intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U mô đệm đường tiêu hóa – chẩn đoán và điều trị cập nhật năm 2015

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U mô đệm đường tiêu hóa (Gastrointestinal Stromal Tumors hay GIST) là loại ung thư ít gặp ở đường tiêu hóa. Từ đó các nhà khoa học cho rằng GIST khởi từ tế bào Cajal tức tế bào thần kinh nội tại trong thành ống tiêu hóa (trong tùng thần kinh Auerbach điều khiển nhu động ruột) có cả 2 cấu trúc vừa cơ trơn vừa thần kinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U mô đệm đường tiêu hóa – chẩn đoán và điều trị cập nhật năm 2015

Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA – CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ<br /> CẬP NHẬT NĂM 2015<br /> Hứa Thị Ngọc Hà*, Ngô Quốc Đạt*, Nguyễn Thúy Oanh**, Lê Quang Nhân***, Lê Quang Nghĩa****<br /> <br /> ĐỊNH NGHĨA GIST Năm 1983 các tác giả Mazur và Clark, rồi<br /> năm 1984 Schaldenbrand và Appleman lần đầu<br /> U mô đệm đường tiêu hóa (Gastrointestinal<br /> tiên đặt tên là “stromal tumor”. Tuy nhiên quan<br /> Stromal Tumors hay GIST) là loại ung thư ít gặp<br /> điểm này cũng bị lu mờ.<br /> ở đường tiêu hóa. GIST khởi từ tế bào Cajal<br /> trong tùng thần kinh Auerbach (điều khiển nhu Năm 1989, u được gọi là u có gốc thần kinh<br /> động ruột) do Santiago Ramon y Cajal đề nghị Gastrointestinal Autonomic Nerve Tumor<br /> năm 1983(33). (GANT) hay “plexosarcoma”. Lúc này trong y<br /> văn có rất nhiều lẫn lộn về GIST.<br /> LỊCH SỬ VỀ GIST<br /> Năm 1994, người ta thấy GANT dương tính<br /> U mô đệm đường tiêu hóa lúc đầu theo quan với dấu ấn CD34. Đây là dấu ấn đầu tiên cho<br /> điểm của Stout và cộng sự nêu ra năm 1940 được GIST trong giữa thập niên 1990. Từ đó các nhà<br /> gọi là u tế bào cơ trơn như leiomyoma, khoa học cho rằng GIST khởi từ tế bào Cajal tức<br /> leiomyoblastoma hay leiomyosarcoma. Quan tế bào thần kinh nội tại trong thành ống tiêu hóa<br /> điểm này được chấp nhận rộng rãi nhưng đến (trong tùng thần kinh Auerbach điều khiển nhu<br /> thập niên 1970, nhờ có kính hiển vi điện tử các động ruột) (hình 1) có cả 2 cấu trúc vừa cơ trơn<br /> nhà khoa học thấy điều này không đúng nữa. vừa thần kinh. Cùng thời gian này các nhà khoa<br /> Năm 1980, nhờ hóa mô miễn dịch người ta học thấy tế bào Cajal được điều khiển bởi tế bào<br /> thấy u không có nguồn gốc từ tế bào cơ trơn mà gốc (Stem cell) qua trung gian thụ thể KIT<br /> là từ tế bào mô đệm kẽ Cajal trong thành ống kinases. Tuy nhiên vẫn còn mơ hồ về quan điểm.<br /> tiêu hóa(41).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Tế bào Cajal.<br /> Hình 1. Tùng thần kinh Auerbach (có thần kinh trực và đối giai cảm nằm giữa lớp cơ) và Meisner (chỉ có đối giao<br /> cảm dưới niêm có vai trò bài tiết). (ICCIM: Mysenteric Interstitial Cells of Cajal)(33).<br /> Mãi đến năm 1998, Hirota và cộng sự mới Khám phá này mở màn cho liệu pháp nhắm<br /> khám phá ra hiện tượng đột biến của gen c-KIT trúng đích trong ung thư với thuốc STI-571<br /> cũng như protein KIT trong GIST. (Imatinib mesylate) (Gleevec) (Glivec) (Novartis,<br /> <br /> <br /> *Bộ môn Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Dược TP. HCM ** Chủ Tịch Liên Chi Hội Nôi Soi Miền Nam<br /> *** Khoa Nội Soi Đại Học Y Dược TPHCM **** Chủ Tịch Hội Phẫu thuật tiêu hóa TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Hứa Thị Ngọc Hà ĐT: 0908.152.705 Email: hthngocha@umc.edu.vn<br /> <br /> 22<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Tổng Quan<br /> <br /> Basle, Switzerland) trong việc điều trị GIST và các triệu chứng táo bón, rối loạn thói quen<br /> bệnh bạch cầu mạn dòng tủy. ruột(19,38,41). Có thể có triệu chứng cấp (tiêu máu<br /> Tháng 3 năm 2002, FDA của Mỹ cho phép hay nôn máu) hoặc mạn tính (thiếu máu). BN<br /> dùng Gleevec trên người. Năm 2003, Heinrich và GIST có thể có các triệu chứng sau: đau bụng cấp<br /> cộng sự rồi nhóm của Hirota tìm ra thụ thể gen do vỡ u, tắc ruột, đau bụng giống như viêm ruột<br /> PDGFRA. Ngày 26 tháng 1 năm 2006, Sunitinib thừa(11), mệt, khó nuốt, chán ăn.<br /> là thế hệ 2 ra đời để dùng khi Imatinib thất bại. HÌNH ẢNH HỌC<br /> Năm 2011, Regorafenib ra đời. Ngày nay lại có<br /> Các phương tiện hình ảnh học như CT, MRI,<br /> thêm các thuốc mới nữa(41).