intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm Nucleic Acid (NAT) trong sàng lọc máu tại trung tâm truyền máu Chợ Rẫy - Bệnh viện Chợ Rẫy tp.HCM

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá hiệu quả ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm Nucleic Acid (NAT) đối với HBV, HCV và HIV ở người hiến máu tình nguyện tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy-Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm Nucleic Acid (NAT) trong sàng lọc máu tại trung tâm truyền máu Chợ Rẫy - Bệnh viện Chợ Rẫy tp.HCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM NUCLEIC ACID (NAT) TRONG<br /> SÀNG LỌC MÁU TẠI TRUNG TÂM TRUYỀN MÁU CHỢ RẪY -BỆNH<br /> VIỆN CHỢ RẪY TP.HCM<br /> Phạm Lê Nhật Minh*, Trần Văn Bảo*, Nguyễn Trường Sơn*, Phan Thị Mỹ Kim*, Nguyễn Thị Kiều*,<br /> Trần Thị Thanh Nhàn*, Nguyễn Quốc Bình*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ứng dụng kỹ thuật xét nghiệm Nucleic Acid (NAT) đối với HBV, HCV và<br /> HIV ở người hiến máu tình nguyện tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy-Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Đối tượng: Gồm 156.352 mẫu máu của người hiến máu tình nguyện tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy<br /> từ tháng 07/2015 đến 12/2016.<br /> Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu.<br /> Kết quả: Trong 156.352 mẫu máu từ người hiến máu tình nguyện được xét nghiệm bằng phương pháp<br /> huyết thanh học, phát hiện 1345 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ lần lượt với HBV: 0,59%; HCV: 0,14% và HIV:<br /> 0,13%. Từ đó, 151.194 mẫu máu âm tính với phương pháp huyết thanh học được xét nghiệm NAT, phát hiện<br /> thêm 136 mẫu dương tính với HBV-DNA chiếm tỷ lệ 0,09% (1/1.112), 1 mẫu dương tính với HIV-RNA ở giai<br /> đoạn cửa sổ, chiếm tỷ lệ 0,0007% (1/151.194) và 1 mẫu dương tính với HCV-RNA ở giai đoạn cửa sổ, chiếm tỷ lệ<br /> 0,0007% (1/151.194).<br /> Kết luận: Áp dụng kỹ thuật xét nghiệm NAT là cần thiết và hiệu quả vì giúp phát hiện sớm sự hiện diện<br /> HBV-DNA, HCV-RNA và HIV-RNA trong mẫu thử bằng việc rút ngắn giai đoạn cửa sổ, đồng thời làm giảm<br /> thiểu nguy cơ lây nhiễm các vi rút qua đường truyền máu để từ đó đảm bảo sự an toàn cho bệnh nhân khi truyền<br /> máu.<br /> Từ khóa: huyết thanh học, Nucleic Acid Testing (NAT)<br /> ABSTRACT<br /> APPLYING NUCLEIC ACID TESTING (NAT) TO SCREENING HBV, HCV AND HIV FOR BLOOD<br /> DONORS AT CHO RAY BLOOD TRANSFUSION CENTER- CHO RAY HOSPITAL<br /> Pham Le Nhat Minh, Tran Van Bao, Nguyen Truong Son, Phan Thi My Kim, Nguyen Thi Kieu,<br /> Tran Thi Thanh Nhan, Nguyen Quoc Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 107 - 114<br /> <br /> Objective: Evaluation on applying NAT to screening HBV, HCV and HIV for blood donors at Cho Ray<br /> Blood Transfusion Center (Cho Ray BTC)- Cho Ray Hospital.<br /> Subjects: 156,352 blood samples from blood donors at Cho Ray BTC from July, 2015 to December, 2016.<br /> Methods: Retrospective, descriptive statistic. Performing serology and NAT to screening blood samples.<br /> Results: 156,352 blood samples screened by serology method, we detected 1,345 positive samples. The<br /> percentage of HBV; HCV; HIV respectively: 0.59%; 0.14%; 0.13%. Then 151,194 negative samples with serology<br /> method were tested by NAT. There were 136 positive samples detected with HBV-DNA (0.09%), 1 case detected<br /> with HIV-RNA (0.0007%) in window period and 1 case also detected with HCV-RNA (0.0007%) in window<br /> <br /> <br /> * * Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy- Bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Phạm Lê Nhật Minh ĐT: 0919223989 Email: stevenminh79@gmail.com<br /> <br /> <br /> 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> period.