BỘ NỘI VỤ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRUNG SƠN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN THANH
OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2018
BỘ NỘI VỤ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRUNG SƠN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU XUÂN KHÁNH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi
dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học của TS Chu Xuân Khánh
Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực, khách
quan và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Các số liệu, tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn nguồn theo đúng hƣớng dẫn của
Học viên Hành chính Quốc gia về cách thức trình bày luận văn
Tác Giả
Nguyễn Trung Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ tốt
nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Học viện
và Khoa Sau Đại học Học Viện Hành Chính Quốc Gia. Tôi xin gửi lời cảm ơn
đối với các thầy cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành đề tài. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Chu Xuân
Khánh Giám đốc Trung tâm Tin học – Thƣ viện, ngƣời đã tận tình giúp đỡ,
hƣớng dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện
Thanh Oai, Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và
những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu của luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn do hạn chế về thời gian và năng lực
của bản thân cho nên luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi
mong nhận đƣợc sự thông cảm và chia sẻ.
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
ATTT An toàn thông tin 1
CBCC Cán bộ công chức 2
CBCNV Cán bộ công nhân viên 3
CNTT-TT Công nghệ thông tin – Truyền Thông 4
CNTT Công nghệ thông tin 5
CP Chính phủ 6
CQNN Cơ quan Nhà nƣớc 7
CPĐT Chính phủ Điện Tử 8
KT-XH Kinh tế - Xã Hội 9
UBND Ủy ban nhân dân 10
VKS Viện kiểm sát 11
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ............................... 10
1.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. .......................... 10
1.1.1. Khái niệm thông tin ............................................................................... 10
1.1.2.Khái niệm công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin ........ 11
1.1.3.Vai trò trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt đông của cơ
quan Nhà nƣớc. ............................................................................................... 12
1.2.Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. ....... 13
1.2.1.Khái niệm thủ tục hành chính. ............................................................... 13
1.2.2.Đặc điểm thủ tục hành chính .................................................................. 15
1.2.3.Giải quyết thủ tục hành chính và các nguyên tắc trong giải quyết thủ tục
hành chính. ...................................................................................................... 17
1.2.4 Khái niệm ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. ......... 21
1.2.5.Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính. ............................................................................................................... 22
1.3.Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính. ................................................................................ 26
1.3.1 Yếu tố khách quan .................................................................................. 26
1.3.2 Yếu tố chủ quan. .................................................................................... 28
1.4.Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính và bài học rút ra đối với Ủy ban nhân
dân cấp xã huyện Thanh Oai. .......................................................................... 29
1.4.1.Kinh nghiệm của một số địa phƣơng. .................................................... 29
1.4.2.Bài học rút ra đối với ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai. ......... 32
Tiểu Kết Chƣơng 1 .......................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI .................................................................... 35
2.1.Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Oai. ........... 35
2.1.1.Vị trí địa lý của huyện Thanh Oai. ......................................................... 35
2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội ......................................................................... 36
2.1.3 Về hành chính văn hóa ........................................................................... 37
2.2.Thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai. ......... 41
2.2.1. Hệ thống các loại thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhấn dân cấp xã Huyện thanh Oai. ..................................................... 41
2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ủy ban
nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai. ................................................................. 42
2.2.3 Thực trạng giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai giai
đoạn 2014-2017. .............................................................................................. 45
2.3 Thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính cấp xã huyện Thanh Oai. ........................................................ 47
2.3.1 Thực trạng xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin. ............................... 47
2.3.2 Thực trang chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính. ............ 50
2.3.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan Nhà
nƣớc. ................................................................................................................ 53
2.3.4 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ ngƣời dân và doanh
nghiệp. ............................................................................................................. 57
2.3.5 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực. ................................................... 58
2.2.6 Thực trang đảm bảo an toàn thông tin. .................................................. 58
2.4. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính của Úy ban nhân dân cấp xã, huyện Thanh Oai. .................... 60
2.4.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 60
2.4.2.Hạn chế ................................................................................................... 62
2.4.3.Nguyên nhân. ......................................................................................... 65
Tiểu Kết Chƣơng 2 .......................................................................................... 69
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN THANH OAI, HÀ
NỘI .................................................................................................................. 70
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu đẩy mạnh hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện
Thanh Oai. ...................................................................................................... 70
3.1.1 Mục Tiêu, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã huyện Thanh Oai trong
thời gian tới. .................................................................................................... 70
3.1.2 Phƣơng hƣớng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai
giai đoạn 2018 – 2022. .................................................................................... 71
3.2.Các giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính. ................................................................ 72
3.2.1.Áp dụng chuẩn ISO 9001 trong quản lý. ............................................... 72
3.2.2. Tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền. ....................................... 74
3.2.3.Đẩy mạnh hoạt động phân công, phân cấp. ........................................... 74
3.2.4 Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin đặc biệt trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính. ................................................................................ 75
3.2.5.Đầu tƣ xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ quá trình ứng dụng công nghệ
thông tin. .......................................................................................................... 75
3.2.6.Chuẩn hóa các quy trình giải quyết thủ tục hành chính tạo điều kiện cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. ....... 78
3.2.7.Nghiên cứu, xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp phát huy
đƣợc hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính. ........................................ 80
3.2.8.Xây dựng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, đào tạo bồi
dƣỡng cán bộ công chức thƣờng xuyên liên tục. ............................................ 81
3.2.9.Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát. ............................................... 84
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và chính quyền cấp xã huyện Thanh Oai .. 86
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Chi tiết, số lƣợng TTHC từng lĩnh vực .............................................. 41
Bảng 2 Kết quả giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai giai
đoạn 2014 - 2017 ............................................................................................. 46
Bảng 3 Tình hình khảo sát hạ tầng CNTT tại một số địa phƣơng .................. 49
Bảng 4 Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC giai đoạn 2014 – 2017
......................................................................................................................... 51
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong dòng chảy của lịch sử phát triển loài ngƣời, công nghệ thông tin là
một trong những thành tựu bậc nhất của nên văn minh nhân loại. Công nghệ
thông tin đóng vai trò quan trọng đến mức sự phát triển của công nghệ thông
tin đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, phƣơng thức tổ chức và sản xuất,
cách tiếp cận của con ngƣời tới tri thức, phƣơng pháp tƣ duy và giải quyết
công việc cũng nhƣ các mối quan hệ trong xã hội. Có thể nói hiện nay không
có một lĩnh vực nào không có sự góp mặt của CNTT, tại thời điểm hiện nay
CNTT đã ở một bƣớc phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin,
luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau, điều này tạo ra
một sự thay đổi hoàn toàn mới trong việc thu thập, lƣu trữ, khai thác nguồn
thông tin. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp con ngƣời giải phóng sức mạnh
vật chất, trí tuệ và tinh thần tạo ra sự cạnh tranh, ganh đua giữa các doanh
nghiệp, tổ chức và cả các quốc gia.
Chính phủ trong thời đại hiện nay cũng không nằm ngoài ảnh hƣởng của
CNTT, các ứng dụng CNTT hứa hẹn cung cấp dịch vụ công cho ngƣời dân và
doanh nghiệp một cách tốt hơn, hiệu quả hơn, từng bƣớc nâng cao tính minh
bạch và bình đẳng. Việc ứng dụng CNTT gắn với cải cách hành chính trong
các cơ quan Nhà nƣớc đã nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính
quyền, hƣởng ứng của doanh nghiệp và nhân dân.
Trƣớc yêu cầu ngày càng cao của xã hội, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra
những quyết sách mang tầm vĩ mô, đó là tập trung đầu tƣ cho CNTT phục vụ
cho quá trình CCHC đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân. Cụ thể hóa chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng về phát triển ứng dụng CNTT, Quốc hội, Chính phủ và
Thủ tƣớng Chính phủ dã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, kế
hoạch, chƣơng trình ứng dụng CNTT trong các CQNN hết sức cụ thể, thiết
thực, nhƣ: Luật Công nghệ thông tin hay Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về
1
“ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN”; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
vể việc “Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của CQNN”. Và mới đây là Quyết định
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015, phê duyệt “Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016
– 2020”. Nghị quyết số 36/NQ- CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
“Chính phủ điện tử”.
Thế nhƣng, lâu nay, khi nói đến ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà
nƣớc, đã xảy ra những tranh cãi xoay quanh câu hỏi: Ứng dụng CNTT trƣớc
hay CCHC trƣớc? Thậm chí một trong những nguyên nhân vẫn đƣợc nêu lên
sau các chƣơng trình tin học hóa bất thành là do chƣa có CCHC, từ đó các
quy trình không đƣợc chuẩn hóa dẫn đến không thể ứng dụng CNTT. Quan
sát ở nhiều địa phƣơng cho thấy, hầu hết các địa phƣơng thƣờng chờ CCHC
hoàn thiện mới triển khai ứng dụng CNTT. Chính vì vậy, ứng dụng CNTT
luôn phải đi đôi với cải cách hành chính, quá trình cải cách hành chính đặt ra
các yêu cầu, đòi hỏi ứng dụng CNTT phải giải quyết, vì vậy thủ tục hành
chính phải ổn định thì ứng dụng CNTT mới đạt hiệu quả tốt. Mục 6 Điều 3
của Nghị quyết 30c/NQ-CP về “Hiện đại hóa hành chính” đã nhấn mạnh vai
trò quan trọng của Ứng dụng CNTT trong việc hoàn thiện bộ máy quản lý, tạo
thuận lợi, giảm chi phí, thời gian cho các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Hai nhiệm vụ một mục đích, CCHC và ứng dụng CNTT đều chung một mục
đích là nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công việc, nâng cao tính minh bạch và
độ tin cậy của thông tin quản lý điều hành.Từ một “rừng” thủ tục hành chính,
đến nay, với việc thực thi phƣơng án đơn giản hóa theo 25 Nghị quyết chuyên
đề của Chính phủ, các bộ, ngành đã đơn giản hóa 4.525/4.723 thủ tục hành
chính, đạt 95,8% (tính đến hết quý I/2016) tạo điều kiện thuận lợi hƣớng đến
việc ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc một cách tốt ƣu.
Nhƣng thực tế cho thấy, tại cấp cơ sở chƣa có nơi nào quy chuẩn đƣợc
các thủ tục hành chính để ứng dụng CNTT. Đây là vấn đề bất cập mà hầu hết
2
tất cả các địa phƣơng đều gặp phải. Trong quá trình Chính quyền cấp xã
huyện Thanh Oai cũng nhƣ các địa phƣơng khác thuộc thành phố Hà Nội khi
thực hiện“Kế hoạch 98/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin hoạt động
cơ quan Nhà nước Hà Nội 2016”, đã xảy ra nhiều khó khăn và tồn tạivề
việcứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính dẫn việc thiếu hiệu
quảkhông đạt đƣợc sự hài lòng cũng nhƣ kì vọng từ phía ngƣời dân.
Nhận thức rõ đƣợc những vấn đề này, bản thân là một trong những học
viên Cao học Học viện Hành chính Quốc gia nhận thấy đây là một vấn đề
quan trọng và cấp thiết cần đƣợc quan tâm và nghiên cứu. Chính vì vậy, tôi
chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã , huyện Thanh Oai, Hà Nội” làm đề tài
luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của luân văn dựa trên những tài liệu, văn
bản và những bài viết khoa học có liên quan đến nội dung ứng dụng CNTT từ
nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau từ đó rút ra kinh nghiệm, bài học, tri thức
quý giá giúp luận văn có đƣợc cái nhìn khác quan về vấn đề ứng dụng CNTT
trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh
Oai.
Tình hình nghiên cứu các đề tài khoa học cấp bộ
Đề tài: “Công nghệ thông tin phục vụ quản lý Nhà nước và quản lý Nhà
nước về công nghệ thông tin”; 2003; Ms: 99-98-124; Chủ nhiệm đề tài: T.s
Nguyễn Khắc Khoa. Đề tài phân tích 6 vai trò của công nghệ thông tin trong
phục vụ hoạt động quản lý Nhà nƣớc, đƣa ra các luận chứng khoa học cho
định hƣớng chiến lƣợc xây dựng hệ thống thông tin trong khu vực Nhà nƣớc,
đồng thời phân tích các vấn đề phát sinh mà các nhà quản lý cần chú ý, đảm
bảo trong quá trình quản lý
Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp và công nghệ để triển khai Chính phủ di
động và đề xuất nội dung chi tiết cho dự án thử nghiệm”; 2011; Ms:87-11-
3
KHKT-RD; Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Phú Tiến. Đề tài đã đi sâu vào
thực trạng đƣa ra những số liệu nghiên cứu hết sức cụ thể, khách quan trong
quá trình triển khai Chính phủ điện tử, từ đó đề xuất những nội dung chi tiết
cho dự án thử nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin triển khai Chính phủ
điện tử.
Đề tài: “Nghiên cứu và áp dụng tính mở đối với các tiêu chuẩn ứng dụng
CNTT trong cơ quan Nhà nước”; 2012; Ms: 19-11-KHKT-TC; Chủ nhiệm đề
tài: Ts Trần Việt Cƣờng.Đề tài đƣa ra một số nội dung mới về tiêu chuẩn ứng
dụng công nghệ thông tin từ đó áp dụng tính đổi mới nhằm nghiên cứu những
tác động, ảnh hƣởng của phƣơng pháp nghiên cứu tới hoạt động ứng dụng
CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc.
Đề tài: “Khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp ứng dụng
CNTT trong việc giải quyết các thủ tục hành chính công cấp xã”; 2011; Ms:
107-11-KHKT-RD; Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Đức Nam. Đề tài đi sâu vào
thực trạng xây dựng hạ tầng CNTT trong giải quyết thủ tục hành cấp xã,
thống kê chi tiết về hạ tầng công nghệ thông tin, từ đó đánh giá, xác định tiêu
chuẩn, hiểu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính công cấp xã.
Một số sách tham khảo:
Sách Trắng “CNTT-TT Việt Nam qua các năm 2013; 2014; 2015” Nhà
xuất bản Thông tin và Truyền thông; Sách “Công nghệ thông tin và truyền
thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006), Uỷ ban
Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng của Quốc hội phối hợp với Bộ Bƣu
chính, Viễn thông biên soạn. Các Cuốn sách này cung cấp kiến thức tƣơng
đối tổng quát và cập nhật về công nghệ thông tin và những số liệu xác thực về
hạ tầng CNTT của cơ quan Nhà nƣớc..hiện rõ số lƣợng dịch vụ công trực
tuyến từng năm để “vẽ” nên một “bức tranh” chung về quá trình triển khai
cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam. Ngoài ra sách còn cung cấp
những thông tin hữu ích nhƣ Chuyên mục Hiện trạng phát triển ngành CNTT-
4
TT, Phần nguồn nhân lực CNTT-TT.
Sách "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính Nhà nước", PGS.TS
Nguyễn Hữu Hải (2013), Nxb Chính trị Quốc Gia. Sách gồm 8 chƣơng, tập
trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và
hành chính Nhà nƣớc nói riêng, các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của hành chính Nhà nƣớc, các lý thuyết, mô hình hành
chính Nhà nƣớc, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính
Nhà nƣớc, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính Nhà nƣớc.
Một số bài viết khoa học liên quan đến ứng dụng CNTT
Bài viết “Ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước vẫn còn mắc chuyện
vốn, nhân lực” Tác giả Lê Văn Điệu (Cục Ứng dụng CNTT – Bộ TT&TT)
trên trang http://ictnews.vn. Bài viết mang tính khách quan, có những nhận
định xác thức về tình hình ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà
nƣớc. Có những số liệu rất thực tế và có ích, là cơ sở để luận văn có thể dựa
vào để đƣa ra kết luận một cách chặt chẽ hơn. Nêu ra thực trạng chung những
khó khăn trong việc thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc về
vấn đề cấp kinh phí đầu tƣ và số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của đội ngũ
CBCC. Thống kê hết sức cụ thể về kinh phí đầu tƣ hàng năm chỉ ở mức 1/10
so với nhu cầu gây khó khăn đối với việc triển khai ứng dụng CNTT.
Bài viết về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước, hướng tới Chính phủ điện tử” tác giả Nguyễn Văn Phƣơng - Vụ
trƣởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Thông tin và Truyền thông trên trang
http://tcnn.vn/plus.aspx/vi/1. Bài viết nêu ra quan điểm, phƣơng hƣớng ứng
dụng CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc với mục tiêu hƣớng tới Chính phủ điện
tử, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền hành chính trong thời kì đổi mới. Đề
cập đến một số nội dung sâu sắc nhƣ tình hình ứng dụng CNTT giai đoạn hiện
nay, nội dung triển khai Chính phủ điện tử trên phƣơng diện ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc.
Bài viết “7 bài học phát triển Chính phủ điện tử cho những nước đang
5
phát triển” (kỳ 2, tháng 7/2011) của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Minh và Thạc sỹ
Nguyễn Bội Ngọc, Tạp chí CNTT và Truyền thông. Bài viết đã nêu và phân
tích 7 bài học về phát triển Chính phủ điện tử ở các nƣớc đang phát triển,
gồm: (1) Phát triển một kế hoạch chiến lƣợc; (2) Thấu hiểu những nhu cầu 5
của ngƣời dân; (3) Sử dụng các thực tiễn để phát triển hệ thống đã thiết lập
phù hợp; (4) Kiến tạo ra một tổ chức học tập; (5) Phát triển cơ chế quản lý
điều hành ứng dụng CNTT hiệu quả; (6) Phát triển các năng lực ứng dụng
CNTT; (7) Cung cấp một trải nghiệm an toàn cho khách viếng thăm trang
web.
Một số luận văn Thạc sĩ gần đây:
Luận văn Thạc sỹ của Võ Thái Bình với đề tài “Ứng dụng CNTT vào
hoạt động cung ứng dịch vụ công của các cơ quan hành chính tỉnh Bến Tre
thực trạng và giải pháp”; năm 2013, Chuyên ngành: Quản lý công.
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Sĩ Quý với đề tài “Ứng dụng trong thực
hiện thủ tục hành chính một cửa tại Ủy ban nhân dân quận 3 – Tp.Hồ Chí
Minh”; năm 2017, Chuyên ngành: Quản lý công.
Luận văn Thạc sỹ của Lê Thanh Tùng với đề tài “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ”; năm 2017, Chuyên ngành:
Quản lý công.
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Lan với đề tài “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh”; Năm 2017, Chuyên ngành: Quản lý công.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung
liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý
Nhà nƣớc. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có công trình độc lập nghiên cứu
cụ thể về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại
UBND cấp xã huyên Thanh Oai, Hà Nội.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
Mục đích: Dựa trên những nghiên cứu về thực trạng giải quyết thủ tục
hành chính cũng nhƣ triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Từ đó
sẽ tìm ra những nguyên nhân cốt lõi cũng nhƣ đề xuất phƣơng hƣớng, giải
pháp khắc phục nhằm tăng cƣờng hiệu giải quyết thủ tục hành chính, giúp quá
trình giải quyết thủ tục hành chính trở nên dễ dàng, chuyên nghiệp, tiếp kiệm
thời gian công sức tiền bạc của ngƣời dân và doanh nghiệp, nâng cao sự hài
lòng của ngƣời dân.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về ứng dụng CNTT trong
giải quyết thủ tục hành chính.
+ Khảo sát, nghiên cứu về thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết
thủ tục hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục
hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai trong thời gian qua, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
+ Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp khắc phục cho địa phƣơng một cách
chi tiết cụ thể và khái quát những vấn đề cơ bản làm tài liệu đóng góp cho
những nghiên cứu sau này.
4. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy
ban nhân dân cấp xã, huyện Thanh Oai, Hà Nội.
- Phạm vị nghiên cứu của luận văn:
+ Về mặt nội dung: Tập chung nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong
giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Oai.
7
+ Về không gian nghiên cứu: Bao gồm 5 xã và một thị trấn trong tổng số
21 xã trên địa bàn huyện Thanh Oai. (xã Dân Hòa, xã Tân Ƣớc, xã Cao
Dƣơng, xã Tam Hƣng, xã Xuân Dƣơng và Thị trấn Kim Bài). Trong quá trình
nghiên cứu tác giả đã lựa chọn 5 xã và 1 thị trấn trên địa bàn làm đối tƣợng
nghiên cứu, nhằm có đƣợc những thông tin, số liệu cụ thể nhất phục vụ quá
trình nghiên cứu và đảm bảo về mặt thời gian hoàn thiện luận văn.
+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu đƣợc sử dụng từ năm
2014 đến năm 2017 và định hƣớng đến năm 2021.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
p:
ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành
chinh nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu vấn đề này tại địa
phƣơng nói riêng
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Các thông tin, số liệu đƣợc sử
dụng trong luận văn là các thông tin, số liệu thứ cấp. Những thông tin, số liệu
này đƣợc thu thập từ các công trình nghiên cứu có liên quan, từ các văn bản
quản lý có liên quan, từ các báo cáo của các Bộ, ngành, địa phƣơng về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc ở Việt Nam.
- Phương pháp thống kê mô tả: Để phân tích, đánh giá thực trạng ứng
dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã,
luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, mô tả để hình thành nên những bảng
số liệu về những nội dung nghiên cứu có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng của việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và quản lý của chính quyền cấp
xã trên địa bàn huyện Thanh Oai. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc phục và đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính theo
hƣớng đơn giản hóa, giải phóng sức lao động tiếp kiệm thời gian, tiền bạc,
tăng sự hài lòng của ngƣời dân.
8
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan,
địa phƣơng trên địa bàn thành phố Hà Nội triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải các thủ tục hành chính một cách có hiệu quả; Luận văn còn
giúp cho các cơ quan nghiên cứu hoạch định chiến lƣợc phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn có các
chƣơng sau :
- Chƣơng 1. Cơ sở khoa họcvề ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính.
- Chƣơng 2.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính trên địa bàn;
- Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã,
huyện Thanh Oai, Hà Nội.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin.
1.1.1. Khái niệm thông tin
Có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí ngay các từ điển cũng
không thể có một định nghĩ thống nhất. Ví dụ từ điển Oxford English
Dictionary thì cho rằng thông tin là điều mà ngƣời ta đánh giá hoặc nói đến;
là tri thức, tin tức. Một số từ điểm thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến
thức – Thông tin là điều mà ngƣời ta biết, hoặc thông tin là sự chuyển giao tri
thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời,…
Nguyên nhân của sự khác nhau trong việc sử dụng thuật ngữ này chính
là do thông tin không thể sờ mó đƣợc. Ngƣời ta bắt gặp thông tin chỉ trong
quá trình hoạt động, thông qua các tác động trừu trƣợng của nó.
Khái niệm thông tin đƣợc hiểu theo một nghĩa đơn giản là “Những hiểu
biết, tri thức về một sự vật, sự việc cụ thể đƣợc biểu hiện một cách đa dạng
phong phú”.
Theo quan điểm triếthọc: Thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã
hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh v.v...hay nói rộng hơn
bằng tất cả các phƣơng tiện tác động lên giác quan của con ngƣời.
Thông tin đƣợc lƣu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau nhƣ đƣợc
khắc trên đá, đƣợc ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ... Ngày nay,
thuật ngữ "thông tin" (information) đƣợc sử dụng khá phổ biến. Thông tin
chính là tất cả những gì mang lại hiểu biết cho con ngƣời. Con ngƣời luôn có
nhu cầu thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài, xem
truyền hình, giao tiếp với ngƣời khác...Thông tin làm tăng hiểu biết của con
ngƣời, là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của quyết định.
10
1.1.2.Khái niệm công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin
Thuật ngữ CNTT (information technology - IT) xuất hiện khoảng những
năm 70 của thế kỷ XX. Thuật ngữ này thực chất gắn liền với sự phát triển của
máy vi tính (computer), thiết bị điện tử này cho phép lập chƣơng trình, tính
toán hay vận hành logic với tốc độ cao hoặc thu thập, lƣu giữ, liên kết, xử lý
thông tin.
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và
công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan
niệm này thì công nghệ thông tin là một hệ thống các phƣơng pháp khoa học,
công nghệ, phƣơng tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và
hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lƣu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế,
xã hội, văn hoá... của con ngƣời.
Công nghệ thông tin là một công nghệ tạo khả năng (enabling
technology), nghĩa là giúp con ngƣời có thêm khả năng trong hoạt động trí tuệ
chứ không phải thay thế con ngƣời trong hoạt động đó. Có thêm nhiều
phƣơng tiên hỗ trợ trong việc dạy học nghĩa là giúp cho giáo viên có thêm
thời gian và điều kiện để chăm lo những công việc đòi hỏi chất lƣợng trí tuệ
cao hơn hoạt động dạy học theo phƣơng pháp truyền thống.
Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin đƣợc hiểu và định nghĩa
trong nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin
của Chính phủ Việt Nam, nhƣ sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ
yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội."
Dựa trên khái niệm về công nghệ thông tin, xét trên phƣơng diện giải
thích từ ngữ theo luật công nghệ thông tin năm 2006 tại điều 4 có nếu rõ:
11
“Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và
các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các
hoạt động này”.
1.1.3.Vai trò trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt đông
của cơ quan Nhà nước.
Ứng dụng CNTT đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã
hội của các nƣớc trên thế giới trong đó có Việt Nam. CNTT đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội. Ứng dụng CNTT góp phần tạo ra
nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp
hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống,
thông qua một hệ thống hỗ trợ nhƣ viễn hông, Internet, TMĐT, dịch vụ truyền
thông đa phƣơng tiện.
Ứng dụng công nghệ thông tin làm thay đổi phƣơng thức giao tiếp, thay
đổi phƣơng thức học tập, làm việc, nó biến đổi bản chất thƣơng mại khiến
mọi thứ diễn ra một cách chóng mặt, đây vừa là cơ hội, thách thức để vƣơn
lên xong cũng có thể là rủi ro kiến ta thụt lại phía sau.
Nhiều nƣớc đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo và đi
sau, song biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển CNTT, nên đã tạo đƣợc
những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Tiêu biểu trong nhóm nƣớc này phải kể tới là
Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc. Các tổ chức quốc tế đã đánh giá cao vai trò
của ứng dụng CNTT đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các nƣớc,
do đó đã tổ chức nhiều diễn đàn, hội nghị, hội thảo để tuyên truyền, quảng bá,
tổng kết kinh nghiệm, nêu bài học, khuyến cáo chƣơng trình hành động,
hƣớng dẫn và hỗ trợ các nƣớc hoạch định chiến lƣợc ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin. Khẳng định vai trò cực kì quan trọng của ứng dụng
CNTT đối với nền kinh tế xã hội ngay nay.
12
Một mặt, dƣới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đặc
biệt là công nghệ thông tin. Nền kinh tế thế giới đang biến đổi rất sâu sắc,
mạnh mẽ về cơ cấu, về chức năng và phƣơng thức hoạt động. Đây là một
bƣớc ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại: nền kinh tế thế giới đang chuyển từ
kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế thông tin - kinh tế tri thức, nền văn minh
loài ngƣời đang chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ.
Mặt khác, Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định phải đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa để đến năm 2020 nƣớc ta về cơ bản sẽ trở thành
nƣớc công nghiệp, đồng thời cũng xác định là chúng ta sẽ phải “tận dụng mọi
khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ, đặc biệt
là tin học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ
biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới, từng bƣớc phát
triển kinh tế tri thức”.
Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính Nhà nƣớc nhằm đẩy mạnh cải
cách hành chính, xây dựng nền hành chính điện tử (Chính phủ điện tử); giúp
cho việc xử lý thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ, phục vụ tốt cho tổ chức,
ngƣời dân và doanh nghiệp. Ứng dụng tin học trong quản lý hành chính Nhà
nƣớc là vấn đề quan trọng trong tình hình hiện nay; việc đẩy mạnh việc ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin góp phần phục vụ và phát triển kinh tế
- xã hội; đóng góp trực tiếp và hiệu quả cho cải cách hành chính Nhà nƣớc,
cho sự phát triển đất nƣớc trong giai đoạn mới.
1.2.Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính.
1.2.1.Khái niệm thủ tục hành chính.
Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-
CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, TTHC đƣợc quy định theo hƣớng giải
thích từ ngữ: “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
13
Trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, thủ tục trƣớc hết dƣợc hiểu
là những trình tự đƣợc quy định phái tuân theo khi thực hiện công việc. Theo
quan niệm này, ớ nhiều nƣớc có luật thủ lục cho hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc tƣơng đối cụ thể. Những thú tục nhƣ vậy không đơn thuần chi là
yêu cầu về giấy tờ hành chính cần có mà còn là trật tự hoạt động cơ quan nhà
nƣớc quy định.
theo quan niệm theo nghĩa rộng nhất: Thủ tục hành chính là trình tự về
thời gian và không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức
hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, bao gồm trình tự
thành lập các công sử; trình tự bổ nhiệm, điều động viên chức; trình tự láp
quy. áp dụng quy phạm đê báo đám các quyến chú thế và xứ lý vi phạm; trình
lự tố chức - tác nghiệp hành chính.
Nguyên tắc quán lý nhà nƣớc bằng pháp luật đòi hỏi hoat động nhà nƣớc
phải tuân theo những quy tắc pháp lý quy định vê trình tự. cách thức khi sử
dụng thẩm quyền của từng cơ quan để xử lý công việc. Những quy tắc pháp lý
này là những quy phạm thủ tục. Các quy phạm thủ tục bao gồm: thủ tục lập
pháp, thủ tục tố tụng lƣ pháp và thủ tục hành chính. Nhàm đạt đến những mục
tiêu xác định trƣớc, hoạt động quán lý nhà nƣớc tác động đến rất nhiều các
quan hệ xã hội khác nhau và các quy phạm vật chất hành chính rất đa dạng.