<br /> nội soi đường tiêu hóa có thể giúp chẩn đoán<br /> TẦN SUẤT CỦA GIST GIST và phân biệt với các u ác tính khác trong ổ<br /> Trước đây người ta cho rằng GIST hiếm gặp bụng(17).<br /> nhưng ngày nay nhờ tiến bộ về chẩn đoán nên Nội soi siêu âm với chọc hút bằng kim nhỏ<br /> tần suất của bệnh này gia tăng. Chiếm tỷ lệ dưới có thể dùng để phát hiện GIST ở đường tiêu hóa<br /> 1% trong tất cả các u ác của đường tiêu hóa(31). trên vì phần lớn u phát triển dưới niêm mạc với<br /> Có khoảng 3,300 đến 6,000 ca mới phát hiện mỗi dạng lồi vào lòng ống tiêu hóa(17). Di căn hạch rất<br /> năm tại Hoa Kỳ(11). Tuy nhiên con số thực sự có hiếm gặp lúc chẩn đoán bệnh nên nạo hạch là<br /> thể cao hơn do GIST kích thước nhỏ thường không cần thiết.<br /> không được thống kê. GIST xảy ra ở bệnh nhân Các tổn thương nhỏ có thể được phát hiện<br /> lớn tuổi, trung bình là 50-80 tuổi, tuy nhiên cũng tình cờ lúc mổ, trên phim X quang hay nội soi.<br /> có thể gặp ở trẻ em và thường là loại không có<br /> CHẨN ĐOÁN GIST<br /> đột biến gen KIT cũng như PDGFRA (wild type<br /> GIST). Chẩn đoán dựa vào các đặc điểm giải phẫu<br /> bệnh và di truyền phân tử.<br /> VỊ TRÍ U<br /> Đặc điểm đại thể<br /> GIST có thể gặp ở mọi vị trí trên đường tiêu<br /> hóa, từ thực quản đến hậu môn(21). U ở thực quản Kích thước<br /> rất hiếm gặp, chỉ chiếm 10% Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ<br /> sợi cơ viêm hay hoại tử cao cao cao<br /> U vỏ bao thần - - - - - +<br /> kinh Dự đoán diễn tiến sinh học của GIST theo<br /> U sợi đơn độc - - + - - - NCCN Version 1.2015<br /> Melanôm +/_ - - - - - Bảng 4: Dự đoán diễn tiến sinh học của GIST dạ<br /> Carcinôm TK - - - - - -<br /> dày(35)<br /> nội tiết<br /> Kích thước u Phân bào Dự đoán tỷ lệ<br /> PHÂN ĐỘ TIỀM NĂNG ÁC TÍNH di căn hoặc<br /> chết do u<br /> - Nhiều sơ đồ khác nhau được dùng để đánh ≤ 2cm ≤ 5 phân bào/50 QTL 0<br /> giá nguy cơ tái phát, còn được gọi là tiềm năng > 2cm ≤ 5cm > 5 phân bào/50 QTL 16%<br /> ác tính như: (1) Sơ đồ nguy cơ NIH: áp dụng cho > 2cm ≤ 10cm ≤ 5 phân bào/50 QTL < 4%<br /> u nguyên phát, chưa di căn; (2) Phân loại nguy > 5cm ≤ 10cm > 5 phân bào/50 QTL 55%<br /> cơ NCCN: áp dụng cho u nguyên phát, chưa di ≤ 5cm >5 phân bào/50 QTL 12-15%<br /> căn; (3) Phân độ AJCC: áp dụng cho u nguyên > 10cm ≤ 5 phân bào/50 QTL<br /> phát và di căn. Các dữ kiện đánh giá này dùng > 10cm > 5 phân bào/50 QTL 86%<br /> cho người lớn(1,12,14,19). QTL: quang trường lớn, (x 400)<br /> Ngoài ra đánh giá tiềm năng ác tính nên xem Bảng 5: Dự đoán diễn tiến sinh học của GIST ở ruột<br /> xét thêm rìa phẫu thuật và sự vỡ u tự nhiên hoặc non (35)<br /> trong lúc mổ làm tăng nguy cơ u lan tràn trong ổ Kích thước u Phân bào Dự đoán tỷ lệ<br /> di căn hoặc<br /> bụng, dễ tái phát, là yếu tố tiên lượng xấu. chết do u<br /> Nguy cơ ác tính của GIST ≤ 2cm ≤ 5 phân bào/50 QTL 0<br /> > 2cm ≤ 5cm < 5 phân bào/50 QTL 2%<br /> Bảng 2: Nguy cơ ác tính của GIST(20) theo kích thước<br /> > 5 phân bào/50 QTL 73%<br /> và phân bào<br /> > 5cm ≤ 10cm ≤ 5 phân bào/50 QTL 25%<br /> Kích thước<br /> Nguy cơ Đếm phân bào > 5 phân bào/50 QTL 85%<br /> (chiều lớn nhất)<br /> Rất thấp 5 phân bào/50 QTL 50% - 90%<br /> Thấp 2-5 cm < 5 / 50 QTL QTL: quang trường lớn, (x 400)<br /> 5 cm > 5 / 50 QTL bào trên 5mm2 người ta dự đoán tỷ lệ di căn<br /> Cao >10 cm Bất kỳ và tử suất ở dạ dày (bảng 4) và ruột non (bảng<br /> Bất kỳ > 10/ QTL 5) như sau:<br /> <br /> <br /> 26<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Tổng Quan<br /> <br /> Xếp giai đoạn GIST theo American Joint có 0-5 phân bào và "cao" nếu có từ 6 phân bào trở<br /> Committee on Cancer (AJCC) lên trên 5 mm2.<br /> Năm 2010 AJCC giới thiệu các tiêu chuẩn xếp Bảng 6: Định nghĩa T, N, M, và tỷ lệ phân bào của<br /> giai đoạn của GIST dựa trên TMN(2). Các GIST GIST ở tất cả vị trí(4).