<br /> Conclusions: By shorten window period, NAT is really an effective solution to screening blood donor to<br /> ensure the safety on blood transfusion.<br /> Key words: serology, Nucleic Acid Testing (NAT)<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ -Bộ sinh phẩm xét nghiệm HBV, HCV và<br /> HIV của Abbott bằng kỹ thuật miễn dịch vi hạt<br /> An toàn trong truyền máu là một nội dung<br /> hoá phát quang (CMIA) trên hệ thống xét<br /> quan trọng luôn được quan tâm trong dịch vụ<br /> nghiệm tự động Architect I2000SR của Abbott.<br /> truyền máu. Khái niệm An toàn trong truyền<br /> máu được hiểu chung nhất là đảm bảo an toàn -Bộ sinh phẩm xét nghiệm NAT multiplex<br /> cho người hiến tặng máu, bệnh nhân, người làm phát hiện đồng thời chất liệu di truyền của HBV<br /> công tác truyền máu và đặc biệt không để lây (HBV-DNA), HCV (HCV-RNA) và HIV (HIV-<br /> nhiễm các bệnh qua đường máu cho các đối RNA) bằng hệ thống phân tích tự động cobas®<br /> tượng trên. Từ trước đến nay, chúng ta đã áp TaqScreen MPX, phiên bản 2.0 của Roche.<br /> dụng phương pháp huyết thanh học với nhiều -Sinh phẩm định lượng enzyme Alanine<br /> kỹ thuật để sàng lọc máu, ví dụ như kỹ thuật Amino Transferase (ALT) được tiến hành bằng<br /> miễn dịch gắn men (ELISA), miễn dịch vi hạt kỹ thuật đo động học enzyme trên hệ thống máy<br /> hoá phát quang (CMIA)...Tuy nhiên, hạn chế của sinh hoá tự động Advia 1800 của Siemens.<br /> các kỹ thuật này chính là chưa rút ngắn được Phương pháp nghiên cứu<br /> giai đoạn cửa sổ vì vậy vẫn chưa thật sự đảm<br /> Mô tả cắt ngang, hồi cứu<br /> bào sự an toàn trong truyền máu(2,3). Việc ứng<br /> Thực hiện xét nghiệm kháng nguyên<br /> dụng phương pháp sinh học phân tử với kỹ<br /> HBsAg, kháng nguyên-kháng thể HCV, kháng<br /> thuật xét nghiệm Nucleic Acid (NAT) trong sàng<br /> nguyên-kháng thể HIV cho tất cả các mẫu máu<br /> lọc máu sẽ góp phần nâng cao an toàn trong<br /> bằng phương pháp Huyết thanh học. Chỉ những<br /> truyền máu bằng cách phát hiện sớm chất liệu di<br /> mẫu thử có kết quả âm tính với phương pháp<br /> truyền của vi rút và rút ngắn giai đoạn cửa sổ<br /> huyết thanh học sẽ được xét nghiệm bằng<br /> trong nhiễm các vi rút gây viêm gan siêu vi B<br /> phương pháp sinh học phân tử với kỹ thuật xét<br /> (HBV), viêm gan siêu vi C (HCV) và vi rút gây<br /> nghiệm NAT multiplex phát hiện đồng thời<br /> suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV)(1,8).<br /> DNA của HBV, RNA của HCV và HIV-1, HIV-2.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> KẾT QUẢ<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Kết quả xét nghiệm HBV, HCV, HIV bằng<br /> Gồm 156.352 mẫu máu của người hiến máu<br /> phương pháp huyết thanh học<br /> tình nguyện tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy-<br /> Bảng1: Kết quả HBV, HCV và HIV bằng PP. Huyết<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 07/2015 đến<br /> thanh học.<br /> 12/2016. Số Mẫu Dương tính Mẫu Âm tính<br /> Vật liệu, thuốc thử và trang thiết bị mẫu<br /> Vi rút thử Số mẫu Số mẫu<br /> -5 ml máu đông và 6 ml máu chống đông Tỷ lệ % Tỷ lệ %<br /> (+) (-)<br /> EDTA của người hiến máu HBV 923 0,59 155.429 99,41<br /> 156.35<br /> -Bộ sinh phẩm xét nghiệm HBV, HCV và HCV 223 0,14 156.129 99,86<br /> 2<br /> HIV 199 0,13 156.153 99,87<br /> HIV của Murex bằng kỹ thuật miễn dịch gắn<br /> Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HBV của người hiến<br /> men (ELISA) trên hệ thống xét nghiệm miễn<br /> máu tình nguyện khi xét nghiệm bằng phương<br /> dịch tự động ETIMAX.