BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRUNG SƠN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN THANH

OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018

BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRUNG SƠN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. CHU XUÂN KHÁNH

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi

dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng dẫn khoa học của TS Chu Xuân Khánh

Các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực, khách

quan và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Các số liệu, tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn nguồn theo đúng hƣớng dẫn của

Học viên Hành chính Quốc gia về cách thức trình bày luận văn

Tác Giả

Nguyễn Trung Sơn

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ tốt

nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Học viện

và Khoa Sau Đại học Học Viện Hành Chính Quốc Gia. Tôi xin gửi lời cảm ơn

đối với các thầy cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn

thành đề tài. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Chu Xuân

Khánh Giám đốc Trung tâm Tin học – Thƣ viện, ngƣời đã tận tình giúp đỡ,

hƣớng dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện

Thanh Oai, Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và

những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu của luận văn này.

Trong quá trình thực hiện luận văn do hạn chế về thời gian và năng lực

của bản thân cho nên luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi

mong nhận đƣợc sự thông cảm và chia sẻ.

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

ATTT An toàn thông tin 1

CBCC Cán bộ công chức 2

CBCNV Cán bộ công nhân viên 3

CNTT-TT Công nghệ thông tin – Truyền Thông 4

CNTT Công nghệ thông tin 5

CP Chính phủ 6

CQNN Cơ quan Nhà nƣớc 7

CPĐT Chính phủ Điện Tử 8

KT-XH Kinh tế - Xã Hội 9

UBND Ủy ban nhân dân 10

VKS Viện kiểm sát 11

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ............................... 10

1.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin. .......................... 10

1.1.1. Khái niệm thông tin ............................................................................... 10

1.1.2.Khái niệm công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin ........ 11

1.1.3.Vai trò trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt đông của cơ

quan Nhà nƣớc. ............................................................................................... 12

1.2.Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. ....... 13

1.2.1.Khái niệm thủ tục hành chính. ............................................................... 13

1.2.2.Đặc điểm thủ tục hành chính .................................................................. 15

1.2.3.Giải quyết thủ tục hành chính và các nguyên tắc trong giải quyết thủ tục

hành chính. ...................................................................................................... 17

1.2.4 Khái niệm ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. ......... 21

1.2.5.Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành

chính. ............................................................................................................... 22

1.3.Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

quyết thủ tục hành chính. ................................................................................ 26

1.3.1 Yếu tố khách quan .................................................................................. 26

1.3.2 Yếu tố chủ quan. .................................................................................... 28

1.4.Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về việc ứng dụng công nghệ thông

tin trong giải quyết thủ tục hành chính và bài học rút ra đối với Ủy ban nhân

dân cấp xã huyện Thanh Oai. .......................................................................... 29

1.4.1.Kinh nghiệm của một số địa phƣơng. .................................................... 29

1.4.2.Bài học rút ra đối với ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai. ......... 32

Tiểu Kết Chƣơng 1 .......................................................................................... 34

CHƢƠNG 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI

QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI .................................................................... 35

2.1.Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Oai. ........... 35

2.1.1.Vị trí địa lý của huyện Thanh Oai. ......................................................... 35

2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội ......................................................................... 36

2.1.3 Về hành chính văn hóa ........................................................................... 37

2.2.Thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai. ......... 41

2.2.1. Hệ thống các loại thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của

Ủy ban nhấn dân cấp xã Huyện thanh Oai. ..................................................... 41

2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại ủy ban

nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai. ................................................................. 42

2.2.3 Thực trạng giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai giai

đoạn 2014-2017. .............................................................................................. 45

2.3 Thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ

tục hành chính cấp xã huyện Thanh Oai. ........................................................ 47

2.3.1 Thực trạng xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin. ............................... 47

2.3.2 Thực trang chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính. ............ 50

2.3.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan Nhà

nƣớc. ................................................................................................................ 53

2.3.4 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ ngƣời dân và doanh

nghiệp. ............................................................................................................. 57

2.3.5 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực. ................................................... 58

2.2.6 Thực trang đảm bảo an toàn thông tin. .................................................. 58

2.4. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ

tục hành chính của Úy ban nhân dân cấp xã, huyện Thanh Oai. .................... 60

2.4.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 60

2.4.2.Hạn chế ................................................................................................... 62

2.4.3.Nguyên nhân. ......................................................................................... 65

Tiểu Kết Chƣơng 2 .......................................................................................... 69

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN THANH OAI, HÀ

NỘI .................................................................................................................. 70

3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu đẩy mạnh hiệu quả ứng dụng công nghệ thông

tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện

Thanh Oai. ...................................................................................................... 70

3.1.1 Mục Tiêu, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã huyện Thanh Oai trong

thời gian tới. .................................................................................................... 70

3.1.2 Phƣơng hƣớng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai

giai đoạn 2018 – 2022. .................................................................................... 71

3.2.Các giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

trong giải quyết thủ tục hành chính. ................................................................ 72

3.2.1.Áp dụng chuẩn ISO 9001 trong quản lý. ............................................... 72

3.2.2. Tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền. ....................................... 74

3.2.3.Đẩy mạnh hoạt động phân công, phân cấp. ........................................... 74

3.2.4 Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin đặc biệt trong quá trình giải

quyết thủ tục hành chính. ................................................................................ 75

3.2.5.Đầu tƣ xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ quá trình ứng dụng công nghệ

thông tin. .......................................................................................................... 75

3.2.6.Chuẩn hóa các quy trình giải quyết thủ tục hành chính tạo điều kiện cho

việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. ....... 78

3.2.7.Nghiên cứu, xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp phát huy

đƣợc hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính. ........................................ 80

3.2.8.Xây dựng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, đào tạo bồi

dƣỡng cán bộ công chức thƣờng xuyên liên tục. ............................................ 81

3.2.9.Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát. ............................................... 84

3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và chính quyền cấp xã huyện Thanh Oai .. 86

Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 90

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 95

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1 Chi tiết, số lƣợng TTHC từng lĩnh vực .............................................. 41

Bảng 2 Kết quả giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai giai

đoạn 2014 - 2017 ............................................................................................. 46

Bảng 3 Tình hình khảo sát hạ tầng CNTT tại một số địa phƣơng .................. 49

Bảng 4 Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC giai đoạn 2014 – 2017

......................................................................................................................... 51

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong dòng chảy của lịch sử phát triển loài ngƣời, công nghệ thông tin là

một trong những thành tựu bậc nhất của nên văn minh nhân loại. Công nghệ

thông tin đóng vai trò quan trọng đến mức sự phát triển của công nghệ thông

tin đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, phƣơng thức tổ chức và sản xuất,

cách tiếp cận của con ngƣời tới tri thức, phƣơng pháp tƣ duy và giải quyết

công việc cũng nhƣ các mối quan hệ trong xã hội. Có thể nói hiện nay không

có một lĩnh vực nào không có sự góp mặt của CNTT, tại thời điểm hiện nay

CNTT đã ở một bƣớc phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin,

luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau, điều này tạo ra

một sự thay đổi hoàn toàn mới trong việc thu thập, lƣu trữ, khai thác nguồn

thông tin. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp con ngƣời giải phóng sức mạnh

vật chất, trí tuệ và tinh thần tạo ra sự cạnh tranh, ganh đua giữa các doanh

nghiệp, tổ chức và cả các quốc gia.

Chính phủ trong thời đại hiện nay cũng không nằm ngoài ảnh hƣởng của

CNTT, các ứng dụng CNTT hứa hẹn cung cấp dịch vụ công cho ngƣời dân và

doanh nghiệp một cách tốt hơn, hiệu quả hơn, từng bƣớc nâng cao tính minh

bạch và bình đẳng. Việc ứng dụng CNTT gắn với cải cách hành chính trong

các cơ quan Nhà nƣớc đã nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính

quyền, hƣởng ứng của doanh nghiệp và nhân dân.

Trƣớc yêu cầu ngày càng cao của xã hội, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra

những quyết sách mang tầm vĩ mô, đó là tập trung đầu tƣ cho CNTT phục vụ

cho quá trình CCHC đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân. Cụ thể hóa chủ trƣơng,

đƣờng lối của Đảng về phát triển ứng dụng CNTT, Quốc hội, Chính phủ và

Thủ tƣớng Chính phủ dã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, kế

hoạch, chƣơng trình ứng dụng CNTT trong các CQNN hết sức cụ thể, thiết

thực, nhƣ: Luật Công nghệ thông tin hay Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về

1

“ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN”; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP

vể việc “Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin

điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của CQNN”. Và mới đây là Quyết định

1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015, phê duyệt “Chương trình quốc gia về ứng

dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016

– 2020”. Nghị quyết số 36/NQ- CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về

“Chính phủ điện tử”.

Thế nhƣng, lâu nay, khi nói đến ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà

nƣớc, đã xảy ra những tranh cãi xoay quanh câu hỏi: Ứng dụng CNTT trƣớc

hay CCHC trƣớc? Thậm chí một trong những nguyên nhân vẫn đƣợc nêu lên

sau các chƣơng trình tin học hóa bất thành là do chƣa có CCHC, từ đó các

quy trình không đƣợc chuẩn hóa dẫn đến không thể ứng dụng CNTT. Quan

sát ở nhiều địa phƣơng cho thấy, hầu hết các địa phƣơng thƣờng chờ CCHC

hoàn thiện mới triển khai ứng dụng CNTT. Chính vì vậy, ứng dụng CNTT

luôn phải đi đôi với cải cách hành chính, quá trình cải cách hành chính đặt ra

các yêu cầu, đòi hỏi ứng dụng CNTT phải giải quyết, vì vậy thủ tục hành

chính phải ổn định thì ứng dụng CNTT mới đạt hiệu quả tốt. Mục 6 Điều 3

của Nghị quyết 30c/NQ-CP về “Hiện đại hóa hành chính” đã nhấn mạnh vai

trò quan trọng của Ứng dụng CNTT trong việc hoàn thiện bộ máy quản lý, tạo

thuận lợi, giảm chi phí, thời gian cho các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.

Hai nhiệm vụ một mục đích, CCHC và ứng dụng CNTT đều chung một mục

đích là nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công việc, nâng cao tính minh bạch và

độ tin cậy của thông tin quản lý điều hành.Từ một “rừng” thủ tục hành chính,

đến nay, với việc thực thi phƣơng án đơn giản hóa theo 25 Nghị quyết chuyên

đề của Chính phủ, các bộ, ngành đã đơn giản hóa 4.525/4.723 thủ tục hành

chính, đạt 95,8% (tính đến hết quý I/2016) tạo điều kiện thuận lợi hƣớng đến

việc ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc một cách tốt ƣu.

Nhƣng thực tế cho thấy, tại cấp cơ sở chƣa có nơi nào quy chuẩn đƣợc

các thủ tục hành chính để ứng dụng CNTT. Đây là vấn đề bất cập mà hầu hết

2

tất cả các địa phƣơng đều gặp phải. Trong quá trình Chính quyền cấp xã

huyện Thanh Oai cũng nhƣ các địa phƣơng khác thuộc thành phố Hà Nội khi

thực hiện“Kế hoạch 98/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin hoạt động

cơ quan Nhà nước Hà Nội 2016”, đã xảy ra nhiều khó khăn và tồn tạivề

việcứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính dẫn việc thiếu hiệu

quảkhông đạt đƣợc sự hài lòng cũng nhƣ kì vọng từ phía ngƣời dân.

Nhận thức rõ đƣợc những vấn đề này, bản thân là một trong những học

viên Cao học Học viện Hành chính Quốc gia nhận thấy đây là một vấn đề

quan trọng và cấp thiết cần đƣợc quan tâm và nghiên cứu. Chính vì vậy, tôi

chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành

chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã , huyện Thanh Oai, Hà Nội” làm đề tài

luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của luân văn dựa trên những tài liệu, văn

bản và những bài viết khoa học có liên quan đến nội dung ứng dụng CNTT từ

nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau từ đó rút ra kinh nghiệm, bài học, tri thức

quý giá giúp luận văn có đƣợc cái nhìn khác quan về vấn đề ứng dụng CNTT

trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh

Oai.

Tình hình nghiên cứu các đề tài khoa học cấp bộ

Đề tài: “Công nghệ thông tin phục vụ quản lý Nhà nước và quản lý Nhà

nước về công nghệ thông tin”; 2003; Ms: 99-98-124; Chủ nhiệm đề tài: T.s

Nguyễn Khắc Khoa. Đề tài phân tích 6 vai trò của công nghệ thông tin trong

phục vụ hoạt động quản lý Nhà nƣớc, đƣa ra các luận chứng khoa học cho

định hƣớng chiến lƣợc xây dựng hệ thống thông tin trong khu vực Nhà nƣớc,

đồng thời phân tích các vấn đề phát sinh mà các nhà quản lý cần chú ý, đảm

bảo trong quá trình quản lý

Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp và công nghệ để triển khai Chính phủ di

động và đề xuất nội dung chi tiết cho dự án thử nghiệm”; 2011; Ms:87-11-

3

KHKT-RD; Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Phú Tiến. Đề tài đã đi sâu vào

thực trạng đƣa ra những số liệu nghiên cứu hết sức cụ thể, khách quan trong

quá trình triển khai Chính phủ điện tử, từ đó đề xuất những nội dung chi tiết

cho dự án thử nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin triển khai Chính phủ

điện tử.

Đề tài: “Nghiên cứu và áp dụng tính mở đối với các tiêu chuẩn ứng dụng

CNTT trong cơ quan Nhà nước”; 2012; Ms: 19-11-KHKT-TC; Chủ nhiệm đề

tài: Ts Trần Việt Cƣờng.Đề tài đƣa ra một số nội dung mới về tiêu chuẩn ứng

dụng công nghệ thông tin từ đó áp dụng tính đổi mới nhằm nghiên cứu những

tác động, ảnh hƣởng của phƣơng pháp nghiên cứu tới hoạt động ứng dụng

CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc.

Đề tài: “Khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp ứng dụng

CNTT trong việc giải quyết các thủ tục hành chính công cấp xã”; 2011; Ms:

107-11-KHKT-RD; Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Đức Nam. Đề tài đi sâu vào

thực trạng xây dựng hạ tầng CNTT trong giải quyết thủ tục hành cấp xã,

thống kê chi tiết về hạ tầng công nghệ thông tin, từ đó đánh giá, xác định tiêu

chuẩn, hiểu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ

tục hành chính công cấp xã.

Một số sách tham khảo:

Sách Trắng “CNTT-TT Việt Nam qua các năm 2013; 2014; 2015” Nhà

xuất bản Thông tin và Truyền thông; Sách “Công nghệ thông tin và truyền

thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006), Uỷ ban

Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng của Quốc hội phối hợp với Bộ Bƣu

chính, Viễn thông biên soạn. Các Cuốn sách này cung cấp kiến thức tƣơng

đối tổng quát và cập nhật về công nghệ thông tin và những số liệu xác thực về

hạ tầng CNTT của cơ quan Nhà nƣớc..hiện rõ số lƣợng dịch vụ công trực

tuyến từng năm để “vẽ” nên một “bức tranh” chung về quá trình triển khai

cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam. Ngoài ra sách còn cung cấp

những thông tin hữu ích nhƣ Chuyên mục Hiện trạng phát triển ngành CNTT-

4

TT, Phần nguồn nhân lực CNTT-TT.

Sách "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính Nhà nước", PGS.TS

Nguyễn Hữu Hải (2013), Nxb Chính trị Quốc Gia. Sách gồm 8 chƣơng, tập

trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và

hành chính Nhà nƣớc nói riêng, các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc

tổ chức và hoạt động của hành chính Nhà nƣớc, các lý thuyết, mô hình hành

chính Nhà nƣớc, kiểm soát bên ngoài và kiểm soát nội bộ đối với hành chính

Nhà nƣớc, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính Nhà nƣớc.

Một số bài viết khoa học liên quan đến ứng dụng CNTT

Bài viết “Ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước vẫn còn mắc chuyện

vốn, nhân lực” Tác giả Lê Văn Điệu (Cục Ứng dụng CNTT – Bộ TT&TT)

trên trang http://ictnews.vn. Bài viết mang tính khách quan, có những nhận

định xác thức về tình hình ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà

nƣớc. Có những số liệu rất thực tế và có ích, là cơ sở để luận văn có thể dựa

vào để đƣa ra kết luận một cách chặt chẽ hơn. Nêu ra thực trạng chung những

khó khăn trong việc thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc về

vấn đề cấp kinh phí đầu tƣ và số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng của đội ngũ

CBCC. Thống kê hết sức cụ thể về kinh phí đầu tƣ hàng năm chỉ ở mức 1/10

so với nhu cầu gây khó khăn đối với việc triển khai ứng dụng CNTT.

Bài viết về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan

Nhà nước, hướng tới Chính phủ điện tử” tác giả Nguyễn Văn Phƣơng - Vụ

trƣởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Thông tin và Truyền thông trên trang

http://tcnn.vn/plus.aspx/vi/1. Bài viết nêu ra quan điểm, phƣơng hƣớng ứng

dụng CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc với mục tiêu hƣớng tới Chính phủ điện

tử, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền hành chính trong thời kì đổi mới. Đề

cập đến một số nội dung sâu sắc nhƣ tình hình ứng dụng CNTT giai đoạn hiện

nay, nội dung triển khai Chính phủ điện tử trên phƣơng diện ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc.

Bài viết “7 bài học phát triển Chính phủ điện tử cho những nước đang

5

phát triển” (kỳ 2, tháng 7/2011) của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Minh và Thạc sỹ

Nguyễn Bội Ngọc, Tạp chí CNTT và Truyền thông. Bài viết đã nêu và phân

tích 7 bài học về phát triển Chính phủ điện tử ở các nƣớc đang phát triển,

gồm: (1) Phát triển một kế hoạch chiến lƣợc; (2) Thấu hiểu những nhu cầu 5

của ngƣời dân; (3) Sử dụng các thực tiễn để phát triển hệ thống đã thiết lập

phù hợp; (4) Kiến tạo ra một tổ chức học tập; (5) Phát triển cơ chế quản lý

điều hành ứng dụng CNTT hiệu quả; (6) Phát triển các năng lực ứng dụng

CNTT; (7) Cung cấp một trải nghiệm an toàn cho khách viếng thăm trang

web.

Một số luận văn Thạc sĩ gần đây:

Luận văn Thạc sỹ của Võ Thái Bình với đề tài “Ứng dụng CNTT vào

hoạt động cung ứng dịch vụ công của các cơ quan hành chính tỉnh Bến Tre

thực trạng và giải pháp”; năm 2013, Chuyên ngành: Quản lý công.

Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Sĩ Quý với đề tài “Ứng dụng trong thực

hiện thủ tục hành chính một cửa tại Ủy ban nhân dân quận 3 – Tp.Hồ Chí

Minh”; năm 2017, Chuyên ngành: Quản lý công.

Luận văn Thạc sỹ của Lê Thanh Tùng với đề tài “Ứng dụng công nghệ

thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội vụ”; năm 2017, Chuyên ngành:

Quản lý công.

Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Thu Lan với đề tài “Ứng dụng công

nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên

Phong, tỉnh Bắc Ninh”; Năm 2017, Chuyên ngành: Quản lý công.

Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều đề cập đến một số nội dung

liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý

Nhà nƣớc. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có công trình độc lập nghiên cứu

cụ thể về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại

UBND cấp xã huyên Thanh Oai, Hà Nội.

6

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.

Mục đích: Dựa trên những nghiên cứu về thực trạng giải quyết thủ tục

hành chính cũng nhƣ triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp xã, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Từ đó

sẽ tìm ra những nguyên nhân cốt lõi cũng nhƣ đề xuất phƣơng hƣớng, giải

pháp khắc phục nhằm tăng cƣờng hiệu giải quyết thủ tục hành chính, giúp quá

trình giải quyết thủ tục hành chính trở nên dễ dàng, chuyên nghiệp, tiếp kiệm

thời gian công sức tiền bạc của ngƣời dân và doanh nghiệp, nâng cao sự hài

lòng của ngƣời dân.

- Nhiệm vụ:

+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về ứng dụng CNTT trong

giải quyết thủ tục hành chính.

+ Khảo sát, nghiên cứu về thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết

thủ tục hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục

hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai trong thời gian qua, chỉ ra

những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

+ Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp khắc phục cho địa phƣơng một cách

chi tiết cụ thể và khái quát những vấn đề cơ bản làm tài liệu đóng góp cho

những nghiên cứu sau này.

4. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn.

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy

ban nhân dân cấp xã, huyện Thanh Oai, Hà Nội.

- Phạm vị nghiên cứu của luận văn:

+ Về mặt nội dung: Tập chung nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong

giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện

Thanh Oai.

7

+ Về không gian nghiên cứu: Bao gồm 5 xã và một thị trấn trong tổng số

21 xã trên địa bàn huyện Thanh Oai. (xã Dân Hòa, xã Tân Ƣớc, xã Cao

Dƣơng, xã Tam Hƣng, xã Xuân Dƣơng và Thị trấn Kim Bài). Trong quá trình

nghiên cứu tác giả đã lựa chọn 5 xã và 1 thị trấn trên địa bàn làm đối tƣợng

nghiên cứu, nhằm có đƣợc những thông tin, số liệu cụ thể nhất phục vụ quá

trình nghiên cứu và đảm bảo về mặt thời gian hoàn thiện luận văn.

+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu đƣợc sử dụng từ năm

2014 đến năm 2017 và định hƣớng đến năm 2021.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.

p:

ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành

chinh nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu vấn đề này tại địa

phƣơng nói riêng

- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Các thông tin, số liệu đƣợc sử

dụng trong luận văn là các thông tin, số liệu thứ cấp. Những thông tin, số liệu

này đƣợc thu thập từ các công trình nghiên cứu có liên quan, từ các văn bản

quản lý có liên quan, từ các báo cáo của các Bộ, ngành, địa phƣơng về ứng

dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc ở Việt Nam.

- Phương pháp thống kê mô tả: Để phân tích, đánh giá thực trạng ứng

dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã,

luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, mô tả để hình thành nên những bảng

số liệu về những nội dung nghiên cứu có liên quan.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.

Luận văn phân tích và làm rõ thực trạng của việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và quản lý của chính quyền cấp

xã trên địa bàn huyện Thanh Oai. Từ đó, đề ra các giải pháp khắc phục và đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính theo

hƣớng đơn giản hóa, giải phóng sức lao động tiếp kiệm thời gian, tiền bạc,

tăng sự hài lòng của ngƣời dân.

8

Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan,

địa phƣơng trên địa bàn thành phố Hà Nội triển khai ứng dụng công nghệ

thông tin trong cải các thủ tục hành chính một cách có hiệu quả; Luận văn còn

giúp cho các cơ quan nghiên cứu hoạch định chiến lƣợc phát triển và ứng

dụng công nghệ thông tin trong thời gian tới.

7. Kết cấu luận văn.

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn có các

chƣơng sau :

- Chƣơng 1. Cơ sở khoa họcvề ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

quyết thủ tục hành chính.

- Chƣơng 2.Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết

thủ tục hành chính trên địa bàn;

- Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã,

huyện Thanh Oai, Hà Nội.

9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1.1. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin.

1.1.1. Khái niệm thông tin

Có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí ngay các từ điển cũng

không thể có một định nghĩ thống nhất. Ví dụ từ điển Oxford English

Dictionary thì cho rằng thông tin là điều mà ngƣời ta đánh giá hoặc nói đến;

là tri thức, tin tức. Một số từ điểm thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến

thức – Thông tin là điều mà ngƣời ta biết, hoặc thông tin là sự chuyển giao tri

thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con ngƣời,…

Nguyên nhân của sự khác nhau trong việc sử dụng thuật ngữ này chính

là do thông tin không thể sờ mó đƣợc. Ngƣời ta bắt gặp thông tin chỉ trong

quá trình hoạt động, thông qua các tác động trừu trƣợng của nó.

Khái niệm thông tin đƣợc hiểu theo một nghĩa đơn giản là “Những hiểu

biết, tri thức về một sự vật, sự việc cụ thể đƣợc biểu hiện một cách đa dạng

phong phú”.

Theo quan điểm triếthọc: Thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã

hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh v.v...hay nói rộng hơn

bằng tất cả các phƣơng tiện tác động lên giác quan của con ngƣời.

Thông tin đƣợc lƣu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau nhƣ đƣợc

khắc trên đá, đƣợc ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ... Ngày nay,

thuật ngữ "thông tin" (information) đƣợc sử dụng khá phổ biến. Thông tin

chính là tất cả những gì mang lại hiểu biết cho con ngƣời. Con ngƣời luôn có

nhu cầu thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài, xem

truyền hình, giao tiếp với ngƣời khác...Thông tin làm tăng hiểu biết của con

ngƣời, là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của quyết định.

10

1.1.2.Khái niệm công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin

Thuật ngữ CNTT (information technology - IT) xuất hiện khoảng những

năm 70 của thế kỷ XX. Thuật ngữ này thực chất gắn liền với sự phát triển của

máy vi tính (computer), thiết bị điện tử này cho phép lập chƣơng trình, tính

toán hay vận hành logic với tốc độ cao hoặc thu thập, lƣu giữ, liên kết, xử lý

thông tin.

Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và

công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan

niệm này thì công nghệ thông tin là một hệ thống các phƣơng pháp khoa học,

công nghệ, phƣơng tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và

hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lƣu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử

dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế,

xã hội, văn hoá... của con ngƣời.

Công nghệ thông tin là một công nghệ tạo khả năng (enabling

technology), nghĩa là giúp con ngƣời có thêm khả năng trong hoạt động trí tuệ

chứ không phải thay thế con ngƣời trong hoạt động đó. Có thêm nhiều

phƣơng tiên hỗ trợ trong việc dạy học nghĩa là giúp cho giáo viên có thêm

thời gian và điều kiện để chăm lo những công việc đòi hỏi chất lƣợng trí tuệ

cao hơn hoạt động dạy học theo phƣơng pháp truyền thống.

Ở Việt Nam thì khái niệm Công nghệ thông tin đƣợc hiểu và định nghĩa

trong nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển công nghệ thông tin

của Chính phủ Việt Nam, nhƣ sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các

phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ

yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có

hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong

mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội."

Dựa trên khái niệm về công nghệ thông tin, xét trên phƣơng diện giải

thích từ ngữ theo luật công nghệ thông tin năm 2006 tại điều 4 có nếu rõ:

11

“Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào

các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và

các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các

hoạt động này”.

1.1.3.Vai trò trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt đông

của cơ quan Nhà nước.

Ứng dụng CNTT đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã

hội của các nƣớc trên thế giới trong đó có Việt Nam. CNTT đƣợc ứng dụng

rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội. Ứng dụng CNTT góp phần tạo ra

nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp

hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống,

thông qua một hệ thống hỗ trợ nhƣ viễn hông, Internet, TMĐT, dịch vụ truyền

thông đa phƣơng tiện.

Ứng dụng công nghệ thông tin làm thay đổi phƣơng thức giao tiếp, thay

đổi phƣơng thức học tập, làm việc, nó biến đổi bản chất thƣơng mại khiến

mọi thứ diễn ra một cách chóng mặt, đây vừa là cơ hội, thách thức để vƣơn

lên xong cũng có thể là rủi ro kiến ta thụt lại phía sau.

Nhiều nƣớc đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo và đi

sau, song biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển CNTT, nên đã tạo đƣợc

những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Tiêu biểu trong nhóm nƣớc này phải kể tới là

Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc. Các tổ chức quốc tế đã đánh giá cao vai trò

của ứng dụng CNTT đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các nƣớc,

do đó đã tổ chức nhiều diễn đàn, hội nghị, hội thảo để tuyên truyền, quảng bá,

tổng kết kinh nghiệm, nêu bài học, khuyến cáo chƣơng trình hành động,

hƣớng dẫn và hỗ trợ các nƣớc hoạch định chiến lƣợc ứng dụng và phát triển

công nghệ thông tin. Khẳng định vai trò cực kì quan trọng của ứng dụng

CNTT đối với nền kinh tế xã hội ngay nay.

12

Một mặt, dƣới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đặc

biệt là công nghệ thông tin. Nền kinh tế thế giới đang biến đổi rất sâu sắc,

mạnh mẽ về cơ cấu, về chức năng và phƣơng thức hoạt động. Đây là một

bƣớc ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại: nền kinh tế thế giới đang chuyển từ

kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế thông tin - kinh tế tri thức, nền văn minh

loài ngƣời đang chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ.

Mặt khác, Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định phải đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa để đến năm 2020 nƣớc ta về cơ bản sẽ trở thành

nƣớc công nghiệp, đồng thời cũng xác định là chúng ta sẽ phải “tận dụng mọi

khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học và công nghệ, đặc biệt

là tin học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ

biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới, từng bƣớc phát

triển kinh tế tri thức”.

Ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính Nhà nƣớc nhằm đẩy mạnh cải

cách hành chính, xây dựng nền hành chính điện tử (Chính phủ điện tử); giúp

cho việc xử lý thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ, phục vụ tốt cho tổ chức,

ngƣời dân và doanh nghiệp. Ứng dụng tin học trong quản lý hành chính Nhà

nƣớc là vấn đề quan trọng trong tình hình hiện nay; việc đẩy mạnh việc ứng

dụng và phát triển công nghệ thông tin góp phần phục vụ và phát triển kinh tế

- xã hội; đóng góp trực tiếp và hiệu quả cho cải cách hành chính Nhà nƣớc,

cho sự phát triển đất nƣớc trong giai đoạn mới.

1.2.Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành

chính.

1.2.1.Khái niệm thủ tục hành chính.

Hiện nay, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-

CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, TTHC đƣợc quy định theo hƣớng giải

thích từ ngữ: “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều

kiện do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một

công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.

13

Trong hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, thủ tục trƣớc hết dƣợc hiểu

là những trình tự đƣợc quy định phái tuân theo khi thực hiện công việc. Theo

quan niệm này, ớ nhiều nƣớc có luật thủ lục cho hoạt động của các cơ quan

nhà nƣớc tƣơng đối cụ thể. Những thú tục nhƣ vậy không đơn thuần chi là

yêu cầu về giấy tờ hành chính cần có mà còn là trật tự hoạt động cơ quan nhà

nƣớc quy định.

theo quan niệm theo nghĩa rộng nhất: Thủ tục hành chính là trình tự về

thời gian và không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức

hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, bao gồm trình tự

thành lập các công sử; trình tự bổ nhiệm, điều động viên chức; trình tự láp

quy. áp dụng quy phạm đê báo đám các quyến chú thế và xứ lý vi phạm; trình

lự tố chức - tác nghiệp hành chính.