<br /> được chẩn đoán trước thời điểm này chưa được TX: không thể đánh giá u nguyên phát<br /> xếp giai đoạn. T0: không có bằng chứng về u nguyên<br /> phát<br /> T: kích thước khối u. U nguyên<br /> T1: u ≤ 2 cm<br /> N: tình trạng hạch thường âm tính do GIST phát (T)<br /> T2: u > 2 - ≤ 5 cm<br /> hiếm khi di căn hạch (ngoại trừ GIST ở trẻ em). T3: u > 5 - ≤ 10 cm<br /> M: Có di căn chưa. T4: u > 10cm<br /> NX: Không thể đánh giá hạch vùng<br /> Đánh giá giai đoạn dựa vào tỷ lệ phân bào Hạch vùng<br /> N0: không di căn hạch vùng<br /> kết hợp với các thông tin về TMN. Tỷ lệ phân (N)<br /> N1: di căn hạch vùng<br /> bào được đếm trong vùng 5mm2. Đối với kính M0: Không di căn xa<br /> hiển vi cổ điển 5mm2 tương đương với 50 quang Di căn xa (M)<br /> M1: di căn xa<br /> trường lớn (vật kính X 40). Đối với các kính hiển Tỷ lệ phân Thấp: ≤ 5 / 50 QTL<br /> vi có quang trường rộng chỉ cần 20 quang trường bào Cao: > 5/50 QTL<br /> là đủ. Tỷ lệ phân bào được chi thành "thấp" nếu<br /> Bảng 7: Giai đoạn/nhóm nguy cơ của GIST theo vị trí nguyên phát(4)<br /> Vị trí Giai đoạn T N M Tỷ lệ phân bào<br /> Giai đoạn IA T1 hay T2 N0 M0 Thấp<br /> Giai đoạn IB T3 N0 M0 Thấp<br /> T1 N0 Cao<br /> Giai đoạn II T2 N0 M0 cao<br /> dạ dày* T4 N0 thấp<br /> Giai đoạn IIIA T3 N0 M0 cao<br /> Giai đoạn IIIB T4 N0 M0 cao<br /> T bất kỳ N1 M0 bất kỳ<br /> Giai đoạn IV<br /> T bất kỳ N bất kỳ M1 bất kỳ<br /> Giai đoạn I T1 hay T2 N0 M0 Thấp<br /> Giai đoạn II T3 N0 M0 Thấp<br /> T1 N0 M0 Cao<br /> Giai đoạn IIIA<br /> T4 N0 M0 Thấp<br /> Ruột** T2 N0 M0 Cao<br /> Giai đoạn IIIB T3 N0 M0 Cao<br /> T4 N0 M0 Cao<br /> T bất kỳ N1 M0 bất kỳ<br /> Giai đoạn IV<br /> T bất kỳ N bất kỳ M1 bất kỳ<br /> * dùng cho mạc nối lớn ** dùng cho thực quản, trực tràng, mạc treo, và màng bụng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 27<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> <br /> Điểm<br /> <br /> Kích thước (cm)<br /> <br /> <br /> <br /> Chỉ số phân bào<br /> <br /> <br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> <br /> <br /> Tổng số điểm<br /> <br /> <br /> <br /> Khả năng sống không bệnh sau 2 năm<br /> <br /> <br /> Khả năng sống không bệnh sau 5 năm<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Sơ đồ của Gold cho thấy khả năng sống không bệnh dựa vào kích thước u, chỉ số phân bào và vị trí u(22)<br /> Xét nghiệm đột biến gen trong GIST (platelet-derived growth factor receptor<br /> Xét nghiệm đột biến gen KIT và PDGFRA alpha) (25,32). Đột biến này đóng vai trò quan trọng<br /> <br /> <br /> để chẩn đoán xác định GIST, đặc biệt là trong trong bệnh sinh của GIST(37). Các u thể hoang dại,<br /> những trường hợp nghi ngờ (GIST âm tính với không có đột biến KIT lẫn PDGFRA chiếm<br /> CD117). Ngoài ra, phân tích đột biến gen giúp khoảng 12% - 15%. Dưới 5% GIST có kèm hội<br /> dự đoán đáp ứng điều trị với thuốc nhắm chứng bệnh như neurofibromatosis type 1 (NF1),<br /> trúng đích phân tử (hình 4). Trước kia người tam chứng Carney, và các bệnh gia đình<br /> ta quan niệm rằng không cần phải xét nghiệm khác(39,42,44). Xác định chính xác GIST rất quan<br /> đột biến gen tất cả các trường hợp GIST, chỉ trọng để lựa chọn thuốc trúng đích phân tử ức<br /> cần xét nghiệm trong các trường hợp GIST âm chế tyrosine kinase của KIT/PDGFRA tyrosine<br /> tính với CD117 hoặc GIST không đáp ứng với kinase (TKI) như imatinib mesylate hay sunitinib<br /> imatinib để tránh lãng phí(4). Gần đây nhất malate(25,26).<br /> trong hướng dẫn của NCCN v1.2015, xét Đột biến gen KIT<br /> nghiệm đột biến gen trong GIST được 80% GIST có đột biến gen KIT, đột biến gen<br /> khuyến cáo mạnh trong mọi trường hợp KIT ở những exon khác nhau sẽ có đáp ứng khác<br /> GIST, vì GIST có các đột biến khác nhau sẽ nhau với imatinib. Thường gặp nhất là đột biến<br /> cho đáp ứng khác nhau với imatinib. Nếu ở exon 11 và là đột biến nhạy thuốc. Kế đến là<br /> GIST thể hoang dại, cần xét nghiệm tìm đột đột biến ở exon 9. Đột biến ở exon 13 và 17 hiếm<br /> biến gen BRAF, nhuộm hóa mô miễn dịch với gặp hơn, trong đó đột biến ở exon 17 là đột biến<br /> SDHB và xét nghiệm tìm đột biến dòng gen kháng thuốc (Hình 4). Đột biến ở exon 9 kém<br /> SDH(35). nhạy hơn, cần tăng liều imatinib lên gấp đôi<br /> Gần 85% GIST có chứa đột biến một trong 2 hoặc chuyển sang dùng sunitinib(45).