<br /> <br /> <br /> 108<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> pháp huyết thanh học chiếm tỷ lệ cao nhất là Kết quả xét nghiệm HCV-RNA<br /> 0,59%; tỷ lệ nhiễm HCV là 0,14% và HIV Bảng 3: Kết quả xét nghiệm HCV-RNA.<br /> là 0,13%. HCV-RNA<br /> Số mẫu<br /> Số mẫu thử Tỷ lệ nhiễm<br /> Kết quả xét nghiệm HBV-DNA, HCV- thử Số mẫu (+)<br /> (-)<br /> RNA, HIV-RNA bằng phương pháp sinh 1/151.194<br /> 151.194 01 151.193<br /> học phân tử (kỹ thuật xét nghiệm NAT) (0,0007%)<br /> <br /> Trong 156.352 mẫu thử được xét nghiệm Nhận xét: Trong 151.194 mẫu thử xét nghiệm<br /> HBV, HCV và HIV bằng phương pháp huyết HCV-RNA, chúng tôi phát hiện 01 mẫu dương<br /> thanh học, chúng tôi phát hiện 1.345 mẫu thử tính ở giai đoạn cửa sổ, chiếm tỷ lệ 1/151.194<br /> dương tính. Từ đó, 151.194 mẫu thử có kết quả (0,0007%).<br /> âm tính với HBV, HCV và HIV bằng phương Kết quả xét nghiệm lần đầu<br /> pháp huyết thanh học được tiếp tục thực hiện<br /> Bảng 4: Kết quả xét nghiệm HCV bằng PP. Huyết<br /> xét nghiệm NAT.<br /> thanh học và sinh học phân tử lần 1.<br /> Kết quả xét nghiệm HBV-DNA Phương Phương pháp Huyết Phương pháp Sinh<br /> pháp thanh học học phân tử<br /> Bảng 2: Kết quả xét nghiệm HBV-DNA.<br /> xét nghiệm ELISA CMIA HCV-RNA<br /> HBV-DNA<br /> Số mẫu thử Tỷ lệ nhiễm Kết quả Âm tính Âm tính Dương tính<br /> Số mẫu (+) Số mẫu (-)<br /> 136/151.194(0,09 Nhận xét: Kết quả xét nghiệm HCV bằng các<br /> 151.194 136 151.058 %) kỹ thuật của phương pháp huyết thanh học đều<br /> 1/1.112 cho kết quả âm tính. Riêng kỹ thuật NAT cho kết<br /> Nhận xét: Trong 151.194 mẫu thử xét nghiệm quả Dương tính với HCV ở chu kỳ 37,7.<br /> HBV-DNA, chúng tôi phát hiện 136 mẫu dương<br /> HCV Đối chứng nội<br /> tính, chiếm tỷ lệ 136/151.194 (0,09%).<br /> Cường<br /> độ<br /> huỳnh<br /> quang<br /> <br /> <br /> <br /> Chu kỳ<br /> Biểu đồ 1:Kết quả đo của kỹ thuật xét nghiệm HCV-RNA lần đầu.<br /> Nhận xét: Biểu đồ 1 thể hiện kết quả đo của Kết quả xét nghiệm trên mẫu lấy lại lần 2 (cách lần<br /> kỹ thuật xét nghiệm NAT ở lần lấy mẫu đầu, đầu 2 tháng)<br /> nhận thấy HCV được phát hiện ở chu kỳ 37,7 so Bảng 6: Kết quả xét nghiệm HCV bằng PP.Huyết<br /> với đối chứng nội được phát hiện ở chu kỳ 35,7. thanh học và sinh học phân tử lần 2.<br /> Xét nghiệm định lượng enzyme Alanine Amino PP.Xét Phương pháp Huyết Phương pháp<br /> Transferase (ALT) lần 1 nghiệm thanh học Sinh học phân<br /> tử<br /> Bảng 5: Kết quả xét nghiệm enzyme ALT lần 1. ELISA CMIA HCV-RNA<br /> Xét nghiệm Định lượng enzyme Chỉ số bình thường Kết quả Dương tính Dương tính Dương tính<br /> ALT<br /> Kết quả 11 U/L 5  49 U/L<br /> Nhận xét: Kết quả xét nghiệm HCV bằng<br /> phương pháp huyết thanh học và sinh học phân<br /> Nhận xét: Kết quả xét nghiệm định lượng<br /> enzyme ALT là 11U/L vẫn nằm trong ngưỡng tử ở lần lấy mẫu thứ hai cách lần lấy mẫu đầu 2<br /> bình thường. tháng đều cho kết quả Dương tính với HCV.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> HCV Đối chứng nội<br /> <br /> Cường<br /> độ<br /> huỳnh<br /> quang<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2: Kết quả đo củaChu kỳ<br /> kỹ thuật xét nghiệm HCV-RNA lần 2<br /> Nhận xét: Qua biểu đồ 2 thể hiện kết quả đo mẫu dương tính ở giai đoạn cửa sổ, chiếm tỷ lệ<br /> của kỹ thuật xét nghiệm NAT ở lần lấy mẫu thứ 1/151.194 (0,0007%).