BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Thanh Hương

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO

DỰ ÁN VÀO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ

THẾ GIỚI TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO

5-6 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Thanh Hương

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO

DỰ ÁN VÀO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ

THẾ GIỚI TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO

5-6 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)

Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ THỊ NGÂN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sĩ khoa giáo dục với đề tài: “Ứng

dụng phương pháp dạy học theo dự án vào tổ chức hoạt động khám phá thế

giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh” là công trình

nghiên cứu riêng của tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Ngân

Tôi xin cam đoan:

- Luận văn là sản phẩm nghiên cứu của tôi

- Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào

trước đây.

Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình

Tác Giả

Võ Thanh Hương

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, quý thầy cô, nhà trường và anh, chị,

em đồng nghiệp…đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong quá

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin tri ân sâu sắc

và lời cảm ơn sâu sắc đến: TS. Vũ Thị Ngân đã nhiệt tình định hướng và hướng

dẫn tôi trong suốt quá trình tôi từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Khoa Sư phạm, trường Đại học Trà Vinh và Khoa

Giáo dục mầm non, Phòng Sau đại học của Trường Đại học Sư phạm Thành phố

Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho tác giả trong quá trình làm

việc, học tập và thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và GVMN trường

mầm non thực hành Sư phạm Trà Vinh đã tạo nhiệt tình ủng hộ và điều kiện

thuận lợi tôi trong suốt quá trình thử nghiệm.

Tuy đã có nhiều cố gắng trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp

nhưng luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được

sự góp ý của quý Thầy, Cô, Chị, Em đồng nghiệp và các bạn để luận văn được

hoàn thiện hơn.

Trà Vinh, ngày 29 tháng 5 năm 2020

Tác giả

Võ Thanh Hương

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN

TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ THẾ GIỚI

TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ............................ 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 6

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu PPDH theo DA ở nước ngoài ............................... 6

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu PPDH theo DA trong nước ................................... 7

1.2. Khái niệm công cụ ...................................................................................... 9

1.2.1. Khái niệm về dạy học và PPDH ........................................................... 9

1.2.2. Khái niệm về DA và PPDH theo DA ................................................. 11

1.2.3. Khái niệm tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên .................. 15

1.2.4. Khái niệm ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động

khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................ 17

1.3. Tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ............................... 18

1.3.1. Đặc điểm hoạt động khám phá TGTN của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...... 18

1.3.2. Ý nghĩa tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ............ 20

1.3.3. Mục tiêu hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ....................... 23

1.3.4. Nội dung khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ....................................... 25

1.4. Ứng dụng PPDH theo DA trong khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ........ 27

1.4.1. Định hướng đổi mới PPDH ................................................................ 27

1.4.2. Ý nghĩa của PPDH theo DA ............................................................... 29

1.4.3. Đặc điểm của PPDH theo DA ở trường mầm non .............................. 31

1.4.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học theo DA thực hiện

hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ....................................... 33

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 39

Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ

THẾ GIỚI TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH ................................................... 40

2.1. Nội dung và đối tượng tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khám

phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh ................ 40

2.1.1. Nội dung .............................................................................................. 40

2.1.2. Đối tượng ............................................................................................. 40

2.2. Công cụ tìm hiểu thực trạng .................................................................... 42

2.2.1. Khảo sát thực trạng nhận thức của GVMN về đổi mới PPDH và

nhận thức của GV về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá

TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................................ 42

2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng PPDH và PPDA tổ chức hoạt động

khám phá chủ đề của GVMN ............................................................. 42

2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động khám

phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh ............ 44

2.3.1. Kết quả điều tra về nhận thức của GVMN về đổi mới PPDH và

nhận thức của GV về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá

TGTN .................................................................................................. 44

2.3.2. Kết qủa tìm hiểu về nhận thức của GV về việc đổi mới PPDH và

ứng dụng PPDH theo dự án vào tổ chức hoạt động khám phá

TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua PP phỏng vấn .......................... 58

2.3.3. Kết quả thực trạng sử dụng PPDH theo dự án trong tổ chức hoạt

động khám phá TGTN cho trẻ mẫu g iáo 5-6 tuổi. ............................. 65

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 75

Chương 3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN

VÀO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ THẾ GIỚI

TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TẠI

TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM TRÀ VINH ...................... 76

3.1. Cơ sở đề xuất thử nghiệm ......................................................................... 76

3.1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................ 76

3.1.2. Nguyên tắc xây dựng phương án thử nghiệm dự án ........................... 78

3.1.3. Đề xuất phương án thử nghiệm ........................................................... 79

3.2. Tổ chức thử nghiệm .................................................................................. 80

3.2.1. Bối cảnh và đối tượng thử nghiệm ...................................................... 80

3.2.2. Dự án khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............................. 81

3.3. Tổ chức thử nghiệm và kết quả thử nghiệm dự án “lá cây” ..................... 93

3.3.1. Mục đích thử nghiệm .......................................................................... 93

3.3.2. Đối tượng thử nghiệm ......................................................................... 93

3.3.3. Qui trình xây dựng phương án thử nghiệm ......................................... 93

3.4. Các yêu cầu tổ chức thử nghiệm DA ........................................................ 94

3.5. Nội dung thử nghiệm ................................................................................ 95

3.6. Kết quả tổ chức thực hiện các kế hoạch ................................................... 97

3.7. Đánh giá thử nghiệm ứng dụng PPDH theo DA “chiếc lá” ................... 105

3.7.1. Mục đích và cách thức thực hiện ....................................................... 105

3.7.2. Kết quả tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA ..................... 108

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 112

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 113

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 116

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đôi nét về đối tượng điều tra ............................................................ 41

Bảng 2.2. Ý kiến của GVMN về việc đổi mới PPDH ....................................... 44

Bảng 2.3. Ý kiến của GVMN về xu hướng đổi mới PPDH .............................. 45

Bảng 2.4. Mức độ sử dụng các PPDH trong quá trình tổ chức hoạt động

khám phá TGTN cho trẻ mầm non ................................................... 47

Bảng 2.5. Ý kiến của GVMN về thực trạng quá trình tổ chức hoạt động

khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mầm non hiện nay .................... 48

Bảng 2.6. Thực trạng về nhận thức của GVMN về PPDH theo DA................. 50

Bảng 2.7. Hình thức tiếp cận về PPDH theo DA của GVMN .......................... 51

Bảng 2.8. Nhận thức của GV về PPDH theo DA .............................................. 53

Bảng 2.9. Mức độ gặp khó khăn của GV khi thực hiện PPDH theo DA. ......... 54

Bảng 2.10. Kết quả phỏng vấn GVMN về việc đổi mới PPDH .......................... 58

Bảng 2.11. Kết quả phân tích về việc ứng dụng PPDH theo DA trong quá

trình khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ............................................. 60

Bảng 2.12. Kết quả phỏng vấn về việc thực hiện PPDH theo DA ...................... 63

Bảng 2.13. Kết quả 7 buổi quan sát hoạt động học trong trong chủ đề

“cây xanh và môi trường” và chủ đề “một số loài hoa” cho trẻ

5-6 tuổi .............................................................................................. 65

Bảng 2.14. Kết quả 10 buổi quan sát hoạt động góc trong trong chủ đề

“cây xanh và môi trường” và chủ đề “một số loài hoa” cho trẻ

5-6 tuổi .............................................................................................. 71

Bảng 3.1. Bảng thông tin giáo viên lớp thử nghiệm ......................................... 81

Bảng 3.2. Bảng dự kiến trước về nhận thức của trẻ về “chiếc lá” .................... 85

Bảng 3.3. Bảng điều tra nhận biết của trẻ về “lá cây” ...................................... 99

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN

tự nhiên theo DA ............................................................................. 105

Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn về quá trình thực hiện DA ............................... 108

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Hình ảnh một số góc khoa học, sáng tạo ............................................. 98

Hình 3.2. Một số tranh vẽ của trẻ về lá cây ........................................................ 99

Hình 3.3. Nhóm lá kép quan sát và trò chuyện cùng cô .................................... 101

Hình 3.4. Trẻ thực hiện phiếu điều tra cho các lá cây ....................................... 102

Hình 3.5. Một số sản phẩm vẽ về quá trình phát triển của chiếc lá ................... 103

Hình 3.6. Một số sản phẩm mô hình vườn rau của bé ....................................... 103

Hình 3.7. Hình ảnh 1 số sản phẩm của trẻ trưng bày sản phẩm ........................ 104

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Mức độ gặp khó khăn của GV khi thực hiện PPDH theo DA ........ 56

Sơ đồ 3.1. Dự kiến mạng nội dung cho chủ đề “chiếc lá” ................................... 86

Sơ đồ 3.3. Sơ đồ mạng nội dung sau khi thăm dò sự hứng thú của trẻ ............. 101

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong chương trình GDMN 2009 và trong văn bản hợp nhất đã được Bộ

giáo dục thông qua năm 2017 đã chủ trương thực hiện giáo dục cần đổi mới

PPDH, ứng dụng những PPDH mới lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tối đa tính

cực, chủ động của người học (Bộ giáo dục và đào tạo, 2017). Hiện nay có rất

nhiều PPDH hiện đại, tích cực, trong đó có phương pháp dạy học theo DA là

phương pháp dạy học tiên tiến được nền giáo dục trên thế giới đề cao. Đặc biệt

là các mô hình giáo dục mầm non kinh điển hiện đại như Reggio Emilia, High

Scope, Lillan Kazt…và các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới như Mỹ,

Canađa, Hàn Quốc… sử dụng DA như một phương tiện dạy học mang hiệu quả

cao. Thế nhưng PPDH theo DA đãnđược áp dụng từ rất lâu trên thế giới, từ bậc

mầm non cho đến bậc sau đại học. GV là người hỗ trợ và tạo điều kiện cho trẻ

được hoạt động tích cực, trẻ trở thành một chủ thể hoạt động độc lập. Với mỗi

DA đứa trẻ được phát triển về nhận thức thông qua quá trình khám phá đồng thời

đứa trẻ cũng được phát triển các kỹ năng sống và học tập nhằm tạo ra sản phẩm

như chính cách mà người lớn đang làm. Nhưng điều quan trọng kết quả một DA

không nằm ở sản phẩm cuối cùng mà lại nằm ở quá trình đứa trẻ được làm và

được trải nghiệm như thế nào để tạo ra sản phẩm đó? Dạy học theo DA đứa trẻ

được “học cho hiện tại, học để phát triển năng lực, phẩm chất đang có của trẻ

Nhà giáo dục Louv đã viết rằng: “Thiên nhiên tạo ra một cảm giác diệu kỳ và

độc đáo cho trẻ mà không có môi trường nào khác có thể có được. Những hiện

tượng xuất hiện trong thiên nhiên hàng ngày khiến trẻ tò mò đặt câu hỏi về mọi thứ

xung quanh” (Robert & Angel, 2016). Trong tác phẩm “Last Child in the Woods:

và học bằng cách làm” (John Dewey, 2009).

Saving Our Children from Nature-Deficit Disorder” năm 2006, Richard Louv đã

cho rằng những đứa trẻ ngày nay dành quá ít thời gian cho tự nhiên đến nỗi

chúng mắc chứng rối loạn thiếu hụt tự nhiên, hậu quả là trẻ bị rơi vào tình trạng

căng thẳng và lo lắng, cao hơn tỷ lệ béo phì và nhiều hơn nữa. Tác giả cũng cho

thấy môi trường thiên nhiên là một môi trường thúc đẩy trẻ khám phá và trải

nghiệm. Khi khám phá TGTN sẽ giúp trẻ hình thành tình yêu thương với mọi

2

người xung quanh, yêu quí thiên nhiên, giữ gìn sản phẩm mình làm ra, làm tăng

cường sự chú ý, làm giảm sự căng thẳng, phát triển tính kỷ luật tự giác cao hơn,

tăng cường sự hợp tác với nhau và phát triển thể lực cho trẻ (Richard Louv,

2006). Cho nên việc tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mầm non theo

DA vừa giúp trẻ tăng thêm sự hứng thú khám phá TGTN đồng thời giúp trẻ phát

triển toàn diện theo mục tiêu chung của giáo dục mầm non hiện nay.

Tỉnh Trà Vinh là địa phương có điều kiện thiên nhiên giàu có và phong

phương pháp dạy học theo DA vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự

nhiên thì tạo cơ hội học tập mới và nâng cao chất lượng giáo dục.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Ứng dụng

phương pháp dạy học theo DA vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự

nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh”.

phú. Nếu GVMN có đủ nhận thức và được tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tổ chức thử nghiệm 1 phương án ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức

hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại một trường mầm non

công lập ở thành phố Trà Vinh.

3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động

khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại thành phố Trà Vinh.

Khách thể: Quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi

4. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu xây dựng được 1 phương án khả thi nhằm ứng dụng PPDH theo DA

vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thích

hợp với điều kiện môi trường thiên nhiên ở thành phố Trà Vinh, thì sẽ giúp giáo

viên MN mạnh dạn, tin tưởng sử dụng PP theo DA.

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá

thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

- Khảo sát thực trạng GVMN tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên

cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh.

- Đề xuất và thử nghiệm ứng dụng 1 PPDH theo PPDH theo DA vào tổ

chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại tại một

lớp ở trường Thực hành Sư phạm Trà Vinh.

6. Phạm vi nghiên cứu

Khảo sát khoảng 127 GVMN tại một số trường mầm non tại thành phố Trà

Vinh. Thử nghiệm 1 DA trong chủ đề về thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi ở trường Thực hành Sư phạm thành phố Trà Vinh.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Xây dựng các khái niệm, các nội dung chính liên quan đến đề tài: PPDH

theo DA, hoạt động khám phá TGTN, tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự

nhiên cho trẻ 5-6 tuổi.

Tìm hiểu đặc điểm và nội dung tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ

5-6 tuổi. Đồng thời nghiên cứu quá trình tổ chức hoạt động dạy học theo DA, từ

đó xây dựng qui trình tổ chức dạy theo DA trong quá trình khám phá TGTN cho

trẻ 5-6 tuổi.

7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu anket

- Mục đích: Nhằm khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động khám phá TGTn

và nhận thức của GVMN về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá thế giới

tự nhiên.

- Nội dung: Chúng tôi sẽ xây dựng bảng hỏi gồm 3 vấn đề như sau: Thực

trạng về việc đổi mới PPDH tại một số trường mầm non ở tỉnh Trà Vinh, thực

trạng sử dụng các PPDH tổ chức các hoạt động khám phá thế giới tự nhiên ở

thành phố Trà Vinh, nhận thức của GV về PPDH theo DA trong tổ chức hoạt

động khám phá TGTN cho trẻ mầm non.

4

- Cách thực hiện: Xây dựng phiếu điều tra dành cho các GV thuộc thành

phố trà vinh. Tiến hành gửi các phiếu khảo sát đến các GV ở một số trường tại

thành phố Trà Vinh bằng hình thức phát trực tiếp phiếu điều tra. Đối tượng được

gửi phiếu chủ yếu là các khối trưởng và tất cả các GV đã từng hoặc đang tham

gia dạy cho trẻ 5-6 tuổi.

+ Thu nhận lại các phiếu. Nếu số lượng phiếu thu ở lần 1 chưa đủ số lượng

(tối thiểu là 127 phiếu) thì chủ nhiệm đề tài sẽ gửi phiếu tiếp tục lần 2 ở một số

trường còn lại thuộc thành phố Trà Vinh.

7.3. Phương pháp quan sát

Nhằm tìm hiểu và đánh giá việc sử dụng các sử dụng PPDH theo dự án vào

tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ 5-6 tuổi tại trường Thực

hành Sư phạm thành phố Trà Vinh.

- Nội dung: Tiến hành quan sát các hoạt động của cô và trẻ từ thứ hai đến

thứ sáu trong các chủ đề có liên quan đến thế giới tự nhiên như: Chủ đề thực vật

vì thời gian thực hiện chủ đề nằm trong khoảng thời gian khảo sát thực trạng.

- Các thực hiện: Tiến hành xây dựng các biên bản quan sát, lập kế hoạch

quan sát. Phương tiện gồm có: các biên bản, quay phim, chụp ảnh để làm minh

chứng cho kết quả thu được trên cơ sở được sự đồng ý của phụ huynh và với lời

cam kết bảo mật thông tin cho trẻ và cô giáo.

Lựa chọn ngẫu nhiên 1 lớp để quan sát (lớp lá 2) tiến hành quan sát trong 2

tuần từ thứ 2 đến thứ 6, với chủ đề “cây xanh và môi trường sống” (thời gian

thực hiện 1 tuần từ ngày 16/12/2019 đến ngày 20/12/2019) và chủ đề “một số

loại hoa” (thực hiện 1 tuần từ ngày 23/12/2019 đến 27/12/2019) quan sát tất cả

các hoạt động trong ngày của các bé và cô giáo. Tìm hiểu xem thực trạng tổ chức

các hoạt động khám phá thế giới thực vật của cô và trẻ để từ đó đánh giá được sự

hứng thú, sự phát triển của trẻ.

Tiếp tục sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu. Nhằm mục đích làm rõ hơn

một số vấn đề như sau: suy nghĩ của GV về mục tiêu đổi mới phương pháp giáo

dục, thực trạng tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự cho trẻ 5-6 tuổi hiện nay,

5

hiểu biết và suy nghĩ của GV về việc ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức hoạt

động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ 5-6 tuổi. Phỏng vấn với 1 cán bộ quản

lý chuyên, 1 khối trưởng lớp lá và 2 GV khối lá của trường thực hành Sư phạm

để tìm hiểu rõ về một số thông tin cần được làm rõ hoặc kiểm chứng thông tin ở

bước 1. Các buổi phỏng vấn sẽ được tiến hành bao gồm 2 giai đoạn: trước khi

tiến hành thử nghiệm và sau khi đã tiến hành thử nghiệm.

7.4. Phương pháp thử nghiệm

Mục tiêu: Thử nghiệm và đánh giá 1 phương án ứng dụng PPDH theo DA

vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ 5-6 tuổi tại trường

Thực hành Sư phạm thành phố Trà Vinh.

Nội dung: Thử nghiệm 01 DA tại trường Thực hành Sư phạm Trà Vinh.

Cách thực hiện: Xây dựng kế hoạch thử nghiệm. Thực hiện các DA và

điều chỉnh kế hoạch thực hiện theo thực tiễn. Đánh giá kết quả thực hiện dự án.

7.5. Phương pháp thống kê toán học

- Mục tiêu: Để tổng hợp và phân tích các dữ liệu đã thu thập được nhằm có

đánh giá về mặt định lượng.

- Nội dung: Đánh giá về thực trạng về nhận thức của GV về phương pháp,

việc sử dụng các phương pháp và mức độ khả thi của PPDH theo DA trong hoạt

động khám phá thế giới tự nhiên.

- Các thực hiện: Tính phần trăm trong phương pháp điều bằng phiếu anket,

phương pháp quan sát và phương pháp thử nghiệm, sử dụng phần mềm Excel.

8. Dự kiến đóng góp mới của đề tài

8.1. Về lí luận: Đề tài làm rõ những vấn đề lí luận về các nội dung PPDH

theo DA trong tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.