<br /> thụ thể tyrosine kinases: KIT hoặc PDGFRA<br /> <br /> <br /> <br /> 28<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Vị trí của các đột biến Không đột biến cả 2 gen<br /> khác nhau trên gen KIT KIT và PDGFRA chiếm<br /> khỏang 13% - Kháng thuốc<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nhạy Màng tế bào<br /> <br /> Nhạy Nhạy<br /> <br /> Nhạy<br /> Bào tương<br /> <br /> kháng kháng<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Các vị trí đột biến trên gen KIT và PDGFR<br /> GIST đột biến PDGFRA 11, 13, và 17 (ở tất cả vị trí). Các u có đột biến KIT<br /> Đột biến gen PDGFRA và đột biến gen KIT biểu hiện protein kinase C theta và DOG1, phân<br /> loại trừ nhau. Khoảng 5% GIST không đột biến biệt với các u trung mô khác(18,44).<br /> gen KIT, có đột biến ở gen PDGFRA. Đột biến ở GIST đột biến gen PDGFRA<br /> exon 12 gen PDGFRA nhạy thuốc còn ở exon 18 Khoảng 5% đến 8% GIST có đột biến gen<br /> kháng thuốc (Hình 4). PDGFRA, giống như KIT, PDGFRA cũng có<br /> GIST không đột biến miền nội bào và ngoại bào.(25) GIST đột biến<br /> Ngoài ra có khoảng 10-15% GIST không có PDGFRA khác với GIST đột biến KIT ở vài điểm<br /> đột biến cả 2 gen này (loại wild-type). Loại này như thường gặp ở dạ dày, tế bào dạng biểu mô,<br /> không đáp ứng với imatinib. Thường gặp ở bệnh mô đệm dạng nhầy, nhân đa dạng và biểu hiện<br /> nhân dưới 30 tuổi. CD117 khác nhau(16,39,42). Giống như loại đột biến<br /> gen KIT, loại này cũng biểu hiện protein kinase<br /> Phân loại phân tử của GIST C theta và DOG1(16,18,44).<br /> GISTcó các phân nhóm phân tử sau: GIST thể hoang dại (Wild-type GIST)<br /> GIST đột biến gen KIT Không có đột biến KIT và PDGFRA, chiếm<br /> 12% đến 15% tất cả GIST, không có liên quan<br /> Gần 80% GIST có đột biến trong thụ thể<br /> đến vị trí của khối u và diễn tiến bệnh.<br /> tyrosine kinase của KIT(11). Gen KIT nằm ở vị trí<br /> 4q12-13, trong vùng tiếp cận của gen mã hóa thụ GIST có KIT-âm tính<br /> thể tyrosine kinases của PDGFRA và thụ thể yếu Gần 5% GIST có hóa mô miễn dịch (IHC) âm<br /> tố phát triển nội mô mạch máu 2 (vascular tính với CD117. Gần 30% có đột biến<br /> endothelial growth factor receptor 2: VEGFR2)(40). PDGFRA và hơn phân nửa có đột biến<br /> Đột biến ở 5 exon khác nhau của gen KIT được gen KIT(16).<br /> thấy trong GIST gồm: exon 11 (67%), exon 9 Hội chứng GIST (GIST syndromes)<br /> (10%), và các exon 8, 13 và 17 (3%)(24). Các đột Ở người lớn, hội chứng GIST kết hợp với<br /> biến KIT biểu hiện ở các vị trí khác nhau: exon 8 bệnh u sợi thần kinh, loại I (neurofibromatosis<br /> (ruột non), exon 9 (ruột non, đại tràng), các exon<br /> <br /> <br /> 29<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> type 1: NF1) và tam chứng Carney (GIST loại tế Trên nguyên tắc chúng ta cần cắt trọn u, giữ<br /> bào dạng biểu mô ở dạ dày, u cận hạch ngoài vẹn vỏ bọc u tránh không làm vỡ u.<br /> thượng thận, và u sụn lành ở phổi)(6). GIST ở trực tràng rất hiếm thấy, thường nằm<br /> GIST kết hợp với NF1 ở 1/3 dưới có thể cắt trọn qua ngả hậu môn hoặc<br /> Có xu hướng đa ổ trong đường tiêu hóa và ngang qua cơ thắt hoặc phẫu thuật Kraske (cắt<br /> có hình thái vi thể loại tế bào hình thoi, không có ngang cơ thắt rồi tạo hình lại).<br /> đột biến gen KIT hoặc PDGFRA. Loại này dương Điều trị ngoại khoa GIST nguyên phát<br /> tính với kháng nguyên CD117(6). 80% bệnh nhân bị GIST nguyên phát còn<br /> GIST kết hợp với tam chứng Carney khu trú chưa di căn. Ở các đối tượng này cắt trọn<br /> Có hình thái tế bào dạng biểu mô, thường ỏ u là điều trị chuẩn là cách duy nhất cho cơ hội<br /> hang vị không có đột biến gen KIT và PDGRFA, khỏi bệnh.<br /> và diễn tiến âm thầm(6). Có một số nguyên tắc cần lưu ý khi mổ GIST<br /> GIST có tính gia đình (Familial GIST) nguyên phát. GIST thường mỏng manh, dễ vỡ,<br /> đặc biệt khi buớu có kích thước lớn và bên trong<br /> Năm 2008, khoảng 2 tá anh em trong cùng<br /> bị xuất huyết hoặc có mô hoại tử. Vì thế sinh<br /> gia đình có đột biến di truyền gen KIT hoặc<br /> thiết có thể làm u lan rộng hoặc chảy máu. Hơn<br /> PFGFRA được xác định. Hầu hết các thành viên<br /> nữa sinh thiết trước mổ có khi không định được<br /> có 1 hoặc nhiều u, ở tuổi trung niên, tuy nhiên<br /> bệnh nếu lấy trúng mô hoại tử(9).<br /> nhiều người có diễn tiến lành tính(6).<br /> Nếu nội soi hoặc hình ảnh học rất gợi ý GIST<br /> GIST đa ổ (Multiple GIST) thì không nên sinh thiết trước mổ mà nên chọn<br /> Hiếm gặp, thường ở những bệnh nhân có phẫu thuật. Trong khi mổ phẫu thuật viên phải<br /> NF1 đột biến dòng gen KIT. thao tác nhẹ nhàng tránh làm vỡ u sẽ làm tái<br /> GIST có đột biến thứ phát khi điều trị imatinib phát trong ổ bụng.