<br /> hai cách lần lấy mẫu đầu 2 tháng, nhận thấy Bảng 8: Kết quả xét nghiệm HIV-RNA<br /> HCV được phát hiện ở chu kỳ 34,3 so với đối HIV-RNA<br /> Số mẫu<br /> chứng nội được phát hiện ở chu kỳ 35,4. Tỷ lệ nhiễm<br /> thử<br /> Số mẫu (+) Số mẫu (-)<br /> Xét nghiệm định lượng enzyme Alanine Amino 1/151.194<br /> 151.194 01 151.193<br /> Transferase (ALT) lần 2. ((0,0007%)<br /> <br /> Bảng 7: Kết quả xét nghiệm enzyme ALT lần 2. Kết quả xét nghiệm lần đầu<br /> Xét nghiệm Định lượng enzyme Chỉ số bình Bảng 9: Kết quả xét nghiệm HIV bằng bằng<br /> ALT thường<br /> PP.Huyết thanh học và sinh học phân tử lần 1.<br /> Kết quả 11 U/L 5  49 U/L<br /> PP.Xét Phương pháp Huyết Phương pháp Sinh<br /> Nhận xét: Kết quả xét nghiệm định lượng nghiệm thanh học học phân tử<br /> enzyme ALT là 11U/L vẫn nằm trong ngưỡng ELISA CMIA HIV-RNA<br /> chỉ số bình thường. Kết quả Âm tính Âm tính Dương tính<br /> <br /> Kết quả xét nghiệm HIV-RNA Nhận xét: Kết quả xét nghiệm HIV bằng<br /> PP.Huyết thanh học cho kết quả âm tính. Riêng<br /> Nhận xét (Bảng 8): Trong 151.194 mẫu thử<br /> kỹ thuật xét nghiệm NAT cho kết quả Dương<br /> xét nghiệm HIV-RNA, chúng tôi phát hiện 01<br /> tính với HIV ở chu kỳ 34,1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3:.Kết quả đo của kỹ thuật xét nghiệm NAT lần 1<br /> Nhận xét: Qua biểu đồ 3 thể hiện kết quả đo lần lấy mẫu thứ hai cách lần lấy mẫu đầu 9 ngày<br /> của kỹ thuật xét nghiệm NAT ở lần lấy mẫu đầu đều cho kết quả Dương tính với HIV.<br /> nhận thấy HIV được phát hiện ở chu kỳ 34,1 so Bảng 10: Kết quả xét nghiệm HIVbằng PP.Huyết<br /> với đối chứng nội được phát hiện ở chu kỳ 34,6. thanh học và sinh học phân tử lần 2.<br /> Kết quả xét nghiệm trên mẫu lấy lại lần 2(cách lần PP.Xét Phương pháp Huyết Phương pháp Sinh<br /> nghiệm thanh học học phân tử<br /> đầu 09 ngày)<br /> ELISA CMIA HIV-RNA<br /> Nhận xét (bảng 10): Kết quả xét nghiệm HIV Kết quả Dương Dương tính Dương tính<br /> bằng PP.Huyết thanh học và sinh học phân tử ở tính<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 110<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4: Kết quả đo của kỹ thuật xét nghiệm NAT lần 2.<br /> Nhận xét: Qua biểu đồ 4 thể hiện kết quả đo Nguyễn Văn Nghĩa ở Cần Thơ (0,07%)(10); tác giả<br /> của kỹ thuật xét nghiệm NAT ở lần lấy mẫu thứ Phạm Tuấn Dương tại Hà Nội (0,12%)(17) có thể là<br /> hai cách lần lấy mẫu đầu 9 ngày, nhận thấy HIV do phạm vi nghiên cứu của chúng tôi tại<br /> được phát hiện ở chu kỳ 19,2 so với đối chứng TP.HCM và 5 tỉnh miền Đông Nam bộ vốn là<br /> nội được phát hiện ở chu kỳ 35,3. trung tâm về kinh tế, du lịch của cả nước, có tốc<br /> độ phát triển kinh tế khá nhanh, đi kèm với sự<br /> BÀN LUẬN<br /> phát triển về kinh tế là sự phát sinh của nhiều tệ<br /> Kết quả xét nghiệm HBV, HCV, HIV bằng nạn xã hội nên tỷ lệ nhiễm HIV có thể cao hơn<br /> phương pháp huyết thanh học các địa phương khác.<br /> Trong 156.352 mẫu máu xét nghiệm sàng lọc Kết quả xét nghiệm HBV-DNA, HCV-<br /> HBV, HCV và HIV bằng phương pháp huyết RNA, HIV-RNA bằng phương pháp sinh<br /> thanh học, tỷ lệ nhiễm HBV là 0,59%, HCV là học phân tử (kỹ thuật xét nghiệm NAT)<br /> 0,14% và HIV là 0,13%.<br /> Trong 151.194 mẫu máu đã có kết quả âm<br /> Tỷ lệ nhiễm HBV trong nghiên cứu của<br /> tính với HBV, HCV và HIV bằng phương pháp<br /> chúng tôi thấp hơn kết quả của tác giả Phạm<br /> Tuấn Dương tại Hà Nội (0,94%)(17); tác giả Trần huyết thanh học, khi tiến hành xét nghiệm NAT,<br /> Thị Thúy Hồng tại Đà Nẵng (1,22%)(21), tác giả chúng tôi phát hiện thêm 136 trường hợp dương<br /> Trương Thị Kim Dung tại TP.HCM (2,69%) (22); tính HBV-DNA chiếm tỷ lệ 0,09% (1/1.112); 01<br /> tác giả Nguyễn Văn Nghĩa ở Cần Thơ (4,53%)(10) trường hợp dương tính HIV-RNA ở giai đoạn<br /> và thấp hơn so với những kết quả nghiên cứu của sổ, chiếm tỷ lệ 0,0007% (1/151.194) và 01<br /> mà chúng tôi và đồng nghiệp thực hiện năm<br /> trường hợp dương tính với HCV-RNA cũng vào<br /> 2014, 2015(11,14,15), có thể do hiện nay chúng tôi<br /> giai đoạn của sổ, chiếm tỷ lệ 0,0007% (1/151.194).