8.2. Về thực tiễn: Đề tài làm rõ thực trạng nhận thức và sử dụng PPDH

theo DA của GV MN tại một số trường mầm non tại Trà Vinh trong việc tổ chức

hoạt động động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Xây dựng

qui trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho GV tại trường Thực hành Sư

phạm Trà Vinh.

6

Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN

TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ THẾ GIỚI TỰ NHIÊN

CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu PPDH theo DA ở nước ngoài

Dạy học theo DA không phải là mới đối với nền giáo dục trên thế giới, nó

bắt đầu từ thế kỷ XVI có nguồn gốc từ Châu Âu (ở Pháp, Ý). Đến thế kỷ XX,

các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lí luận cho PPDH này (Nguyễn Tuấn

Vĩnh, 2018). J. Dewey (1997) cho rằng “học bằng làm” đã châm ngòi cho một

công cuộc đổi mới giáo dục, thay đổi cách giáo dục truyền thống thụ động mà

chuyển dạy học dựa vào cảm hứng học tập, thúc đẩy sự trải nghiệm, từ đó phát

huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của người học. Đây là yếu tố thiết yếu

của dạy học theo dự án.

Năm 1918, W.H.Kilpatrick (1918) đã cho ra đời ấn phẩm mang tên “The

project method”, trong tác phẩm của mình tác giả đã cố gắng làm rõ khái niệm

về “DA học tập” và chứng minh tầm quan trọng của PPDH theo DA.

Khi nghiên cứu về PPDH theo DA thì không thể thiếu Lilian G. Katz

(1932) là một trong những tác giả tiêu biểu và có nhiều đóng góp trong quá trình

nghiên cứu PPDH theo DA cho đối tượng trẻ mầm non. Với các tác phẩm như:

Young investigators: The Project Approach in the early years (Lilian G. Katz &

Judy Harris Helm, 2001), Engaging Children's Minds: The Project Approach

(Lilian G. Katz & Sylvia C. Chard, 2000)...

J.H.Helm và S.C.Chard là một trong những cộng tác viên với Kats trong

một số công trình nghiên cứu và phát triển PPDH theo DA dành cho lứa tuổi

mầm non. Helm và Chard còn tiếp tục các công trình nghiên cứu của mình với

các đối tượng với các trẻ có nhu cầu đặc biệt và điều này chứng minh về sự “sức

mạnh” của PPDH theo DA thông qua tác phẩm: The Power of Projects meeting

contemporary challenges in early childhood classrooms - strategies and

7

solutions (Judy Harris Helm & Sallee Beneke, 2002).

Tiêu biểu cho các mô hình, PPDH hiện đại sử dụng dự án làm một phương

tiện dạy học hiệu quả là PP giáo dục Reggio Emilia do Loris Malaguzzi đã xây

dựng nên phần lý thuyết. Với lịch sử được hình thành từ vùng quê nghèo đổ nát

sau chiến tranh của Ý, có thể nói PPDH dành cho “trẻ em nghèo”, PPDH của

những bà mẹ không có điều kiện chăm sóc và giáo dục con cái. Phương pháp

này giúp trẻ phát triển tự nhiên các mối quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên xung

quanh của chúng là trung tâm của triết lý. PP giáo dục Reggio Emilia trong

GDMN nhấn mạnh các DA hợp tác. Những đứa trẻ sẽ cùng nhau thực hiện một

điều mới mẻ gì đó và trình bày những gì chúng đã học cho cha mẹ, GV và cho

nhau (Maryne Valentine, 2006).

PPDH theo DA là mô hình dạy học rộng lớn được thực hiện ở nhiều mô

hình khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu và cách

thức tiếp cận một phần đặc điểm và qui trình thực hiện theo Reggio Emilia vào

một phần của chương trình giáo dục mầm non tại tỉnh thành phố Trà Vinh.

1.1.2. Lịch sử nghiên cứu PPDH theo DA trong nước

Trong những năm gần đầy, PPDH theo DA bắt đầu du nhập vào Việt Nam

và các nhà sư phạm bắt đầu nghiên cứu cách thức áp dụng PPDH này tại một số

trường từ cấp bậc mầm non đến sau cấp bậc sau đại học. Tuy nhiên, PPDH này

vẫn chưa được nhiều nhà nghiên cứu, giáo dục đầu tư nghiên cứu thích đáng.

Trong quyển “Lí luận dạy học hiện đại (Cơ sở đổi mới mục tiêu - nội dung

và PPDH)” của tác giả Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, tác phẩm “Dạy và

học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” của tác giả Nguyễn Lăng

Bình (chủ biên) & Đỗ Hương Trà…Các tác giả nghiên cứu chung về các PPDH

tích cực đang được áp dụng hiện nay trên thế giới và PPDH theo DA được giới

thiệu là một trong những phương pháp giáo dục hiệu quả chứ không đi chuyên

sâu vào PPDH theo DA dành cho trẻ mầm non.

Theo tác giả Lưu Thị Thu Thủy đã có những nghiên cứu tổng quát về

PPDH theo DA và tác giả cho rằng PPDH này đã xuất hiện khá lâu ở Mỹ và

8

cũng có thể nói đây là một PPDH “cũ người nhưng mới ta”. Tuy nhiên, việc áp

dụng PPDH theo DA tại Việt Nam đặc biệt tại các tỉnh nhỏ vẫn chưa được nhiều

GV biết đến và áp dụng thành công. Với điều kiện tự nhiên đa dạng và phong

phú như Việt Nam, GVMN có thể tổ chức các hoạt đông trãi nghiệm đó ngay tại

trường học, các trang trại hoặc cánh đồng bên cạnh trường học mà không phải

tốn kém các chi phí đi lại (Lưu Thị Thu Thủy, 2015).

Tác giả Nguyễn Tuấn Vĩnh (2018) đã đưa ra khái niệm về PPDH theo DA

và cũng có đánh giá rất cao về PPDH này. Và tác giả cho rằng việc ứng dụng

PPDH này vào các trường mầm non sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển giáo dục đang

cần đổi mới theo xu hướng chung xã hội hiện nay. Tuy nhiên tác giả chưa định

hướng cụ thể cách tiếp cận PPDH này vào chương trình giáo dục.

Tại Hà Nội, trong luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Minh Hường (2017) với đề

tài “đánh giá hiệu quả việc sử dụng hình thức dạy học theo DA tại trường Mầm

non VSK” và kết quả nghiên cứu cho thấy PPDH theo DA giúp trẻ đạt kết quả tốt

về tâm trí và các mục tiêu giáo dục theo chương trình của Bộ giáo dục và Đào

tạo, về hình thức dạy học cũng đạt kết quả khả quan như: thu hút phần lớn sự

hứng thú, tích cực và chủ động của trẻ. Đề tài trên cũng chưa nêu được những

điều kiện và tiêu chí thực hiện hay hướng dẫn GVMN cách thức thực hiện PPDH

theo DA tại Hà Nội hay tại các cơ sở giáo dục tại Việt Nam nói chung.

Trong luận văn thạc sĩ của Tuyết Ly (2014) với đề tài “Thử nghiệm mô hình

dạy học theo DA với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Cà Mau” tác giả có

công trình nghiên cứu và thử nghiệm mô hình dạy học này theo Lilian G. Katz ở

một số trường mầm non tại thành phố Cà Mau. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên

90% GV và trên 50% cán bộ quản lý chưa từng nghe đến PPDH này (Lý Tuyết

Ly, 2014). Chứng tỏ PPDH theo DA vẫn còn rất mới lạ đối nhiều GVMN và

trường mầm non hiện nay.

Trong những năm gần đây thì PPDH này đã xuất hiện khá nhiều tại các

trường mầm non như: Hệ thống trường mầm non Steame Garten Mầm Non

Happy Time, trường Mầm non Chìa Khoá Vàng – Golden Key, Hệ thống

9

Trường Quốc tế Việt Úc (VAS), trường Quốc tế Anh Renaissance... Tuy có

nhiều trường đã và đang áp dụng PPDH theo DA nhưng vì chúng ta vẫn có sự

hướng dẫn cụ thể nên việc ứng dụng PPDH trên vẫn còn nhiều bất cập trong việc

kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, với câu hỏi “liệu các trường có thực hiện

đúng PPDH theo dự hay chưa?” Điều khiến chúng ta cần quan tâm tiếp theo đó

là các trường áp dụng PPDH theo DA chủ yếu là ở các trường mầm non tư thục

và các thành phố lớn, còn ở những tỉnh nhỏ thì GV vẫn chưa nghe đến hoặc chưa

từng áp dụng PPDH này, vì thế nên trong giáo dục hiện nay có sự khác biệt và

chênh lệch rất lớn về chất lượng giáo dục (Đặng Hồng Phương, 2017)

Bên cạnh đó cũng có khá nhiều tác giả nghiên cứu về PPDH theo DA trong

các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ ở các cấp bậc khác, chuyên ngành khác như: Nguyễn

Thị Minh Khai, Nguyễn Ngọc Trang, Lê Khoa… các tác giả chỉ nguyên cứu ở

một số lĩnh vực có liên chuyên ngành giảng dạy như: Dạy hóa học ở trường

Trung học Phổ thông, đào tạo công nghệ thông tin trình độ Cao đẳng, dạy học

kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng cho trẻ Trung học Phổ thông…

Từ lịch sử nghiên cứu vấn đề trên, PPDH theo DA vẫn chưa được áp dụng

phổ biến mà chủ yếu chỉ được nghiên cứu ở mức độ cá nhân, tập thể nhỏ. Song

đó dấu hiệu đáng mừng vì PPDH theo DA được một số nhà giáo dục hiện nay

đánh giá cao, thử nghiệm và áp dụng thành công. Hiện nay, các tài liệu có được

chủ yếu được chuyển dịch từ các tài liệu nước ngoài do những tác giả có nhu cầu

viết bài nghiên cứu dịch ra. Để có thể áp dụng được PPDH này một cách rộng rãi

và phổ biến cần có nhiều tác giả và sự đầu tư nghiên cứu một cách thỏa đáng

nhằm đề ra qui trình thực hiện, tiêu chí đánh giá kết quả PPDH theo DA.

1.2. Khái niệm công cụ

1.2.1. Khái niệm về dạy học và PPDH

1.2.1.1. Khái niệm về dạy học

Tác giả Trương Xuân Huệ (2014) “Dạy là hoạt động của GV không chỉ là

hoạt động truyền thụ cho học sinh những nội dung đáp ứng được các mục tiêu đề

ra mà còn hơn nữa là hoạt động giúp đỡ, chỉ đạo và hướng dẫn học sinh. Học,

10

theo nghĩa rộng nhất, được hiểu là quá trình cơ bản của sự phát triển nhân cách

trong hoạt động của con người, là sự lĩnh hội sức mạnh bản chất người đã được

đối tượng hóa trong các sản phẩm của hoạt động con người”.

Tác giả Phan Trọng Ngọ (2005) thì cho rằng “học là quá trình tương tác

giữa cá thể với môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững trong nhận

thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó. Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho

thế hệ sau những kinh nghiệm mà xã hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế

hệ. Dạy và học là hai mặt không thể tách rời của phương thức tồn tại và phát

triển của xã hội và cá nhân”.

Theo tác giả Vũ Thị Ngân (2006) “Dạy học là một bộ phận của quá trình sư

phạm, được tổ chức trong trường mầm non bằng những phương pháp sư phạm

đặc biệt, thông qua những tác động qua lại có chủ đích và được thay đổi một

cách có trình tự giữa GV và trẻ em, nhằm trang bị cho trẻ hệ thống kiến thức

mang tính khoa học và hình thành hệ thống kĩ năng áp dụng, vận dụng kiến thức

vào thực tiễn cuộc sống và hoạt động. Bản chất của quá trình dạy học cho trẻ

mầm non là quá trình nhận thức của trẻ em trong điều kiện sư phạm”.

Các tác giả trên đã đưa ra quan điểm khá giống nhau về “khái niệm dạy

học”, đồng quan điểm với các tác giả Trương Xuân Huệ, Vũ Thị Ngân ở chỗ dạy

học là quá trình tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của GV nhằm giúp học sinh là

người tích cực, chủ động như vậy mới đúng theo quan điểm giáo dục hiện nay.

Riêng tác giả Vũ Thị Ngân đã cho chúng ta một khái niệm cụ thể về dạy học ở

trường mầm non cần có những phương pháp sư phạm đặc biệt bởi trẻ mầm non

có những đặc điểm riêng biệt rất khác so với các lứa tuổi lớn hơn.

Như vậy, kết luận về khái niệm dạy học trong trường mầm non nói riêng và

khái niệm dạy học nói chung là một bộ phận của quá trình sư phạm trong

trường mầm non. Đó là quá trình tương tác giữa GV và trẻ trong môi trường

được tổ chức nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

11

1.2.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học

Tác giả Phan Trọng Ngọ trình bày “PPDH không phải là một thực thể độc

lập, vì mục đích tự thân, mà chỉ là hình thức vận động của một hoạt động đặc

thù: hoạt động dạy học. Vì vậy, định nghĩa chung nhất về PPDH là những con

đường, cách thức tiến hành hoạt động dạy học” (Phan Trọng Ngọ, 2005).

Theo tác giả Bernd Meier và Nguyễn Văn Cương cho rằng “PPDH là

những hình thức và cách thức hoạt động của GV và học sinh trong những môi

trường dạy học được tổ chức, nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái độ, phát triển

năng lực và phẩm chất ” (Bernd Meier và Nguyễn Văn Cương, 2014).

“PPDH là hệ thống các cách thức tuần tự hoạt động qua lại giữa người dạy

và người học nhằm giải quyết những nhiệm vụ, nội dung dạy học đã đặt ra.

PPDH bao gồm cách thức hoạt động (hay việc làm) cụ thể nào đó của GV,

hướng đến việc tổ chức và điều khiển cách thức hoạt động (việc làm) của trẻ (tư

cách là người học) trong quá trình dạy học, cách thức hoạt động của trẻ được

kích thích bởi cách thức hoạt động của GV” (Vũ Thị Ngân, 2006).

Khái niệm PPDH đến nay thực chất vẫn chưa có sự thống nhất, tuy nhiên từ

các định nghĩa của các tác giả trên, có thể hiểu “PPDH là cách thức tổ chức các

hoạt động được phối hợp bởi GV và người học nhằm chiếm lĩnh hệ thống kiến

thức khoa học hay nói cách khác là chúng ta đang thực hiện các nội dung và

mục đích dạy học”.

1.2.2. Khái niệm về DA và PPDH theo DA

1.2.2.1. Khái niệm về DA và DA học tập trong trường mầm non

 Khái niệm DA

Hướng dẫn của PMI (Cơ quan Kiến thức Quản lý DA PMBOK ® Guide)

đã định nghĩa “DA là một nỗ lực tạm thời nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ

hoặc kết quả độc đáo” (Viện quản lý DA Hoa Kỳ, 2019).

Trên trang web của tổ chức Vietnam Foundation định nghĩa “DA là tập hợp

các công việc được thực hiện bởi một nhóm người cùng nhau thực hiện một mục

tiêu cụ thể trong một thời gian nhất định (tức là có thời gian bắt đầu và kết thúc

12

xác định) với một kinh phí đã được dự kiến trước” (Viện CNTT – Đại học Quốc

gia Hà Nội, 2013).

Theo Lưu Thu Thủy (2015) “DA là dự định, một kế hoạch cần được thực

hiện trong điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định

được mục đích đã đề ra. DA có tính phức hợp tổng thể, được thực hiện trong

hình thức tổ chức DA chuyên biệt”.

“DA là tập hợp một chuỗi các hoạt động nhằm thực hiện được một mục

tiêu đã đề ra với nguồn kinh phí và thời gian đã dự tính trước. Tùy theo năng lực

mà mỗi người trong nhóm sẽ đảm nhận và nổ lực hết mình với chức vụ và nhiệm

vụ cụ thể trong DA nhằm tạo ra một sản phẩm tốt nhất. DA cũng có nghĩa là một

kế hoạch được một người hoặc một nhóm cùng tham để thực hiện một mục tiêu

cụ thể, đồng thời cũng cần xác định rõ về thời gian, nhân lực tham gia, kinh phí,

biện pháp đánh giá kiểm tra cuối cùng.

 DA học tập

DA Học tập Sớm Illinois (2019) là một nguồn thông tin đáng tin cậy, dựa

trên bằng chứng về chăm sóc và giáo dục sớm cho trẻ. Tổ chức trên cho rằng

“DA học tập là một cuộc điều tra mở rộng, trực tiếp, chuyên sâu về một chủ đề

được khởi xướng, thực hiện bởi một lớp học, một nhóm trẻ em hoặc một đứa trẻ

cá nhân trong một lớp học mầm non hoặc ở nhà”

“DA học tập là người học sẽ cùng nhau giải quyết một vấn đề trong cuộc

sống hoặc trả lời một câu hỏi phức tạp mà họ quan tâm trong thời gian nhất định.

Tuy nhiên, mục tiêu của DA lại chứa đựng mục tiêu của chương trình giáo dục.

Để thực hiện được DA người học đòi hỏi phải vận dụng kiến thức và kỹ năng

của mình để tạo ra một sản phẩm hoặc thuyết trình cho khán giả như: bạn bè,

phụ huynh, GV, Ban giám hiệu” (Viện Giáo dục Buck, 2019).

“DA học tập là các nhiệm vụ phức tạp do người học thiết kế và thực hiện

nhằm điều tra và giải quyết các nhiệm vụ trong thời gian tương đối dài nhằm tạo

ra các sản phẩm hoặc bài thuyết trình. Ngoài ra, dạy học theo DA còn khuyến

khích người học tập trung học tập một cách nghiêm ngặt bởi vì nó đòi hỏi người

13

học đóng vai trò tích cực trong việc tự nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề” (Jill

Bradley-Levine & Gina Mosier, 2015).

Tác giả Lilian G. Katz đã mô tả khái niệm DA học tập ở trong trường mầm

non là quá trình nghiên cứu mở rộng về một chủ đề thường được thực hiện bởi

một hoặc nhóm trẻ em, đôi khi bởi toàn bộ lớp học. Học tập dựa trên DA liên

quan đến việc dạy học thông qua các chủ đề hấp dẫn cho phép tích hợp việc học

có ý nghĩa trong tất cả các nội dung đồng thời hỗ trợ phát triển trên nhiều lĩnh

vực (Sylvia C. Chard, 2014). Chúng sẽ cùng nhau nghiên cứu về các khía cạnh

khác nhau của một chủ đề mà chúng cùng quan tâm đến và được đánh giá bởi

GV. Tùy thuộc những kỹ năng có sẵn các đứa trẻ sẽ tham gia vào những công

việc bao gồm: viết, đo lường, vẽ, sơn, làm mô hình, tạo ra những câu chuyện

nhằm tạo ra một sản phẩm nhất định. Một DA lý tưởng sẽ giúp trẻ thu kiến thức

mới về khoa học, nghiên cứu xã hội, văn học và tất cả nghệ thuật” (Lilian G.