<br /> (Secondary GIST mutations acquired during Trên nguyên tắc chỉ cần cắt một phần cơ<br /> imatinib therapy) quan bị GIST là đủ vì GIST mọc ra ngoài chứ và<br /> Đột biến KIT hoặc PDGFRA kháng imatinib không lan rộng trong thành ruột. Không giống<br /> thứ phát có thể xuất hiện trong khi điều trị các ung thư tiêu hóa khác GIST chỉ đẩy cơ quan<br /> imatinib(3,10). kề bên chứ không xâm lấn. Một khi có dính vào<br /> cơ quan kề bên thì chỉ cần cắt u “en-bloc” kèm<br /> ĐIỀU TRỊ<br /> một phần cơ quan đó là đủ lấy trọn GIST(9).<br /> Điều trị ngoại khoa GIST Mục đích cuối cùng chính là lấy trọn u và<br /> Phẫu thuật là điều trị chính cho các trường không để sót tế bào u vi thể nào nếu có thể.<br /> hợp còn cắt bỏ được. Khi GIST chưa di căn hạch Không có bằng chứng rằng cắt rộng (thí dụ xa<br /> thì cắt trọn u là cách điều trị tốt nhất. Tuy nhiên hơn 2 cm) sẽ cho kết quả tốt hơn.Việc không còn<br /> 50% sẽ tái phát sau đó. để sót tế bào rất khó khi GIST lớn hơn 10 cm vì u<br /> Với GIST dạ dày thì cắt 2/3 dạ dày không cần dễ lan rộng trên bề mặt.<br /> nạo hạch D2 như ung thư dạ dày thông thường Mổ nội soi có thể rất có lợi cho GIST nhỏ trên<br /> vì GIST ít khi di căn qua hạch. Hơn nữa các dạ dày nếu phẫu thuật viên khéo tay. GIST gần<br /> nghiên cứu cho thấy nạo hạch rộng không cho như không có di căn qua hạch nên việc nạo hạch<br /> kết quả tốt hơn. Chỉ cần cắt cách 1-2 cm không thường quy không cần thiết. Chỉ có một ngoại lệ<br /> còn u là đủ. là GIST ở trẻ con là nhiều nơi và di căn hạch<br /> Với GIST ở ruột non chỉ cần cắt đoạn ruột với vùng. Trong khi mổ phẫu thuật viên cần thám<br /> 2-3 cm không còn u. sát cẩn thận di căn phúc mạc và gan.<br /> <br /> <br /> 30<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Tổng Quan<br /> <br /> Vì bệnh hiếm gặp nên ít có báo cáo với số thanh mạc trong ổ bụng còn GIST di căn gan là<br /> liệu nhiều nhưng nói chung tỷ lệ sống 5 năm là theo đường máu. Hiếm khi GIST di căn theo sẹo<br /> 54% và 50% bị tái phát sau mổ lấy trọn u. mổ cũ hoặc là đường kim chọc dò cho thấy u có<br /> Cũng không có báo cáo về theo dõi sau mổ. khuynh hướng di căn ở phần mô mềm. Hiếm<br /> nhưng nên cho bệnh nhân chụp CT scan ổ bụng khi u di căn qua hạch.<br /> mỗi 3-6 tháng sau mổ trong vòng 5 năm là thời Đối với GIST di căn thì điều trị chuẩn là<br /> điểm GIST hay tái phát. dùng thuốc kháng thụ thể Tyrosine Kinase<br /> Điều trị ngoại khoa GIST di căn (TKI)(Gleevec)(13,46, 41, 28).<br /> Trước khi có Imatinib thì thời gian sống còn Phẫu thuật trở lại không thể lấy hết u tái<br /> ở người bị GIST di căn hay tái phát chỉ có 10-20 phát trong phúc mạc và di căn gan thường đa ổ<br /> tháng(9,15). nên thường không thể mổ được. Vì vậy vai trò<br /> của phẫu thuật rất hạn chế(9).<br /> GIST thường di căn gan và di căn trong ổ<br /> bụng. Di căn ổ bụng thường dưới dạng khu trú ở Hóa Trị<br /> phúc mạc, mạc nối lớn, mạc treo và các vùng có Imatinib mesylate (Gleevec)<br /> thanh mạc khác. Thuốc được xem là hữu hiệu nhất là imatinib<br /> Di căn ngoài ổ bụng thường ít gặp ngay cả mesylate (Gleevec) với liều 400mg/ngày. Áp<br /> khi GIST trong bụng có kích thước lớn nhưng dụng cho tất cả các trường hợp GIST sau phẫu<br /> GIST có thể di căn qua nhiều cơ quan như thuật. Uống imatinib với bữa ăn ít béo và một ly<br /> xương, mô mềm và rất hiếm khi lên não. nước to(35).<br /> Ở giai đoạn trễ, GIST thể hiện với hình thức Cần xét nghiệm đột biến gen KIT / PDGFRA<br /> u bụng rất to (Hình 5, Hình 6). để lập kế hoạch điều trị. Khoảng 90% bệnh nhân<br /> có GIST tiến xa dáp ứng với imatinib khi có đột<br /> biến ở exon 11. Hầu hết đột biến gen PDGFRA<br /> đáp ứng tốt với imatinib, ngoại trừ đột biến<br /> D842V. Phân tích đột biến gen có ý nghĩa quan<br /> trọng trong điều trị nhắm trúng đích và tiên<br /> lượng bệnh GIST. GIST với đột biến gen KIT ở<br /> exon 9 cần sử dụng liều imatinib gấp đôi,<br /> Hình 5. GIST quá chỉ định mổ. Trước điều trị với 800mg/ngày hoặc chuyển sang điều trị bằng<br /> Imatinib. (Ảnh tư liệu của GS Lê Quang Nghĩa). sunitinib(45). GIST đột biến gen KIT ở exon 17<br /> kháng imatinib. GIST không có đột biến cả 2 gen<br /> KIT và PDGFRA không sử dụng imatinib.