo công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở dõi và chăm sóc vết thương sau phẫu thuật để khám bệnh, chữa bệnh” ban hành ngày 14 tháng người bệnh/thân nhân người bệnh cùng phối hợp 10 năm 2009. 4. Bộ Y tế, (2012). “ Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm với nhên viên y tế trong quá trình điều trị và chăm khuẩn vết mổ” sóc tại viện và cả khi xuất viện nhằm mang lại 5. Bệnh viện Đại học Y Dược Huế (2016). “ Dự hiệu quả hồi phục cũng như theo dõi và phòng phòng nhiễm khuẩn vết mổ” ngừa các biến chứng sau mổ cho người bệnh. 6. Nguyễn Thanh Loan (2014). “Khảo sát kiến thức và thực hành của điều dưỡng về phòng ngừa nhiễm TÀI LIỆU THAM KHẢO khuẩn vết mổ” tại Bệnh viện đa khoa Tiền Giang 1. Alicia J. Mangram (1999). Guidelines for 7. WHO (2016). “ Hướng dẫn toàn cầu về công tác prevention of Surgical site infections. Center for phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ”. PHỐI HỢP MỒI VÀ ĐOẠN DÒ CHO CHUẨN ĐOÁN VI RÚT GÂY HỘI CHỨNG VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP (SARS-COV-2) Hoàng Quốc Cường1, Nguyễn Thị Thanh Thảo1 TÓM TẮT showed that the combination of primers, IDT, and Phu Sa in the SuperScript III Platinium One Step qRT-PCR 22 Lựa chọn sinh phẩm tối ưu nhất đóng vai trò rất Kit could detect RNA at low dilution concentrations. quan trọng để có kết quả sàng lọc phục vụ cho công The results of this study are a prerequisite for other tác phòng chống dịch Covid-19, trong bối cảnh giao studies to improve the testing capacity of screening thương đi lại sẽ trở bắt đầu tăng trở lại sau một suspected cases with a low detection threshold. khoảng thời gian áp dụng biện pháp giãn cách xã hội. Keywords: SARS-CoV-2, COVID-19, combination, Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá mồi, đoạn primer, probe. dò trên các mẫu RNA tách chiết từ chủng vi rút bất hoạt. Qua phân tích cho thấy sự phối hợp giữa mồi, I. ĐẶT VẤN ĐỀ đoạn dò của IDT hoặc Phù Sa trong hỗn hợp SuperScript III Platinium One Step qRT-PCR Kit có thể Dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới phát hiện được RNA ở các nồng độ pha loãng thấp. của vi-rút corona (Covid-19) diễn biến rất phức Kết quả của nghiên cứu này là tiền đề cho các nghiên tạp do tốc độ lây lan của dịch bệnh tăng theo cứu khác nhằm nâng cao được năng lực xét nghiệm cấp số mũ [1]. Cho đến hiện nay, xét nghiệm sàng lọc các trường hợp nghi ngờ với ngưỡng phát chẩn đoán SARS-CoV-2 là một trong những công hiện thấp. cụ quan trọng trong cuộc chiến ngăn chặn và Từ khóa: SARS-CoV-2, COVID-19, phối hợp, mồi, đoạn dò. giảm sự lây lan và tác động của virus thông qua việc xác định các trường hợp nhiễm, cách ly, SUMMARY điều trị sớm; hơn nữa xét nghiệm còn giúp phân COMBINATION OF PRIMER AND PROBES bổ nguồn lực y tế và nhân viên hiệu quả hơn FOR SEVERE ACUTE RESPIRATORY trong công tác phòng chống đại dịch này[2]. SYNDROME CORONAVIRUS 2 Mặc dù chẩn đoán xác định SARS-CoV-2 bằng (SARS-CoV-2) DIAGNOSIS xét nghiệm RT-PCR hiện là tiêu chuẩn vàng [3- Selecting the most optimal reagents plays a very 6]; tuy nhiên, hiệu suất phụ thuộc rất nhiều vào important role to have a screening result for the prevention of Covid-19, in the context of trade travel mồi, đoạn dò và hỗn hợp master mix [7] ; do đó, will start to increase again after a period of time việc lựa chọn một bộ xét nghiệm tối ưu là điều applied social distancing. In this study, we evaluated rất cần thiết [1, 3, 8, 9]. Xuất phát từ những ý primers and probes on RNA specimens extracted from tưởng trên, chúng tôi nghiên cứu các mồi và the inactivated SARS-CoV-2 virus. The analysis đoạn dò trong hỗn hợp Mastermix trên các vùng gen E của vi rút corona bằng kỹ thuật rRT-PCR 1Viện Pasteur Tp. Hồ Chí Minh nhằm tăng khả năng phát hiện các trường hợp Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Quốc Cường nhiễm phục vụ công tác sàng lọc dịch bệnh Email: cuonghqpasteur@gmail.com COVID-19 tại Việt Nam. Ngày nhận bài: 18.2.2020 Ngày phản biện khoa học: 15.4.2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày duyệt bài: 21.4.2020 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Mồi và đoạn 84
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1