Nguyên tắc quán lý nhà nƣớc bằng pháp luật đòi hỏi hoat động nhà nƣớc

phải tuân theo những quy tắc pháp lý quy định vê trình tự. cách thức khi sử

dụng thẩm quyền của từng cơ quan để xử lý công việc. Những quy tắc pháp lý

này là những quy phạm thủ tục. Các quy phạm thủ tục bao gồm: thủ tục lập

pháp, thủ tục tố tụng lƣ pháp và thủ tục hành chính. Nhàm đạt đến những mục

tiêu xác định trƣớc, hoạt động quán lý nhà nƣớc tác động đến rất nhiều các

quan hệ xã hội khác nhau và các quy phạm vật chất hành chính rất đa dạng.

Vì vậy, không có một thủ tục hành chính duy nhất, mà có rất nhiều loại thủ

tục. Và những thủ tục hữu hiệu nhất là vô cùng cần thiết, vì nó bảo đám cho

tiến trình hành chính không trì trệ hay cán trở. có ý nghĩa to lớn trong việc

thực hiện các lợi ích xã hội khác nhau. Các cơ quan nhà nƣớc và cóng chức

mà nƣớc khi ban hành và tố chức thực hiện các quyết định quản 1ý nhà nƣớc

đều phải tuân theo một quy trình đã dƣợc quy phạm thú tục hành chính quy

định, nhằm thực hiện một cách tốt nhất các chú trƣơng, chính sách cúa Đảng

và Nhà nƣớc theo pháp luật cũng nhƣ phục vụ nhu cầu hàng ngày cùa công

dân.

14

Thủ tục hành chính là một bộ phận tạo thành chế định tất yêu của luật

hành chính. Nói khác đi, thủ tục hành chính là loại hình quy phạm hành chính

có tính công cụ để cho các cơ quan Nhà nƣớc có điều kiện thực hiện chức

năng của mình. Thủ tục hành cúnh bảo đám cho các quy phạm vật chất của

luật hành chính cƣợc thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội.

Xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về thú tục hành chính lì rất

quan trọng. Điều đó chẳng những có ý nghĩa, vai trò to lớn rong hoạt động lập

pháp, lập quy mà còn hết sức cần thiết đế có nhận thức hành độnn đúng đắn

trong hoạt động quán lý hành chính nhà nƣớc; đặc biệt là trong tiến trình cải

cách nền hành chính nhà nƣớc.

Nlƣ vậy, thú tục hành chính là trình tự, cách thức giái quyết công vệc

của các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền trong mối quan hệ nội

bộ cùa hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc với các tổ chức

và cá nhân công dân. Nó giữ vai trò dám báo cho công việc đạt đƣợc mục

đích dã định, phù hợp với thấm quyền của các cơ quan nhà nƣớc hoặc cùa các

cá nhân, tổ chức đƣợc ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quán lý nhà

nƣớc.

1.2.2. Vai trò, Đặc điểm thủ tục hành chính.

Vai trò của thủ tục hành chính:

Vai trò của thủ tục hành chính đƣơc biểu hiện qua những khía cạnh cơ

bản:

- Là những tiêu chuẩn hành vi cho công dân và cán bộ, công chức, viên

chức hành chính thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bảo đảm sự hoạt

động chặt chẽ, thuận lợi, đúng chức năng của bộ máy hành chính.

- Đảm bảo các quyết định hành chính đƣợc đƣa vào thực tế của đời sống

xã hội; - Đảm bảo cho các quyết định hành chính đƣợc thi hành thống nhất và

có thể kiểm tra đƣợc tính hợp pháp và hợp lý của quyết định hành chính thông

qua thủ tục hành chính;

- Là công cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính;

15

- Xây dựng thủ tục hành chính khoa học góp phần vào quá trình xây

dựng và triển khai luật pháp;

- Giúp cho việc thực hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý; thể hiện

trách nhiệm của Nhà nƣớc đối với nhân dân;

- Là sự biểu hiện trình độ văn hoá, mức độ văn minh của nền hành chính.

Nếu thiếu quy phạm thủ tục, các quy phạm vật chất khó đƣợc thực hiện.

Tóm lại, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan

Nhà nƣớc với ngƣời dân và các tổ chức, khả năng làm bền chặt các mối quan

hệ trong quá trình quản lý, làm cho Nhà nƣớc ta thực sự là “Nhà nƣớc của

dân, do dân và vì dân”. Chính vì lẽ đó, cải cách thủ tục hành chính không chỉ

đơn thuần liên quan đến pháp luật, pháp chế mà còn là yếu tố ảnh hƣởng đến

sự phát triển chung của đất nƣớc về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng

giao lƣu với các nƣớc trên thế giới, nhất là trong giai đoạn hiện nay, nƣớc ta

đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO, để hội nhập vào nền

kinh tế thế giới, việc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành

chính nói riêng là một đòi hỏi tất yếu để hội nhập quốc tế thành công và phát

triển đất nƣớc.

Những đặc điểm của thủ tục hành chính:

- Thứ nhất, thủ tục hành chính đƣợc thực hiện bởi nhiều cơ quan và công

chứcNhà nƣớc.

Quản lý hành chính Nhà nƣớc đƣợc tiến hành bởi nhiều chủ thể khác

nhau có thẩm quyền quản lý nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều cấp khác nhau,

vì vậy khác với thủ tục lập pháp chỉ do QH tiến hành, khác với thủ tục tố tụng

chỉ do các cơ quan nhƣ VKS, TA, cơ quan điều tra thực hiện, thủ tục hành

chính đƣợc tiến hành bởi nhiều cơ quan và công chức Nhà nƣớc.

- Thứ hai, đối tƣợng công việc cần thực hiện rất phức tạp.

Thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết các công việc nội bộ Nhà nƣớc

và giải quyết các công việc liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý

của công dân. Do vậy đối tƣợng công việc cần thực hiện rất phức tạp. Có việc

16

cần phải thực hiện nhanh, gọn qua ít khâu, cấp, nhƣng nhiều trƣờng hợp đòi

hỏi phải thận trọng, qua nhiều khâu và yêu cầu các loại giấy tờ xác minh tỷ

mỷ.

- Thứ ba, thủ tục hànhchính phải kết hợp những khuôn mẫu ổn định tƣơng

đối với các biện pháp thích hợp, đƣợc việc và tuỳ từng trƣờng hợp cụ thể.

Quản lý hành chính Nhà nƣớc chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh

lệnh có tính chất đơn phƣơng và thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng,

có hiệu quả mọi công việc biến động hàng ngày của xã hội. Do đó thủ tục

hành chính mang tính khuôn mẫu, ổn định tƣơng đối.

Tuy nhiên quản lý hành chính Nhà nƣớc cũng diễn ra nhiều hoạt động

phong phú và đa dạng khác nhau vì vậy thủ tục hành chính phải kết hợp

những khuôn mẫu ổn định tƣơng đối với các biện pháp thích hợp khi giải

quyết từng trƣờng hợp cụ thể.

- Thứ tƣ, thủ tục hành chính rất đa dạng và phong phú.

Xuất phát từ đặc điểm quản lý hành chính Nhà nƣớc là diễn ra trên nhiều

lĩnh vực, đối tƣợng quản lý đa dạng, nội dung công việc phong phú vì vậy mà

thủ tục hành chính cũng rất đa dạng và phong phú. Chẳng hạn trong mỗi lĩnh

vực quản lý Nhà nƣớc khác nhau chúng ta đều có thủ tục để giải quyết công

việc trong lĩnh vực ấy.

- Thứ năm, các thủ tục hành chính do Nhà nƣớc đƣợc thực hiện chủ yếu

tại vắn phòng của công sở Nhà nƣớc và phƣơng tiện truyền đạt quyết định

cũng nhƣ các thông tin quản lý phần lớn là văn bản (công văn, giấy tờ). Vì

thế, nó gắn chặt vớ các công tác văn thƣ.

1.2.3.Giải quyết thủ tục hành chính và các nguyên tắc trong giải quyết

thủ tục hành chính.

Dựa trên cơ sở về khái niệm thủ và đặc điểm thủ tục hành chính, tại

Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định:

Để tiếp nhận giải quyết một TTHC phải có 08 (tám) bộ phận tạo thành

bắt buộc và ba (03) bộ phận tạo thành không bắt buộc. Cụ thể gồm:

17

- Tên thủ tục;

- Hồ sơ của thủ tục;

- Trình tự thực hiện;

- Cách thức thực hiện;

- Thời hạn giải quyết;

- Đối tƣợng thực hiện;

- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

- Kết quả của thủ tục;

- Yêu cầu, điều kiện (nếu có);

- Mẫu đơn, tờ khai (nếu có);

- Phí, lệ phí (nếu có);

Những nguyên tắc giải trong quyết thủ tục hành chính:

Chỉ có cơ quan Nhà nước người có thẩm quyền do pháp luật qui định

mới được thực hiện các thủ tục hành chính. Nguyên tắc này đảm bảo tính

pháp chế trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nƣớc, đảm bảo quyền và

lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Theo đó, chỉ những cơ quan Nhà

nƣớc có thẩm quyền mới đƣợc tiến hành giải quyết các thủ tục hành chính

nhất định.

Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác, khách quan,

công minh. Tính chính xác, khách quan khi thực hiện thủ tục hành chính thể

hiện ở việc cơ quan tiến hành thủ tục phải có đủ tài liệu, chứng cứ khi xem

xét giải quyết công việc, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của thủ tục

nhằm giải quyết một cách đúng đắn nhất các công việc của Nhà nƣớc, các

kiến nghị, yêu cầu hợp pháp của công dân, tổ chức. Khi thực hiện thủ tục

hành chính phải bảo đảm tính khách quan, không vì vụ lợi mà gây thiệt hại

cho Nhà nƣớc, tập thể và cá nhân. Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi:

Thứ nhất, các cơ quan Nhà nƣớc phải có quyền đƣợc yêu cầu cung cấp

thông tin, và các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ cung cấp một

cách chính xác, đầy đủ các thông tin khi đƣợc yêu cầu. Ngoài ra các cơ quan

18

Nhà nƣớc phải có một chế độ công vụ rõ ràng và khoa học, có sự phân công

trách nhiệm rõ ràng, rành mạch.

Thứ hai, các cơ quan cần có đủ cán bộ có trình độ nghiệp vụ để thực thi

công vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn và có trách nhiệm

cao với công việc đƣợc giao và đảm bảo đƣợc trang bị những phƣơng tiện vật

chất phù hợp, cần thiết phục vụ cho việc bảo quản, xử lý, lƣu trữ và tìm kiếm

thông tin nhƣ hệ thống sổ sách, các thiết bị CNTT…

Chính vì vậy, các cơ quan phải có kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo cán bộ,

giáo dục đạo đức chính trị tƣ tƣởng, có chế độ đãi ngộ hợp lý và trang bị

những phƣơng tiện vật chất đầy đủ.

Thủ tục hành chính phải rõ ràng, và được thực hiện công khai. Thủ tục

hành chính phải rõ ràng. Đây là một nguyên tắc quan trọng vì sự thiếu rõ ràng

của hệ thống thủ tục hành chính trong việc giải quyết các nhu cầu, đề nghị của

công dân, tổ chức gây nhiều khó khăn cho công dân, tổ chức khi đến cơ quan

quản lý Nhà nƣớc để xin giải quyết một vấn đề nào đó. Sự không rõ ràng của

thủ tục hành chính cũng nảy sinh tiêu cực trong thực hiện thủ tục hành chính.

Bởi vì ngƣời dân không biết mình phải thực hiện những quy định gì, các quy

định đó đƣợc giải quyết ở đâu?. Do sự không rõ ràng này mà trong quá trình

tiến hành thẩm định các dự án, các nhà quản lý đã lợi dụng làm ăn không hợp

pháp hoặc gây ra sự chậm trễ trong quá trình phê duyệt. Thủ tục hành chính

rõ ràng đòi hỏi thủ tục hành chính phải đƣợc xây dựng một cách khoa học,

hợp lý, dễ hiểu và dễ thực hiện.

Thủ tục hành chính phải công khai. Công khai hoá quy trình, thủ tục

hành chính, đặc biệt trong việc giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân,

các tổ chức là đều kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các

yêu cầu. Công dân, các tổ chức biết rõ đƣợc họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị

những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trƣớc khi đến cơ quan yêu cầu giải quyết công

việc. Mặt khác ngƣời thừa hành công vụ sẽ không có điều kiện để lợi dụng,

sách nhiễu, gây phiền hà cho dân. Công khai còn là cơ sở để kiểm tra quá

19

trình thực hiện thủ tục, do đó nó là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của Nhà

nƣớc trong việc thực hiện nghĩa vụ với dân, nâng cao trách nhiệm của cơ

quan Nhà nƣớc, cán bộ công chức thực hiện thủ tục hành chính.

Nhƣ vậy, công khai các thủ tục hành chính cũng là sự biểu hiện cao nhất

của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho hệ thống pháp luật đƣợc thực

thi nghiêm chỉnh. Nhƣng, trong trƣờng hợp pháp luật qui định phải bí mật

theo quy định chung thì không đƣợc công khai.

Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật. Giữa

chủ thể tham gia và chủ thể thực hiện thủ tục hành chính bình đẳng với nhau

trƣớc pháp luật. Cụ thể là:

+ Đối với chủ thể tham gia, là cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết

công việc phải đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục do pháp luật

quy định, phải đảm bảo có đủ giấy tờ cần thiết có giá trị pháp lý mà pháp luật

quy định.

+ Đối với chủ thể thực hiện thủ tục hành chính, phải giải quyết yêu cầu,

đòi hỏi của công dân, tổ chức khi đề nghị của họ có đủ điều kiện luật định.

Cần tránh tình trạng yêu cầu của dân gởi đến cơ quan Nhà nƣớc không đƣợc

giải quyết kịp thời, mặc dù thủ tục hoàn toàn đầy đủ, chính xác.

+ Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi những quy định về thủ

tục hành chính phải rõ ràng, cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, nội dung, thời

hạn giải quyết công việc của cơ quan Nhà nƣớc, cán bộ có thẩm quyền.

Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản tiết kiệm. Thực tế, thủ tục

hành chính còn rƣờm rà, phức tạp qua nhiều cửa khác nhau vì vậy, nguyên tắc

thủ tục hành chính đƣợc thực hiện đơn giản, tiết kiệm có ý nghĩa thực tiễn sâu

sắc, giảm phiền hà, tốn kém cho ngƣời dân và doanh nghiệp.

Thủ tục hành chính đơn giản, tiết kiệm sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sự phát

triển kinh tế. Điều này đòi hỏi phải giảm bớt các cấp, các cửa các giai đoạn.

Giảm tới mức tối thiểu và trong nhiều thủ tục bỏ hẳn các loại phí, lệ phí đối

với công dân, tổ chức. Do đó, Nhà nƣớc phải rà soát lại các văn bản pháp luật

20

về thủ tục hành chính, bãi bỏ các cửa, các cấp các khâu và các loại giấy tờ

không cần thiết; Cần có sự phân công rành mạch rõ ràng trách nhiệm giữa các

cơ quan, bộ phận trong cùng một cơ quan và từng cán bộ có thẩm quyền,

tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ,sự đùn đẩy trách nhiệm; Cần phải

nhanh nhạy sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện thủ

tục hành chính; Nâng cao trình độ nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, kỹ năng

giao tiếp của cán bộ, công chức thực hiện thủ tục hành chính.

1.2.4 Khái niệm ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính.

Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực của đời sống kinh

tế - xã hội, đặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì việc ứng dụng

CNTT vào các hoạt động của con ngƣời là hết sức cần thiết. Trong hoạt động

QLNN nói chung và thực hiện TTHC nói riêng cũng hết sức cần thiết. Công

nghệ thông tin và truyền thông là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện

mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Ứng dụng rộng rãi CNTT và truyền thông

là yếu tố có ý nghĩa chiến lƣợc, góp phần tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã

hội và tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng CNTT và truyền thông

phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,

phải đƣợc lồng ghép trong các chƣơng trình, hoạt động chính trị, quản lý,

kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng. TTHC

liên quan trực tiếp và mật thiệt tới quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân,

tổ chức. Vì vậy việc giải quyết TTHC nhanh chóng, thuận lợi sẽ mang lại

nhiều lợi ích cho các cá nhân, tổ chức. Để giải quyết TTHC nhanh chóng thì

cần chú trọng việc ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC

Dựa trên khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin và khái niệm thủ tục

hành chính tác giả đƣa ra định nghĩa khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin

trong giải quyết thủ tục hành chính trong bài viết này nhƣ sau:

“Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính là

việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt đông giải quyết thủ tục hành

21

chính theo trình tự, cách thức thống nhất nhằm giải phóng sức lao động, tiết

kiệm thời gian, tiền bạc, công sức lao động của đội ngũ cán bộ công chức và

tăng hiệu quả công việc cũng như sự hài lòng của người dân”

1.2.5.Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục

hành chính.

Dựa Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ, ứng

dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính bao gồm các nội dung cơ bản

là:

- Xây dựng hạ tầng CNTT.

- Chuẩn hóa quy trình giải quyết TTHC.

- Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nước

- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Phát triển nguồn nhân lực

- Đảm bảo an toàn thông tin

1, Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT.

Đây là nội dung quan trọng là nền tảng trong việc triển khai ứng dụng

CNTT, nội dung là bao gồm các phƣơng tiện, nền tảng phục vụ cho ngƣời

dùng nhƣ:

- Trang thiết bị ngƣời dùng (máy tính cá nhân, máy tính xách tay, các

trang thiết bị hỗ trợ, các thiết bị phục vụ cho việc truy cập thông tin của

ngƣời dân và doanh nghiệp).

- Hệ thống mạng: Giúp truyền đẫn dữ liệu, khai thác thông tin sử dụng là

các máy tính đƣợc kết nốt mạng (Lan – mạng cục bộ; Wan – Mạng

diện rộng; Man – mạng thành phố/Đô thị ; Mạng riêng ảo VPN; mạng

Internet).

- Nền tảng máy chủ là các hệ điều hành, các máy chủ khác nhau trong hệ

thống thông tin

- Hệ thống an ninh, bảo mật là hệ thống đƣợc xây dựng để đảm bảo dữ

liệu ngƣời dùng, tránh xâm nhập phá hoại và lợi dụng đánh cắp dữ liệu.

22

2, Chuẩn hóa quy trình giải quyết TTHC.

Cần phải hiểu rõ rằng máy tính không hề nhƣ con ngƣời, máy tính sở

hữu khả năng giải quyết công việc một cách nhanh gọn chính xác nhƣng lại

không có đƣợc sự linh hoạt, không có khả năng nhận biết khi có sự thay đổi

các trình tự, cơ chế chính sách hoặc các yêu cầu khác nhau. Chính vì vậy việc

chuẩn hóa quy trình giải quyết TTHC đƣợc coi là một trong những nội dung

quan trọng hàng đầu.

Nội dung này đề cập tới việc hoàn thiện cơ chế trình sách, chuẩn hóa quy

trình giải quyết các thủ tục hành chính một cách thống nhất, đồng bộ trong

từng công đoạn. Tạo ra tiền đề ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành

chính một cách hiệu quả.

Đối với bộ phận một cửa các cán bộ, công chức đƣợc cử ra phải bảo đảm

trình độ chuyên môn thực hiện hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ cho ngƣời dân,

DN. Cần có sự tham gia của các đầu mối kiểm soát TTHC trong việc tổ chức,

vận hành bộ phận một cửa, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của việc thực

hiện các quy định của pháp luật. Đồng thời, chấn chỉnh việc giải quyết TTHC

tại cơ quan, đơn vị, hạn chế tối đa việc ngƣời dân, doanh nghiệp phải đi lại

nhiều lần.

Cần phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND TP, Sở Thông tin và

Truyền thông trong triển khai xây dựng cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ

thống thông tin một cửa điện tử cấp Thành phố bảo đảm tính thống nhất, đồng

bộ, thuận tiện, dễ sử dụng cho ngƣời dân, doanh nghiệp khi thực hiện các dịch

vụ công trực tuyến. Chuẩn hóa, thống nhất quy trình nội bộ giải quyết TTHC

trên địa bàn Thành phố trên tinh thần cải cách mạnh mẽ và tạo điều kiện cho

ngƣời dân, doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ các nhiệm vụ.

3, Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nƣớc.

Nội dung này phản ánh việc triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động

quản trị nội bộ của mỗi cơ quan nhà Nhà nƣớc. Cụ thể là ứng dụng CNTT

phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin và xử lý công việc

23

tại mỗi cơ quan, thông qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành,

thƣ điện tử, các phần mềm quản lý về nhân sự, tài chính, đầu tƣ, tài sản và các

phần mềm theo chuyên ngành khác; sử dụng, lƣu trữ, quản lý, khai thác văn

bản điện tử thay thế văn bản giấy; ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử.

Đây là nội dung có tác động quan trọng đến việc thay đổi phƣơng thức làm

việc, là công cụ để tăng năng suất lao động từ đó tăng hiệu quả , hiệu lực quản

lý Nhà nƣớc. Để ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nƣớc có hiệu quả,

cần phải gắn với việc thực hiện cải cách hành chính, chuẩn hoá các quy trình

nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động của cơ quan đó.

4, Ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp.

Nội dung này chú trọng cung cấp các dịch vụ công mức độ cao. Thông

qua đó, ngƣời dân và doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến

hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng và có

khả năng trao đổi, đóng góp ý kiến với cơ quan Nhà nƣớc. Ngoài ra, các cơ

quan Nhà nƣớc có thể ứng dụng CNTT khác phục vụ ngƣời dân và doanh

nghiệp theo đặc thù của Bộ ngành, địa phƣơng .

Hiệu quả ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp một mặt

đƣợc phản ánh thông qua khả năng cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan

Nhà nƣớc, mặt khác nó còn phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng về phƣơng tiện và

nhận thức của ngƣời dân và doanh nghiệp. Ngƣời dân, doanh nghiệp có nhu

cầu nhƣng cơ quan Nhà nƣớc không cung cấp đầy đủ, hoặc cơ quan Nhà nƣớc

đã cung cấp nhƣng ngƣời dân, doanh nghiệp chƣa sẵn sàng sử dụng thì đƣợc

coi là nội dung này triển khai chƣa hiệu quả.

5, Phát triển nguồn nhân lực

Đây là các nội dung có vai trò rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả

ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc.

Nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm quyết định sự thành công của tất cả

các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan Nhà nƣớc, nguồn nhân lực ở đây

24

bao gồm số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ chuyên trách về CNTT, ATTT và trình

độ, kỹ năng về CNTT của đội ngũ CCVC của mỗi cơ quan.

Đầu tƣ cho ứng dụng CNTT có tác động quan trọng đến việc xây dựng,

phát triển hạ tầng ứng dụng CNTT. Đầu tƣ cho CNTT không chỉ dừng lại ở việc

đầu tƣ mua sắm đầy đủ số lƣợng trang thiết bị, mà phải đảm bảo có nguồn đầu tƣ

để cập nhật, đổi mới công nghệ theo xu hƣớng phát triển. Nội dung này bao

gồm: Tuyển dụng, bố trí, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ CNTT cho đội

ngũ CCVC của cơ quan; bố trí ngân sách đầu tƣ cho ứng dụng CNTT.

Để thúc đẩy và phát triển CNTT, yếu tố then chốt, có tính quyết định

không phải máy móc mà chính là con ngƣời đóng vai trò chủ chốt trong việc

nghiên cứu - sản xuất và phát triển cũng nhƣ ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ

CNTT phục vụ nhu cầu của các ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc cũng nhƣ

các hoạt động kinh tế xã hội. Do đó, phát triển nguồn nhân lực CNTT luôn

đƣợc đặt lên hàng đầu, đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng đào tạo, đảm bảo

chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội, có kiến thức, kỹ

năng hƣớng tới tiêu chuẩn quốc tế.

6, Đảm bảo an toàn thông tin.

Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh

ứng dụng, phát triển CNTT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập

quốc tế đã chỉ rõ phải “Gắn kết chặt chẽ việc ứng dụng, phát triển CNTT phải

đi đôi với bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin và cơ sở

dữ liệu quốc gia”, đặc biệt cần“phát huy vai trò các lực lượng chuyên trách

bảo vệ an toàn, an ninh thông tin và bí mật Nhà nước. Thực hiện cơ chế phối

hợp chặt chẽ giữa các lực lượng công an, quân đội, ngoại giao, cơ yếu, thông

tin và truyền thông” để có các biện pháp về tổ chức và kỹ thuật, sẵn sàng đối

phó với các cuộc chiến tranh thông tin, chiến tranh mạng, bảo đảm chủ quyền

quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Đảm bảo an toàn thông tin bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và

kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các

25

dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con ngƣời gây

ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con ngƣời trong hệ thống thông tin nhằm

bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tƣợng

một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội

dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn

mạng.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính là

một quá trình thay đổi liên tục, lâu dài gắn liền với sự phản triển của nền kinh

tế xã hội, khoa học kĩ thuật. Để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải

cách thủ tục hành chính diễn ra đƣợc hiệu quả không chỉ nằm ở việc bám sát

nội dung nghị định 64/2007/NĐ-CP mà còn phải biết vận dụng, kết hợp các

phƣơng pháp khoa học, xây dựng những phƣơng pháp có tính khả thi cao dựa

trên khả năng, nguồn lực của địa phƣơng. Đƣa những bất cập từ thực trạng

ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC làm những mục tiêu cụ thể để khắc

phục trong quá trình xây dƣng phƣơng hƣớng, giải pháp. Cần đặt trọng tâm

vào giải quyết những vấn đề liên quan đến TTHC trƣớc sau đó mới đi đến giải

quyết những vấn đề về phần ứng dụng CNTT. Nhƣ vậy, mới tạo đƣợc sự hiệu

quả tối ƣu, giúp phƣơng hƣớng, giải pháp đƣa ra mang tính khả thi và thiết

thực cao.

1.3.Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong giải quyết thủ tục hành chính.

1.3.1 Yếu tố khách quan

Chiến lược và chính sách ứng dụng CNTT :

Đây đƣợc coi là yếu tố có tính định hƣớng, là khung pháp lý đảm bảo

cho triển khai ứng dụng CNTT đúng định hƣớng, chủ trƣơng đƣờng lối của

Đảng và pháp luật Nhà nƣớc, phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã

hội của đất nƣớc, phù hợp xu hƣớng phát triển CNTT của thế giới; đảm bảo

tính thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống cơ quan Nhà nƣớc ở các Bộ

26

ngành, địa phƣơng. Với sự phát triển mạnh mẽ, không ngừng của CNTT,

những chính sách ứng dụng CNTT vừa đảm bảo tính thống nhất, vừa phải

đảm bảo tính cập nhật, đón đầu công nghệ.

Môi trường làm việc trong tổ chức.

Môi trƣờng làm việc trong tổ chức là một yếu tố quan trọng mang nhiều

khía cạnh ảnh hƣởng tới hoạt đông ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC.

Trong đó có bao gồm những khía cạnh nhƣ cớ sở hạ tầng, không gian làm

việc, mối quan hệ công việc trong tổ chức, chính sách đãi ngộ.... Mà ở đómột

hạ tầng đầy đủ, công nghệ hiện đại là cơ sở thuận lợi cho phát triển ứng dụng

CNTT trong cơ quan Nhà nƣớc. Ngƣợc lại, hạ tầng thiếu tính đồng bộ, thiếu

cập nhật công nghệ sẽ là rào cản lớn cho việc triển khai ứng dụng, từ đó dễ rơi

vào tình trạng lạc hậu. Môi trƣờng làm việc trong tổ chức nếu đƣợc đảm bảo

đẩy đủ các yếu tố về cơ sở vật chất, tính phát triển trong công việc, môi

trƣờng văn minh, các mối quan hệ trong công việc thuận lợi sẽ là điều kiện

đảm bảo việc sử lý công việc một cách nhanh và hiệu quả. Yếu tố này còn

chịu sự chi phối từ tài chính, tiềm lực của mỗi cơ quan, mỗi địa phƣơng.

Không phải lúc nào chúng ta cũng có đủ tài chính để đầu tƣ, xây dựng hạ tầng

kỹ thuật CNTT nhằm phục vụ cho hoạt động giải quyết TTHC.

Mức độ sẵn sàng của người sử dụng:

Đây có thể coi là yếu tố đầu ra bởi lẽ trong trƣờng hợp cơ quan tổ chức

Nhà nƣớc có đầy đủ mọi yếu tố đảm bảo cho hoạt động ứng dụng CNTT vào

công việc, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp. Nhƣng họ lại không có đủ

điều kiện tối thiểu nhƣ internet để sử dụng hoặc sử dụng ít, điều này có thể

coi là một sự đầu tƣ không hiệu quả. Bởi vậy trƣớc khi tiến hành ứng dụng

CNTT cần phải đánh giá mức độ sẵn sàng và nhu cầu sử dụng của ngƣời dân

và doanh nghiệp từ đó có sự cân đối giữa đầu ra và vào đạt hiệu quả cao nhất.

Ngoài ra mức độ sẵn sàng của ngƣời sự dụng còn bị ảnh hƣởng bởi tâm lý,

27

văn hóa xã hội, thói quen của từng vùng miền, địa phƣơng, từng cá nhân tổ

chức khác nhau. Cần có sự nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá mức độ sẵn sàng

của ngƣời sử dụng từ đó đƣa ra các phƣơng pháp, chính sách đầu tƣ, xây dựng

việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC một cách hợp lý nhằm đạt đƣợc

hiệu quả cao nhất.

1.3.2 Yếu tố chủ quan.

Yếu tố tài chính.

Tài chính đƣợc coi là yếu tố cần trong việc phát triển tổ chức, mở rộng

quy mô, mua sắm trang bị máy móc là cơ sở phục vụ cho quá trình ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc. Hầu hết quy mô, thời

gian của những công trình, dự án theo kế hoạch của cơ quan Nhà nƣớc đều

phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn, nguồn tài chính.. Tài chính không chỉ ảnh

hƣởng mà còn chi phối hầu hết các yếu tố trong tổ chức từ hạ tầng cơ sở vật

chất cho đến quy mô tổ chức, số lƣợng nhân sự trong cơ quan.