<br /> đang áp dụng xét nghiệm nhanh kháng nguyên<br /> bề mặt HBV (HBsAg) ở người hiến máu lần đầu Kết quả xét nghiệm HBV-DNA<br /> trước khi tiếp nhận máu và các chiến lược tuyên Tỷ lệ phát hiện HBV-DNA trong nghiên cứu<br /> truyền, vận động người hiến máu tự sàng lọc của chúng tôi là 136/151.194, tương đương với tỷ<br /> mình trước khi hiến máu thật sự phát huy tính lệ 1/1.112, thấp hơn so với tác giả Phan Nguyễn<br /> hiệu quả. Thanh Vân tại TP.HCM với tỷ lệ HBV–DNA<br /> Tỷ lệ nhiễm HCV trong nghiên cứu của dương tính là 10/10.349(18); tác giả Đoàn Thành ở<br /> chúng tôi cũng thấp hơn kết quả nghiên cứu của Huế với tỷ lệ dương tính HBV-DNA là 0, 109%(5);<br /> tác giả Phạm Tuấn Dương ở Hà Nội (0,33%)(17), tác giả Nguyễn Thị Thanh Dung ở Hà Nội với tỷ<br /> tác giả Trương Thị Kim Dung ở TP.HCM lệ dương tính HBV-DNA là 1/1.028(9) và cao hơn<br /> (0,275%)(22) có thể do sự khác biệt về vùng so các tác giả nước ngoài: tác giả H. Ohnuma tại<br /> miền,phạm vi tiếp nhận máu. Nhật là 112/6.805.010(13); tác giả Hisham<br /> Abdelaziz Morsitại Ả Rập là 4/13.435(7); tác giả<br /> Tỷ lệ nhiễm HIV trong nghiên cứu của<br /> Soisaang Phikulsod tại Thái Lan là 1/2800(19).<br /> chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả<br /> <br /> <br /> 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Điều này có thể lý giải là do Việt Nam nằm trong cao hơn so với các tác giả nước ngoài khác.Theo<br /> vùng dịch tể viêm gan B với tỷ lệ nhiễm HBV nghiên cứu của các tác giả ngoài nước, tỷ lệ phát<br /> trong dân số khá cao (10-15%)(4). hiện HCV-RNA bằng kỹ thuật xét nghiệm NAT<br /> Kết quả xét nghiệm HCV-RNA sau khi đã có kết quả xét nghiệm bằng phương<br /> pháp huyết thanh học âm tính cũng rất thấp.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện<br /> Nghiên cứu của tác giả H. Ohnuma tại Nhật là<br /> được 1 trường hợp dương tính với HCV-RNA ở<br /> 25/6.805.010(13); tác giả R Offergeld tại Đức là<br /> giai đoạn cửa sổ. Ở mẫu thử đầu, chúng tôi sử<br /> 1/4.400.000(12); tác giả Susan L. Stramer tại Mỹ là<br /> dụng phương pháp huyết thanh học với các kỹ<br /> 1/230.000(20); tác giả Soisaang Phikulsod tại Thái<br /> thuật ELISA và CMIA để tầm soát HCV nhưng<br /> Lan là 1/490.000(19).<br /> vẫn không phát hiện được sự hiện diện của HCV<br /> trong mẫu thử. Tuy nhiên, chúng tôi đã phát Kết quả xét nghiệm HIV-RNA<br /> hiện sự hiện diện của HCV bằng phương pháp Qua nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện 01<br /> sinh học phân tử với kỹ thuật xét nghiệm NAT ở trường hợp dương tính HIV-RNA ở giai đoạn<br /> chu kỳ 37,7. Do giai đoạn chuyển đổi huyết cửa sổ, chiếm tỷ lệ 0,0007 %. Đây là trường hợp<br /> thanh của HCV khá phức tạp, khoảng 95%<br /> đầu tiên chúng tôi phát hiện nhiễm HIV ở giai<br /> người nhiễm HCV không có các biểu hiện lâm<br /> đoạn cửa sổ bằng kỹ thuật xét nghiệm NAT tại<br /> sàng rõ ràng vì vậy rất khó để xác định nhiễm<br /> HCV trong thời kỳ cửa sổ. Có một yếu tố giúp Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy. Tại lần đầu lấy<br /> bác sĩ điều trị nghĩ đến nhiễm HCV là chỉ số mẫu, xét nghiệm NAT đã phát hiện HIV-RNA<br /> enzyme Alanine Amino Transferase (ALT) tăng dương tính, các kỹ thuật xét nghiệm khác bằng<br /> cao do có sự phá hủy tế bào gan và làm chức phương pháp huyết thanh học đều cho kết quả<br /> năng gan bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, trong trường âm tính. Vào 9 ngày sau, chúng tôi đã lấy mẫu và<br /> hợp này, chỉ số enzyme ALT của người cho máu<br /> xét nghiệm lại thì đều phát hiện HIV dương tính<br /> vẫn nằm trong giới hạn bình thường, có thể<br /> ở cả kỹ thuật xét nghiệm NAT, ELISA<br /> đang trong giai đoạn đầu nhiễm HCV. Trong<br /> giai đoạn này, chỉ có thể phát hiện HCV bằng kỹ và CMIA(16).