<br /> Những trường hợp u bị vỡ nên được sử dụng<br /> imatinib vì nguy cơ tái phát cao. Đối với u di căn,<br /> imatinib là liệu pháp điều trị chuẩn.<br /> * Các trường hợp u có kích thước lớn, không<br /> thể cắt bỏ hay đã di căn<br /> - Sử dụng imatinib trước mổ nhằm mục đích<br /> Hình 6. GIST quá chỉ định mổ. Sau điều trị với làm giảm kích thước khối u.<br /> Imatinib. (Ảnh tư liệu của GS Lê Quang Nghĩa).<br /> - Đánh giá đáp ứng của thuốc sau mỗi 3<br /> Nhiều trường hợp GIST di căn trong phúc tháng bằng CT:<br /> mạc do tế bào u mọc từ u nguyên phát bám vào<br /> <br /> <br /> <br /> 31<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Nếu bệnh ổn thì cắt u, nếu chưa thể cắt u thì thuốc. cần theo dõi sát chức năng gan.<br /> tiếp tục điều trị imatinib. - Uống thuốc lúc ăn (ví dụ ăn sáng với khẩu<br /> Nếu bệnh vẫn tiến triển nhưng khu trú thì phần ăn < 30% chất béo).<br /> vẫn giữ nguyên liều imatinib, và cân nhắc các<br /> lựa chọn sau: - Ngưng thuốc trước mổ 1 tuần và uống lại<br /> - Cắt u, nếu được. sau mổ.<br /> - Đốt u bằng sóng cao tần THEO DÕI<br /> - Làm tắt mạch (embolisation) hoặc tắt GIST cho di căn gan và/hoặc phúc mạc. Mật<br /> mạch bằng hóa chất độ phân bào có ảnh hưởng đến tái phát. Do vậy,<br /> (chemoembolisation). cần đánh giá số lượng phân bào, kích thước và vị<br /> - Tăng liều imatinib hoặc đổi sang trí u để có chiến lược theo dõi bệnh. GIST tiềm<br /> sunitinib. năng ác tính cao có khả năng tái phát trong<br /> - Đánh giá đáp ứng điều trị bằng CT, nếu khoảng thời gian 1-2 năm sau khi kết thúc điều<br /> kết quả không rõ, dùng PET. trị hỗ trợ. Theo dõi bằng CT-scan hoặc MRI mỗi<br /> 3-6 tháng trong 3 năm điều trị hỗ trợ. GIST tiềm<br /> Nếu bệnh tiến triển lan rộng:<br /> năng ác tính thấp tái phát muộn hơn, theo dõi<br /> - Tăng liều imatinib hoặc đổi sang bằng CT-scan hoặc MRI mỗi 6-12 tháng trong 5<br /> sunitinib. năm(2,36).<br /> - Đánh giá đáp ứng điều trị bằng CT, nếu<br /> TRẢ LỜI KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH GIST<br /> kết quả không rõ, dùng PET<br /> NHƯ THẾ NÀO?<br /> Ngưng uống Imatinib khi sắp phẫu thuật và<br /> Để giúp các nhà lâm sàng có cơ sở chọn lựa<br /> tiếp tục uống sau mổ, với khoảng thời gian<br /> cách điều trị cho từng bệnh nhân, các bác sĩ giải<br /> từ 2-3 năm sau phẫu thuật.<br /> phẫu bệnh khi trả lời kết quả cần cung cấp các<br /> Sunitinib thông tin về loại tế bào, số lượng phân<br /> - Chỉ định trong các GIST không đáp ứng bào/50QTL, xâm nhập thanh mạc, hoại tử,<br /> với imatinib. nhuộm hóa mô miễn dịch(4).<br /> - Liều dùng 50mg/ngày/lần trong 4 tuần, Trên mẫu sinh thiết GIST<br /> nghỉ 2 tuần (lịch 4/2) hoặc 37,5mg /ngày Mẫu sinh thiết được thực hiện trên những<br /> liên tục, không nghỉ. khối u nghi ngờ là GIST để lựa chọn cách điều trị<br /> - Uống thuốc kèm theo bữa ăn hoặc không ban đầu (phẫu thuật ngay hoặc thuốc tiền phẫu<br /> kèm. để thu nhỏ khối u, v.v…).<br /> Mô tả vi thể<br /> - Ngưng thuốc trước mổ 1 tuần và uống lại Hình thái tế bào: tế bào hình thoi, tế bào<br /> sau mổ dạng biểu mô hoặc hỗn hợp hai loại tế bào trên.<br /> Regorafenib Tỷ lệ phân bào: là yếu tố vi thể quan trọng<br /> - Chỉ định trong các GIST không đáp ứng nhất để tiên lượng.<br /> với imatinib và sunitinib Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch<br /> - Liều dùng 160mg/ngày/lần trong 3 tuần, Bao gồm các kháng thể: KIT (CD117), CD34,<br /> nghỉ 1 tuần (lịch 3/1). smooth muscle actin, S100 protein, desmin, và<br /> - Giảm liều xuống còn 120mg/ngày hoặc pan-cytokeratin.<br /> 80mg/ngày tùy mức độ tác dụng phụ của<br /> <br /> <br /> 32<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Tổng Quan<br /> <br /> Thí dụ một kết quả giải phẫu bệnh trên mẫu sinh liều gấp đôi, hoặc dùng sunitinib hoặc thuốc<br /> thiết u dạ dày(4) khác.<br /> GIST loại tế bào hình thoi. Dùng imatinib trước mổ nếu u quá lớn hay u<br /> Số lượng phân bào: 1/ 20 QTL. tái phát, di căn.<br /> Không có hoại tử. Trong phẫu thuật GIST, tránh làm vỡ u vì sẽ<br /> làm tăng nguy cơ ác tính.<br /> HMMD: Dương tính - KIT, CD34<br /> Imatinib là thuốc điều trị đầu tay, kế đến là<br /> Âm tính - desmin, S100 protein sunitinib và sogarafenib..