Katz & Sylvia C. Chard, 1992).

“DA học tập là quá trình đứa trẻ tham gia vào các hoạt động học tập và trãi

nghiệm nhằm khám phá về một chủ đề, một lĩnh vực, một sự kiện mới nổi, một ý

tưởng nào đó…mà trẻ có hứng thú và đang rất quan tâm. Các DA của trẻ tại

Reggio Emilia có thể kéo dài một ngày, một tuần, một tháng hoặc thậm chí lâu

hơn miễn là trẻ em có hứng thú với chủ đề này” (Trường Adhyaya, 2018 & The

Emilia Schools, 2019). “Các sản phẩm trong DA của trẻ theo Reggio Emilia có

thể là tranh, điêu khắc, chơi những trò chơi kịch tính, mô hình…Tuy nhiên, sản

phẩm không phải là mục tiêu chính của DA mà có thể nói là cơ hội để trẻ thể

hiện bản thân mình và là cơ sở để GV có thể đánh giá kết quả thực hiện DA và

rút kinh nghiệm cho DA sắp tới” (Ayla Arseven, 2014).

Có rất nhiều khái niệm khái niệm về DA học tập, có thể hiểu “DA học tập

là các DA có liên quan hoặc nhằm mục đích giải quyết một số nhiệm vụ học tập

nào đó trong chương trình giáo dục được thực hiện bởi một nhóm trẻ có cùng

hứng thú giống nhau trong một thời gian nhất định. DA học tập là một cuộc điều

tra chuyên sâu về một chủ đề trong thế giới thực được trẻ chú ý và toàn tâm toàn

14

ý thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra một sản phẩm

như: tranh vẽ, mô hình, kịch, kể chuyện. Quá trình tạo ra sản phẩm đó mà các

nhiệm học tập trong chương trình giáo dục được thực hiện một cách tích hợp tự

nhiên, giúp trẻ phát triển toàn diện về cả mặt kiến thức, kĩ năng cũng như thái

độ trong quá trình hợp tác làm việc nghiêm túc ”.

1.2.2.2. Khái niệm PPDH theo DA

“GV sử dụng DA như một phương tiện dạy học để đạt được các mục tiêu

giáo dục, GV đã cho một nhóm trẻ hoặc cả lớp tổ chức thực hiện các DA như

một cuộc điều tra chuyên sâu vào thực tế về một chủ đề mà đứa trẻ thực sự quan

tâm. GV củng cố cho trẻ em hứng thú với một chủ đề bằng các công việc có liên

quan đến dự (S.J. Beneke, M. M. Ostrosky & L.G. Katz, 2019).

Tác giả Lưu Thu Thủy (2015) đã cho khái niệm như sau về “dạy học theo

DA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học

tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có

thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực tạo trong

toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của dạy

học theo DA”.

Làm việc tại khoa GDMN thuộc trường Đại học Sư phạm Huế, Nguyễn

Tuấn Vĩnh cùng với các cộng sự của mình đã có công trình nghiên cứu về “dạy

học theo DA ở trường mầm non”, các tác giả đã khẳng định rằng “PPDH theo

DA được hiểu như một mô hình dạy học theo DA, là một cách thức tổ chức một

nội dung dạy học theo DA. PPDH theo DA là sự kết hợp của nhiều PPDH khác

nhau để giải quyết vấn đề nhận thức” (Nguyễn Tuấn Vĩnh, 2018).

Progettazione là một thuật ngữ tiếng Ý trong đó định nghĩa phương pháp

tiếp cận sư phạm của mô hình giáo dục Reggio Emillia. Cách tiếp cận Reggio

Emilia sử dụng thuật ngữ Progettazione có nghĩa là “their way of proceeding”

(Dịch là cách thức tiến hành của GV và trẻ) (Millikan, 2003, trang 87). Phương

pháp dạy học có thể được xác định là một quá trình sáng tạo của trẻ, qua đó các

ý tưởng của trẻ được xây dựng và phát triển. Các nhà giáo dục Reggio Emilia

15

phối hợp với trẻ xác định các mục tiêu chung, các kinh nghiệm và định hướng dự

án có thể thực hiện. GV lắng nghe và sau đó thương lượng với trẻ em để hiểu

được sở thích của chúng từ đó xây dựng ý tưởng và chủ đề. Progettazione được

xây dựng trong quá trình trải nghiệm hoặc dự án, nó có thể thay đổi để đáp ứng

với cuộc đối thoại liên tục giữa giáo viên và trẻ em (công việc dự án này không

tuân theo thời gian biểu cứng nhắc, mà thay vào đó hướng theo tốc độ và sở

thích của trẻ khi tham gia vào quá trình học (D.A.Stegelin, 2003). Chương trình

giảng dạy tại các trường Reggio Emilia dành cho các nhóm nhiều lứa tuổi, bắt

đầu sớm nhất là khoảng hai năm. Trẻ em được tham gia vào công việc DA giúp

trẻ có cơ hội học cách sử dụng công cụ và cách nghiên cứu. PPDH này theo

hướng tiếp cận kiến thức – điều trẻ muốn biết – thực hiện (know – want – do)

cho phép trẻ tiếp cận kiến thức một cách toàn diện theo năng lực của từng cá

nhân trẻ và trẻ sẽ thực thi kế hoạch dưới dẫn dắt của GV (Kids Collective, 2016).

Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi hướng đến việc tiếp cận dạy học DA

theo Reggio và cũng từ đó chúng tôi xác định khái về PPDH theo dự theo triết lý

giáo giáo dục của Reggio như sau: “PPDH theo DA là một hình thức dạy học sử

dụng các dự án làm phương tiện dạy học. Để thực hiện các công việc trong DA

đòi hỏi trẻ phải cố gắng thực hiện hàng loạt các hoạt động vui chơi, khám phá,

trãi nghiệm…bằng cách vận dụng các kiến thức, kỹ năng và năng lực của chính

bản thân mình, đồng thời lĩnh hội kiến thức, kỹ năng mới từ bạn bè, điều chỉnh

hành vi thái độ của mình khi hoạt động trong nhóm, khi giao tiếp với bạn bè, cô

giáo. Khi một DA kết thúc thì sẽ có một sản phẩm ra đời, cũng lúc các một số

mục tiêu giáo dục đề ra đã đạt được.

1.2.3. Khái niệm ứng dụng PPDH theo dự án vào tổ chức hoạt động

khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mầm non

1.2.3.1. Khái niệm tổ chức

Theo từ điển giáo dục học “tổ chức là việc sắp xếp, bố trí thành các bộ phận

trật tự, có nề nếp để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc một chức năng chung

(Bùi Hiền, 2001).

16

Theo Bùi Thị Thu Vân (2018) thuật ngữ tổ chức là sự sắp xếp, bố trì điều

kiện, phương tiện vật chất, những hoạt động của trẻ trong sự điều hành của nhà

giáo dục theo yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra nhằm đạt mục tiêu của hoạt động.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể hiểu tổ chức là cách thức GV

chuẩn bị, sắp xếp môi trường dạy học. Cụ thể bao gồm các công việc: lựa chọn

phương tiện, lập kế hoạch, xây dựng môi trường trong lớp và ngoài trời, xác

định địa điểm và thời gian tổ chức các hoạt động.

1.2.3.2. Khái niệm khám phá

Theo từ điển tiếng việt “khám phá có nghĩa là tìm ra, phát hiện ra cái còn

ẩn giấu, cái bí mật” (Hoàng Phê, 1992).

Theo Vũ Cao Đàm cho rằng khám phá là một sản phẩm đặc biệt của hoạt

động nghiên cứu khoa học, nhằm giúp con người phát hiện ra các vật thể hoặc

các quy luật của xã hội, làm thay đổi nhận thức, chưa thể áp dụng trực tiếp, chỉ

có thể áp dụng thông qua các giải pháp (Vũ Cao Đàm, 1999).

Dựa vào đề tài nghiên cứu, có thể hiểu khám phá là những điều không quá

mới mẻ đối với người lớn nhưng nó là những điều mới mẻ với trẻ và giúp trẻ

phát triển nhận thức”.

1.2.3.3. Khái niệm thế giới tự nhiên

Theo từ điển tiếng việt thế giới tự nhiên (gọi tắt là tự nhiên hay thiên nhiên

với tiếng gọi tiếng anh là nature) là tất cả vật chất và năng lượng chủ yếu ở dạng

bản chất. Tự nhiên nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất và cũng

nhắc đến sự sống nói chung” .

Theo tác giả Hoàng Thị Phượng (2005) cho rằng: Thế giới tự nhiên gồm có

3 yếu tố lớn là thế giới tự nhiên vô sinh (nước, không khí, ánh sáng, đất,...); thế

giới tự nhiên hữu sinh (động vật, thực vật, vi sinh vật); các hiện tượng tự nhiên

(nắng, mưa, gió...)”.

Nguyễn Thị Hồng Vân (2013) cho rằng “thế giới tự nhiên theo nghĩa rộng

là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. Tuy nhiên nó không bao gồm con

người và sản phẩm do con người tạo ra. Môi trường tự nhiên gồm: Điều kiện địa

17

lý tự nhiên: đất, rừng, sông; của cải tự nhiên: tài nguyên, khoáng sản, lâm sản,

hải sản...; năng lượng trong tự nhiên: sức gió, sức nước, ánh nắng mặt trời…”.

Như vậy, khái niệm về TGTN khái niệm rộng lớn và tùy theo góc nhìn mà

mỗi tác giả đưa ra những quan điểm riêng về TGTN, tuy nhiên trong đề tài đã rút

gọn khái niệm TGTN ngắn gọn và đơn giản hơn dành cho trẻ mầm non như sau:

TGTN là những gì bao quanh con người nhưng không phải do bàn tay con người

làm ra. TGTN bao gồm thế giới hữu sinh (động vật, thực vật), thế giới vô sinh

(đất, nước, cát…) và các hiện tượng tự nhiên (nắng, gió, mưa, mặt trời…).

1.2.3.4. Khái niệm ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động khám

phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

Theo từ điển tiếng việt “ứng dụng đồng nghĩa với từ áp dụng, vận dụng,

chúng đều có nghĩa là đem lý thuyết dùng vào thực tiễn.”

Từ “sử dụng” ở trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi chỉ nghiên

cứu và thực hiện PPDH này ở mức độ tiếp cận cách thức áp dụng hình thức tổ

chức thực hiện chương trình giáo dục theo dạy học DA. Có nghĩa là chúng tôi

nghiên cứu chuyên sâu về một số chủ đề cụ thể được thực hiện bởi một nhóm trẻ

em. Phương pháp tiếp cận DA được kết hợp vào chương trình giảng dạy nhưng

không phải lúc nào cũng tạo thành toàn bộ chương trình giảng dạy.

Từ những khái niệm đã tìm hiểu, chúng ta có thể hiểu như sau:

Ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự

nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” là ứng dụng một hình thức dạy học, các GV áp

dụng các lý thuyết về PPDH theo DA trong trong quá trình dạy học của mình.

Hay nói cách khác đó là quá trình GV bố trí, sắp xếp môi trường dạy học nhằm

giúp trẻ được chủ động, tích cực thực hiện các hoạt động tích cực và phát hiện

ra các điều mới mẻ còn ẩn giấu trong thế giới tự nhiên theo hướng tiếp cận

PPDH theo DA. Đối với trẻ mầm non những phát hiện mới mẻ trong TGTN thì

mang tính chất đơn giản, có thể không mới mẻ đối với người lớn. Các hoạt động

khám phá của trẻ rất đa dạng như: quan sát, thí nghiệm, so sánh, phân tích, đàm

thoại, trò chuyện…

18

1.3. Tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi

1.3.1. Đặc điểm hoạt động khám phá TGTN của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

Đặc điểm hoạt động khám phá TGTN của trẻ mầm non có những đặc điểm

riêng, mang tính chất đặc trưng theo từng lứa tuổi. Có thể thấy giai đoạn trẻ 5-6

tuổi có những nhu cầu nhận thức và hoạt động khám phá khác với các lứa tuổi

còn lại, tuy nhiên nó vẫn mang một số đặc điểm chung giống nhau. Đó chính là

các cơ sở giúp GV có thể tổ chức tốt quá trình khám phá TGTN.

Trẻ có nhu cầu rất cao trong việc nhận thức thế giới xung quanh. Nó xuất

hiện ở trẻ ngay khi sinh và phát triển mạnh vào cuối tuổi nhà trẻ và ở lứa tuổi

mẫu giáo. Biểu hiện rõ nhất qua các câu hỏi được đặt ra liên tục cho người lớn:

Đây là cái gì? Tại sao? Làm như thế nào?... (Hoàng Thị Phượng, 2011).

Trẻ 5-6 tuổi còn có những đặc điểm riêng về ngôn ngữ, tư duy, nhận thức,

thể chất của trẻ 5-6 tuổi đã phát triển đa dạng và phong phú hơn, mang một số

đặc điểm riêng như sau:

+ Trẻ 5-6 tuổi đã tích luỹ được vốn kiến thức rất phong phú, kỹ năng nhận

xét, so sánh cũng đã phát triển hơn so với mẫu giáo nhỡ. Do vậy. Số lượng đối

tượng cho trẻ nhận xét và so sánh có thể nhiều hơn so với hai lứa tuổi trước. Câu

hỏi của GV cần mang tính khái quát cao hơn. Trẻ không chỉ nhận xét, trả lời câu

hỏi của cô mà còn tự đưa câu hỏi cho bạn bè, đưa ra những thắc mắc của mình.

Hoạt động nhóm và hoạt động chủ yếu của lứa tuổi này.

+ Chú ý của trẻ mẫu giáo lớn cũng tập trung hơn và bền vững hơn. Ghi nhớ

cũng có tính chủ động hơn.

+ Trẻ mẫu giáo lớn có khả năng tổng hợp và khái quát hóa những dấu hiệu

đơn giản tiêu biểu bên ngoài. Trẻ biết so sánh đặc điểm giống nhau và khác nhau

của một số đối tượng, biết phân nhóm các đối tượng theo một hoặ một vài dấu

hiệu rõ nét.

+ Trẻ đã phát triển mạnh mẽ kiểu tư duy trực quan hình ảnh và cuối độ tuổi

tư duy trực quan sơ đồ xuất hiện. Nó cho phép trẻ đi sâu vào các mối quan hệ

phức tạp của sự vật, hiện tượng giúp trẻ lĩnh hội kiến thức ở trình độ cao hơn và

19

phức tạp hơn. Theo tác giả L.A.Venger, tư duy trực quan sơ đồ của trẻ mẫu giáo

5-6 tuổi là quá trình hình thành các biểu tượng về không gian với hai thao tác trí

tuệ là sơ đồ hóa (mã hóa), tức là sắp xếp vị trí của các sự vật trong không gian

thật (3 chiều) vào một sơ đồ (không gian 2 chiều) theo một chuẩn trong một hệ

qui chiếu nhất định bằng các ký hiệu đã được qui ước và đọc hiểu sơ đồ (giải

mã) tức là từ một sơ đồ không gian 2 chiều trẻ có thể xác định được vị trí của các

sự vật tồn tại trong không gian thật (3 chiều) theo hướng và mốc định hướng

nhất định. Tư duy trực quan sơ đồ là kiểu trung gian quá độ (tư duy trừu tượng).

Kiểu tư duy này đã xuất hiện ở mẫu giáo lớn khi trẻ biết sử dụng thành thạo các

vật thay thế. Khi đã phát triển tốt chức năng ký hiệu của ý thức, trẻ đã bắt đầu

hiểu rằng có thể biểu thị một sự vật hay một hiện tượng nào đó bằng ngôn ngữ

hay kí hiệu khác (Hoàng Thị Oanh và Nguyễn Thị Xuân, 2011).

Theo J.Piaget cho rằng trẻ từ “2-7 tuổi là giai đoạn tiền thao tác, tức là ở

giai đoạn này trẻ vẫn chưa hình dung ra những vận động của sự vật hay biến đổi

cũng như kết quả của chúng, vì trẻ chưa có khả năng bảo toàn hay khả năng suy

luận logic, chưa có tính đảo ngược trong tư duy. Ngược lại, ở giai đoạn thao tác

cụ thể (7-11 tuổi) trở đi trẻ đã có khả năng suy luận và hình dung ra sự biến đổi

của sự vật cũng như kết quả của chúng” (Đinh Thị Tứ và Phan Trọng Ngọ,

2008). Trẻ 5-6 tuổi là lứa tuổi cuối cùng của giai đoạn tiền thao tác và tiến tới

giai đoạn thao tác cụ thể vì thế nhận thức của trẻ đã vô cùng đa đạng và phong

phú. Bên cạnh đó, J.Piaget chỉ ra quá trình hình thành trí khôn của trẻ là sự đồng

hóa, điều ứng. Nghĩa là đứa trẻ tiếp nhận toàn bộ dữ kiện của kinh nghiệm về

những hình ảnh, biểu tượng vào các khuôn khổ của nó, sau đó trí khôn sửa đổi

không ngừng những cấu trúc ấy để hiệu chỉnh chúng theo những dữ kiện mới. Sự

đồng hóa, điều ứng và tổ chức đặc thù các cấu trúc sơ khai của trẻ 5-6 tuổi đã

linh động hơn, trẻ có khả năng thăm dò các vật thể và hiện tượng mới, cũng như

áp dụng các cấu trúc sơ khai đã biết vào các tình huống mới; khám phá ra các sự

vật, hiện tượng mới bằng thử nghiệm tích cực (Phạn Trọng Ngọ, 2003).