<br /> thuật xét nghiệm NAT(2,3). Tỷ lệ nhiễm HIV-RNA trong nghiên cứu của<br /> Vào 2 tháng sau, chúng tôi đã lấy mẫu lần 2 chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu<br /> và kiểm tra đồng thời bằng hai phương pháp của tác giả Nguyễn Thị Thanh Dung (1/131.949)(9)<br /> huyết thanh học và sinh học phân tử, kết quả ghi và cao hơn các nghiên cứu của tác giả ngoài<br /> nhận được cả 2 phương pháp xét nghiệm này nước có thể là do phân bố vùng dịch tể khác<br /> đều cho kết quả dương tính với HCV. Xét nhau, tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng Việt<br /> nghiệm chỉ số enzyme ALT vẫn nằm trong giới Nam vẫn còn cao. Theo nghiên cứu của tác giả<br /> hạn bình thường. Kết quả trên một lần nữa H. Ohnuma tại Nhật, tỷ lệ HIV-RNA dương tính<br /> khẳng định kỹ thuật xét nghiệm NAT đã giúp là 4/6.805.010(13), tác giả Susan L. Stramer tại Mỹ<br /> phát hiện người cho máu nhiễm HCV ở giai là 1/3.100.000(20).<br /> đoạn cửa sổ. Như vậy, qua nghiên cứu này, chúng tôi<br /> nhận thấy rằng chỉ áp dụng phương pháp huyết<br /> Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với kết<br /> thanh học vào trong xét nghiệm trước truyền<br /> quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh<br /> máu như hiện nay là chưa đủ và chưa đảm bảo<br /> Dung tại Hà Nội với tỷ lệ HCV-RNA dương tính<br /> an toàn cho bệnh nhân khi truyền máu. Qua<br /> là 1/131.949(9); tác giả Đoàn Thành tại Huế là<br /> nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện phương<br /> 0,007%(5) có thể do sự khác biệt về vùng miền và<br /> pháp huyết thanh học đã bỏ sót 138 trường hợp<br /> <br /> <br /> 112<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhiễm HBV, HCV và HIV. Nếu như không tiến TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hành xét nghiệm NAT của HBV, HCV và HIV, 1. Bộ Y Tế (2013). Thông tư 26/2013/TT-BYT ngày 19/06/2013.<br /> chúng tôi không thể nào phát hiện sự hiện diện Hướng dẫn hoạt động truyền máu.<br /> 2. Bùi Thị Mai An (2004). Các bệnh nhiễm trùng truyền qua<br /> sớm của vi rút và sẽ đem những đơn vị máu này đường máu và an toàn truyền máu. Bải giảng Huyết học-Truyền<br /> truyền cho bệnh nhân. máu. Trường đại học Y Hà Nội. Bộ môn Huyết học-Truyền<br /> máu, Nhà xuất bản y học. pp. 275-285.<br /> Xét nghiệm NAT với tính năng vượt trội là 3. Bùi Thị Mai An, Nguyễn Anh Trí (2014). Những phát minh và<br /> phát hiện sớm chất liệu di truyền của vi rút khi tiến bộ trong lĩnh vực bảo đảm an toàn truyền máu trên thế<br /> giới và tại Việt Nam. Môt số chuyên đề Huyết học-Truyền máu,<br /> chúng xâm nhập vào cơ thể, vì vậy đã rút ngắn<br /> Nhà xuất bản y học,Tập V. pp. 38-49.<br /> giai đoạn cửa sổ. Thời gian phát hiện sự hiện 4. Đỗ Trung Phấn (2012). Bệnh nhiễm trùng truyền qua đường<br /> diện của vi rút bằng kỹ thuật xét nghiệm NAT truyền máu. Truyền máu hiện đại: Cập nhật và ứng dụng trong<br /> điều trị bệnh. Nhà xuất bản giáo dục. pp. 273-370.<br /> đối với HIV là 11 ngày, HBV là 25 ngày và HCV 5. Đoàn Thành, Nguyễn Duy Thăng, Đồng Sỹ Sằng, Nguyễn Thị<br /> là 59 ngày(6). Chính nhờ vậy mà chúng tôi đã Bích Tuyết, Trương Quốc Phong (2016). Khảo sát tỷ lệ dương<br /> phát hiện sớm sự hiện diện của HBV ở 136 tính HBV, HCV và HIV ở người hiến máu tình nguyện sau khi<br /> bổ sung xét nghiệm NAT tại Trung tâm truyền máu khu vực<br /> trường hợp, 1 trường hợp nhiễm HCV và 1 Huế. Tạp chí y học Việt Nam. Tập 446. Số đặc biệt tháng 09/2016.