Năng lực quản trị.

Điều hành là nhân tố tiếp theo ảnh hƣởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc. Năng lực quản trị điều hành, trƣớc hết

là phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu

hiệu của cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt trƣớc khó khăn của cơ quan

tổ chức. Tiếp theo năng lực quản trị, điều hành còn có thể đƣợc phản ánh

bằng khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng đầu

vào để có thể tạo ra đƣợc hiệu quả hoạt động tốt nhất.

Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ

Chính là phản ánh năng lực công nghệ thông tin của cơ quan. Trƣớc sự

phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và ứng dụng sâu rộng của nó vào

cuộc sống nhƣ ngày nay, thì việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHClà

hết sức cần thiết, nếu vẫn cung ứng các dịch vụ truyền thống thì sẽ không đem

lại đƣợc hiệu quả cao. Năng lực công nghệ của cơ quan thể hiện khả năng đƣa

các trang bị công nghệ vào ứng dụng trong hoạt động giải quyết TTHC của cơ

28

quan Nhà nƣớc. Khả năng này yêu cầu sự sáng tạo, đổi mới kết hợp với hoạt

động cải cách hành chính.

Trình độ, chất lượng của người lao động.

Con ngƣời luôn là yếu tố quyết định trong hầu hết mọi lĩnh vực, thậm trí

đối với ứng dụng CNTT cũng vậy, con ngƣời mang yếu tố quyết định. Nguồn

nhân lực ứng dụng công nghệ chính là CBCNV trong tổ chức. Chất lƣợng,

trình độ của lực lƣợng này ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan, tổ chức. Ngoài ra còn nói đến nguồn nhân lực

trong tổ chức phải kể đến ngƣời quản lý, nhà lãnh đạo bởi ngƣời quản lý, lãnh

đạo đóng vai trò chèo lái, xác định hƣớng đi cho tổ chức đƣa ra những quyết

định có lợi, giúp tổ chức hoạt động một cách thống nhất và hiệu quả.

1.4.Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về việc ứng dụngcông nghệ

thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và bài học rút ra đối với Ủy

ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai.

1.4.1.Kinh nghiệm của một số địa phương.

Mô hình phường xã điện tử tại Đà Nẵng.

Nói về vấn đề cải cách hành chính để rút ra bài học cho địa phƣơng

chúng ta nên tập chung nhìn nhận từ những địa phƣơng đi đầu về cải cách

hành chính nhƣ Đà Nẵng với chỉ sổ CCHC đạt90,32% năm 2016. Đặc biệt là

mô hình phƣờng xã điện tử tại Đà Nẵng, mô hình phƣờng, xã điện tử tại TP.

Đà Nẵng đƣợc chính thức bắt đầu từ năm 2014 thông qua việc triển khai dự

án DNG67 do Ngân hàng thế giới tài trợ xây dựng “Hệ thống Quận, phƣờng

điện tử”. UBND quận Liên Chiểu đã xây dựng thí điểm và khai trƣơng mô

hình “phƣờng điện tử” tại UBND các phƣờng Hòa Khánh Bắc và Hòa Hiệp

Bắc vào tháng 7 năm 2014, sau đó nhân rộng ra tại một số phƣờng thuộc quận

Cẩm Lệ, Sơn Trà.

Đến cuối năm 2014, đã có 08 phƣờng tại 03 quận tuyên bố khai trƣơng

mô hình phƣờng điện tử. Mục tiêu của mô hình phƣờng, xã điện tử bao gồm

việc cải tạo hạ tầng, trang bị cơ sở vật chất để tạo ra môi trƣờng giao tiếp thân

29

thiện, hiện đại giữa ngƣời dân và UBND các phƣờng, xã; đồng thời thay đổi

phƣơng pháp, cách thức quản lý công việc, dữ liệu của UBND các phƣờng, xã

trên môi trƣờng điện tử thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin và trang

thiết bị điện tử.

Nhìn chung, việc triển khai xây dựng mô hình phƣờng, xã điện tử đã tạo ra sự

thay đổi đáng kể đối với cơ sở vật chất của bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả

(TN&TKQ) các phƣờng, xã trên toàn địa bàn thành phố. 55/56 bộ phận

TN&TKQ các phƣờng, xã đã đƣợc cải tạo, nâng cấp hiện đại các trang thiết

bị, vật dụng tạo ra sự thuận tiện, thoải mái hơn cho công dân đến giao dịch

thông qua các tiện ích nhƣ khu vực chờ lịch sự, máy xếp hàng tự động, điều

hòa nhiệt độ.

Đối với hiện đại hóa phƣơng thức chỉ đạo, điều hành, đã có 42 UBND

phƣờng, xã sử dụng sổ chứng thực điện tử thay cho sổ chứng thực giấy. Việc

sử dụng sổ chứng thực điện tử sẽ giúp quản lý tốt hơn việc quản lý dữ liệu, tra

cứu, sao lục các nội dung liên quan đến chứng thực của công dân đã thực

hiện. 100% UBND các phƣờng, xã đã thực hiện chuyển hồ sơ một cửa điện tử

đối với các lĩnh vực cần liên thông đến UBND các quận, huyện trên hệ thống.

Bên cạnh đó, đã có 25/56 phƣờng, xã đã thực hiện thí điểm luân chuyển, xác

thực hồ sơ điện tử trên hệ thống, trong đó thực hiện tốt nhất là UBND phƣờng

Hòa Minh.

Theo thống kê từ tháng 01 năm 2016 đến nay, 100% các phƣờng, xã đều

đã thực hiện tiếp nhận liên thông văn bản điện tử, trong đó thực hiện tốt nhất tại

UBND các phƣờng thuộc quận Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Hòa Vang với trung

bình 1.400 văn bản đến tiếp nhận liên thông điện tử mỗi phƣờng.

Ứng dụng CNTT tại huyện Hòa Vang.

Lấy “Ứng dụng công nghệ thông tin” làm khâu đột phá

“Tất cả lãnh đạo huyện đều sử dụng thƣ điện tử, tích cực sử dụng Hệ

thống quản lý văn bản điều hành, sử dụng nhiều tiện ích trong giao dịch công

quyền nhƣ SMS...”, đó là những ƣu điểm nổi bật trong công tác ứng dụng

30

CNTT của huyện Hòa Vang đƣợc ông Trần Ngọc Thạch – Phó Giám đốc Sở

Thông tin và Truyền thông TP nhấn mạnh.

Cụ thể, tính đến ngày 30/9/2016, có 21.752 văn bản đến cấp huyện đƣợc

quét (scan), kể cả văn bản tiếp nhận liên thông đều thực hiện xử lý, bút phê luân

chuyển xử lý trên phần mềm (đạt tỷ lệ 100%, trừ văn bản mật), có 12.546 văn

bản đi lƣu trên phần mềm, trong đó có 2.479 đính kèm chữ ký số; có 255 văn

bản đƣợc thực liên kết văn bản đầu vào và đầu ra; tổng số hộp thƣ điện tử của

cán bộ, công chức huyện, xã đƣợc khởi tạo là 979 hộp thƣ, trong đó tỷ lệ thƣờng

xuyên sử dụng là 93,6%; tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thông qua phần

mềm một cửa điện tử là 2.808 hồ sơ, tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết 11 xã

trên địa bàn huyện thông qua phần mềm một cửa phiên bản mới 54.444 hồ sơ.

Bên cạnh đó, về việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến, trong 9 tháng đầu

năm, UBND huyện đã tạo điều kiện công dân tiếp cận, hỗ trợ công dân đăng

ký 274 hồ sơ trực tuyến trên các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, an toàn vệ sinh

thực phẩm, xác nhận quy hoạch. Có thể nói đây là đột phá bƣớc đầu của

huyện trong giải quyết TTHC của công dân.

Trang thông tin điện tử của huyện đƣợc quan tâm đầu tƣ nâng cấp giao

diện hiện đại, thân thiện. Trong 9 tháng đầu năm 2016, Trang thông tin điện

tử huyện đƣợc cập nhật 585 tin, bài và 235 văn bản chỉ đạo, điều hành, đảm

bảo những ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND huyện trên tất cả các lĩnh vực

đƣợc công khai đầy đủ, kịp thời phục vụ nhu cầu thông tin, giám sát của

ngƣời dân.

Xác định việc ứng dụng CNTT là khâu đột phá nhằm tạo ra những

chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong cải cách hành chính và các hoạt động

của huyện, trong thời gian đến, huyện Hòa Vang sẽ tiếp tục tập trung khắc

phục dứt điểm các tồn tại về ứng dụng CNTT, tiếp tục quan tâm chỉ đạo, đẩy

mạnh việc thực hiện ứng dụng các phần mềm (Quản lý văn bản và Điều hành;

Các phần mềm một cửa điện tử); Triển khai Phần mềm quản lý nhân, hộ khẩu

31

do UBND thành phố và Sở Thông tin Truyền thông chỉ đạo; xây dựng nhóm 4

phần mềm chuyên đề dành cho hoạt động của HĐND huyện và cử tri.

Đồng thời tăng cƣờng sử dụng văn bản điện tử liên thông, chữ ký số

chuyên dùng; phấn đấu tăng tỷ lệ sử dụng hộp thƣ điện tử công vụ; tăng

cƣờng hoạt động trang thông tin điện tử huyện, xã. Đẩy mạnh đồng bộ các

giải pháp cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, phấn đấu tăng số

lƣợng ngƣời dân tiếp cận dịch vụ công trực tuyến do huyện cung cấp và tăng

số lƣợng hồ sơ công dân tự đăng ký hồ sơ trực tuyến tại nhà.

1.4.2.Bài học rút ra đối với ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai.

Nhìn vào kinh nghiệm thực tế của các địa phƣơng đi trƣớc tại Đà Nẵng

cũng nhƣ sự thành công trong việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC

của UBND xã Hòa Vang. Đầu tiền ta thấy đƣợc đó là sự quyết tâm của tập thể

lãnh đạo cũng nhƣ sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công chức trong hoạt động

điều hành, quản lý tại địa phƣơng. Tạo điều khiện thuận lợi giúp Đà Nẵng trở

thành địa phƣơng luôn dẫn đầu trong việc cải cách hành chính, chiếm đƣợc

lòng tin, sự tin tƣởng về một nền hành chính trong sạch, không quan liêu,

không vụ lợi. Từ đó thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ tạo điều kiện

ngƣợc lại cho sự phát triển, hoàn thiện, đổi mới ứng dụng CNTT vào trong

hoạt động của cơ quan địa phƣơng.Nhìn nhận từ góc độ này ta thấy đƣợc

trƣớc hết để có thể làm đƣợc nhƣ những địa phƣơng đi trƣớc, Thanh Oai cần

phải có đƣợc sự quyết liệt từ phía những nhà quản lý, những ngƣời lãnh đạo.

Có đƣợc cái nhìn đúng đắn về điều kiện, khả năng, tiềm năng của chính địa

phƣơng mình, từ đó xây dựng những mục tiêu, phƣơng pháp hƣớng đi một

cách vững chắc, hợp lý phù hợp với chính địa phƣơng mình. Không chạy theo

đầu tƣ, áp dụng một cách máy móc những phƣơng pháp, cách làm của những

địa phƣơng khác. Nhƣng trên hết ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục

hành chính cấp xã tại huyện Thanh Oai phải đƣợc đặt trong vấn đề cấp thiết

đó là cải cách hành chính.

32

Trƣớc hết phải nâng cao nhận thức của CQNN, CBCC về tầm quan trọng

của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của các CQNN nói chung và thực

hiện TTHC nói riêng. Các CQNN, CBCC cần nhận thức đƣợc rằng ứng dụng

CNTT vào thực hiện TTHC vừa là một nội dung đồng thời là một yêu cầu

trong quá trình cải cách hành chính. Để nâng cao nhận thức của đội ngũ

CBCC thì cần tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục đội ngũ CBCC. Để

có thể ứng dụng CNTT vào thực hiện TTHC một cách hiệu quả thì các CQNN

cần chú trọng việc xây dựng hạ tầng CNTT. Trong đó chú trọng đầu tƣ máy

tính và phƣơng tiện CNTT phục vụ cho việc thực hiện TTHC, đồng thời chú

trọng xây dựng cổng thông tin điện tử.Để ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao

thì đòi hỏi phải có đội ngũ CBCC có kỹ năng, kiến thức về CNTT. Muốn có

Chính phủ điện tử thì các CQNN phải xây dựng đƣợc những con ngƣời điện

tử. Muốn vậy các CQNN cần chú trọng bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng về

CNTT cho đội ngũ CBCC. Cần trang bị, cập nhật kịp thời kiến thức về CNTT

cho CBCC. Các CQNN cần tăng cƣờng kinh phí cho hoạt động ứng dụng

CNTT vào thực hiện TTHC. Cần bổ sung kinh phí để đầu tƣ cho việc ứng

dụng CNTT. Ngoài kinh phí từ Ngân sách Nhà nƣớc thì cần chú trọng huy

động nguồn ngân sách từ xã hội hóa để tăng nguồn kinh phí phục vụ cho quá

trình ứng dụng CNTT.

33

Tiểu Kết Chƣơng 1

Những nội dung đƣợc trình bày trong chƣơng 1 của luận văn là khung cơ

sở khoa học về công nghệ thông tin nói chung và Ứng dụng công nghệ thông

tin trong giải quyết thủ tục hành chính nói riêng.

Những kiến thức cơ bản về khái niệm, vai trò đặc điểm của thông tin và

CNTT đƣợc trình bày rõ ràng. Tiếp đó luận văn đi sâu vào tìm hiểu những

vấn đề về nội dung ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính,

những yếu tố ảnh hƣởng tới CNTT, tình hình ứng dụng CNTT, kinh nghiệm

của một số địa phƣơng trong ứng dụng CNTT giải quyết thủ tục hành chính

và bài học rút ra. Đây là những nội dung quan trọng mang tính khoa học,

logic phục vụ cho quá trình xây dựng Chƣơng 2 của luận văn.

34

CHƢƠNG 2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI

2.1.Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Oai.

2.1.1.Vị trí địa lý của huyện Thanh Oai.

Huyện Thanh Oai trƣớc kia là một huyện thuộc tỉnh Hà Tây cũ, Từ

ngày 1 tháng 8 năm 2008, toàn bộ địa giới của Hà Tây đƣợc sáp nhập vào Thủ

đô Hà Nội, và nhƣ vậy tỉnh này không còn tồn tại nữa cũng vì thế huyện

Thanh Oai trở thành 1 huyện trực thuộc thành phố Hà Nội. Về vị trí địa lý

phía Bắc và phía Tây Bắc giáp quận Hà Đông ( với SôngNhuệ chảy ở rìa phía

Đông Bắc huyện, là ranh giới tự nhiên), phía Tây Nam giáp huyện Ứng Hòa,

phía Đông Nam giáp huyện Phú Xuyên, phía Đông giáp huyện Thƣờng Tín

và phía Đông Bắc giáp huyện Thanh Trì của thủ Đô Hà Nội, Diện tích tự

nhiên của huyện là 123,8 km2. Dân số là 184.600 ngƣời, theo thống kê năm

2015.

Hình 1

35

2.1.2.Tình hình kinh tế xã hội

- Về nông nghiệp: những năm gần đây, huyện Thanh Oai luôn chú trọng

đến việc chuyển đổi mô hình canh tác nhƣ: lúa cá, chuyên cá, cây ăn quả và

xây dựng thành các trang trại. Đây là những mô hình sản xuất đem lại hiệu

quả kinh tế cao.

- Về làng nghề: nghề thủ công truyền thống cũng là một thế mạnh của

huyện Thanh Oai, với 118 làng nghề; trong đó có 27 làng nghề đã đƣợc công

nhận nhƣ nón làng Chuông, quạt làng Vác, điêu khắc Thanh Thùy, sơn tƣợng

Võ Tăng, tƣơng Cự Đà, giò chả Ƣớc Lễ.

- Về lao động, việc làm: năm 2016, huyện đã giải quyết việc làm mới

cho 4.780 lao động, trong đó đi xuất khẩu lao động là 540 ngƣời.

Quốc lộ 21B là huyết mạch giao thông của huyện, từ Hà Đông đi chùa

Hƣơng và sang Hà Nam, qua thị trấn Kim Bài. Quốc lộ 6 qua rìa phía Tây

Bắc huyện, ngoài ra còn có quốc lộ 71. Phía Đông Bắc có tuyến đƣờng sắt

vành đai phía Tây Hà Nội chạy qua. Đây là điều kiện tạo thuận lợi giao

thƣơng kinh tế của huyện.

- Về giáo dục: huyện đã chú trọng nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học

tập của giáo viên và học sinh; thực hiện xóa gần 200 phòng học cấp 4, phòng

học tạm; đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trƣờng.

- Về y tế: huyện Thanh Oai tổ chức khám bệnh cho khoảng 122.600 bệnh

nhân, đạt 105% so với kế hoạch. Năm 2015 có hai xã đạt chuẩn quốc gia về y

tế, nâng tổng số xã 18/21 xã, thị trấn đạt chuẩn. Huyện đã có 21/21 trạm y tế

có bác sĩ.

Theo số liệu mới nhất trong năm 2015 kinh tế tăng trƣởng khá, cơ cấu kinh

tế có bƣớc chuyển dịch tích cực: công nghiệp và xây dựng chiếm 49,05% (chỉ

tiêu 46%), thƣơng mại và dịch vụ 32,6%, nông nghiệp, thủy sản 18,35% (chỉ

tiêu 19%); Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2015 ƣớc đạt 26 triệu

đồng/ngƣời/năm, vƣợt chỉ tiêu Đại hội Đảng huyện XXI.

36

Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai 2015

Công Nghiệp & Xây Dựng

18.35%

49.05%

Dịch Vụ Thƣơng Mại

32.60%

Nông Nghiệp, Thủy sản

Biểu đồ 1 Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai 2015

Những năm qua, hoạt động dịch vụ, thƣơng mại tiếp tục đƣợc quan tâm

đầu tƣ, phát triển đa dạng và hoạt động đầu tƣ, phát triển đa dạng và hoạt

động có hiệu quả, kịp thời phục vụ các nhu cầu của nhân dân: Giá trị tăng

thêm trong lĩnh vực dịch vụ - thƣơng mại của huyện năm 2013: 528,8 tỷ

đồng, mức bình quân tăng trƣởng 16,6%, đến năm 2015, giá trị dịch vụ -

thƣơng mại đạt 804,6 tỷ đồng. Hiện nay, Huyện đã xây dựng xong các dự án

quy hoạch 2 trung tâm thƣơng mại tại thị trấn Kim Bài và Bình Đà - Bình

Minh, đầu tƣ nâng cấp một số chợ trong huyện.

Hệ thống dịch vụ - thƣơng mại ngày càng đƣợc củng cố và các hoạt động

xúc tiến thƣơng mại, đăng ký thƣơng hiệu hàng hóa và mở rộng thị trƣờng

bƣớc đầu đƣợc quan tâm; các thành phần kinh tế, hộ kinh doanh đƣợc tạo môi

trƣờng và điều kiện thuận lợi để cùng phát triển. Thanh Oai tích cực tranh thủ

huy động các nguồn vốn, xúc tiến đầu tƣ hạ tầng đƣờng giao thông du lịch

làng nghề, du lịch văn hóa, du lịch làng cổ ...

2.1.3Về hành chính văn hóa

Về Hành Chính

Huyện Thanh Oai có huyện lị là thị trấn Kim Bài và 20 xã gồm: Bích

Hòa, Bình Minh, Cao Dƣơng, Cao Viên, Cự Khê, Dân Hòa, Đỗ Động, Hồng

37

Dƣơng, Kim An, Kim Thƣ, Kim Châu, Mỹ Hƣng, Tam Hƣng, Phƣơng Trung,

Tân Ƣớc, Thanh Cao, Thanh Mai, Thanh Thùy, Thanh Văn, Xuân Dƣơng.

Về Văn Hóa

Thanh Oai có nét đặc trƣng của nền văn hóa đồng bằng Bắc Bộ với rất

nhiều đình chùa cổ kính và những làng nghề lâu đời, đặc sắc nhất là làng làm

nón lá ở Phƣơng Trung (Làng Chuông), điêu khắc ở Võ Lăng (Dân Hoà), Dƣ

Dụ (Thanh Thuỳ) cùng với nghề làm pháo tại Cao Viên, Thanh Cao và Bình

Đà. Ngoài ra rải rác khắp huyện là nghề mây tre đan. Làng Chuông đã đƣợc

công nhận là làng điển hình của văn hóa đồng bằng bắc bộ. Những đình chùa

nổi tiếng là chùa Bối Khê, đình Bình Đà v.v... Tôn giáo chủ yếu là đạo

Phật và Thiên chúa giáo. Hầu nhƣ mỗi làng đều có đình, chùa cổ kính. Trung

tâm của Thiên chúa giáo trong vùng là nhà thờ Thạch Bích tại xã Bích Hòa và

nhà thờ Từ Châu tại xã Liên Châu.

Huyện Thanh Oai có 81 lễ hội truyền thống, trong đó có nhiều lễ hội lớn

nhƣ lễ hội chùa Bối Khê ở xã Tam Hƣng, lễ hội Bình Đà của xã Bình Minh.

Toàn huyện hiện có 122 di tích lịch sử, văn hóa, di tích cách mạng nhƣ chùa

Bối Khê, đình Bình Đà. Nhà thờ Trạng Nguyên làng Canh Hoạch.

Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của Thanh Oai. Những thành

tự trong nông nghiệp gắn liền với sự ổn định về đời sống, xã hội của mọi làng

quê, của gần 20 vạn ngƣời dân Thanh Oai. Không tự hào sao đƣợc khi hàng

năm đã gieo trồng hơn 20.000 ha đƣợc chuyển đổi mô hình canh tác có giá trị

thu nhập trung bình trên 1 ha đã đạt 150 triệu đồng/năm.

Đời sống của nguời dân no đủ là nền tảng cho sự phát triển về văn hóa,

văn minh, cho những dự định, ấp ủ tốt đẹp bấy lâu đƣợc “bung ra”, làm cho

bộ mặt nông thôn khởi sắc. An ninh trật tự an toàn xã hội ở mỗi làng quê

đƣợc gìn giữ tốt hơn.

Đặc biệt, sự nghiệp giáo dục – đào tạo luôn đƣợc các cấp ủy Đảng, chính

quyền và ngành giáo dục chăm lo đã và đang phát triển toàn diện, vững chắc

– là nền tảng cho sự phát triển lâu dài…

38

Thanh Oai là quê hƣơng của nhiều danh nhân và cũng là mảnh đất hiếu

học. Đi lên từ mảnh đất nghèo khổ, khí hậu khắc nghiệt con ngƣời nơi đây đã

cố gắng học hành, tu luyện để thành tài. Và ngày nay hòa nhập trong xu

hƣớng phát triển đi lên của đất nƣớc Đảng bộ và nhân dân huyện Thanh Oai

đã có những bƣớc đi đáng kể đƣa đời sống nhân dân trong huyện đi lên.

2.1.4 Những tác động của điều kiện tự nhiện kinh tế xã hội tới hoạt động ứng

dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành.

Những tác động của điều kiện tự nhiên

Huyện Thanh Oai trong công tác quản lý thƣờng xuyên chịu tác động từ

những yếu tố tự nhiên, môi trƣờng, kinh tế xã hội. Nói đến yếu tố tự nhiên,

huyện Thanh Oai nằm trên lƣu vực sông Đáy đƣợc coi là cửa thoát lũ cho cả

T.p Hà Nội khi có mƣa bão xảy ra điển hình là vụ vỡ đê Bùi 2 huyện Chƣơng

Mỹ năm 2017, điểm tiếp giáp giữa huyện Thanh Oai, mặc dù không trực tiếp

chịu ảnh hƣởng xong những xã lân cận vùng thiên tai cũng bị ảnh hƣởng

không nhỏ gây thiệt hại không nhỏ đến đời sống kinh tế của ngƣời dân, ảnh

hƣởng chung đến tình hình kinh tế của huyện, đặt ra nhiều vấn đề trong công

tác hỗ trợ bà con sau thiên tai thảm họa. Điều kiện khí hậu cũng không hề ƣu

ái cho Thanh Oai Thanh Oai nằm trong huyện đồng bằng sông Hồng chịu ảnh

hƣởng của lƣu khí quyển cơ bản nhiệt đới gió mùa của miền Bắc với 2 mùa rõ

rệt, đó là mùa Hè nắng nóng, mƣa nhiều, mùa Đông lạnh rét mƣa ít với số giờ

nắng trong năm từ 1.600 – 1.700 giờ. Độ ẩm không khí từ 84 - 96%, lƣợng

bốc hơi cả năm 700 - 900 mm. Vào mùa mƣa, xuất hiện những đợt mƣa lớn,

kéo dài gây ngập úng. Nhìn chung, thời tiết có những biến động thất thƣờng

gây ảnh hƣởng xấu cho đời sống và sản xuất, khiến một bộ phận dân cƣ bỏ

làng bỏ ruộng đi nơi khác làm ăn sinh sống gây khó khăn trong quản lý về

vấn đề tạm trú tạm vắng, hộ khẩu hộ tịch.

Những tác động của yếu tố KT-XH:

Là một huyện trực thuộc thành phố Hà Nội, ngay cạnh trung tâm hành

chính của cả nƣớc, Thanh Oai nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các cấp

39

chính quyền trong công cuộc phát triển, đổi mới xây dựng KT-XH. Đặc biệt

trong hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành Thanh Oai

luôn có điều kiện đƣợc tiếp cận sớm nhất với các hoạt động, chính sách, ứng

dụng công nghệ mới đƣợc Nhà nƣớc ta triển khai.

Tại huyện Thanh Oai sự phát triển không đồng đều giữa các xã trên địa

bàn huyện đƣợc thể hiện rất rõ rệt, khi hâu hết những xã nằm trên tuyến quốc

lộ 21B đi phát triển hơn hẳn những xã khác trên địa bàn huyện. Điều này cũng

gây ra sự khó khăn cơ bản về quản lý, khiến những quyết định, chính sách

đƣa ra phạt đạt đƣợc tính khách quan cơ bản, có sự đồng bộ phù hợp với tình

hình kinh tế, tiềm lực, chinh sách của từng xa trên địa bàn huyện.. Đây là một

trong những vấn đề cơ bản chịu sự tác động từ yếu tố vị trí địa lý, kinh tế văn

hóa xã hội và con ngƣời. Sự chênh lệch mạnh mẽ về kinh tế xã hội này đƣợc

các cấp lãnh đạo quan tâm một cách khéo léo trong khi xã Dân Hòa đƣợc coi

là trung tâm kinh tế, thì thị Trấn Kim Bài đƣợc đặt làm trung tâm chính trị của

huyện, bằng cách tạo điều kiện mạnh mẽ về kinh tế, chính trị cho 2 địa

phƣơng này, với mong muốn sẽ kích thích sự phát triển kéo theo của những

địa phƣơng lân cận về chính trị kinh tế xã hội. Về cơ cấu dân số tại Thanh Oai

phần lớn là dân số trong độ tuổi lao động, cơ cấu dân số trẻ đƣợc đánh giá là

dễ dàng tiếp cận với các ứng dụng công nghệ thông tin. Xong bên cạnh đó,

trình độ dân trí của ngƣời dân tại một số địa phƣơng trên địa bàn huyện có sự

chênh lệch khá xa,tại những địa phƣơng có điều kiện kinh tế, cơ sở kĩ thuật

phát triển ngƣời dân chủ động tìm hiểu trực tiếp thủ tục hành chính đƣợc niêm

yết trên cổng thông tin điện tử Hà Nội (http://hanoi.gov.vn/) từ đó rút ngắn

đƣợc thời gian đi lại, tiền bạc trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại

địa phƣơng. Xong tại những xã kém phát triển hơn, hầu hết thủ tục hành

chính vẫn còn đƣợc sử lý theo phƣơng pháp thủ công, ngƣời dân chƣa có đầy

đủ điều kiện, phƣơng thức tiếp cận hiện đại để có thể áp dụng, sử dụng những

tiện ích từ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.

40

2.2.Thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai.

2.2.1. Hệ thống các loại thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải

quyết của Ủy ban nhấn dân cấp xã Huyện thanh Oai.

Thủ tục hành chính tại cấp xã huyện Thanh Oai đƣợc căn cứ theo hệ

thống cơ sở pháp lý tại phần phụ lục số 1.

Bảng 1 Chi tiết, số lƣợng TTHC từng lĩnh vực

Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền

TT Tên lĩnh vực

Không Thực Hiện Thực Hiện tại UBND Cấp xã

TTHC Thực hiện tại bộ phận "một cửa” TTHC Thực hiện tại bộ phận chuyên môn

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai 155 Tổng cộng: 175 146 09 20

1 11 11 11

2 05 05 05

3 04 04 04

4 Nội vụ Giáo dục đào tạo Thanh Tra Tài chính – Kinh Tế 08 08 08

5 05 05 05

6 03 42 42 45

7

07 64 64 71 Văn hóa - thông tin Tƣ pháp Lao động Thƣơng binh và Xã hội

8 01 01

9 12 12 07 05

10 01 01 Dân tộc Địa chính – Đô thị Y tế 08 08

11 Tài nguyên môi trƣờng 12 04 Liên Thông 04 04

41

Có 175 thủ tục hành chính cấp xã đƣợc niêm yết công khai tại UBND

cấp xã trên địa bàn Hà Nội, trong đó tại cấp xã trong địa bàn huyện Thanh Oai

thực hiện 155 TTHC, tại bộ phận 1 cửa cửa các xã số lƣợng TTHC đƣợc triền

khai thực hiện là 146/155 TTHC, số TTHC không qua bộ phận 1 cửa là 9 thủ

tục, số thủ tục không thực hiện có 20 TTHC.Trong đó có: 76 thủ tục hành

chính mức độ 1; 76 thủ tục hành chính mức độ 2 và 3 thủ tục hành chính mức

độ 3.

Lĩnh vực tƣ pháp đƣợc và hộ tịch đƣợc đánh giá là có đƣợc sự cải cách

mạnh mẽ sau khi có sự ra đời của Luật hộ tịch, trong đó 3 TTHC đạt mức độ

3 đều thuộc lĩnh vực tƣ pháp hộ tịch.

2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại

ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai.