Theo lí thuyết hoạt động của Vygotky cho rằng nhận thức của trẻ bắt nguồn

20

từ sự tương tác với môi trường xung quanh, những tinh hoa văn hóa ở những nền

văn hóa khác nhau sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển nhận thức

của trẻ. Điều này trái ngược một chút với quan điểm của Piaget ở trên vì ông cho

rằng nhận thức của trẻ có được nhờ sự khám phá của bản thân trẻ, mang tính

chung giống nhau, vì ông bỏ qua tính đa đạng văn hóa vùng miền. Nhưng đề tài

không đề cập đến vấn đề mâu thuẫn giữa Vygotxky và Piaget mà chúng tôi chỉ

hướng tới sự vận dụng quan điểm của mỗi người vào quá trình dạy học. Ông cho

rằng sự phát triển của gắn liền hoàn cảnh xã hội, điều đó có nghĩa là sự phát triển

của trẻ phụ thuộc vào người lớn và thế giới môi trường xung quanh. Sự phát

triển nhận thức của trẻ sẽ thay đổi khi môi trường sống bị thay đổi. Theo ông

mỗi sự nhận thức của trẻ gồm có vùng phát triển hiện tại và vùng phát triển gần

nhất. Ông cho rằng giáo dục cần có sự phát triển vì thế nên trong quá trình dạy

học GV cần xác định được vùng phát triển hiện tại và trong phạm vi vùng phát

triển gần nhất GV nên sử dụng những bài tập hợp tác, trò chơi… nhằm giúp trẻ

phát triển tốt nhất. Vygotsky cũng đưa ra một khái niệm quan trọng: “giàn giáo”

được hiểu như một cấu trúc giá đỡ cho sự phát triển của trẻ, mà tương tác xã hội

chính là nguồn cung cấp “giàn giáo” cho trẻ phát triển khả năng nhận thức và sự

hiểu biết (Nicky Haye, 2005). Ông cũng cho rằng đứa trẻ tiếp thu nhận thức từ

người lớn một cách chủ động chứ không phải thụ động kiểu sao chép. Trẻ em có

hứng thú và thích khám phá môi trường xung quanh, trẻ hoạt động một cách tích

cực và độc lập vì thế nên trẻ có thể tiếp thu, lĩnh hội kiến thức theo phương thức

của riêng mình và tạo ra sự phát triển trong tương lai (Nguyễn Bảo Chung, 2016)

1.3.2. Ý nghĩa tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi

Hoạt động khám phá TGTN đối với trẻ mầm non có ý nghĩa rất lớn trong

quá trình phát trình sinh trưởng và phát triển của trẻ mầm non. Có thể thấy tự

nhiên không chỉ giúp trẻ dễ dàng nhận biết thế giới xung quanh, phát triển về thể

chất mà còn giúp đứa trẻ có được những tình yêu với cái đẹp, biết yêu quí và giữ

gìn cái đẹp, góp phần đưa cái đẹp và sự sáng tạo vào cuộc sống. Đối với trẻ em

mà nói tự nhiên chính là một trong đối tượng và phương tiện quan trọng để phát

21

triển toàn bộ nhân cách đứa trẻ (Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, 2007).

Bên cạnh đó, tác giả Richard Louv đã chỉ ra tầm quan trọng của thiên

nhiên đối với trẻ em, sự thay đổi về cuộc sống hiện đại đã dần dần khiến đứa trẻ

không còn có nhiều cơ hội để tiếp xúc, chơi các trò chơi, hoạt động khám phá

trãi nghiệm như lúc ông còn nhỏ (Richard Louv, 2008). Thực tế cho thấy rằng,

không chỉ ở Mỹ mà ở Việt Nam, trong những năm gần đây những đứa trẻ ở

thành phố và rất nhiều trẻ em ở nông thôn không còn được chơi ngoài đồng, tắm

sông, câu cá,… mà thay vào đó, các em bị bắt đến trường, bị bắt học bằng nhiều

phương tiện được cho hiện đại và an toàn hơn cho trẻ như: tranh ảnh, mô hình,

tivi…Trong cuốn sách Last Child in the Woods: Saving Our Children From

Nature-Deficit Disorder (tạm dịch: Đứa trẻ cuối cùng ở trong rừng), Richard

Louv thuật lại câu chuyện phỏng vấn một đứa trẻ phải sống cách biệt với thiên

nhiên và em nói rằng mình thích chơi trong nhà hơn ngoài trời vì đó là nơi có

các ổ cắm điện. Nhiều cha mẹ sợ hãi không muốn cho trẻ đặc biệt là các em ở

thành phố ra khỏi nhà vì sợ nguy hiểm từ côn trùng và bệnh tật. Ông đã kết luận

và đưa ra khái niệm về “chứng rối loạn thiếu hụt thiên nhiên” ở những đứa trẻ

không được tiếp xúc với thiên nhiên (Nam Việt, 2019).

Đầu những năm 1980, Edward O. Wilson, nhà sinh vật học của Đại học

Harvard đã đề xuất một lý thuyết gọi là biophilia rằng con người bị thu hút theo

bản năng về phía môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, nhiều cha mẹ của thế kỷ 21 sẽ

đặt câu hỏi về lý thuyết này, khi họ xem con mình thể hiện sự ưa thích rõ ràng

khi ngồi trên một chiếc ghế dài trước màn hình hơn là chơi bên ngoài (Edward

O. Wilson, 2014).

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc trẻ em ngày nay bị hạn chế hoặc

không được tiếp xúc với TGTN. Cha mẹ bận rộn với công việc và sợ nguy hiểm

nên trẻ con được khuyến khích hoặc bị ép buộc ở trong nhà nhiều hơn. Những

nổi sợ của cha mẹ đối với TGTN quá lớn, khiến đứa trẻ dần mất đi cơ hội tiếp

xúc với TGTN. Do các trò chơi điện tử, chương trình tivi hấp dẫn đứa trẻ nhiều

hơn chơi các trò chơi vận động ngoài trời. Và không gian sống chật hẹp, môi

22

trường sống xung quanh trẻ không có nhiều cây cối, con vật,…nên chúng đành

vâng lệnh bố mẹ và ở trong nhà với các trò chơi điện tử, đồ chơi ba mẹ mua cho.

Rupu Gupta là một nhà nghiên cứu và nhà tâm lý học bảo tồn, lãnh đạo

công việc sinh quyển tại Tổ chức Tri thức Mới. Tác giả cho rằng những lợi ích

của TGTN đối trẻ em là phát triển thể chất và tinh thần cũng như đời sống xã

hội, khả năng nhận thức và thành tích học tập tăng lên, kêu gọi nhiều gian tự

nhiên ở các đô thị và đặc biệt là “Sân trường xanh” được các giả xem như một

giải pháp tuyệt vời (R.Gupta, 2019).

Bên cạnh, một trong những quan điểm nổi bật của Reggio là quan điểm

“môi trường là người thầy thứ ba” và thiên nhiên được sử dụng trong hầu hết các

hoạt động và trong lớp học thiên nhiên có mặt ở khắp mọi người. Giáo dục sử

dụng và tận dụng tối đa các nguồn tài liệu vật liệu tự nhiên: đá cuội lớn, gỗ lũa,

mảnh gỗ vụn, gỗ giấy, vỏ sò, đá cuội lớn hoặc đá trơn bóng, quả thông với các

kích cỡ khác nhau, lá hình dạng khác nhau, cành cây, cát, vỏ hạt lớn, hạt dẻ,

miếng vỏ cây… được bày trí khắp nơi từ trong lớp học đến ngoài trời nhằm kích

thích sự sáng tạo, thông qua đó trẻ còn học được rất nhiều kỹ năng cơ bản như:

đẩy, thúc, ép, cán , cuộn, cắt, xe tròn …(L.Thornton and P.Brunton, 2010).

Tóm lại, chúng ta có thể nhận thấy rằng việc tổ chức cho trẻ khám phá

TGTN mang lại ý nghĩa vô cùng quan trọng và cụ thể như sau:

- Giúp đứa trẻ trở nên khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng, chống chọi

với các điều kiện môi trường khác nhau. Tinh thần vui tươi phấn khởi, giảm

căng thẳng, lo lắng và bồn chồn, từ đó giúp trẻ dịu đi chứng rối loạn thiếu tập

trung/hiếu động thái quá. Ở trong TGTN, trẻ em được tự do khám phá, chạy

nhảy, la hét… các hoạt động thường bị cấm đoán và hạn chế trong nhà.

- TGTN có thể xem là một phòng thí nghiệm, khổng lồ và trẻ em là những

nhà khoa học. Trong hoạt động khám phá TGTN, trẻ em sẽ tập trung, chú ý,

quan sát, suy nghĩ, đặt câu hỏi và đưa ra các giả thuyết, giải quyết các vấn đề từ

đó thúc đẩy các quá trình nhận thức phát triển một cách tự nhiên.

- TGTN còn mang lại cảm giác bình yên và nuôi dưỡng phẩm chất tâm hồn

23

tốt đẹp ở trẻ em. Một đứa trẻ năng động như thế nào cũng sẽ hoạt động chậm lại

để đào một cái hố trên cát, xem một con bọ rùa bò. Trẻ trở nên ổn định, điều

chỉnh hành vi của bản thân.

- Khi trẻ chơi ngoài trời, tăng thêm cơ hội tiếp xúc với bạn bè và nhiều

người. Trong TGTN, trẻ em có thể chơi một mình hoặc chơi với bạn, học cách

chơi cùng nhau, chia sẻ và giải quyết vấn đề.

1.3.3. Mục tiêu hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi

Khi tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi, GV cần xác định

rõ ràng và cụ thể mục tiêu giáo dục nhằm mang lại hiệu quả giáo dục theo qui

định của bộ giáo dục. Các mục tiêu cần đảm bảo dựa trên đặc điểm lứa tuổi của

trẻ, điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường và địa phương và nhu cầu hứng

thú của trẻ.

Khi xác định mục tiêu hoạt động, GV cần căn cứ vào chương trình GDMN,

điều kiện thực hiện quá trình giáo dục trẻ và đánh giá quá trình giáo dục đó. Có

hai loại chương trình, loại chương trình thứ nhất gọi chương trình khung mang

tính nguyên tắc được ban hành làm cơ sở cho các cán bộ chỉ đạo và GV dựa vào

đó để biên soạn và loại thứ hai là chương trình chi tiết cho việc chăm sóc giáo

dục trẻ tại địa phương. Trong quá trình dạy học GVMN cần phải đảm bảo mục

tiêu chung của chương trình GDMN Việt Nam là giúp trẻ em phát triển về thể

chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,

chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức

năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng

sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng

tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập

suốt đời (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2017).

Như vậy, khi tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi GV cần

phải đảm mục tiêu cụ thể của lứa tuổi mẫu giáo được qui định cụ thể trong

Chương trình giáo dục mầm khung như sau:

+ Về mặt phát triển thể chất: Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển

24

bình thường theo lứa tuổi. Có một số tố chất vận động: nhanh nhẹn, mạnh mẽ,

khéo léo và bền bỉ. Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng,

đúng tư thế. Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp

nhàng, biết định hướng trong không gian. Có kỹ năng trong một số hoạt động

cần sự khéo léo của đôi tay. Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc

ăn uống đối với sức khỏe. Có một số thói quen, kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ

gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân.

+ Về mặt phát triển nhận thức: Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các

sự vật, hiện tượng xung quanh. Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán

đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định. Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề

đơn giản theo những cách khác nhau. Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các

cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ

yếu. Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và

một số khái niệm sơ đẳng về toán.

+ Về mặt phát triển ngôn ngữ: Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong

giao tiếp hàng ngày. Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói,

nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…). Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong cuộc

sống hàng ngày. Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện. Có khả năng

cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi.

Có một số kỹ năng ban đầu về việc đọc và viết.

+ Về mặt phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội: ý thức về bản thân. Nhận

biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh. Có một

số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực. Có một số kỹ năng sống: tôn

trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ. Thực hiện một số quy tắc, quy định

trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.

+Về mặt phát triển thẩm mỹ: Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên,

cuộc sống và tác phẩm nghệ thuật. Biết cách hiện cảm xúc, sáng tạo trong các

hoạt động âm nhạc, tạo hình. Yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động

nghệ thuật; ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2017).

25

1.3.4. Nội dung khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi

TGTN rất đa dạng và phong phú vì thế khi lựa chon nội dung tổ chức hoạt

động cho trẻ khám phá thế giới tự nhiên ở trường mầm non được tổ chức xuất

phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Trẻ mầm

non luôn nhu cầu tìm hiểu rất lớn về TGTN. Để xác định nội dung khám phá

TGTN cho trẻ MG thì GV cần năm rõ một số yêu cầu như sau:

- Lựa chọn các đối tượng gần gũi xung quanh trẻ, quen thuộc với cuộc sống

hằng ngày của trẻ trước sau đó mở rộng các đối tượng mới mẻ, khác với lại nơi

trẻ đang sống. Chẳng hạn với chủ đề thực vật, nên cho trẻ tìm hiểu về cây bàng,

cây còng,… rồi đến phong (nước Canada), hoa anh đào (Nhật Bản),…

- Cần lựa chọn các đối tượng theo nhu cầu, hứng thú, kinh nghiệm của trẻ.

Bên cạnh đó cũng cần phải phù hợp với đặc điểm phát triển theo từng giai đoạn

phát triển với từng cá nhân trẻ. Tuy nhiên, GV cũng cần chủ động và sáng tạo

với các nội dung cần thiết với trẻ chẳng hạn như: kỹ năng bảo vệ thân thể, kỹ

năng tự phục vụ, giáo dục đạo đức tốt,…

- Lựa chọn các nội dung có nhiều cơ hội hoạt động cho trẻ.

- Lựa chọn nội dung có chứa đựng những giá trị xã hội mà trẻ cần để sống:

quy tắc ứng xử nơi công cộng, thái độ và ý thức về bảo vệ môi trường sống,…

- GV có đủ nguồn để cung cấp kinh nghiệm như nới tham quan, vật thật,…

nhằm đảm bảo trẻ được sử dụng các giác quan của mình để khám phá các đối

tượng (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014).

Từ những khái niệm, yêu cầu, cơ sở của việc xác định trên, nội dung tổ

chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ MG 5-6 tuổi bao gồm những nội dung:

- Nội dung hướng dẫn làm quen với động vật:

+ Tiếp tục trẻ nhận biết các đặc điểm đặc trưng của các loại động vật phổ

biến và mở rộng ra một số loại động vật đặc biệt như loài vật đã tuyệt chủng

(khủng long), một loài vật sách đỏ (tê giác, sao la, báo, sư tử,…), loài vật siêu

nhỏ (vi khuẩn). Định hướng hoặc tổ chức tình huống trẻ khám phá mối liên hệ

giữa cấu tạo của động vật với cách di chuyển, cách kiếm ăn, môi trường sống;

26

mối liên hệ giữa động vật với nhau và với con người; sự phát triển, trưởng thành

của một số loài động vật. Cho trẻ biết động vật sống ở khắp nơi trên Trái Đất;

các loài động vật đặc trưng cho từng vùng miền.

+ Phát triển kĩ năng phân tích, so sánh, nhận xét sự giống nhau và khác

nhau của một số động vật nuôi trong gia đình, động vật hoang dã, động vật trên

cạn, động vật dưới nước.

+ Phát triển những tình cảm tích cực với các loài động vật, không chọc phá

các loài vật nuôi trong nhà, yêu thương và bảo vệ các loài động vật hoang dã.

Cũng như, giáo dục cho trẻ một số kỹ năng sống cần thiết như tránh xa khi vật

nuôi hung dữ, cách xử lý khi bị vật nuôi, côn trùng hoặc loài vật hoang dã cắn

(Lê Thị Ninh, 2005 & Bùi Thị Giáng Hương 2013).

- Nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với thực vật:

+ Tiếp tục định hướng cho trẻ nhận biết các đặc điểm đặc trưng của các

loại thực vật phổ biến và mở rộng ra một số loại thực vật đặc biệt cây bắt mồi;

cây phong lá đổi là biểu tượng của nước Canada và thay đổi theo mùa, hoa xác

chết ở Indonexia có mùi như xác chết và loài hao lớn nhất thế giới,…

+ Tiếp tục xây dựng tình hướng để trẻ có thể so sánh sự khác nhau, giống

nhau của hai hay nhiều đối tượng về các loại cây, hoa, quả.

+ Có kỹ năng phân loại thực vật theo một hoặc nhiều dấu hiệu và đặt tên

cho nó

+ Hình thành ở trẻ có tình yêu thiên nhiên và các thể hiện tình cảm của

mình dành cho thiên nhiên.

+ Phát triển một số kỹ năng sống cần thiết như cách trang trí nhà bằng một

số loài cây cảnh, cách bảo vệ thân thể trước một số loài cây cảnh nguy hiểm, xử

lý khi bị ngộ độc do nuốt, chạm hoặc ngửi phải thực vật có độc (Lê Thị Ninh,

2005 & Bùi Thị Giáng Hương 2013).

- Nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với thế giới vô sinh

+ So sánh hai hay nhiều yếu tố tự nhiên vô sinh qua đặc điểm về màu sắc,

trọng lượng, thành phần, kết cấu, tính chất, tên gọi theo sự tác động và công

27

dụng

+ Dạy trẻ nhận xét được sự đa đạng của yếu tố tự nhiên vô sinh bằng tên

gọi theo sự thay đổi trạng thái và môi trường khác nhau.

+ Dạy trẻ có kỹ năng phân loại yếu tố vô sinh theo 1 hoặc nhiều dấu hiệu

và đặt tên cho nó

+ Giáo dục trẻ có những thái độ đúng đắn với thiên nhiên, môi trường xung

quanh, đặc biệt ở những nơi công cộng và gia đình. (Lê Thị Ninh, 2005 & Bùi

Thị Giáng Hương 2013).

- Nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với các hiện tượng tự nhiên:

+ Tiếp tục dạy trẻ so sánh sự khác và giống nhau của các mùa trong năm,

các hiện tượng thời tiết (gió, mây, mưa, bão, sấm, chớp...)

+ Xác định, dự đoán sự thay đổi thời tiết qua việc quan sát bầu trời vào các

thời gian khác nhau. Nội dung hình thành biểu tượng về Trái Đất và giáo dục

thái độ nhân văn cho trẻ: Cung cấp tri thức cho trẻ về sự xuất hiện của con người

trên Trái đất. Sau đó, định hướng trẻ làm quen với sự giống nhau và khác nhau

giữa mọi người trên Trái đất về màu da, vị trí địa lí, dân tộc: Mọi người giống

nhau ở điểm nào? Làm thế nào phân biệt người và động vật?

+ Giúp trẻ gắn bó với thiên nhiên như ngắm mưa, tắm mưa,… để từ đó hình

thành thái độ, tình cảm tốt đệp với thiên nhiên.

+ Giúp trẻ có một số kỹ năng sống cần thiết: xử lý khi gặp mưa, khi có sấm

sét bé và gia đình nên làm gì (Lê Thị Ninh, 2005 & Bùi Thị Giáng Hương 2013).

Tóm lại, nội dung tổ chức cho trẻ khám phá TGTN rất phong phú và đa

dạng, song dựa vào nguyên tắc cũng như đặc điểm nguồn tri thức về TGTN, đặc

điểm nhận thức của trẻ MG 5- 6 tuổi, các nhà giáo dục có thể lựa chọn nội dung

phù hợp để tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá TGTN.

1.4. Ứng dụng PPDH theo DA trong khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi

1.4.1. Định hướng đổi mới PPDH

Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018- 2025 đã xác định quan

điểm đổi mới PPDh như sau: “Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mầm

28

non đổi mới theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của trẻ em, bảo đảm

liên thông, gắn kết với giáo dục phổ thông” (theo Quyết định số 1677/QĐ-TTg)

Đổi mới PPDH là đổi mới cách thức tiến hành các phương pháp, đổi mới

phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu

điểm của các PPDH truyền thống và vận dụng linh hoạt một số PPDH mới

nhằm phát huy tính đa dạng tích cực, chủ động và sáng tạo của người học (Trần

Thị Hương, 2011).

Định hướng đổi PPDH mầm non hiện nay bao gồm các nội dung cụ thể:

- Coi trọng việc tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động. Cụ thể là:

+ GV tổ chức môi trường với các hoạt động đa dạng phù hợp với trẻ để

khuyến kích trẻ hoạt động tích cực, chủ động, học qua chơi.

+ Tăng cường Cơ hội cho trẻ giao tiếp tích cực với môi trường xã hội, môi

trường tự nhiên ở địa phương.