<br /> trường hợp nhiễm HIV mà phương pháp huyết pp. 57-64.<br /> 6. J. Coste, C.Defer, C.Saura (1999). Routine experience and future<br /> thanh học không phát hiện được, đồng thời ngăn<br /> development of virus NAT application. Molecular biology in<br /> chặn kịp thời sự lây truyền các vi rút trên cho blood transfusion: pp. 105-110.<br /> bệnh nhân khi truyền máu. Điều này đã khẳng 7. Morsi H., MD (2011). Routine Use of Mini-Pool Nucleic Acid<br /> Testing (MP-NAT) Multiplex Assay for Sero-Negative Blood<br /> định ưu thế của xét nghiệm NAT so với phương Donors-Journal of the Egyptian Society of Haematology &<br /> pháp huyết thanh học và sự cần thiết của việc Research, Vol. 7, No. 2.<br /> ứng dụng xét nghiệm NAT trong sàng lọc máu, 8. Nguyễn Anh Trí (2010). Chuyên khoa Huyết học-Truyền máu<br /> Việt Nam trong quá trình đổi mới, hội nhập và phát triển. Môt<br /> từ đó giúp chúng tôi chọn ra những đơn vị máu, số chuyên đề Huyết học-Truyền máu, Nhà xuất bản y học, Tập III.<br /> chế phẩm an toàn nhất để truyền cho bệnh nhân. pp. 7-21.<br /> 9. Nguyễn Thị Thanh Dung, Trần Vân Chi, Trần Thị Thuý Lan,<br /> KẾT LUẬN Trần Thị Hoài Thu, Hoàng Văn Phương, Nguyễn Thị Huyền<br /> Trang, Phạm Tuấn Dương, Nguyễn Anh Trí (2016). Nghiên<br /> Qua nghiên cứu với 156.352 mẫu máu từ cứu ứng dụng kỹ thuật NAT sàng lọc các tác nhân lây truyền<br /> người hiến máu tình nguyện được xét nghiệm qua đường máu tại Viện Huyết học-Truyền máu TW. Tạp chí y<br /> học Việt Nam. Tập 446. Số đặc biệt tháng 09/2016. pp. 116-126.<br /> bằng phương pháp huyết thanh học, chúng tôi<br /> 10. Nguyễn Văn Nghĩa, Nguyễn Xuân Việt, Lê Hoàng Oanh<br /> phát hiện 1.345 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ lần (2014). Khảo sát tình hình hiến máu tình nguyện tại bệnh viện<br /> lượt với HBV, HCV, HIV là 0,59%; 0,14%; 0,13%. Huyết học -Truyền máu Cần Thơ năm 2013. Kỷ yếu các công<br /> trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành Huyết học-Truyền<br /> Từ đó, 151.194 mẫu máu âm tính với phương máu, Tạp chí y học tháng 10-Số đặc biệt/2014.pp. 7-14.<br /> pháp huyết thanh học được xét nghiệm NAT, 11. Nhữ Thị Dung (2015). Nghiên cứu đặc điểm nhân khẩu học và tỷ lệ<br /> phát hiện thêm 136 mẫu dương tính với HBV- nhiễm một số bệnh lây nhiễm qua đường truyền máu ở người hiến<br /> máu tình nguyện tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy. Luận văn tốt<br /> DNA chiếm tỷ lệ 0,09% (1/1.112); 1 mẫu dương nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2. pp. 39-84.<br /> tính với HIV-RNA ở giai đoạn cửa sổ, chiếm tỷ lệ 12. Offergeld R, Faensen D, Ritter S, Hamouda O (2005).<br /> Department for Infectious Disease Epidemiology, Robert Koch<br /> 0,0007% (1/151.194) và 1 mẫu dương tính với<br /> Institute, Berlin, Germany. Surveillance report. Human<br /> HCV-RNA cũng ở giai đoạn cửa sổ, chiếm tỷ lệ immunodeficiency virus, hepatitis C and hepatitis B infections<br /> 0,0007% (1/151.194). among blood donors in Germany 2000-2002: risk of virus<br /> transmission and the impact of nucleic acid amplification<br /> Như vậy, xét nghiệm NAT thực sự phát huy testing-Euro surveillance, Volume 10, Issue 2, 01 February 2005.<br /> tính hiệu quả khi ứng dụng vào trong xét 13. Ohnuma H, et al (2001). The first large-scale nucleic acid<br /> amplification testing (NAT) of donated blood using multiplex<br /> nghiệm sàng lọc máu, góp phần quan trọng reagent for simultaneous detection of HBV, HCV, and HIV-1<br /> trong việc làm giảm thiểu các yếu tố nguy cơ and significance of NAT for HBV. Microbiol Immunol 45: pp.