Theo Điều 6, Quyết định số 09/QĐ-TTg, quy trình thực hiện TTHC theo

cơ chế một cửa đƣợc quy định nhƣ sau:

Bƣớc 1. Tiếp nhận hồ sơ

- Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận TN&TKQ hoặc nộp

qua dịch vụ bƣu chính tại những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bƣu

chính.

- Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và kiểm tra kêt quả

kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ:

+ Trƣờng hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hƣớng dẫn để cá

nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

+ Trƣờng hợp hồ sơ chƣa hợp lệ thì hƣớng dẫn cụ thể theo mẫu số 01

đính kèm tại Phụ lục của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg.

- Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02

tại Phụ lục của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg; lập và cấp Giấy tiếp nhận hồ

sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục của Quyết định số

09/2015/QĐ-TTg.

42

- Trƣờng hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận TN&TKQ đƣợc phân

công giải quyết hồ sơ thì nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử:

+ Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, không phải lập

Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình lãnh đạo

đơn vị xem xét quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ

chức.

+ Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập, cấp

Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; sau đó chuyển hồ sơ đến các đơn vị

có liên quan để thụ lý, thẩm định, trình lãnh đạo đơn vị xem xét quyết định và

trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.

Bƣớc 2: Chuyển hồ sơ

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định nhƣ trên, công chức lập Phiếu

kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục của Quyết

định số 09/2015/QĐ-TTg và đính kèm vào hồ sơ.

- Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ

quan, đơn vị hoặc các bộ phận có liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá

trình giải quyết hồ sơ đƣợc chuyển theo hồ sơ và lƣu tại Bộ phận TN&TKQ.

Bƣớc 3: Giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận TN&TKQ, cơ quan, tổ chức phân

công CBCC giải quyết nhƣ sau:

- Trƣờng hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: công chức

thẩm định, trình lãnh đạo đơn vị xem xét quyết định và chuyển kết quả giải

quyết hồ sơ cho Bộ phận TN&TKQ.

- Trƣờng hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: công chức báo

cáo lãnh đạo đơn vị phƣơng án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá

trình thẩm tra, xác minh phải đƣợc lập thành hồ sơ và lƣu tại cơ quan giải quyết.

+ Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: công

chức thẩm định, trình lãnh đạo đơn vị xem xét quyết định và chuyển kết quả

giải quyết hồ sơ cho Bộ phận TN&TKQ.

43

+ Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chƣa đủ điều kiện giải quyết:

công chức báo cáo lãnh đạo đơn vị trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn

bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã

giải quyết lần đầu đƣợc tính trong thời gian giải quyết hồ sơ.

- Các hồ sơ trên sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công

chức báo cáo lãnh đạo đơn vị trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ

lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo đƣợc nhập vào mục trả kết quả trong

Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ

theo quy định.

- Đối với các hồ sơ quá hạn giải quyết: cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ

phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận TN&TKQ, gửi văn bản xin lỗi cá

nhân, tổ chức trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả, nhƣng không

quá 1/4 thời gian quy định giải quyết TTHC đó. Đồng thời có hình thức xử

phạt nghiêm (kiểm điểm, luân chuyển công tác) đối với CBCC giải quyết hồ

sơ trễ hẹn nhiều lần mà không có lý do chính đáng.

Bƣớc 4: Trả kết quả giải quyết hồ sơ

Công chức tại Bộ phận TN&TKQ có trách nhiệm vào Sổ theo dõi hồ sơ

và phầm mềm điện tử, thực hiện nhƣ sau:

- Các hồ sơ đã giải quyết xong: công chức trả kết quả giải quyết hồ sơ

cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí; trƣờng hợp cá nhân, tổ chức đã đăng

ký nhận kết quả qua dịch vụ bƣu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí và

cƣớc phí đƣợc thực hiện qua dịch vụ bƣu chính.

- Đối với hồ sơ chƣa đủ điều kiện giải quyết: Công chức liên hệ với cá

nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức

giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận TN&TKQ. Việc bổ sung hồ

sơ không đƣợc quá 01 lần trong suốt quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ.

- Đối với hồ sơ không giải quyết: Công chức liên hệ với cá nhân, tổ chức

để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ.

44

- Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Công chức thông báo thời hạn trả kết

quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn cho

cơ quan, tổ chức.- Đối với hồ sơ giải quyết xong trƣớc thời hạn trả kết quả:

Công chức tại Bộ phận TN&TKQ báo cáo lãnh đạo và liên hệ để cá nhân, tổ

chức nhận kết quả.

- Trƣờng hợp cá nhân, tổ chức chƣa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận

hồ sơ và trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ đƣợc lƣu giữ tại Bộ phận

TN&TKQ.

Phƣơng thức nộp phí, lệ phí: Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ

phí giải quyết TTHC đã đƣợc quy định (nếu có) theo các phƣơng thức sau:

Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của cơ quan có thẩm

quyền; Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng

dịch vụ bƣu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trong

trƣờng hợp thực hiện TTHC qua dịch vụ bƣu chính công ích hoặc nộp hồ sơ

trực tuyến; Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của Hệ

thống thông tin một cửa điện tử của địa phƣơng hoặc bằng phƣơng thức khác

theo quy định của pháp luật nếu đƣợc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

2.2.3 Thực trạng giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai

giai đoạn 2014-2017.

Kết quả ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện

Thanh Oai những năm gần đây.

45

Bảng 2 Kết quả giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai giai

đoạn 2014 - 2017

Năm Tổng số hồ sơ đã tiếp

nhận thông qua bộ Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ sơ chễ hạn

phận một cửa cấp xã đúng hạn

huyện Thanh Oai

Số Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ

lƣợng % % %

2014 36.966 100% 36.664 99,18 302 0,92

2015 27.614 100% 27.457 99,43 157 0,57

2016 25.394 100% 24.853 97,86 541 2,14

2017 19.790 100% 19.458 98,32 332 1,68

(Phụ lục 2; Nguồn Sở thông tin truyền thông Tp Hà Nội)

Giai đoạn từ năm 2014 dến 2017 là khoảng thời gian diễn ra việc cải

cách hành chính mạnh mẽ tại chính quyền cấp xã huyện Thanh Oai việc số

lƣợng hồ sơ tiếp nhận thông qua bộ phận một cửa liên tiếp giảm qua các năm.

Năm 2014 là 36.966 hồ sơ;

Năm 2015 là 27.614 hồ sơ, giảm 33,8% so với năm 2014

Năm 2016 là 25.394 hồ sơ, giảm 8,7% so với năm 2015

Năm 2017 chỉ còn 19.790 hồ sơ; giảm 28,3 % so với năm 2016.

Đây là kết quả tích cực của việc liên tục giảm bớt các loại thủ tục hành

chính rƣờm rà trong thời gian qua, đặc biệt là đối với các lĩnh vực nhƣ Tƣ

pháp – Hộ tịnh; Lao động thƣơng binh – xã hội, đã giúp chính quyền cấp xã

tại và ngƣời dân tại Thanh Oai không phải thực hiện quá nhiều thủ tục hành

chính không đáng có.

Xong so với việc chính quyền cấp xã tại Thanh Oai đã tiến hành đẩy

mạnh nâng cấp và ứng dụng CNTT vào giải quyết TTHC lại không có đƣợc

46

kết quả đáng mong đợi, cụ thể nhƣng số liệu thống kê cho thấy trong khoang

thời gian ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC thông qua bộ phận một cửa;

Năm 2014 có 302 hồ sơ quá hạn, tƣơng đƣơng 0,92%

Năm 2015 là 157 hồ sơ quá hạn, tƣơng đƣơng 0,57%

Năm 2016 là 541 hồ sơ quá hạn, tƣơng đƣơng 2,14%

Năm 2017 là 332 hồ sơ quá hạn, tƣơng đƣơng 1,69%.

Những số liệu cho thấy việc ứng dụng CNTT trong công tác giải quyết

TTHC tại cấp xã huyện Thanh Oai phần nào còn gặp nhiều bất cập, số lƣợng

và tỉ lệ hồ sơ chậm, chễ đều tăng trong khi tổng số hồ sơ lại giảm.

2.3 Thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

quyết thủ tục hành chính cấp xã huyện Thanh Oai.

2.3.1 Thực trạng xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin.

Nhìn lại năm 2012 khi Đoàn Giám sát do Ban Văn hóa xã hội HĐND TP

Hà Nội chủ trì đã thực hiện giám sát về quản lý dịch vụ internet và chƣơng

trình mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại UBND huyện Thanh

Oai. Tại cấp huyện đã triển khai ứng dụng CNTT, huyện đã trang bị máy tính

cho cán bộ công chức, viên chức đạt 96% cùng nhiều thiết bị tin học khác.

Thanh Oai (là một trong ba quận, huyện đƣợc Sở Thông tin và Truyền thông

nâng cấp liên thông đến Chi cục Thuế và Kho bạc); phần mềm đăng ký kinh

doanh qua mạng.

Thế nhƣng tại cấp xã, đến nay mới có 2/21 xã, thị trấn đƣợc đầu tƣ hạ

tầng kỹ thuật đồng bộ tại bộ phận một cửa (Kim Bài, Tân Ƣớc), xã Dân Hòa

đang triển khai, còn lại 18 xã, thị trấn chƣa đƣợc trang bị kỹ thuật đồng bộ.

Hầu hết các xã đều trong tình trạng thiếu trang thiết bị tin học nhƣ máy tính,

máy in, … Nhiều máy tính trang bị đã cũ, cấu hình thấp, xuống cấp nên chỉ sử

dụng để soạn thảo văn bản, truy cập internet, không thể cài thêm các phần

mềm ứng dụng khác. Một số xã chỉ trang bị đủ máy tính cho cán bộ công

chức thƣờng xuyên làm việc tại trụ sở, nhiều cán bộ phải dùng chung một

máy tính, khó khăn trong việc quản lý dữ liệu cũng nhƣ xử lý công việc. Việc

47

ứng dụng CNTT cơ bản vẫn chỉ là đánh máy văn bản, nối mạng Internet để

cập nhật, theo dõi tin tức.

Mặc dù đã có sự quan tâm và đầu tƣ vào phát triển hạ tầng CNTT nhƣng

hầu hết các xã trên địa bàn vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cụthể theo nhƣ

quyết định số 07/2016/QĐ-UBND Về việc ban hành quy định thực hiện cơ

chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ

chức tại các cơ quan hành chính Nhà nƣớc thuộc thành phố Hà Nội. Đặc biệt

không có một xã nào đáp ứng đƣợc yêu cầu về diện tích của bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả, trong đó quyết định nêu rõ yêu cầu bộ phận tiếp nhận và

trả kết quả của UBND cấp xã phải có diện tích không dƣới 40m2. Dành tối

thiểu 50% diện tích của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để bố trí nơi ngồi

chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.Số lƣợng công dân đến liên hệ công

việc hằng ngày đông nhƣng nhiều năm nay phòng làm việc của bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” bố trí rất sơ sài ơ sở vật chất phòng

làm việc, bàn ghế xuống cấp, chƣa có máy photo copy, máy tính đã cũ…,

không bảo đảm cho cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ.

Theo cán bộ tƣ pháp hộ tịch ở xã cho biết: Vì cơ sở vật chất xuống cấp

ảnh hƣởng rất nhiều đến chất lƣợng giải quyết công việc. Những ngày trời

tạnh ráo còn đỡ nhƣng khi trời mƣa gió, ẩm thấp nhiều công dân không có

chỗ ngồi chờ giải quyết công việc..

Hiện nay việc xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT tại UBND cấp xã, huyện

Thanh Oai cũng tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Mặc dù đã đƣợc đầu tƣ trang

bị nhƣng nhìn chung hiện nay máy tính phục vụ cho công việc của CBCC

cũng còn thiếu và chƣa đáp ứng yêu cầu. Các phần mềm, ứng dụng đƣợc cài

đặt cho máy tính của CBCC còn thiếu. Ngoài ra hiện nay một số máy tính đã

hƣ hỏng và xuống cấp nhƣng chƣa đƣợc trang bị mới, điều này gây ra nhiều

khó khăn cho CBCC khi thực thi công việc. Các thiết bị đi kèm cũng chƣa

đƣợc đầu tƣ đúng mức.

48

Ngoài ra việc xây dựng các mạng CNTT phục vụ cho việc thực hiện các

giao dịch của các CQNN,Tại một số đơn vị có hệ thống mạng LAN hoàn

chỉnh máy chủ hiện nay đã cũ, cấu hình thấp, đáp ứng ở mức tối thiểu. Hạ

tầng an toàn thông tin nhìn chung chƣa đảm bảo theo yêu cầu đặt ra.

Nhằm khắc phục những tồn tại trên, năm 2014 từ nguồn vốn ngân sách

địa phƣơng và các dự án, các xã trên địa bàn huyện đã thực hiện mua sắm

thiết bị, nâng cấp bộ phận một cửa điện tử; đào tạo, bồi dƣỡng kiến

thức… đến nay 100% cơ quan UBND xã, thị trấn đã kết nối mạng Internet.

Một số UBND xã đã kết nối mạng LAN (mạng nội bộ) với đƣờng truyền tốc

độ cao. Bộ phận một cửa ở tất cả các xã, thị trấn về cơ bản đã liên thông với

một cửa điện tử của UBND huyện

Trong quá trình thực hiện luận văn đã đƣa 6/21 xã trên địa bàn huyện

Thanh Oai, bao gồm (xã Dân Hòa, xã Tân Ƣớc, xã Cao Dƣơng, xã Tam

Hƣng, xã Xuân Dƣơng và Thị trấn Kim Bài). Đƣa làm đối khảo sát, nghiên

cứuở 11 tiêu chí khác nhau về hạ tầng cơ sở cũng nhƣ hoạt động ứng dụng

CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cấp xã. Số liệu đƣợc lấy và tổng

hợp lại trong Bảng 2.

Hạ tầng CNTT

Số

Tỉ lệ%

Ghi Chú

TT

của UBND xã

lƣợng

Tổng số xã ( thị trấn) nghiên cứu

6

Bao gồm 5 xã và 1 thị trấn

1

Tổng số cán bộ chuyên trách,

142

Chỉ tính riếng số lƣợng CBCC.

2

công chức cấp xã

3

Tổng số máy tính

125

88.02 Chỉ tính riêng máy tính đƣợc trang bị

theo cơ chế chính sách không bao

gồm máy tính cá nhân, Laptop tự

trang bị.

4

Số máy tính hoạt động tốt

118

94,4 Số lƣợng máy tính còn dùng đƣợc

cao

Bảng3 Tình hình khảo sát hạ tầng CNTT tại một số địa phƣơng

49

5

7

Số máy tính hoạt động kém

6,6 Cần nâng cấp, thay thế

6

6

Số UBND xã có mạng LAN

100 100% các xã có mạng LAN

6

7 UBND xã có mạng Internet

100 100% các xã có mạng Internet

8

2

Chất lƣợng mạng Internet + Nhanh

33,33 Duy nhất có UBND

thị

trấn Kim Bài và xã Dân Hòa sử dụng mạng cáp quang (FTTH) 30mbps

3

+ Bình Thƣờng

50 Sử dụng mạng ADSL băng thông

25Mbps nhà mạng Viettel

1

+ Chậm

16,67 Sử dụng mạng ADSL băng thông

20Mbps nhà mạng Viettel

9

120

96 Đạt mức cao

Tổng số máy tính có kết nối Internet

10 Số lƣợng máy in

25

22,23 Cứ khoảng 5 máy tính có 1 máy in;

Tỉ lệ khá cao

11 Số lƣợng máy Scan (quét văn

8

8,92 Cứ 15 máy tính có 1 máy Scan. Ở

bản)

mức thấp

(Nguồn : Tác giả trực tiếp khảo sát)

Thống kê cho thấy hạ tầng cơ sở CNTT đƣợc triển khai tại các xã là

tƣơng đối tốt số lƣợng máy tính trang bị cho phòng ban, cán bộ công cấp xã

chức đạt khoảng 88%. Số lƣợng máy tính dùng đƣợc cao, hầu hết còn khá

mới, các máy tính đều đƣợc kết nối mạng Internet.Hạ tầng CNTT đƣợc quan

tâm đầu tƣ, đa số cán bộ công chức chuyên môn, nghiệp vụ đƣợc trang bị máy

tính làm việc, các cơ quan đều có mạng nội bộ LAN và kết nối Internet. Bộ

phận tiếp nhận và trả kết quả, ứng dụng công nghệ thông tin, từng bƣớc hiện

đại hóa công tác cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu về cơ sở hạ tầng, trang

thiết bị hiện đại, bƣớc đầu tạo đƣợc sự hài lòng của ngƣời dân.

2.3.2 Thực trang chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính.

Trong quá trình thực thực hiện nội dung chuân hóa quy trình giải quyết

thủ tục hành chính tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai. Việc kiểm tra, rà soát

đơn giản hóa TTHC là khâu bắt buộc phải làm trƣớc khi tiến hành chuẩn hóa

quy trình giải quyết TTHC. Để việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC

diễn ra thuận lợi, hàng năm, UBND cấp huyện chỉ đạo tổ khảo sát TTHC các

50

xã, thị trấn tiến hành rà soát, có báo cáo đánh giá việc thực hiện đơn giản hóa

TTHC. Chỉ đạo tập trung vào mẫu hóa tối đa có thể đối với các loại hồ sơ

TTHC cho công dân đặc biệt là các loại thủ tục mang tính phức tạp về số lƣợng

giấy tờ thủ tục và thời gian. Việc kiểm tra, rà soát TTHC tại UBND cấp xã

huyện Thanh Oai cần đặc biệt chú trọng và lƣu ý tới sự tiện ích cho ngƣời dân.

Chính quyền cấp xã không có thẩm quyền ban hành mới các TTHC.

Việc kiểm soát TTHC mới ban hành đều do các Sở cấp chịu trách nhiệm kiểm

soát theo nhiệm vụ đƣợc Chủ tịch UBND TP giao. Trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ, chính quyền cấp xã bao gồm tập thể lãnh đạo của UBND cấp xã,

đặc biệt là các CBCC của các phòng ban chuyên môn phụ trách trực tiếp vào

hoạt động giải quyết TTHC tích cực phối hợp với tổ khảo sát TTHC triển khai

kiểm tra, rà soát tất cả 152 TTHC trên 11 lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải

quyết của UBND cấp xã huyện Thanh Oai, kết quả của quá trình kiểm tra rà

soát TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai đƣợc tổ khảo sát TTHC tổng

hợp và báo cáo lại với văn phòng UBND huyện Thanh Oai.

Bảng 4 Kết quả rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC giai đoạn 2014 – 2017

Số TTHC đã rà soát, kiến nghị (đến 31/06/2017)

Năm Trong đó

Tổng số TTHC đã thống kê Tổng số Thay thế Bãi bỏ

185 185 Giữ Nguyên 144 Sửa đổi bổ sung 34 7 2014

178 178 123 28 15 12 2015

166 165 133 18 14 2016

152 152 152 0 0 0 2017

Nguồn: Văn phòng UBND huyện Thanh Oai

Năm 2014 việc đơn giản hóa TTHC và rà soát, kiểm soát TTHC: Tại

UBND các xã hầu nhƣ chỉ có 3 loại thủ tục đƣợc áp dụng giải quyết thông

51

qua bộ phận một cửa: Lĩnh vực đất đai, lĩnh vực Tƣ pháp - Hộ tịch hộ khẩu,

lĩnh vực chứng thực.

- Việc công khai và đƣa vào áp dụng các TTHC nhƣ sau:

+ Lĩnh vực đất đai: Chuyển nhƣợng, cho tặng, thừa kế, duyệt mặt bằng

quy hoạch, hồ sơ hợp pháp hoá đất... Quy trình, thủ tục lập hồ sơ đầy đủ đúng

theo quy định. Tuy nhiên tại còn nhiều đơn vị xã, hồ sơ giải quyết công việc

sắp xếp chƣa gọn gàng theo trình tự.

+ Lĩnh vực Tƣ pháp - Hộ tịch: Đăng ký khai sinh, khai tử, xác nhận tình

trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn.

+ Lĩnh vực chứng thực: Ở lĩnh vực này tại bộ phận một cửa giải quyết

tốt, nhanh gọn đạt tỷ lệ cao cho ngƣời dân. Tuy nhiên hầu nhƣ UBND các xã

chƣa chú trọng đến công tác ghi chép, theo dõi và lƣu trữ hồ sơ giải quyết.

- Việc đơn giản hóa TTHC và rà soát, kiểm soát TTHC: Tại UBND các

xã, số TTHC đƣợc rà soát, kiểm soát khoảng 60 TTHC thuộc 13 lĩnh vực, đạt

53,9% trong tổng số TTHC đã công bố đƣợc đƣa vào áp dụng ở cấp xã. Tuy

nhiên, trong số 13lĩnh vực đang áp dụng, tuy thuộc điều kiện và yêu cầu thực

tiễn, mỗi đơn vị xã thƣờng có từ 6 đến 13 lĩnh vực chủ yếu đƣợc áp dụng qua

"một cửa" gồm: Lĩnh vực đất đai, lĩnh vực Hành chính - Tƣ pháp , lĩnh vực

Văn hóa, lĩnh vực Lao động - xã hội, lĩnh vực ngƣời có công, lĩnh vực Tôn

giáo, lĩnh vực Tài chính kinh tế, …

Đầu năm 2015 thực hiện niêm yết và áp dụng giải quyết các TTHC mới

bổ sung tại Quyết định số 253/QĐ-UBND ngày 21/01/2015 của Chủ tịch

UBND TP. Trong tổng số 13 lĩnh vực với 178 TTHC đã công bố đang áp

dụng ở cấp xã nhƣng mỗi xã chỉ áp dụng một số lĩnh vực chủ yếu với khoảng

dƣới 70 TTHC thông dụng. Hiện đã có 8 xã áp dụng đƣợc từ 6 lĩnh vực trở

lên giải quyết qua "một cửa", tăng 4 xã. Số TTHC hiện đang áp dụng tại

UBND cấp xã giảm 12 TTHC so với năm 2014 (từ 185 xuống 178).

52

Năm 2016 số lƣợng TTHC tiếp tục giảm chỉ còn 166 TTHC thuộc thẩm

quyền giải quyết cấp xã trên 11 lĩnh vực, tính đến 31/06/2017 số lƣợng TTHC

tại cấp xã huyện Thanh Oai còn 152 thủ tục trên 11 lĩnh vực.

2.3.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan

Nhà nước.

Tình hình ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan tại UBND cấp xã huyện

Thanh Oai trong thời gian đƣợc các cấp chính quyền quan tâm mạnh mẽ. Để

cải cách TTHC nội bộ giữa các CQHCNN trên địa bàn huyện thì huyện chú

trong việc ứng dụng CNTT vào thực hiện các TTHC nội bộ. Các TTHC giữa

các CQHCNN với nhau trên địa bàn huyện đƣợc cải cách theo hƣớng gọn

nhẹ hơn. UBND huyện chỉ đạo việc gửi các báo cáo, thông báo, văn bản bằng

file mềm, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy đã làm cho thông tin giao dịch

nội bộ giữa các CQHCNN trở nên nhanh hơn, phục vụ cho công tác chỉ đạo

điều hành.

UBND huyện chỉ đạo các phòng ban chuyên môn tích cực trao đổi công

việc thông qua hòm thƣ điện tử công vụ hoặc các phần mềm trao đổi thông tin

văn bản nhằm giảm bớt giấy tờ thủ tục mà còn làm cho thông tin đƣợc truyền

đạt nhanh hơn. Khuyến khích các phòng ban sáng tạo, đề xuất các phƣơng án

cải cách TTHC trong nội bộ cơ quan. Ngoài ra việc liên thông trong thực

hiện TTHC giữa các phòng, ban chuyên môn của huyện và giữa phòng ban

chuyên môn với UBND các xã, thị trấn đã đƣợc chú trọng thực hiện, góp

phần giải quyết TTHC một cách nhanh gọn.

Bên canh những kết quả đạt đƣợc thì việc ứng dụng CNTT vào thực hiện

các TTHC nội bộ giữa các CQNN trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế.

Trong quá trình điều tra khảo sát, tỉ lệ CBCC sử dụng email, phần mềm trao

đổi thông tin trong công việc tại nội bộ UBND cấp xã là chƣa cao, hầu hết chỉ

có lãnh đạo sử dụng email để nhận thông báo từ tuyến huyện. Các CBCC cấp

xã đều mang tâm lý chung là đợi văn bản chỉ đạo bằng giấy.

53

Nhằm tăng cƣờng hiệu quả công việc cũng nhƣ nâng cao thói quen ứng dụng

CNTT trong giải quyết công việc, một số phần mềm đã đƣợctriển khai trong

quá trình ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan tại UBND cấp xã huyện

Thanh Oai trong những năm gần đây bao gồm:

Các phần mềm nền tảng công nghệ phục vụ cho các phần mềm chuyên dụng:

- Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu: Microsoft SQL Server 2008.

- Ngôn ngữ lập trình: DOT NET (Visual Basic,Visual C ++ ).

- Phần mềm kết xuất báo cáo: Crystal Report 9.0.

- Phần mềm SQL Sys ClrTypes 2012

- Microsoft .Net Framework 4.5

- Visual Studio 2010,

- Crystal Report XI

- Microsoft Office Word 2007.

Các phần mềm quản lý điều hành và phần mềm phục vụ cho giải quyết

thủ tục hành chính tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai đang đƣợc cài đặt và

sử dung bao gồm:

Phầm mềm V-Office

Nhóm tính năng cộng tác, điều hành

- Quản lý công việc, nhắc việc: bao gồm toàn bộ các công việc điều hành

thông qua ứng dụng quản lý công văn, quản lý giao việc và các công việc liên

quan đến dự án, hợp đồng… Tổng hợp toàn bộ các công việc nhận đƣợc từ

cấp trên giao cho, các công việc cá nhân, nắm bắt đƣợc tình trạng xử lý các

công việc, công việc nào đến hạn, công việc nào quá hạn… Theo dõi, kiểm

soát đƣợc các công việc đã chuyển cho ngƣời khác xử lý, ai đang xử lý, chƣa

xử lý, có bị quá hạn hay không….

- Quản lý công văn: kiểm soát và lƣu vết toàn bộ quá trình xử lý văn bản

đến, văn bản đi, văn bản trình ký, văn bản nội bộ của tổ chức, biết đƣợc văn

bản nào ai đang xử lý, chƣa xử lý, văn bản quá hạn, bị “tắc nghẽn” ở đâu....

Cho phép lãnh đạo, quản lý có thể sử dụng máy tính, máy tính bảng, điện

54

thoại thông minh để chỉ đạo, điều hành xử lý các công việc trực tiếp trên bản

điện tử thông qua môi trƣờng mạng LAN, Internet. Kiểm soát đƣợc toàn bộ

- Quản lý lịch làm việc: Quản lý lịch làm việc của các lãnh đạo trong

tuần, trong tháng, quản lý lịch làm việc của công ty, lịch làm việc cộng tác nội

bộ, lịch sử dụng tài nguyên dùng chung nhƣ phòng họp, xe công, máy

chiếu…

Nhóm tính năng quản lý lƣu trữ tài liệu

- Quản lý hồ sơ công việc, hồ sơ dự án, hồ sơ hợp đồng…: quản lý toàn

bộ các hồ sơ tài liệu hiện hành hoặc đƣợc số hóa lƣu trữ trên hệ thống, cho

phép phân quyền quản lý, cập nhật, khai thác, tìm kiếm… đến từng hồ sơ, thƣ

mục, tài liệu trong hồ sơ.

- Quản lý kho thƣ viện tài liệu dùng chung của tổ chức nhƣ tài liệu quy

định, chính sách, quy trình, hƣớng dẫn, biểu mẫu, tài liệu chia sẻ.

Nhóm tính năng truyền thông nội bộ

- Trang tin tức nội bộ: Cho phép biên tập tin, post bài lên trang tin nội

bộ. Cho phép quản lý nhiều chuyên mục tin khác nhau. Hỗ trợ các tiện ích

thống kê bài đọc nhiều nhất cho toàn bộ site hoặc từng nhóm tin cụ thể. Khi

ngƣời dùng xem bài viết, có thể hiển thị các bài viết liên quan tới bài viết

đang đƣợc đọc.

- Thông báo nội bộ: cho phép ngƣời đƣợc phân quyền gửi các thông báo

đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong tổ chức.

- Lịch sự kiện: cho phéo quản lý các lịch sự kiện của cơ quan, doanh

nghiệp

- Danh bạ nội bộ: Quản lý thông tin cán bộ công nhân viên trong cơ quan

dƣới dạng danh bạ với các thông tin: ảnh, họ tên, ngày sinh, điện thoại nội bộ,

điện thoại di động, phòng ban, chức vụ...

- Trƣng cầu ý kiến: Ngƣời sử dụng cuối có thể tạo trƣng cầu ý kiến theo

nhu cầu của cơ quan mỗi khi có sự kiện cần có ý kiến của nhiều ngƣời để gửi

cho ngƣời sử dụng khác trong hệ thống có thể bình luận hoặc bỏ phiếu cho

55

các cuộc trƣng cầu ý kiến, có thể xem các bình luận, bầu chọn trƣớc đó. Có

thể thống kê từng phƣơng án của nội dung trƣng cầu ý kiến xem có bao nhiêu

ngƣời đồng ý/ phản đối.

Phần mềm một cửa điện tử

Phần mềm đã đƣợc cập nhật biểu mẫu theo Quyết định số 07/2016/QĐ-

UBND ngày 08/03/2016 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy

định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết

công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính Nhà nƣớc thuộc

Thành phố Hà Nội với các tính năng nhƣ :

- Tính năng tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính

- Tính năng thụ lý hồ sơ thủ tục hành chính

- Tính năng phê duyệt kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính

- Tính năng trả kết quả

- Tính năng cung cấp, khai thác thông tin về việc giải quyết thủ tục hành

chính

- Tính năng giao tiếp với công dân

- Tính năng luân chuyển hồ sơ thủ tục hành chính

- Tính năng quản trị hệ thống.

Phần mềm quản lý hộ tịch cấp xã, phường, thị trấn.