+ Bố trí các góc hoạt động/chơi với các phương tiện, sử dụng thiên nhiên

giáo dục thích hợp để từng cá nhân trẻ hoặc nhióm trẻ có thể lựa chọn theo nhu

cầu và hứng thú.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục thông qua các hình thức :

+ Hình thức hoạt động tự chọn theo nhu cầu, hứng thú của trẻ.

+ Hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ hoặc cả lớp.

+ Hình thức hoạt động trong lớp học với hình thức tổ chức ngoài lớp, dạo

chơi, tham quen và ngày hội, ngày lễ.

- Sử dụng và phối hợp hợp lí, có hiệu quả các phương pháp giáo dục, phát

huy tính chủ động, tích cực hoạt động tư duy của trẻ:

+ Tổ chức cho trẻ khám phá chủ đề thông qua tổ chức các hoạt động đa

dạng và trải nghiệm với nhiều hình thức khác nhau.

+ Sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trên cơ sở tạo điều kiện cho

trẻ sử dụng phối hợp các giác quan nhằm kích thích trẻ suy nghĩ, phán đoán, giải

quyết vấn đề; tăng cường cho trẻ quan sát, thực hành và luyện tập.

+ Tận dụng, khai thác triệt để các phương tiện, điều kiện, học liệu vật liệu

29

tự nhiên, có thể tái sử dụng có ở lớp học và tại địa phương, tránh hiện tượng

“dạy chay".

+ Vận dụng yếu tố chơi, trò chơi thích hợp để kích thích, lôi cuốn trẻ hứng

thú và tự nguyện tham gia vào quá trình hoạt động một cách tích cực.

Như vậy, định hướng đổi mới PPDH hiện nay là cần thay đổi tư duy giáo

dục truyền thống, thay đổi PPDH thụ động, áp đặt, máy móc lấy người thầy làm

trung tâm mà chuyển đổi áp dụng các PPDH tích cực, lấy người học làm trung

tâm. PPDH theo DA là PPDH tích cực, phát huy được tính cực và chủ động của

người học, lấy người học làm trung tâm. Vì thế có thể nói, PPDH theo DA phù

hợp với quan điểm đổi mới PPDH hiện nay. GV có thể ứng dụng PPDH này vào

một số các chủ đề phù hợp với điều kiện của nhà trường và đồng thời đảm bảo

thực hiện chương trình giáo dục đã được đề ra. Điều này không chỉ mang lại sự

hiệu quả giáo dục cao, bởi sự linh hoạt và sáng tạo của GV.

1.4.2. Ý nghĩa của PPDH theo DA

Mỗi đứa trẻ đều có những sở thích cũng như sở trường riêng của mình mà

theo thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner đứa trẻ có 8 loại hình trí tuệ. Nhưng

làm cách nào để GV có thể phát hiện và phát triển những trí tuệ tiềm ẩn của từng

đứa trẻ là nhiệm vụ quan trọng nhưng không hề dễ dàng thực hiện. Bên cạnh đó,

đứa trẻ đòi hỏi cần có những kỹ năng cơ bản (đọc, viết, vẽ, xé, dán, cắt, nặn,…)

và các kỹ năng của thế kỉ 21 (làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, thu thập nghiên

cứu, quản lý thời gian, tổng hợp thông tin, sử dụng các công cụ công nghệ cao).

Theo Quỹ giáo dục George Lucas của Hoa Kỳ, PPDH theo DA mang lại những ý

nghĩa tích cực lớn lao cho người như sau:

- Dạy học theo DA giúp trẻ phát triển các kĩ năng của thế kỉ 21. Dạy học

theo DA là một cách để làm việc cùng nhau. Cuộc sống thực tế đòi hỏi trường

học phải trang bị cho trẻ những kĩ năng cần thiết.

- Đánh giá và kiểm tra xác thực cho phép chúng ta ghi chép một cách hệ

thống sự tiến bộ và phát triển của một đứa trẻ. Dạy học DA cho phép GV có

nhiều cơ hội đánh giá, cho trẻ chứng minh khả năng của chúng trong quá trình

30

làm việc độc lập, làm việc nhóm.

- Đứa trẻ trở thành những kiến trúc sư kiến tạo nên những kiến thức nền

tảng và trở thành một người học tập tích cực và suốt đời.

- Dạy học DA thích hợp với những đứa trẻ có phong cách học tập khác

nhau. Khi trẻ quan tâm về những điều chúng đang làm và có khả năng sử dụng

các thế mạnh của mình, chúng sẽ đạt được mục tiêu ở mức độ cao hơn (Nguyễn

Văn Vương, 2019 & Tổ chức Giáo dục George Lucas, 2007)

Nhà nghiên cứu giáo dục Sylvia Chard từng cho rằng “Một trong những lợi

thế chính của công việc DA là nó làm cho trường học giống cuộc sống thực hơn.

Đó là một cuộc điều tra chuyên sâu về một chủ đề trong thế giới thực đáng để họ

chú ý và nỗ lực” (Sylvia Chard, 2001).

Theo hai tác giả Hoàng Anh Đức và Tô Thụy Diễm Quyên đã cho rằng

“học tập DA giúp người học phát triển các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống hiện

tại, tương lai trong bối cảnh xã hội dựa trên nền tảng tri thức và công nghệ”.

Từ các tác giả trong và ngoài nước ở trên, có thể nói PPDH theo DA mang

lại những hiệu tích cực cho người học nói chung và cho trẻ mầm non nói riêng.

PPDH theo DA xuất phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ nên trẻ thực hiện các hoạt

động, công việc trong DA một cách toàn tâm toàn ý, kết quả mục đích giáo dục

vừa đạt được dễ dàng, nhẹ nhàng hơn rất nhiều vừa tránh được các áp lực thi

đua, thành tích cho GV. Vì được học và làm nên đứa trẻ không chỉ học được bài

học hạnh phúc khi thành công mà trẻ được được bài học chấp nhận, đối phó với

những điều không như trẻ mong đợi. Trẻ cũng học được cách sửa đổi những sai

lầm chứ không phải chấp nhận thất bại và bỏ cuộc, trẻ nhìn thấy được cơ hội

sáng tạo để phát triển sự hiểu biết tốt hơn, đây là kỹ năng quý giá của cuộc sống

cần được nuôi dưỡng.

Tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA được diễn ra một cách mới

mẻ và đầy sáng tạo, GV tránh được áp lực lựa chọn chủ đề, tổ chức các hoạt

động không còn khô khan cứng ngắt mà có thể dàn trải từ trong lớp học ra ngoài

lớp học. Sẽ không còn gì hứng thú hơn việc được làm những điều mình muốn,

31

mình thích, tự bản thân tìm ra điều mới mẻ.

PPDH theo DA giúp phát triển các kỹ năng mà người học sẽ sử dụng cho

đến hết cuộc đời. Chẳng hạn một đứa trẻ có thể học trong sách vở về con cá sống

ở sông, đại dương,…và trẻ cũng có thể nhìn thấy nó ở ngoài chợ, của hàng. Tuy

nhiên, điều đó không có nghĩa là trẻ hiểu được bản chất và mối quan hệ của

những chú cá đại dương đối với cuộc sống. Trong một DA tập trung vào “chú cá

đại dương”, mục tiêu của GV là giúp trẻ em không chỉ có kiến thức về cá, đại

dương, mà còn hiểu được nhiều khía cạnh của những gì diễn ra bên trong nó theo

một cách thích thú và mong muốn của cá nhân.

1.4.3. Đặc điểm của PPDH theo DA ở trường mầm non

PPDH theo DA có nhiều đặc điểm được đưa ra ở nhiều tài liệu khác nhau.

Vào thế kỉ XX, các nhà giáo dục Mỹ đã đưa ra một số đặc điểm cốt lõi của

PPDH theo DA như sau: định hướng người học, định hướng thực tiễn và định

hướng sản phẩm. Ngày nay, có nhiều tác giả đã đưa ra một số đặc điểm nổi bậc

khác của PPDH theo DA và đã chứng tỏ được rằng PPDH này thực sự hấp dẫn

các nhà giáo dục trên thế giới bởi nó chỉ mang đến cơ hội tập học tập tốt cho

người học mà giúp cho GV có kinh nghiệm giảng dạy đầy sáng tạo.

Theo tác hai tác giả Bernd Meier & Nguyễn Văn Cường (2014), đã đưa ra

một số đặc điểm chung của PPDH theo dự án dành cho các bậc học như sau:

- Định hướng thực tiễn

- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội

- Định hướng hứng thú người học

- Dạy học theo hướng tích hợp

- Định hướng hành động

- Tính tự lực cao của người học cao.

- Làm việc nhóm

- Định hướng tạo ra sản phẩm

Các dự án dành cho trẻ mầm non cũng có các đặc điểm như trên nhưng có

yêu cầu đơn giản hơn so với các cấp bậc còn lại và mang những đặc điểm riêng

32

phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ. Các công việc trong dự án đôi khi chỉ

các hoạt động trò chuyện, tạo hình,…và các sản phẩm của trẻ đôi khi các mô

hình, tranh vẽ, kịch,…nhằm thể hiện được gì những mà trẻ đã học được từ dự án.

Một số đặc điểm của PPDH theo DA dựa vào quan điểm của Reggio theo

tác giả Doctorates and Masters (2013) như sau:

- GV khuyến khích học tập nhận thức thông qua vẽ, mô hình hóa, xây dựng

khối và nhiều hơn nữa.

- Trẻ được khám phá các chủ đề và sự kiện liên quan đến chúng dưới sự

hướng dẫn của GV.

- Thời gian thực hiện DA có thể dài hay ngắn tùy thuộc mức độ hứng thú

của đứa trẻ. Có thể vài tuần hoặc vài tháng.

- Phương pháp Reggio Emilia khuyến khích trẻ tương tác trong nhiều hoàn

cảnh và môi trường khác nhau.

Ngoài những đặc điểm chung ở trên, theo tác giả K. Collect (2016) dự án

trong Reggio Emilia còn cần có một số yếu tố thiết yếu như sau:

• Trân trọng sở thích của mỗi đứa trẻ: Tại bất kỳ trường nào, GV là dẫn dắt

trẻ trên con đường tri thức và khám phá. Dù sao, nó cũng là một quá trình song

phương và GV cũng học từ trẻ em. Tất cả các DA Reggio Emilia bắt đầu từ việc

thăm dò cẩn thận các sở thích của trẻ.

• Tài liệu về trẻ và DA: các hoạt động được ghi lại một cách có hệ thống và

theo dõi tiến trình. GV chú ý đến ý tưởng và phản ứng của trẻ khi làm việc.

Nhằm đánh giá sự phát triển của trước và sau khi thực hiện DA

• Câu hỏi: Thắc mắc là yếu tố quan trọng nhất của việc tự học và GV,

Reggio tin rằng trẻ em có quyền đặt câu hỏi của riêng mình với thế giới. Tại các

lớp học, trẻ em có thể tự do đưa ra những câu hỏi và tìm cách giải quyết nó.

• Làm việc nhóm và giao tiếp xã hội: Giao tiếp xã hội là một trong những

nhiệm vụ chính tại các trường mầm non Reggio Emilia thông qua làm nhóm

nghiên cứu và thảo luận. Trẻ em học cách làm việc cùng nhau và nói lên suy

nghĩ, ý kiến của bản thân với bạn bè và với GV (Kid Collect, 2016).

33

Tổng hợp từ các tác giả trên, dự án trong trường mầm non có một số đặc

điểm đặc trưng mang bản chất riêng dành cho trẻ mầm non như sau:

- Lựa chọn chủ đề xuất phát từ sự hứng thú của trẻ thông qua quá trình quan

sát, trò chuyện,…và từ phía phụ huynh.

- Thời gian thực hiện dự án có thể dài hoặc ngắn tùy thuộc vào mức độ

hứng thú của trẻ trong dự án. Không có sự gò bó cứng nhắt về thời gian cố định

- Khuyến khích trẻ đưa ra các thắc mắc và gợi ý cho cách xác định các công

việc cần thực hiện để tìm kiếm câu trả lời.

- Làm việc nhóm và hoạt động ngôn ngữ: Trẻ được làm việc theo nhóm trẻ

cùng sở thích, nhu cầu để chia sẻ suy nghĩ, ý kiến và tìm cách giải quyết vấn đề.

- Phối hợp cùng phụ huynh từ việc lựa chọn chủ đề đến khi kết thúc dự án.

- Tạo ra sản phẩm có thể là bản vẽ, mô hình, đóng kịch, kể chuyện,…những

gì trẻ biết với bạn bè, cô giáo và phụ huynh.

1.4.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học theo DA thực hiện hoạt

động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi

 Các giai đoạn thực hiện DA theo một số tác giả trong nước

Trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA GV cần chú ý

đến đặc điểm khám phá thế giới tự nhiên và mục tiêu giáo dục theo Chương trình

GDMN dành cho trẻ 5-6 tuổi đã được đề cập ở trên. Khi tổ chức thực hiện PPDH

theo DA thì có ba hình thức triển khai như sau: Cách thứ nhất, DA tìm hiểu bao

trùm toàn bộ chương trình và diễn ra cả ngày. Cách thứ hai, trẻ chỉ tìm hiểu DA

vào những khoảng thời gian nhất định, thường là vào giờ khoa học tự nhiên hoặc

khoa học xã hội. Cách thứ ba là một biến đổi đôi chút của hình thức dạy học theo

DA (Lưu Thị Minh Hường, 2017). Trong ba hình thức triển khai dạy học theo

DA thì hình thức thức ba dễ dàng thực hiện hơn, GV có thể chủ động xây dựng

kế hoạch giáo dục một cách sáng tạo và phù hợp với điều kiện sẵn có của trường,

của lớp.

 Các bước thực hiện DA theo tác giả L.G.Kats:

Các công việc trong DA sẽ được đan xen vào các hoạt động trong ngày, có

34

thể hoạt động có chủ đích, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời,…Nó bao gồm 4

giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Chọn chủ đề. Là một việc quan trong cần phải được thực

hiện đầu tiên trong công việc DA. Với những người GV và trẻ có kinh nghiệm

thì họ dễ dàng chọn được những chủ đề hấp dẫn và họ còn có thể mạo hiểm chọn

những chủ đề đòi hỏi công việc khó khăn và đầy thử thách. GV có thể lựa chọn

những chủ đề có liên quan đến những trải nghiệm đầu tiên của trẻ, có thể dễ

dàng tổ chức đa dạng các hoạt động và các chủ đề cũng có thể bắt đầu từ cha mẹ.

+ Giai đoạn 2: Giai đoạn bắt đầu DA: Để bắt đầu một chủ đề GV cần

khuyến khích trẻ nhớ lại và chia sẽ về những hiểu biết của mình về chủ đề. GV

có thể ghi chú và đánh giá những kiến thức của trẻ về chủ đề thông qua hoạt

động kể chuyện, đàm thoại, vẽ,… Để từ đó GV có thể liên hệ với phụ huynh như

một cộng tác viên trong việc thực hiện các công việc như: hỗ trợ địa điểm tham

quan, mượn sản vật, trả lời hoặc hỗ trợ trẻ tìm kiếm thông tin,…

Giai đoạn 3: thực hiện DA: Sử dụng nguồn thông tin mà trẻ đã thể hiện ở

giai đoạn bắt đầu. GV phát hiện ra các lỗ hổng, hiểu lầm của trẻ về đối tượng.

Đây là cơ sở để GV và trẻ lập ra bảng kế hoạch về các công việc cần thực hiện

trong giai đoạn này. GV không cần nóng vội sữa sai hay cung cấp những thông

tin mới cho trẻ vì trong quá trình điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm trẻ sẽ tự khám

phá điều đó và chính nó tạo ra nguồn lực thúc đẩy đứa trẻ học tập. Đứa trẻ sẽ tìm

nguồn cảm hứng cũng như niềm vui, sự hạnh phúc. Đồng thời, đứa trẻ tự mình

đánh giá, phát hiện và sữa chữa những hiểu biết còn sai sót trong giai đoạn mở

đầu DA. Trong giai đoạn này những hoạt động như: Hỏi ý kiến chuyên gia, điều

tra, khám phá đặc biệt là những hoạt động mà trẻ được trực tiếp tham gia và trải

nghiệm chính là động lực giúp trẻ hoàn thành các công việc trong DA.

+ Giai đoạn 4: Kết thúc DA: Trẻ có thể tóm tắt và chia sẻ những bài học

kinh nghiệm với mọi người. Đồng thời, GV nên tổ chức hoạt động trưng bày

những hình ảnh, sản phẩm mà trẻ có tạo ra trong quá trình làm việc (Lilian

G.Kats và Sylvia C. Chard, 1992).

35

 Các giai đoạn thực hiện DA theo phương pháp tiếp cận Reggio Emilia

Theo phương pháp tiếp cận Reggio Emilia thì các DA mà GV và trẻ em

tham gia khác nhau theo nhiều cách khác nhau. Chủ đề xuất phát từ sự phát sát

của GV về trẻ, những thắc mắc của trẻ hoặc từ phía phụ huynh cung cấp. Trẻ

được làm việc cùng với GV và GV liên tục thử thách hoặc nhắc nhở trẻ xem lại,

trình bày lại các ý tưởng của mình thông qua các từ, hình vẽ và mô hình. Trong

quá trình làm việc, khi trẻ đưa ra một ý tưởng hoặc một lời giải thích thì GV sẽ

tôn trọng trẻ bất kể điều đó là có thể sai về mặt khoa học. Tuy nhiên, sản phẩm

cuối cùng sẽ đánh giá được nhận thức của trẻ, bởi khi trẻ đã có những trải

nghiệm và kinh nghiệm mới thì những kiến thức ban đầu sẽ được trẻ thay thế

bằng những kiến thức mới đúng đắn hơn (P.Brunton and L.Thornton, 2010).

GV Reggio đặt giá trị cao vào khả năng ứng biến và ứng phó với khuynh

hướng của trẻ em để tận hưởng những điều bất ngờ. Các DA bắt đầu với việc

GV quan sát và đặt câu hỏi cho trẻ em về chủ đề quan tâm. Dựa trên câu trả lời

của trẻ em, GV giới thiệu tài liệu, câu hỏi và cơ hội kích thích trẻ khám phá thêm

về chủ đề này. Do đó, việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình giảng dạy

xoay quanh các DA kết thúc mở và thường dài hạn do GV hướng dẫn và trẻ khởi

xướng. Trong cách tiếp cận DA, trẻ em có cơ hội tạo mối liên hệ giữa kiến thức

mới và các nhiệm vụ đích thực (Kid Collect, 2016).

Tổng hợp từ các nguồn tài liệu của các tác giả (Stegelin, 2003), (Linda and

Pat, 2010), Dự án học tập của trẻ được thực hiện theo các bước sau đây:

- Bước 1: Emergent Curriculum (xây dựng chương trình học theo hứng thú

của trẻ) : Ở bước này GV sẽ làm việc cùng nhau để lên ý tưởng thiết lập môi

trường khơi gợi hứng thú của trẻ và vạch ra kế hoạch mang tính dự kiến. Ngoài

ra, khi bài trí xong môi trường cho trẻ khám phá, GV tiến hành quan sát và ghi

chép lại những lời nói, hành động để đánh gía hứng thú của trẻ đang đi hướng

nào? Trẻ khởi xướng về chủ đề nào?... Để GV có thể xây dựng chương trình học

theo hứng thú của trẻ.