<br /> nhờ phát hiện sớm sự hiện diện của vi rút và làm 667-672.<br /> 14. Phạm Lê Nhật Minh, Nguyễn Thuý Hương, Trần Văn Bảo,<br /> tăng sự an toàn cho bênh nhân khi truyền máu. Nguyễn Trường Sơn, Phan Thị Mỹ Kim, Nguyễn Thị Kiều,<br /> <br /> <br /> <br /> 113<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> Trần Nhựt Điền, Đặng Tú Hoa, Trần Thị Phương Thu, Nguyễn 19. Soisaang Phikulsod, Sineenart Oota, et al(2009). One-year<br /> Quốc Bình (2016). Đánh giá hiệu quả kỹ thuật xét nghiệm experience of nucleic acid technology testing for human<br /> nucleic acid (NAT) đối với HBV, HCV và HIV ở người hiến immunodeficiency virustype 1, hepatitis C virus, and hepatitis<br /> máu tình nguyện tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy-Bệnh B virus in Thai blood donations-TRANSFUSION Volume 49,<br /> viện Chợ Rẫy TP.HCM. Tạp chí y học Việt Nam. Tập 446. Số đặc June 2009: pp. 1126-1135.<br /> biệt tháng 09/2016. pp. 102-109. 20. Stramer SL,., Glynn SA, et al (2004). Detection of HIV-1 and<br /> 15. Phạm Lê Nhật Minh, Nguyễn Thúy Hương, Trần Văn Bảo, HCV Infections among Antibody-Negative Blood Donors by<br /> Phan Thị Mỹ Kim, Nguyễn Thị Kiều (2015). Bước đầu đánh giá Nucleic Acid–Amplification Testing.. N engl j med 351;8<br /> hiệu quả của kỹ thuật Nucleic Acid Testing (NAT) trong xét www.nejm.org august 19, 2004.<br /> nghiệm vi rút viêm gan B, viêm gan C và HIV qua đường 21. Trần Thị Thúy Hồng, Nguyễn Hữu Thắng và Cs (2014). Đánh<br /> truyền máu tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy. Tạp chí y học giá hiệu quả sử dụng test nhanh và ELISA HBsAg trong sàng<br /> TP.HCM. Phụ bản của tập 19, số 5, 2015. pp. 148-152. lọc người hiến máu tại Đà Nẵng. Kỷ yếu các công trình nghiên<br /> 16. Phạm Lê Nhật Minh, Nguyễn Thúy Hương, Trần Văn Bảo, cứu khoa học chuyên ngành Huyết học-Truyền máu. Tạp chí y<br /> Phan Thị Mỹ Kim, Nguyễn Thị Kiều (2015). Nhân một trường học Việt Nam tháng 10-Số đặc biệt/2014. pp. 50-56.<br /> hợp phát hiện HIV trong giai đoạn cửa sổ bằng kỹ thuật 22. Trương Thị Kim Dung, Phù Chí Dũng, Nguyễn Phước Bích<br /> Nucleic Acid Testing (NAT) tại Trung tâm truyền máu Chợ Hạnh, Nguyễn Thị Tuyết Thu, Trần Thị Trang, Đào Ngọc<br /> Rẫy. Tạp chí y học TP.HCM. Tập 19, số 6. pp. 105-109. Tuyền, Mai Thanh Truyền, Trần Thị Hân (2015). Nhận xét tình<br /> 17. Phạm Tuấn Dương, Nguyễn Thị Thanh Dung, Trần Vân Chi, hình hoạt động của ngân hàng máu bệnh viện Truyền máu<br /> Trần Thúy Lan, Đỗ Thị Hiền, Nguyễn Thị Hương, Trần Quang Huyết học TP.HCM trong 15 năm từ 2000-2014. Tạp chí y học<br /> Nhật, Hoàng Văn Phương(2014). Kết quả xét nghiệm sàng lọc TP.HCM. Phụ bản của tập 19, số 4, 2015. pp. 489-496.<br /> HBV, HCV, HIV, Giang Mai ở người hiến máu tại Viện Huyết<br /> học-Truyền máu TW năm 2012-2013, Kỷ yếu các công trình<br /> Ngày nhận bài báo: 29/11/2016<br /> nghiên cứu khoa học chuyên ngành Huyết học-Truyền máu,<br /> Tạp chí y học tháng 10-Số đặc biệt/2014. pp. 45-49. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2016<br /> 18. Phan Nguyễn Thanh Vân, Hoàng Thị Tuệ Ngọc, Nguyễn Châu<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017<br /> Trưởng, Nguyễn Thị Như Nguyện, Phù Chí Dũng(2015). Bước<br /> đầu triển khai kỹ thuật khuếch đại acid nucleic (KT NAT)<br /> trong sàng lọc máu để phát hiện HIV, HCV và HBV tại Bệnh<br /> viện Truyền máu-Huyết học. Chuyên đề Truyền máu-Huyết học.<br /> Nhà xuất bản y học TP.HCM. pp. 373-376.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 114<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1