Vì vậy, không có một thủ tục hành chính duy nhất, mà có rất nhiều loại thủ
tục. Và những thủ tục hữu hiệu nhất là vô cùng cần thiết, vì nó bảo đám cho
tiến trình hành chính không trì trệ hay cán trở. có ý nghĩa to lớn trong việc
thực hiện các lợi ích xã hội khác nhau. Các cơ quan nhà nƣớc và cóng chức
mà nƣớc khi ban hành và tố chức thực hiện các quyết định quản 1ý nhà nƣớc
đều phải tuân theo một quy trình đã dƣợc quy phạm thú tục hành chính quy
định, nhằm thực hiện một cách tốt nhất các chú trƣơng, chính sách cúa Đảng
và Nhà nƣớc theo pháp luật cũng nhƣ phục vụ nhu cầu hàng ngày cùa công
dân.
14
Thủ tục hành chính là một bộ phận tạo thành chế định tất yêu của luật
hành chính. Nói khác đi, thủ tục hành chính là loại hình quy phạm hành chính
có tính công cụ để cho các cơ quan Nhà nƣớc có điều kiện thực hiện chức
năng của mình. Thủ tục hành cúnh bảo đám cho các quy phạm vật chất của
luật hành chính cƣợc thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội.
Xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về thú tục hành chính lì rất
quan trọng. Điều đó chẳng những có ý nghĩa, vai trò to lớn rong hoạt động lập
pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết đế có nhận thức hành độnn đúng đắn
trong hoạt động quán lý hành chính nhà nƣớc; đặc biệt là trong tiến trình cải
cách nền hành chính nhà nƣớc.
Nlƣ vậy, thú tục hành chính là trình tự, cách thức giái quyết công vệc
của các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền trong mối quan hệ nội
bộ cùa hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc với các tổ chức
và cá nhân công dân. Nó giữ vai trò dám báo cho công việc đạt đƣợc mục
đích dã định, phù hợp với thấm quyền của các cơ quan nhà nƣớc hoặc cùa các
cá nhân, tổ chức đƣợc ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quán lý nhà
nƣớc.
1.2.2. Vai trò, Đặc điểm thủ tục hành chính.
Vai trò của thủ tục hành chính:
Vai trò của thủ tục hành chính đƣơc biểu hiện qua những khía cạnh cơ
bản:
- Là những tiêu chuẩn hành vi cho công dân và cán bộ, công chức, viên
chức hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bảo đảm sự hoạt
động chặt chẽ, thuận lợi, đúng chức năng của bộ máy hành chính.
- Đảm bảo các quyết định hành chính đƣợc đƣa vào thực tế của đời sống
xã hội; - Đảm bảo cho các quyết định hành chính đƣợc thi hành thống nhất và
có thể kiểm tra đƣợc tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính thông
qua thủ tục hành chính;
- Là công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính;
15
- Xây dựng thủ tục hành chính khoa học góp phần vào quá trình xây
dựng và triển khai luật pháp;
- Giúp cho việc thực hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý; thể hiện
trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với nhân dân;
- Là sự biểu hiện trình độ văn hoá, mức độ văn minh của nền hành chính.
Nếu thiếu quy phạm thủ tục, các quy phạm vật chất khó đƣợc thực hiện.
Tóm lại, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan
Nhà nƣớc với ngƣời dân và các tổ chức, khả năng làm bền chặt các mối quan
hệ trong quá trình quản lý, làm cho Nhà nƣớc ta thực sự là “Nhà nƣớc của
dân, do dân và vì dân”. Chính vì lẽ đó, cải cách thủ tục hành chính không chỉ
đơn thuần liên quan đến pháp luật, pháp chế mà còn là yếu tố ảnh hƣởng đến
sự phát triển chung của đất nƣớc về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng
giao lƣu với các nƣớc trên thế giới, nhất là trong giai đoạn hiện nay, nƣớc ta
đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO, để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới, việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính nói riêng là một đòi hỏi tất yếu để hội nhập quốc tế thành công và phát
triển đất nƣớc.
Những đặc điểm của thủ tục hành chính:
- Thứ nhất, thủ tục hành chính đƣợc thực hiện bởi nhiều cơ quan và công
chứcNhà nƣớc.
Quản lý hành chính Nhà nƣớc đƣợc tiến hành bởi nhiều chủ thể khác
nhau có thẩm quyền quản lý nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều cấp khác nhau,
vì vậy khác với thủ tục lập pháp chỉ do QH tiến hành, khác với thủ tục tố tụng
chỉ do các cơ quan nhƣ VKS, TA, cơ quan điều tra thực hiện, thủ tục hành
chính đƣợc tiến hành bởi nhiều cơ quan và công chức Nhà nƣớc.
- Thứ hai, đối tƣợng công việc cần thực hiện rất phức tạp.
Thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết các công việc nội bộ Nhà nƣớc
và giải quyết các công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
của công dân. Do vậy đối tƣợng công việc cần thực hiện rất phức tạp. Có việc
16
cần phải thực hiện nhanh, gọn qua ít khâu, cấp, nhƣng nhiều trƣờng hợp đòi
hỏi phải thận trọng, qua nhiều khâu và yêu cầu các loại giấy tờ xác minh tỷ
mỷ.
- Thứ ba, thủ tục hànhchính phải kết hợp những khuôn mẫu ổn định tƣơng
đối với các biện pháp thích hợp, đƣợc việc và tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể.
Quản lý hành chính Nhà nƣớc chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh
lệnh có tính chất đơn phƣơng và thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng,
có hiệu quả mọi công việc biến động hàng ngày của xã hội. Do đó thủ tục
hành chính mang tính khuôn mẫu, ổn định tƣơng đối.
Tuy nhiên quản lý hành chính Nhà nƣớc cũng diễn ra nhiều hoạt động
phong phú và đa dạng khác nhau vì vậy thủ tục hành chính phải kết hợp
những khuôn mẫu ổn định tƣơng đối với các biện pháp thích hợp khi giải
quyết từng trƣờng hợp cụ thể.
- Thứ tƣ, thủ tục hành chính rất đa dạng và phong phú.
Xuất phát từ đặc điểm quản lý hành chính Nhà nƣớc là diễn ra trên nhiều
lĩnh vực, đối tƣợng quản lý đa dạng, nội dung công việc phong phú vì vậy mà
thủ tục hành chính cũng rất đa dạng và phong phú. Chẳng hạn trong mỗi lĩnh
vực quản lý Nhà nƣớc khác nhau chúng ta đều có thủ tục để giải quyết công
việc trong lĩnh vực ấy.
- Thứ năm, các thủ tục hành chính do Nhà nƣớc đƣợc thực hiện chủ yếu
tại vắn phòng của công sở Nhà nƣớc và phƣơng tiện truyền đạt quyết định
cũng nhƣ các thông tin quản lý phần lớn là văn bản (công văn, giấy tờ). Vì
thế, nó gắn chặt vớ các công tác văn thƣ.
1.2.3.Giải quyết thủ tục hành chính và các nguyên tắc trong giải quyết
thủ tục hành chính.
Dựa trên cơ sở về khái niệm thủ và đặc điểm thủ tục hành chính, tại
Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định:
Để tiếp nhận giải quyết một TTHC phải có 08 (tám) bộ phận tạo thành
bắt buộc và ba (03) bộ phận tạo thành không bắt buộc. Cụ thể gồm:
17
- Tên thủ tục;
- Hồ sơ của thủ tục;
- Trình tự thực hiện;
- Cách thức thực hiện;
- Thời hạn giải quyết;
- Đối tƣợng thực hiện;
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
- Kết quả của thủ tục;
- Yêu cầu, điều kiện (nếu có);
- Mẫu đơn, tờ khai (nếu có);
- Phí, lệ phí (nếu có);
Những nguyên tắc giải trong quyết thủ tục hành chính:
Chỉ có cơ quan Nhà nước người có thẩm quyền do pháp luật qui định
mới được thực hiện các thủ tục hành chính. Nguyên tắc này đảm bảo tính
pháp chế trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nƣớc, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Theo đó, chỉ những cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền mới đƣợc tiến hành giải quyết các thủ tục hành chính
nhất định.
Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách quan,
công minh. Tính chính xác, khách quan khi thực hiện thủ tục hành chính thể
hiện ở việc cơ quan tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ khi xem
xét giải quyết công việc, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của thủ tục
nhằm giải quyết một cách đúng đắn nhất các công việc của Nhà nƣớc, các
kiến nghị, yêu cầu hợp pháp của công dân, tổ chức. Khi thực hiện thủ tục
hành chính phải bảo đảm tính khách quan, không vì vụ lợi mà gây thiệt hại
cho Nhà nƣớc, tập thể và cá nhân. Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi:
Thứ nhất, các cơ quan Nhà nƣớc phải có quyền đƣợc yêu cầu cung cấp
thông tin, và các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ cung cấp một
cách chính xác, đầy đủ các thông tin khi đƣợc yêu cầu. Ngoài ra các cơ quan
18
Nhà nƣớc phải có một chế độ công vụ rõ ràng và khoa học, có sự phân công
trách nhiệm rõ ràng, rành mạch.
Thứ hai, các cơ quan cần có đủ cán bộ có trình độ nghiệp vụ để thực thi
công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn và có trách nhiệm
cao với công việc đƣợc giao và đảm bảo đƣợc trang bị những phƣơng tiện vật
chất phù hợp, cần thiết phục vụ cho việc bảo quản, xử lý, lƣu trữ và tìm kiếm
thông tin nhƣ hệ thống sổ sách, các thiết bị CNTT…
Chính vì vậy, các cơ quan phải có kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ,
giáo dục đạo đức chính trị tƣ tƣởng, có chế độ đãi ngộ hợp lý và trang bị
những phƣơng tiện vật chất đầy đủ.
Thủ tục hành chính phải rõ ràng, và được thực hiện công khai. Thủ tục
hành chính phải rõ ràng. Đây là một nguyên tắc quan trọng vì sự thiếu rõ ràng
của hệ thống thủ tục hành chính trong việc giải quyết các nhu cầu, đề nghị của
công dân, tổ chức gây nhiều khó khăn cho công dân, tổ chức khi đến cơ quan
quản lý Nhà nƣớc để xin giải quyết một vấn đề nào đó. Sự không rõ ràng của
thủ tục hành chính cũng nảy sinh tiêu cực trong thực hiện thủ tục hành chính.
Bởi vì ngƣời dân không biết mình phải thực hiện những quy định gì, các quy
định đó đƣợc giải quyết ở đâu?. Do sự không rõ ràng này mà trong quá trình
tiến hành thẩm định các dự án, các nhà quản lý đã lợi dụng làm ăn không hợp
pháp hoặc gây ra sự chậm trễ trong quá trình phê duyệt. Thủ tục hành chính
rõ ràng đòi hỏi thủ tục hành chính phải đƣợc xây dựng một cách khoa học,
hợp lý, dễ hiểu và dễ thực hiện.
Thủ tục hành chính phải công khai. Công khai hoá quy trình, thủ tục
hành chính, đặc biệt trong việc giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân,
các tổ chức là đều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các
yêu cầu. Công dân, các tổ chức biết rõ đƣợc họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị
những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trƣớc khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công
việc. Mặt khác ngƣời thừa hành công vụ sẽ không có điều kiện để lợi dụng,
sách nhiễu, gây phiền hà cho dân. Công khai còn là cơ sở để kiểm tra quá
19
trình thực hiện thủ tục, do đó nó là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của Nhà
nƣớc trong việc thực hiện nghĩa vụ với dân, nâng cao trách nhiệm của cơ
quan Nhà nƣớc, cán bộ công chức thực hiện thủ tục hành chính.
Nhƣ vậy, công khai các thủ tục hành chính cũng là sự biểu hiện cao nhất
của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho hệ thống pháp luật đƣợc thực
thi nghiêm chỉnh. Nhƣng, trong trƣờng hợp pháp luật qui định phải bí mật
theo quy định chung thì không đƣợc công khai.
Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật. Giữa
chủ thể tham gia và chủ thể thực hiện thủ tục hành chính bình đẳng với nhau
trƣớc pháp luật. Cụ thể là:
+ Đối với chủ thể tham gia, là cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết
công việc phải đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục do pháp luật
quy định, phải đảm bảo có đủ giấy tờ cần thiết có giá trị pháp lý mà pháp luật
quy định.
+ Đối với chủ thể thực hiện thủ tục hành chính, phải giải quyết yêu cầu,
đòi hỏi của công dân, tổ chức khi đề nghị của họ có đủ điều kiện luật định.
Cần tránh tình trạng yêu cầu của dân gởi đến cơ quan Nhà nƣớc không đƣợc
giải quyết kịp thời, mặc dù thủ tục hoàn toàn đầy đủ, chính xác.
+ Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi những quy định về thủ
tục hành chính phải rõ ràng, cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, nội dung, thời
hạn giải quyết công việc của cơ quan Nhà nƣớc, cán bộ có thẩm quyền.
Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản tiết kiệm. Thực tế, thủ tục
hành chính còn rƣờm rà, phức tạp qua nhiều cửa khác nhau vì vậy, nguyên tắc
thủ tục hành chính đƣợc thực hiện đơn giản, tiết kiệm có ý nghĩa thực tiễn sâu
sắc, giảm phiền hà, tốn kém cho ngƣời dân và doanh nghiệp.
Thủ tục hành chính đơn giản, tiết kiệm sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sự phát
triển kinh tế. Điều này đòi hỏi phải giảm bớt các cấp, các cửa các giai đoạn.
Giảm tới mức tối thiểu và trong nhiều thủ tục bỏ hẳn các loại phí, lệ phí đối
với công dân, tổ chức. Do đó, Nhà nƣớc phải rà soát lại các văn bản pháp luật
20
về thủ tục hành chính, bãi bỏ các cửa, các cấp các khâu và các loại giấy tờ
không cần thiết; Cần có sự phân công rành mạch rõ ràng trách nhiệm giữa các
cơ quan, bộ phận trong cùng một cơ quan và từng cán bộ có thẩm quyền,
tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ,sự đùn đẩy trách nhiệm; Cần phải
nhanh nhạy sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện thủ
tục hành chính; Nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, kỹ năng
giao tiếp của cán bộ, công chức thực hiện thủ tục hành chính.
1.2.4 Khái niệm ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội, đặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc ứng dụng
CNTT vào các hoạt động của con ngƣời là hết sức cần thiết. Trong hoạt động
QLNN nói chung và thực hiện TTHC nói riêng cũng hết sức cần thiết. Công
nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện
mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thông
là yếu tố có ý nghĩa chiến lƣợc, góp phần tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã
hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng CNTT và truyền thông
phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
phải đƣợc lồng ghép trong các chƣơng trình, hoạt động chính trị, quản lý,
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng. TTHC
liên quan trực tiếp và mật thiệt tới quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân,
tổ chức. Vì vậy việc giải quyết TTHC nhanh chóng, thuận lợi sẽ mang lại
nhiều lợi ích cho các cá nhân, tổ chức. Để giải quyết TTHC nhanh chóng thì
cần chú trọng việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC
Dựa trên khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin và khái niệm thủ tục
hành chính tác giả đƣa ra định nghĩa khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính trong bài viết này nhƣ sau:
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính là
việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt đông giải quyết thủ tục hành
21
chính theo trình tự, cách thức thống nhất nhằm giải phóng sức lao động, tiết
kiệm thời gian, tiền bạc, công sức lao động của đội ngũ cán bộ công chức và
tăng hiệu quả công việc cũng như sự hài lòng của người dân”
1.2.5.Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính.
Dựa Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ, ứng
dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính bao gồm các nội dung cơ bản
là:
- Xây dựng hạ tầng CNTT.
- Chuẩn hóa quy trình giải quyết TTHC.
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nước
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Phát triển nguồn nhân lực
- Đảm bảo an toàn thông tin
1, Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT.
Đây là nội dung quan trọng là nền tảng trong việc triển khai ứng dụng
CNTT, nội dung là bao gồm các phƣơng tiện, nền tảng phục vụ cho ngƣời
dùng nhƣ:
- Trang thiết bị ngƣời dùng (máy tính cá nhân, máy tính xách tay, các
trang thiết bị hỗ trợ, các thiết bị phục vụ cho việc truy cập thông tin của
ngƣời dân và doanh nghiệp).
- Hệ thống mạng: Giúp truyền đẫn dữ liệu, khai thác thông tin sử dụng là
các máy tính đƣợc kết nốt mạng (Lan – mạng cục bộ; Wan – Mạng
diện rộng; Man – mạng thành phố/Đô thị ; Mạng riêng ảo VPN; mạng
Internet).
- Nền tảng máy chủ là các hệ điều hành, các máy chủ khác nhau trong hệ
thống thông tin
- Hệ thống an ninh, bảo mật là hệ thống đƣợc xây dựng để đảm bảo dữ
liệu ngƣời dùng, tránh xâm nhập phá hoại và lợi dụng đánh cắp dữ liệu.
22
2, Chuẩn hóa quy trình giải quyết TTHC.
Cần phải hiểu rõ rằng máy tính không hề nhƣ con ngƣời, máy tính sở
hữu khả năng giải quyết công việc một cách nhanh gọn chính xác nhƣng lại
không có đƣợc sự linh hoạt, không có khả năng nhận biết khi có sự thay đổi
các trình tự, cơ chế chính sách hoặc các yêu cầu khác nhau. Chính vì vậy việc
chuẩn hóa quy trình giải quyết TTHC đƣợc coi là một trong những nội dung
quan trọng hàng đầu.
Nội dung này đề cập tới việc hoàn thiện cơ chế trình sách, chuẩn hóa quy
trình giải quyết các thủ tục hành chính một cách thống nhất, đồng bộ trong
từng công đoạn. Tạo ra tiền đề ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành
chính một cách hiệu quả.
Đối với bộ phận một cửa các cán bộ, công chức đƣợc cử ra phải bảo đảm
trình độ chuyên môn thực hiện hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ cho ngƣời dân,
DN. Cần có sự tham gia của các đầu mối kiểm soát TTHC trong việc tổ chức,
vận hành bộ phận một cửa, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của việc thực
hiện các quy định của pháp luật. Đồng thời, chấn chỉnh việc giải quyết TTHC
tại cơ quan, đơn vị, hạn chế tối đa việc ngƣời dân, doanh nghiệp phải đi lại
nhiều lần.
Cần phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND TP, Sở Thông tin và
Truyền thông trong triển khai xây dựng cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ
thống thông tin một cửa điện tử cấp Thành phố bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ, thuận tiện, dễ sử dụng cho ngƣời dân, doanh nghiệp khi thực hiện các dịch
vụ công trực tuyến. Chuẩn hóa, thống nhất quy trình nội bộ giải quyết TTHC
trên địa bàn Thành phố trên tinh thần cải cách mạnh mẽ và tạo điều kiện cho
ngƣời dân, doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ các nhiệm vụ.
3, Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nƣớc.
Nội dung này phản ánh việc triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động
quản trị nội bộ của mỗi cơ quan nhà Nhà nƣớc. Cụ thể là ứng dụng CNTT
phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin và xử lý công việc
23
tại mỗi cơ quan, thông qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành,
thƣ điện tử, các phần mềm quản lý về nhân sự, tài chính, đầu tƣ, tài sản và các
phần mềm theo chuyên ngành khác; sử dụng, lƣu trữ, quản lý, khai thác văn
bản điện tử thay thế văn bản giấy; ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử.
Đây là nội dung có tác động quan trọng đến việc thay đổi phƣơng thức làm
việc, là công cụ để tăng năng suất lao động từ đó tăng hiệu quả , hiệu lực quản
lý Nhà nƣớc. Để ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nƣớc có hiệu quả,
cần phải gắn với việc thực hiện cải cách hành chính, chuẩn hoá các quy trình
nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động của cơ quan đó.
4, Ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp.
Nội dung này chú trọng cung cấp các dịch vụ công mức độ cao. Thông
qua đó, ngƣời dân và doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến
hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng và có
khả năng trao đổi, đóng góp ý kiến với cơ quan Nhà nƣớc. Ngoài ra, các cơ
quan Nhà nƣớc có thể ứng dụng CNTT khác phục vụ ngƣời dân và doanh
nghiệp theo đặc thù của Bộ ngành, địa phƣơng .
Hiệu quả ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp một mặt
đƣợc phản ánh thông qua khả năng cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan
Nhà nƣớc, mặt khác nó còn phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng về phƣơng tiện và
nhận thức của ngƣời dân và doanh nghiệp. Ngƣời dân, doanh nghiệp có nhu
cầu nhƣng cơ quan Nhà nƣớc không cung cấp đầy đủ, hoặc cơ quan Nhà nƣớc
đã cung cấp nhƣng ngƣời dân, doanh nghiệp chƣa sẵn sàng sử dụng thì đƣợc
coi là nội dung này triển khai chƣa hiệu quả.
5, Phát triển nguồn nhân lực
Đây là các nội dung có vai trò rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả
ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc.
Nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm quyết định sự thành công của tất cả
các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan Nhà nƣớc, nguồn nhân lực ở đây
24
bao gồm số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ chuyên trách về CNTT, ATTT và trình
độ, kỹ năng về CNTT của đội ngũ CCVC của mỗi cơ quan.
Đầu tƣ cho ứng dụng CNTT có tác động quan trọng đến việc xây dựng,
phát triển hạ tầng ứng dụng CNTT. Đầu tƣ cho CNTT không chỉ dừng lại ở việc
đầu tƣ mua sắm đầy đủ số lƣợng trang thiết bị, mà phải đảm bảo có nguồn đầu tƣ
để cập nhật, đổi mới công nghệ theo xu hƣớng phát triển. Nội dung này bao
gồm: Tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ CNTT cho đội
ngũ CCVC của cơ quan; bố trí ngân sách đầu tƣ cho ứng dụng CNTT.
Để thúc đẩy và phát triển CNTT, yếu tố then chốt, có tính quyết định
không phải máy móc mà chính là con ngƣời đóng vai trò chủ chốt trong việc
nghiên cứu - sản xuất và phát triển cũng nhƣ ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ
CNTT phục vụ nhu cầu của các ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc cũng nhƣ
các hoạt động kinh tế xã hội. Do đó, phát triển nguồn nhân lực CNTT luôn
đƣợc đặt lên hàng đầu, đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng đào tạo, đảm bảo
chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội, có kiến thức, kỹ
năng hƣớng tới tiêu chuẩn quốc tế.
6, Đảm bảo an toàn thông tin.
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển CNTT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế đã chỉ rõ phải “Gắn kết chặt chẽ việc ứng dụng, phát triển CNTT phải
đi đôi với bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia”, đặc biệt cần“phát huy vai trò các lực lượng chuyên trách
bảo vệ an toàn, an ninh thông tin và bí mật Nhà nước. Thực hiện cơ chế phối
hợp chặt chẽ giữa các lực lượng công an, quân đội, ngoại giao, cơ yếu, thông
tin và truyền thông” để có các biện pháp về tổ chức và kỹ thuật, sẵn sàng đối
phó với các cuộc chiến tranh thông tin, chiến tranh mạng, bảo đảm chủ quyền
quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Đảm bảo an toàn thông tin bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và
kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các
25
dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con ngƣời gây
ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con ngƣời trong hệ thống thông tin nhằm
bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tƣợng
một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội
dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn
mạng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính là
một quá trình thay đổi liên tục, lâu dài gắn liền với sự phản triển của nền kinh
tế xã hội, khoa học kĩ thuật. Để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải
cách thủ tục hành chính diễn ra đƣợc hiệu quả không chỉ nằm ở việc bám sát
nội dung nghị định 64/2007/NĐ-CP mà còn phải biết vận dụng, kết hợp các
phƣơng pháp khoa học, xây dựng những phƣơng pháp có tính khả thi cao dựa
trên khả năng, nguồn lực của địa phƣơng. Đƣa những bất cập từ thực trạng
ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC làm những mục tiêu cụ thể để khắc
phục trong quá trình xây dƣng phƣơng hƣớng, giải pháp. Cần đặt trọng tâm
vào giải quyết những vấn đề liên quan đến TTHC trƣớc sau đó mới đi đến giải
quyết những vấn đề về phần ứng dụng CNTT. Nhƣ vậy, mới tạo đƣợc sự hiệu
quả tối ƣu, giúp phƣơng hƣớng, giải pháp đƣa ra mang tính khả thi và thiết
thực cao.
1.3.Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính.
1.3.1 Yếu tố khách quan
Chiến lược và chính sách ứng dụng CNTT :
Đây đƣợc coi là yếu tố có tính định hƣớng, là khung pháp lý đảm bảo
cho triển khai ứng dụng CNTT đúng định hƣớng, chủ trƣơng đƣờng lối của
Đảng và pháp luật Nhà nƣớc, phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc, phù hợp xu hƣớng phát triển CNTT của thế giới; đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống cơ quan Nhà nƣớc ở các Bộ
26
ngành, địa phƣơng. Với sự phát triển mạnh mẽ, không ngừng của CNTT,
những chính sách ứng dụng CNTT vừa đảm bảo tính thống nhất, vừa phải
đảm bảo tính cập nhật, đón đầu công nghệ.
Môi trường làm việc trong tổ chức.
Môi trƣờng làm việc trong tổ chức là một yếu tố quan trọng mang nhiều
khía cạnh ảnh hƣởng tới hoạt đông ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC.
Trong đó có bao gồm những khía cạnh nhƣ cớ sở hạ tầng, không gian làm
việc, mối quan hệ công việc trong tổ chức, chính sách đãi ngộ.... Mà ở đómột
hạ tầng đầy đủ, công nghệ hiện đại là cơ sở thuận lợi cho phát triển ứng dụng
CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc. Ngƣợc lại, hạ tầng thiếu tính đồng bộ, thiếu
cập nhật công nghệ sẽ là rào cản lớn cho việc triển khai ứng dụng, từ đó dễ rơi
vào tình trạng lạc hậu. Môi trƣờng làm việc trong tổ chức nếu đƣợc đảm bảo
đẩy đủ các yếu tố về cơ sở vật chất, tính phát triển trong công việc, môi
trƣờng văn minh, các mối quan hệ trong công việc thuận lợi sẽ là điều kiện
đảm bảo việc sử lý công việc một cách nhanh và hiệu quả. Yếu tố này còn
chịu sự chi phối từ tài chính, tiềm lực của mỗi cơ quan, mỗi địa phƣơng.
Không phải lúc nào chúng ta cũng có đủ tài chính để đầu tƣ, xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CNTT nhằm phục vụ cho hoạt động giải quyết TTHC.
Mức độ sẵn sàng của người sử dụng:
Đây có thể coi là yếu tố đầu ra bởi lẽ trong trƣờng hợp cơ quan tổ chức
Nhà nƣớc có đầy đủ mọi yếu tố đảm bảo cho hoạt động ứng dụng CNTT vào
công việc, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp. Nhƣng họ lại không có đủ
điều kiện tối thiểu nhƣ internet để sử dụng hoặc sử dụng ít, điều này có thể
coi là một sự đầu tƣ không hiệu quả. Bởi vậy trƣớc khi tiến hành ứng dụng
CNTT cần phải đánh giá mức độ sẵn sàng và nhu cầu sử dụng của ngƣời dân
và doanh nghiệp từ đó có sự cân đối giữa đầu ra và vào đạt hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra mức độ sẵn sàng của ngƣời sự dụng còn bị ảnh hƣởng bởi tâm lý,
27
văn hóa xã hội, thói quen của từng vùng miền, địa phƣơng, từng cá nhân tổ
chức khác nhau. Cần có sự nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá mức độ sẵn sàng
của ngƣời sử dụng từ đó đƣa ra các phƣơng pháp, chính sách đầu tƣ, xây dựng
việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC một cách hợp lý nhằm đạt đƣợc
hiệu quả cao nhất.
1.3.2 Yếu tố chủ quan.
Yếu tố tài chính.
Tài chính đƣợc coi là yếu tố cần trong việc phát triển tổ chức, mở rộng
quy mô, mua sắm trang bị máy móc là cơ sở phục vụ cho quá trình ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc. Hầu hết quy mô, thời
gian của những công trình, dự án theo kế hoạch của cơ quan Nhà nƣớc đều
phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn, nguồn tài chính.. Tài chính không chỉ ảnh
hƣởng mà còn chi phối hầu hết các yếu tố trong tổ chức từ hạ tầng cơ sở vật
chất cho đến quy mô tổ chức, số lƣợng nhân sự trong cơ quan.
Năng lực quản trị.
Điều hành là nhân tố tiếp theo ảnh hƣởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc. Năng lực quản trị điều hành, trƣớc hết
là phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu
hiệu của cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt trƣớc khó khăn của cơ quan
tổ chức. Tiếp theo năng lực quản trị, điều hành còn có thể đƣợc phản ánh
bằng khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng đầu
vào để có thể tạo ra đƣợc hiệu quả hoạt động tốt nhất.
Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ
Chính là phản ánh năng lực công nghệ thông tin của cơ quan. Trƣớc sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và ứng dụng sâu rộng của nó vào
cuộc sống nhƣ ngày nay, thì việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHClà
hết sức cần thiết, nếu vẫn cung ứng các dịch vụ truyền thống thì sẽ không đem
lại đƣợc hiệu quả cao. Năng lực công nghệ của cơ quan thể hiện khả năng đƣa
các trang bị công nghệ vào ứng dụng trong hoạt động giải quyết TTHC của cơ
28
quan Nhà nƣớc. Khả năng này yêu cầu sự sáng tạo, đổi mới kết hợp với hoạt
động cải cách hành chính.
Trình độ, chất lượng của người lao động.
Con ngƣời luôn là yếu tố quyết định trong hầu hết mọi lĩnh vực, thậm trí
đối với ứng dụng CNTT cũng vậy, con ngƣời mang yếu tố quyết định. Nguồn
nhân lực ứng dụng công nghệ chính là CBCNV trong tổ chức. Chất lƣợng,
trình độ của lực lƣợng này ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức. Ngoài ra còn nói đến nguồn nhân lực
trong tổ chức phải kể đến ngƣời quản lý, nhà lãnh đạo bởi ngƣời quản lý, lãnh
đạo đóng vai trò chèo lái, xác định hƣớng đi cho tổ chức đƣa ra những quyết
định có lợi, giúp tổ chức hoạt động một cách thống nhất và hiệu quả.
1.4.Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về việc ứng dụngcông nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và bài học rút ra đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai.
1.4.1.Kinh nghiệm của một số địa phương.
Mô hình phường xã điện tử tại Đà Nẵng.
Nói về vấn đề cải cách hành chính để rút ra bài học cho địa phƣơng
chúng ta nên tập chung nhìn nhận từ những địa phƣơng đi đầu về cải cách
hành chính nhƣ Đà Nẵng với chỉ sổ CCHC đạt90,32% năm 2016. Đặc biệt là
mô hình phƣờng xã điện tử tại Đà Nẵng, mô hình phƣờng, xã điện tử tại TP.
Đà Nẵng đƣợc chính thức bắt đầu từ năm 2014 thông qua việc triển khai dự
án DNG67 do Ngân hàng thế giới tài trợ xây dựng “Hệ thống Quận, phƣờng
điện tử”. UBND quận Liên Chiểu đã xây dựng thí điểm và khai trƣơng mô
hình “phƣờng điện tử” tại UBND các phƣờng Hòa Khánh Bắc và Hòa Hiệp
Bắc vào tháng 7 năm 2014, sau đó nhân rộng ra tại một số phƣờng thuộc quận
Cẩm Lệ, Sơn Trà.
Đến cuối năm 2014, đã có 08 phƣờng tại 03 quận tuyên bố khai trƣơng
mô hình phƣờng điện tử. Mục tiêu của mô hình phƣờng, xã điện tử bao gồm
việc cải tạo hạ tầng, trang bị cơ sở vật chất để tạo ra môi trƣờng giao tiếp thân
29
thiện, hiện đại giữa ngƣời dân và UBND các phƣờng, xã; đồng thời thay đổi
phƣơng pháp, cách thức quản lý công việc, dữ liệu của UBND các phƣờng, xã
trên môi trƣờng điện tử thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin và trang
thiết bị điện tử.
Nhìn chung, việc triển khai xây dựng mô hình phƣờng, xã điện tử đã tạo ra sự
thay đổi đáng kể đối với cơ sở vật chất của bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
(TN&TKQ) các phƣờng, xã trên toàn địa bàn thành phố. 55/56 bộ phận
TN&TKQ các phƣờng, xã đã đƣợc cải tạo, nâng cấp hiện đại các trang thiết
bị, vật dụng tạo ra sự thuận tiện, thoải mái hơn cho công dân đến giao dịch
thông qua các tiện ích nhƣ khu vực chờ lịch sự, máy xếp hàng tự động, điều
hòa nhiệt độ.
Đối với hiện đại hóa phƣơng thức chỉ đạo, điều hành, đã có 42 UBND
phƣờng, xã sử dụng sổ chứng thực điện tử thay cho sổ chứng thực giấy. Việc
sử dụng sổ chứng thực điện tử sẽ giúp quản lý tốt hơn việc quản lý dữ liệu, tra
cứu, sao lục các nội dung liên quan đến chứng thực của công dân đã thực
hiện. 100% UBND các phƣờng, xã đã thực hiện chuyển hồ sơ một cửa điện tử
đối với các lĩnh vực cần liên thông đến UBND các quận, huyện trên hệ thống.
Bên cạnh đó, đã có 25/56 phƣờng, xã đã thực hiện thí điểm luân chuyển, xác
thực hồ sơ điện tử trên hệ thống, trong đó thực hiện tốt nhất là UBND phƣờng
Hòa Minh.
Theo thống kê từ tháng 01 năm 2016 đến nay, 100% các phƣờng, xã đều
đã thực hiện tiếp nhận liên thông văn bản điện tử, trong đó thực hiện tốt nhất tại
UBND các phƣờng thuộc quận Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Hòa Vang với trung
bình 1.400 văn bản đến tiếp nhận liên thông điện tử mỗi phƣờng.
Ứng dụng CNTT tại huyện Hòa Vang.
Lấy “Ứng dụng công nghệ thông tin” làm khâu đột phá
“Tất cả lãnh đạo huyện đều sử dụng thƣ điện tử, tích cực sử dụng Hệ
thống quản lý văn bản điều hành, sử dụng nhiều tiện ích trong giao dịch công
quyền nhƣ SMS...”, đó là những ƣu điểm nổi bật trong công tác ứng dụng
30
CNTT của huyện Hòa Vang đƣợc ông Trần Ngọc Thạch – Phó Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông TP nhấn mạnh.
Cụ thể, tính đến ngày 30/9/2016, có 21.752 văn bản đến cấp huyện đƣợc
quét (scan), kể cả văn bản tiếp nhận liên thông đều thực hiện xử lý, bút phê luân
chuyển xử lý trên phần mềm (đạt tỷ lệ 100%, trừ văn bản mật), có 12.546 văn
bản đi lƣu trên phần mềm, trong đó có 2.479 đính kèm chữ ký số; có 255 văn
bản đƣợc thực liên kết văn bản đầu vào và đầu ra; tổng số hộp thƣ điện tử của
cán bộ, công chức huyện, xã đƣợc khởi tạo là 979 hộp thƣ, trong đó tỷ lệ thƣờng
xuyên sử dụng là 93,6%; tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thông qua phần
mềm một cửa điện tử là 2.808 hồ sơ, tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết 11 xã
trên địa bàn huyện thông qua phần mềm một cửa phiên bản mới 54.444 hồ sơ.
Bên cạnh đó, về việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến, trong 9 tháng đầu
năm, UBND huyện đã tạo điều kiện công dân tiếp cận, hỗ trợ công dân đăng
ký 274 hồ sơ trực tuyến trên các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, an toàn vệ sinh
thực phẩm, xác nhận quy hoạch. Có thể nói đây là đột phá bƣớc đầu của
huyện trong giải quyết TTHC của công dân.
Trang thông tin điện tử của huyện đƣợc quan tâm đầu tƣ nâng cấp giao
diện hiện đại, thân thiện. Trong 9 tháng đầu năm 2016, Trang thông tin điện
tử huyện đƣợc cập nhật 585 tin, bài và 235 văn bản chỉ đạo, điều hành, đảm
bảo những ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND huyện trên tất cả các lĩnh vực
đƣợc công khai đầy đủ, kịp thời phục vụ nhu cầu thông tin, giám sát của
ngƣời dân.
Xác định việc ứng dụng CNTT là khâu đột phá nhằm tạo ra những
chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong cải cách hành chính và các hoạt động
của huyện, trong thời gian đến, huyện Hòa Vang sẽ tiếp tục tập trung khắc
phục dứt điểm các tồn tại về ứng dụng CNTT, tiếp tục quan tâm chỉ đạo, đẩy
mạnh việc thực hiện ứng dụng các phần mềm (Quản lý văn bản và Điều hành;
Các phần mềm một cửa điện tử); Triển khai Phần mềm quản lý nhân, hộ khẩu
31
do UBND thành phố và Sở Thông tin Truyền thông chỉ đạo; xây dựng nhóm 4
phần mềm chuyên đề dành cho hoạt động của HĐND huyện và cử tri.
Đồng thời tăng cƣờng sử dụng văn bản điện tử liên thông, chữ ký số
chuyên dùng; phấn đấu tăng tỷ lệ sử dụng hộp thƣ điện tử công vụ; tăng
cƣờng hoạt động trang thông tin điện tử huyện, xã. Đẩy mạnh đồng bộ các
giải pháp cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, phấn đấu tăng số
lƣợng ngƣời dân tiếp cận dịch vụ công trực tuyến do huyện cung cấp và tăng
số lƣợng hồ sơ công dân tự đăng ký hồ sơ trực tuyến tại nhà.
1.4.2.Bài học rút ra đối với ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai.
Nhìn vào kinh nghiệm thực tế của các địa phƣơng đi trƣớc tại Đà Nẵng
cũng nhƣ sự thành công trong việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC
của UBND xã Hòa Vang. Đầu tiền ta thấy đƣợc đó là sự quyết tâm của tập thể
lãnh đạo cũng nhƣ sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công chức trong hoạt động
điều hành, quản lý tại địa phƣơng. Tạo điều khiện thuận lợi giúp Đà Nẵng trở
thành địa phƣơng luôn dẫn đầu trong việc cải cách hành chính, chiếm đƣợc
lòng tin, sự tin tƣởng về một nền hành chính trong sạch, không quan liêu,
không vụ lợi. Từ đó thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ tạo điều kiện
ngƣợc lại cho sự phát triển, hoàn thiện, đổi mới ứng dụng CNTT vào trong
hoạt động của cơ quan địa phƣơng.Nhìn nhận từ góc độ này ta thấy đƣợc
trƣớc hết để có thể làm đƣợc nhƣ những địa phƣơng đi trƣớc, Thanh Oai cần
phải có đƣợc sự quyết liệt từ phía những nhà quản lý, những ngƣời lãnh đạo.
Có đƣợc cái nhìn đúng đắn về điều kiện, khả năng, tiềm năng của chính địa
phƣơng mình, từ đó xây dựng những mục tiêu, phƣơng pháp hƣớng đi một
cách vững chắc, hợp lý phù hợp với chính địa phƣơng mình. Không chạy theo
đầu tƣ, áp dụng một cách máy móc những phƣơng pháp, cách làm của những
địa phƣơng khác. Nhƣng trên hết ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục
hành chính cấp xã tại huyện Thanh Oai phải đƣợc đặt trong vấn đề cấp thiết
đó là cải cách hành chính.
32
Trƣớc hết phải nâng cao nhận thức của CQNN, CBCC về tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các CQNN nói chung và thực
hiện TTHC nói riêng. Các CQNN, CBCC cần nhận thức đƣợc rằng ứng dụng
CNTT vào thực hiện TTHC vừa là một nội dung đồng thời là một yêu cầu
trong quá trình cải cách hành chính. Để nâng cao nhận thức của đội ngũ
CBCC thì cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục đội ngũ CBCC. Để
có thể ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC một cách hiệu quả thì các CQNN
cần chú trọng việc xây dựng hạ tầng CNTT. Trong đó chú trọng đầu tƣ máy
tính và phƣơng tiện CNTT phục vụ cho việc thực hiện TTHC, đồng thời chú
trọng xây dựng cổng thông tin điện tử.Để ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao
thì đòi hỏi phải có đội ngũ CBCC có kỹ năng, kiến thức về CNTT. Muốn có
Chính phủ điện tử thì các CQNN phải xây dựng đƣợc những con ngƣời điện
tử. Muốn vậy các CQNN cần chú trọng bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng về
CNTT cho đội ngũ CBCC. Cần trang bị, cập nhật kịp thời kiến thức về CNTT
cho CBCC. Các CQNN cần tăng cƣờng kinh phí cho hoạt động ứng dụng
CNTT vào thực hiện TTHC. Cần bổ sung kinh phí để đầu tƣ cho việc ứng
dụng CNTT. Ngoài kinh phí từ Ngân sách Nhà nƣớc thì cần chú trọng huy
động nguồn ngân sách từ xã hội hóa để tăng nguồn kinh phí phục vụ cho quá
trình ứng dụng CNTT.
33
Tiểu Kết Chƣơng 1
Những nội dung đƣợc trình bày trong chƣơng 1 của luận văn là khung cơ
sở khoa học về công nghệ thông tin nói chung và Ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính nói riêng.
Những kiến thức cơ bản về khái niệm, vai trò đặc điểm của thông tin và
CNTT đƣợc trình bày rõ ràng. Tiếp đó luận văn đi sâu vào tìm hiểu những
vấn đề về nội dung ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính,
những yếu tố ảnh hƣởng tới CNTT, tình hình ứng dụng CNTT, kinh nghiệm
của một số địa phƣơng trong ứng dụng CNTT giải quyết thủ tục hành chính
và bài học rút ra. Đây là những nội dung quan trọng mang tính khoa học,
logic phục vụ cho quá trình xây dựng Chƣơng 2 của luận văn.
34
CHƢƠNG 2
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI
2.1.Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Oai.
2.1.1.Vị trí địa lý của huyện Thanh Oai.
Huyện Thanh Oai trƣớc kia là một huyện thuộc tỉnh Hà Tây cũ, Từ
ngày 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ địa giới của Hà Tây đƣợc sáp nhập vào Thủ
đô Hà Nội, và nhƣ vậy tỉnh này không còn tồn tại nữa cũng vì thế huyện
Thanh Oai trở thành 1 huyện trực thuộc thành phố Hà Nội. Về vị trí địa lý
phía Bắc và phía Tây Bắc giáp quận Hà Đông ( với SôngNhuệ chảy ở rìa phía
Đông Bắc huyện, là ranh giới tự nhiên), phía Tây Nam giáp huyện Ứng Hòa,
phía Đông Nam giáp huyện Phú Xuyên, phía Đông giáp huyện Thƣờng Tín
và phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Trì của thủ Đô Hà Nội, Diện tích tự
nhiên của huyện là 123,8 km2. Dân số là 184.600 ngƣời, theo thống kê năm
2015.
Hình 1
35
2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội
- Về nông nghiệp: những năm gần đây, huyện Thanh Oai luôn chú trọng
đến việc chuyển đổi mô hình canh tác nhƣ: lúa cá, chuyên cá, cây ăn quả và
xây dựng thành các trang trại. Đây là những mô hình sản xuất đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
- Về làng nghề: nghề thủ công truyền thống cũng là một thế mạnh của
huyện Thanh Oai, với 118 làng nghề; trong đó có 27 làng nghề đã đƣợc công
nhận nhƣ nón làng Chuông, quạt làng Vác, điêu khắc Thanh Thùy, sơn tƣợng
Võ Tăng, tƣơng Cự Đà, giò chả Ƣớc Lễ.
- Về lao động, việc làm: năm 2016, huyện đã giải quyết việc làm mới
cho 4.780 lao động, trong đó đi xuất khẩu lao động là 540 ngƣời.
Quốc lộ 21B là huyết mạch giao thông của huyện, từ Hà Đông đi chùa
Hƣơng và sang Hà Nam, qua thị trấn Kim Bài. Quốc lộ 6 qua rìa phía Tây
Bắc huyện, ngoài ra còn có quốc lộ 71. Phía Đông Bắc có tuyến đƣờng sắt
vành đai phía Tây Hà Nội chạy qua. Đây là điều kiện tạo thuận lợi giao
thƣơng kinh tế của huyện.
- Về giáo dục: huyện đã chú trọng nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học
tập của giáo viên và học sinh; thực hiện xóa gần 200 phòng học cấp 4, phòng
học tạm; đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trƣờng.
- Về y tế: huyện Thanh Oai tổ chức khám bệnh cho khoảng 122.600 bệnh
nhân, đạt 105% so với kế hoạch. Năm 2015 có hai xã đạt chuẩn quốc gia về y
tế, nâng tổng số xã 18/21 xã, thị trấn đạt chuẩn. Huyện đã có 21/21 trạm y tế
có bác sĩ.
Theo số liệu mới nhất trong năm 2015 kinh tế tăng trƣởng khá, cơ cấu kinh
tế có bƣớc chuyển dịch tích cực: công nghiệp và xây dựng chiếm 49,05% (chỉ
tiêu 46%), thƣơng mại và dịch vụ 32,6%, nông nghiệp, thủy sản 18,35% (chỉ
tiêu 19%); Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2015 ƣớc đạt 26 triệu
đồng/ngƣời/năm, vƣợt chỉ tiêu Đại hội Đảng huyện XXI.
36
Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai 2015
Công Nghiệp & Xây Dựng
18.35%
49.05%
Dịch Vụ Thƣơng Mại
32.60%
Nông Nghiệp, Thủy sản
Biểu đồ 1 Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai 2015
Những năm qua, hoạt động dịch vụ, thƣơng mại tiếp tục đƣợc quan tâm
đầu tƣ, phát triển đa dạng và hoạt động đầu tƣ, phát triển đa dạng và hoạt
động có hiệu quả, kịp thời phục vụ các nhu cầu của nhân dân: Giá trị tăng
thêm trong lĩnh vực dịch vụ - thƣơng mại của huyện năm 2013: 528,8 tỷ
đồng, mức bình quân tăng trƣởng 16,6%, đến năm 2015, giá trị dịch vụ -
thƣơng mại đạt 804,6 tỷ đồng. Hiện nay, Huyện đã xây dựng xong các dự án
quy hoạch 2 trung tâm thƣơng mại tại thị trấn Kim Bài và Bình Đà - Bình
Minh, đầu tƣ nâng cấp một số chợ trong huyện.
Hệ thống dịch vụ - thƣơng mại ngày càng đƣợc củng cố và các hoạt động
xúc tiến thƣơng mại, đăng ký thƣơng hiệu hàng hóa và mở rộng thị trƣờng
bƣớc đầu đƣợc quan tâm; các thành phần kinh tế, hộ kinh doanh đƣợc tạo môi
trƣờng và điều kiện thuận lợi để cùng phát triển. Thanh Oai tích cực tranh thủ
huy động các nguồn vốn, xúc tiến đầu tƣ hạ tầng đƣờng giao thông du lịch
làng nghề, du lịch văn hóa, du lịch làng cổ ...
2.1.3Về hành chính văn hóa
Về Hành Chính
Huyện Thanh Oai có huyện lị là thị trấn Kim Bài và 20 xã gồm: Bích
Hòa, Bình Minh, Cao Dƣơng, Cao Viên, Cự Khê, Dân Hòa, Đỗ Động, Hồng
37
Dƣơng, Kim An, Kim Thƣ, Kim Châu, Mỹ Hƣng, Tam Hƣng, Phƣơng Trung,
Tân Ƣớc, Thanh Cao, Thanh Mai, Thanh Thùy, Thanh Văn, Xuân Dƣơng.
Về Văn Hóa
Thanh Oai có nét đặc trƣng của nền văn hóa đồng bằng Bắc Bộ với rất
nhiều đình chùa cổ kính và những làng nghề lâu đời, đặc sắc nhất là làng làm
nón lá ở Phƣơng Trung (Làng Chuông), điêu khắc ở Võ Lăng (Dân Hoà), Dƣ
Dụ (Thanh Thuỳ) cùng với nghề làm pháo tại Cao Viên, Thanh Cao và Bình
Đà. Ngoài ra rải rác khắp huyện là nghề mây tre đan. Làng Chuông đã đƣợc
công nhận là làng điển hình của văn hóa đồng bằng bắc bộ. Những đình chùa
nổi tiếng là chùa Bối Khê, đình Bình Đà v.v... Tôn giáo chủ yếu là đạo
Phật và Thiên chúa giáo. Hầu nhƣ mỗi làng đều có đình, chùa cổ kính. Trung
tâm của Thiên chúa giáo trong vùng là nhà thờ Thạch Bích tại xã Bích Hòa và
nhà thờ Từ Châu tại xã Liên Châu.
Huyện Thanh Oai có 81 lễ hội truyền thống, trong đó có nhiều lễ hội lớn
nhƣ lễ hội chùa Bối Khê ở xã Tam Hƣng, lễ hội Bình Đà của xã Bình Minh.
Toàn huyện hiện có 122 di tích lịch sử, văn hóa, di tích cách mạng nhƣ chùa
Bối Khê, đình Bình Đà. Nhà thờ Trạng Nguyên làng Canh Hoạch.
Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của Thanh Oai. Những thành
tự trong nông nghiệp gắn liền với sự ổn định về đời sống, xã hội của mọi làng
quê, của gần 20 vạn ngƣời dân Thanh Oai. Không tự hào sao đƣợc khi hàng
năm đã gieo trồng hơn 20.000 ha đƣợc chuyển đổi mô hình canh tác có giá trị
thu nhập trung bình trên 1 ha đã đạt 150 triệu đồng/năm.
Đời sống của nguời dân no đủ là nền tảng cho sự phát triển về văn hóa,
văn minh, cho những dự định, ấp ủ tốt đẹp bấy lâu đƣợc “bung ra”, làm cho
bộ mặt nông thôn khởi sắc. An ninh trật tự an toàn xã hội ở mỗi làng quê
đƣợc gìn giữ tốt hơn.
Đặc biệt, sự nghiệp giáo dục – đào tạo luôn đƣợc các cấp ủy Đảng, chính
quyền và ngành giáo dục chăm lo đã và đang phát triển toàn diện, vững chắc
– là nền tảng cho sự phát triển lâu dài…
38
Thanh Oai là quê hƣơng của nhiều danh nhân và cũng là mảnh đất hiếu
học. Đi lên từ mảnh đất nghèo khổ, khí hậu khắc nghiệt con ngƣời nơi đây đã
cố gắng học hành, tu luyện để thành tài. Và ngày nay hòa nhập trong xu
hƣớng phát triển đi lên của đất nƣớc Đảng bộ và nhân dân huyện Thanh Oai
đã có những bƣớc đi đáng kể đƣa đời sống nhân dân trong huyện đi lên.
2.1.4 Những tác động của điều kiện tự nhiện kinh tế xã hội tới hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành.
Những tác động của điều kiện tự nhiên
Huyện Thanh Oai trong công tác quản lý thƣờng xuyên chịu tác động từ
những yếu tố tự nhiên, môi trƣờng, kinh tế xã hội. Nói đến yếu tố tự nhiên,
huyện Thanh Oai nằm trên lƣu vực sông Đáy đƣợc coi là cửa thoát lũ cho cả
T.p Hà Nội khi có mƣa bão xảy ra điển hình là vụ vỡ đê Bùi 2 huyện Chƣơng
Mỹ năm 2017, điểm tiếp giáp giữa huyện Thanh Oai, mặc dù không trực tiếp
chịu ảnh hƣởng xong những xã lân cận vùng thiên tai cũng bị ảnh hƣởng
không nhỏ gây thiệt hại không nhỏ đến đời sống kinh tế của ngƣời dân, ảnh
hƣởng chung đến tình hình kinh tế của huyện, đặt ra nhiều vấn đề trong công
tác hỗ trợ bà con sau thiên tai thảm họa. Điều kiện khí hậu cũng không hề ƣu
ái cho Thanh Oai Thanh Oai nằm trong huyện đồng bằng sông Hồng chịu ảnh
hƣởng của lƣu khí quyển cơ bản nhiệt đới gió mùa của miền Bắc với 2 mùa rõ
rệt, đó là mùa Hè nắng nóng, mƣa nhiều, mùa Đông lạnh rét mƣa ít với số giờ
nắng trong năm từ 1.600 – 1.700 giờ. Độ ẩm không khí từ 84 - 96%, lƣợng
bốc hơi cả năm 700 - 900 mm. Vào mùa mƣa, xuất hiện những đợt mƣa lớn,
kéo dài gây ngập úng. Nhìn chung, thời tiết có những biến động thất thƣờng
gây ảnh hƣởng xấu cho đời sống và sản xuất, khiến một bộ phận dân cƣ bỏ
làng bỏ ruộng đi nơi khác làm ăn sinh sống gây khó khăn trong quản lý về
vấn đề tạm trú tạm vắng, hộ khẩu hộ tịch.
Những tác động của yếu tố KT-XH:
Là một huyện trực thuộc thành phố Hà Nội, ngay cạnh trung tâm hành
chính của cả nƣớc, Thanh Oai nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các cấp
39
chính quyền trong công cuộc phát triển, đổi mới xây dựng KT-XH. Đặc biệt
trong hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành Thanh Oai
luôn có điều kiện đƣợc tiếp cận sớm nhất với các hoạt động, chính sách, ứng
dụng công nghệ mới đƣợc Nhà nƣớc ta triển khai.
Tại huyện Thanh Oai sự phát triển không đồng đều giữa các xã trên địa
bàn huyện đƣợc thể hiện rất rõ rệt, khi hâu hết những xã nằm trên tuyến quốc
lộ 21B đi phát triển hơn hẳn những xã khác trên địa bàn huyện. Điều này cũng
gây ra sự khó khăn cơ bản về quản lý, khiến những quyết định, chính sách
đƣa ra phạt đạt đƣợc tính khách quan cơ bản, có sự đồng bộ phù hợp với tình
hình kinh tế, tiềm lực, chinh sách của từng xa trên địa bàn huyện.. Đây là một
trong những vấn đề cơ bản chịu sự tác động từ yếu tố vị trí địa lý, kinh tế văn
hóa xã hội và con ngƣời. Sự chênh lệch mạnh mẽ về kinh tế xã hội này đƣợc
các cấp lãnh đạo quan tâm một cách khéo léo trong khi xã Dân Hòa đƣợc coi
là trung tâm kinh tế, thì thị Trấn Kim Bài đƣợc đặt làm trung tâm chính trị của
huyện, bằng cách tạo điều kiện mạnh mẽ về kinh tế, chính trị cho 2 địa
phƣơng này, với mong muốn sẽ kích thích sự phát triển kéo theo của những
địa phƣơng lân cận về chính trị kinh tế xã hội. Về cơ cấu dân số tại Thanh Oai
phần lớn là dân số trong độ tuổi lao động, cơ cấu dân số trẻ đƣợc đánh giá là
dễ dàng tiếp cận với các ứng dụng công nghệ thông tin. Xong bên cạnh đó,
trình độ dân trí của ngƣời dân tại một số địa phƣơng trên địa bàn huyện có sự
chênh lệch khá xa,tại những địa phƣơng có điều kiện kinh tế, cơ sở kĩ thuật
phát triển ngƣời dân chủ động tìm hiểu trực tiếp thủ tục hành chính đƣợc niêm
yết trên cổng thông tin điện tử Hà Nội (http://hanoi.gov.vn/) từ đó rút ngắn
đƣợc thời gian đi lại, tiền bạc trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại
địa phƣơng. Xong tại những xã kém phát triển hơn, hầu hết thủ tục hành
chính vẫn còn đƣợc sử lý theo phƣơng pháp thủ công, ngƣời dân chƣa có đầy
đủ điều kiện, phƣơng thức tiếp cận hiện đại để có thể áp dụng, sử dụng những
tiện ích từ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
40
2.2.Thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai.
2.2.1. Hệ thống các loại thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhấn dân cấp xã Huyện thanh Oai.
Thủ tục hành chính tại cấp xã huyện Thanh Oai đƣợc căn cứ theo hệ
thống cơ sở pháp lý tại phần phụ lục số 1.
Bảng 1 Chi tiết, số lƣợng TTHC từng lĩnh vực
Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
TT Tên lĩnh vực
Không Thực Hiện Thực Hiện tại UBND Cấp xã
TTHC Thực hiện tại bộ phận "một cửa” TTHC Thực hiện tại bộ phận chuyên môn
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai 155 Tổng cộng: 175 146 09 20
1 11 11 11
2 05 05 05
3 04 04 04
4 Nội vụ Giáo dục đào tạo Thanh Tra Tài chính – Kinh Tế 08 08 08
5 05 05 05
6 03 42 42 45
7
07 64 64 71 Văn hóa - thông tin Tƣ pháp Lao động Thƣơng binh và Xã hội
8 01 01
9 12 12 07 05
10 01 01 Dân tộc Địa chính – Đô thị Y tế 08 08
11 Tài nguyên môi trƣờng 12 04 Liên Thông 04 04
41
Có 175 thủ tục hành chính cấp xã đƣợc niêm yết công khai tại UBND
cấp xã trên địa bàn Hà Nội, trong đó tại cấp xã trong địa bàn huyện Thanh Oai
thực hiện 155 TTHC, tại bộ phận 1 cửa cửa các xã số lƣợng TTHC đƣợc triền
khai thực hiện là 146/155 TTHC, số TTHC không qua bộ phận 1 cửa là 9 thủ
tục, số thủ tục không thực hiện có 20 TTHC.Trong đó có: 76 thủ tục hành
chính mức độ 1; 76 thủ tục hành chính mức độ 2 và 3 thủ tục hành chính mức
độ 3.
Lĩnh vực tƣ pháp đƣợc và hộ tịch đƣợc đánh giá là có đƣợc sự cải cách
mạnh mẽ sau khi có sự ra đời của Luật hộ tịch, trong đó 3 TTHC đạt mức độ
3 đều thuộc lĩnh vực tƣ pháp hộ tịch.
2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai.
Theo Điều 6, Quyết định số 09/QĐ-TTg, quy trình thực hiện TTHC theo
cơ chế một cửa đƣợc quy định nhƣ sau:
Bƣớc 1. Tiếp nhận hồ sơ
- Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận TN&TKQ hoặc nộp
qua dịch vụ bƣu chính tại những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bƣu
chính.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và kiểm tra kêt quả
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ:
+ Trƣờng hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hƣớng dẫn để cá
nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Trƣờng hợp hồ sơ chƣa hợp lệ thì hƣớng dẫn cụ thể theo mẫu số 01
đính kèm tại Phụ lục của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02
tại Phụ lục của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg; lập và cấp Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục của Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg.