- Bước 2: Selecting the Topic (Chọn chủ đề): Từ các chủ đề thu thập được,

36

giáo viên cùng trẻ quyết định lựa chọn một chủ đề mà trẻ quan tâm nhất. Sau đó,

giáo viên sẽ phải thật sự động não để lập ra kế hoạch và hướng dẫn thật cụ thể

sao cho các dự án thực hiện phù hợp với nhu cầu thực của từng trẻ.

Bước 3: Identifying Key Questions : Thực hiện dự án theo 3 câu hỏi

chính. K-W_L (Know-Want-Learn):

Giai đoạn 1: Beginning the Project (bắt đầu dự án)

+K: What do you already KNOW... (Con đã biết gì…?). Đối với câu hỏi

này GV phải thật sự quan sát và lắng nghe trẻ hành động và thảo luận với bạn.

GV có thể gợi ý bằng các câu hỏi mở và cho trẻ cơ hội để nói về những điều

mình biết. Ở giai đoạn này là giai đoạn GV đánh giá kiến thức hiện tại của trẻ.

GV thảo luận về chủ đề với trẻ để tìm hiểu những kinh nghiệm trẻ đã có và đã

biết. Trẻ trình bày kinh nghiệm của mình và thể hiện sự hiểu biết về các khái

niệm liên quan đến việc giải thích chúng. Giáo viên tập hợp lại thông tin và giúp

trẻ phát triển câu hỏi điều tra. Giáo viên cùng trẻ làm một lá thư về nghiên cứu

gửi về nhà cho phụ huynh. Giáo viên khuyến khích phụ huynh nói chuyện với

con cái họ về chủ đề này và chia sẻ bất kỳ nội dung đặc biệt nào có liên quan.

Giai đoạn 2: Phát triển dự án

+ W: What do you WANT to know about ….(các con muốn biết gì về…?).

Những điêù trẻ muốn biết là những hoạt động học sắp tới sẽ diễn ra tích hợp các

hoạt động nghệ thuật tích hợp, nghệ thuật ngôn ngữ, toán học, và trải nghiệm

đọc viết hay bất kỳ hoạt động thực hành. Để trả lời câu hỏi này giáo viên tạo cơ

hội cho trẻ em đi thực địa và nói chuyện với các chuyên gia để thu thập dữ liệu

và xây dựng kiến thức. Các câu trả lời của trẻ về những điều trẻ muốn học giúp

giáo viên lựa chọn tài liệu; xác định các hoạt động nhóm nhỏ và lớn, phương

tiện; địa điểm tham quan và các sự kiện ngoại khóa; định hình các loại hoạt động

liên quan đến phụ huynh; ước tính chi phí cho dự án và xác định khung thời gian

nên được phép cho công việc dự án.

Giai đoạn 3: Concluding the Project (Kết thúc dự án)

+ L: What did you LEARN about …(Các con đã học được gì về dự án…?)

37

Các câu hỏi này được đặt ra cho trẻ khi trẻ đã tìm hiểu rõ về chủ đề. Với câu hỏi

“L”, GV sẽ hỏi trẻ sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, bao gồm các dự án nhóm

nhỏ, các chuyến đi tham quan và các hoạt động khác. GV ghi lại các câu trả lời

của trẻ nhằm mục đích đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho những dự án tiếp theo

(D.A. Steleg, 2016).

Như vậy, có thể nhận thấy để tiến hành triển khai và thực hiện PPDH theo

DA người GV cần xác định đặc điểm và nắm vững qui trình thực hiện PPDH

theo DA. Có thể thấy, mỗi tác giả đều có nhìn nhận khá giống nhau về qui trình

thực hiện DA, tuy nhiên mỗi tác giả lại không hoàn toàn giống nhau về qui trình

cũng như các hoạt động quá trình thực hiện DA. Tổng hợp từ các tác giả trên,

chúng tôi nhận thấy rằng căn cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương, đặc điểm

nhận thức trẻ của mẫu giáo 5-6 tuổi về khám khá TGTN cũng như mục tiêu đang

hướng tới của bậc học GDMN. Qui trình thực hiện PPDH theo DA dành cho trẻ

mầm non có thể được triển khai như sau:

+ Giai đoạn 1: đánh giá, thăm dò sự hứng thú của trẻ

Thăm dò sự hứng thú của trẻ. Sau khi chọn được chủ đề phù hợp với trẻ,

GV cần tiến hành trao đổi với đồng nghiệp để tìm hiểu về chủ đề, tìm kiếm tài

liệu cần thiết và các ý tưởng về chủ đề. Xây dựng một mạng nội dung cụ thể có

liên quan với chủ đề được lựa chọn.

Tìm hiểu và lập bảng về những gì trẻ đã biết, những gì trẻ cần biết, GV sẽ

tiến hành đàm thoại với trẻ, yêu cầu trẻ vẽ tranh về cây cối, kể chuyện và tìm

kiếm thông tin từ phụ huynh trẻ. Cuối cùng, GV cùng với trẻ lập nên mạng nội

dung theo nhu cầu và hứng thú của trẻ.

Là một phần không thể thiếu trong quá trình lập kế hoạch cho DA, GV cần

xác định các nguồn nhân lực có thể tham gia vào DA, sự hỗ trợ từ phụ huynh,

tìm kiếm chuyên gia, địa điểm tham quan. GV cần liệt kê sẵn những gì mà phụ

huynh cần mang theo hoặc có thể hỗ trợ được trong quá trình thực hiện DA. Sau

đó GV sẽ bắt tay vào việc xây dựng kế hoạch.

Giai đoạn 2: Bắt đầu DA.

38

GV có thể bắt đầu DA bằng các hoạt động đàm thoại, kể chuyện, quan sát

đối tượng khám phá,… nhằm mục đích tăng thêm sự hứng thú cho trẻ và xác

định các công việc cần thực hiện trong DA trẻ về DA.

Giai đoạn 3: Thực hiện DA.

Thực hiện các công việc đã dự dịnh trong dự án. GV phân chia nhóm trẻ

theo nhu cầu của trẻ, cung cấp nguồn tài liệu, nguyên vật liệu cho trẻ, liên hệ với

chuyên gia, địa điểm tham quan, tổ chức buổi tham quan thực tế, thí nghiệm,

hoạt động trãi nghiệm. Bên cạnh đó, GV cũng có thể người cùng học và hỗ trợ

công việc của trẻ trong nhóm. Trẻ là người trực tiếp tham gia các hoạt động

khám phá, trãi nghiệm hay các hoạt động thí nghiệm. Chính trẻ cũng là người

trực tiếp tạo ra các sản phẩm cuối cùng theo mục tiêu mà DA đề ra.

Giai đoạn 4: Kết thúc DA và đánh giá. Ở giai đoạn này giáo viên sẽ bàn

bạc với trẻ tổ chức một sự kiện qua đó trẻ có cơ hội chia sẻ với người khác

những gì trẻ đã học. Trẻ có thể thảo luận và lên kế hoạch kể câu chuyện về dự án

của mình các bạn lớp khác, hiệu trưởng và phụ huynh. Hoặc có thể làm triễn lãm

dự án, triễn lãm nghệ thuât, các poster liên quan đến dự án và các sản phẩm

trong quá trình thực hiện dự án để giúp các em xem xét và đánh giá toàn bộ dự

án. Giáo viên có thể khai thác ý tưởng và sở thích của trẻ để chuyển tiếp có ý

nghĩa giữa dự án được kết thúc và chủ đề nghiên cứu trong dự án tiếp theo.

39

Tiểu kết chương 1

PPDH theo DA được xem một phương pháp giáo dục tích cực phức hợp,

bởi nó bao gồm và đòi hỏi trẻ cần có những hệ thống kĩ năng cơ bản và khả năng

học tập nhằm thực hiện được các công việc trong DA. Theo các tác giả Bernd

Meier & Nguyễn Văn Cường (2014), theo quan điểm Reggio của tác giả

Doctorates & Masters (2013) cho rằng một dự án cần đảm bảo một số yêu cầu

như sau: đảm bảo tính thực tiễn, hợp tác, định hướng tạo ra sản phẩm theo nhu

cầu, hứng thú của trẻ, đồng thời trẻ được cần được trãi nghiệm tham quan thực tế

để khám phá qui luật của tự nhiên, thực tiễn xã hội là ý nghĩa mang tính sống

còn trong xã hội hiện đại mà mỗi dự án mang đến cho đứa trẻ. Mỗi DA tổ chức

cho trẻ bao gồm 4 giai đoạn chính là giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn bắt đầu DA,

giai đoạn thực hiện DA, giai đoạn kết thúc DA. Trong cả bốn giai đoạn trên GV

có nhiệm vụ chỉ dẫn và dẫn dắt trẻ thực hiện DA. Trẻ là người khởi xướng và

thực hiện toàn bộ các công việc dự dưới sự quan sát của GV. Để thực hiện thành

công một DA đòi hỏi trẻ cần phải toàn tâm toàn ý thực hiện những các công việc

thông qua các hoạt động trãi nghiệm, khám phá, tham quan thực tế,...Khi kết

thúc một DA cần phải có một sản phẩm cụ thể, đối với trẻ mầm non sản phẩm

cho dự án có thể tranh vẽ, mô hình, kịch,…

Để thực hiện được PPDH theo dự án đòi hỏi GV cần phải xác định đúng

đặc điểm khám phá TGTN của trẻ và đặc điểm của PPDH theo dự án. Đồng thời

GV phải xây dựng các bản kế hoạch và tổ chức thực hiện được các giai đoạn dạy

học theo dự án. PPDH theo DA là phương pháp giáo dục phức hợp, nó không chỉ

áp dụng hay thực hiện các PP riêng rẻ mà sự phối hợp của của nhiều phương

pháp, và để DA được thực hiện thành công sự nổ lực của đứa trẻ rất nhiều và sự

hợp tác của cả cộng đồng.

40

Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

KHÁM PHÁ THẾ GIỚI TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH

2.1. Nội dung và đối tượng tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khám phá

TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh

2.1.1. Nội dung

Nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động khám

phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh, chúng tôi tiến hành

tìm hiểu các nội dung như sau:

+ Nhận thức của GVMN về việc đổi mơi quan điểm dạy học và việc ứng

dụng PPDH theo dự án vào quá trình khám phá TGTN.

+ Nhận thức của GVMN về PPDH theo DA trong tổ chức hoạt động khám

phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi và những khó khăn khi tổ chức hoạt động khám phá

TGTN cho trẻ mầm non.

+ Thực trạng GVMN sử dụng PPDH theo DA trong tổ chức hoạt động

khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi.

2.1.2. Đối tượng

Tổng số trường mầm non, mẫu giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là 18 trường.

Trong đó có 10 trường mầm non, 8 trường mẫu giáo (công lập 12 trường và tư

thục 6 trường). Tổng số cán bộ quản lý, GV, nhân viên là 525 người; trong đó

cán bộ quản lý là 37 người, GV là 340 người, nhân viên là 148 người theo báo

cáo sơ kết HKI của phòng Giáo dục thành phố Trà Vinh. Trong quá trình tiến

hành điều tra thực trạng chúng tôi đã chọn ra 3 trường mầm non tư thục và 3

trường mầm non công lập có qui mô và số lượng trẻ lớn nhất, vị trí ngay gần

trung tâm thành phố và tương đối gần nhau. Cụ thể việc lựa chọn 6 trường mầm

non trên vì thỏa một số tiêu chí như sau:

+ Chọn cả trường công lập và trường tư thục nhằm so sánh thực trạng thực

hiện tổ chức cho trẻ khám phá TGTN theo hướng lấy trẻ làm trung tâm. Tuy

41

nhiên, số lượng trẻ và GV tại các cơ sở trường mầm non tư thục khá ít so với các

trường mầm non công lập. Để có sự đánh giá khách quan chúng tôi lựa chọn

những trường có qui mô, số lượng trẻ, số lượng GV, thâm niên của GV gần

tương đương với nhau, không có sự chênh lệch quá lớn.

+ Chủ yếu lựa chọn các mầm non có số lượng lớp đông và có bán trú.

Nhằm mục đích có thể thấy rõ các hoạt động cả ngày của trẻ và từ đó có thể dễ

dàng quan sát cũng như có sự đánh giá khách quan.

+ Được sự đồng ý và ủng hộ từ phía Ban giám hiệu cũng như GV tham gia

nhằm đảm bảo sự chân thật của thông tin. Đối với các trường có đa số GV không

có thời gian, hứng thú chúng tôi không tiến hành điều tra.

Dựa trên các tiêu chí trên chúng tôi lựa chọn được một số trường mầm non

phù hợp với tiêu chí trên và được sự đồng ý của ban giám hiệu nên chúng tôi

quyết định tiến hành điều tra thực trạng tại một số cơ sở gồm có 127 GV trong

đó có 59 (chiếm 46.5%) GV trường mầm non tư thục ở 3 trường mầm non tư

thục và có 68 (chiếm 53.5%) GVMN công lập ở mầm non ở 3 trường mầm non

công lập.

Bảng 2.1. Đôi nét về đối tượng điều tra

Ghi chú: * Là nhóm trường Mầm non tư thục

42

2.2. Công cụ tìm hiểu thực trạng

2.2.1. Khảo sát thực trạng nhận thức của GVMN về đổi mới PPDH và

nhận thức của GV về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá TGTN cho

trẻ 5-6 tuổi

Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức của GVMN về đổi mới

PPDH và nhận thức của GV về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá

TGTN cho trẻ 5-6 tuổi.

Nội dung:

+ Thực trạng về việc đổi mới phương pháp giáo dục trong hoạt động tổ

chức giáo dục của GVMN.

+ Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục vào tổ chức các hoạt động

khám phá thế giới tự nhiên ở thành phố Trà Vinh.

+ Nhận thức của GV về PPDH theo DA trong tổ chức hoạt động khám phá

TGTN cho trẻ mầm non

Công cụ điều tra bằng bảng hỏi gồm 8 câu hỏi (theo phụ lục 1)

Cách thực hiện gồm các bước như sau:

+ Gửi các phiếu khảo sát đến các GV ở một số trường tại thành phố Trà

Vinh bằng hình thức phát phiếu điều tra.

+ Sau đó, thu nhận lại các phiếu và thu nhận về được 127 phiếu điều tra.

+ Tiến hành kiểm tra, tổng hợp và đánh giá thông tin thu nhận được.

+ Phỏng vấn sâu với 12 GV của 6 trường đã chọn để tìm hiểu rõ về một số

thông tin cần được làm rõ hoặc kiểm chứng thông tin ở bước 1. Sau đó lập bảng

kết quả nghiên cứu qua từng câu hỏi phỏng vấn phân tích bảng kết quả nghiên

cứu qua từng câu hỏi phỏng vấn (theo phụ lục 2).

2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng PPDH và PPDA tổ chức hoạt động

khám phá chủ đề của GVMN

Mục đích: Nhằm mục đích đánh giá thực trạng sử dụng PPDH và PPDA tổ

chức hoạt động khám phá chủ đề của GVMN.

43

Chúng tôi tiến hành quan sát các hoạt động tổ chức các hoạt động khám

phá TGTN của trường thực hành Sư phạm Trà Vinh vì một số lý do như sau:

- Trường có đầy đủ các khối lớp từ nhà trẻ đến mẫu giáo, nên GV đều có

kinh nghiệm giảng dạy các khối tuổi các nhau, từ đó GV sẽ có những cách nhìn

khách quan về hoạt động khám phá TGTN của trẻ các độ tuổi khác nhau, không

chỉ mẫu giáo 5-6 tuổi đều này giúp cho việc đánh giá tính khả thi việc ứng dụng

PPDH theo DA được đảm bảo chất lượng hơn.

- Đa số GV đều còn khá trẻ, có trình độ từ cao đẳng đến đại học, tuổi nghề

dao động từ 5 năm và lớn hơn 5 năm khá nhiều. Nhằm kiểm chứng thông tin về

một số giáo viên cho rằng mình đã từng biết và hiểu về PPDH này. Bên cạnh đó,

một số GV cho biết họ đã từng thực hiện PPDH này nên chúng tôi sẽ tiến hành

kiểm tra quá trình ứng dụng PPDH theo DA trong quá trình tổ chức hoạt động

khám phá TGTN cho trẻ, cách thức ứng dụng của GV.

- Đánh giá quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ có thật sự

thu hút được trẻ chưa. Phát hiện và sửa chữa một số sai sót cho GVMN.

Nội dung: Tiến hành quan sát các hoạt động của cô và trẻ từ thứ hai đến thứ

sáu trong các chủ đề có liên quan đến thế giới tự nhiên như: Chủ đề thực vật

được thực hiện trong khoảng thời gian đầu tháng 12/2019 là khoảng thời gian

thuận tiện để chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng.

Công cụ và Cách thực hiện:

Tiến hành xây dựng các biên bản quan sát, lập kế hoạch quan sát (Phụ lục

số 3). Phương tiện gồm có: các biên bản, quay phim, chụp ảnh để làm minh

chứng cho kết quả mà chúng tôi thu được. Chúng tôi cũng đảm bảo có sự đồng ý

của phụ huynh và với lời cam kết bảo mật thông tin cho trẻ và cô giáo. Tất cả

thông tin của cô và trẻ chỉ sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn.

Tổng hợp tất cả thông tin đã thu nhận được, đối chiếu với các thông tin đã

thu thập từ 2 phương phương ở trên. Rút ra kết luận thực trạng về việc tổ chức

hoạt động khám phá TGTN và nhận thức của GV về PPDH theo dự án.

44

2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động khám phá

TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh

2.3.1. Kết quả điều tra về nhận thức của GVMN về đổi mới PPDH và

nhận thức của GV về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá TGTN

Trong quá trình nghiên cứu và điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng nhận

thức của GV về việc đổi mới PPDH và ứng dụng PPDH theo dự án trong tổ chức

hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, chúng tôi đã thu nhận các

kết quả như sau:

Bảng 2.2. Ý kiến của GVMN về việc đổi mới PPDH

Theo câu hỏi số 1:Ý kiến của GVMN về việc đổi mới PPDH?

N=127

Ý kiến Số lượng Phần trăm Ghi chú

Rất cần thiết 98 77.2%

Cần thiết 24 18.9%

Ít cần thiết 5 3.9%

Không cần thiết 0 0.0%

Tổng cộng 100% 127

Từ kết quả trên có thể thấy ý kiến của GVMN về việc đổi mới PPDH như sau:

Ở mức độ rất cần thiết và cần thiết chiếm đến 96.1% GV đồng ý với việc

cần phải đổi mới PPDH ở các trường mầm non tại thành phố Trà Vinh. Số liệu

này chứng tỏ, đa số GV đồng ý với việc đổi PPDH hiện nay, tuy nhiên vẫn cần

phải làm rõ tại sao GV lại đồng ý với việc đổi mới PPDH, GV có thật sự hiểu

việc đổi mới PPDH là cần bắt đầu từ quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm,

và việc đổi mới PPDH đã được GV thực hiện như thế nào? Tuy nhiên, việc GV

đồng ý với việc đổi mới PPDH chúng ta đã thành công trong việc đổi mới tư

duy, suy nghĩ của GV hiện nay, công việc tiếp theo của chúng ta hiện nay là làm

sao từng bước tiếp cận PPDH mới, những PPDH mới mang lại sự tích cực, hiệu

quả cao hơn trong giáo dục.