Phần mềm quản lý hộ tịch cấp xã phƣờng, thị trấn đƣợc xây dung và đáp

ứng cơ sở pháp lý theo:

Luật Hộ Tịch số 60/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014;

Nghị định 123/2015/NĐ-CP ban hành ngày 15/11/2015 qui định chi tiết

một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ Tịch số 60/2014/QH13;

Thông tƣ 15/2015/TT-BTP ban hành ngày 16/11/2015 quy định về việc

hƣớng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định

số 123/2015/NĐ-CP;

Thông tƣ 04/2016/TT-BTP ban hành ngày 03/03/2016 quy định về một

số hoạt động thống kê của ngành tƣ pháp;

56

Với các tính năng nhƣ:

- Đăng ký khai sinh

- Đăng ký kết hôn

- Xác nhận tình trạng hôn nhân

- Đăng ký khai tử

- Đăng ký việc nuôi con nuôi

- Đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ

- Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

- Thay đổi cải chính, xác định lại dân tộc, giới tính, bổ sung hộ tịch

- Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch

- Đăng ký khai sinh/khai tử/kết hôn/nhận cha, mẹ, con cho công dân

nƣớc ngoài vùng biên giới.

2.3.4 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và

doanh nghiệp.

Thực trang hiện nay tại huyện Thanh Oai vẫn chƣa có bất cứ UBND cấp

xã nào triển khai và xây dựng đƣợc cổng thông tin điện tử độc lập, hầu hết

mọi hoạt động liên quan đến việc tra cứu TTHC cấp xã, cung cấp download

tài liệu, biểu mẫu, hồ sơ đều đƣợc thực hiện thông qua cổng thông tin điện tử

huyện Thanh Oai trên trang http://thanhoai.hanoi.gov.vn/trang-chu. Hiện tại

cổng thông tin điện tử cung cấp: 73 thủ tục hành chính mức độ 1; 76 thủ tục

hành chính mức độ 2 và 3 thủ tục hành chính mức độ 3.

Việc thực hiện công tác ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời dân và doanh

nghiệp tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai đƣợc thể hiện rõ nhất tại bộ phận

“một cửa” cấp xã, đặc biệt đối với những lĩnh vực nhƣ hộ tịch, địa chính mỗi

ngày có hàng trăm lƣợt tiếp dân, khi ngƣời dân có nhu cầu, nhờ ứng dụng

phần mềm quản lý hồ sơ công việc của các công chức trong bộ phận "một

cửa" mỗi khi ngƣời dân và doanh nghiệp có nhu cầu thì cán bộ, công chức có

thể dễ dàng kiểm tra lại, sao chép hoặc cấp lại cung cấp các thủ tục hành

57

chính dễ dàng, ngƣời dân và doanh nghiệp không phải thực hiện lại thao tác

thủ tục rƣờm rà nhƣ ban đầu, góp phần cải cách thủ tục hành chính.

2.3.5 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực.

Tổng số cán bộ công chức cấp xã, thị trấn trên toàn huyện Thanh Oai

hiện nay là 415 ngƣời. Chất lƣợng đội ngũ nhân sự cơ bản đã hoàn thành các

bậc học đào tạo theo ngành, lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc. Các

cán bộ, công chức đứng đầu các bộ phận là những ngƣời có thâm niên công

tác, dày dặn kinh nghiệm, có khả năng lãnh đạo, tổ chức công việc tốt. Ngoài

ra còn có bộ phận lao động hợp đồng chủ yếu là những ngƣời mới tốt nghiệp

các bâc đại học, cao đẳng đƣợc bổ sung trong quá trình phát sinh nhiệm vụ,

công việc theo thời vụ của UBND cấp xã huyện Thanh Oai.

Năm 2015, UBND huyện Thanh Oai phối hợp với trung tâm tin học của

trƣờng đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức ứng

dụng CNTT trong hoạt động cơ quan Nhà nƣớc cho CBCC cấp xã, mỗi xã 3

cán bộ.

Nhận thức rõ tầm quan trong của CNTT, hàng năm phòng GD&ĐT

huyện tổ chức phối hợp với các trung tâm tin học đƣợc cấp phép trên địa bàn

Hà Nội tổ tập trung đào tạo về quản lý CNTT: Đào tạo tổng quan cho tất cả

các cán bộ tại các đơn vị về quản lý và ứng dụng CNTT; Đào tạo chuyên sâu,

kể cả tham quan. Đào tạo tin học văn phòng trình độ từ mức cơ bản đến nâng

cao: Kỹ thuật cơ bản sử dụng máy tính và mạng máy tính, mạng Internet, tin

học văn phòng (bao gồm cả phần mềm tin học văn phòng của Microsoft

Office và hệ thống phần mềm mã nguồn mở), thƣ điện tử... và các chƣơng

trình ứng dụng dùng chung khác cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức tại

cấp xã.

2.2.6 Thực trang đảm bảo an toàn thông tin.

Mặc Dù công tác an toàn, an ninh thông tin đƣợc lãnh đạo thành phố

chú trọng và ủng hộ, nhƣng vẫn có nhiều điều để bàn. Vấn đề chung lớn nhất

mà tất cả đều thừa nhận là thiếu nhân sự chuyên trách ATTT, ngƣời có kiến

58

thức chuyên môn sâu về bảo mật để có thể đảm đƣơng công việc này. Đây là

yếu tố gần nhƣ đóng vai trò cốt lõi trong việc đƣa ra và triển khai các chính

sách và giải pháp ATTT trong tổ chức. Thiếu nhân tố này, cho dù có đƣợc

nhận thức, quyết tâm từ cấp lãnh đạo thì công việc cũng không thể chạy.

Hầu hết địa phƣơng không có bộ phận ATTT, ngay cả nhân sự chuyên

trách cũng chỉ là một vị trí kiêm nhiệm của bộ phận CNTT. “Mặc dù biết hệ

thống có vấn đề về bảo mật, nhƣng thật sự chúng tôi bó tay, không biết phải

làm gì”, một lãnh đạo địa phƣơng cho biết khi đề cập đến vấn đề nhân sự.

Sự thiếu vắng một quy chuẩn, hay đúng hơn là một chính sách về

ATTT trong hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc đã làm cho nhiều địa phƣơng

lúng túng trong việc triển khai, phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức của lãnh đạo,

cũng nhƣ khả năng của đội ngũ CNTT của địa phƣơng. Công việc liên quan

đến ATTT tại các địa phƣơng, chủ yếu đƣợc coi nhƣ việc thêm vào của bộ

phận CNTT mà chƣa có một chính sách cụ thể nào đối với họ.

Năm 2016, huyện Thanh Oai tập trung nguồn lực đầu tƣ vào một số

nhiệm vụ: xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu toàn huyện; yêu cầu cấp xã

lắp đặt hệ thống camera giám sát, hệ thống; tăng cƣờng các ứng dụng CNTT.

Để hệ thống CNTT hoạt động ổn định, công tác đảm bảo an toàn thông tin tại

UBND cấp xã đƣợc đặc biệt quan tâm. UBND huyện phối hợp với sở thông

tin và truyền thông Hà Nội thực hiện nhiệm vụ bảo mật, xác thực và giám sát

an toàn thông tin đối với hệ thống ứng dụng CNTT toàn huyện, nhằm huy

động các nguồn lực tham gia tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo

mật, xác thực, giám sát và ứng cứu sự cố an toàn thông tin đối với hệ thống

CNTT của toàn huyện. Qua đó, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả ứng dụng

CNTT xây dựng Chính quyền điện tử. Phối hợp với các Trung tâm ứng cứu

khẩn cấp máy tính trên địa bàn và các đơn vị chức năng trong các hoạt động

củng cố an toàn thông tin, giám sát đánh giá an ninh mạng; cảnh báo an toàn

thông tin.

59

Tại cấp xã việc chủ động củng cố đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt

động cũng đƣợc diễn ra hết sức chủ động. Hầu hết các xã đều đƣợc trang bị

các phần mềm đảm bảo an toàn thông tin. Hệ thống FireWall, các phần mềm

diệt virus bản quyền dựa trênquy chế đảm bảo an ninh thông tin một cách

thống nhất cho các hệ thống thông tin tại các đơn vị, tham khảo các chuẩn

quản lý an toàn TCVN 7562, ISO 27001. Đảm bảo khả năng truy vết và khôi

phục thông tin trong trƣờng hợp có sự cố.

2.4.Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tintrong giải

quyết thủ tục hành chính của Úy ban nhân dân cấp xã, huyện Thanh Oai.

2.4.1. Ưu điểm

Về hạ tầng CNTT trên thực tế, thời gian qua huyện Thanh Oai đã đầu tƣ

cơ sở vật chất cho các UBND cấp xã trên địa bàn hầu hết cơ sở hạ tầng máy

tính đều đƣợc thay mới. Để hỗ trợ CBCC bộ phận “một cửa” thực thi công vụ,

một số xã, phƣờng, thị trấn đã cố gắng trang bị tƣơng đối đầy đủ phƣơng tiện

làm việc: bàn quầy, máy tính, máy in, máy photocopy, điện thoại, tủ đựng tài

liệu, bàn ghế làm việc, bàn ghế phục vụ ngƣời dân đến giao dịch… hạ tầng

phần cứng cơ bản đáp ứng cho công tác triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt

động tại các cơ quan.

Về hệ thống thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại UBND

cấp xã huyện Thanh Oai có sự đồng bộ ở các xã trên địa bàn huyện. Kết quả

thực hiện giải quyết TTHC qua "một cửa" các xã, thị trấn: Các hồ sơ chủ yếu

đƣợc giải quyết ngay trong ngày, không phải in phiếu hẹn. Chủ yếu thuộc các

lĩnh vực nhƣ Hành chính tƣ pháp, cấp giấy CMND, chứng thực, đăng kí quản

lý cƣ trú và lĩnh vực văn hoá - chính sách, xã hội. Việc thu phí đƣợc thực hiện

theo định mức đã công khai, có phiếu thu theo đúng quy định tài chính Một

trong những điểm đáng ghi nhận trong thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế

“một cửa” tại cấp xã là việc áp dụng thành công “một cửa” liên thông trong

giải quyết TTHC cho trẻ dƣới 6 tuổi. Khi thực hiện liên thông 3 TTHC (đăng

ký khai sinh, đăng ký thƣờng trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế) cho trẻ em, ngƣời

60

dân chỉ cần đến bộ phận “một cửa” UBND xã, phƣờng, thị trấn nộp hồ sơ, sau

10 ngày đến nhận 3 loại giấy tờ, bảo đảm nhanh, gọn, hiệu quả, tiết kiệm, tạo

thuận lợi, đáp ứng kịp thời quyền lợi của trẻ em, nhất là về cấp thẻ bảo hiểm y

tế. Căn cứ Quyết định số 4531/QĐ-UBND ngày 10/09/2015 của UBND thành

phố Hà Nội về việc ban hành quy chế thực hiện liên thông các Thủ tục hành

chính về Đăng ký khai sinh – Đăng ký thƣờng trú - Cấp thẻ Bảo hiểm Y tế

cho trẻ em dƣới 06 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Để thực hiện có hiệu quả công tác CCHC, trong thời gian tới chính

quyền huyện Thanh Oai tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải

quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức bảo đảm đúng quy trình quy

định; khảo sát, đánh giá sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ

của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính; tập

huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công,

bộ phận một cửa cấp huyện và cấp xã các văn bản quy phạm pháp luật của

trung ƣơng, của thành phố có liên quan trực tiếp đến quy trình, nghiệp vụ tiếp

nhận và trả kết quả giải quyết TTHC; phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát

các TTHC thực hiện tại trung tâm để chuẩn hóa, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay

thế phù hợp với quy định của pháp luật; đảm bảo đầy đủ các điều kiện cơ sở

vật chất, phƣơng tiện làm việc để trung tâm hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ đƣợc giao; tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan khắc

phục tồn tại việc ứng dụng phần mềm một cửa điện tử; kịp thời đề xuất với

UBND huyện và UBND cấp xã chỉ đạo giải quyết những vƣớng mắc trong

tiếp nhận và trả kết quả , sự phối hợp với các sở, ban, ngành. Tạo điều kiện

thuận lợi để doanh nghiệp và ngƣời dân tiếp cận nguồn vốn vay, các dịch vụ

ngân hàng nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng vào cuộc với

doanh nghiệp trong việc tháo gỡ khó khăn cho các nhà máy đang tạm dừng

sản xuất để hoạt động trở lại. Tăng cƣờng công tác xúc tiến đầu tƣ…

Về ứng dụng phần mềm CNTT phục vụ giải quyết TTHC:Đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin vào thực hiện cải cách TTHC theo mô hình một cửa

61

điện tử và hộp thƣ điện tử. Đặc biệt, từ năm 2015, huyện đã triển khai đồng

bộ phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung gắn với việc thực hiện

công tác chuyên môn của cán bộ tƣ pháp – hộ tịch cấp xã trên toàn huyện,

giúp việc quản lý, tra cứu các sự kiện hộ tịch công dân một cách khoa học,

giảm tải công việc cho cán bộ chuyên môn, góp phần giải quyết nhanh gọn

các thủ tục liên quan đến hộ tịch. Phần mềm V-Office đã đƣợc triển khai đồng

bộ tại 14/21 UBND cấp xã, đến nay tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử trong cơ

quan Nhà nƣớc đạt khoảng 70%.

Về nguồn nhân lực trong hoạt động giải quyết TTHC tại UBND cấp xã

huyện Thanh Oai. Nhân sự tại các phòng ban chuyên môn đều là cán bộ công

chức có thâm niên, kinh nghiệm làm việc. Những cán bộ đƣợc tuyển dụng

mới hầu hết đều tốt nghiêp trƣờng bồi dƣỡng cán bộ nguồn đat chuẩn đề án

07-ĐA/TU của Thành ủy Hà Nội. Ngoài đội ngũ công chức phụ trách về IT

thì đội ngũ CBCC khác cũng đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn về CNTT. Kinh phí

đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về tin học, CNTT đã từng bƣớc đƣợc nâng lên rõ

rệt. Nhờ vậy kỹ năng, kiến thức về CNTT của đội ngũ công chức trên địa bàn

huyện ngày càng đƣợc nâng lên. Trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ công

chức cơ bản đã đáp ứng yêu cầu công việc, đa số đã sử dụng đƣợc Internet và

các phần mềm phục vụ công tác.

2.4.2.Hạn chế

Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính

nói chung, cải cách TTHC nói riêng của Chủ tịch UBND xã chƣa quyết liệt,

còn mang tính hình thức. Việc triển khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính

còn rời rạc, thiếu tính kế hoạch tổng thể, không bám sát theo nội dung của

chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Việc kiểm

tra, giám sát, đôn đốc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính còn hạn chế.

Chƣa chú trọng kết hợp xây dựng kế hoạch kinh phí trong xây dựng kế hoạch

thực hiện cải cách hành chính.

62

Về hệ thống TTHC hầu hết vẫn còn nhiều thủ tục hành chính đƣợc cho

là rƣờm ra phức tạp thƣờng xuyên xảy ra nhầm lẫn, sai sót. Việc giải quyết

công khai TTHC chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ, trong đó chƣa niêm yết tên

TTHC, thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, cán bộ chịu trách nhiệm, mức

phí và lệ phí. Việc ghi chép sổ sách, biểu mẫu còn một số tồn tại, nhất là trong

lĩnh vực đất đai. Phiếu hẹn trả cho công dân tại đây chƣa thể hiện rõ đối tƣợng

đƣợc cấp mà chỉ thấy tên của ngƣời đi làm thủ tục xin cấp lại. Số lƣợng

TTHC đƣợc tiếp nhận thông qua bộ phận một cửa chƣa đƣợc triển khai toàn

diện, vẫn còn có những TTHC phải nộp trực tiếp các phòng ban làm giảm tính

công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết TTHC tại UBND cấp xã.

Về cơ sở hạ tầng hầu hết các xã đều không đáp ứng đƣợc quyết định số

07/QĐ-UBND, diện tích trung bình tại bộ phận một cửa cấp UBND xã tại

huyện Thanh Oai chỉ khoảng 25m2. Khu vực một cửa còn bố trí khá lộn xộn

chƣa đƣợc khoa học, cán bộ làm việc không mặc đồng phục và không đeo

biển công chức, hầu hết chƣa có hòm thƣ và sổ góp ý cho công dân. Hầu hết

các địa phƣơng chƣa có kế hoạch triển khai xây dựng, sửa chữa bố trí lại bộ

phận một cửa cấp xã trên địa bàn huyện, máy móc tuy có sự đầu tƣ thay mới

nhƣng không diễn ra đồng bộ, gây khó khăn cho hoạt động xây dựng, liên kết

hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC tại Ủy ban nhân dân cấp

xã huyện Thanh Oai qua các khâu.

Về ứng dụng phần mềm vẫn còn một bộ phận CBCC chƣa nhận thức

đƣợc hết tầm quan trọng của sử

cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác của mình; vẫn còn

một số đơn vị chƣa thật sự tích cực, chủ động trong việc khai thác sử dụng

các ứng dụng.Nhiều phần mềm thƣờng xuyên xảy ra lỗi khiến việc giải quyết

TTHC trở nên gián đoạn làm giảm hiệu quả công việc. Các phần mềm thƣờng

quá cứng nhắc thiếu tính năng mở cho phép cán bộ công chức sử dụng có thể

63

thay đổi cơ chế, cách thức làm việc sao cho phù hợp và hiệu quả trong hoạt

động giải quyết TTHC.

tin tại địa phƣơng trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

giải quyết thủ tục hành chính. Cụ thể: tuy đã tập huấn cho công chức hộ tịch

và ngƣời phụ trách công nghệ thông tin cho các đơn vị nhƣng khi xảy ra sự cố

nhƣ bị virus, lỗi HĐH, cúp điện đột ngột bị lỗi CSDL… làm cho các ứng

dụng không hoạt động thì các đơn vị không tự xử lý đƣợc, cần phải có sự hỗ

trợ của Sở Tƣ pháp. Tại bộ phận một cửa của một số xã cũng chƣa bố trí đủ

đƣợc số lƣợng cán bộ chuyên trách, phần lớn là thiếu. Hầu hết là các cán bộ

phòng ban phải thay phiên nhau sang trực. Ý thức trách nhiệm thực hiện

nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân dân của một bộ phận cán bộ công

chức tuy đã có chuyển biến nhƣng vẫn còn chậm. Một bộ phận cán bộ công

chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả còn thiếu trách

nhiệm.

Ngoài ra, về cơ bản UBND cấp xã huyện Thanh Oai chƣa có hệ thống cơ

sở dữ liệu điện tử, số hóa dữ liệu cho tất cả các lĩnh vực, nghiệp vụ chuyên

môn do UBND huyện quản lý. Công tác tiếp xúc với công dân và doanh

nghiệp, tổ chức thông qua môi trƣờng mạng (Cổng thông tin điện tử huyện)

đã bƣớc đầu tạo ra sự tiện ích và thói quen khai thác ứng dụng CNTT trên địa

bàn huyện. Tuy nhiên, toàn huyện hiện mới chỉ có 05 cán bộ có đủ trình độ

đáp ứng quản lý CNTT (tốt nghiệp đại học chuyên ngành CNTT), 232/314

cán bộ, công chức, viên chức đƣợc đào tạo kiến thức tin học cơ bản, vì vậy

việc ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong giaig quyết TTHC cấp xã

huyện Thanh Oai giai đoạn tớ là hết sức cấp thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu mọi

mặt trong quản lý, điều hành, tác nghiệp và giao tiếp với tổ chức, công dân

qua môi trƣờng "mạng và điện tử".

64

Tuy việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các xã đạt

đƣợc những kết quả nhất định, song vẫn còn những hạn chế, đó là: Lãnh đạo

một số đơn vị chƣa quyết tâm cao trong tổ chức và chỉ đạo thực hiện CCHC

nói chung và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nói riêng. Có nơi

triển khai cơ chế một cửa còn hình thức. Cụ thể nhƣ: Một số cơ quan chƣa

niêm yết công khai thủ tục hành chính, phí và lệ phí hoặc mang tính chiếu lệ;

việc ghi chép hồ sơ chƣa khoa học; tỷ lệ giải quyết hồ sơ ở một số lĩnh vực

còn chậm; phòng làm việc của bộ phận một cửa đa số chƣa đủ diện tích theo

quy định, một số đơn vị chƣa đƣợc bố trí một phòng làm việc độc lập; việc bố

trí CBCC trực chƣa đúng theo quy định cả về lịch trực, thời gian trực và trình

độ chuyên môn. Tinh thần, thái độ phục vụ của một số CBCC khi giải quyết

công việc với tổ chức và công dân còn gây phiền hà, chƣa tạo điều kiện thuận

lợi cho tổ chức và công dân, làm giảm sút niềm tin của một bộ phận nhân dân

đối với công cuộc đổi mới và cải cách hành chính. Công tác tuyên truyền của

một số đơn vị còn hạn chế, chƣa chủ động xây dựng kế hoạch cho công tác

tuyên truyền về CCHC và CCTTHC. Công tác thanh tra, kiểm tra công tác

CCHC và thực hiện CCTTHC theo cơ chế một cửa một số đơn vị chƣa

thƣờng xuyên dẫn đến tình trạng thực hiện CCTTHC theo cơ chế một cửa ở

một số đơn vị còn hình thức, chƣa đáp ứng đúng mục đích, yêu cầu đề ra.

Việc thực hiện chế độ báo cáo công tác CCHC của một số đơn vị còn chậm,

chất lƣợng thấp, chƣa đảm bảo yêu cầu.

2.4.3.Nguyên nhân.

Trong nhiều năm, nền hành chính của Việt Nam đƣợc đánh giá là quan

liêu, kém hiệu quả, hoạt động trì trệ, quản lý lỏng lẻo, thủ tục rƣờm rà, nhiêu

khê, thiếu sự thống nhất. Để xảy ra tình trạng này, nguyên chính là do sự

thiếu đồng bộ trong việc thực hiện cơ chế quản lý, những quy định không

thống nhất, việc ban hành những văn bản thiếu tính khả thi và không sát thực

tế cũng là nguyên nhân chính. Cơ chế ban hành văn bản pháp luật của Việt

Nam còn thể hiện nhiều điểm bất cập. Ví dụ nhƣ văn bản có tính pháp lý cao

65

nhất là luật do Quốc Hội ban hành nhƣng để triển khai thực hiện thì cần phải

chờ Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn. Thậm chí về đến từng địa phƣơng thì có

thể là đƣợc văn bản của cơ quan hành chính Nhà nƣớc địa phƣơng hƣớng dẫn,

dẫn đến việc áp dụng văn bản trái pháp luật, văn bản mâu thuẫn với văn bản

của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên. Ở từng địa phƣơng có cách thực hiện quy

định pháp luật một cách khác nhau. Tránh tình trạng sửa đổi, bổ sung văn bản

quy phạm pháp luật liên tục nhƣ hiện nay. Cơ chế chính sách phải tạo đƣợc sự

phát triển bền vững, thu hút đầu tƣ, tạo đƣợc sự yên tâm cho doanh nghiệp,

chất lƣợng soạn thảo văn bản pháp luật phải đƣợc nâng cao.

Nhận thức của một số cán bộ lãnh đạo, công chức về công tác CCHC đối

với sự phát triển kinh tế - xã hội chƣa sâu sắc làm ảnh hƣởng không nhỏ tới

uy tín của chính quyền các cấp nói riêng, hệ thống dịch vụ công nói chung.

Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về cải cách TTHC

và việc nghiêm túc thực hiện đúng trình tự giải quyết hồ sơ công việc theo cơ

chế "một cửa" tại một số địa phƣơng còn hạn chế.

Chƣa có sự chỉ đạo kiên quyết, tập trung, thƣờng xuyên trong thực hiện

nhiệm vụ CCTTHC; chƣa phát huy hết vai trò, trách nhiệm giúp ngƣời đứng

đầu cơ quan hành chính các cấp trong chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các nhiệm

vụ CCTTHC. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng đã ảnh hƣởng trực tiếp

đến việc đảm bảo về CSVC cho công tác CCTTHC, cụ thể là phòng làm việc,

trang thiết bị cho bộ phận "một cửa". Đội ngũ cán bộ làm việc ở bộ phận “một

cửa” ở cấp xã đều là ngƣời hoạt động không chuyên trách cấp xã hoặc công

chức chuyên môn làm kiêm nhiệm. Chƣa có nguồn kinh phí chi trả để hợp

đồng con ngƣời, chƣa có biên chế chính thức cho vị trí việc làm tại "một cửa".

Mặt khác do công chức chuyên môn kiêm nhiệm cán bộ của bộ phận "một

cửa". Do đó xảy ra tình trạng tự nhận hồ sơ, phân loại chuyển đến các bộ phận

chuyên môn trong đó có chính bản thân công chức dẫn đến không thể hiện

đƣợc ý nghĩa, bản chất của việc thực hiện dịch vụ công tại UBND các xã, thị

trấn theo cơ chế "một cửa".

66

Tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nƣớc hiện nay chƣa

đồng bộ, thiếu thống nhất trong việc phân cấp quản lý. Tình trạng thay đổi

thẩm quyền quản lý làm cho hoạt động quản lý bị đứt quãng, không hiệu quả.

Hơn nữa, việc liên tục chia tách, sáp nhập địa giới hành chính cũng làm biến

động hoạt động quản lý hành chính Nhà nƣớc. Chiến lƣợc phát triển lâu dài

cần ổn định nhanh chóng về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chấn

chỉnh kịp thời những thay đổi do địa lý mang lại. Trong hoạt động, cơ quan

hành chính Nhà nƣớc cần tập trung vào chỉ đạo và điều hành, tránh tình trạng

hội họp nhiều. Cũng cần phải điều chỉnh cơ chế tổ chức và hoạt động của ủy

ban nhân dân cấp xã, đổi mới phƣơng thức hoạt động để sát dân và phù hợp

với tính chất quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn dân cƣ. Chẳng hạn, nên quy định

tách bạch giữa hoạt động quản lý và hoạt động phong trào ở cấp xã. Chính sự

nhập nhằng giữa hai hoạt động này làm cho hiệu quả hoạt động quản lý không

cao, bị chi phối. Việc đề ra thang điểm thi đua đối với một số ngành, một số

địa phƣơng là không phù hợp. Hoạt động quản lý Nhà nƣớc là hoạt động đòi

hỏi phải có tính khoa học, tính chuyên nghiệp cao, nhằm vào đối tƣợng phục

vụ. Nhƣ thế, phải chia quản lý Nhà nƣớc làm hai bộ phận: bộ phận quản lý

Nhà nƣớc chung và bộ phận hành chính phục vụ. Điều này là phù hợp với

điều kiện kinh tế – xã hội hiện nay. Văn bản pháp luật quy định về tổ chức và

hoạt động của ủy ban nhân dân cấp xã phải điều chỉnh theo hƣớng chuyên

môn hóa bộ phận hành chính ở cơ quan này, áp dụng đồng bộ và thống nhất

trên phạm vi toàn quốc quy định về hoạt động quản lý.

Cở sở dữ liệu về TTHC trong các lĩnh vực ví dụ nhƣ hộ tịch đƣợc xây

dựng phân tán tại các đơn vị do thời điểm bắt đầu triển khai (năm 2007) công

nghệ phát triển phần mềm và hạ tầng mạng, viễn thông còn hạn chế. Do vậy

đó ảnh hƣởng đến hoạt động giải quyết TTHC tại cấp xã trên địa bàn huyện

Thanh Oai, thậm chí đối với những hồ sơ cũ, các cán bộ xử lý thƣờng xuyên

phải thực hiện bằng phƣơng pháp thủ công rà soát, đối chiếu lại với sổ sách

hồ sơ đƣợc lƣu tại ủy ban. Do không có đủ thời gian, nhân lực và kinh phí để

67

nhập dữ liệu các năm về trƣớc nên việc quản lý còn nhiều bất cập, mất nhiều

thời gian để trích lục, thống kê, báo cáo.

Ngoài ra ngân sách đầu tƣ cho hoạt động ứng dụng CNTT cũng gặp phải

nhiều khó khăn hạn chế, Nguyên nhân của những hạn chế trên là do kinh phí

đầu tƣ cho CNTT chƣa đƣợc đảm bảo, huy động từ nguồn vốn khác chƣa

nhiều; việc quản lý nguồn lực, thực hiện các dự án ứng dụng, phát triển CNTT

chƣa thống nhất, đồng bộ.

Trong tiếp nhận hồ sơ, lập giấy biên nhận, mở sổ sách theo dõi ở một số

đơn vị chƣa đƣợc tuân thủ chặt ch theo quy định. Tại đa số các đơn vị hoạt

động của tổ kiểm soát TTHC cấp xã chƣa hiệu quả. Việc giải quyết hồ sơ ở

một số lĩnh vực nhƣ lĩnh vực đất đai, hồ sơ chính sách, bảo trợ xã hội vẫn còn

một số chƣa đúng hẹn. Việc bổ sung hồ sơ phải thực hiện nhiều lần, vƣợt quá

theo quy định đã phần nào làm giảm sự hài lòng, tin tƣởng của ngƣời dân.

68

Tiểu Kết Chƣơng 2

Kết thúc chƣơng 2 luận văn đã giới thiệu về huyện Thanh Oai cũng nhƣ

thực trạngứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC cấp xãtại đây. Trong

chƣơng 2 luận văn có tập trung vào các vấn đề chính nhƣ hệ thống TTHC

thực hiệp tại UBND cấp xã tại huyện Thanh Oai và đi sâu vào tìm hiểu tình

hình xây dựng, đầu tƣ cơ sở hạ tầng CNTT cũng nhƣ thực trạng ứng dụng

CNTT tại ubnd cấp xã trên địa bàn huyện.

Thông qua những thông tin, số liệu cụ thể từ thực trạng ứng dụng

CNTT trong giải quyết TTHC tại cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai, luận

văn đã đánh giá đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm và nguyên nhân trong quá

trình ứng dụng CNTT tại đây.

Việc đi sâu vào tìm hiểu thực trạng cũng nhƣ chỉ ra những tồn tại và

nguyên nhân trong quản lý nhƣ là một bƣớc để chúng ta tiếp cận tới những

câu hỏi đúng đắn, xác thực từ đó tìm ra câu trả lời để giải quyết vấn đề. Giúp

khóa luận có đƣợc những cơ sở trong việc xây dựng những phƣơng pháp hoàn

thiện hơn về việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại

UBND cấp xã huyện Thanh Oai.

Bƣớc sang chƣơng 3 của khóa luận này là những kiến nghị, phƣơng

hƣớng, mục tiêu, đóng góp. Nhằm giúp hoạt động ứng dụng CNTT trong giải

quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai đạt đƣợc hiệu quả, tiếp kiệm,

nâng cao tính minh bạch và tăng cƣờng sự hài lòng từ phía ngƣời dân.