42
- Trƣờng hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận TN&TKQ đƣợc phân
công giải quyết hồ sơ thì nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử:
+ Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, không phải lập
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình lãnh đạo
đơn vị xem xét quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ
chức.
+ Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập, cấp
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; sau đó chuyển hồ sơ đến các đơn vị
có liên quan để thụ lý, thẩm định, trình lãnh đạo đơn vị xem xét quyết định và
trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Bƣớc 2: Chuyển hồ sơ
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định nhƣ trên, công chức lập Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục của Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg và đính kèm vào hồ sơ.
- Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ
quan, đơn vị hoặc các bộ phận có liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá
trình giải quyết hồ sơ đƣợc chuyển theo hồ sơ và lƣu tại Bộ phận TN&TKQ.
Bƣớc 3: Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận TN&TKQ, cơ quan, tổ chức phân
công CBCC giải quyết nhƣ sau:
- Trƣờng hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: công chức
thẩm định, trình lãnh đạo đơn vị xem xét quyết định và chuyển kết quả giải
quyết hồ sơ cho Bộ phận TN&TKQ.
- Trƣờng hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: công chức báo
cáo lãnh đạo đơn vị phƣơng án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá
trình thẩm tra, xác minh phải đƣợc lập thành hồ sơ và lƣu tại cơ quan giải quyết.
+ Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: công
chức thẩm định, trình lãnh đạo đơn vị xem xét quyết định và chuyển kết quả
giải quyết hồ sơ cho Bộ phận TN&TKQ.
43
+ Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chƣa đủ điều kiện giải quyết:
công chức báo cáo lãnh đạo đơn vị trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã
giải quyết lần đầu đƣợc tính trong thời gian giải quyết hồ sơ.
- Các hồ sơ trên sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công
chức báo cáo lãnh đạo đơn vị trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ
lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo đƣợc nhập vào mục trả kết quả trong
Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ
theo quy định.
- Đối với các hồ sơ quá hạn giải quyết: cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ
phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận TN&TKQ, gửi văn bản xin lỗi cá
nhân, tổ chức trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả, nhƣng không
quá 1/4 thời gian quy định giải quyết TTHC đó. Đồng thời có hình thức xử
phạt nghiêm (kiểm điểm, luân chuyển công tác) đối với CBCC giải quyết hồ
sơ trễ hẹn nhiều lần mà không có lý do chính đáng.
Bƣớc 4: Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận TN&TKQ có trách nhiệm vào Sổ theo dõi hồ sơ
và phầm mềm điện tử, thực hiện nhƣ sau:
- Các hồ sơ đã giải quyết xong: công chức trả kết quả giải quyết hồ sơ
cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí; trƣờng hợp cá nhân, tổ chức đã đăng
ký nhận kết quả qua dịch vụ bƣu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí và
cƣớc phí đƣợc thực hiện qua dịch vụ bƣu chính.
- Đối với hồ sơ chƣa đủ điều kiện giải quyết: Công chức liên hệ với cá
nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức
giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận TN&TKQ. Việc bổ sung hồ
sơ không đƣợc quá 01 lần trong suốt quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ.
- Đối với hồ sơ không giải quyết: Công chức liên hệ với cá nhân, tổ chức
để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ.
44
- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Công chức thông báo thời hạn trả kết
quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn cho
cơ quan, tổ chức.- Đối với hồ sơ giải quyết xong trƣớc thời hạn trả kết quả:
Công chức tại Bộ phận TN&TKQ báo cáo lãnh đạo và liên hệ để cá nhân, tổ
chức nhận kết quả.
- Trƣờng hợp cá nhân, tổ chức chƣa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ đƣợc lƣu giữ tại Bộ phận
TN&TKQ.
Phƣơng thức nộp phí, lệ phí: Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ
phí giải quyết TTHC đã đƣợc quy định (nếu có) theo các phƣơng thức sau:
Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm
quyền; Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bƣu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong
trƣờng hợp thực hiện TTHC qua dịch vụ bƣu chính công ích hoặc nộp hồ sơ
trực tuyến; Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của địa phƣơng hoặc bằng phƣơng thức khác
theo quy định của pháp luật nếu đƣợc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
2.2.3 Thực trạng giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai
giai đoạn 2014-2017.
Kết quả ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện
Thanh Oai những năm gần đây.
45
Bảng 2 Kết quả giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai giai
đoạn 2014 - 2017
Năm Tổng số hồ sơ đã tiếp
nhận thông qua bộ Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ sơ chễ hạn
phận một cửa cấp xã đúng hạn
huyện Thanh Oai
Số Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ
lƣợng % % %
2014 36.966 100% 36.664 99,18 302 0,92
2015 27.614 100% 27.457 99,43 157 0,57
2016 25.394 100% 24.853 97,86 541 2,14
2017 19.790 100% 19.458 98,32 332 1,68
(Phụ lục 2; Nguồn Sở thông tin truyền thông Tp Hà Nội)
Giai đoạn từ năm 2014 dến 2017 là khoảng thời gian diễn ra việc cải
cách hành chính mạnh mẽ tại chính quyền cấp xã huyện Thanh Oai việc số
lƣợng hồ sơ tiếp nhận thông qua bộ phận một cửa liên tiếp giảm qua các năm.
Năm 2014 là 36.966 hồ sơ;
Năm 2015 là 27.614 hồ sơ, giảm 33,8% so với năm 2014
Năm 2016 là 25.394 hồ sơ, giảm 8,7% so với năm 2015
Năm 2017 chỉ còn 19.790 hồ sơ; giảm 28,3 % so với năm 2016.
Đây là kết quả tích cực của việc liên tục giảm bớt các loại thủ tục hành
chính rƣờm rà trong thời gian qua, đặc biệt là đối với các lĩnh vực nhƣ Tƣ
pháp – Hộ tịnh; Lao động thƣơng binh – xã hội, đã giúp chính quyền cấp xã
tại và ngƣời dân tại Thanh Oai không phải thực hiện quá nhiều thủ tục hành
chính không đáng có.
Xong so với việc chính quyền cấp xã tại Thanh Oai đã tiến hành đẩy
mạnh nâng cấp và ứng dụng CNTT vào giải quyết TTHC lại không có đƣợc
46
kết quả đáng mong đợi, cụ thể nhƣng số liệu thống kê cho thấy trong khoang
thời gian ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC thông qua bộ phận một cửa;
Năm 2014 có 302 hồ sơ quá hạn, tƣơng đƣơng 0,92%
Năm 2015 là 157 hồ sơ quá hạn, tƣơng đƣơng 0,57%
Năm 2016 là 541 hồ sơ quá hạn, tƣơng đƣơng 2,14%
Năm 2017 là 332 hồ sơ quá hạn, tƣơng đƣơng 1,69%.
Những số liệu cho thấy việc ứng dụng CNTT trong công tác giải quyết
TTHC tại cấp xã huyện Thanh Oai phần nào còn gặp nhiều bất cập, số lƣợng
và tỉ lệ hồ sơ chậm, chễ đều tăng trong khi tổng số hồ sơ lại giảm.
2.3 Thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính cấp xã huyện Thanh Oai.
2.3.1 Thực trạng xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin.
Nhìn lại năm 2012 khi Đoàn Giám sát do Ban Văn hóa xã hội HĐND TP
Hà Nội chủ trì đã thực hiện giám sát về quản lý dịch vụ internet và chƣơng
trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại UBND huyện Thanh
Oai. Tại cấp huyện đã triển khai ứng dụng CNTT, huyện đã trang bị máy tính
cho cán bộ công chức, viên chức đạt 96% cùng nhiều thiết bị tin học khác.
Thanh Oai (là một trong ba quận, huyện đƣợc Sở Thông tin và Truyền thông
nâng cấp liên thông đến Chi cục Thuế và Kho bạc); phần mềm đăng ký kinh
doanh qua mạng.
Thế nhƣng tại cấp xã, đến nay mới có 2/21 xã, thị trấn đƣợc đầu tƣ hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ tại bộ phận một cửa (Kim Bài, Tân Ƣớc), xã Dân Hòa
đang triển khai, còn lại 18 xã, thị trấn chƣa đƣợc trang bị kỹ thuật đồng bộ.
Hầu hết các xã đều trong tình trạng thiếu trang thiết bị tin học nhƣ máy tính,
máy in, … Nhiều máy tính trang bị đã cũ, cấu hình thấp, xuống cấp nên chỉ sử
dụng để soạn thảo văn bản, truy cập internet, không thể cài thêm các phần
mềm ứng dụng khác. Một số xã chỉ trang bị đủ máy tính cho cán bộ công
chức thƣờng xuyên làm việc tại trụ sở, nhiều cán bộ phải dùng chung một
máy tính, khó khăn trong việc quản lý dữ liệu cũng nhƣ xử lý công việc. Việc
47
ứng dụng CNTT cơ bản vẫn chỉ là đánh máy văn bản, nối mạng Internet để
cập nhật, theo dõi tin tức.
Mặc dù đã có sự quan tâm và đầu tƣ vào phát triển hạ tầng CNTT nhƣng
hầu hết các xã trên địa bàn vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cụthể theo nhƣ
quyết định số 07/2016/QĐ-UBND Về việc ban hành quy định thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ
chức tại các cơ quan hành chính Nhà nƣớc thuộc thành phố Hà Nội. Đặc biệt
không có một xã nào đáp ứng đƣợc yêu cầu về diện tích của bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, trong đó quyết định nêu rõ yêu cầu bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của UBND cấp xã phải có diện tích không dƣới 40m2. Dành tối
thiểu 50% diện tích của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để bố trí nơi ngồi
chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.Số lƣợng công dân đến liên hệ công
việc hằng ngày đông nhƣng nhiều năm nay phòng làm việc của bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” bố trí rất sơ sài ơ sở vật chất phòng
làm việc, bàn ghế xuống cấp, chƣa có máy photo copy, máy tính đã cũ…,
không bảo đảm cho cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ.
Theo cán bộ tƣ pháp hộ tịch ở xã cho biết: Vì cơ sở vật chất xuống cấp
ảnh hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng giải quyết công việc. Những ngày trời
tạnh ráo còn đỡ nhƣng khi trời mƣa gió, ẩm thấp nhiều công dân không có
chỗ ngồi chờ giải quyết công việc..
Hiện nay việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT tại UBND cấp xã, huyện
Thanh Oai cũng tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Mặc dù đã đƣợc đầu tƣ trang
bị nhƣng nhìn chung hiện nay máy tính phục vụ cho công việc của CBCC
cũng còn thiếu và chƣa đáp ứng yêu cầu. Các phần mềm, ứng dụng đƣợc cài
đặt cho máy tính của CBCC còn thiếu. Ngoài ra hiện nay một số máy tính đã
hƣ hỏng và xuống cấp nhƣng chƣa đƣợc trang bị mới, điều này gây ra nhiều
khó khăn cho CBCC khi thực thi công việc. Các thiết bị đi kèm cũng chƣa
đƣợc đầu tƣ đúng mức.
48
Ngoài ra việc xây dựng các mạng CNTT phục vụ cho việc thực hiện các
giao dịch của các CQNN,Tại một số đơn vị có hệ thống mạng LAN hoàn
chỉnh máy chủ hiện nay đã cũ, cấu hình thấp, đáp ứng ở mức tối thiểu. Hạ
tầng an toàn thông tin nhìn chung chƣa đảm bảo theo yêu cầu đặt ra.
Nhằm khắc phục những tồn tại trên, năm 2014 từ nguồn vốn ngân sách
địa phƣơng và các dự án, các xã trên địa bàn huyện đã thực hiện mua sắm
thiết bị, nâng cấp bộ phận một cửa điện tử; đào tạo, bồi dƣỡng kiến
thức… đến nay 100% cơ quan UBND xã, thị trấn đã kết nối mạng Internet.
Một số UBND xã đã kết nối mạng LAN (mạng nội bộ) với đƣờng truyền tốc
độ cao. Bộ phận một cửa ở tất cả các xã, thị trấn về cơ bản đã liên thông với
một cửa điện tử của UBND huyện
Trong quá trình thực hiện luận văn đã đƣa 6/21 xã trên địa bàn huyện
Thanh Oai, bao gồm (xã Dân Hòa, xã Tân Ƣớc, xã Cao Dƣơng, xã Tam
Hƣng, xã Xuân Dƣơng và Thị trấn Kim Bài). Đƣa làm đối khảo sát, nghiên
cứuở 11 tiêu chí khác nhau về hạ tầng cơ sở cũng nhƣ hoạt động ứng dụng
CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cấp xã. Số liệu đƣợc lấy và tổng
hợp lại trong Bảng 2.
Hạ tầng CNTT
Số
Tỉ lệ%
Ghi Chú
TT
của UBND xã
lƣợng
Tổng số xã ( thị trấn) nghiên cứu
6
Bao gồm 5 xã và 1 thị trấn
1
Tổng số cán bộ chuyên trách,
142
Chỉ tính riếng số lƣợng CBCC.
2
công chức cấp xã
3
Tổng số máy tính
125
88.02 Chỉ tính riêng máy tính đƣợc trang bị
theo cơ chế chính sách không bao
gồm máy tính cá nhân, Laptop tự
trang bị.
4
Số máy tính hoạt động tốt
118
94,4 Số lƣợng máy tính còn dùng đƣợc
cao
Bảng3 Tình hình khảo sát hạ tầng CNTT tại một số địa phƣơng
49
5
7
Số máy tính hoạt động kém
6,6 Cần nâng cấp, thay thế
6
6
Số UBND xã có mạng LAN
100 100% các xã có mạng LAN
6
7 UBND xã có mạng Internet
100 100% các xã có mạng Internet
8
2
Chất lƣợng mạng Internet + Nhanh
33,33 Duy nhất có UBND
thị
trấn Kim Bài và xã Dân Hòa sử dụng mạng cáp quang (FTTH) 30mbps
3
+ Bình Thƣờng
50 Sử dụng mạng ADSL băng thông
25Mbps nhà mạng Viettel
1
+ Chậm
16,67 Sử dụng mạng ADSL băng thông
20Mbps nhà mạng Viettel
9
120
96 Đạt mức cao
Tổng số máy tính có kết nối Internet
10 Số lƣợng máy in
25
22,23 Cứ khoảng 5 máy tính có 1 máy in;
Tỉ lệ khá cao
11 Số lƣợng máy Scan (quét văn
8
8,92 Cứ 15 máy tính có 1 máy Scan. Ở
bản)
mức thấp
(Nguồn : Tác giả trực tiếp khảo sát)
Thống kê cho thấy hạ tầng cơ sở CNTT đƣợc triển khai tại các xã là
tƣơng đối tốt số lƣợng máy tính trang bị cho phòng ban, cán bộ công cấp xã
chức đạt khoảng 88%. Số lƣợng máy tính dùng đƣợc cao, hầu hết còn khá
mới, các máy tính đều đƣợc kết nối mạng Internet.Hạ tầng CNTT đƣợc quan
tâm đầu tƣ, đa số cán bộ công chức chuyên môn, nghiệp vụ đƣợc trang bị máy
tính làm việc, các cơ quan đều có mạng nội bộ LAN và kết nối Internet. Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả, ứng dụng công nghệ thông tin, từng bƣớc hiện
đại hóa công tác cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu về cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị hiện đại, bƣớc đầu tạo đƣợc sự hài lòng của ngƣời dân.
2.3.2 Thực trang chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính.
Trong quá trình thực thực hiện nội dung chuân hóa quy trình giải quyết
thủ tục hành chính tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai. Việc kiểm tra, rà soát
đơn giản hóa TTHC là khâu bắt buộc phải làm trƣớc khi tiến hành chuẩn hóa
quy trình giải quyết TTHC. Để việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC
diễn ra thuận lợi, hàng năm, UBND cấp huyện chỉ đạo tổ khảo sát TTHC các
50
xã, thị trấn tiến hành rà soát, có báo cáo đánh giá việc thực hiện đơn giản hóa
TTHC. Chỉ đạo tập trung vào mẫu hóa tối đa có thể đối với các loại hồ sơ
TTHC cho công dân đặc biệt là các loại thủ tục mang tính phức tạp về số lƣợng
giấy tờ thủ tục và thời gian. Việc kiểm tra, rà soát TTHC tại UBND cấp xã
huyện Thanh Oai cần đặc biệt chú trọng và lƣu ý tới sự tiện ích cho ngƣời dân.
Chính quyền cấp xã không có thẩm quyền ban hành mới các TTHC.
Việc kiểm soát TTHC mới ban hành đều do các Sở cấp chịu trách nhiệm kiểm
soát theo nhiệm vụ đƣợc Chủ tịch UBND TP giao. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ, chính quyền cấp xã bao gồm tập thể lãnh đạo của UBND cấp xã,
đặc biệt là các CBCC của các phòng ban chuyên môn phụ trách trực tiếp vào
hoạt động giải quyết TTHC tích cực phối hợp với tổ khảo sát TTHC triển khai
kiểm tra, rà soát tất cả 152 TTHC trên 11 lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp xã huyện Thanh Oai, kết quả của quá trình kiểm tra rà
soát TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai đƣợc tổ khảo sát TTHC tổng
hợp và báo cáo lại với văn phòng UBND huyện Thanh Oai.
Bảng 4 Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC giai đoạn 2014 – 2017
Số TTHC đã rà soát, kiến nghị (đến 31/06/2017)
Năm Trong đó
Tổng số TTHC đã thống kê Tổng số Thay thế Bãi bỏ
185 185 Giữ Nguyên 144 Sửa đổi bổ sung 34 7 2014
178 178 123 28 15 12 2015
166 165 133 18 14 2016
152 152 152 0 0 0 2017
Nguồn: Văn phòng UBND huyện Thanh Oai
Năm 2014 việc đơn giản hóa TTHC và rà soát, kiểm soát TTHC: Tại
UBND các xã hầu nhƣ chỉ có 3 loại thủ tục đƣợc áp dụng giải quyết thông
51
qua bộ phận một cửa: Lĩnh vực đất đai, lĩnh vực Tƣ pháp - Hộ tịch hộ khẩu,
lĩnh vực chứng thực.
- Việc công khai và đƣa vào áp dụng các TTHC nhƣ sau:
+ Lĩnh vực đất đai: Chuyển nhƣợng, cho tặng, thừa kế, duyệt mặt bằng
quy hoạch, hồ sơ hợp pháp hoá đất... Quy trình, thủ tục lập hồ sơ đầy đủ đúng
theo quy định. Tuy nhiên tại còn nhiều đơn vị xã, hồ sơ giải quyết công việc
sắp xếp chƣa gọn gàng theo trình tự.
+ Lĩnh vực Tƣ pháp - Hộ tịch: Đăng ký khai sinh, khai tử, xác nhận tình
trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn.
+ Lĩnh vực chứng thực: Ở lĩnh vực này tại bộ phận một cửa giải quyết
tốt, nhanh gọn đạt tỷ lệ cao cho ngƣời dân. Tuy nhiên hầu nhƣ UBND các xã
chƣa chú trọng đến công tác ghi chép, theo dõi và lƣu trữ hồ sơ giải quyết.
- Việc đơn giản hóa TTHC và rà soát, kiểm soát TTHC: Tại UBND các
xã, số TTHC đƣợc rà soát, kiểm soát khoảng 60 TTHC thuộc 13 lĩnh vực, đạt
53,9% trong tổng số TTHC đã công bố đƣợc đƣa vào áp dụng ở cấp xã. Tuy
nhiên, trong số 13lĩnh vực đang áp dụng, tuy thuộc điều kiện và yêu cầu thực
tiễn, mỗi đơn vị xã thƣờng có từ 6 đến 13 lĩnh vực chủ yếu đƣợc áp dụng qua
"một cửa" gồm: Lĩnh vực đất đai, lĩnh vực Hành chính - Tƣ pháp , lĩnh vực
Văn hóa, lĩnh vực Lao động - xã hội, lĩnh vực ngƣời có công, lĩnh vực Tôn
giáo, lĩnh vực Tài chính kinh tế, …
Đầu năm 2015 thực hiện niêm yết và áp dụng giải quyết các TTHC mới
bổ sung tại Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của Chủ tịch
UBND TP. Trong tổng số 13 lĩnh vực với 178 TTHC đã công bố đang áp
dụng ở cấp xã nhƣng mỗi xã chỉ áp dụng một số lĩnh vực chủ yếu với khoảng
dƣới 70 TTHC thông dụng. Hiện đã có 8 xã áp dụng đƣợc từ 6 lĩnh vực trở
lên giải quyết qua "một cửa", tăng 4 xã. Số TTHC hiện đang áp dụng tại
UBND cấp xã giảm 12 TTHC so với năm 2014 (từ 185 xuống 178).
52
Năm 2016 số lƣợng TTHC tiếp tục giảm chỉ còn 166 TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết cấp xã trên 11 lĩnh vực, tính đến 31/06/2017 số lƣợng TTHC
tại cấp xã huyện Thanh Oai còn 152 thủ tục trên 11 lĩnh vực.
2.3.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan
Nhà nước.
Tình hình ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan tại UBND cấp xã huyện
Thanh Oai trong thời gian đƣợc các cấp chính quyền quan tâm mạnh mẽ. Để
cải cách TTHC nội bộ giữa các CQHCNN trên địa bàn huyện thì huyện chú
trong việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC nội bộ. Các TTHC giữa
các CQHCNN với nhau trên địa bàn huyện đƣợc cải cách theo hƣớng gọn
nhẹ hơn. UBND huyện chỉ đạo việc gửi các báo cáo, thông báo, văn bản bằng
file mềm, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy đã làm cho thông tin giao dịch
nội bộ giữa các CQHCNN trở nên nhanh hơn, phục vụ cho công tác chỉ đạo
điều hành.
UBND huyện chỉ đạo các phòng ban chuyên môn tích cực trao đổi công
việc thông qua hòm thƣ điện tử công vụ hoặc các phần mềm trao đổi thông tin
văn bản nhằm giảm bớt giấy tờ thủ tục mà còn làm cho thông tin đƣợc truyền
đạt nhanh hơn. Khuyến khích các phòng ban sáng tạo, đề xuất các phƣơng án
cải cách TTHC trong nội bộ cơ quan. Ngoài ra việc liên thông trong thực
hiện TTHC giữa các phòng, ban chuyên môn của huyện và giữa phòng ban
chuyên môn với UBND các xã, thị trấn đã đƣợc chú trọng thực hiện, góp
phần giải quyết TTHC một cách nhanh gọn.
Bên canh những kết quả đạt đƣợc thì việc ứng dụng CNTT vào thực hiện
các TTHC nội bộ giữa các CQNN trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế.
Trong quá trình điều tra khảo sát, tỉ lệ CBCC sử dụng email, phần mềm trao
đổi thông tin trong công việc tại nội bộ UBND cấp xã là chƣa cao, hầu hết chỉ
có lãnh đạo sử dụng email để nhận thông báo từ tuyến huyện. Các CBCC cấp
xã đều mang tâm lý chung là đợi văn bản chỉ đạo bằng giấy.
53
Nhằm tăng cƣờng hiệu quả công việc cũng nhƣ nâng cao thói quen ứng dụng
CNTT trong giải quyết công việc, một số phần mềm đã đƣợctriển khai trong
quá trình ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan tại UBND cấp xã huyện
Thanh Oai trong những năm gần đây bao gồm:
Các phần mềm nền tảng công nghệ phục vụ cho các phần mềm chuyên dụng:
- Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu: Microsoft SQL Server 2008.
- Ngôn ngữ lập trình: DOT NET (Visual Basic,Visual C ++ ).
- Phần mềm kết xuất báo cáo: Crystal Report 9.0.
- Phần mềm SQL Sys ClrTypes 2012
- Microsoft .Net Framework 4.5
- Visual Studio 2010,
- Crystal Report XI
- Microsoft Office Word 2007.
Các phần mềm quản lý điều hành và phần mềm phục vụ cho giải quyết
thủ tục hành chính tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai đang đƣợc cài đặt và
sử dung bao gồm:
Phầm mềm V-Office
Nhóm tính năng cộng tác, điều hành
- Quản lý công việc, nhắc việc: bao gồm toàn bộ các công việc điều hành
thông qua ứng dụng quản lý công văn, quản lý giao việc và các công việc liên
quan đến dự án, hợp đồng… Tổng hợp toàn bộ các công việc nhận đƣợc từ
cấp trên giao cho, các công việc cá nhân, nắm bắt đƣợc tình trạng xử lý các
công việc, công việc nào đến hạn, công việc nào quá hạn… Theo dõi, kiểm
soát đƣợc các công việc đã chuyển cho ngƣời khác xử lý, ai đang xử lý, chƣa
xử lý, có bị quá hạn hay không….
- Quản lý công văn: kiểm soát và lƣu vết toàn bộ quá trình xử lý văn bản
đến, văn bản đi, văn bản trình ký, văn bản nội bộ của tổ chức, biết đƣợc văn
bản nào ai đang xử lý, chƣa xử lý, văn bản quá hạn, bị “tắc nghẽn” ở đâu....
Cho phép lãnh đạo, quản lý có thể sử dụng máy tính, máy tính bảng, điện
54
thoại thông minh để chỉ đạo, điều hành xử lý các công việc trực tiếp trên bản
điện tử thông qua môi trƣờng mạng LAN, Internet. Kiểm soát đƣợc toàn bộ
- Quản lý lịch làm việc: Quản lý lịch làm việc của các lãnh đạo trong
tuần, trong tháng, quản lý lịch làm việc của công ty, lịch làm việc cộng tác nội
bộ, lịch sử dụng tài nguyên dùng chung nhƣ phòng họp, xe công, máy
chiếu…
Nhóm tính năng quản lý lƣu trữ tài liệu
- Quản lý hồ sơ công việc, hồ sơ dự án, hồ sơ hợp đồng…: quản lý toàn
bộ các hồ sơ tài liệu hiện hành hoặc đƣợc số hóa lƣu trữ trên hệ thống, cho
phép phân quyền quản lý, cập nhật, khai thác, tìm kiếm… đến từng hồ sơ, thƣ
mục, tài liệu trong hồ sơ.
- Quản lý kho thƣ viện tài liệu dùng chung của tổ chức nhƣ tài liệu quy
định, chính sách, quy trình, hƣớng dẫn, biểu mẫu, tài liệu chia sẻ.
Nhóm tính năng truyền thông nội bộ
- Trang tin tức nội bộ: Cho phép biên tập tin, post bài lên trang tin nội
bộ. Cho phép quản lý nhiều chuyên mục tin khác nhau. Hỗ trợ các tiện ích
thống kê bài đọc nhiều nhất cho toàn bộ site hoặc từng nhóm tin cụ thể. Khi
ngƣời dùng xem bài viết, có thể hiển thị các bài viết liên quan tới bài viết
đang đƣợc đọc.
- Thông báo nội bộ: cho phép ngƣời đƣợc phân quyền gửi các thông báo
đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong tổ chức.
- Lịch sự kiện: cho phéo quản lý các lịch sự kiện của cơ quan, doanh
nghiệp
- Danh bạ nội bộ: Quản lý thông tin cán bộ công nhân viên trong cơ quan
dƣới dạng danh bạ với các thông tin: ảnh, họ tên, ngày sinh, điện thoại nội bộ,
điện thoại di động, phòng ban, chức vụ...
- Trƣng cầu ý kiến: Ngƣời sử dụng cuối có thể tạo trƣng cầu ý kiến theo
nhu cầu của cơ quan mỗi khi có sự kiện cần có ý kiến của nhiều ngƣời để gửi
cho ngƣời sử dụng khác trong hệ thống có thể bình luận hoặc bỏ phiếu cho
55
các cuộc trƣng cầu ý kiến, có thể xem các bình luận, bầu chọn trƣớc đó. Có
thể thống kê từng phƣơng án của nội dung trƣng cầu ý kiến xem có bao nhiêu
ngƣời đồng ý/ phản đối.
Phần mềm một cửa điện tử
Phần mềm đã đƣợc cập nhật biểu mẫu theo Quyết định số 07/2016/QĐ-
UBND ngày 08/03/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy
định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính Nhà nƣớc thuộc
Thành phố Hà Nội với các tính năng nhƣ :
- Tính năng tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
- Tính năng thụ lý hồ sơ thủ tục hành chính
- Tính năng phê duyệt kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
- Tính năng trả kết quả
- Tính năng cung cấp, khai thác thông tin về việc giải quyết thủ tục hành
chính
- Tính năng giao tiếp với công dân
- Tính năng luân chuyển hồ sơ thủ tục hành chính
- Tính năng quản trị hệ thống.
Phần mềm quản lý hộ tịch cấp xã, phường, thị trấn.
Phần mềm quản lý hộ tịch cấp xã phƣờng, thị trấn đƣợc xây dung và đáp
ứng cơ sở pháp lý theo:
Luật Hộ Tịch số 60/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014;
Nghị định 123/2015/NĐ-CP ban hành ngày 15/11/2015 qui định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ Tịch số 60/2014/QH13;
Thông tƣ 15/2015/TT-BTP ban hành ngày 16/11/2015 quy định về việc
hƣớng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP;
Thông tƣ 04/2016/TT-BTP ban hành ngày 03/03/2016 quy định về một
số hoạt động thống kê của ngành tƣ pháp;
56
Với các tính năng nhƣ:
- Đăng ký khai sinh
- Đăng ký kết hôn
- Xác nhận tình trạng hôn nhân
- Đăng ký khai tử
- Đăng ký việc nuôi con nuôi
- Đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ
- Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Thay đổi cải chính, xác định lại dân tộc, giới tính, bổ sung hộ tịch
- Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch
- Đăng ký khai sinh/khai tử/kết hôn/nhận cha, mẹ, con cho công dân
nƣớc ngoài vùng biên giới.