45

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nhận thấy có 3.9% GV cho rằng việc đổi mới

PPDH là ít cần thiết và 0% GV cho rằng không cần thiết. Cũng như đã đề cập ở

trên, tuy đa có số GV đồng ý và cho rằng việc đổi mới PPDH là rất cần thiết.

Tuy nhiên, vẫn có số ít GV cho rằng ít cần thiết. Vậy câu hỏi đặt ra, điều gì

khiến GV cho rằng ít cần thiết?

Như vậy, phần lớn GV đều đồng ý với việc đổi mới PPDH, nhưng đổi mới

cái gì và như thế nào? Cũng như tìm hiểu tại sao GV muốn đổi mới PPDH?

Chúng tôi tiến hành đến câu hỏi số 2 về xu hướng đổi PPDH của GV, để một lần

nữa làm rõ về thực trạng đổi mới PPDH hiện nay.

Bảng 2.3. Ý kiến của GVMN về xu hướng đổi mới PPDH

N=127

46

Với ý kiến về xu hướng đổi mới PPDH hiện nay, các GVMN cho rằng:

- Phát huy tính cực chủ động của người học, lấy người học làm trung tâm

được 100% GV đều đồng ý.

- Phát huy vai trò chủ động của người dạy có hơn 80% GV không đồng ý

với ý kiến này.

- Xây dựng môi trường học tích cực gần gũi tự nhiên, trẻ có nhiều cơ hội

hoạt động, trãi nghiệm có hơn 90% GV đồng ý.

- Đổi mới mục tiêu giáo dục, đẩy mạnh mục tiêu phát triển năng lực của

người học cũng có trên 80% GV đồng ý.

Từ kết quả trên, cho thấy GV rất có ý thức trong việc đổi mới PPDH bằng

cách đề cao tính tích cực chủ động của người học và môi trường dạy học tự

nhiên, tạo cho trẻ nhiều cơ hội tiếp xúc với tự nhiên và trải nghiệm cũng được

GV đề cao đây là những yếu tố cần thiết trong việc áp dụng các PPDH hiện đại.

Đây cũng là những yếu tố quan trọng cần phải có của PPDH theo DA. Nếu

GVMN vẫn cho rằng GV là chủ động, tích cực trong lớp (chiếm 14.2%) là cần

thiết thì rất khó để áp dụng PPDH hiện đại, điều này chứng tỏ các GV này vẫn

đánh giá cao PPDH truyền thống, dạy theo sách vỡ áp đặt từ GV. Thế nhưng,

trong quá trình đổi mới chúng ta không thể thay đổi nhận thức của tất cả GV

cùng một lúc chúng ta cần có thời gian để thích nghi và thực hành cho GV thấy

được lợi ích cũng như hiệu

Như vậy thông qua phiếu khảo sát ở tại 6 trường mầm non, chúng tôi nhận

thấy GV có những nhận thức tích cực về việc đổi mới PPDH. Các con số kết quả

rất cao về việc đồng ý đổi mới PPDH và các xu hướng đổi mới hiện nay của GV

nhìn chung theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Tuy nhiên, vẫn có một số GV

cho rằng việc đổi mới PPDH dạy học là ít cần thiết. Trong xu hướng đổi mới

PPDH có một số ý kiến khá lấp lửng và bỏ ngõ như ý kiến “Đổi mới mục tiêu

giáo dục, đẩy mạnh mục tiêu phát triển năng lực của người học” thì GV lựa chọn

rất ít, điều đó cho thấy GV vẫn chưa hiểu hết bản chất của việc đổi mới PPDH.

47

Bảng 2.4. Mức độ sử dụng các PPDH trong quá trình tổ chức hoạt động

khám phá TGTN cho trẻ mầm non

N=127

Thường xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không

Tổng

PPDH

cộng

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

PP dạy học theo nghĩa hẹp:

PP đàm thoại

99

78.0%

18

14.2%

10

7.9%

0.0%

127

0

PP kể

chuyện,

đóng kịch, đóng

112

88.2%

12

9.4%

2.4%

0.0%

127

0

3

vai

PP thực hành

98

77.2%

29

22.8%

0.0%

0.0%

127

0

0

PP quan sát, đọc

113

89.0%

11

8.7%

2.4%

0.0%

127

0

3

sách, tranh ảnh

PP đánh giá, nêu

121

95.3%

6

4.7%

0

0.0%s

0

0.0%

127

gương

PPDH nêu

tình

12

9.4%

17

13.4%

51

40.2%

47

37.0%

127

huống, nêu vấn đề

PPDH tạo ra môi

trường học tập tích

39

30.7%

44

34.6%

39

30.7%

5

3.9%

127

cực

PP dạy học theo nghĩa rộng

PPDH theo DA

3

2.4%

29

22.8%

5

3.9%

90

70.9%

127

Ý kiến khác:

- PP giáo dục

Montessori

- PP thực nghiệm

- PP làm mẫu

- PP thí nghiệm

Từ bảng 2.4 chúng ta có thể nhận thấy mức độ GVMN sử dụng các PPDH

rất đa dạng. Trong đó có một số PPDH tích cực đã được GV cập nhật và sử dụng

như: PPDH theo DA chiếm 25.2% (2.4% + 22.8%), PP nêu tình huống, nêu vấn

đề chiếm 22.8% (9.4% + 13.4%), PP tạo ra môi trường dạy học tích cực chiếm

65.3% (30.7% + 34.6 %) tuy nhiên những PPDH dạy học PP đàm thoại, PP kể

48

chuyện, đóng kịch, đóng vai, PP thực hành, PP quan sát, đọc sách, tranh ảnh, PP

đánh giá, nêu gương được Gv sử dụng rất nhiều luôn chiếm khoảng hơn 80%.

Cho thấy việc đổi mới PPDH, ứng dụng những PPDH mới cụ thể như PPDH

theo dự án còn ứng dụng rất ích.

Riêng với PPDH theo DA có 3 GV (2,4%) thường xuyên thực hiện, có 29

GV (22.8%) thỉng thoảng, có 5 GV (3.9 %) hiếm khi và có 90 GV (70.9%)

không sử dụng. Số lượng GV không thực hiện về DA khá lớn, thế nhưng kết quả

cho thấy có đến 37 GV (32,0 %) có biết và đã từng thực hiện. Câu hỏi tiếp theo

cần đặt ra liệu các GV trên có thực hiện đúng các công việc DA và những GV

cho rằng mình không sử dụng PPDH theo dự liệu họ có vô tình hay ngẫu nhiên

dạy học theo DA hay không? Xuất phát từ việc GV cho rằng mình đã từng thực

hiện một số PPDH có liên quan đến PPDH theo DA GV cho rằng mình cũng có

tổ chức cho trẻ tham quan, trãi nghiệm, thực hành và thí nghiệm.

Bảng 2.5. Ý kiến của GVMN về thực trạng quá trình tổ chức hoạt động

khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mầm non hiện nay

Theo câu hỏi số 4, phụ lục 1

N=127

Rất đồng ý Đồng ý Ý kiến

TỔNG CỘNG

SL % SL % Không đồng ý SL %

Còn gặp nhiều khó khăn

127

trong quá trình tổ chức như: 87 68.5% 33 26.0% 7 5.5% chưa thu hút được, trẻ không

hứng thú, tập trung,…

127

Tốn kém và mất thời gian

chuẩn bị nguyên vật liệu và 55 43.3% 72 56.7% 0 0.0%

dụng cụ giảng dạy

127

Nội dung giảng dạy khô 64 50.4% 44 34.6% 19 15.0% khan, cũ kỹ

49

Rất đồng ý Đồng ý Ý kiến

TỔNG CỘNG

SL % SL % Không đồng ý SL %

127

Chưa phát huy được tính tích 84 66.1% 38 29.9% 5 3.9% cực ở trẻ

127

Đã sử dụng tối đa nguồn tài

nguyên thiên nhiên sẵn có 13 10.2% 81 63.8% 33 26.0%

chung quanh nhà trường

Ý kiến khác:

- Mất nhiều thời gian làm hồ

sơ, giáo án

- Số lượng trẻ đông

- Tốn kém trang thiết, đồ

dùng, đồ chơi,…

- Áp lực thi đua, nhà trường,

phụ huynh,…

- Quá trình tổ chức tham

quan gặp nhiều khó khăn bởi

phụ huynh e ngại việc đưa

con họ ra ngoài môi trường.

Từ bảng số liệu trên chúng tôi nhận thấy việc tổ chức khám phá TGTN cho

mầm non ở các trường còn gặp nhiều khó khăn có hơn 94,5% (68.5% + 26.0%)

GV cho rằng mình vẫn còn khó khăn trong quá trình tổ chức các hoạt động khám

phá TGTN trong việc thu hút và hấp dẫn được trẻ, điều này thật sự vấn đề lớn

bởi đặc điểm của trẻ ở lứa tuổi rất hứng thú và tò mò về thế giới xung mình đặc

biệt là TGTN luôn thu hút và hấp dẫn trẻ một cách tự nhiên. Song vẫn còn khá

nhiều ý kiến từ GV cho rằng họ chưa sử dụng hết nguồn tài nguyên có sẵn trong

trường chiếm hơn 74% (10.2% + 63.8%) và còn có ý khác là áp lực về đồ dùng.

50

Như vậy, có thể thấy với sự khó khăn trên, căn cứ vào đặc điểm và ý nghĩa

của PPDH theo DA có thể giúp cho GVMN giải quyết được khó khăn lớn này.

Trà Vinh có điều kiện tự nhiên thuận lợi về đặc điểm thế giới tự nhiên đa dạng,

mưa thuận gió hòa, quanh năm ít có gió bão vì vậy việc tổ chức cho trẻ khám

phá TGTN khá dễ dàng và ít tốn kém. Song GVMN lại cho rằng mình gặp khó

khăn thu hút trẻ bới nhiều lí do khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta cũng biết thiên

nhiên có sự thu hút đặc biệt lớn với trẻ, có thể thấy trẻ thích hoạt động với thiên

nhiên, trong thiên nhiên và PPDH theo DA này lại giúp trẻ toàn tâm toàn ý tham

gia vào quá trình hoạt động. Bởi việc thực hiện công việc khám phá TGTN theo

đúng bản chất của PPDH theo DA phải xuất phát từ nhu cầu và hứng thú của trẻ.

Nếu GV hiểu và vận dụng được quan điểm sử dụng nguyên vật liệu thiên

nhiên theo Reggio thì việc chuẩn bị nguyên vật liệu sẽ được đơn giản hóa, gần

gũi và ít tốn kém. Bởi xung quanh trường có khá nhiều vật dụng tự nhiên mà GV

có thể đem vào lớp học để giúp tự do khám phá, hoạt động và làm việc nhằm

phát triển sự sáng tạo của bản thân như: đất, cát, đá, vỏ cây, lá cây, nhánh cây

khô, quả cây khô,…

Bảng 2.6. Thực trạng về nhận thức của GVMN về PPDH theo DA

( N=127)

Mức độ

Thực trạng nhận thức Tư thục Công lập Tổng cộng SL % SL %

Chưa biết hoặc chưa từng nghe qua 47 37.0% 2.4% 39.4% 3

39 30.7% 5.5% 36.2% 7 Đã từng được nghe, nhưng chưa vận dụng.

14 11.0% 0 0.0% 11.0% Đã từng vận vận dụng, nhưng không thành công.

11 8.7% 0.0% 8.7% 0 Đang vận dụng và còn gặp nhiều khó khăn

Đang vận dụng và rất thành công 6 4.7% 0.0% 4.7% 0

Tổng cộng 117 92.1% 10 7.9% 100

51

Kết quả thực trạng về nhận thức của GVMN về PPDH theo DA cho thấy:

Có 77 GVMN chiếm 60.6% GV cho biết đã được nghe biết đến PPDH theo DA.

Tuy nhiên trong số đó lại có 39 GVMN chiếm 36.2% GVMN chỉ mới nghe qua

nhưng chưa từng vận dụng và chỉ có 31 GVMN chiếm 24,4% cho rằng họ đã

từng thực hiện PPDH theo DA và có 6 GVMN chiếm 4.7% cho rằng họ đã thực

hiện khá thành công. Theo sự phản ánh trong biểu đồ trên cho thấy đa số số

lượng hiểu biết về PPDH này lại thuộc nhóm trường mầm non tư thục, còn ở các

trường mầm non công lập chỉ có có 7/127 GVMN biết đến chiếm tỷ lệ 5.5%.

Tuy con số này khá ít, song đó dấu hiệu khá khả quan bởi GV đã và đang thực

hiện rất thành công PPDH này nhưng nó ở trường mầm non tư thục. Câu hỏi đặt

ra nếu chúng ta nhân rộng PPDH ở cả 2 loại hình đào tạo chúng ta có được thành

công đó hay không? Số lượng GVMN cho biết chưa từng nghe nói đến PPDH

này chiếm số lượng còn khá cao có đến 50 GVMN chiếm 39.4%. Tuy nhiên số

liệu này cũng cho thấy đã có nhiều GV cũng có sự tiếp cận PPDH này.

Để tìm hiểu về hình thức tiếp cận của của 77 GV về PPDH theo dự án,

chúng tôi tiếp tục tìm hiểu với câu hỏi số 6 (phục lục 1), kết quả thu được với

142 lựa chọn ở 2 loại hình đào tạo.

Bảng 2.7. Hình thức tiếp cận về PPDH theo DA của GVMN

N=142

Mức độ

Hình thức tiếp cận PPDH

Tổng cộng

11

Tư thục SL % 10 7.0% Công lập SL % 1 0.7%

72 18

56 17 39.4% 12.0% 16 11.3% 0.7% 1

Từ các trường sư phạm đào tạo GVMN Từ báo đài, tivi hoặc internet (trang web, facebook, zalo, viber,…) Từ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo Từ tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn hằng năm của trường Từ các buổi dự giờ, tham quan trường Hình thức khác: đồng nghiệp Tổng cộng

4.9% 7 9.2% 13 9.2% 13 116 81.7% 1.4% 2 3.5% 5 0.7% 1 26 18.3%

9 18 14 142

52

Tìm hiểu rõ về việc phương thức tiếp cận PPDH này của các GV đa số các

cô biết các tiếp cận PPDH này qua 2 hình thức chính là tập huấn bồi dưỡng

chuyện môn ở trường chiếm 11 (7.7%) và qua các phương tiện truyền thông 72

(50.7%). Tuy nhiên, lại một lần nữa đối tượng chủ yếu được tiếp cận và đang

thực hiện PPDH này lại ở chủ yếu trường mầm non tư thục Ishool vì GV được

trường bắt buộc thực hiện PPDH này, đồng thời cũng tạo điều kiện cho GV được

tham quan và tập huấn cùng với các chuyện gia. Đây là cơ hội thuận lợi cho các

sinh viên sư phạm mầm non của trường đại học Đại học Trà Vinh khi được thực

tập với trường trong những năm qua. Với hình thức tiếp cận chủ yếu qua phương

tiện truyền thông cho thấy một khó khăn lớn của GV, bởi hình thức tiếp cận này

không đảm bảo cơ sở dữ liệu cũng như thực tiễn giúp GV mạnh dạng ứng dụng

PPDH này tại trường của mình cho nên GV chỉ mới dừng ở mức độ nghe nói đến

và biết đến chứ chưa dám mạng dạng thực hiện. Tuy nhiên, với sự đổi mới

PPDH các trường đào tạo GV và cơ sở giáo dục đã bắt đầu giới thiệu PPDH này

đến GV bằng chứng có 10 GV cho rằng đã biết PP này ở trường đào tạo. Có thể

thấy hình thức tiếp cận PPDH theo DA nói riêng và đối những PPDH tích cực

khác chúng ta còn hạn chế. Ở những hình thức chính thức như tài liệu, sách vỡ

và được tập huấn thì chiếm số lượng khá khiêm tốn.

Để tìm hiểu về nhận thức của 77 GV cho rằng mình có biết về PPDH theo

dự án, chúng tôi tiếp tục khảo sát với câu hỏi số 7 (phục lục số 1) đã thu về tổng

cộng có 96 lựa chọn cho các đáp án mà GV cho là nói đúng về PPDH này.

53

Bảng 2.8. Nhận thức của GV về PPDH theo DA

N=96

Mức độ Đáp Phần Nhận thức của GV về PPDH theo DA án trăm SL %

A.PPDH theo DA là một trong những phương pháp

50

52.1%

dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm. Dạy

học theo DA giúp người học tự mình khám phá và

Đúng 69.8%

giải quyết vấn đề tùy theo xu hướng và năng lực mỗi

cá nhân.

17

17.7%

B. PPDH theo DA là một mô hình dạy học hiện đại,

bao gồm nhiều phương pháp dạy học cụ thể.

22

22.9%

Sai

30.2%

C. PPDH theo DA chỉ phù hợp với các cấp bậc học

7

7.3%

phổ thông.

D. Nghe qua nhưng chưa hiểu

100.0

96

Tổng cộng

%

Với ý PPDH theo DA là một trong những PPDH tích cực, lấy người học

làm trung tâm. Dạy học theo DA giúp người học tự mình khám phá và giải quyết

vấn đề tùy theo xu hướng và năng lực mỗi cá nhân có 50 GV (52.1%). Và với ý

kiến PPDH theo DA là một mô hình dạy học hiện đại, bao gồm nhiều PPDH cụ

thể được 17GV (17.7%) lựa chọn. Như vậy, chúng tôi nhận thấy có hơn 69.8%

GV có những nhận thức khá chính xác về PPDH này, song đây chỉ mới số liệu

khảo sát chưa thật sự chứng minh được rằng GV hiểu rõ bản chất và đặc điểm

của PPDH này. Bởi PPDH này đòi hỏi người GV cần phải nắm rõ đặc điểm, biết

cách lập kế hoạch và tổ chức thực hiện theo đúng các giai đoạn thực hiện dự án

thì mới thật sự hiểu về PPDH này.

Còn với ý kiến PPDH theo DA chỉ phù hợp với các cấp bậc học phổ thông

chiếm 22 (22.9%), như vậy có GV đã hiểu chưa đúng về PPDH này bởi PPDH

54

này đã được nhiều nước trên thế giới ứng dụng từ lâu. Nhiều nhà nghiên cứu như

Kats, dự án trong Reggio, Highscope,…đã sử dụng dự án như một phương tiện

dạy học hiệu quả trong các trường mầm non. Có thể nói GV đã biết nhưng chưa

hiểu đúng về PPDH này. Ý kiến mới nghe qua nhưng chưa tìm hiểu chiếm 7

(7.3%). Tổng cộng có 30.2% chưa hiểu đúng hoặc chưa biết đúng về PPDH này.