69

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNHỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI

3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu đẩy mạnh hiệu quả ứng dụng công

nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân

cấp xã huyện Thanh Oai.

3.1.1 Mục Tiêu, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã huyện Thanh Oai

trong thời gian tới.

a.Mục tiêu chung

- Đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT nhằm phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cải cách hành chính, có kế hoạch đồng bộ với

sự phát triển chung của Chính phủ; hƣớng tới “Chính quyền điện tử” có nền

hành chính minh bạch, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu hút

đầu tƣ, phục vụ ngƣời dân và tổ chức; đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin trong

mọi mặt của đời sống xã hội;

- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trên cơ sở

bảo đảm tính kế thừa, tận dụng những thành tựu, kết quả đã có, phù hợp với

các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông

tin và truyền thông của huyện để phát triển Chính quyền điện tử;

- Đảm bảo sẵn sàng và duy trình nguồn nhân lực có đủ trình độ chuyên

môn để đảm bảo vận hành, sử dụng hiệu quả hệ thống Chính quyền điện tử;

- Xây dựng chính quyền điện tử của toàn huyện gắn với xây dựng Trung

tâm dịch vụ hành chính công và cải cách thủ tục hành chính.

b. Mục tiêu cụ thể

- Ứng dụng công nghệ thông tin thông suốt trong quản lý và điều hành

của các cấp từ UBND huyện đến các đơn vị cơ sở.

70

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, các phần mềm ứng dụng có khả năng phát

triển, mở rộng nhằm phục vụ điều hành và thực hiện tốt các Dịch vụ hành

chính công đối với các tổ chức và công dân.

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại đảm bảo phục vụ tốt

cho hoạt động Chính quyền điện tử.

- Xây dựng các kênh giao tiếp giữa cơ quan Nhà nƣớc với các tổ chức,

công dân.

3.1.2 Phương hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện

Thanh Oai giai đoạn 2018 – 2022.

Phƣơng hƣớng giai đoạn mới của chính quyền huyện Thanh Oai

- Về kiến trúc chính quyền điện tử và xây dựng chính quyền điện tử: Xây

dựng và quản lý có hiệu quả kiến trúc chính quyền điện tử huyện Thanh Oai,

thành phố Hà Nội.

- Về hạ tầng CNTT: 100% cán bộ công chức có máy tính cá nhân sử

dụng cho công việc

- Về ứng dụng CNTT: 100% văn bản điện tử không thuộc văn bản mật ở

cả 3 cấp chính quyền trao đổi trên môi trƣờng mạng có sử dụng chứng thƣ số,

100% cán bộ công chức sử dụng thƣ điện tử phục vụ công việc. 100% cơ

quan Nhà nƣớc ở cả 3 cấp sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành,

tăng cƣờng sử dụng công nghệ GIS trong công tác quản lý của các ngành nhƣ

giao thông, xây dựng, tài nguyên môi trƣờng, công thƣơng; xây dựng CSDL

và hệ thống thông tin quản lý các lĩnh vực: văn hóa, xã hội và công nghiệp.

- Về ứng dụng CNTT phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp: 100% các ban

ngành, UBND cấp phƣờng/ xã triển khai thống nhất phần mềm một cửa liên

thông, 60% UBND cấp xã có cổng thông tin điện tử thành phần hoặc trang

thông tin điện tử thuộc cổng thông tin điện tử của thành phố; cung cấp 30%

dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

71

- Về nhân lực CNTT: 100% cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO), cán bộ

chuyên trách đƣợc bồi dƣỡng, tập huấn kiến thức CNTT. 80% cán bộ công

chức đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản do bộ TTTT ban hành.

- Về an toàn thông tin: Trung tâm dữ liệu tỉnh và 100% các ban ngành,

UBND các cấp đƣợc triển khai các giải pháp bảo đảm an tòa thông tin và đào

tạo nguồn nhân lực an toàn thông tin tƣơng ứng.

Định hƣớng chiến lực nghiệp vụ cho hệ thống CQĐT trong tƣơng lai là

toàn bộ các hoạt động trong các cơ quan chính quyền đƣợc vận hành trên nền

tảng của hệ thống thông tin điện tử gồm có:

- Hệ thống dịch vụ công điện tử (e-service) cho phép ngƣời dân và doanh

nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử với các cơ quan Nhà nƣớc trên môi

trƣờng mạng

- Hệ thống thông tin điện tử (e-information) cho phép ngƣời dân và

doanh nghiệp đƣợc tiếp xúc đầy đủ thông tin của Nhà nƣớc trên môi trƣờng

mạng

- Hệ thống tham dự điện tử (e-participation) cho phép ngƣời dân và

doanh nghiệp phản ánh thông tin, đóng góp ý kiến và bỏ phiếu trên môi

trƣờng mạng

- Hệ thống tƣ vấn điện tử (e-consultation) cho phép ngƣời dân và doanh

nghiệp đƣợc tƣ vấn về pháp luật và xã hội thông qua môi trƣờng mạng.

- Hệ thống trợ giúp ra quyết định điện tử (e-decision-making) cho phép

cơ quan quản lý thực hiện ra các quyết định với sự trợ giúp đầy đủ của các hệ

thống thông tin.

3.2.Các nhóm giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.

3.2.1. Áp dụng chuẩn ISO 9001 trong quản lý.

Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng sản phẩm theo

tiêu chuẩn ISO 9001- 2015 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg đối với

UBND cấp xã tại huyện Thanh Oai là hết sức cần thiết vì đây là hệ thống

72

quản lý chất lƣợng cho phép lãnh đạo đánh giá, kiểm tra hiệu quả công việc,

sản phẩm của cán bộ, công chức làm ra. Qua đó, lãnh đạo có những hành

động khen thƣởng kịp thời đối với cán bộ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ,

đồng thời chấn chỉnh và có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những cán

bộ có sai phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ gây ảnh hƣởng tới hoạt động

chung của cơ quan.

Thực tế cho thấy, trong thờigian qua, ở các địa phƣơng áp dụng hệ thống

quản lý chất lƣợng ISO 9001-2015 đã tạo bƣớc chuyển biến tích cực trong hoạt

động quản lý. Ở nƣớc ta việc áp dụng tiêu chuẩn chất lƣợng trong dịch vụ hành

chính công là vấn đề còn rất mới mẻ, Hiệu quả của việc áp dụng tiêu chuẩn

chất lƣợng này thể hiện ở chất lƣợng sản phẩm dịch vụ mà cơ quan hành chính

Nhà nƣớc cung ứng cho nhân dân thể hiện qua các tiêu chí cơ bản sau:

- Tính kịp thời của các văn bản đƣợc ban hành;

- Tính chính xác, độ sai sót ít và tính ổn định của các văn bản hành chính

mới ban hành;

- Sự mau chóng, kịp thời và đúng pháp luật trong giải quyết các công

việcdo khách hàng yêu cầu;

- Độ tin cậy, chính xác của những thông tin, những chỉ dẫn của các cá

nhâncông chức, tổ chức, cơ quan hành chính đối với khách hàng,

- Thái độ sẵn sàng, thân thiện, hỏa nhà của công chức hành chính trong

giải quyết công việc với khách hàng.

Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề đơn giản có thể thực hiện trong thời

gian ngắn mà nến hành chính cẩn hội tụ những yếu tố cơ bản sau:

- Hệ thống công sở hành chính cần đƣợc xây dựng hiện đại với phƣơng

tiệnphục vụ tiên tiến khoa học, đầy đủ, sắp xếp bố trí các phòng ban hợp lý

tạisự thuận tiện cho ngƣời dân khi đến cơ quan công quyền;

- Đội ngũ cán bộ công chức có chuyên môn nghiệp vụ, đƣợc đào tạo bài

bản,có tinh thần trách nhiệm cao và đạo đức công vụ; đồng thời đƣợc bố

tríđúng vị trí, sở trƣờng công việc;

73

- Có sự phân công, phân cấp rõ ràng trong thực hiện nhiệm vụ, quy định

cụthể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm đối với từng chức danh công tác;

- Về phía khách hàng, trình độ dân trí phải ở mức tƣơng đối cao, ngƣời

dân phải có sự hiểu biết về pháp luật và cũng cần phải biết về văn hóa công sở.

Thực hiện những tiêu chí, yêu cầu trên sẽ là cơ sở để áp dụng tiêu chuẩn

ISO 9001 trong quản lý

Có thể nói, đây là một hƣớng đi mới trong tiến trình cải cách nền hành

chính nƣớc ta. Vì thế cần có những bƣớc đi vững chắc, những cuộc thử

nghiệm để rút ra kinh nghiệm và nhân rộng tại cấp xã trên địa bàn huyện nói

riêng và thành phố nói chung.

3.2.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền.

Tiếp tục huy động các tổ chức, công dân tham gia vào công tác cải cách

hành chính, nhƣ xã hội hóa một số hoạt động cung cấp dịch vụ công tại địa

phƣơng nhƣ chứng thực, trợ giúp pháp lý.... Nhằm mục tiêu giảm bớt gánh

nặng cho Nhà nƣớc nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc sự điều tiết, kiểm tra và hoạch

định chính sách chung cho hoạt động này. Bên cạnh đó, kêu gọi sự tham gia

đóng góp ý kiến của ngƣời dân đối với việc xây dựng, hoàn thiện thể chế mới.

Cần tiếp tục tăng cƣờng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đội ngũ

cán bộ và các tầng lớp nhân dân về vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện cơ chế

“một cửa” và “một cửa liên thông”, để họ hiểu và thực hiện phối hợp cùng

giải quyết công việc hợp lý, khoa học, hiệu quả.

3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động phân công, phân cấp.

Mục tiêu của hoạt động này nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo,

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở

phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy

chính quyền Nhà nƣớc để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc.

Phân công rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết công

việc; tránh tình trạng đùn đẩy bỏ sót công việc, ai cũng có thể tham gia giải

quyết công việc mà không ai dám đứng ra nhận trách nhiệm về mình. Đồng

74

thời, đây cũng là điều kiện để tăng cƣờng phối hợp giữa các bộ phận, cơ quan

với nhau trong thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Phân cấp rành mạch trong quản lý Nhà nƣớc giữa trung ƣơng và địa

phƣơng, cấp trên và cấp dƣới sẽ xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi

cấp. Đây cũng chính là điều kiện giúp địa phƣơng phát huy tính chủ động, sáng

tạo trong thực thi công vụ, khai thác tối đa các lợi thế và nguồn lực của địa

phƣơng. Đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thông suốt từ trung ƣơng xuống địa

phƣơng và phát huy dân chủ cơ sở.

3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đặc biệt trong quá

trình giải quyết thủ tục hành chính.

Khi giải quyết các thủ tục hành chính, cán bộ cần đƣợc trang bị những

phƣơng tiện cần thiết để việc thực thi công vụ hiệu quả và tránh sự tùy tiện.

Do đó, các cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm đúng mức và kịp thời để trang bị

các phƣơng tiện cũng nhƣ các điều kiện làm việc cần thiết để giúp các bộ

phận. thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng và thuận lợi; từng bƣớc hiện đại hóa

các trang thiết bị, phục vụ công tác hiện đại hóa công sở nhằm đáp ứng yêu

cầu ngày càng cao trong công tác cải cách hành chính.

Bên cạnh đó, cần đặc biệt chú trọng công tác ứng dụng công nghệ thông

tin, coi đây là một đòi hỏi khách quan của công tác cải cách hành chính và

cũng là một giải pháp hữu hiệu đảm bảo cho mọi hoạt động hiệu quả.

Công nghệ thông tin đƣợc coi là “cánh tay đắc lực” phục vụ cho cán bộ,

công chức khi thực hiện nhiệm vụ, giúp công việc đƣợc giải quyết nhanh gọn,

chính xác. Nhƣ vậy, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin là một hƣớng đi

đúng, phù hợp với xu thế đang chuyển dần sang một xã hội thông tin nhƣ hiện

nay.

3.2.5. Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ quá trình ứng dụng

công nghệ thông tin.

Mục tiêu: Phát triển, hoàn thiện hạ tầng kĩ thuật đảm bảo cho các hoạt

động ứng dụng CNTT của UBND cấp xã trên môi trƣờng mạng. Chú trọng

75

đến hạ tầng cơ sở văn phòng làm việc, số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng trang

thiết bị phục vụ cho hoạt động của cơ quan tổ chức, nhất là của các phòng ban

chuyên môn. Tiếp tục đầu tƣ, mở rộng, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin

dựa trên nhu cầu công việc và nhu cầu của ngƣời dân sao cho phù hợp với tài

chính địa phƣơng.

Với phƣơng châm công tác quy hoạch đi trƣớc một bƣớc để chủ động

quản lý, cần phải quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng CNTT nằm trong

quy hoạch chung xây dựng, các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch chi tiết

xây dựng. Đề làm đƣợc việc này, UBND huyện cần phải chỉ đạo cơ quan

chuyên môn lập, điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực. Công tác quy hoạch

đƣợc triển khai đồng bộ từ khâu lập mới đến rà soát, bổ sung, điều chỉnh đảm

bảo tính thống nhất, khả thi và chất lƣợng. Về công nghệ, cần xác định cơ sở hạ

tầng CNTT đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội của

huyện, hạ tầng thông tin cần đƣợc đƣợc đầu tƣ đồng bộ và hiện đại, đáp ứng

nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong tƣơng lai.

Cần phải xây dựng máy chủ tích hợp dữ liệu để phát huy đƣợc hiệu quả

của hệ thống hạ tầng này. Đây cũng là một trong những yêu cầu để đảm bảo

cho việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan đƣợc tiện lợi và sẵn sàng cho sự

tích hợp khi cần thiết. Mặt khác, tập trung đầu tƣ tích hợp dữ liệu sẽ tiết kiện

đƣợc rất nhiều chi phí cho đầu tƣ hệ thống an ninh và chi phí cho vận hành hệ

thống (nhƣ nguồn nhân lực quản trị mạng). Do ngân sách huyện có hạn cần

phải xã hội hóa nguồn kinh phí để đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho các cơ quan, đơn

vị đầu mối. Đối với phần mềm: Trƣớc hết cần hoàn thiện hệ thống Cổng

thông tin điện tử cấp huyện vì đây là khâu then chốt trong mô hình chính

quyền điện tử. Yêu cầu cổng thông tin ngoài chức năng của trang thông tin

điện tử cấp huyện, nó phải tạo đƣợc nền tảng thích hợp và phát triển cho các

ứng dụng khác, tạo môi trƣờng cộng tác và khả năng chia sẻ, liên thông với

các đơn vị khác của huyện. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Cổng thông

tin điện tử cấp huyện, cổng thông tin cần phải đảm phải đầy đủ các chức năng

76

nhƣ: Cung cấp đầy đủ các thông tin, truyền đạt các chủ trƣơng chính sách của

Huyện ủy, HĐND, UBND và các ban, ngành, đoàn thể huyện đến ngƣời dân

và doanh nghiệp;

Xây dựng cổng thông tin điện tử thành phần cho các xã, thị trấn, các ban,

ngành, đoàn thể theo yêu cầu nhiệm vụ; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến

mức độ 3,4 cho ngƣời dân và doanh nghiệp; tạo môi trƣờng làm vịêc cộng tác,

an toàn cho các cơ quan; đảm bảo kết nối với Cổng thông tin của huyện và

các ứng dụng cấp thành phố đang triển khai. Nhƣ đã nêu ở phần trên, phải gắn

liền ứng dụng CNTT với công tác CCHC. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng bắt

đầu bằng việc đảm bảo một hạ tầng đủ mạnh để triển khai các ứng dụng/dịch

vụ công qua mạng. Khi đã sử dụng trên môi trƣờng mạng thì sẽ hỗ trợ lại

công tác CCHC nhƣ rút gọn các thủ tục hành chính, thời gian đáp ứng nhanh

hơn, ngƣời dân theo dõi đƣợc trạng thái xử lý hồ sơ qua mạng, lãnh đạo

huyện trực tiếp theo dõi đƣợc tình hình xử lý công việc trên các đơn vị mà

không cần phải chờ báo cáo.

Phải cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu là mức độ 3. Trên cơ

sở đó, tập trung các dịch vụ này và phát triển thành cổng thông tin tích hợp

cung cấp các dịch vụ công cho ngƣời dân, doanh nghiệp, chỉ từ một cổng

thông tin duy nhất, bất kỳ ngƣời dân hay doanh nghiệp nào cũng có thể sử

dụng các dịch vụ công trực tuyến, điều này sẽ làm cho việc cung cấp và khai

thác dịch vụ công đƣợc thuận tiện và hiệu quả hơn. Do đó, cần phát huy thế

mạnh về tính minh bạch của thông tin trên môi trƣờng mạng. các trang web

phải có nhiều kênh thông tin để tiếp nhận ý kiến phản hồi nhƣ: hệ thống hỏi -

đáp, diễn đàn, giao lƣu trực tuyến… Cần đẩy mạnh phát triển và sử dụng

phầm mềm quản lý văn bản và điều hành trong công việc ở các cơ quan

chuyên môn của huyện. Để nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm Quản lý

văn bản và điều hành công việc trong thời gian tới: UBND huyện cần trang bị

đầy đủ thiết bị cho các phòng ban thuộc cấp xã, mở các hội nghị hƣớng dẫn

sử dụng và thao tác vận hành phần mềm cho toàn bộ lãnh đạo, cán bộ, công

77

chức, viên chức trong toàn huyện; nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu

trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện, nghiêm túc phê bình lãnh đạo đối với

các cơ quan, đơn vị triển khai hệ thống chƣa hiệu quả.

Trong ứng dụng CNTT nói chung, thƣ điện tử là một công cụ cơ bản và

quan trọng. Nó đảm nhiệm chính cho trao đổi thông tin cả bên trong và bên

ngoài hệ thống. Đó cũng là lý do tại sao khi đánh giá mức độ ứng dụng CNTT

ngƣời ta thƣờng quan tâm đến việc “có sử dụng email hay không?”. Trong

trao đổi văn bản, hệ thống thƣ điện tử (email) là công cụ đắc lực trong quản lý

điều hành, do đó cần phải đảm bảo việc cung cấp đủ cho mỗi cán bộ công

chức có hộp thƣ điện tử để trao đổi công tác chuyên môn; mỗi đầu mối hành

chính có hộp thƣ công vụ của đầu mối của mình. Ngoài việc ban hành các quy

định bắt buộc sử dụng email công vụ trong trao đổi công việc, cần nâng cao

nhận thức, thay đổi thói quen sử dụng văn bản giấy bằng việc tăng cƣờng trao

đổi văn bản điện tử qua hệ thống thƣ.

3.2.6. Chuẩn hóa các quy trình giải quyết thủ tục hành chính tạo điều

kiện cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành

chính.

Mục tiêu: Hệ thống đánh giá tổng thể thực trạng các thủ tục hành chính

hiện hành theo Quyết định công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng cho

cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai. Phát hiện các bất cập trên cơ sở đó đƣa

ra các phƣơng án giải quyết, hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính theo

hƣớng đơn giản, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức. Bảo đảm sự thống nhất, đồng

bộ trong ban hành, quản lý và sử dụng mẫu đơn, tờ khai hành chính trong hồ

sơ thủ tục hành chính. Chống việc lạm dụng mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính

phục vụ lợi ích cục bộ, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.

Cần đơn giản, dễ hiểu, dể sử dụng và thuận lợi trong việc tiếp cận, sử dụng

các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính

Tổ chức thực hiện cài cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực đảm bảo

theo đúng quy định các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục

78

hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã, thị trấn. Kiến nghị với

cấp có thẩm quyền ban hành mới các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính hoặc

sửa đổi, bãi bỏ những mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính không phù hợp. Xây

dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ từ Trung ƣơng tới địa phƣơng là một

trong những giải pháp quan trọng đƣợc ƣu tiên hàng đầu để đảm bảo tính

pháp lý và thông suốt trong quá trình triển khai thực hiện. Cơ quan xây dựng

luật và các văn bản dƣới luật cần xây dựng các văn bản đảm bảo yêu cầu phù

hợp với thực tiễn tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.

Khi xây dựng và thực hiện luật và các văn bản dƣới luật liên quan đến

lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa thì các cơ quan cấp

chính quyền có thẩm quyền ban hành quy định thủ tục hành chính cần có sự

tham vấn từ phía các cán bộ công chức thực thi công vụ cán bộ công chức

trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và từ phía tổ chức và

ngƣời dân. Sự tham vấn đó là rất cần thiết để phát huy tính chủ động, ý thức

trách nhiệm của cán bộ công chức trong hoạt động công vụ cũng nhƣ để thực

hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát, đánh giá của nhân

dân đối với công tác quản lý, điều hành của Nhà nƣớc. UBND xã, thị trấn cần

phải xây dựng quy trình phối hợp với các phòng, ban cơ quan chuyên môn

cấp trên và chỉ đạo phối hợp tốt giữa các bộ phận phụ trách chuyên môn ở địa

phƣơng trong việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính giữa các bộ phận với

nhau.

UBND cần phân định rõ tách bộ phận một cửa với cơ chế trách nhiệm rõ

ràng, tách chức năng quản lý với chức năng cung cấp dịch vụ công để tránh

chồng chéo và cán bộ công chức kiêm nhiệm nhiều công việc ảnh hƣởng đến

công tác. Xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân của cán bộ công chức nhất là

ngƣời đứng đầu. Mỗi cán bộ công chức cần đƣợc giao chức trách nhiệm vụ rõ

ràng cụ thể với những quyền hạn nhất định. Trên cơ sở đó thƣờng xuyên tiến

hành kiểm tra, giám sát việc làm của họ đƣợc phân công giao nhiệm vụ nếu

họ không hoàn thành nhiệm vụ nghĩa là họ đã thiếu tinh thần trách nhiệm

79

hoặc do năng lực trình độ chuyên môn còn yếu không đáp ứng đƣợc nhu cầu

công việc.

Đơn giản hóa thủ tục hành chính cần phải thƣờng xuyên chú trọng rà

soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, mã hóa một số loại

giấy tờ phục vụ thủ tục hành chính. Ví dụ nhƣ: bản sao chứng minh thƣ nhân

dân có chứng thực. UBND xã, thị trấn cần quy định lại thời gian tiếp nhận và

trả kết quả tại bộ phận một cửa hợp lý hơn phù hợp với tình hình và nhu cầu

của ngƣời dân. Cụ thể cần quy định bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các

lĩnh vực thực hiện thời gian làm việc vào tất cả các ngày trong tuần theo giờ

hành chính để tránh phiền hà, mất thời gian đi lại của tổ chức, công dân và

đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ hành chính cho công dân.

3.2.7. Nghiên cứu, xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp

phát huy được hiệu quả trong giải quyết thủ tục hành chính.

Mục đích: nghiên cứu xây dựng ứng dụng tin học hóa các giao dịch giữa

tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính Nhà nƣớc và giữa các cơ quan hành

chính Nhà nƣớc nhằm phát huy hiệu quả giải quyết TTHC.

Trong bối cảnh hệ thống TTHC còn chƣa thống nhất, kiện toàn, chuẩn

hóa. Để có thể xây dựng một hệ thống ứng dụng CNTT phù hợp với hiện

trạng hệ thống TTHC hiện nay, cần một đội ngũ chuyên gia giàu kinh

nghiệm. Ngoài các chuyên gia về Phần mềm thì cần phải có đội ngũ chuyên

gia về công tác quản lý (Chuyên gia ISO về lĩnh vực hành chính công). Bƣớc

đầu tiên các chuyên gia ISO phải thực hiện công tác chuẩn hóa các quy trình

nghiệp vụ tại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Sau khi các quy trình đƣợc

định nghĩa phân công rõ ràng về công việc, rõ ràng ngƣời thực hiện và rõ ràng

về thời gian thực hiện. Lúc đó các bƣớc công việc mới đƣợc khai báo và định

nghĩa trên phần mềm. Do đó giải pháp phần mềm phải vô cùng linh động, cho

phép khai báo động các quy trình nghiệp vụ, và đặc biệt hơn so với các giải

pháp khác đó là phần mềm Một cửa phải cho phép khai báo động các form

biểu mẫu, bởi mỗi thủ tục ở mỗi cơ quan đều có tính đặc thù riêng.

80

Tích cực chủ động trong công tác nghiên cứu, xây dựng ứng dụng

CNTT, điều này phụ thuộc nhiều vào cơ chế phân công, phân cấp. Cơ quan

địa phƣơng phải có đƣợc sự tự chủ nhất định trong hoạt động phát triển, hoàn

thiện, cải tổ hệ thống quản lý, ứng dụng CNTT sao cho phù hợp nhằm nâng

cao hiệu quả giải quyết công việc trƣớc mắt, tránh hiện tƣợng chờ văn bản

hƣớng dẫn, chờ cấp trên cung cấp ứng dụng phần mềm. Nhƣ vậy càng làm

tăng sự bị động và gây ra sự thiếu hiệu quả trong công việc.

3.2.8. Xây dựng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ, đào tạo

bồi dưỡng cán bộ công chức thường xuyên liên tục.

Nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của

một mô hình trong thực tiễn. Đây là phƣơng tiện” không thể thiếu trong công

cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng”.

Điều này đã đƣợc khẳng định tại các kỳ Đại hội cũng nhƣ trong Chƣơng trình

cải cách tổng thể hình chính Nhà nƣớc giai đoạn 2015-2020 và trong nhiều

văn bản pháp lý khác. Vì vậy, nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ

công chức là một giải pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả trong

hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND cấp

xã huyện Thanh Oai

Chất lƣợng CB, CC đƣợc biểu hiện qua trình độ chuyên môn, năng lực

làm việc, khả năng giao tiếp giải quyết công việc (kỹ năng) và phẩm chất

chính trị đạo đức, Để nâng cao chất lƣợng CB, CC thì cần phải tiến hành các

biện pháp sau:

Trƣớc hết, để có đƣợc đội ngũ CB, CC có năng lực và trình độ chuyên

môn nghiệp vụ thì UBND cấp xã huyện Thanh Oai cần làm tốt công tác tuyển

chọn CB, CC vào làm việc trong cơ quan Nhà nƣớc, đảm bảo công bằng,

khách quan, tru tiện cho những ngƣời có trình độ chuyên môn cao có năng

lực, phẩm chất đạo đức tốt và chuyên môn nghề nghiệp giỏi, có bằng cấp loại

tu đáp ứng đƣợc vị trí công việc đang cần tuyển. Hạn chế những hiện tƣợng

tiêu cực nhƣ chạy trọt để vào làm công chức Nhà nƣớc hay ƣu tiên “con ông,

81

cháu cha” trong tuyển chọn ngƣời vào làm việc trong cơ quan Nhà nƣớc dẫn

đến việc đƣa ngƣời không có chuyên môn vào cơ quan làm việc.

Tiếp đó, cần phải coi trọng việc sử dụng, bố trí CB, CC làm việc đúng vị

trí là việc phù hợp với trình độ, năng lực của họ. Nếu làm tốt đƣợc công tác

này thì sẽ tạo động lực làm việc cho CB, CC, giúp họ có điều kiện để phát

huy những tri thức, kiến thức vào thực hiện công việc, góp phần nâng cao

hiệu suất và hiệu quả công việc thông qua việc thi tuyển vị trí làm việc, cạnh

tranh công bằng, công khai, Liên hệ thực tiễn với việc bố trí CB, CC tại

UBND cấp xã huyện Thanh Oai trong thời gian qua, cần bố trí CB, CC có

trình độ chuyên môn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo có

thể giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, thuyên chuyển một số CB,

CC không đủ trình độ, năng lực làm việc.

Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, chuyên môn, nghiệp vụ theo hƣớng

chuyên nghiệp hóa cũng cần đƣợc chú trọng. Trong quá trình sử dụng CB, CC

thì cần thƣờng xuyên cho họ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn

và các khóa tập huấn các kỹ năng hành chính, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.

Bên cạnh việc nâng cao năng lực chuyên môn, cần chú ý nâng cao phẩm chất

đạo đức đối với đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp thực hiện các thủ tục hành

chính, giải quyết công việc của công dân tổ chức. Ví dụ: Tổ chức cho cán bộ

công chức học tập và thực hiện theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức công

vụ. Những việc làm trên đây sẽ góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối

lộ, bộ làm trong sạch máy Nhà nƣớc.

Bên cạnh đó, yếu tố tiền lƣơng và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công

chức thuộc bộ phận “một cửa” cần phải quan tâm hơn. Do đặc thù công việc ở

bộ phận một cửa là chịu nhiều áp lực cả về thời gian, tác phong làm việc,

phong cách giao tiếp, phải thƣờng xuyên trực tiếp tiếp xúc với ngƣời dân để

giải quyết hồ sơ hành chính, Vì vậy, cần có những ƣu đãi nhất định nhƣ ƣu

tiên trong việc sắp xếp vào vị trí lãnh đạo trong tƣơng lai, tăng chế độ phụ cấp

lên 1.000.000 VNĐ nhằm thu hút lực lƣợng cán bộ, công chức tham gia yên

82

tâm công tác, phát huy sức sáng tạo trong quá trình thực hiện công việc. Tiếp

đó, cần đẩy mạnh thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng lại cán bộ công

chức một cách thƣờng xuyên, thuyên chuyển công tác đối với những cán bộ,

công chức không có đủ năng lực đảm nhiệm công việc. đặc biệt là cán bộ

công chức làm việc tại bộ phận một cửa cần phải có tác phong làm việc và

thái độ ứng xử với công dân, tổ chức hóa nhà..