2.3.4 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
Thực trang hiện nay tại huyện Thanh Oai vẫn chƣa có bất cứ UBND cấp
xã nào triển khai và xây dựng đƣợc cổng thông tin điện tử độc lập, hầu hết
mọi hoạt động liên quan đến việc tra cứu TTHC cấp xã, cung cấp download
tài liệu, biểu mẫu, hồ sơ đều đƣợc thực hiện thông qua cổng thông tin điện tử
huyện Thanh Oai trên trang http://thanhoai.hanoi.gov.vn/trang-chu. Hiện tại
cổng thông tin điện tử cung cấp: 73 thủ tục hành chính mức độ 1; 76 thủ tục
hành chính mức độ 2 và 3 thủ tục hành chính mức độ 3.
Việc thực hiện công tác ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời dân và doanh
nghiệp tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai đƣợc thể hiện rõ nhất tại bộ phận
“một cửa” cấp xã, đặc biệt đối với những lĩnh vực nhƣ hộ tịch, địa chính mỗi
ngày có hàng trăm lƣợt tiếp dân, khi ngƣời dân có nhu cầu, nhờ ứng dụng
phần mềm quản lý hồ sơ công việc của các công chức trong bộ phận "một
cửa" mỗi khi ngƣời dân và doanh nghiệp có nhu cầu thì cán bộ, công chức có
thể dễ dàng kiểm tra lại, sao chép hoặc cấp lại cung cấp các thủ tục hành
57
chính dễ dàng, ngƣời dân và doanh nghiệp không phải thực hiện lại thao tác
thủ tục rƣờm rà nhƣ ban đầu, góp phần cải cách thủ tục hành chính.
2.3.5 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực.
Tổng số cán bộ công chức cấp xã, thị trấn trên toàn huyện Thanh Oai
hiện nay là 415 ngƣời. Chất lƣợng đội ngũ nhân sự cơ bản đã hoàn thành các
bậc học đào tạo theo ngành, lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc. Các
cán bộ, công chức đứng đầu các bộ phận là những ngƣời có thâm niên công
tác, dày dặn kinh nghiệm, có khả năng lãnh đạo, tổ chức công việc tốt. Ngoài
ra còn có bộ phận lao động hợp đồng chủ yếu là những ngƣời mới tốt nghiệp
các bâc đại học, cao đẳng đƣợc bổ sung trong quá trình phát sinh nhiệm vụ,
công việc theo thời vụ của UBND cấp xã huyện Thanh Oai.
Năm 2015, UBND huyện Thanh Oai phối hợp với trung tâm tin học của
trƣờng đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức ứng
dụng CNTT trong hoạt động cơ quan Nhà nƣớc cho CBCC cấp xã, mỗi xã 3
cán bộ.
Nhận thức rõ tầm quan trong của CNTT, hàng năm phòng GD&ĐT
huyện tổ chức phối hợp với các trung tâm tin học đƣợc cấp phép trên địa bàn
Hà Nội tổ tập trung đào tạo về quản lý CNTT: Đào tạo tổng quan cho tất cả
các cán bộ tại các đơn vị về quản lý và ứng dụng CNTT; Đào tạo chuyên sâu,
kể cả tham quan. Đào tạo tin học văn phòng trình độ từ mức cơ bản đến nâng
cao: Kỹ thuật cơ bản sử dụng máy tính và mạng máy tính, mạng Internet, tin
học văn phòng (bao gồm cả phần mềm tin học văn phòng của Microsoft
Office và hệ thống phần mềm mã nguồn mở), thƣ điện tử... và các chƣơng
trình ứng dụng dùng chung khác cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức tại
cấp xã.
2.2.6 Thực trang đảm bảo an toàn thông tin.
Mặc Dù công tác an toàn, an ninh thông tin đƣợc lãnh đạo thành phố
chú trọng và ủng hộ, nhƣng vẫn có nhiều điều để bàn. Vấn đề chung lớn nhất
mà tất cả đều thừa nhận là thiếu nhân sự chuyên trách ATTT, ngƣời có kiến
58
thức chuyên môn sâu về bảo mật để có thể đảm đƣơng công việc này. Đây là
yếu tố gần nhƣ đóng vai trò cốt lõi trong việc đƣa ra và triển khai các chính
sách và giải pháp ATTT trong tổ chức. Thiếu nhân tố này, cho dù có đƣợc
nhận thức, quyết tâm từ cấp lãnh đạo thì công việc cũng không thể chạy.
Hầu hết địa phƣơng không có bộ phận ATTT, ngay cả nhân sự chuyên
trách cũng chỉ là một vị trí kiêm nhiệm của bộ phận CNTT. “Mặc dù biết hệ
thống có vấn đề về bảo mật, nhƣng thật sự chúng tôi bó tay, không biết phải
làm gì”, một lãnh đạo địa phƣơng cho biết khi đề cập đến vấn đề nhân sự.
Sự thiếu vắng một quy chuẩn, hay đúng hơn là một chính sách về
ATTT trong hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc đã làm cho nhiều địa phƣơng
lúng túng trong việc triển khai, phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức của lãnh đạo,
cũng nhƣ khả năng của đội ngũ CNTT của địa phƣơng. Công việc liên quan
đến ATTT tại các địa phƣơng, chủ yếu đƣợc coi nhƣ việc thêm vào của bộ
phận CNTT mà chƣa có một chính sách cụ thể nào đối với họ.
Năm 2016, huyện Thanh Oai tập trung nguồn lực đầu tƣ vào một số
nhiệm vụ: xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu toàn huyện; yêu cầu cấp xã
lắp đặt hệ thống camera giám sát, hệ thống; tăng cƣờng các ứng dụng CNTT.
Để hệ thống CNTT hoạt động ổn định, công tác đảm bảo an toàn thông tin tại
UBND cấp xã đƣợc đặc biệt quan tâm. UBND huyện phối hợp với sở thông
tin và truyền thông Hà Nội thực hiện nhiệm vụ bảo mật, xác thực và giám sát
an toàn thông tin đối với hệ thống ứng dụng CNTT toàn huyện, nhằm huy
động các nguồn lực tham gia tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo
mật, xác thực, giám sát và ứng cứu sự cố an toàn thông tin đối với hệ thống
CNTT của toàn huyện. Qua đó, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả ứng dụng
CNTT xây dựng Chính quyền điện tử. Phối hợp với các Trung tâm ứng cứu
khẩn cấp máy tính trên địa bàn và các đơn vị chức năng trong các hoạt động
củng cố an toàn thông tin, giám sát đánh giá an ninh mạng; cảnh báo an toàn
thông tin.
59
Tại cấp xã việc chủ động củng cố đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt
động cũng đƣợc diễn ra hết sức chủ động. Hầu hết các xã đều đƣợc trang bị
các phần mềm đảm bảo an toàn thông tin. Hệ thống FireWall, các phần mềm
diệt virus bản quyền dựa trênquy chế đảm bảo an ninh thông tin một cách
thống nhất cho các hệ thống thông tin tại các đơn vị, tham khảo các chuẩn
quản lý an toàn TCVN 7562, ISO 27001. Đảm bảo khả năng truy vết và khôi
phục thông tin trong trƣờng hợp có sự cố.
2.4.Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tintrong giải
quyết thủ tục hành chính của Úy ban nhân dân cấp xã, huyện Thanh Oai.
2.4.1. Ưu điểm
Về hạ tầng CNTT trên thực tế, thời gian qua huyện Thanh Oai đã đầu tƣ
cơ sở vật chất cho các UBND cấp xã trên địa bàn hầu hết cơ sở hạ tầng máy
tính đều đƣợc thay mới. Để hỗ trợ CBCC bộ phận “một cửa” thực thi công vụ,
một số xã, phƣờng, thị trấn đã cố gắng trang bị tƣơng đối đầy đủ phƣơng tiện
làm việc: bàn quầy, máy tính, máy in, máy photocopy, điện thoại, tủ đựng tài
liệu, bàn ghế làm việc, bàn ghế phục vụ ngƣời dân đến giao dịch… hạ tầng
phần cứng cơ bản đáp ứng cho công tác triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt
động tại các cơ quan.
Về hệ thống thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại UBND
cấp xã huyện Thanh Oai có sự đồng bộ ở các xã trên địa bàn huyện. Kết quả
thực hiện giải quyết TTHC qua "một cửa" các xã, thị trấn: Các hồ sơ chủ yếu
đƣợc giải quyết ngay trong ngày, không phải in phiếu hẹn. Chủ yếu thuộc các
lĩnh vực nhƣ Hành chính tƣ pháp, cấp giấy CMND, chứng thực, đăng kí quản
lý cƣ trú và lĩnh vực văn hoá - chính sách, xã hội. Việc thu phí đƣợc thực hiện
theo định mức đã công khai, có phiếu thu theo đúng quy định tài chính Một
trong những điểm đáng ghi nhận trong thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế
“một cửa” tại cấp xã là việc áp dụng thành công “một cửa” liên thông trong
giải quyết TTHC cho trẻ dƣới 6 tuổi. Khi thực hiện liên thông 3 TTHC (đăng
ký khai sinh, đăng ký thƣờng trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế) cho trẻ em, ngƣời
60
dân chỉ cần đến bộ phận “một cửa” UBND xã, phƣờng, thị trấn nộp hồ sơ, sau
10 ngày đến nhận 3 loại giấy tờ, bảo đảm nhanh, gọn, hiệu quả, tiết kiệm, tạo
thuận lợi, đáp ứng kịp thời quyền lợi của trẻ em, nhất là về cấp thẻ bảo hiểm y
tế. Căn cứ Quyết định số 4531/QĐ-UBND ngày 10/09/2015 của UBND thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy chế thực hiện liên thông các Thủ tục hành
chính về Đăng ký khai sinh – Đăng ký thƣờng trú - Cấp thẻ Bảo hiểm Y tế
cho trẻ em dƣới 06 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Để thực hiện có hiệu quả công tác CCHC, trong thời gian tới chính
quyền huyện Thanh Oai tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức bảo đảm đúng quy trình quy
định; khảo sát, đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính; tập
huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công,
bộ phận một cửa cấp huyện và cấp xã các văn bản quy phạm pháp luật của
trung ƣơng, của thành phố có liên quan trực tiếp đến quy trình, nghiệp vụ tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết TTHC; phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát
các TTHC thực hiện tại trung tâm để chuẩn hóa, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay
thế phù hợp với quy định của pháp luật; đảm bảo đầy đủ các điều kiện cơ sở
vật chất, phƣơng tiện làm việc để trung tâm hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đƣợc giao; tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan khắc
phục tồn tại việc ứng dụng phần mềm một cửa điện tử; kịp thời đề xuất với
UBND huyện và UBND cấp xã chỉ đạo giải quyết những vƣớng mắc trong
tiếp nhận và trả kết quả , sự phối hợp với các sở, ban, ngành. Tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp và ngƣời dân tiếp cận nguồn vốn vay, các dịch vụ
ngân hàng nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng vào cuộc với
doanh nghiệp trong việc tháo gỡ khó khăn cho các nhà máy đang tạm dừng
sản xuất để hoạt động trở lại. Tăng cƣờng công tác xúc tiến đầu tƣ…
Về ứng dụng phần mềm CNTT phục vụ giải quyết TTHC:Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin vào thực hiện cải cách TTHC theo mô hình một cửa
61
điện tử và hộp thƣ điện tử. Đặc biệt, từ năm 2015, huyện đã triển khai đồng
bộ phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung gắn với việc thực hiện
công tác chuyên môn của cán bộ tƣ pháp – hộ tịch cấp xã trên toàn huyện,
giúp việc quản lý, tra cứu các sự kiện hộ tịch công dân một cách khoa học,
giảm tải công việc cho cán bộ chuyên môn, góp phần giải quyết nhanh gọn
các thủ tục liên quan đến hộ tịch. Phần mềm V-Office đã đƣợc triển khai đồng
bộ tại 14/21 UBND cấp xã, đến nay tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử trong cơ
quan Nhà nƣớc đạt khoảng 70%.
Về nguồn nhân lực trong hoạt động giải quyết TTHC tại UBND cấp xã
huyện Thanh Oai. Nhân sự tại các phòng ban chuyên môn đều là cán bộ công
chức có thâm niên, kinh nghiệm làm việc. Những cán bộ đƣợc tuyển dụng
mới hầu hết đều tốt nghiêp trƣờng bồi dƣỡng cán bộ nguồn đat chuẩn đề án
07-ĐA/TU của Thành ủy Hà Nội. Ngoài đội ngũ công chức phụ trách về IT
thì đội ngũ CBCC khác cũng đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn về CNTT. Kinh phí
đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về tin học, CNTT đã từng bƣớc đƣợc nâng lên rõ
rệt. Nhờ vậy kỹ năng, kiến thức về CNTT của đội ngũ công chức trên địa bàn
huyện ngày càng đƣợc nâng lên. Trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ công
chức cơ bản đã đáp ứng yêu cầu công việc, đa số đã sử dụng đƣợc Internet và
các phần mềm phục vụ công tác.
2.4.2.Hạn chế
Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
nói chung, cải cách TTHC nói riêng của Chủ tịch UBND xã chƣa quyết liệt,
còn mang tính hình thức. Việc triển khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính
còn rời rạc, thiếu tính kế hoạch tổng thể, không bám sát theo nội dung của
chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Việc kiểm
tra, giám sát, đôn đốc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính còn hạn chế.
Chƣa chú trọng kết hợp xây dựng kế hoạch kinh phí trong xây dựng kế hoạch
thực hiện cải cách hành chính.
62
Về hệ thống TTHC hầu hết vẫn còn nhiều thủ tục hành chính đƣợc cho
là rƣờm ra phức tạp thƣờng xuyên xảy ra nhầm lẫn, sai sót. Việc giải quyết
công khai TTHC chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ, trong đó chƣa niêm yết tên
TTHC, thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, cán bộ chịu trách nhiệm, mức
phí và lệ phí. Việc ghi chép sổ sách, biểu mẫu còn một số tồn tại, nhất là trong
lĩnh vực đất đai. Phiếu hẹn trả cho công dân tại đây chƣa thể hiện rõ đối tƣợng
đƣợc cấp mà chỉ thấy tên của ngƣời đi làm thủ tục xin cấp lại. Số lƣợng
TTHC đƣợc tiếp nhận thông qua bộ phận một cửa chƣa đƣợc triển khai toàn
diện, vẫn còn có những TTHC phải nộp trực tiếp các phòng ban làm giảm tính
công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết TTHC tại UBND cấp xã.
Về cơ sở hạ tầng hầu hết các xã đều không đáp ứng đƣợc quyết định số
07/QĐ-UBND, diện tích trung bình tại bộ phận một cửa cấp UBND xã tại
huyện Thanh Oai chỉ khoảng 25m2. Khu vực một cửa còn bố trí khá lộn xộn
chƣa đƣợc khoa học, cán bộ làm việc không mặc đồng phục và không đeo
biển công chức, hầu hết chƣa có hòm thƣ và sổ góp ý cho công dân. Hầu hết
các địa phƣơng chƣa có kế hoạch triển khai xây dựng, sửa chữa bố trí lại bộ
phận một cửa cấp xã trên địa bàn huyện, máy móc tuy có sự đầu tƣ thay mới
nhƣng không diễn ra đồng bộ, gây khó khăn cho hoạt động xây dựng, liên kết
hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC tại Ủy ban nhân dân cấp
xã huyện Thanh Oai qua các khâu.
Về ứng dụng phần mềm vẫn còn một bộ phận CBCC chƣa nhận thức
đƣợc hết tầm quan trọng của sử
cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác của mình; vẫn còn
một số đơn vị chƣa thật sự tích cực, chủ động trong việc khai thác sử dụng
các ứng dụng.Nhiều phần mềm thƣờng xuyên xảy ra lỗi khiến việc giải quyết
TTHC trở nên gián đoạn làm giảm hiệu quả công việc. Các phần mềm thƣờng
quá cứng nhắc thiếu tính năng mở cho phép cán bộ công chức sử dụng có thể
63
thay đổi cơ chế, cách thức làm việc sao cho phù hợp và hiệu quả trong hoạt
động giải quyết TTHC.
tin tại địa phƣơng trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
giải quyết thủ tục hành chính. Cụ thể: tuy đã tập huấn cho công chức hộ tịch
và ngƣời phụ trách công nghệ thông tin cho các đơn vị nhƣng khi xảy ra sự cố
nhƣ bị virus, lỗi HĐH, cúp điện đột ngột bị lỗi CSDL… làm cho các ứng
dụng không hoạt động thì các đơn vị không tự xử lý đƣợc, cần phải có sự hỗ
trợ của Sở Tƣ pháp. Tại bộ phận một cửa của một số xã cũng chƣa bố trí đủ
đƣợc số lƣợng cán bộ chuyên trách, phần lớn là thiếu. Hầu hết là các cán bộ
phòng ban phải thay phiên nhau sang trực. Ý thức trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ công
chức tuy đã có chuyển biến nhƣng vẫn còn chậm. Một bộ phận cán bộ công
chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả còn thiếu trách
nhiệm.
Ngoài ra, về cơ bản UBND cấp xã huyện Thanh Oai chƣa có hệ thống cơ
sở dữ liệu điện tử, số hóa dữ liệu cho tất cả các lĩnh vực, nghiệp vụ chuyên
môn do UBND huyện quản lý. Công tác tiếp xúc với công dân và doanh
nghiệp, tổ chức thông qua môi trƣờng mạng (Cổng thông tin điện tử huyện)
đã bƣớc đầu tạo ra sự tiện ích và thói quen khai thác ứng dụng CNTT trên địa
bàn huyện. Tuy nhiên, toàn huyện hiện mới chỉ có 05 cán bộ có đủ trình độ
đáp ứng quản lý CNTT (tốt nghiệp đại học chuyên ngành CNTT), 232/314
cán bộ, công chức, viên chức đƣợc đào tạo kiến thức tin học cơ bản, vì vậy
việc ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong giaig quyết TTHC cấp xã
huyện Thanh Oai giai đoạn tớ là hết sức cấp thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu mọi
mặt trong quản lý, điều hành, tác nghiệp và giao tiếp với tổ chức, công dân
qua môi trƣờng "mạng và điện tử".
64
Tuy việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các xã đạt
đƣợc những kết quả nhất định, song vẫn còn những hạn chế, đó là: Lãnh đạo
một số đơn vị chƣa quyết tâm cao trong tổ chức và chỉ đạo thực hiện CCHC
nói chung và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nói riêng. Có nơi
triển khai cơ chế một cửa còn hình thức. Cụ thể nhƣ: Một số cơ quan chƣa
niêm yết công khai thủ tục hành chính, phí và lệ phí hoặc mang tính chiếu lệ;
việc ghi chép hồ sơ chƣa khoa học; tỷ lệ giải quyết hồ sơ ở một số lĩnh vực
còn chậm; phòng làm việc của bộ phận một cửa đa số chƣa đủ diện tích theo
quy định, một số đơn vị chƣa đƣợc bố trí một phòng làm việc độc lập; việc bố
trí CBCC trực chƣa đúng theo quy định cả về lịch trực, thời gian trực và trình
độ chuyên môn. Tinh thần, thái độ phục vụ của một số CBCC khi giải quyết
công việc với tổ chức và công dân còn gây phiền hà, chƣa tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức và công dân, làm giảm sút niềm tin của một bộ phận nhân dân
đối với công cuộc đổi mới và cải cách hành chính. Công tác tuyên truyền của
một số đơn vị còn hạn chế, chƣa chủ động xây dựng kế hoạch cho công tác
tuyên truyền về CCHC và CCTTHC. Công tác thanh tra, kiểm tra công tác
CCHC và thực hiện CCTTHC theo cơ chế một cửa một số đơn vị chƣa
thƣờng xuyên dẫn đến tình trạng thực hiện CCTTHC theo cơ chế một cửa ở
một số đơn vị còn hình thức, chƣa đáp ứng đúng mục đích, yêu cầu đề ra.
Việc thực hiện chế độ báo cáo công tác CCHC của một số đơn vị còn chậm,
chất lƣợng thấp, chƣa đảm bảo yêu cầu.
2.4.3.Nguyên nhân.
Trong nhiều năm, nền hành chính của Việt Nam đƣợc đánh giá là quan
liêu, kém hiệu quả, hoạt động trì trệ, quản lý lỏng lẻo, thủ tục rƣờm rà, nhiêu
khê, thiếu sự thống nhất. Để xảy ra tình trạng này, nguyên chính là do sự
thiếu đồng bộ trong việc thực hiện cơ chế quản lý, những quy định không
thống nhất, việc ban hành những văn bản thiếu tính khả thi và không sát thực
tế cũng là nguyên nhân chính. Cơ chế ban hành văn bản pháp luật của Việt
Nam còn thể hiện nhiều điểm bất cập. Ví dụ nhƣ văn bản có tính pháp lý cao
65
nhất là luật do Quốc Hội ban hành nhƣng để triển khai thực hiện thì cần phải
chờ Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn. Thậm chí về đến từng địa phƣơng thì có
thể là đƣợc văn bản của cơ quan hành chính Nhà nƣớc địa phƣơng hƣớng dẫn,
dẫn đến việc áp dụng văn bản trái pháp luật, văn bản mâu thuẫn với văn bản
của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên. Ở từng địa phƣơng có cách thực hiện quy
định pháp luật một cách khác nhau. Tránh tình trạng sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật liên tục nhƣ hiện nay. Cơ chế chính sách phải tạo đƣợc sự
phát triển bền vững, thu hút đầu tƣ, tạo đƣợc sự yên tâm cho doanh nghiệp,
chất lƣợng soạn thảo văn bản pháp luật phải đƣợc nâng cao.
Nhận thức của một số cán bộ lãnh đạo, công chức về công tác CCHC đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội chƣa sâu sắc làm ảnh hƣởng không nhỏ tới
uy tín của chính quyền các cấp nói riêng, hệ thống dịch vụ công nói chung.
Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về cải cách TTHC
và việc nghiêm túc thực hiện đúng trình tự giải quyết hồ sơ công việc theo cơ
chế "một cửa" tại một số địa phƣơng còn hạn chế.
Chƣa có sự chỉ đạo kiên quyết, tập trung, thƣờng xuyên trong thực hiện
nhiệm vụ CCTTHC; chƣa phát huy hết vai trò, trách nhiệm giúp ngƣời đứng
đầu cơ quan hành chính các cấp trong chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các nhiệm
vụ CCTTHC. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng đã ảnh hƣởng trực tiếp
đến việc đảm bảo về CSVC cho công tác CCTTHC, cụ thể là phòng làm việc,
trang thiết bị cho bộ phận "một cửa". Đội ngũ cán bộ làm việc ở bộ phận “một
cửa” ở cấp xã đều là ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã hoặc công
chức chuyên môn làm kiêm nhiệm. Chƣa có nguồn kinh phí chi trả để hợp
đồng con ngƣời, chƣa có biên chế chính thức cho vị trí việc làm tại "một cửa".
Mặt khác do công chức chuyên môn kiêm nhiệm cán bộ của bộ phận "một
cửa". Do đó xảy ra tình trạng tự nhận hồ sơ, phân loại chuyển đến các bộ phận
chuyên môn trong đó có chính bản thân công chức dẫn đến không thể hiện
đƣợc ý nghĩa, bản chất của việc thực hiện dịch vụ công tại UBND các xã, thị
trấn theo cơ chế "một cửa".
66
Tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nƣớc hiện nay chƣa
đồng bộ, thiếu thống nhất trong việc phân cấp quản lý. Tình trạng thay đổi
thẩm quyền quản lý làm cho hoạt động quản lý bị đứt quãng, không hiệu quả.
Hơn nữa, việc liên tục chia tách, sáp nhập địa giới hành chính cũng làm biến
động hoạt động quản lý hành chính Nhà nƣớc. Chiến lƣợc phát triển lâu dài
cần ổn định nhanh chóng về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chấn
chỉnh kịp thời những thay đổi do địa lý mang lại. Trong hoạt động, cơ quan
hành chính Nhà nƣớc cần tập trung vào chỉ đạo và điều hành, tránh tình trạng
hội họp nhiều. Cũng cần phải điều chỉnh cơ chế tổ chức và hoạt động của ủy
ban nhân dân cấp xã, đổi mới phƣơng thức hoạt động để sát dân và phù hợp
với tính chất quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn dân cƣ. Chẳng hạn, nên quy định
tách bạch giữa hoạt động quản lý và hoạt động phong trào ở cấp xã. Chính sự
nhập nhằng giữa hai hoạt động này làm cho hiệu quả hoạt động quản lý không
cao, bị chi phối. Việc đề ra thang điểm thi đua đối với một số ngành, một số
địa phƣơng là không phù hợp. Hoạt động quản lý Nhà nƣớc là hoạt động đòi
hỏi phải có tính khoa học, tính chuyên nghiệp cao, nhằm vào đối tƣợng phục
vụ. Nhƣ thế, phải chia quản lý Nhà nƣớc làm hai bộ phận: bộ phận quản lý
Nhà nƣớc chung và bộ phận hành chính phục vụ. Điều này là phù hợp với
điều kiện kinh tế – xã hội hiện nay. Văn bản pháp luật quy định về tổ chức và
hoạt động của ủy ban nhân dân cấp xã phải điều chỉnh theo hƣớng chuyên
môn hóa bộ phận hành chính ở cơ quan này, áp dụng đồng bộ và thống nhất
trên phạm vi toàn quốc quy định về hoạt động quản lý.
Cở sở dữ liệu về TTHC trong các lĩnh vực ví dụ nhƣ hộ tịch đƣợc xây
dựng phân tán tại các đơn vị do thời điểm bắt đầu triển khai (năm 2007) công
nghệ phát triển phần mềm và hạ tầng mạng, viễn thông còn hạn chế. Do vậy
đó ảnh hƣởng đến hoạt động giải quyết TTHC tại cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Oai, thậm chí đối với những hồ sơ cũ, các cán bộ xử lý thƣờng xuyên
phải thực hiện bằng phƣơng pháp thủ công rà soát, đối chiếu lại với sổ sách
hồ sơ đƣợc lƣu tại ủy ban. Do không có đủ thời gian, nhân lực và kinh phí để
67
nhập dữ liệu các năm về trƣớc nên việc quản lý còn nhiều bất cập, mất nhiều
thời gian để trích lục, thống kê, báo cáo.
Ngoài ra ngân sách đầu tƣ cho hoạt động ứng dụng CNTT cũng gặp phải
nhiều khó khăn hạn chế, Nguyên nhân của những hạn chế trên là do kinh phí
đầu tƣ cho CNTT chƣa đƣợc đảm bảo, huy động từ nguồn vốn khác chƣa
nhiều; việc quản lý nguồn lực, thực hiện các dự án ứng dụng, phát triển CNTT
chƣa thống nhất, đồng bộ.
Trong tiếp nhận hồ sơ, lập giấy biên nhận, mở sổ sách theo dõi ở một số
đơn vị chƣa đƣợc tuân thủ chặt ch theo quy định. Tại đa số các đơn vị hoạt
động của tổ kiểm soát TTHC cấp xã chƣa hiệu quả. Việc giải quyết hồ sơ ở
một số lĩnh vực nhƣ lĩnh vực đất đai, hồ sơ chính sách, bảo trợ xã hội vẫn còn
một số chƣa đúng hẹn. Việc bổ sung hồ sơ phải thực hiện nhiều lần, vƣợt quá
theo quy định đã phần nào làm giảm sự hài lòng, tin tƣởng của ngƣời dân.
68
Tiểu Kết Chƣơng 2
Kết thúc chƣơng 2 luận văn đã giới thiệu về huyện Thanh Oai cũng nhƣ
thực trạngứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC cấp xãtại đây. Trong
chƣơng 2 luận văn có tập trung vào các vấn đề chính nhƣ hệ thống TTHC
thực hiệp tại UBND cấp xã tại huyện Thanh Oai và đi sâu vào tìm hiểu tình
hình xây dựng, đầu tƣ cơ sở hạ tầng CNTT cũng nhƣ thực trạng ứng dụng
CNTT tại ubnd cấp xã trên địa bàn huyện.
Thông qua những thông tin, số liệu cụ thể từ thực trạng ứng dụng
CNTT trong giải quyết TTHC tại cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai, luận
văn đã đánh giá đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm và nguyên nhân trong quá
trình ứng dụng CNTT tại đây.
Việc đi sâu vào tìm hiểu thực trạng cũng nhƣ chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân trong quản lý nhƣ là một bƣớc để chúng ta tiếp cận tới những
câu hỏi đúng đắn, xác thực từ đó tìm ra câu trả lời để giải quyết vấn đề. Giúp
khóa luận có đƣợc những cơ sở trong việc xây dựng những phƣơng pháp hoàn
thiện hơn về việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại
UBND cấp xã huyện Thanh Oai.