<br /> Thí dụ một kết quả giải phẫu bệnh trên bệnh phẩm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> phẫu thuật GIST ở ruột non(4) 1. Abdel-Hadi M, Bessa SS, Hamam SM. (2009): “Evaluation of<br /> the Novel Monoclonal Antibody Against DOG1 as a<br /> GIST, loại hỗn hợp tế bào dạng biểu mô và tế Diagnostic Marker for Gastrointestinal Stromal Tumors” J<br /> bào hình thoi (kích thước u 9 cm), Egypt Natl Canc Inst. Sep;21(3):237-47.<br /> 2. Agaimy A. (2010): Gastrointestinal stromal tumors (GIST)<br /> Nguy cơ cao (theo guidelines NCCN 2007). from risk stratification systems to the new TNM proposal:<br /> more questions than answers? A review emphasizing the<br /> phân bào 8/ 50 QTL. need for a standardized GIST reporting. Int J Clin Exp<br /> Không có hoại tử. Pathol.;3:461–71.<br /> 3. Antonescu CR, Besmer P, Guo T, et al. (2005): Acquired resistance<br /> U xâm nhập toàn bộ vách ruột và thanh mạc. to imatinib in gastrointestinal stromal tumor occurs through<br /> secondary gene mutation. Clin Cancer Res 11 (11): 4182-90,<br /> Bờ phẫu thuật gần và xa không có tế bào u. 2005. (PUBMED Abstract)<br /> 4. Bareck E, Ba-Ssalamah A, Brodowicz T (2013): Gastrointestinal<br /> Nhuộm HMMD các tế bào u: stromal tumors Diagnosis, therapy and follow-up care in<br /> Austria, Wien Med Wochenschr, 163:137–152.<br /> dương tính - KIT, DOG1<br /> 5. Blay JY, Bonvalot S, Casali P, et al (2005): “Consensus meeting<br /> âm tính - SMA, desmin, S100 protein for the management of gastrointestinal stromal tumors. Report<br /> of the GIST Consensus Conference of 20-21 March 2004, under<br /> KẾT LUẬN the auspices of ESMO” Ann Oncol. Apr;16(4):566-78.<br /> 6. Carney JA (1999): Gastric stromal sarcoma, pulmonary chondroma,<br /> GIST thường gặp ở đường tiêu hóa nhất là and extra-adrenal paraganglioma (Carney Triad): natural history,<br /> adrenocortical component, and possible familial occurrence. Mayo<br /> dạ dày, nhưng cũng có thể ở ngoài đường tiêu Clin Proc 74 (6): 543-52, 1999. (PUBMED Abstract)<br /> 7. Casali PG, Blay JY, On behalf of the<br /> hóa.<br /> ESMO/CONTICANET/EUROBONET (2010) Consensus Panel<br /> Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm hóa mô of Experts clinical practice guidelines Gastrointestinal stromal<br /> tumours: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis,<br /> miễn dịch dương tính với CD117. Kháng thể<br /> treatment and follow-up. Annals of Oncology 21 (Supplement<br /> DOG1 dương tính trong GIST nhưng cũng 5): v98–v102.<br /> dương tính trong các mô và u khác. Các kháng 8. Casali PG, Jost L, Reichardt P, et al. (2008): Gastrointestinal stromal<br /> tumors: ESMO clinical recommendations for diagnosis, treatment<br /> thể khác như S100, CD34, SMA... giúp chẩn and follow-up. Ann Oncol 19 (Suppl 2): ii35-8, 2008. (PUBMED<br /> đoán phân biệt với u trung mô khác. Abstract)<br /> 9. Castelguidone ED LD et al: (2011): GISTs –Gastrointestinal<br /> Xác định nguy cơ ác tính dựa vào kích thước Stromal Tumors. Springer. 2011.<br /> 10. Chen LL, Sabripour M, Andtbacka RH, et al. (2005): Imatinib<br /> u, số phân bào/50 QTL và vị trí u. Do đó, BS lâm resistance in gastrointestinal stromal tumors. Curr Oncol Rep 7 (4):<br /> sàng cần cung cấp cho phòng XN GPB vị trí u, 293-9, 2005. (PUBMED Abstract)<br /> 11. Corless CL, Heinrich MC (2008): Molecular pathobiology of<br /> kích thước u. BS GPB cần cung cấp cho BS lâm gastrointestinal stromal sarcomas. Annu Rev Pathol 3: 557-86,<br /> sàng các thông tin về loại tế bào, số lượng phân 2008. (PUBMED Abstract)<br /> 12. Dabbs D. (2010). ”Techniques of Immunohistochemistry:<br /> bào, xâm nhập qua thanh mạc... Principles, Pitfalls and Standardization” in “Diagnostic<br /> Phân tích đột biến gen KIT, nếu không đột Immunohistochemistry: Theranostic and Genomic<br /> applications”, Saunder Elsevier<br /> biến phân tích gen PDGFRA trong tất cả các 13. De Matteo RP et al (2009): Adjuvant imatinib mesylate after<br /> trường hợp để có kế hoạch điều trị cho bệnh resection of localised, primary gastrointestinal stromal<br /> <br /> nhân, dùng imatinib với liều bình thường hay<br /> <br /> <br /> 33<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> tumour: a randomised, double-blind, placebo-controlled trial. 