Cần có quy định rõ về chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức đƣợc

giao thực hiện cơ chế một cửa". Gắn việc trao nhiều quyền đi đôi với trách

nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao, Tăng cƣờng công tác

kiểm tra, giám sát để chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc của CB, CC. Thực

hiện việc đánh giá, xếp loại CB, CC hàng tháng, hàng quý và hàng năm, Khen

thƣởng kịp thời những cá nhân CB, CC hoặc bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ

đƣợc giao bằng cả hình thức vật chất và tinh thần, đồng thời xử lý nghiêm

khắc những CB, CC không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có những sai phạm về

đạo đức công vụ trong khi giải quyết công việc. Song song với những giải

pháp cụ thể trên thì lãnh đạo UBND thị xã cần phải quy hoạch đội ngũ CB,

CC cho hợp lý đảm nguồn nhân lực có chất lƣợng tốt, đáp ứng đƣợc nhu cầu

của công việc, tiến hành xây dựng cơ quan văn minh, vững mạnh. Chỉ có nhƣ

vậy mới nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ và họ mới thực sự trở thành

"công bộc" của dân, phục vụ nhân dân, không gây phiền hà, nhũng nhiễu

nhân dân; giải quyết công việc của nhân dân chính xác, mau chóng, đúng luật,

đúng thời gian quy định, tránh lối làm việc lề mề, qua loa, tắc trách. Thực

hiện nghiêm chỉnh chế độ tuyển chọn công chức ngƣời làm việc trong cơ

quản Đảng, chính quyền Nhà nƣớc. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi

dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ cũng nhƣ nâng cao phẩm chất chính trị, đạo

đức của đội ngũ cán bộ công chức.

Nhƣ vậy, để nâng cao chất lƣợng của cán bộ, công chức thì cần

thực hiện tổng hợp các biện pháp trên và thực hiện động viên khen thƣởng kịp

83

thời những cá nhân, tổ chức làm tốt nhiệm vụ đƣợc giao bằng vật chất và tinh

thần, xử lý nghiêm công chức vi phạm.

3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.

Thẩm quyền kiểm tra giám sát do nhiều chủ thể chịu trách nhiệm, đó là

tổ chức công dân tham gia giám sát công việc của cơ quan Nhà nƣớc, giám sát

công việc của CB, CC hoặc cấp trên kiểm tra giám sát cấp dƣới, cấp dƣới

cũng có thể giám sát cấp trên và giám sát cùng cấp với nội dung và hình thức

giám sát đa dạng và phong phú

Cụ thể là, CB, CC ở bộ phận “một cửa” cũng nhƣ các phòng ban chuyên

môn và lãnh đạo thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Hàng tuần, hàng

thángcần có báo cáo về kết quả, số lƣợng hồ sơ đã tiếp nhận, đã giải quyết và

còn tồn đọng ở khâu nào, lý do tồn đọng để cấp trên nắm đƣợc tình hình làm

việc của các phòng ban chuyên môn cũng nhƣ của bộ phận “một cửa” để lãnh

đạo nắm bắt đƣợc tình hình, có thể kịp thời điều chỉnh những bất cập thiếu

sót, đôn đốc CB, CC trong việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính cho

công dân đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ. Tiếp đó, cần tăng cƣờng công tác

kiểm tra, thanh tra công vụ về giải quyết thủ tục hành chính thƣờng xuyên

hoặc đột xuất để đảm bảo xử lý sai phạm của cán bộ, công chức một cách kịp

thời, tránh đƣợc những tiêu cực trong việc thực thi công vụ của CB, CC và có

hình thức khuyến khích kịp thời những cá nhân, bộ phận thực hiện tốt nhiệm

vụ đƣợc giao.

Nhân dân có thể tham gia giám sát hoạt động của cơ quan hành chính

Nhà nƣớc cũng nhƣ của CB, CC thông qua các quy chế làm việc quy trình,

thủ tục, trách nhiệm đƣợc niêm yết công khai tại cơ quan. Khi CB, CC có

biểu hiện hoặc hành động nhũng nhiễu gây phiền hà và những biểu hiện tiêu

cực khác có thể trực tiếp phản ảnh với trƣởng bộ phận hoặc đóng góp ý kiến

thông qua hình thức khiếu nại, tố cáo, nhận xét qua phiếu thăm dò ý kiến...

Qua công tác chỉ đạo điều hành và kiểm tra giám sát sẽ phát hiện và đƣa

ra các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những trƣờng hợp sai phạm, cố

84

tình sách nhiều nhân dân để chuộc lợi cho bản thân. Đồng thời, nắm bắt đƣợc

những hạn chế của quy trình giải quyết thủ tục hành chính để có hƣớng điều

chỉnh cho phù hợp nhằm hoàn thiện việc thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa

liên thông” trên địa bàn.

Để cơ chế giám sát, kiểm tra đạt hiệu quả cao thì lãnh đạo cơ quan cần

thƣờng xuyên tiến hành thu thập ý kiến, phản hồi từ phía ngƣời dân cũng nhƣ

của CB, CC trong xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế

“một cửu", Đây là những ý kiến rất quan trọng để lãnh đạo có thể rút kinh

nghiệm quý báu cho hiệu quả hoạt động của mô hình “một cửa", tiếp tục phát

huy những ƣu điểm của của cơ chế này mang lại, hạn chế nhƣợc điểm khi giải

quyết công việc của dân. Ngoài ra, khi tiếp thu ý kiến của tổ chức, công dân,

UBND sẽ chọn lọc đƣợc những mặt tích cực và chấn chỉnh kịp thời, thuyên

chuyển những CB, CC có hành vi tiêu cực, vi phạm đạo đức công vụ, đồng

thời, việc làm này sẽ tăng cƣờng tính dân chủ, làm chủ của nhân dân và thu

hút sự quản lý, giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cấp chính quyền.

Đảm bảo chủ trƣơng Nhà nƣớc của dân, do dân và vì nhân dân của Đảng và

Nhà nƣớc nêu ra.

Cấp ủy, HĐND, UBND thƣờng xuyên duy trì công tác kiểm tra, giám

sát, thanh tra. Kiểm tra đột xuất các công việc giải quyết hồ sơ hành chính của

cán bộ công chức nhằm chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc. Kịp thời phát

hiện những khó khăn, vƣớng mắc, đƣa ra bàn bạc thảo luận tập thể tìm giải

pháp và quyết định tập thể. Việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thƣờng xuyên

của cấp ủy và HĐND, UBND sẽ tránh đƣợc tình trạng hoạt động làm việc

hình thức, cầm chừng, đối phó, sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm của cán

bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ. Xử lý nghiêm những ngƣời có hành vi

sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm, tham nhũng. Đồng thời biểu dƣơng

khen thƣởng những cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Hàng

năm thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để có giải pháp cụ thể.

85

Chỉ đạo tăng cƣờng vai trò trách nhiệm ngƣời đứng đầu cấp ủy và cơ

quan hành chính trong việc triển khai thực hiện, quán xuyến công việc của cơ

quan một cách toàn diện, phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận chuyên

môn để cùng giải quyết công việc có liên quan một cách hiệu quả. Đảng lãnh

đạo, chỉ đạo cần phải làm tốt công tác cán bộ từ việc đánh giá, rà soát, quy

hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sắp xếp chú trọng khâu đánh giá cán bộ.

3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và chính quyền cấp xã huyện

Thanh Oai

Bộ phận một cửa thuộc ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn hoạt động

theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo đảm giải quyết công khai việc

nhanh chóng, đúng thời gian cho tổ chức, công dân. Quy trình làm việc phải

bảo đảm tính khoa học, hợp lý. Việc bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức

tại ủy ban nhân dân cấp xã phải đảm bảo cho hoạt động quản lý. Nhằm góp

phần nâng cao hiệu quả cơ chế “một cửa” tại xã, phƣờng, thị trấn, tác giả đề

xuất một số kiến nghị nhƣ sau:

Thứ nhất, trong hoạt động, cơ quan hành chính Nhà nƣớc cấp xã phải có

nội quy cơ quan rõ ràng, quy định trách nhiệm cụ thể đối với cán bộ, công

chức trong việc phối hợp giải quyết công tác chung thuộc thẩm quyền của xã.

Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải là những ngƣời

kinh qua công tác chuyên môn, có nghiệp vụ giỏi, có khả năng giao tiếp tốt và

nhất thiết đội ngũ này phải có trình độ tin học đảm bảo cho việc quản lý bằng

hệ thống điện tử. Trong thời gian đầu thực hiện cần chú ý đến việc trang bị

cho vùng sâu, vung xa về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có khả

năng áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý.

Thứ hai, theo cơ chế hiện nay thì thực chất của hoạt động “một cửa” tại

xã, phƣờng, thị trấn chỉ là hoạt động công khai thủ tục hành chính và quy định

nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của công chức chuyên môn, chƣa thể hiện

đƣợc tính khách quan trong công tác. Công tác nhân sự cần bố trí cố định

công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là những ngƣời làm

86

việc thƣờng trực, không kiêm nhiệm công tác khác. Cần quy định tách bạch

giữa công chức tiếp nhận hồ sơ và công chức giải quyết hồ sơ nhằm hạn chế

đến mức tối đa những tiêu cực trong quá trình giải quyết công việc của cán

bộ, công chức; công chức tiếp nhận hồ sơ phải liên tục cập nhật về thủ tục

hành chính, học tập nâng cao trình độ. Nhân sự làm việc tại Bộ phận tiếp nhận

và trả kết quả không nên quy định riêng về lĩnh vực phụ trách mà nên có sự

chuẩn hóa về thao tác tiếp nhận hồ sơ sao cho tất cả công chức làm việc tại bộ

phận tiếp nhận và trả kết quả đều phải có khả năng tiếp nhận và phân loại tất

cả các loại hồ sơ do tổ chức và công dân chuyển đến, vào sổ tiếp nhận và

chuyển công chức có trách nhiệm giải quyết. Công chức phụ trách chuyên

môn chỉ giải quyết công việc chuyên môn trên cơ sở hồ sơ do Bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả chuyển đến, họ có điều kiện để khảo sát thực tế phục vụ

cho hoạt động quản lý.

Thứ ba, trong chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cần chú

trọng đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phải có kế hoạch đào tạo một

cách hiệu quả công chức chuyên môn, không phải là bồi dƣỡng theo kiểu

chắp vá. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức phải chú ý đến việc đảm bảo

giữa công tác và học tập nâng cao trình độ, đáp ứng đƣợc sự biến động về đội

ngũ cán bộ khi có yêu cầu đào tạo, bồi dƣỡng công chức tại Bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả.

Thứ tư, quy định số lƣợng biên chế trong cơ quan hành chính Nhà nƣớc

cấp xã nhƣ hiện nay cũng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu quản lý. Nên có quy

định cụ thể vế số lƣợng công chức chuyên môn tại cấp xã, phân bổ số lƣợng

công chức phải căn cứ vào địa giới hành chính, diện tích địa bàn, số lƣợng

dân cƣ, trình độ dân trí và vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý. Làm

đƣợc điều này sẽ làm giảm áp lực giải quyết công việc tại thành phố lớn.

Trƣớc khi quyết định phân cấp thẩm quyền quản lý về cho địa phƣơng, cơ

quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên cần phân tích và điều chỉnh về nhân sự cho

phù hợp với tình hình và yêu cầu giải quyết công việc và phải có quy định cụ

87

thể về việc thực hiện tăng cƣờng nhân sự cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

của ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn.

Thứ năm, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quản lý ở cấp xã cần

đƣợc nâng cao. Trụ sở cơ quan hành chính Nhà nƣớc phải bảo đảm tính

nghiêm trang thể hiện quyền lực Nhà nƣớc nhƣng cũng phải tạo đƣợc sự gần

gũi với ngƣời dân. Trụ sở cơ quan hành chính Nhà nƣớc phải đảm bảo về diện

tích, các phòng làm việc phải đƣợc trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ công tác

nhƣ hệ thống máy vi tính, máy in, máy photocopy, phải thoáng mát và sạch

sẽ. Phòng tiếp dân tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải đƣợc bài trí trang

trọng, khoa học. Cũng phải chú ý đến việc đầu tƣ xây dựng nha kho phục vụ

cho công tác lƣu trữ hồ sơ.

Thứ sáu, trong quá trình giải quyết hồ sơ, cần có cơ chế linh hoạt không

nên cứng nhắc, máy móc trong việc xử lý hồ sơ. Trong điều kiện cụ thể, từng

địa phƣơng căn cứ vào quy định thời gian giải quyết hồ sơ chung có thể giải

quyết nhanh chóng, chính xác các loại hồ sơ, khuyến khích việc giải quyết

nhanh hơn so với quy định. Để đảm bảo việc giải quyết hồ sơ đúng thời gian

quy định thì cần quy định trách nhiệm cụ thể của cá nhân trong từng khâu giải

quyết hồ sơ của quy trình từ ngƣời phụ trách tiếp nhận đến ngƣời xử lý hồ sơ

và duyệt hồ sơ.

Thứ bảy, trong công cuộc cải cách hành chính cũng phải hết sức chú ý

đến chế độ đãi ngộ đối với công chức cấp xã. Đây là đội ngũ hoạt động nhiều

song chế độ tiền lƣơng nhƣ hiện nay không đủ sức thu hút nhân tài. Bộ máy

Nhà nƣớc muốn tinh giảm mà vẫn quản lý tốt thì cần phải có một đội ngũ

chuyên nghiệp những ngƣời làm công tác quản lý; phải có cơ chế tác động

vào hoạt động của công chức, tuân theo quy luật đào thải của sự tiến bộ xã

hội, không thể kéo dài tình trạng công chức chây lƣời học tập, thái độ làm

việc qua loa, đại khái. Trong hoạt động của bộ máy hành chính cấp xã cần chú

ý phân công công việc hợp lý đối với cán bộ, công chức, chấm dứt tình trạng

ngƣời làm không hết việc, ngƣời thì không có việc gì để làm. Công tác quản

88

lý Nhà nƣớc trong đó bao gồm công tác quản lý nhân sự cần theo một cơ chế

chặt chẽ, quy định trách nhiệm cụ thể và biện pháp chế tài nghiêm khắc đối

với những công chức vi phạm, quản lý con ngƣời phải căn cứ vào hiệu quả

công việc, không thể quản lý theo cảm tính nhƣ hiên nay.

Thứ tám, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cần ban hành một văn bản

cụ thể về quy chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nƣớc trong việc

giải quyết các hồ sơ do tổ chức, công dân yêu cầu, tạo cơ sở pháp lý cho việc

phân định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, cá nhân trong một quy trình

giải quyết hồ sơ. Các sở ngành có liên quan cần có hƣớng dẫn cụ thể để cán

bộ, công chức dễ thực hiện và thực hiện một cách nhất quán.

89

Tiểu kết chƣơng 3

Dựa trên cơ sở lý luận khoa học ở Chƣơng 1 và thực trạng ứng dụng

CNTT trong giải quyết TTHC tại UBND cấp xã huyện Thanh Oai ở Chƣơng

2. Chƣơng 3 của luận đã đề ra những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC tại đây.

Các phƣơng hƣớng, giải pháp của luận văn đều dựa trên quan điểm của

Đảng và Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC cấp xã. Nhƣng

phƣơng pháp cũng đƣợc xây dựng một cách hợp lý và khả thi dựa trên phần

ƣu nhƣợc điểm đƣợc trình bày trong chƣơng 2 nhằm mang tính khách quan và

khoa học trong nhiều góc độ khác nhau.

90

KẾT LUẬN

Công nghệ thông tin vừa là cơ hội vừa là thách thức, đứng trƣớc ngƣỡng

của của cuộc cách mạng thời đại, “cách mạng 4.0”. Chúng ta lại càng khằng

định đƣợc vai trò của công nghệ và ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động của

con ngƣời. Nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của CNTT và ứng dụng CNTT

trong hoạt đông của cơ quan hành chính. Đảng và Nhà nƣớc đã không ngừng

nhấn mạnh vai trò của CNTT trong các kì đại hội gần đây cũng nhƣ trong các

văn bản, nghị định của Chính phủ.

Với mục tiêu xây dựng một nền hành chính hiện đại hóa, đƣa ứng dụng

CNTT vào trong mọi hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nƣớc tại UBND

cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai. Xuất phát từ mục đích thực tế mang

tính cấp thiết, tác giả đã đi sâu vào tìm hiểu về hoạt động ứng dụng CNTT

trong giải quyết TTHC tại UBND cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Oai. Dựa

trên cơ sở lý luận khoa học và triết học chủ nghĩa Mac – Lenin, cũng nhƣ bám

sát vào thực trạng tại địa phƣơng. Luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận

của việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân

dân cấp xã huyện Thanh Oai. Tập trung đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng

và những kết quả đạt đƣợc hết sức quan trọng của công tác ứng dụng CNTT

trong các cơ quan Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Thanh Oai, thực trạng quản lý

Nhà nƣớc về ứng dụng CNTT trên địa bàn huyện Thanh Oai.

Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và thực hiện luận văn, với tinh

thần thái, độ nghiêm túc và nỗ lực hết mình, luận văn đã cố gắng bám sát đề

tài nghiên cứu để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trƣớc đó. Qua phân tích từ thực tế

tình hình triển khai ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại

Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai cũng đã chỉ ra và làm rõ những hạn

chế, tồn tại về ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

xã huyện Thanh Oai từ đó đƣa ra các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm

91

hoàn thiện ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc tại các cơ quan

chuyên môn tỉnh Quảng Nam trong những năm tiếp theo. Đồng thời góp phần

làm rõ hơn sự vận dụng những quan điểm lớn của Đảng trong quá trình hội

nhập và phát triển chung trong nền kinh tế thế giới, thực hiện thắng lợi sự

nghiệp đổi mới đất nƣớc, xây dựng một nƣớc Việt Nam độc lập, giàu mạnh,

xã hội công bằng, văn minh và sánh vai với các nƣớc tiên tiến trên thế giới về

mọi lĩnh vực. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu còn ngắn, bản thân ngƣời

thực hiện năng lực còn hạn chế do đó không tránh khỏi nhƣng sai sót. Một số

nội dung của luận văn chƣa thể đi sâu nghiên cứu và phân tích cụ thể hơn, mà

chỉ dừng lại ở việc khai quát. Nhƣng phần lớn những nghiên cứu của luận văn

đều mang tính khả thi và có khả năng áp dụng, thực hiện đƣợc. Do đó tác giả

mong muốn nhận đƣợc đóng góp, bàn luận thêm để tác giả tiếp tục hoàn

thiện nghiên cứu của mình một cách toàn diện hơn.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết 36/NQ-TW về đẩy mạnh ứng dụng và phát

triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập

quốc tế, Hà Nội.

2. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.

3. Chính phủ (2007), Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về ban

hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan

hành chính Nhà nước ở địa phương, Hà Nội.

4. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010

về kiểm soát TTHC, Hà Nội.

5.Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng

dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, Hà Nội

6. Chính phủ (2011), Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 về việc quy

định cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin

điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước, Hà Nội

7.Chính phủ (2015), Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 ban hành

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-

NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương

Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng

yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, Hà Nội.

8. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 về ban hành

chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-

2020, Hà Nội. Chính

9. Đào Trí Úc (2008), "Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các giải

pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta", Nxb Chính trị

Quốc Gia, Hà Nội.

10. Đào Duy Anh (2005), Từ điển Hán - Việt, Nxb. Văn hoá thông tin

93

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Kế hoạch 98/KH-UBND ứng dụng công nghệ thông tin hoạt động cơ quan

Nhà nước Hà Nội 2016

13. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình thủ tục hành chính,

Nxb. Khoa học kỹ thuật. 14. Lã Thị Huyền (2016), “Đẩy mạnh ứng dụng

công nghệ thông tin trong cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam”,

Tạp chí Tổ chức Nhà nước,( số 01).

14. UBND huyện Thanh Oai (2015) “ Báo cáo hoạt động mô hình một của,

một cửa liên thông”

15. Học viện Hành chính quốc gia, Tài liệu hành chính công (dùng cho giảng

dạy và nghiên cứu), Hà Nội.

17. Nguyễn Hữu Hải (2013), "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính Nhà

nước", Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

18. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), "Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính

ở Việt Nam", Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

19. Võ Kim Sơn(2004), "Cải cách nền hành chính Nhà nước một quá trình tất

yếu và liên tục", Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

20. Vũ Tuấn Linh (2013), Quản lý Nhà nước về ứng dụng CNTT tại các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý

công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

21. UBND huyện Thanh 004Fai (2015) “Báo cáo kế hoạch cải cách hành

chính năm 2014 và kế hoạch cải cách hành chính 2015”

22. Nguyễn Xuân Thái, Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu

lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước thành phố Hà Nội thời kỳ công

nghiệp hóa – hiện đại hóa.

23. Nguyễn Tƣờng Lam, “Ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều

hành của UBND huyện từ thực tiễn huyện Bến Lức, tỉnh Long An”.

24. Quốc hội (2015), Luật Công nghệ thông tin, Hà Nội.

25. Quốc hội (2005), Luật giao dịch điện tử, Hà Nội.

26. Nghị định 61/2018/NĐ-CP

94

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng;

Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

tại cơ quan hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng;

Căn cứ Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND TP Hà

Nội về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính Nhà

nƣớc thuộc TP Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 4046/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND thành phố

Hà Nội về việc công bố bộ TTHC đang thực hiện tại cấp xã trên địa bàn thành phố

Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 4773/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của UBND thành

phố Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành/TTHC bị hủy bỏ trong lĩnh vực

môi trƣờng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở TN&MT/UBND cấp huyện/UBND

cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 1879/QĐ-UBND ngày 27/02/2013 của UBND thành

phố Hà Nội về việc công bố sửa đổi 03 TTHC thuộc lĩnh vực chính sách ngƣời có

công thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 2375/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 của UBND thành phố

Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành/TTHC bị thay thế trong lĩnh vực lâm

nghiệp trên địa bàn Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 3211/QĐ-UBND ngày 21/5/2013 của UBND thành phố

Hà Nội về việc công bố TTHC đƣợc sửa đổi, bổ sung/TTHC bị hủy bỏ trong lĩnh

vực Bảo trợ xã hội và An toàn lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao

động – Thƣơng binh và Xã hội/UBND cấp huyện/UBND cấp xã trên địa bàn thành

phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 4142/QĐ-UBND ngày 03/7/2013 của UBND thành phố

Hà Nội về việc công bố TTHC đƣợc sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết

95

của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội/UBND xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn

thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 4536/QĐ-UBND ngày 03/9/2014 của UBND thành phố

Hà Nội về việc công bố TTHC thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 7026/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND thành

phố Hà Nội về việc công bố TTHC thuộc lĩnh vực Tôn giáo thuộc phạm vi chức

năng quản lý của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 7094/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND thành

phố Hà Nội về việc công bố TTHC trong lĩnh vực Thi đua khen thƣởng thuộc phạm

vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND thành phố

Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền

giải quyết của Sở Xây dựng; UBNDcấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn thành

phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 2582/QĐ-UBND ngày 05/06/2015 của UBND thành

phố Hà Nội về phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý vật tƣ nông nghiệp và an toàn

thực phẩm nông lâm, thuỷ sản thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội;

Căn cứ Thông tƣ số 09/2015/TT-BGDDT ngày 14/5/2015 của Bộ trƣởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trƣờng mầm non ban

hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07/4/2008 của Bộ trƣởng

Bộ Giáo dục và đào tạo đã đƣợc sửa đổi, bổ sung tại Thông tƣ số 44/2010/TT-

BGDDT ngày 10/2/2010 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Thông tƣ số 13/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo về ban hành quy chế và rổ chức và hoạt động trƣờng mầm non tƣ thục;

Căn cứ Quyết định số 4114/QĐ-UBND ngày 19/8/2015 của UBND thành phố

Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành, TTHC đƣợc sửa đổi, bổ sung; bị huỷ

bỏ trong lĩnh vực môi trƣờng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và

môi trƣờng/; UBND cấp huyện; UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.

96

Căn cứ Quyết định số 4381/QĐ-UBND ngày 01/09/2015 của UBND thành

phố Hà Nội về việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở NN và

PTNT thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 4531/QĐ-UBND ngày 10/09/2015 của UBND thành

phố Hà Nội về việc ban hành quy chế thực hiện liên thông các Thủ tục hành chính

về Đăng ký khai sinh – Đăng ký thƣờng trú - Cấp thẻ Bảo hiểm Y tế cho trẻ em

dƣới 06 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 5116/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của UBND thành

phố Hà Nội về việc công bố thủ tục hành chính liên thông mới ban hành trong lĩnh

vực tƣ pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn thành phố

Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 5117/QĐ-UBND ngày 08/10/2015 của UBND thành

phố Hà Nội về việc công bố TTHC lĩnh vực tƣ pháp thuộc thẩm quyền giải quyết

của Sở Tƣ pháp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Căn cứ Quyết định số101/QĐ-LĐTBXH ngày 22/01/2016 của Bộ Lao động

TBXH về việc công bố TTHC mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà

nƣớc của Bộ Lao động – Thƣơng binh và XH.

Căn cứ Quyết định số 993/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 của UBND thành phố

Hà Nội về việc công bố TTHC đặc thù, thủ tục hành chính liên thông thuộc thẩm

quyền quản lý của thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 2086/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của UBND thành phố

Hà Nội về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ và

viễn thám thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên MT/UBND cấp huyện

trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-UBND ngày 09/05/2016 của UBND thành

phố Hà Nội về việc công bố bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực giải quyết khiếu

nại, tố cáo, tiếp công dân, xử lý đơn trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Căn cứ Quyết định số 2466/QĐ-UBND ngày 18/05/2016 của UBND thành

phố Hà Nội về việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Dân tộc

thành phố, UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội;

97

Căn cứ Quyết định số 2967/QĐ-UBND ngày 09/06/2016 của UBND thành

phố Hà Nội về việc công bố TTHC về lĩnh vực môi trƣờng thuộc thẩm quyền giải

quyết của UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội;

UBND thông báo công khai 175 thủ tục hành chính thực hiện tại UBND cấp

xã trên địa bàn TP Hà Nội, 152 TTHC thực hiện tại UBND, 143 TTHC thực hiện tại

UBND cấp xacụ thể nhƣ sau:

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

7

8

1

2

3

4

5

172

152

143

20

Tổng cộng:

0

I LĨNH VỰC NỘI VỤ: 11

11

11

11

Tiếp nhận thông báo ngƣời đại

QĐ số

diện hoặc Ban quản lý cơ sở tín

25/12/2014

1

1

1

1

7026

ngƣỡng

Tiếp nhận thông báo dự kiến

hoạt động tín ngƣỡng tại cơ sở

QĐ số

25/12/2014

1

1

1

2

tín ngƣỡng diễn ra vào năm sau

7026

tại cơ sở tín ngƣỡng.

Chấp thuận đăng ký sinh hoạt

QĐ số

25/12/2014

1

1

1

3

tôn giáo

7026

Đăng ký chƣơng trình hoạt

QĐ số

động tôn giáo hàng năm của tổ

25/12/2014

1

1

1

4

7026

chức tôn giáo cơ sở

QĐ số

25/12/2014

1

1

1

5 Tiếp nhận đăng ký ngƣời vào tu

7026

98

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

1

2

3

4

5

7

8

Tiếp nhận thông báo về việc

sửa chữa, cải tạo, nâng cấp

QĐ số

công trình tín ngƣỡng, công

25/12/2014

1

1

1

6

7026

trình tôn giáo không phải xin

cấp giấy phép xây dựng

Chấp thuận việc tổ chức quyên

góp của cơ sở tín ngƣỡng, tổ

QĐ số

25/12/2014

1

1

1

7

chức tôn giáo trong phạm vi

7026

một xã

Tiếp nhận thông báo thuyên

QĐ số

chuyển nơi hoạt động tôn giáo

25/12/2014

1

1

1

8

7026

của chức sắc, nhà tu hành

Tặng Giấy khen của Chủ tịch

QĐ số

UBND cấp xã về thực hiện

26/12/2014

1

1

1

9

7094

nhiệm vụ chính trị

Tặng Giấy khen của Chủ tịch

QĐ số

UBND cấp xã về thành tích thi

26/12/2014

1

1

1

10

7094

đua theo đợt hoặc chuyên đề

Tặng Giấy khen của Chủ tịch

QĐ số

UBND cấp xã về thành tích đột

26/12/2014

1

1

1

11

7094

xuất

LĨNH VỰC GIÁO DỤC &

II

05

05

05

ĐÀO TẠO: 05

99

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

5

2

3

4

7

8

Thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu

TT số

1

30/6/2015

1

1

1

giáo độc lập tƣ thục.

13

Sáp nhập, chia tách nhóm trẻ,

TT số

30/6/2015

1

1

1

2

lớp mẫu giáo độc lập tƣ thục.

13

Giải thể hoạt động nhóm trẻ,

TT số

30/6/2015

1

1

1

3

lớp mẫu giáo độc lập tƣ thục.

13

Đăng ký hoạt động nhóm trẻ

đối với những nơi mạng lƣới cơ

TT số

sở giáo dục mầm non chƣa đáp

30/6/2015

1

1

1

4

13

ứng đủ nhu cầu đƣa trẻ tới

trƣờng.

Xác nhận đơn xin cấp phép

Thuộc thẩm quyền của Phòng

31/3/2011

5

hành nghề dạy học

4046

Giáo dục

LĨNH VỰC THANH TRA:

III

04

04

00

0

04

QĐ số

1

19/5/2016

1

1 Tiếp công dân.

2218

QĐ số

1

19/5/2016

1

2 Xử lý đơn.

2218

QĐ số

1

19/5/2016

1

3 Giải quyết khiếu nại lần đầu.

2218

QĐ số

1

19/5/2016

1

4 Giải quyết tố cáo.

2218

100

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

TT không thực hiện

Ngày ban hành Quyết định

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

2

5

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

7

8

3

4

IV LĨNH VỰC TÀI CHÍNH: 02

02

00

00

02

Thẩm định quyết toán dự án

QĐ số

công trình, hạng mục công trình

31/3/2011

Không thực hiện

1

4046

hoàn thành

Thẩm tra, phê duyệt quyết toán

vốn đầu tƣ xây dựng công trình

QĐ số

31/3/2011

Không thực hiện

2

hoàn thành thuộc ngân sách cấp

4046

xã.

V

LĨNH VỰC KINH TẾ: 06

06

05

05

01

Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận

cơ sở đủ điều kiện an toàn thực

QĐ số

01/9/2015

1

1

1

1

phẩm nông lâm thuỷ sản (cấp

4381

mới, cấp lại khi sắp hết hạn)

Cấp lại giấy chứng nhận cơ sở

đủ điều kiện đảm bảo an toàn

thực phẩm trong kinh doanh

thực phẩm nông lâm thuỷ sản

QĐ số

đối với trƣờng hợp Giấy chứng

01/9/2015

1

1

1

2

4381

nhận bị mất, hỏng, thất lạc hoặc

có sự thay đổi, bổ sung thông

tin trên giấy chứng nhận an

toàn thực phẩm.