Bƣớc sang chƣơng 3 của khóa luận này là những kiến nghị, phƣơng
hƣớng, mục tiêu, đóng góp. Nhằm giúp hoạt động ứng dụng CNTT trong giải
quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai đạt đƣợc hiệu quả, tiếp kiệm,
nâng cao tính minh bạch và tăng cƣờng sự hài lòng từ phía ngƣời dân.
69
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNHỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu đẩy mạnh hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân
cấp xã huyện Thanh Oai.
3.1.1 Mục Tiêu, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã huyện Thanh Oai
trong thời gian tới.
a.Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT nhằm phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cải cách hành chính, có kế hoạch đồng bộ với
sự phát triển chung của Chính phủ; hƣớng tới “Chính quyền điện tử” có nền
hành chính minh bạch, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu hút
đầu tƣ, phục vụ ngƣời dân và tổ chức; đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin trong
mọi mặt của đời sống xã hội;
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trên cơ sở
bảo đảm tính kế thừa, tận dụng những thành tựu, kết quả đã có, phù hợp với
các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông
tin và truyền thông của huyện để phát triển Chính quyền điện tử;
- Đảm bảo sẵn sàng và duy trình nguồn nhân lực có đủ trình độ chuyên
môn để đảm bảo vận hành, sử dụng hiệu quả hệ thống Chính quyền điện tử;
- Xây dựng chính quyền điện tử của toàn huyện gắn với xây dựng Trung
tâm dịch vụ hành chính công và cải cách thủ tục hành chính.
b. Mục tiêu cụ thể
- Ứng dụng công nghệ thông tin thông suốt trong quản lý và điều hành
của các cấp từ UBND huyện đến các đơn vị cơ sở.
70
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, các phần mềm ứng dụng có khả năng phát
triển, mở rộng nhằm phục vụ điều hành và thực hiện tốt các Dịch vụ hành
chính công đối với các tổ chức và công dân.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại đảm bảo phục vụ tốt
cho hoạt động Chính quyền điện tử.
- Xây dựng các kênh giao tiếp giữa cơ quan Nhà nƣớc với các tổ chức,
công dân.
3.1.2 Phương hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện
Thanh Oai giai đoạn 2018 – 2022.
Phƣơng hƣớng giai đoạn mới của chính quyền huyện Thanh Oai
- Về kiến trúc chính quyền điện tử và xây dựng chính quyền điện tử: Xây
dựng và quản lý có hiệu quả kiến trúc chính quyền điện tử huyện Thanh Oai,
thành phố Hà Nội.
- Về hạ tầng CNTT: 100% cán bộ công chức có máy tính cá nhân sử
dụng cho công việc
- Về ứng dụng CNTT: 100% văn bản điện tử không thuộc văn bản mật ở
cả 3 cấp chính quyền trao đổi trên môi trƣờng mạng có sử dụng chứng thƣ số,
100% cán bộ công chức sử dụng thƣ điện tử phục vụ công việc. 100% cơ
quan Nhà nƣớc ở cả 3 cấp sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành,
tăng cƣờng sử dụng công nghệ GIS trong công tác quản lý của các ngành nhƣ
giao thông, xây dựng, tài nguyên môi trƣờng, công thƣơng; xây dựng CSDL
và hệ thống thông tin quản lý các lĩnh vực: văn hóa, xã hội và công nghiệp.
- Về ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp: 100% các ban
ngành, UBND cấp phƣờng/ xã triển khai thống nhất phần mềm một cửa liên
thông, 60% UBND cấp xã có cổng thông tin điện tử thành phần hoặc trang
thông tin điện tử thuộc cổng thông tin điện tử của thành phố; cung cấp 30%
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
71
- Về nhân lực CNTT: 100% cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO), cán bộ
chuyên trách đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn kiến thức CNTT. 80% cán bộ công
chức đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản do bộ TTTT ban hành.
- Về an toàn thông tin: Trung tâm dữ liệu tỉnh và 100% các ban ngành,
UBND các cấp đƣợc triển khai các giải pháp bảo đảm an tòa thông tin và đào
tạo nguồn nhân lực an toàn thông tin tƣơng ứng.
Định hƣớng chiến lực nghiệp vụ cho hệ thống CQĐT trong tƣơng lai là
toàn bộ các hoạt động trong các cơ quan chính quyền đƣợc vận hành trên nền
tảng của hệ thống thông tin điện tử gồm có:
- Hệ thống dịch vụ công điện tử (e-service) cho phép ngƣời dân và doanh
nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử với các cơ quan Nhà nƣớc trên môi
trƣờng mạng
- Hệ thống thông tin điện tử (e-information) cho phép ngƣời dân và
doanh nghiệp đƣợc tiếp xúc đầy đủ thông tin của Nhà nƣớc trên môi trƣờng
mạng
- Hệ thống tham dự điện tử (e-participation) cho phép ngƣời dân và
doanh nghiệp phản ánh thông tin, đóng góp ý kiến và bỏ phiếu trên môi
trƣờng mạng
- Hệ thống tƣ vấn điện tử (e-consultation) cho phép ngƣời dân và doanh
nghiệp đƣợc tƣ vấn về pháp luật và xã hội thông qua môi trƣờng mạng.
- Hệ thống trợ giúp ra quyết định điện tử (e-decision-making) cho phép
cơ quan quản lý thực hiện ra các quyết định với sự trợ giúp đầy đủ của các hệ
thống thông tin.
3.2.Các nhóm giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
3.2.1. Áp dụng chuẩn ISO 9001 trong quản lý.
Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng sản phẩm theo
tiêu chuẩn ISO 9001- 2015 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg đối với
UBND cấp xã tại huyện Thanh Oai là hết sức cần thiết vì đây là hệ thống
72
quản lý chất lƣợng cho phép lãnh đạo đánh giá, kiểm tra hiệu quả công việc,
sản phẩm của cán bộ, công chức làm ra. Qua đó, lãnh đạo có những hành
động khen thƣởng kịp thời đối với cán bộ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ,
đồng thời chấn chỉnh và có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những cán
bộ có sai phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ gây ảnh hƣởng tới hoạt động
chung của cơ quan.
Thực tế cho thấy, trong thờigian qua, ở các địa phƣơng áp dụng hệ thống
quản lý chất lƣợng ISO 9001-2015 đã tạo bƣớc chuyển biến tích cực trong hoạt
động quản lý. Ở nƣớc ta việc áp dụng tiêu chuẩn chất lƣợng trong dịch vụ hành
chính công là vấn đề còn rất mới mẻ, Hiệu quả của việc áp dụng tiêu chuẩn
chất lƣợng này thể hiện ở chất lƣợng sản phẩm dịch vụ mà cơ quan hành chính
Nhà nƣớc cung ứng cho nhân dân thể hiện qua các tiêu chí cơ bản sau:
- Tính kịp thời của các văn bản đƣợc ban hành;
- Tính chính xác, độ sai sót ít và tính ổn định của các văn bản hành chính
mới ban hành;
- Sự mau chóng, kịp thời và đúng pháp luật trong giải quyết các công
việcdo khách hàng yêu cầu;
- Độ tin cậy, chính xác của những thông tin, những chỉ dẫn của các cá
nhâncông chức, tổ chức, cơ quan hành chính đối với khách hàng,
- Thái độ sẵn sàng, thân thiện, hỏa nhà của công chức hành chính trong
giải quyết công việc với khách hàng.
Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề đơn giản có thể thực hiện trong thời
gian ngắn mà nến hành chính cẩn hội tụ những yếu tố cơ bản sau:
- Hệ thống công sở hành chính cần đƣợc xây dựng hiện đại với phƣơng
tiệnphục vụ tiên tiến khoa học, đầy đủ, sắp xếp bố trí các phòng ban hợp lý
tạisự thuận tiện cho ngƣời dân khi đến cơ quan công quyền;
- Đội ngũ cán bộ công chức có chuyên môn nghiệp vụ, đƣợc đào tạo bài
bản,có tinh thần trách nhiệm cao và đạo đức công vụ; đồng thời đƣợc bố
tríđúng vị trí, sở trƣờng công việc;
73
- Có sự phân công, phân cấp rõ ràng trong thực hiện nhiệm vụ, quy định
cụthể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm đối với từng chức danh công tác;
- Về phía khách hàng, trình độ dân trí phải ở mức tƣơng đối cao, ngƣời
dân phải có sự hiểu biết về pháp luật và cũng cần phải biết về văn hóa công sở.
Thực hiện những tiêu chí, yêu cầu trên sẽ là cơ sở để áp dụng tiêu chuẩn
ISO 9001 trong quản lý
Có thể nói, đây là một hƣớng đi mới trong tiến trình cải cách nền hành
chính nƣớc ta. Vì thế cần có những bƣớc đi vững chắc, những cuộc thử
nghiệm để rút ra kinh nghiệm và nhân rộng tại cấp xã trên địa bàn huyện nói
riêng và thành phố nói chung.
3.2.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền.
Tiếp tục huy động các tổ chức, công dân tham gia vào công tác cải cách
hành chính, nhƣ xã hội hóa một số hoạt động cung cấp dịch vụ công tại địa
phƣơng nhƣ chứng thực, trợ giúp pháp lý.... Nhằm mục tiêu giảm bớt gánh
nặng cho Nhà nƣớc nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc sự điều tiết, kiểm tra và hoạch
định chính sách chung cho hoạt động này. Bên cạnh đó, kêu gọi sự tham gia
đóng góp ý kiến của ngƣời dân đối với việc xây dựng, hoàn thiện thể chế mới.
Cần tiếp tục tăng cƣờng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đội ngũ
cán bộ và các tầng lớp nhân dân về vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện cơ chế
“một cửa” và “một cửa liên thông”, để họ hiểu và thực hiện phối hợp cùng
giải quyết công việc hợp lý, khoa học, hiệu quả.
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động phân công, phân cấp.
Mục tiêu của hoạt động này nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở
phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy
chính quyền Nhà nƣớc để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc.
Phân công rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết công
việc; tránh tình trạng đùn đẩy bỏ sót công việc, ai cũng có thể tham gia giải
quyết công việc mà không ai dám đứng ra nhận trách nhiệm về mình. Đồng
74
thời, đây cũng là điều kiện để tăng cƣờng phối hợp giữa các bộ phận, cơ quan
với nhau trong thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phân cấp rành mạch trong quản lý Nhà nƣớc giữa trung ƣơng và địa
phƣơng, cấp trên và cấp dƣới sẽ xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi
cấp. Đây cũng chính là điều kiện giúp địa phƣơng phát huy tính chủ động, sáng
tạo trong thực thi công vụ, khai thác tối đa các lợi thế và nguồn lực của địa
phƣơng. Đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thông suốt từ trung ƣơng xuống địa
phƣơng và phát huy dân chủ cơ sở.
3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đặc biệt trong quá
trình giải quyết thủ tục hành chính.
Khi giải quyết các thủ tục hành chính, cán bộ cần đƣợc trang bị những
phƣơng tiện cần thiết để việc thực thi công vụ hiệu quả và tránh sự tùy tiện.
Do đó, các cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm đúng mức và kịp thời để trang bị
các phƣơng tiện cũng nhƣ các điều kiện làm việc cần thiết để giúp các bộ
phận. thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng và thuận lợi; từng bƣớc hiện đại hóa
các trang thiết bị, phục vụ công tác hiện đại hóa công sở nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao trong công tác cải cách hành chính.
Bên cạnh đó, cần đặc biệt chú trọng công tác ứng dụng công nghệ thông
tin, coi đây là một đòi hỏi khách quan của công tác cải cách hành chính và
cũng là một giải pháp hữu hiệu đảm bảo cho mọi hoạt động hiệu quả.
Công nghệ thông tin đƣợc coi là “cánh tay đắc lực” phục vụ cho cán bộ,
công chức khi thực hiện nhiệm vụ, giúp công việc đƣợc giải quyết nhanh gọn,
chính xác. Nhƣ vậy, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin là một hƣớng đi
đúng, phù hợp với xu thế đang chuyển dần sang một xã hội thông tin nhƣ hiện
nay.
3.2.5. Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ quá trình ứng dụng
công nghệ thông tin.
Mục tiêu: Phát triển, hoàn thiện hạ tầng kĩ thuật đảm bảo cho các hoạt
động ứng dụng CNTT của UBND cấp xã trên môi trƣờng mạng. Chú trọng
75
đến hạ tầng cơ sở văn phòng làm việc, số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động của cơ quan tổ chức, nhất là của các phòng ban
chuyên môn. Tiếp tục đầu tƣ, mở rộng, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin
dựa trên nhu cầu công việc và nhu cầu của ngƣời dân sao cho phù hợp với tài
chính địa phƣơng.
Với phƣơng châm công tác quy hoạch đi trƣớc một bƣớc để chủ động
quản lý, cần phải quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng CNTT nằm trong
quy hoạch chung xây dựng, các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch chi tiết
xây dựng. Đề làm đƣợc việc này, UBND huyện cần phải chỉ đạo cơ quan
chuyên môn lập, điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực. Công tác quy hoạch
đƣợc triển khai đồng bộ từ khâu lập mới đến rà soát, bổ sung, điều chỉnh đảm
bảo tính thống nhất, khả thi và chất lƣợng. Về công nghệ, cần xác định cơ sở hạ
tầng CNTT đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của
huyện, hạ tầng thông tin cần đƣợc đƣợc đầu tƣ đồng bộ và hiện đại, đáp ứng
nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong tƣơng lai.
Cần phải xây dựng máy chủ tích hợp dữ liệu để phát huy đƣợc hiệu quả
của hệ thống hạ tầng này. Đây cũng là một trong những yêu cầu để đảm bảo
cho việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan đƣợc tiện lợi và sẵn sàng cho sự
tích hợp khi cần thiết. Mặt khác, tập trung đầu tƣ tích hợp dữ liệu sẽ tiết kiện
đƣợc rất nhiều chi phí cho đầu tƣ hệ thống an ninh và chi phí cho vận hành hệ
thống (nhƣ nguồn nhân lực quản trị mạng). Do ngân sách huyện có hạn cần
phải xã hội hóa nguồn kinh phí để đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho các cơ quan, đơn
vị đầu mối. Đối với phần mềm: Trƣớc hết cần hoàn thiện hệ thống Cổng
thông tin điện tử cấp huyện vì đây là khâu then chốt trong mô hình chính
quyền điện tử. Yêu cầu cổng thông tin ngoài chức năng của trang thông tin
điện tử cấp huyện, nó phải tạo đƣợc nền tảng thích hợp và phát triển cho các
ứng dụng khác, tạo môi trƣờng cộng tác và khả năng chia sẻ, liên thông với
các đơn vị khác của huyện. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Cổng thông
tin điện tử cấp huyện, cổng thông tin cần phải đảm phải đầy đủ các chức năng
76
nhƣ: Cung cấp đầy đủ các thông tin, truyền đạt các chủ trƣơng chính sách của
Huyện ủy, HĐND, UBND và các ban, ngành, đoàn thể huyện đến ngƣời dân
và doanh nghiệp;
Xây dựng cổng thông tin điện tử thành phần cho các xã, thị trấn, các ban,
ngành, đoàn thể theo yêu cầu nhiệm vụ; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3,4 cho ngƣời dân và doanh nghiệp; tạo môi trƣờng làm vịêc cộng tác,
an toàn cho các cơ quan; đảm bảo kết nối với Cổng thông tin của huyện và
các ứng dụng cấp thành phố đang triển khai. Nhƣ đã nêu ở phần trên, phải gắn
liền ứng dụng CNTT với công tác CCHC. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng bắt
đầu bằng việc đảm bảo một hạ tầng đủ mạnh để triển khai các ứng dụng/dịch
vụ công qua mạng. Khi đã sử dụng trên môi trƣờng mạng thì sẽ hỗ trợ lại
công tác CCHC nhƣ rút gọn các thủ tục hành chính, thời gian đáp ứng nhanh
hơn, ngƣời dân theo dõi đƣợc trạng thái xử lý hồ sơ qua mạng, lãnh đạo
huyện trực tiếp theo dõi đƣợc tình hình xử lý công việc trên các đơn vị mà
không cần phải chờ báo cáo.
Phải cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu là mức độ 3. Trên cơ
sở đó, tập trung các dịch vụ này và phát triển thành cổng thông tin tích hợp
cung cấp các dịch vụ công cho ngƣời dân, doanh nghiệp, chỉ từ một cổng
thông tin duy nhất, bất kỳ ngƣời dân hay doanh nghiệp nào cũng có thể sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến, điều này sẽ làm cho việc cung cấp và khai
thác dịch vụ công đƣợc thuận tiện và hiệu quả hơn. Do đó, cần phát huy thế
mạnh về tính minh bạch của thông tin trên môi trƣờng mạng. các trang web
phải có nhiều kênh thông tin để tiếp nhận ý kiến phản hồi nhƣ: hệ thống hỏi -
đáp, diễn đàn, giao lƣu trực tuyến… Cần đẩy mạnh phát triển và sử dụng
phầm mềm quản lý văn bản và điều hành trong công việc ở các cơ quan
chuyên môn của huyện. Để nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm Quản lý
văn bản và điều hành công việc trong thời gian tới: UBND huyện cần trang bị
đầy đủ thiết bị cho các phòng ban thuộc cấp xã, mở các hội nghị hƣớng dẫn
sử dụng và thao tác vận hành phần mềm cho toàn bộ lãnh đạo, cán bộ, công
77
chức, viên chức trong toàn huyện; nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu
trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện, nghiêm túc phê bình lãnh đạo đối với
các cơ quan, đơn vị triển khai hệ thống chƣa hiệu quả.
Trong ứng dụng CNTT nói chung, thƣ điện tử là một công cụ cơ bản và
quan trọng. Nó đảm nhiệm chính cho trao đổi thông tin cả bên trong và bên
ngoài hệ thống. Đó cũng là lý do tại sao khi đánh giá mức độ ứng dụng CNTT
ngƣời ta thƣờng quan tâm đến việc “có sử dụng email hay không?”. Trong
trao đổi văn bản, hệ thống thƣ điện tử (email) là công cụ đắc lực trong quản lý
điều hành, do đó cần phải đảm bảo việc cung cấp đủ cho mỗi cán bộ công
chức có hộp thƣ điện tử để trao đổi công tác chuyên môn; mỗi đầu mối hành
chính có hộp thƣ công vụ của đầu mối của mình. Ngoài việc ban hành các quy
định bắt buộc sử dụng email công vụ trong trao đổi công việc, cần nâng cao
nhận thức, thay đổi thói quen sử dụng văn bản giấy bằng việc tăng cƣờng trao
đổi văn bản điện tử qua hệ thống thƣ.
3.2.6. Chuẩn hóa các quy trình giải quyết thủ tục hành chính tạo điều
kiện cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính.
Mục tiêu: Hệ thống đánh giá tổng thể thực trạng các thủ tục hành chính
hiện hành theo Quyết định công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho
cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai. Phát hiện các bất cập trên cơ sở đó đƣa
ra các phƣơng án giải quyết, hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính theo
hƣớng đơn giản, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức. Bảo đảm sự thống nhất, đồng
bộ trong ban hành, quản lý và sử dụng mẫu đơn, tờ khai hành chính trong hồ
sơ thủ tục hành chính. Chống việc lạm dụng mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính
phục vụ lợi ích cục bộ, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Cần đơn giản, dễ hiểu, dể sử dụng và thuận lợi trong việc tiếp cận, sử dụng
các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính
Tổ chức thực hiện cài cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực đảm bảo
theo đúng quy định các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục
78
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã, thị trấn. Kiến nghị với
cấp có thẩm quyền ban hành mới các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính hoặc
sửa đổi, bãi bỏ những mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính không phù hợp. Xây
dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ từ Trung ƣơng tới địa phƣơng là một
trong những giải pháp quan trọng đƣợc ƣu tiên hàng đầu để đảm bảo tính
pháp lý và thông suốt trong quá trình triển khai thực hiện. Cơ quan xây dựng
luật và các văn bản dƣới luật cần xây dựng các văn bản đảm bảo yêu cầu phù
hợp với thực tiễn tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
Khi xây dựng và thực hiện luật và các văn bản dƣới luật liên quan đến
lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa thì các cơ quan cấp
chính quyền có thẩm quyền ban hành quy định thủ tục hành chính cần có sự
tham vấn từ phía các cán bộ công chức thực thi công vụ cán bộ công chức
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và từ phía tổ chức và
ngƣời dân. Sự tham vấn đó là rất cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức
trách nhiệm của cán bộ công chức trong hoạt động công vụ cũng nhƣ để thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của nhân
dân đối với công tác quản lý, điều hành của Nhà nƣớc. UBND xã, thị trấn cần
phải xây dựng quy trình phối hợp với các phòng, ban cơ quan chuyên môn
cấp trên và chỉ đạo phối hợp tốt giữa các bộ phận phụ trách chuyên môn ở địa
phƣơng trong việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính giữa các bộ phận với
nhau.
UBND cần phân định rõ tách bộ phận một cửa với cơ chế trách nhiệm rõ
ràng, tách chức năng quản lý với chức năng cung cấp dịch vụ công để tránh
chồng chéo và cán bộ công chức kiêm nhiệm nhiều công việc ảnh hƣởng đến
công tác. Xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân của cán bộ công chức nhất là
ngƣời đứng đầu. Mỗi cán bộ công chức cần đƣợc giao chức trách nhiệm vụ rõ
ràng cụ thể với những quyền hạn nhất định. Trên cơ sở đó thƣờng xuyên tiến
hành kiểm tra, giám sát việc làm của họ đƣợc phân công giao nhiệm vụ nếu
họ không hoàn thành nhiệm vụ nghĩa là họ đã thiếu tinh thần trách nhiệm
79
hoặc do năng lực trình độ chuyên môn còn yếu không đáp ứng đƣợc nhu cầu
công việc.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính cần phải thƣờng xuyên chú trọng rà
soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, mã hóa một số loại
giấy tờ phục vụ thủ tục hành chính. Ví dụ nhƣ: bản sao chứng minh thƣ nhân
dân có chứng thực. UBND xã, thị trấn cần quy định lại thời gian tiếp nhận và
trả kết quả tại bộ phận một cửa hợp lý hơn phù hợp với tình hình và nhu cầu
của ngƣời dân. Cụ thể cần quy định bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các
lĩnh vực thực hiện thời gian làm việc vào tất cả các ngày trong tuần theo giờ
hành chính để tránh phiền hà, mất thời gian đi lại của tổ chức, công dân và
đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ hành chính cho công dân.
3.2.7. Nghiên cứu, xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp
phát huy được hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính.
Mục đích: nghiên cứu xây dựng ứng dụng tin học hóa các giao dịch giữa
tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính Nhà nƣớc và giữa các cơ quan hành
chính Nhà nƣớc nhằm phát huy hiệu quả giải quyết TTHC.
Trong bối cảnh hệ thống TTHC còn chƣa thống nhất, kiện toàn, chuẩn
hóa. Để có thể xây dựng một hệ thống ứng dụng CNTT phù hợp với hiện
trạng hệ thống TTHC hiện nay, cần một đội ngũ chuyên gia giàu kinh
nghiệm. Ngoài các chuyên gia về Phần mềm thì cần phải có đội ngũ chuyên
gia về công tác quản lý (Chuyên gia ISO về lĩnh vực hành chính công). Bƣớc
đầu tiên các chuyên gia ISO phải thực hiện công tác chuẩn hóa các quy trình
nghiệp vụ tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Sau khi các quy trình đƣợc
định nghĩa phân công rõ ràng về công việc, rõ ràng ngƣời thực hiện và rõ ràng
về thời gian thực hiện. Lúc đó các bƣớc công việc mới đƣợc khai báo và định
nghĩa trên phần mềm. Do đó giải pháp phần mềm phải vô cùng linh động, cho
phép khai báo động các quy trình nghiệp vụ, và đặc biệt hơn so với các giải
pháp khác đó là phần mềm Một cửa phải cho phép khai báo động các form
biểu mẫu, bởi mỗi thủ tục ở mỗi cơ quan đều có tính đặc thù riêng.
80
Tích cực chủ động trong công tác nghiên cứu, xây dựng ứng dụng
CNTT, điều này phụ thuộc nhiều vào cơ chế phân công, phân cấp. Cơ quan
địa phƣơng phải có đƣợc sự tự chủ nhất định trong hoạt động phát triển, hoàn
thiện, cải tổ hệ thống quản lý, ứng dụng CNTT sao cho phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả giải quyết công việc trƣớc mắt, tránh hiện tƣợng chờ văn bản
hƣớng dẫn, chờ cấp trên cung cấp ứng dụng phần mềm. Nhƣ vậy càng làm
tăng sự bị động và gây ra sự thiếu hiệu quả trong công việc.
3.2.8. Xây dựng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức thường xuyên liên tục.
Nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của
một mô hình trong thực tiễn. Đây là phƣơng tiện” không thể thiếu trong công
cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng”.
Điều này đã đƣợc khẳng định tại các kỳ Đại hội cũng nhƣ trong Chƣơng trình
cải cách tổng thể hình chính Nhà nƣớc giai đoạn 2015-2020 và trong nhiều
văn bản pháp lý khác. Vì vậy, nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ
công chức là một giải pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả trong
hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp
xã huyện Thanh Oai
Chất lƣợng CB, CC đƣợc biểu hiện qua trình độ chuyên môn, năng lực
làm việc, khả năng giao tiếp giải quyết công việc (kỹ năng) và phẩm chất
chính trị đạo đức, Để nâng cao chất lƣợng CB, CC thì cần phải tiến hành các
biện pháp sau:
Trƣớc hết, để có đƣợc đội ngũ CB, CC có năng lực và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ thì UBND cấp xã huyện Thanh Oai cần làm tốt công tác tuyển
chọn CB, CC vào làm việc trong cơ quan Nhà nƣớc, đảm bảo công bằng,
khách quan, tru tiện cho những ngƣời có trình độ chuyên môn cao có năng
lực, phẩm chất đạo đức tốt và chuyên môn nghề nghiệp giỏi, có bằng cấp loại
tu đáp ứng đƣợc vị trí công việc đang cần tuyển. Hạn chế những hiện tƣợng
tiêu cực nhƣ chạy trọt để vào làm công chức Nhà nƣớc hay ƣu tiên “con ông,
81
cháu cha” trong tuyển chọn ngƣời vào làm việc trong cơ quan Nhà nƣớc dẫn
đến việc đƣa ngƣời không có chuyên môn vào cơ quan làm việc.
Tiếp đó, cần phải coi trọng việc sử dụng, bố trí CB, CC làm việc đúng vị
trí là việc phù hợp với trình độ, năng lực của họ. Nếu làm tốt đƣợc công tác
này thì sẽ tạo động lực làm việc cho CB, CC, giúp họ có điều kiện để phát
huy những tri thức, kiến thức vào thực hiện công việc, góp phần nâng cao
hiệu suất và hiệu quả công việc thông qua việc thi tuyển vị trí làm việc, cạnh
tranh công bằng, công khai, Liên hệ thực tiễn với việc bố trí CB, CC tại
UBND cấp xã huyện Thanh Oai trong thời gian qua, cần bố trí CB, CC có
trình độ chuyên môn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo có
thể giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, thuyên chuyển một số CB,
CC không đủ trình độ, năng lực làm việc.
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, chuyên môn, nghiệp vụ theo hƣớng
chuyên nghiệp hóa cũng cần đƣợc chú trọng. Trong quá trình sử dụng CB, CC
thì cần thƣờng xuyên cho họ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn
và các khóa tập huấn các kỹ năng hành chính, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.
Bên cạnh việc nâng cao năng lực chuyên môn, cần chú ý nâng cao phẩm chất
đạo đức đối với đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp thực hiện các thủ tục hành
chính, giải quyết công việc của công dân tổ chức. Ví dụ: Tổ chức cho cán bộ
công chức học tập và thực hiện theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức công
vụ. Những việc làm trên đây sẽ góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối
lộ, bộ làm trong sạch máy Nhà nƣớc.
Bên cạnh đó, yếu tố tiền lƣơng và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức thuộc bộ phận “một cửa” cần phải quan tâm hơn. Do đặc thù công việc ở
bộ phận một cửa là chịu nhiều áp lực cả về thời gian, tác phong làm việc,
phong cách giao tiếp, phải thƣờng xuyên trực tiếp tiếp xúc với ngƣời dân để
giải quyết hồ sơ hành chính, Vì vậy, cần có những ƣu đãi nhất định nhƣ ƣu
tiên trong việc sắp xếp vào vị trí lãnh đạo trong tƣơng lai, tăng chế độ phụ cấp
lên 1.000.000 VNĐ nhằm thu hút lực lƣợng cán bộ, công chức tham gia yên
82
tâm công tác, phát huy sức sáng tạo trong quá trình thực hiện công việc. Tiếp
đó, cần đẩy mạnh thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng lại cán bộ công
chức một cách thƣờng xuyên, thuyên chuyển công tác đối với những cán bộ,
công chức không có đủ năng lực đảm nhiệm công việc. đặc biệt là cán bộ
công chức làm việc tại bộ phận một cửa cần phải có tác phong làm việc và
thái độ ứng xử với công dân, tổ chức hóa nhà..