30. Joensuu H: Gastrointestinal stromal tumor (GIST). Ann Oncol 17<br /> Lancet 373: 1097-1104. 2009. (Suppl 10): x280-6, 2006. (PUBMED Abstract)<br /> 14. De Matteo RP, Gold JS, Saran L, et al (2008): “Tumor mitotic 31. Judson I, Demetri G (2007): Advances in the treatment of<br /> gastrointestinal stromal tumours. Ann Oncol 18 (Suppl 10): x20-4,<br /> rate, size, and location independently predict recurrence after<br /> 2007. (PUBMED Abstract)<br /> resection of primary gastrointestinal stromal tumor (GIST)” 32. Kindblom LG, Remotti HE, Aldenborg F, et al. (1998):<br /> Cancer. Feb 1;112(3):608-15. Gastrointestinal pacemaker cell tumor (GIPACT): gastrointestinal<br /> 15. De Matteo RP-Symcox M-Demetri GD (2006): 100 stromal tumors show phenotypic characteristics of the interstitial cells<br /> Questions&Answers About Gastrointestinal Stromal Tumor of Cajal. Am J Pathol 152 (5): 1259-69, 1998. (PUBMED Abstract)<br /> (GIST). Jones and Bartlett Publishers. 2006. 33. Lunevicius R (2012): Gastrointestinal stromal tumor. InTech<br /> 16. Debiec-Rychter M, Wasag B, Stul M, et al. (2004): Gastrointestinal 2012.<br /> stromal tumours (GISTs) negative for KIT (CD117 antigen) 34. Miettinen M, Lasota J (2006): “Gastrointestinal stromal tumors:<br /> immunoreactivity. J Pathol 202 (4): 430-8, 2004. (PUBMED pathology and prognosis at different sites” Semin Diagn<br /> Abstract) Pathol. May;23(2):70-83.<br /> 17. Demetri GD (2011): Gastrointestinal stromal tumor. In: DeVita VT<br /> 35. NCCN guidelines Soft tissue Version 1. 2015<br /> Jr, Lawrence TS, Rosenberg SA: Cancer: Principles and Practice of<br /> Oncology. 9th ed. Philadelphia, Pa: Lippincott Williams & Wilkins, 36. Nishida T, Hirota S., Yanagisawa A., et al. (2008), Clinical<br /> 2011, pp 1060-73. practice guidelines for gastrointestinal stromal tumor (GIST)<br /> 18. Duensing A, Joseph NE, Medeiros F, et al. (2004): Protein Kinase C in Japan. Int J Clin Oncol, 13:416–430<br /> theta (PKCtheta) expression and constitutive activation in 37. O'Riain C, Corless CL, Heinrich MC, et al. (2005): Gastrointestinal<br /> gastrointestinal stromal tumors (GISTs). Cancer Res 64 (15): 5127- stromal tumors: insights from a new familial GIST kindred with<br /> 31, 2004. (PUBMED Abstract) unusual genetic and pathologic features. Am J Surg Pathol 29 (12):<br /> 19. Fisher C (2003). “Pathology of Gastrointestinal Stromal 1680-3, 2005. (PUBMED Abstract)<br /> Tumours”, Royal Marsden Hospital London UK, pp 1 – 12. 38. Rosai J (2004). “Gastrointestinal Tract”. Rosai and Ackerman’s<br /> 20. Fletcher CDM, Berman JJ, Corless C et al. (2002): Diagnosis of Surgical pathology, 9th Edition, Vol 1, Mosby, pp 623 – 822.<br /> gastrointestinal stromaltumours: a consensus approach. 39. Sakurai S, Hasegawa T, Sakuma Y, et al. (2004): Myxoid epithelioid<br /> Human Pathol; 33: 459–465. gastrointestinal stromal tumor (GIST) with mast cell infiltrations: a<br /> 21. Gastrointestinal stromal tumor. (2010):In: Edge SB, Byrd DR, subtype of GIST with mutations of platelet-derived growth factor<br /> Compton CC, et al., eds.: AJCC Cancer Staging Manual. 7th ed. receptor alpha gene. Hum Pathol 35 (10): 1223-30, 2004. (PUBMED<br /> New York, NY: Springer, pp 175-80. Abstract)<br /> 40. Stenman G, Eriksson A, Claesson-Welsh L (1989): Human PDGFA<br /> 22. Gold JS, Gönen M, Gutiérrez A, et al. (2009): Development<br /> receptor gene maps to the same region on chromosome 4 as the KIT<br /> and validation of a prognostic nomogram for recurrence-free oncogene. Genes Chromosomes Cancer 1 (2): 155-8,<br /> survival after complete surgical resection of localised primary 1989. (PUBMED Abstract)<br /> gastrointestinal stromal tumour: a retrospective analysis. 41. .The ESMO/European Sarcoma Network Working Group,<br /> Lancet Oncol. 2009;10:1045–5. Gastrointestinal stromal tumors (2012): ESMO Clinical<br /> 23. Hasegawa T, Matsuno Y, Shimoda T, Hirohashi S. (2002): Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up,<br /> “Gastrointestinal stromal tumor: consistent CD117 Annals of Oncology23 (Supplement 7): 49-55. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2