101

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

5

7

8

2

3

4

Xác nhận kiến thức về an toàn

QĐ số

1

1

01/9/2015

1

3

thực phẩm

4381

Xác nhận của UBND cấp xã

đối với cây cảnh, cây bóng mát,

cây cổ thụ có nguồn gốc khai

thác từ vƣờn, trang trại, cây

trồng phân tán của tổ chức; cây

QĐ số

2/4/2013

1

1

1

4

có nguồn gốc khai thác từ rừng

2375

tự nhiên, rừng tập trung, vƣờn

nhà, trang trại, cây phân tán của

cộng đồng dân cƣ, hộ gia đình,

cá nhân.

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

5 Thành lập/chấm dứt tổ hợp tác.

4046

Giải quyết chế độ đối với xã

QĐ số

Không thực hiện vì hoạt động

31/3/2011

6

4046

theo Luật HTX

viên

VI LĨNH VỰC TƢ PHÁP: 45

45

42

42

3

Đăng ký khai sinh

thông

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

1

thƣờng

5117

Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

2

rơi

5117

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

3 Đăng ký khai sinh quá hạn

5117

102

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

2

3

4

5

8

7

Đăng ký khai sinh cho con

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

4

ngoài giá thú có ngƣời nhận cha

5117

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

5 Đăng ký kết hôn

5117

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

6 Đăng ký khai tử

5117

Đăng ký khai sinh và khai tử

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

7

cho trẻ chết sơ sinh

5117

Đăng ký khai tử cho ngƣời bị

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

8

tòa án tuyên bố đã chết

5117

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

9 Đăng ký khai tử quá hạn

5117

Thay đổi họ, tên, chữ dệm cho

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

10

ngƣời dƣới 14 tuổi

5117

Cải chính hộ tịch cho ngƣời

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

11

dƣới 14 tuổi

5117

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

12 Bổ sung hộ tịch

5117

Điều chỉnh nội dung trong số

hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

13

không phải Giấy khai sinh và

5117

Sổ đăng ký khai sinh

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

14 Đăng ký việc nhận cha, mẹ

5117

103

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

2

3

4

5

7

8

Đăng ký nhận cha, mẹ (Con

chƣa thành niên/đã thành niên

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

15

nhƣng mất năng lực hành vi

5117

dân sự nhận cha, mẹ)

QĐ số

1

1

08/10/2015

1

16 Đăng ký việc nhận con

5117

QĐ số

1

1

08/10/2015

1

17 Đăng ký lại việc sinh

5117

QĐ số

1

1

08/10/2015

1

18 Đăng ký lại việc kết hôn

5117

QĐ số

1

1

08/10/2015

1

19 Đăng ký lại việc tử

5117

QĐ số

1

1

08/10/2015

1

20 Đăng ký giám hộ

5117

Đăng ký chấm dứt, thay đổi

QĐ số

1

1

08/10/2015

1

21

giám hộ

5117

Cấp giấy xác nhận tình trạng

QĐ số

1

1

08/10/2015

1

22

hôn nhân

5117

Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ

QĐ số

1

1

08/10/2015

1

23

sổ hộ tịch

5117

QĐ số

1

1

08/10/2015

1

24 Cấp bản sao từ sổ gốc

5117

Chứng thực bản sao từ bản

QĐ số

1

1

08/10/2015

1

25

chính giấy tờ,văn bản do cơ

5117

104

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

1

2

3

4

5

7

8

quan tổ chức có thẩm quyền

của Việt Nam cấp hoặc chứng

nhận

Chứng thực chữ ký trong các

giấy tờ, văn bản (áp dụng cho

cả trƣờng hợp chứng thực điểm

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

26

chỉ và trƣờng hợp ngƣời yêu

5117

cầu chứng thực không thể ký,

không thể điểm chỉ đƣợc).

Chứng thực hợp đồng giao dịch

QĐ số

liên quan đến tài sản là động

08/10/2015

1

1

1

27

5117

sản, quyèn sử dụng đất và nhà ở

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

28 Chứng thực di chúc

5117

Chứng thực văn bản từ chối

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

29

nhận di sản

5117

Chứng thực văn bản thoả thuận

phân chia di sản mà di sản là

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

30

động sản, quyền sử dụng đất và

5117

nhà ở

Chứng thực văn bản khai nhận

QĐ số

di sản mà di sản là động sản,

08/10/2015

1

1

1

31

5117

quyền sử dụng đất và nhà ở

105

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

1

2

3

4

5

8

7

Chứng thực việc sửa đổi, bổ

QĐ số

sung, huỷ bỏ hợp đồng giao

08/10/2015

1

1

1

32

5117

dịch

Thủ tục sửa lỗi sai sót trong

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

33

hợp đồng, giao dịch

5117

Thủ tục cấp bản sao có chứng

QĐ số

thực từ bản chính hợp đồng,

08/10/2015

1

1

1

34

5117

giao dịch đã đƣợc chứng thực

Đăng ký nhận nuôi con nuôi

đối với trẻ em tại Gia đình/trẻ

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

35

em bị bỏ rơi hoặc mồ côi chƣa

5117

đƣa vào cơ sở nuôi dƣỡng

Đăng ký nuôi con nuôi (đối với

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

36

trẻ đang ở tại cơ sở nuôi dƣỡng)

5117

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

37 Đăng ký nuôi con nuôi thực tế

5117

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

38 Đăng ký lại việc nuôi con nuôi

5117

Công nhận tuyên truyền viên

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

39

pháp luật

5117

Thủ tục thôi cho làm tuyên

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

40

truyền viên pháp luật

5117

Bồi thƣờng Nhà nƣớc trong

QĐ số

08/10/2015

1

1

0

0

41

hoạt động quản lý hành chính

5117

106

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

1

2

3

4

5

7

8

và thi hành án dân sự

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

42 Thủ tục bầu hoà giải viên

5117

Thủ tục bầu tổ trƣởng tổ hoà

QĐ số

08/10/2015

1

1

1

43

giải

5117

QĐ số

08/10/2015

1

1

44 Thủ tục thôi làm hoà giải viên

5117

Thủ tục thanh toán thù lao cho

QĐ số

08/10/2015

1

1

45

hoà giải viên

5117

LĨNH VỰC VĂN HÓA -

VII

5

5

5

0

THÔNG TIN: 05

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

1 Thành lập Thƣ viện cấp xã.

4046

Chia tách, sáp nhập, giải thể

hoặc thay đổi nội dung hoạt

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

2

động đã đăng ký Thƣ viện cấp

4046

xã.

Đăng ký hoạt động Thƣ viện

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

3

cấp xã.

4046

Đăng ký hoạt động thƣ viện tƣ

QĐ số

nhân có vốn sách ban đầu từ

31/3/2011

1

1

1

4

4046

500 cho đến dƣới 1.000 bản.

107

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

5

7

8

2

3

4

Xác nhận đơn (công văn) đề

QĐ số

1

1

31/3/2011

1

5

nghị xếp hạng di tích.

4046

LĨNH VỰC LAO ĐỘNG -

VIII

THƢƠNG BINH VÀ XÃ

68

61

61

7

HỘI: 68

Xác nhận đơn vay vốn Ngân

QĐ số

hàng chính sách xã hội cho thân

31/3/2011

1

1

1

1

4046

nhân liệt sỹ.

Xác nhận đơn đề nghị giải

QĐ số

quyết chế độ ngƣời có công

31/3/2011

1

1

1

2

4046

nuôi dƣỡng liệt sỹ.

Đề nghị xác nhận bản khai giải

quyết chế độ trợ cấp một lần

QĐ số

đối với Thân nhân ngƣời có

31/3/2011

1

1

1

3

4046

công với cách mạng đã chết

trƣớc ngày 01/01/1995.

Xác nhận đề nghị giải quyết

chế độ Anh hùng lực lƣợng vũ

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

4

trang, Anh hùng lao động, “Bà

4046

mẹ Việt Nam anh hùng”.

Xác nhận đơn đề nghị giải

QĐ số

quyết chế độ tuất cho thân nhân

31/3/2011

1

1

1

5

4046

ngƣời có công với cách mạng.

108

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

7

8

1

2

3

4

5

Xác nhận đơn đề nghị chứng

QĐ số

1

nhận ngƣời có công với cách

31/3/2011

1

1

6

4046

mạng.

Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ

(theo thẩm quyền) giải quyết

chế độ chính sách đối với quân

nhân tham gia kháng chiến

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

7

chống Mỹ cứu nƣớc dƣới 20

4046

năm công tác trong quân đội đã

phục viên xuất ngũ về địa

phƣơng đã từ trần.

Xác nhận bản khai đề nghị giải

quyết chế độ ƣu đãi trợ cấp 1

lần đối với ngƣời hoạt động

kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc và

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

8

làm nghĩa vụ quốc tế đƣợc tặng

4046

thƣởng Huân, Huy chƣơng

Kháng

chiến, Huân, Huy

chƣơng Chiến thắng.

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ chính sách đối với

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

9

thƣơng binh và ngƣời hƣởng

4046

chính sách nhƣ thƣơng binh.

109

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

7

8

1

2

3

4

5

Xác nhận đơn đề nghị di

QĐ số

1

chuyển hồ sơ ngƣời có công với

31/3/2011

1

1

10

4046

cách mạng

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ ngƣời hoạt động

cách mạng, gia đình liệt sỹ,

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

11

ngƣời hoạt động kháng chiến,

4046

ngƣời có công giúp đỡ cách

mạng.

Xác nhận đơn xin công nhận

QĐ số

liệt sỹ (thƣơng binh loại A, chết

31/3/2011

1

1

1

12

4046

do vết thƣơng tái phát).

Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ

(theo thẩm quyền) giải quyết

chế độ chính sách đối với quân

nhân tham gia kháng chiến

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

13

chống Mỹ cứu nƣớc dƣới 15

4046

năm công tác trong quân đội đã

phục viên, xuất ngũ về địa

phƣơng

Xác nhận đơn đề nghị giải quyết

chế độ cấp tiền mua phƣơng tiện

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

14

trợ giúp dụng cụ chỉnh hình và

4046

phục hồi chức năng.

110

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

2

3

4

5

7

8

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ chính sách đối với

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

15

bệnh binh, ngƣời phục vụ bệnh

4046

binh tại nhà.

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ trợ cấp hàng tháng

QĐ số

và một lần đối với thanh niên

31/3/2011

1

1

1

16

4046

xung phong

trong

thời kỳ

kháng chiến.

Xác nhận đơn đề nghị giải

QĐ số

quyết chế độ đối với ngƣời có

31/3/2011

1

1

1

17

4046

công giúp đỡ CM

Xác nhận đơn đề nghị giám

định sức khỏe đối với thân nhân

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

18

Ngƣời có công để đủ điều kiện

4046

giải quyết tuất hàng tháng.

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết thủ tục cấp thẻ BHYT

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

19

các đối tƣợng ngƣời HĐKC đã

4046

hƣởng trợ cấp 01 lần.

Xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ

QĐ số

thăm viếng mộ liệt sỹ, tìm mộ

31/3/2011

1

1

1

20

4046

liệt sỹ, chuyển mộ liệt sỹ.

111

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

2

3

4

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

5

7

8

Xác nhận đơn đề nghị cấp lại

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

21

thẻ Gia đình liệt sỹ.

4046

Xác nhận đơn đề nghị cấp lại,

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

22

đổi lại thẻ thƣơng binh.

4046

Xác nhận thân nhân ngƣời có

QĐ số

công hƣởng trợ cấp ƣu đãi giáo

31/3/2011

1

1

1

23

4046

dục đào tạo.

Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ

(theo thẩm quyền) giải quyết

chế độ chính sách đối với quân

nhân tham gia kháng chiến

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

24

chống Mỹ cứu nƣớc từ đủ 15

4046

năm đến dƣới 20 năm công tác

trong quân đội đã phục viên,

xuất ngũ về địa phƣơng.

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ đối với ngƣời hoạt

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

25

động cách mạng trƣớc ngày

4046

01/01/1945.

Xác nhận hồ sơ đề nghị giải

quyết chế độ đối với ngƣời hoạt

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

26

động kháng chiến bị nhiễm chất

4046

độc hóa học.

112

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

7

1

2

3

4

5

8

Xác nhận đơn đề nghị cấp thẻ

QĐ số

1

đi xe buýt miễn phí cho ngƣời

31/3/2011

1

1

27

4046

có công với cách mạng.

Xác nhận đơn đề nghị giải

QĐ số

quyết chế độ đối với vợ (chồng)

31/3/2011

1

1

1

28

4046

liệt sỹ tái giá

Xác nhận đơn đề nghị cấp thẻ

QĐ số

bảo hiểm y tế đối với cựu chiến

31/3/2011

1

1

1

29

4046

binh.

Xác nhận đơn đề nghị giải

QĐ số

quyết chế độ mai táng phí đối

31/3/2011

1

1

1

30

4046

với cựu chiến binh.

Xác nhận đơn đề nghị cấp thẻ

QĐ số

bảo hiểm y tế đối với thanh

31/3/2011

1

1

1

31

4046

niên xung phong.

Xác nhận đơn đề nghị xác nhận

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

32

Liệt sỹ.

4046

Xác nhận đơn đề nghị công

QĐ số

nhận danh hiệu “Bà mẹ Việt

31/3/2011

1

1

1

33

4046

Nam Anh hùng”.

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ mai táng phí đối

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

34

với ngƣời HĐKC giải phóng

4046

dân tộc và tù đày.

113

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

1

2

3

4

5

7

8

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ trợ cấp 1 lần và

QĐ số

mai táng phí đối với thân nhân

31/3/2011

1

1

1

35

4046

ngƣời có công với cách mạng

từ trần.

Xác nhận đơn đề nghị cấp thẻ

bảo hiểm y tế đối với ngƣời có

công với cách mạng theo Quyết

QĐ số

định số 290/2005/QĐ-TTg đối

31/3/2011

1

1

1

36

4046

với trƣờng hợp tham gia kháng

chiến nhƣng chƣa đƣợc hƣởng

chế độ.

Xác nhận đơn đề nghị giám

QĐ số

định sức khỏe đối với ngƣời bị

31/3/2011

1

1

1

37

4046

nhiễm chất độc hóa học.

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ trợ cấp hàng tháng

QĐ số

cho trẻ em mồ côi cả cha lẫn

31/3/2011

1

1

1

38

4046

mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mất

nguồn nuôi dƣỡng.

Xác nhận hoàn cảnh gia đình

QĐ số

bệnh nhân tâm thần (để miễn

31/3/2011

1

1

1

39

4046

giảm viện phí).

114

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

1

2

3

4

5

7

8

Xác nhận hộ nghèo, hộ cận

nghèo, hoàn cảnh khó khăn; trẻ

em có hoàn cảnh khó khăn, đặc

QĐ số

biệt khó khăn; xác nhận học sinh

31/3/2011

1

1

1

40

4046

tiểu học, THCS, THPT, sinh

viên thuộc đối tƣợng hƣởng

chính sách con hộ nghèo.

Xác nhận đơn đề nghị cấp thẻ

QĐ số

đi xe buýt miễn phí cho ngƣời

31/3/2011

1

1

1

41

4046

tàn tật.

Xác nhận đơn đề nghị giải

QĐ số

quyết chế độ mai táng phí cho

31/3/2011

1

1

1

42

4046

đối tƣợng bảo trợ xã hội.

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ trợ cấp hàng tháng

QĐ số

cho hộ gia đình có từ 2 ngƣời

31/3/2011

1

1

1

43

4046

trở lên tàn tật nặng không có

khả năng tự phục vụ.

Xác nhận hoàn cảnh ngƣời tàn

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

44

tật.

4046

Xác nhận đơn xin giám định

sức khỏe đối với con hộ nghèo,

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

45

ngƣời tàn tật cô đơn, trẻ em có

4046

hoàn cảnh đặc biệt, ngƣời bị

115

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

2

3

4

5

7

8

nhiễm chất độc hóa học.

Xác nhận đơn đề nghị cấp lại sổ

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

46

bảo trợ xã hội.

4046

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ trợ cấp hàng tháng

QĐ số

cho gia đình, cá nhân nhận nuôi

31/3/2011

1

1

1

47

4046

dƣỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị

bỏ rơi.

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ trợ cấp hàng tháng

cho ngƣời cao tuổi cô đơn

QĐ số

thuộc gia đình nghèo, ngƣời

31/3/2011

1

0

0

1

48

4046

cao tuổi còn cả vợ chồng nhƣng

không có con cháu nƣơng tựa,

thuộc diện hộ nghèo.

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ trợ cấp hàng tháng

QĐ số

cho ngƣời nhiễm HIV/AIDS

31/3/2011

1

0

0

1

49

4046

không còn khả năng lao động

thuộc diện hộ nghèo.

Xác nhận đơn đề nghị xét trợ

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

50

cấp xã hội thƣờng xuyên.

4046

Giải quyết đơn đề nghị đƣa đối

QĐ số

31/3/2011

1

0

0

1

51

tƣợng cứu trợ xã hội vào Trung

4046

116

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

1

2

3

4

5

7

8

tâm Bảo trợ xã hội (trẻ mồ côi,

ngƣời già cô đơn, ngƣời tâm

thần, ngƣời

tàn

tật, ngƣời

nhiễm HIV/AIDS).

Xác nhận đơn đề nghị giải

quyết chế độ trợ cấp hàng tháng

QĐ số

cho ngƣời từ 85 tuổi trở lên

31/3/2011

1

1

1

52

4046

không có lƣơng hƣu hoặc trợ

cấp bảo hiểm xã hội.

Xác nhận tờ khai đề nghị giải

quyết chế độ trợ cấp hàng tháng

QĐ số

cho ngƣời đơn thân thuộc diện

31/3/2011

1

1

1

53

4046

hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ

dƣới 16 tuổi.

Xác nhận đơn vay vốn cho hộ

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

54

nghèo, cận nghèo.

4046

Lập hồ sơ về việc “Tổ chức cai

QĐ số

nghiện tại gia đình và cộng

31/3/2011

1

0

0

1

56

4046

đồng”.

Phân loại, đánh giá xây dựng

xã, thị trấn lành mạnh không có

QĐ số

31/3/2011

1

0

0

1

56

tệ nạn ma tuý, mại dâm ở cấp

4046

xã.

117

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

2

3

4

5

7

8

Lập hồ sơ đƣa ngƣời nghiện ma

túy, ngƣời bán dâm không có

nơi cƣ trú nhất định vào vào lƣu

QĐ số

31/3/2011

1

0

0

1

57

trú tạm thời tại Trung tâm chữa

4046

bệnh – giáo dục lao động xã hội

(cơ sở chữa bệnh).

Lập hồ sơ đƣa ngƣời nghiện ma

túy, ngƣời bán dâm có nơi cƣ

QĐ số

trú nhất định vào Trung tâm

31/3/2011

1

0

0

1

58

4046

chữa bệnh – giáo dục lao động

xã hội (cơ sở chữa bệnh).

Cấp giấy xác nhận mức độ

QĐ số

21/5/2013

1

1

1

59

khuyết tật

3211

Giải quyết chế độ trợ cấp xã hội

QĐ số

hàng tháng đối với ngƣời khuyết

21/5/2013

1

1

1

60

3211

tật nặng và đặc biệt nặng

Giải quyết chế độ hỗ trợ kinh phí

QĐ số

chăm sóc đối với gia đình có

21/5/2013

1

1

1

61

3211

ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng

Giải quyết chế độ hỗ trợ kinh

phí chăm sóc đối với ngƣời

QĐ số

21/5/2013

1

1

1

62

nhận nuôi dƣỡng chăm sóc

3211

ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng

118

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

2

3

4

5

7

8

Giải quyết chế độ hỗ trợ kinh

phí chăm sóc đối với ngƣời

QĐ số

21/5/2013

1

1

1

63

khuyết tật đang mang thai hoặc

3211

nuôi con dƣới 36 tháng tuổi

QĐ số

29/02/2016

1

1

1

64 Hỗ trợ kinh phí hỏa táng

993

Giải quyết chế độ BHYT với

Cựu chiến binh theo Nghị định

150/2006/NĐ-CP ngày

QĐ số

12/12/2006 của Chính phủ quy

27/02/2013

1

1

1

65

1879

định chi tiết và hƣớng dẫn thực

hiện một số điều của Pháp lệnh

Cựu chiến binh

Giải quyết chế độ trợ cấp 01

lần; BHYT theo Quyết định

62/2011/QĐ-TTg đối với đối

tƣợng tham gia chiến tranh bảo

QĐ số

27/02/2013

1

1

1

66

vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc

1879

tế ở Campuchia, giúp bạn Lào

sau ngày 30/4/1975 đã phục

viên, xuất ngũ, thôi việc

Giải quyết chế độ mai táng phí

QĐ số

theo Quyết định 62/2011/QĐ-

27/02/2013

1

1

1

67

1879

TTg đối với đối tƣợng tham gia

119

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

1

2

3

4

5

7

8

chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,

làm nhiệm vụ quốc

tế ở

Campuchia, giúp bạn Lào sau

ngày 30/4/1975 đã phục viên,

xuất ngũ, thôi việc

Tiếp nhận đối tƣợng là ngƣời

chƣa thành niên không có nơi cƣ

trú ổn định bị áp dụng biện pháp

QĐ 101 22/01/2016

1

1

1

68

giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn

vào cơ sở trợ giúp trẻ em.

Đƣa đối tƣợng ra khỏi cơ sở trợ

QĐ 101 22/01/2016

1

1

1

69

giúp trẻ em

Thủ tục đổi hoặc cấp lại bằng

31/3/2011

1

1

1

70

Tổ quốc ghi công

4046

Phê duyệt đối tƣợng cho vay

vốn phát triển sản xuất đối với

18/5/2016

1

1

1

71

hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó

2466

khăn giai đoạn 2012-2015

LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN –

IX

10

09

09

01

MÔI TRƢỜNG: 10

Xác nhận bản khai chuyển

nhƣợng hoặc đơn xin sang tên

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

1

hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở

4046

hữu Nhà nƣớc.

120

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

5

2

3

4

7

8

QĐ số

1

31/3/2011

1

1

2 Hòa giải tranh chấp đất đai.

4046

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

3 Giải quyết khiếu nại về đất đai.

4046

Xác nhận đơn đính chính, thu

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

4

hồi giấy chứng nhận.

4046

Xác định ranh giới thửa đất sử

dụng ổn đinh, không tranh chấp

khi làm thủ tục công nhận

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

5

quyển sử dụng đất, chuyển mục

4046

đích sử dụng đất và cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tra cứu thông tin hồ sơ địa

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

6

chính.

4046

Cung cấp thông tin đất đai từ

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

7

hồ sơ địa chính.

4046

Xác định tình trạng chỗ ở để

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

8

phục vụ đăng ký cƣ trú.

4046

Tham vấn cộng đồng trong quá

09/6/201

trình thực hiện đánh giá tác

1

1

1

9

2967

6

động môi trƣờng

Đăng ký cấp giấy chứng nhận

Không thực hiện vì Luật Đất đai

QĐ số

quyền sử dụng đất và quyền sở

31/3/2011

10

2003 hết hiệu lực

4046

hữu tài sản.

121

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

1

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

2

3

4

5

7

8

LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐÔ

X

09

01

01

08

THỊ: 12

Cấp phép sử dụng tạm thời hè phố

QĐ số

31/3/2011

1

1

1

1

để tổ chức việc cƣới, việc tang.

4046

Cấp phép sử dụng tạm thời hè

QĐ số

phố để trung chuyển vật liệu

31/3/2011 Thuộc thẩm quyền của huyện=

2

4046

xây dựng.

Cấp phép xây dựng nhà ở nông

QĐ số

10/2/2015

Không thực hiện

3

thôn

713

Gia hạn giấy phép xây dựng do

QĐ số

10/2/2015

Không thực hiện

4

UBND xã cấp

713

Cấp lại giấy phép xây dựng do

QĐ số

10/2/2015

Không thực hiện

5

UBND xã cấp

713

Điều chỉnh giấy phép xây dựng

QĐ số

10/2/2015

Không thực hiện

6

do UBND xã cấp

713

Cấp GPXD cải tạo, sửa chữa

QĐ số

nhà ở nông thôn thuộc thẩm

10/2/2015

Không thực hiện

7

713

quyền UBND cấp xã

Cấp giấy phép xây dựng di dời

QĐ số

nhà ở nông thôn thuộc thẩm

10/2/2015

Không thực hiện

8

713

quyền UBND xã

Gia hạn tồn tại nhà ở nông thôn

QĐ số

10/2/2015

Không thực hiện

9

đƣợc UBND xã cấp GPXD tạm

713

122

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

1

2

3

4

5

7

8

XI LĨNH VỰC Y TẾ: 01

01

00

00

01

Cấp Giấy chứng nhận đủ điều

kiện vệ sinh an toàn thực phẩm

31/3/201

cho các cơ sở chế biến, kinh

Không thực hiện

1

4046

1

doanh thực phẩm có nguy cơ

cao

LĨNH VỰC LIÊN THÔNG

04

04

04

0

XII

TTHC: 04

Thủ tục đăng ký khai sinh, đăng

ký thƣờng trú, cấp thẻ BHYT

cho trẻ dƣới 6 tuổi (trƣờng hợp

QĐ số

trẻ có cha/mẹ hoặc ngƣời nuôi

10/9/2015

1

1

1

1

5116

dƣỡng, chăm sóc có đăng ký

thƣờng trú trên địa bàn cấp

huyện)

Thủ tục đăng ký khai sinhcấp

thẻ BHYT cho trẻ dƣới 6 tuổi

(trƣờng hợp trẻ có cha/mẹ hoặc

QĐ số

ngƣời nuôi dƣỡng không có

10/9/2015

1

1

1

2

5116

đăng ký thƣờng trú mà chỉ có

đăng ký tạm trú trên địa bàn

cấp huyện)

1

1

1

3 Công nhận quyền sử dụng đất QĐ số 27/4/2016

123

TT

Lĩnh vực/Thủ tục

Ngày ban hành Quyết định

TT không thực hiện

Ban hành theo Quyết định

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã địa bàn HN

TT thực hiện tại bộ phận "Một cửa”

TTHC thực hiện tại UBND cấp xã Thanh Oai 6

1

2

3

4

5

7

8

cho hộ gia đình, cá nhân, cộng

2086

đồng dân cƣ đang sử dụng đất.

Chuyển mục đích sử dụng đất

phải đƣợc phép của cơ quan

Nhà nƣớc có thẩm quyền đối

với hộ gia đình, cá nhân

QĐ số

27/4/2016

1

1

1

4

(Chuyển mục đích sử dụng đất

2086

cho hộ gia đình, cá nhân đang

sử dụng mà chƣa đƣợc cấp giấy

chứng nhận)

124

PHỤ LỤC 2

Bảng số liệu chi tiết tình hình giái quyết TTHC cấp xã huyện Thanh Oai lần

lƣợt từ năm 2014 - 2017.

Năm 2014

125

Năm 2015

Tổng hồ sơ tiếp nhận

TÊN XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN

Tổng hồ sơ đã giải quyết

Hồ sơ đúng hạn

thị trấn Kim Bài

2278

2256

99.25%

xã Đỗ Động

2083

2083

99.38%

xã Bình Minh

3179

3179

99.31%

xã Bích Hòa

1087

1072

98.6%

xã Cự Khê

772

772

99.87%

xã Cao Dƣơng

1838

1784

99.16%

xã Cao Viên

1054

1054

94.97%

xã Dân Hòa

696

676

100%

xã Hồng Dƣơng

654

654

100%

xã Kim An

17

17

100%

xã Kim Thƣ

1566

1564

99.55%

xã Liên Châu

342

342

100%

xã Mỹ Hƣng

1469

1464

99.86%

xã Phƣơng Trung

1221

1196

95.4%

xã Tân Ƣớc

1748

1745

94.5%

xã Tam Hƣng

1021

1021

98.92%

xã Thanh Cao

1659

1657

98.37%

xã Thanh Mai

1996

1996

94.89%

xã Thanh Thùy

954

953

99.06%

xã Thanh Văn

670

662

100%

xã Xuân Dƣơng

1310

100%

1310

27614

27457

126

Năm 2016

TÊN XÃ,

Tổng hồ sơ

Hồ sơ

Tổng hồ sơ tiếp

PHƢỜNG, THỊ

đã giải quyết

đúng hạn

nhận

TRẤN

thị trấn Kim Bài

98.22%

1569

1580

xã Đỗ Động

99.78%

1355

1355

xã Bình Minh

99.74%

3878

3878

xã Bích Hòa

100%

329

666

xã Cự Khê

99.5%

801

801

xã Cao Dƣơng

1602

98.94%

1648

xã Cao Viên

93.25%

711

718

xã Dân Hòa

100%

899

909

xã Hồng Dƣơng

100%

640

646

xã Kim An

99.5%

404

409

xã Kim Thƣ

1934

99.59%

1942

xã Liên Châu

100%

279

279

xã Mỹ Hƣng

100%

1154

1157

xã Phƣơng Trung

83.76%

1201

1216

xã Tân Ƣớc

99.52%

1672

1699

xã Tam Hƣng

343

99.71%

343

xã Thanh Cao

96.58%

1344

1351

xã Thanh Mai

96.63%

1722

1722

xã Thanh Thùy

96.09%

894

895

xã Thanh Văn

100%

120

178

xã Xuân Dƣơng

2002

2002

99.95%

25394

24853

127

Năm 2017

Tổng hồ sơ tiếp nhận TÊN XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN Tổng hồ sơ đã giải quyết Hồ sơ đúng hạn

thị trấn Kim Bài 1606 98.07% 1609

xã Đỗ Động 385 99.74% 386

xã Bình Minh 4099 99.61% 4099

xã Bích Hòa 309 100% 345

xã Cự Khê 1003 99.6% 1003

xã Cao Dƣơng 1747 98.63% 1773

xã Cao Viên 41 68.29% 58

xã Dân Hòa 167 100% 171

xã Hồng Dƣơng 358 100% 379

xã Kim An 112 99.11% 113

xã Kim Thƣ 701 100% 705

xã Liên Châu 238 100% 238

xã Mỹ Hƣng 497 100% 498

xã Phƣơng Trung 191 68.06% 207

xã Tân Ƣớc 1380 99.86% 1468

xã Tam Hƣng 227 90.75% 233

xã Thanh Cao 1366 98.02% 1379

xã Thanh Mai 1667 98.38% 1668

xã Thanh Thùy 851 99.88% 858

xã Thanh Văn 223 100% 308

xã Xuân Dƣơng 2290 99.43% 2292

19458 19790

128