Cần có quy định rõ về chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức đƣợc
giao thực hiện cơ chế một cửa". Gắn việc trao nhiều quyền đi đôi với trách
nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao, Tăng cƣờng công tác
kiểm tra, giám sát để chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc của CB, CC. Thực
hiện việc đánh giá, xếp loại CB, CC hàng tháng, hàng quý và hàng năm, Khen
thƣởng kịp thời những cá nhân CB, CC hoặc bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ
đƣợc giao bằng cả hình thức vật chất và tinh thần, đồng thời xử lý nghiêm
khắc những CB, CC không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có những sai phạm về
đạo đức công vụ trong khi giải quyết công việc. Song song với những giải
pháp cụ thể trên thì lãnh đạo UBND thị xã cần phải quy hoạch đội ngũ CB,
CC cho hợp lý đảm nguồn nhân lực có chất lƣợng tốt, đáp ứng đƣợc nhu cầu
của công việc, tiến hành xây dựng cơ quan văn minh, vững mạnh. Chỉ có nhƣ
vậy mới nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ và họ mới thực sự trở thành
"công bộc" của dân, phục vụ nhân dân, không gây phiền hà, nhũng nhiễu
nhân dân; giải quyết công việc của nhân dân chính xác, mau chóng, đúng luật,
đúng thời gian quy định, tránh lối làm việc lề mề, qua loa, tắc trách. Thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ tuyển chọn công chức ngƣời làm việc trong cơ
quản Đảng, chính quyền Nhà nƣớc. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ cũng nhƣ nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức của đội ngũ cán bộ công chức.
Nhƣ vậy, để nâng cao chất lƣợng của cán bộ, công chức thì cần
thực hiện tổng hợp các biện pháp trên và thực hiện động viên khen thƣởng kịp
83
thời những cá nhân, tổ chức làm tốt nhiệm vụ đƣợc giao bằng vật chất và tinh
thần, xử lý nghiêm công chức vi phạm.
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Thẩm quyền kiểm tra giám sát do nhiều chủ thể chịu trách nhiệm, đó là
tổ chức công dân tham gia giám sát công việc của cơ quan Nhà nƣớc, giám sát
công việc của CB, CC hoặc cấp trên kiểm tra giám sát cấp dƣới, cấp dƣới
cũng có thể giám sát cấp trên và giám sát cùng cấp với nội dung và hình thức
giám sát đa dạng và phong phú
Cụ thể là, CB, CC ở bộ phận “một cửa” cũng nhƣ các phòng ban chuyên
môn và lãnh đạo thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Hàng tuần, hàng
thángcần có báo cáo về kết quả, số lƣợng hồ sơ đã tiếp nhận, đã giải quyết và
còn tồn đọng ở khâu nào, lý do tồn đọng để cấp trên nắm đƣợc tình hình làm
việc của các phòng ban chuyên môn cũng nhƣ của bộ phận “một cửa” để lãnh
đạo nắm bắt đƣợc tình hình, có thể kịp thời điều chỉnh những bất cập thiếu
sót, đôn đốc CB, CC trong việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính cho
công dân đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ. Tiếp đó, cần tăng cƣờng công tác
kiểm tra, thanh tra công vụ về giải quyết thủ tục hành chính thƣờng xuyên
hoặc đột xuất để đảm bảo xử lý sai phạm của cán bộ, công chức một cách kịp
thời, tránh đƣợc những tiêu cực trong việc thực thi công vụ của CB, CC và có
hình thức khuyến khích kịp thời những cá nhân, bộ phận thực hiện tốt nhiệm
vụ đƣợc giao.
Nhân dân có thể tham gia giám sát hoạt động của cơ quan hành chính
Nhà nƣớc cũng nhƣ của CB, CC thông qua các quy chế làm việc quy trình,
thủ tục, trách nhiệm đƣợc niêm yết công khai tại cơ quan. Khi CB, CC có
biểu hiện hoặc hành động nhũng nhiễu gây phiền hà và những biểu hiện tiêu
cực khác có thể trực tiếp phản ảnh với trƣởng bộ phận hoặc đóng góp ý kiến
thông qua hình thức khiếu nại, tố cáo, nhận xét qua phiếu thăm dò ý kiến...
Qua công tác chỉ đạo điều hành và kiểm tra giám sát sẽ phát hiện và đƣa
ra các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những trƣờng hợp sai phạm, cố
84
tình sách nhiều nhân dân để chuộc lợi cho bản thân. Đồng thời, nắm bắt đƣợc
những hạn chế của quy trình giải quyết thủ tục hành chính để có hƣớng điều
chỉnh cho phù hợp nhằm hoàn thiện việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa
liên thông” trên địa bàn.
Để cơ chế giám sát, kiểm tra đạt hiệu quả cao thì lãnh đạo cơ quan cần
thƣờng xuyên tiến hành thu thập ý kiến, phản hồi từ phía ngƣời dân cũng nhƣ
của CB, CC trong xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửu", Đây là những ý kiến rất quan trọng để lãnh đạo có thể rút kinh
nghiệm quý báu cho hiệu quả hoạt động của mô hình “một cửa", tiếp tục phát
huy những ƣu điểm của của cơ chế này mang lại, hạn chế nhƣợc điểm khi giải
quyết công việc của dân. Ngoài ra, khi tiếp thu ý kiến của tổ chức, công dân,
UBND sẽ chọn lọc đƣợc những mặt tích cực và chấn chỉnh kịp thời, thuyên
chuyển những CB, CC có hành vi tiêu cực, vi phạm đạo đức công vụ, đồng
thời, việc làm này sẽ tăng cƣờng tính dân chủ, làm chủ của nhân dân và thu
hút sự quản lý, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cấp chính quyền.
Đảm bảo chủ trƣơng Nhà nƣớc của dân, do dân và vì nhân dân của Đảng và
Nhà nƣớc nêu ra.
Cấp ủy, HĐND, UBND thƣờng xuyên duy trì công tác kiểm tra, giám
sát, thanh tra. Kiểm tra đột xuất các công việc giải quyết hồ sơ hành chính của
cán bộ công chức nhằm chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc. Kịp thời phát
hiện những khó khăn, vƣớng mắc, đƣa ra bàn bạc thảo luận tập thể tìm giải
pháp và quyết định tập thể. Việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thƣờng xuyên
của cấp ủy và HĐND, UBND sẽ tránh đƣợc tình trạng hoạt động làm việc
hình thức, cầm chừng, đối phó, sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm của cán
bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ. Xử lý nghiêm những ngƣời có hành vi
sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm, tham nhũng. Đồng thời biểu dƣơng
khen thƣởng những cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Hàng
năm thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để có giải pháp cụ thể.
85
Chỉ đạo tăng cƣờng vai trò trách nhiệm ngƣời đứng đầu cấp ủy và cơ
quan hành chính trong việc triển khai thực hiện, quán xuyến công việc của cơ
quan một cách toàn diện, phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chuyên
môn để cùng giải quyết công việc có liên quan một cách hiệu quả. Đảng lãnh
đạo, chỉ đạo cần phải làm tốt công tác cán bộ từ việc đánh giá, rà soát, quy
hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sắp xếp chú trọng khâu đánh giá cán bộ.
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và chính quyền cấp xã huyện
Thanh Oai
Bộ phận một cửa thuộc ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn hoạt động
theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo đảm giải quyết công khai việc
nhanh chóng, đúng thời gian cho tổ chức, công dân. Quy trình làm việc phải
bảo đảm tính khoa học, hợp lý. Việc bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức
tại ủy ban nhân dân cấp xã phải đảm bảo cho hoạt động quản lý. Nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả cơ chế “một cửa” tại xã, phƣờng, thị trấn, tác giả đề
xuất một số kiến nghị nhƣ sau:
Thứ nhất, trong hoạt động, cơ quan hành chính Nhà nƣớc cấp xã phải có
nội quy cơ quan rõ ràng, quy định trách nhiệm cụ thể đối với cán bộ, công
chức trong việc phối hợp giải quyết công tác chung thuộc thẩm quyền của xã.
Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải là những ngƣời
kinh qua công tác chuyên môn, có nghiệp vụ giỏi, có khả năng giao tiếp tốt và
nhất thiết đội ngũ này phải có trình độ tin học đảm bảo cho việc quản lý bằng
hệ thống điện tử. Trong thời gian đầu thực hiện cần chú ý đến việc trang bị
cho vùng sâu, vung xa về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có khả
năng áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý.
Thứ hai, theo cơ chế hiện nay thì thực chất của hoạt động “một cửa” tại
xã, phƣờng, thị trấn chỉ là hoạt động công khai thủ tục hành chính và quy định
nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của công chức chuyên môn, chƣa thể hiện
đƣợc tính khách quan trong công tác. Công tác nhân sự cần bố trí cố định
công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là những ngƣời làm
86
việc thƣờng trực, không kiêm nhiệm công tác khác. Cần quy định tách bạch
giữa công chức tiếp nhận hồ sơ và công chức giải quyết hồ sơ nhằm hạn chế
đến mức tối đa những tiêu cực trong quá trình giải quyết công việc của cán
bộ, công chức; công chức tiếp nhận hồ sơ phải liên tục cập nhật về thủ tục
hành chính, học tập nâng cao trình độ. Nhân sự làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả không nên quy định riêng về lĩnh vực phụ trách mà nên có sự
chuẩn hóa về thao tác tiếp nhận hồ sơ sao cho tất cả công chức làm việc tại bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả đều phải có khả năng tiếp nhận và phân loại tất
cả các loại hồ sơ do tổ chức và công dân chuyển đến, vào sổ tiếp nhận và
chuyển công chức có trách nhiệm giải quyết. Công chức phụ trách chuyên
môn chỉ giải quyết công việc chuyên môn trên cơ sở hồ sơ do Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả chuyển đến, họ có điều kiện để khảo sát thực tế phục vụ
cho hoạt động quản lý.
Thứ ba, trong chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cần chú
trọng đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phải có kế hoạch đào tạo một
cách hiệu quả công chức chuyên môn, không phải là bồi dƣỡng theo kiểu
chắp vá. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức phải chú ý đến việc đảm bảo
giữa công tác và học tập nâng cao trình độ, đáp ứng đƣợc sự biến động về đội
ngũ cán bộ khi có yêu cầu đào tạo, bồi dƣỡng công chức tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
Thứ tư, quy định số lƣợng biên chế trong cơ quan hành chính Nhà nƣớc
cấp xã nhƣ hiện nay cũng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý. Nên có quy
định cụ thể vế số lƣợng công chức chuyên môn tại cấp xã, phân bổ số lƣợng
công chức phải căn cứ vào địa giới hành chính, diện tích địa bàn, số lƣợng
dân cƣ, trình độ dân trí và vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý. Làm
đƣợc điều này sẽ làm giảm áp lực giải quyết công việc tại thành phố lớn.
Trƣớc khi quyết định phân cấp thẩm quyền quản lý về cho địa phƣơng, cơ
quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên cần phân tích và điều chỉnh về nhân sự cho
phù hợp với tình hình và yêu cầu giải quyết công việc và phải có quy định cụ
87
thể về việc thực hiện tăng cƣờng nhân sự cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn.
Thứ năm, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quản lý ở cấp xã cần
đƣợc nâng cao. Trụ sở cơ quan hành chính Nhà nƣớc phải bảo đảm tính
nghiêm trang thể hiện quyền lực Nhà nƣớc nhƣng cũng phải tạo đƣợc sự gần
gũi với ngƣời dân. Trụ sở cơ quan hành chính Nhà nƣớc phải đảm bảo về diện
tích, các phòng làm việc phải đƣợc trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ công tác
nhƣ hệ thống máy vi tính, máy in, máy photocopy, phải thoáng mát và sạch
sẽ. Phòng tiếp dân tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đƣợc bài trí trang
trọng, khoa học. Cũng phải chú ý đến việc đầu tƣ xây dựng nha kho phục vụ
cho công tác lƣu trữ hồ sơ.
Thứ sáu, trong quá trình giải quyết hồ sơ, cần có cơ chế linh hoạt không
nên cứng nhắc, máy móc trong việc xử lý hồ sơ. Trong điều kiện cụ thể, từng
địa phƣơng căn cứ vào quy định thời gian giải quyết hồ sơ chung có thể giải
quyết nhanh chóng, chính xác các loại hồ sơ, khuyến khích việc giải quyết
nhanh hơn so với quy định. Để đảm bảo việc giải quyết hồ sơ đúng thời gian
quy định thì cần quy định trách nhiệm cụ thể của cá nhân trong từng khâu giải
quyết hồ sơ của quy trình từ ngƣời phụ trách tiếp nhận đến ngƣời xử lý hồ sơ
và duyệt hồ sơ.
Thứ bảy, trong công cuộc cải cách hành chính cũng phải hết sức chú ý
đến chế độ đãi ngộ đối với công chức cấp xã. Đây là đội ngũ hoạt động nhiều
song chế độ tiền lƣơng nhƣ hiện nay không đủ sức thu hút nhân tài. Bộ máy
Nhà nƣớc muốn tinh giảm mà vẫn quản lý tốt thì cần phải có một đội ngũ
chuyên nghiệp những ngƣời làm công tác quản lý; phải có cơ chế tác động
vào hoạt động của công chức, tuân theo quy luật đào thải của sự tiến bộ xã
hội, không thể kéo dài tình trạng công chức chây lƣời học tập, thái độ làm
việc qua loa, đại khái. Trong hoạt động của bộ máy hành chính cấp xã cần chú
ý phân công công việc hợp lý đối với cán bộ, công chức, chấm dứt tình trạng
ngƣời làm không hết việc, ngƣời thì không có việc gì để làm. Công tác quản
88
lý Nhà nƣớc trong đó bao gồm công tác quản lý nhân sự cần theo một cơ chế
chặt chẽ, quy định trách nhiệm cụ thể và biện pháp chế tài nghiêm khắc đối
với những công chức vi phạm, quản lý con ngƣời phải căn cứ vào hiệu quả
công việc, không thể quản lý theo cảm tính nhƣ hiên nay.
Thứ tám, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cần ban hành một văn bản
cụ thể về quy chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nƣớc trong việc
giải quyết các hồ sơ do tổ chức, công dân yêu cầu, tạo cơ sở pháp lý cho việc
phân định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, cá nhân trong một quy trình
giải quyết hồ sơ. Các sở ngành có liên quan cần có hƣớng dẫn cụ thể để cán
bộ, công chức dễ thực hiện và thực hiện một cách nhất quán.
89
Tiểu kết chƣơng 3
Dựa trên cơ sở lý luận khoa học ở Chƣơng 1 và thực trạng ứng dụng
CNTT trong giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai ở Chƣơng
2. Chƣơng 3 của luận đã đề ra những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC tại đây.
Các phƣơng hƣớng, giải pháp của luận văn đều dựa trên quan điểm của
Đảng và Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC cấp xã. Nhƣng
phƣơng pháp cũng đƣợc xây dựng một cách hợp lý và khả thi dựa trên phần
ƣu nhƣợc điểm đƣợc trình bày trong chƣơng 2 nhằm mang tính khách quan và
khoa học trong nhiều góc độ khác nhau.
90
KẾT LUẬN
Công nghệ thông tin vừa là cơ hội vừa là thách thức, đứng trƣớc ngƣỡng
của của cuộc cách mạng thời đại, “cách mạng 4.0”. Chúng ta lại càng khằng
định đƣợc vai trò của công nghệ và ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động của
con ngƣời. Nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của CNTT và ứng dụng CNTT
trong hoạt đông của cơ quan hành chính. Đảng và Nhà nƣớc đã không ngừng
nhấn mạnh vai trò của CNTT trong các kì đại hội gần đây cũng nhƣ trong các
văn bản, nghị định của Chính phủ.
Với mục tiêu xây dựng một nền hành chính hiện đại hóa, đƣa ứng dụng
CNTT vào trong mọi hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nƣớc tại UBND
cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai. Xuất phát từ mục đích thực tế mang
tính cấp thiết, tác giả đã đi sâu vào tìm hiểu về hoạt động ứng dụng CNTT
trong giải quyết TTHC tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai. Dựa
trên cơ sở lý luận khoa học và triết học chủ nghĩa Mac – Lenin, cũng nhƣ bám
sát vào thực trạng tại địa phƣơng. Luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận
của việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân
dân cấp xã huyện Thanh Oai. Tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng
và những kết quả đạt đƣợc hết sức quan trọng của công tác ứng dụng CNTT
trong các cơ quan Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Thanh Oai, thực trạng quản lý
Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trên địa bàn huyện Thanh Oai.
Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và thực hiện luận văn, với tinh
thần thái, độ nghiêm túc và nỗ lực hết mình, luận văn đã cố gắng bám sát đề
tài nghiên cứu để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trƣớc đó. Qua phân tích từ thực tế
tình hình triển khai ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại
Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai cũng đã chỉ ra và làm rõ những hạn
chế, tồn tại về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
xã huyện Thanh Oai từ đó đƣa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm
91
hoàn thiện ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc tại các cơ quan
chuyên môn tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp theo. Đồng thời góp phần
làm rõ hơn sự vận dụng những quan điểm lớn của Đảng trong quá trình hội
nhập và phát triển chung trong nền kinh tế thế giới, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới đất nƣớc, xây dựng một nƣớc Việt Nam độc lập, giàu mạnh,
xã hội công bằng, văn minh và sánh vai với các nƣớc tiên tiến trên thế giới về
mọi lĩnh vực. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu còn ngắn, bản thân ngƣời
thực hiện năng lực còn hạn chế do đó không tránh khỏi nhƣng sai sót. Một số
nội dung của luận văn chƣa thể đi sâu nghiên cứu và phân tích cụ thể hơn, mà
chỉ dừng lại ở việc khai quát. Nhƣng phần lớn những nghiên cứu của luận văn
đều mang tính khả thi và có khả năng áp dụng, thực hiện đƣợc. Do đó tác giả
mong muốn nhận đƣợc đóng góp, bàn luận thêm để tác giả tiếp tục hoàn
thiện nghiên cứu của mình một cách toàn diện hơn.
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết 36/NQ-TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế, Hà Nội.
2. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
3. Chính phủ (2007), Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về ban
hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương, Hà Nội.
4. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010
về kiểm soát TTHC, Hà Nội.
5.Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, Hà Nội
6. Chính phủ (2011), Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 về việc quy
định cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước, Hà Nội
7.Chính phủ (2015), Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-
NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, Hà Nội.
8. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 về ban hành
chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-
2020, Hà Nội. Chính
9. Đào Trí Úc (2008), "Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các giải
pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta", Nxb Chính trị
Quốc Gia, Hà Nội.
10. Đào Duy Anh (2005), Từ điển Hán - Việt, Nxb. Văn hoá thông tin
93
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Kế hoạch 98/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin hoạt động cơ quan
Nhà nước Hà Nội 2016
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình thủ tục hành chính,
Nxb. Khoa học kỹ thuật. 14. Lã Thị Huyền (2016), “Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam”,
Tạp chí Tổ chức Nhà nước,( số 01).
14. UBND huyện Thanh Oai (2015) “ Báo cáo hoạt động mô hình một của,
một cửa liên thông”
15. Học viện Hành chính quốc gia, Tài liệu hành chính công (dùng cho giảng
dạy và nghiên cứu), Hà Nội.
17. Nguyễn Hữu Hải (2013), "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính Nhà
nước", Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), "Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính
ở Việt Nam", Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
19. Võ Kim Sơn(2004), "Cải cách nền hành chính Nhà nước một quá trình tất
yếu và liên tục", Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý Nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
21. UBND huyện Thanh 004Fai (2015) “Báo cáo kế hoạch cải cách hành
chính năm 2014 và kế hoạch cải cách hành chính 2015”
22. Nguyễn Xuân Thái, Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước thành phố Hà Nội thời kỳ công
nghiệp hóa – hiện đại hóa.
23. Nguyễn Tƣờng Lam, “Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều
hành của UBND huyện từ thực tiễn huyện Bến Lức, tỉnh Long An”.
24. Quốc hội (2015), Luật Công nghệ thông tin, Hà Nội.
25. Quốc hội (2005), Luật giao dịch điện tử, Hà Nội.
26. Nghị định 61/2018/NĐ-CP
94
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng;
Căn cứ Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND TP Hà
Nội về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính Nhà
nƣớc thuộc TP Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 4046/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND thành phố
Hà Nội về việc công bố bộ TTHC đang thực hiện tại cấp xã trên địa bàn thành phố
Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 4773/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của UBND thành
phố Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành/TTHC bị hủy bỏ trong lĩnh vực
môi trƣờng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TN&MT/UBND cấp huyện/UBND
cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 1879/QĐ-UBND ngày 27/02/2013 của UBND thành
phố Hà Nội về việc công bố sửa đổi 03 TTHC thuộc lĩnh vực chính sách ngƣời có
công thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 2375/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 của UBND thành phố
Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành/TTHC bị thay thế trong lĩnh vực lâm
nghiệp trên địa bàn Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 3211/QĐ-UBND ngày 21/5/2013 của UBND thành phố
Hà Nội về việc công bố TTHC đƣợc sửa đổi, bổ sung/TTHC bị hủy bỏ trong lĩnh
vực Bảo trợ xã hội và An toàn lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao
động – Thƣơng binh và Xã hội/UBND cấp huyện/UBND cấp xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 4142/QĐ-UBND ngày 03/7/2013 của UBND thành phố
Hà Nội về việc công bố TTHC đƣợc sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết
95
của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội/UBND xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn
thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 4536/QĐ-UBND ngày 03/9/2014 của UBND thành phố
Hà Nội về việc công bố TTHC thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 7026/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND thành
phố Hà Nội về việc công bố TTHC thuộc lĩnh vực Tôn giáo thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 7094/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND thành
phố Hà Nội về việc công bố TTHC trong lĩnh vực Thi đua khen thƣởng thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND thành phố
Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở Xây dựng; UBNDcấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 2582/QĐ-UBND ngày 05/06/2015 của UBND thành
phố Hà Nội về phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý vật tƣ nông nghiệp và an toàn
thực phẩm nông lâm, thuỷ sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Thông tƣ số 09/2015/TT-BGDDT ngày 14/5/2015 của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trƣờng mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và đào tạo đã đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Thông tƣ số 44/2010/TT-
BGDDT ngày 10/2/2010 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tƣ số 13/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về ban hành quy chế và rổ chức và hoạt động trƣờng mầm non tƣ thục;
Căn cứ Quyết định số 4114/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 của UBND thành phố
Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành, TTHC đƣợc sửa đổi, bổ sung; bị huỷ
bỏ trong lĩnh vực môi trƣờng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và
môi trƣờng/; UBND cấp huyện; UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
96
Căn cứ Quyết định số 4381/QĐ-UBND ngày 01/09/2015 của UBND thành
phố Hà Nội về việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở NN và
PTNT thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 4531/QĐ-UBND ngày 10/09/2015 của UBND thành
phố Hà Nội về việc ban hành quy chế thực hiện liên thông các Thủ tục hành chính
về Đăng ký khai sinh – Đăng ký thƣờng trú - Cấp thẻ Bảo hiểm Y tế cho trẻ em
dƣới 06 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 5116/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của UBND thành
phố Hà Nội về việc công bố thủ tục hành chính liên thông mới ban hành trong lĩnh
vực tƣ pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn thành phố
Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 5117/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của UBND thành
phố Hà Nội về việc công bố TTHC lĩnh vực tƣ pháp thuộc thẩm quyền giải quyết
của Sở Tƣ pháp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Căn cứ Quyết định số101/QĐ-LĐTBXH ngày 22/01/2016 của Bộ Lao động
TBXH về việc công bố TTHC mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà
nƣớc của Bộ Lao động – Thƣơng binh và XH.
Căn cứ Quyết định số 993/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 của UBND thành phố
Hà Nội về việc công bố TTHC đặc thù, thủ tục hành chính liên thông thuộc thẩm
quyền quản lý của thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 2086/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của UBND thành phố
Hà Nội về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ và
viễn thám thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên MT/UBND cấp huyện
trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-UBND ngày 09/05/2016 của UBND thành
phố Hà Nội về việc công bố bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tiếp công dân, xử lý đơn trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 2466/QĐ-UBND ngày 18/05/2016 của UBND thành
phố Hà Nội về việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Dân tộc
thành phố, UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội;
97
Căn cứ Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 09/06/2016 của UBND thành
phố Hà Nội về việc công bố TTHC về lĩnh vực môi trƣờng thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội;
UBND thông báo công khai 175 thủ tục hành chính thực hiện tại UBND cấp
xã trên địa bàn TP Hà Nội, 152 TTHC thực hiện tại UBND, 143 TTHC thực hiện tại
UBND cấp xacụ thể nhƣ sau:
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
7
8
1
2
3
4
5
172
152
143
20
Tổng cộng:
0
I LĨNH VỰC NỘI VỤ: 11
11
11
11
Tiếp nhận thông báo ngƣời đại
QĐ số
diện hoặc Ban quản lý cơ sở tín
25/12/2014
1
1
1
1
7026
ngƣỡng
Tiếp nhận thông báo dự kiến
hoạt động tín ngƣỡng tại cơ sở
QĐ số
25/12/2014
1
1
1
2
tín ngƣỡng diễn ra vào năm sau
7026
tại cơ sở tín ngƣỡng.
Chấp thuận đăng ký sinh hoạt
QĐ số
25/12/2014
1
1
1
3
tôn giáo
7026
Đăng ký chƣơng trình hoạt
QĐ số
động tôn giáo hàng năm của tổ
25/12/2014
1
1
1
4
7026
chức tôn giáo cơ sở
QĐ số
25/12/2014
1
1
1
5 Tiếp nhận đăng ký ngƣời vào tu
7026
98
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
1
2
3
4
5
7
8
Tiếp nhận thông báo về việc
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
QĐ số
công trình tín ngƣỡng, công
25/12/2014
1
1
1
6
7026
trình tôn giáo không phải xin
cấp giấy phép xây dựng
Chấp thuận việc tổ chức quyên
góp của cơ sở tín ngƣỡng, tổ
QĐ số
25/12/2014
1
1
1
7
chức tôn giáo trong phạm vi
7026
một xã
Tiếp nhận thông báo thuyên
QĐ số
chuyển nơi hoạt động tôn giáo
25/12/2014
1
1
1
8
7026
của chức sắc, nhà tu hành
Tặng Giấy khen của Chủ tịch
QĐ số
UBND cấp xã về thực hiện
26/12/2014
1
1
1
9
7094
nhiệm vụ chính trị
Tặng Giấy khen của Chủ tịch
QĐ số
UBND cấp xã về thành tích thi
26/12/2014
1
1
1
10
7094
đua theo đợt hoặc chuyên đề
Tặng Giấy khen của Chủ tịch
QĐ số
UBND cấp xã về thành tích đột
26/12/2014
1
1
1
11
7094
xuất
LĨNH VỰC GIÁO DỤC &
II
05
05
05
ĐÀO TẠO: 05
99
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
5
2
3
4
7
8
Thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu
TT số
1
30/6/2015
1
1
1
giáo độc lập tƣ thục.
13
Sáp nhập, chia tách nhóm trẻ,
TT số
30/6/2015
1
1
1
2
lớp mẫu giáo độc lập tƣ thục.
13
Giải thể hoạt động nhóm trẻ,
TT số
30/6/2015
1
1
1
3
lớp mẫu giáo độc lập tƣ thục.
13
Đăng ký hoạt động nhóm trẻ
đối với những nơi mạng lƣới cơ
TT số
sở giáo dục mầm non chƣa đáp
30/6/2015
1
1
1
4
13
ứng đủ nhu cầu đƣa trẻ tới
trƣờng.
Xác nhận đơn xin cấp phép
QĐ
Thuộc thẩm quyền của Phòng
31/3/2011
5
hành nghề dạy học
4046
Giáo dục
LĨNH VỰC THANH TRA:
III
04
04
00
0
04
QĐ số
1
19/5/2016
1
1 Tiếp công dân.
2218
QĐ số
1
19/5/2016
1
2 Xử lý đơn.
2218
QĐ số
1
19/5/2016
1
3 Giải quyết khiếu nại lần đầu.
2218
QĐ số
1
19/5/2016
1
4 Giải quyết tố cáo.
2218
100
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
TT không thực hiện
Ngày ban hành Quyết định
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
2
5
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
7
8
3
4
IV LĨNH VỰC TÀI CHÍNH: 02
02
00
00
02
Thẩm định quyết toán dự án
QĐ số
công trình, hạng mục công trình
31/3/2011
Không thực hiện
1
4046
hoàn thành
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
vốn đầu tƣ xây dựng công trình
QĐ số
31/3/2011
Không thực hiện
2
hoàn thành thuộc ngân sách cấp
4046
xã.
V
LĨNH VỰC KINH TẾ: 06
06
05
05
01
Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
QĐ số
01/9/2015
1
1
1
1
phẩm nông lâm thuỷ sản (cấp
4381
mới, cấp lại khi sắp hết hạn)
Cấp lại giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm trong kinh doanh
thực phẩm nông lâm thuỷ sản
QĐ số
đối với trƣờng hợp Giấy chứng
01/9/2015
1
1
1
2
4381
nhận bị mất, hỏng, thất lạc hoặc
có sự thay đổi, bổ sung thông
tin trên giấy chứng nhận an
toàn thực phẩm.
101
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
5
7
8
2
3
4
Xác nhận kiến thức về an toàn
QĐ số
1
1
01/9/2015
1
3
thực phẩm
4381
Xác nhận của UBND cấp xã
đối với cây cảnh, cây bóng mát,
cây cổ thụ có nguồn gốc khai
thác từ vƣờn, trang trại, cây
trồng phân tán của tổ chức; cây
QĐ số
2/4/2013
1
1
1
4
có nguồn gốc khai thác từ rừng
2375
tự nhiên, rừng tập trung, vƣờn
nhà, trang trại, cây phân tán của
cộng đồng dân cƣ, hộ gia đình,
cá nhân.
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
5 Thành lập/chấm dứt tổ hợp tác.
4046
Giải quyết chế độ đối với xã
QĐ số
Không thực hiện vì hoạt động
31/3/2011
6
4046
theo Luật HTX
viên
VI LĨNH VỰC TƢ PHÁP: 45
45
42
42
3
Đăng ký khai sinh
thông
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
1
thƣờng
5117
Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
2
rơi
5117
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
3 Đăng ký khai sinh quá hạn
5117
102
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
2
3
4
5
8
7
Đăng ký khai sinh cho con
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
4
ngoài giá thú có ngƣời nhận cha
5117
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
5 Đăng ký kết hôn
5117
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
6 Đăng ký khai tử
5117
Đăng ký khai sinh và khai tử
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
7
cho trẻ chết sơ sinh
5117
Đăng ký khai tử cho ngƣời bị
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
8
tòa án tuyên bố đã chết
5117
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
9 Đăng ký khai tử quá hạn
5117
Thay đổi họ, tên, chữ dệm cho
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
10
ngƣời dƣới 14 tuổi
5117
Cải chính hộ tịch cho ngƣời
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
11
dƣới 14 tuổi
5117
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
12 Bổ sung hộ tịch
5117
Điều chỉnh nội dung trong số
hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
13
không phải Giấy khai sinh và
5117
Sổ đăng ký khai sinh
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
14 Đăng ký việc nhận cha, mẹ
5117
103
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
2
3
4
5
7
8
Đăng ký nhận cha, mẹ (Con
chƣa thành niên/đã thành niên
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
15
nhƣng mất năng lực hành vi
5117
dân sự nhận cha, mẹ)
QĐ số
1
1
08/10/2015
1
16 Đăng ký việc nhận con
5117
QĐ số
1
1
08/10/2015
1
17 Đăng ký lại việc sinh
5117
QĐ số
1
1
08/10/2015
1
18 Đăng ký lại việc kết hôn
5117
QĐ số
1
1
08/10/2015
1
19 Đăng ký lại việc tử
5117
QĐ số
1
1
08/10/2015
1
20 Đăng ký giám hộ
5117
Đăng ký chấm dứt, thay đổi
QĐ số
1
1
08/10/2015
1
21
giám hộ
5117
Cấp giấy xác nhận tình trạng
QĐ số
1
1
08/10/2015
1
22
hôn nhân
5117
Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ
QĐ số
1
1
08/10/2015
1
23
sổ hộ tịch
5117
QĐ số
1
1
08/10/2015
1
24 Cấp bản sao từ sổ gốc
5117
Chứng thực bản sao từ bản
QĐ số
1
1
08/10/2015
1
25
chính giấy tờ,văn bản do cơ
5117
104
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
1
2
3
4
5
7
8
quan tổ chức có thẩm quyền
của Việt Nam cấp hoặc chứng
nhận
Chứng thực chữ ký trong các
giấy tờ, văn bản (áp dụng cho
cả trƣờng hợp chứng thực điểm
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
26
chỉ và trƣờng hợp ngƣời yêu
5117
cầu chứng thực không thể ký,
không thể điểm chỉ đƣợc).
Chứng thực hợp đồng giao dịch
QĐ số
liên quan đến tài sản là động
08/10/2015
1
1
1
27
5117
sản, quyèn sử dụng đất và nhà ở
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
28 Chứng thực di chúc
5117
Chứng thực văn bản từ chối
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
29
nhận di sản
5117
Chứng thực văn bản thoả thuận
phân chia di sản mà di sản là
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
30
động sản, quyền sử dụng đất và
5117
nhà ở
Chứng thực văn bản khai nhận
QĐ số
di sản mà di sản là động sản,
08/10/2015
1
1
1
31
5117
quyền sử dụng đất và nhà ở
105
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
1
2
3
4
5
8
7
Chứng thực việc sửa đổi, bổ
QĐ số
sung, huỷ bỏ hợp đồng giao
08/10/2015
1
1
1
32
5117
dịch
Thủ tục sửa lỗi sai sót trong
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
33
hợp đồng, giao dịch
5117
Thủ tục cấp bản sao có chứng
QĐ số
thực từ bản chính hợp đồng,
08/10/2015
1
1
1
34
5117
giao dịch đã đƣợc chứng thực
Đăng ký nhận nuôi con nuôi
đối với trẻ em tại Gia đình/trẻ
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
35
em bị bỏ rơi hoặc mồ côi chƣa
5117
đƣa vào cơ sở nuôi dƣỡng
Đăng ký nuôi con nuôi (đối với
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
36
trẻ đang ở tại cơ sở nuôi dƣỡng)
5117
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
37 Đăng ký nuôi con nuôi thực tế
5117
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
38 Đăng ký lại việc nuôi con nuôi
5117
Công nhận tuyên truyền viên
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
39
pháp luật
5117
Thủ tục thôi cho làm tuyên
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
40
truyền viên pháp luật
5117
Bồi thƣờng Nhà nƣớc trong
QĐ số
08/10/2015
1
1
0
0
41
hoạt động quản lý hành chính
5117
106
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
1
2
3
4
5
7
8
và thi hành án dân sự
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
42 Thủ tục bầu hoà giải viên
5117
Thủ tục bầu tổ trƣởng tổ hoà
QĐ số
08/10/2015
1
1
1
43
giải
5117
QĐ số
08/10/2015
1
1
44 Thủ tục thôi làm hoà giải viên
5117
Thủ tục thanh toán thù lao cho
QĐ số
08/10/2015
1
1
45
hoà giải viên
5117
LĨNH VỰC VĂN HÓA -
VII
5
5
5
0
THÔNG TIN: 05
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
1 Thành lập Thƣ viện cấp xã.
4046
Chia tách, sáp nhập, giải thể
hoặc thay đổi nội dung hoạt
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
2
động đã đăng ký Thƣ viện cấp
4046
xã.
Đăng ký hoạt động Thƣ viện
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
3
cấp xã.
4046
Đăng ký hoạt động thƣ viện tƣ
QĐ số
nhân có vốn sách ban đầu từ
31/3/2011
1
1
1
4
4046
500 cho đến dƣới 1.000 bản.
107
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
5
7
8
2
3
4
Xác nhận đơn (công văn) đề
QĐ số
1
1
31/3/2011
1
5
nghị xếp hạng di tích.
4046
LĨNH VỰC LAO ĐỘNG -
VIII
THƢƠNG BINH VÀ XÃ
68
61
61
7
HỘI: 68
Xác nhận đơn vay vốn Ngân
QĐ số
hàng chính sách xã hội cho thân
31/3/2011
1
1
1
1
4046
nhân liệt sỹ.
Xác nhận đơn đề nghị giải
QĐ số
quyết chế độ ngƣời có công
31/3/2011
1
1
1
2
4046
nuôi dƣỡng liệt sỹ.
Đề nghị xác nhận bản khai giải
quyết chế độ trợ cấp một lần
QĐ số
đối với Thân nhân ngƣời có
31/3/2011
1
1
1
3
4046
công với cách mạng đã chết
trƣớc ngày 01/01/1995.
Xác nhận đề nghị giải quyết
chế độ Anh hùng lực lƣợng vũ
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
4
trang, Anh hùng lao động, “Bà
4046
mẹ Việt Nam anh hùng”.
Xác nhận đơn đề nghị giải
QĐ số
quyết chế độ tuất cho thân nhân
31/3/2011
1
1
1
5
4046
ngƣời có công với cách mạng.
108
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
7
8
1
2
3
4
5
Xác nhận đơn đề nghị chứng
QĐ số
1
nhận ngƣời có công với cách
31/3/2011
1
1
6
4046
mạng.
Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ
(theo thẩm quyền) giải quyết
chế độ chính sách đối với quân
nhân tham gia kháng chiến
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
7
chống Mỹ cứu nƣớc dƣới 20
4046
năm công tác trong quân đội đã
phục viên xuất ngũ về địa
phƣơng đã từ trần.
Xác nhận bản khai đề nghị giải
quyết chế độ ƣu đãi trợ cấp 1
lần đối với ngƣời hoạt động
kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc và
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
8
làm nghĩa vụ quốc tế đƣợc tặng
4046
thƣởng Huân, Huy chƣơng
Kháng
chiến, Huân, Huy
chƣơng Chiến thắng.
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ chính sách đối với
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
9
thƣơng binh và ngƣời hƣởng
4046
chính sách nhƣ thƣơng binh.
109
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
7
8
1
2
3
4
5
Xác nhận đơn đề nghị di
QĐ số
1
chuyển hồ sơ ngƣời có công với
31/3/2011
1
1
10
4046
cách mạng
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ ngƣời hoạt động
cách mạng, gia đình liệt sỹ,
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
11
ngƣời hoạt động kháng chiến,
4046
ngƣời có công giúp đỡ cách
mạng.
Xác nhận đơn xin công nhận
QĐ số
liệt sỹ (thƣơng binh loại A, chết
31/3/2011
1
1
1
12
4046
do vết thƣơng tái phát).
Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ
(theo thẩm quyền) giải quyết
chế độ chính sách đối với quân
nhân tham gia kháng chiến
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
13
chống Mỹ cứu nƣớc dƣới 15
4046
năm công tác trong quân đội đã
phục viên, xuất ngũ về địa
phƣơng
Xác nhận đơn đề nghị giải quyết
chế độ cấp tiền mua phƣơng tiện
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
14
trợ giúp dụng cụ chỉnh hình và
4046
phục hồi chức năng.
110
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
2
3
4
5
7
8
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ chính sách đối với
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
15
bệnh binh, ngƣời phục vụ bệnh
4046
binh tại nhà.
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ trợ cấp hàng tháng
QĐ số
và một lần đối với thanh niên
31/3/2011
1
1
1
16
4046
xung phong
trong
thời kỳ
kháng chiến.
Xác nhận đơn đề nghị giải
QĐ số
quyết chế độ đối với ngƣời có
31/3/2011
1
1
1
17
4046
công giúp đỡ CM
Xác nhận đơn đề nghị giám
định sức khỏe đối với thân nhân
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
18
Ngƣời có công để đủ điều kiện
4046
giải quyết tuất hàng tháng.
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết thủ tục cấp thẻ BHYT
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
19
các đối tƣợng ngƣời HĐKC đã
4046
hƣởng trợ cấp 01 lần.
Xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ
QĐ số
thăm viếng mộ liệt sỹ, tìm mộ
31/3/2011
1
1
1
20
4046
liệt sỹ, chuyển mộ liệt sỹ.
111
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
2
3
4
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
5
7
8
Xác nhận đơn đề nghị cấp lại
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
21
thẻ Gia đình liệt sỹ.
4046
Xác nhận đơn đề nghị cấp lại,
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
22
đổi lại thẻ thƣơng binh.
4046
Xác nhận thân nhân ngƣời có
QĐ số
công hƣởng trợ cấp ƣu đãi giáo
31/3/2011
1
1
1
23
4046
dục đào tạo.
Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ
(theo thẩm quyền) giải quyết
chế độ chính sách đối với quân
nhân tham gia kháng chiến
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
24
chống Mỹ cứu nƣớc từ đủ 15
4046
năm đến dƣới 20 năm công tác
trong quân đội đã phục viên,
xuất ngũ về địa phƣơng.
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ đối với ngƣời hoạt
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
25
động cách mạng trƣớc ngày
4046
01/01/1945.
Xác nhận hồ sơ đề nghị giải
quyết chế độ đối với ngƣời hoạt
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
26
động kháng chiến bị nhiễm chất
4046
độc hóa học.
112
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
7
1
2
3
4
5
8
Xác nhận đơn đề nghị cấp thẻ
QĐ số
1
đi xe buýt miễn phí cho ngƣời
31/3/2011
1
1
27
4046
có công với cách mạng.
Xác nhận đơn đề nghị giải
QĐ số
quyết chế độ đối với vợ (chồng)
31/3/2011
1
1
1
28
4046
liệt sỹ tái giá
Xác nhận đơn đề nghị cấp thẻ
QĐ số
bảo hiểm y tế đối với cựu chiến
31/3/2011
1
1
1
29
4046
binh.
Xác nhận đơn đề nghị giải
QĐ số
quyết chế độ mai táng phí đối
31/3/2011
1
1
1
30
4046
với cựu chiến binh.
Xác nhận đơn đề nghị cấp thẻ
QĐ số
bảo hiểm y tế đối với thanh
31/3/2011
1
1
1
31
4046
niên xung phong.
Xác nhận đơn đề nghị xác nhận
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
32
Liệt sỹ.
4046
Xác nhận đơn đề nghị công
QĐ số
nhận danh hiệu “Bà mẹ Việt
31/3/2011
1
1
1
33
4046
Nam Anh hùng”.
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ mai táng phí đối
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
34
với ngƣời HĐKC giải phóng
4046
dân tộc và tù đày.
113
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
1
2
3
4
5
7
8
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ trợ cấp 1 lần và
QĐ số
mai táng phí đối với thân nhân
31/3/2011
1
1
1
35
4046
ngƣời có công với cách mạng
từ trần.
Xác nhận đơn đề nghị cấp thẻ
bảo hiểm y tế đối với ngƣời có
công với cách mạng theo Quyết
QĐ số
định số 290/2005/QĐ-TTg đối
31/3/2011
1
1
1
36
4046
với trƣờng hợp tham gia kháng
chiến nhƣng chƣa đƣợc hƣởng
chế độ.
Xác nhận đơn đề nghị giám
QĐ số
định sức khỏe đối với ngƣời bị
31/3/2011
1
1
1
37
4046
nhiễm chất độc hóa học.
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ trợ cấp hàng tháng
QĐ số
cho trẻ em mồ côi cả cha lẫn
31/3/2011
1
1
1
38
4046
mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mất
nguồn nuôi dƣỡng.
Xác nhận hoàn cảnh gia đình
QĐ số
bệnh nhân tâm thần (để miễn
31/3/2011
1
1
1
39
4046
giảm viện phí).
114
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
1
2
3
4
5
7
8
Xác nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hoàn cảnh khó khăn; trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn, đặc
QĐ số
biệt khó khăn; xác nhận học sinh
31/3/2011
1
1
1
40
4046
tiểu học, THCS, THPT, sinh
viên thuộc đối tƣợng hƣởng
chính sách con hộ nghèo.
Xác nhận đơn đề nghị cấp thẻ
QĐ số
đi xe buýt miễn phí cho ngƣời
31/3/2011
1
1
1
41
4046
tàn tật.
Xác nhận đơn đề nghị giải
QĐ số
quyết chế độ mai táng phí cho
31/3/2011
1
1
1
42
4046
đối tƣợng bảo trợ xã hội.
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ trợ cấp hàng tháng
QĐ số
cho hộ gia đình có từ 2 ngƣời
31/3/2011
1
1
1
43
4046
trở lên tàn tật nặng không có
khả năng tự phục vụ.
Xác nhận hoàn cảnh ngƣời tàn
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
44
tật.
4046
Xác nhận đơn xin giám định
sức khỏe đối với con hộ nghèo,
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
45
ngƣời tàn tật cô đơn, trẻ em có
4046
hoàn cảnh đặc biệt, ngƣời bị
115
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
2
3
4
5
7
8
nhiễm chất độc hóa học.
Xác nhận đơn đề nghị cấp lại sổ
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
46
bảo trợ xã hội.
4046
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ trợ cấp hàng tháng
QĐ số
cho gia đình, cá nhân nhận nuôi
31/3/2011
1
1
1
47
4046
dƣỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị
bỏ rơi.
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ trợ cấp hàng tháng
cho ngƣời cao tuổi cô đơn
QĐ số
thuộc gia đình nghèo, ngƣời
31/3/2011
1
0
0
1
48
4046
cao tuổi còn cả vợ chồng nhƣng
không có con cháu nƣơng tựa,
thuộc diện hộ nghèo.
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ trợ cấp hàng tháng
QĐ số
cho ngƣời nhiễm HIV/AIDS
31/3/2011
1
0
0
1
49
4046
không còn khả năng lao động
thuộc diện hộ nghèo.
Xác nhận đơn đề nghị xét trợ
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
50
cấp xã hội thƣờng xuyên.
4046
Giải quyết đơn đề nghị đƣa đối
QĐ số
31/3/2011
1
0
0
1
51
tƣợng cứu trợ xã hội vào Trung
4046
116
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
1
2
3
4
5
7
8
tâm Bảo trợ xã hội (trẻ mồ côi,
ngƣời già cô đơn, ngƣời tâm
thần, ngƣời
tàn
tật, ngƣời
nhiễm HIV/AIDS).
Xác nhận đơn đề nghị giải
quyết chế độ trợ cấp hàng tháng
QĐ số
cho ngƣời từ 85 tuổi trở lên
31/3/2011
1
1
1
52
4046
không có lƣơng hƣu hoặc trợ
cấp bảo hiểm xã hội.
Xác nhận tờ khai đề nghị giải
quyết chế độ trợ cấp hàng tháng
QĐ số
cho ngƣời đơn thân thuộc diện
31/3/2011
1
1
1
53
4046
hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ
dƣới 16 tuổi.
Xác nhận đơn vay vốn cho hộ
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
54
nghèo, cận nghèo.
4046
Lập hồ sơ về việc “Tổ chức cai
QĐ số
nghiện tại gia đình và cộng
31/3/2011
1
0
0
1
56
4046
đồng”.
Phân loại, đánh giá xây dựng
xã, thị trấn lành mạnh không có
QĐ số
31/3/2011
1
0
0
1
56
tệ nạn ma tuý, mại dâm ở cấp
4046
xã.
117
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
2
3
4
5
7
8
Lập hồ sơ đƣa ngƣời nghiện ma
túy, ngƣời bán dâm không có
nơi cƣ trú nhất định vào vào lƣu
QĐ số
31/3/2011
1
0
0
1
57
trú tạm thời tại Trung tâm chữa
4046
bệnh – giáo dục lao động xã hội
(cơ sở chữa bệnh).
Lập hồ sơ đƣa ngƣời nghiện ma
túy, ngƣời bán dâm có nơi cƣ
QĐ số
trú nhất định vào Trung tâm
31/3/2011
1
0
0
1
58
4046
chữa bệnh – giáo dục lao động
xã hội (cơ sở chữa bệnh).
Cấp giấy xác nhận mức độ
QĐ số
21/5/2013
1
1
1
59
khuyết tật
3211
Giải quyết chế độ trợ cấp xã hội
QĐ số
hàng tháng đối với ngƣời khuyết
21/5/2013
1
1
1
60
3211
tật nặng và đặc biệt nặng
Giải quyết chế độ hỗ trợ kinh phí
QĐ số
chăm sóc đối với gia đình có
21/5/2013
1
1
1
61
3211
ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng
Giải quyết chế độ hỗ trợ kinh
phí chăm sóc đối với ngƣời
QĐ số
21/5/2013
1
1
1
62
nhận nuôi dƣỡng chăm sóc
3211
ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng
118
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
2
3
4
5
7
8
Giải quyết chế độ hỗ trợ kinh
phí chăm sóc đối với ngƣời
QĐ số
21/5/2013
1
1
1
63
khuyết tật đang mang thai hoặc
3211
nuôi con dƣới 36 tháng tuổi
QĐ số
29/02/2016
1
1
1
64 Hỗ trợ kinh phí hỏa táng
993
Giải quyết chế độ BHYT với
Cựu chiến binh theo Nghị định
150/2006/NĐ-CP ngày
QĐ số
12/12/2006 của Chính phủ quy
27/02/2013
1
1
1
65
1879
định chi tiết và hƣớng dẫn thực
hiện một số điều của Pháp lệnh
Cựu chiến binh
Giải quyết chế độ trợ cấp 01
lần; BHYT theo Quyết định
62/2011/QĐ-TTg đối với đối
tƣợng tham gia chiến tranh bảo
QĐ số
27/02/2013
1
1
1
66
vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc
1879
tế ở Campuchia, giúp bạn Lào
sau ngày 30/4/1975 đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc
Giải quyết chế độ mai táng phí
QĐ số
theo Quyết định 62/2011/QĐ-
27/02/2013
1
1
1
67
1879
TTg đối với đối tƣợng tham gia
119
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
1
2
3
4
5
7
8
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc
tế ở
Campuchia, giúp bạn Lào sau
ngày 30/4/1975 đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc
Tiếp nhận đối tƣợng là ngƣời
chƣa thành niên không có nơi cƣ
trú ổn định bị áp dụng biện pháp
QĐ 101 22/01/2016
1
1
1
68
giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn
vào cơ sở trợ giúp trẻ em.
Đƣa đối tƣợng ra khỏi cơ sở trợ
QĐ 101 22/01/2016
1
1
1
69
giúp trẻ em
Thủ tục đổi hoặc cấp lại bằng
QĐ
31/3/2011
1
1
1
70
Tổ quốc ghi công
4046
Phê duyệt đối tƣợng cho vay
vốn phát triển sản xuất đối với
QĐ
18/5/2016
1
1
1
71
hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
2466
khăn giai đoạn 2012-2015
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN –
IX
10
09
09
01
MÔI TRƢỜNG: 10
Xác nhận bản khai chuyển
nhƣợng hoặc đơn xin sang tên
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
1
hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở
4046
hữu Nhà nƣớc.
120
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
5
2
3
4
7
8
QĐ số
1
31/3/2011
1
1
2 Hòa giải tranh chấp đất đai.
4046
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
3 Giải quyết khiếu nại về đất đai.
4046
Xác nhận đơn đính chính, thu
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
4
hồi giấy chứng nhận.
4046
Xác định ranh giới thửa đất sử
dụng ổn đinh, không tranh chấp
khi làm thủ tục công nhận
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
5
quyển sử dụng đất, chuyển mục
4046
đích sử dụng đất và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tra cứu thông tin hồ sơ địa
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
6
chính.
4046
Cung cấp thông tin đất đai từ
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
7
hồ sơ địa chính.
4046
Xác định tình trạng chỗ ở để
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
8
phục vụ đăng ký cƣ trú.
4046
Tham vấn cộng đồng trong quá
QĐ
09/6/201
trình thực hiện đánh giá tác
1
1
1
9
2967
6
động môi trƣờng
Đăng ký cấp giấy chứng nhận
Không thực hiện vì Luật Đất đai
QĐ số
quyền sử dụng đất và quyền sở
31/3/2011
10
2003 hết hiệu lực
4046
hữu tài sản.
121
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
1
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
2
3
4
5
7
8
LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐÔ
X
09
01
01
08
THỊ: 12
Cấp phép sử dụng tạm thời hè phố
QĐ số
31/3/2011
1
1
1
1
để tổ chức việc cƣới, việc tang.
4046
Cấp phép sử dụng tạm thời hè
QĐ số
phố để trung chuyển vật liệu
31/3/2011 Thuộc thẩm quyền của huyện=
2
4046
xây dựng.
Cấp phép xây dựng nhà ở nông
QĐ số
10/2/2015
Không thực hiện
3
thôn
713
Gia hạn giấy phép xây dựng do
QĐ số
10/2/2015
Không thực hiện
4
UBND xã cấp
713
Cấp lại giấy phép xây dựng do
QĐ số
10/2/2015
Không thực hiện
5
UBND xã cấp
713
Điều chỉnh giấy phép xây dựng
QĐ số
10/2/2015
Không thực hiện
6
do UBND xã cấp
713
Cấp GPXD cải tạo, sửa chữa
QĐ số
nhà ở nông thôn thuộc thẩm
10/2/2015
Không thực hiện
7
713
quyền UBND cấp xã
Cấp giấy phép xây dựng di dời
QĐ số
nhà ở nông thôn thuộc thẩm
10/2/2015
Không thực hiện
8
713
quyền UBND xã
Gia hạn tồn tại nhà ở nông thôn
QĐ số
10/2/2015
Không thực hiện
9
đƣợc UBND xã cấp GPXD tạm
713
122
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
1
2
3
4
5
7
8
XI LĨNH VỰC Y TẾ: 01
01
00
00
01
Cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
QĐ
31/3/201
cho các cơ sở chế biến, kinh
Không thực hiện
1
4046
1
doanh thực phẩm có nguy cơ
cao
LĨNH VỰC LIÊN THÔNG
04
04
04
0
XII
TTHC: 04
Thủ tục đăng ký khai sinh, đăng
ký thƣờng trú, cấp thẻ BHYT
cho trẻ dƣới 6 tuổi (trƣờng hợp
QĐ số
trẻ có cha/mẹ hoặc ngƣời nuôi
10/9/2015
1
1
1
1
5116
dƣỡng, chăm sóc có đăng ký
thƣờng trú trên địa bàn cấp
huyện)
Thủ tục đăng ký khai sinhcấp
thẻ BHYT cho trẻ dƣới 6 tuổi
(trƣờng hợp trẻ có cha/mẹ hoặc
QĐ số
ngƣời nuôi dƣỡng không có
10/9/2015
1
1
1
2
5116
đăng ký thƣờng trú mà chỉ có
đăng ký tạm trú trên địa bàn
cấp huyện)
1
1
1
3 Công nhận quyền sử dụng đất QĐ số 27/4/2016
123
TT
Lĩnh vực/Thủ tục
Ngày ban hành Quyết định
TT không thực hiện
Ban hành theo Quyết định
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN
TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”
TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6
1
2
3
4
5
7
8
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
2086
đồng dân cƣ đang sử dụng đất.
Chuyển mục đích sử dụng đất
phải đƣợc phép của cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền đối
với hộ gia đình, cá nhân
QĐ số
27/4/2016
1
1
1
4
(Chuyển mục đích sử dụng đất
2086
cho hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng mà chƣa đƣợc cấp giấy
chứng nhận)
124
PHỤ LỤC 2
Bảng số liệu chi tiết tình hình giái quyết TTHC cấp xã huyện Thanh Oai lần
lƣợt từ năm 2014 - 2017.
Năm 2014
125
Năm 2015
Tổng hồ sơ tiếp nhận
TÊN XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN
Tổng hồ sơ đã giải quyết
Hồ sơ đúng hạn
thị trấn Kim Bài
2278
2256
99.25%
xã Đỗ Động
2083
2083
99.38%
xã Bình Minh
3179
3179
99.31%
xã Bích Hòa
1087
1072
98.6%
xã Cự Khê
772
772
99.87%
xã Cao Dƣơng
1838
1784
99.16%
xã Cao Viên
1054
1054
94.97%
xã Dân Hòa
696
676
100%
xã Hồng Dƣơng
654
654
100%
xã Kim An
17
17
100%
xã Kim Thƣ
1566
1564
99.55%
xã Liên Châu
342
342
100%
xã Mỹ Hƣng
1469
1464
99.86%
xã Phƣơng Trung
1221
1196
95.4%
xã Tân Ƣớc
1748
1745
94.5%
xã Tam Hƣng
1021
1021
98.92%
xã Thanh Cao
1659
1657
98.37%
xã Thanh Mai
1996
1996
94.89%
xã Thanh Thùy
954
953
99.06%
xã Thanh Văn
670
662
100%
xã Xuân Dƣơng
1310
100%
1310
27614
27457
126
Năm 2016
TÊN XÃ,
Tổng hồ sơ
Hồ sơ
Tổng hồ sơ tiếp
PHƢỜNG, THỊ
đã giải quyết
đúng hạn
nhận
TRẤN
thị trấn Kim Bài
98.22%
1569
1580
xã Đỗ Động
99.78%
1355
1355
xã Bình Minh
99.74%
3878
3878
xã Bích Hòa
100%
329
666
xã Cự Khê
99.5%
801
801
xã Cao Dƣơng
1602
98.94%
1648
xã Cao Viên
93.25%
711
718
xã Dân Hòa
100%
899
909
xã Hồng Dƣơng
100%
640
646
xã Kim An
99.5%
404
409
xã Kim Thƣ
1934
99.59%
1942
xã Liên Châu
100%
279
279
xã Mỹ Hƣng
100%
1154
1157
xã Phƣơng Trung
83.76%
1201
1216
xã Tân Ƣớc
99.52%
1672
1699
xã Tam Hƣng
343
99.71%
343
xã Thanh Cao
96.58%
1344
1351
xã Thanh Mai
96.63%
1722
1722
xã Thanh Thùy
96.09%
894
895
xã Thanh Văn
100%
120
178
xã Xuân Dƣơng
2002
2002
99.95%
25394
24853
127
Năm 2017
Tổng hồ sơ tiếp nhận TÊN XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN Tổng hồ sơ đã giải quyết Hồ sơ đúng hạn
thị trấn Kim Bài 1606 98.07% 1609
xã Đỗ Động 385 99.74% 386
xã Bình Minh 4099 99.61% 4099
xã Bích Hòa 309 100% 345
xã Cự Khê 1003 99.6% 1003
xã Cao Dƣơng 1747 98.63% 1773
xã Cao Viên 41 68.29% 58
xã Dân Hòa 167 100% 171
xã Hồng Dƣơng 358 100% 379
xã Kim An 112 99.11% 113
xã Kim Thƣ 701 100% 705
xã Liên Châu 238 100% 238
xã Mỹ Hƣng 497 100% 498
xã Phƣơng Trung 191 68.06% 207
xã Tân Ƣớc 1380 99.86% 1468
xã Tam Hƣng 227 90.75% 233
xã Thanh Cao 1366 98.02% 1379
xã Thanh Mai 1667 98.38% 1668
xã Thanh Thùy 851 99.88% 858
xã Thanh Văn 223 100% 308
xã Xuân Dƣơng 2290 99.43% 2292
19458 19790
128