Để tiếp tục tìm hiểu sự khó khăn GV gặp phải sẽ gặp khi thực hiện PPDH

theo dự án này. Đồng thời, cũng nhằm đánh giá lại một lần nữa những vấn đề

cản trở việc ứng dụng PPDH này cũng như nhận thức của GV về PPDH này có

thật sự đúng đắn hay chưa. Chúng tôi tiến hành thực hiện câu hỏi số 8 (phục lục

1) nhằm tìm hiểu vì sao 77 GV gặp những khó gì khiên cho GV chưa thực hiện

hiệu quả hoặc chưa thực hiện PPDH này. Hay nhận định của GV về những khó

khăn khi thực hiện PPDH này đã đúng hay chưa, nó có phải là nguyên nhân

khiến GV e ngại chưa dám mạnh dạng thực thực PPDH này.

Bảng 2.9. Mức độ gặp khó khăn của GV khi thực hiện PPDH theo DA.

N=77

Phần

Khó khăn GV gặp phải khi thực hiện PPDH theo

Mức độ

SL

DA.

trăm

Khó khăn số 1: GV còn quen với phương pháp giáo

Nhiều

23.4%

18

dục truyền thống chủ yếu lấy người dạy làm trung

Ít gặp

39.0%

30

tâm, trẻ chưa được thật sự được trao quyền làm làm

Không có

29

37.6%

chủ.

Khó khăn số 2: GV chỉ mới được nghe qua hoặc qua

Nhiều

12

15.6%

các buổi tập huấn nhưng không nhiều, tài liệu hướng

Ít gặp

44

57.1%

dẫn ít ỏi,… khiến GV chưa thật sự hiểu rõ qui trình,

Không có

21

27.3%

cách thức thực hiện.

Khó khăn số 3: Thực hiện DA cần thời gian dài, cần

Nhiều

7

35.1%

lên kế hoạch, đòi hỏi GVMN có kỹ năng quản lí tốt

thời gian trong quá trình diễn ra DA. Do đó GV phải

Ít gặp

7

48.1%

làm việc ngoài giờ. Bên cạnh đó, GV còn thực hiện

nhiều nhiệm vụ hành chính bên cạnh chuyên môn

Không có

13

16.8%

chăm sóc – giáo dục trẻ.

55

Phần

Khó khăn GV gặp phải khi thực hiện PPDH theo

Mức độ

SL

DA.

trăm

Khó khăn số 4: Phải thiết kế DA vừa gắn với nội dung

Nhiều

49.4%

38

dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống và phù hợp

Ít gặp

23.4%

18

với điều kiện tình hình chung của trường lớp.

Không có

27.2%

21

Khó khăn số 5: Dạy học theo DA đòi hỏi phải có sự

Nhiều

0

39.0%

phối hợp cao của phụ huynh. Tuy nhiên, một số phụ

Ít gặp

28.6%

22

huynh không quan tâm hoặc e ngại cho con mình

tham gia các hoạt động tham quan, trãi nghiệm.

Không có

32.4%

25

Khó khăn số 6: GV chưa có kinh nghiệm trong việc tổ

Nhiều

11.7%

9

chức hoạt động thực tiễn như: Tham quan, trãi

Ít gặp

51.9%

40

nghiệm thực tế, thực nghiệm,…

Không có

36.4%

28

Khó khăn số 7: Cơ sở vất chất của trường và địa

Nhiều

7.8%

6

phương không đáp ứng yêu cầu cho việc dạy học theo

Ít gặp

1.0%

47

DA.

31.2%

24

Không có

Khó khăn số 8: Trẻ chưa có những kỹ năng cần thiết

Nhiều

22.1%

17

để có thể thực hiện các công việc trong DA.

55.8%

43

Ít gặp

22.1%

17

Không có

63.6%

49

Nhiều

Khó khăn số 9: Sỉ lớp đông, khó quản lí và đánh giá

23.4%

18

Ít gặp

đúng năng lực của từng trẻ.

13.0%

10

Không có

Ý kiến khác:

- BGH chưa thật sự ủng hộ GV ứng dụng PPDH mới

- Điều kiện đi khó khăn về đường xá, phương tiện

- Nhiều trẻ hiếu động, thậm chí có một số trẻ bị tăng

động, tự kỷ,…

56

Biểu đồ 2.1. Mức độ gặp khó khăn của GV khi thực hiện PPDH theo DA

Từ bảng số liệu trên chúng tôi nhận thấy rằng khó khăn lớn nhất là khó

khăn số 4 thực hiện PPDH theo DA là phải thiết kế một DA vừa gắn với nội

dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống dung phù hợp với điều kiện tình

hình chung của trường lớp. Điều này chứng tỏ khả năng vận dụng các điều kiện

tự nhiên, cở sở vật chất có sẵn của GV chưa thật sự hiệu quả, điều này bởi bắt

nguồn từ thói quen lâu nay của GV là dạy chay, dạy bằng mô hình, tranh ảnh.

Bên cạnh đó, dạy học gắn liền với thực tiễn, với nhu cầu và hứng thú của trẻ là

đặc điểm đặc chung của các PPDH tích cực nói, như vậy nếu GV cho rằng việc

khó khăn lớn của GV là vấn đề này thì việc ứng dụng PPDH theo DA rất khó và

kể cả những PPDH khác. Tuy nhiên, ở khó khăn “GV còn quen với phương pháp

giáo dục truyền thống chủ yếu lấy người dạy làm trung tâm, trẻ chưa được thật

sự được trao quyền làm làm chủ”thì chỉ chiếm có 23.4% có thể thấy khá mâu

thuẫn với với khó khăn trên, bởi khó khăn trên xuất từ thói quen dạy học cũ

nhưng ở đây GV lại cho rằng mình ít bị chi phối (chiếm 39.9%) và không bị ảnh

hưởng bởi PPDH truyền thống (chiếm 37.7%). Bên cạnh đó, việc tổ chức các

hoạt động thiếu sự sáng tạo và đổi mới ở nội dung cũng là một phần nguyên

57

nhân khiến cho GV nhận định cơ sở vật chất chính là sự khó khăn cho việc ứng

dụng PPDH còn khó khăn, chẳng hạn khi dạy về con mèo GV chỉ chăm chú dạy

về đặc điểm chung của con mèo: con mèo kêu meo meo, đi bằng 4 chân, ăn

chuột, con mèo dễ thương, phải biết yêu quí mèo, cách chăm sóc mèo…nhưng

chưa chụi thay đổi, đổi mới nội dung, GV chưa thật sự biết cách lựa chọn những

nội dung hấp dẫn trẻ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu sống, nhu cầu tìm

hiểu, vui chơi của của dù hiện nay GV có thể dễ dàng tiếp cận nguồn thông tin

khổng lồ trên internet. Như vậy, với chủ đề con con mèo thay vì lựa chọn các nội

dung trên, GV có thể dạy trẻ cách xử lý khi bị mèo quào, những khả năng đặc

biệt của loài mèo, những con mèo được quấn luyện phục vụ quân đội,…

Và khó khăn thứ 2 mà GV lựa chọn là khó khăn số 9 việc sỉ lớp đông, khó

quản lí và đánh giá đúng năng lực của từng trẻ chiếm đến 63.6%. Để lý giải đều

này, tại sao lớp đông lại ảnh hưởng đến việc tổ chức quá trình khám phá TGTN

một số GV cho rằng “sỉ số lớp đông nên GV phải mất nhiều thời thời gian sắp

xếp, chuẩn bị lớp học và đặc biệt các bé hiếu động khó quản lý”, điều này lại cho

thấy GV chưa thật sự biết cách tổ chức nói chung và tổ chức dạy học theo dự án,

dự án sẽ thu hút đứa trẻ vào các hoạt động của trẻ, của nhóm GV không còn là

người chủ đạo nên sỉ số lớp đông không phải là khó khăn ảnh hưởng đến việc tổ

chức thành công hay thất bại PPDH này. GV cũng chưa biết cách thực sự tổ

chức quá dạy trình dạy học DA, bởi khi tổ chức hoạt động theo DA mỗi trẻ tự

mình thực hiện và tự quản lý chính bản thân trẻ. Khi tham gia vào DA trẻ buộc

phải toàn tâm toàn ý thực hiện công trình của mình nên có thể các lớp học của

DA nói chung dù ít trẻ hay nhiều trẻ GV hoàn toàn có thể chủ động và quản lý

tốt lớp học bởi trẻ không cảm thấy nhàm chán và có thời gian rảnh rỗi để chọc

phá bạn hay nhỏng nhẻo với cô bởi chúng đang phải bận rộn với các công việc.

Bên cạnh đó, theo biểu đồ trên chúng ta cũng có thể nhận thấy khó khăn số

7 là khó khăn mà đa số GV cho rằng họ ít gặp và không gặp phải. Thế nhưng

điều này lại có trái ngược với khó khăn lớn nhất mà GV đã gặp ở trên. Khi được

phỏng vấn hỏi tại sao? Và cơ sở vật chất của trường như thế nào? Thì đa số GV

58

cho rằng họ gặp khó khăn ở phương tiện đi lại, đồ dùng dạy học,… Như vậy cho

thấy GV chưa thật sự nhìn thấy giá trị cơ sở tự nhiên ở xung quanh để có thể

khai thác sử dụng trong quá dạy học. Với sự khó khăn trên cho chúng ta hiểu

rằng GV còn ngại ứng dụng PPDH DA nói riêng và các PPDH khác nói chung

vào chương trình giáo dục hiện nay.

Kết luận chung: Từ quá trình nghiên cứu ở trên cho thấy đa số GV đều

đồng ý với việc đổi mới PPDH và mong muốn ứng dụng PPDH theo dự án vào

quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN. Việc ứng dụng PPDH này sẽ giúp

GV khắc phục được một số khó khăn đang gặp phải trong quá trình tổ chức trẻ

khám phá TGTN như: chưa thu hút được trẻ, chưa kích thích sự sáng tạo, chưa

sử dụng tối đa và hiệu quả các nguồn nguyên vật liệu sẵn có,…Tuy nhiên việc

ứng dụng PPDH này còn khó khăn lớn nhất là có khá nhiều GV chưa nghe hoặc

chưa biết đến PPDH này hoặc đã từng thực hiện nhưng chưa thành công.

2.3.2. Kết qủa tìm hiểu về nhận thức của GV về việc đổi mới PPDH và ứng

dụng PPDH theo dự án vào tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ

mẫu giáo 5-6 tuổi qua PP phỏng vấn

Để tiến hành vấn đề nêu ở trên, chúng tôi tiến hành phỏng vấn với 12 GV/6

trường (theo phụ lục số 2) và thu nhận được một số kết quả như sau:

Bảng 2.10. Kết quả phỏng vấn GVMN về việc đổi mới PPDH

N=12

Phần Câu hỏi SL Ý kiến trăm

Câu hỏi số 1:

- Giúp GV có thể tự do sáng tạo 12/12 100% trong quá trình dạy học

Theo quý thầy/cô tại

sao cần phải đổi mới

PPDH?

- Giúp cho GV dễ dàng thu hút trẻ 9/12 75.0% tham gia vào quá trình học

- Trẻ năng động, tích cực và phát 2/12 16.7% triển toàn diện về các mặt, cụ thể là thể

59

chất, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội và

thẫm mĩ. Bởi vì trẻ được khuyến khích

trình bày ý tưởng của mình.

- Phù hợp với mục tiêu giáo dục

1/12 8.3% hiện nay và không để tuột hậu so thế

giới.

2/12 16.7% - Nâng cao chất lượng giảng dạy

7/12 66,7% - Quá khó và chưa có kinh nghiệm

- Không có điều kiện, cơ hội tiếp cận

với các PPDH hiện đại hiện nay. Nếu 6/12 50.0% có biết chỉ thông qua một số phương

tiện trực tuyến.

2/12 16,7% - Không gặp khó khăn gì

Từ kết quả trên cho thấy, đa số GV điều ý thức được việc đổi mới PPDH là

cần thiết. Nhưng khi được phỏng vấn vào vấn đề là tại sao cần đổi mới, đổi mới

như thế nào thì GV vẫn chưa trả lời được và ý kiến đưa ra còn ít ỏi cho vấn đề.

Nhìn chung, có 100% GV trả lời rằng việc đổi mới giúp cho quá trình dạy và học

được tích cực hơn, GV có thể chủ động, sáng tạo ứng dụng các phương pháp dạy

mới, còn trẻ được hưởng thành quả của việc đổi mới phương pháp mới là trẻ

được trao quyền được suy nghĩ, được nói và được làm điều trẻ yêu thích. Và trẻ

bắt buộc học theo cô, không đảm bảo sự phát triển trong dạy học, dạy học đi sau

sự phát triển của trẻ khiến chán nản, nội dung học quá nhiều quá lớn, dưới sức ép

của GV khiên trẻ sợ hãi việc học.

Khi được phỏng vấn sâu về việc đổi mới PPDH ở trường của các cô có

những khó khăn gì? và tại sao? Đa số các cô đều cho ý kiến khá giống nhau là sỉ

số lớp đông, trang thiết bị chưa đủ, chưa có khinh nghiệm,… Với những khó

khăn trên, cho thấy một phần GV chưa hiểu rõ bản chất có quan điểm dạy học

theo dự án, GV còn là người hoạt động chủ yếu nên cảm thấy áp lực, nhiều việc.

Nếu GV hiểu và thực hiện đúng quan điểm thì GV có thể nhẹ nhàng hơn trong

60

công tác quản lý trẻ bởi trẻ đến trường không phải theo cô mà trẻ được đến

trường để gặp gỡ bạn bè, được làm những điều mà trẻ thật sự hứng thú.

Tuy nhiên có một số ý kiến tiêu biểu có cô H.N và cô N.T.T.H có một số ý

đại diện như :

Cô H.N trường mầm non quốc tế Ischool cho biết: “trường đang thực hiện

đúng theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm và thường xuyên ứng dụng PPDH

theo DA, PPDH Montessori tuy nhiên khó khăn lớn của các cô là các cô trong

trường đa số đều còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Bên cạnh đó, các cô chưa

được trực tiếp quan sát cách thức tổ chức các PPDH trên nên còn lúng túng”

Cô N.T.T.H trường mầm Hoa Hồng cho biết: trường đã có tập huấn bổi

dưỡng chuyên môn về việc đổi mới PPDH và giới thiệu một số PPDH mới, trong

đó có PPDH theo dự án. Tuy nhiên, đến nay các cô vẫn chưa thể thực hiện được

do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan: thói quen, chưa có kinh nghiệm,

áp lực về thành tích thi đua, hồ sơ giáo án, số lượng trẻ đông,…các cô cần có

thời gian để nghiên cứu tài liệu và thực hành.

Bảng 2.11. Kết quả phân tích về việc ứng dụng PPDH theo DA trong quá

trình khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi

N=12

Số Phần

Câu hỏi

Ý kiến lượng trăm

Câu hỏi số 2

-Sử dụng nhiều PPDH

“Giúp trẻ hứng thú và hiệu

4/12 33.3% mang tính trải nghiệm,

quả cao trong quá trình trẻ khám

khám phá.

phá thế giới tự nhiên, quí thầy/cô

đã ứng dụng những PPDH nào?

Các cô có ứng dụng PPDH

- Sử dụng nguyên vật liệu 8/12 66.7% có thật

theo DA để tăng thêm sự hứng thú

- Có thực hiện, vì đây kế

cho trẻ không? Tại sao?

3/12 25.0% hoạch hằng năm của

trường

61

- Có nghe qua, và chỉ thử

nghiệm thử

- Chưa từng thực hiện. Bởi

chưa từng nghe qua.

9/12 75.0% - Không có đủ điều kiện

thực hiện về thời gian,

kinh phí,…

Căn cứ vào kết quả phiếu khảo sát về thực trạng một số GV cho rằng mình

đã từng thực hiện PPDH theo DA, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 3 GV ở 3

trường về cách thức mà họ đã tiến hành tổ chức thực hiện một DA như thế nào?

Với câu hỏi: Trường chúng ta thực hiện bao nhiêu DA trong một năm, mỗi DA

thường kéo dài bao lâu và gồm có những hoạt động nào? Kết quả của các DA đó

như thế nào?

+ GVMN ở trường mầm non Ishool cho rằng: trường thường xuyên tổ

chức dạy học theo DA mỗi năm có 2-3 DA. Mỗi DA thường kéo dài khoảng 1

tháng. Cách thức thực hiện DA bao gồm nhiều hoạt động. Chẳng hạn: khi thực

hiện DA về “dưa hấu” trẻ được nếm vị quả dưa hấu, trang trí quả dưa hấu, chế

biến một số thức ăn, nước uống về dưa hấu. Kết quả quá trình thực hiện DA, trẻ

biết được tên gọi, hình dạng, mùi vị và cách chế biến nước ép dưa hấu.

+ GVMN mầm non IQ cho rằng: chỉ mới nghe nói có áp dụng thử 1 lần,

tuy nhiên gặp khá nhiều khó khăn bởi điều kiện về kinh phí và phương tiện đi lại

kahs khó khăn. Khi được hỏi tiếp, tại sao cô không sử dụng điều kiện về địa

điểm tham quan trải nghiệm ở gần trường, chúng ta có thể dễ dàng liên hệ và dẫn

dắt trẻ mà không cần tốn kém chuẩn bị phương tiện đi lại. Các cô cho rằng mình

cũng từng ý định xây dựng kế hoạch thực hiện song kế hoạch bị hoãn lại do

nhiều nguyên nhân khác nhau. Đặc biệt, GV sợ khó quản lý trẻ.

+ GVMN ở trường thực hành Sư phạm: các cô cũng thường xuyên cho trẻ

đi tham quan các địa điểm gần đây: Ao Bờ Ôm, Đền Thờ Bác, Siêu thị,…Sau

khi học xong một chủ đề nào đó để trẻ được trải nghiệm thực tế. Khi được hỏi,

62

mục đích của việc tham quan các địa điểm trên vì lí do gì các cô cho rằng để

giúp trẻ biết và hiểu về các địa danh của địa phương, trẻ hứng thú được ra ngoài

chơi. Sau khi tham quan về, trẻ thường làm gì? Các cho biết sẽ yêu cầu trẻ kể lại

những gì trẻ đã thấy, đã biết hoặc trả lời một số câu hỏi của cô. Và cô sẽ giáo

dục cho trẻ về lòng yêu quê hương, đất nước.

Tiếp theo trong quá trình phỏng vấn đó, tuy có 9/12 GV (75%) cho rằng

mình không thực hiện PPDH theo DA bởi chưa từng nghe qua hoặc khó thực

hiện. Thì chúng tôi hỏi GV, về cách thu hút trẻ vào hoạt động khá phá TGTN thì

có một số viên chia sẻ như sau:

Cô N.M.T trường mầm mon IQ có một số ý kiến riêng như sau “để thu hút

trẻ tham gia vào quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN thì cần biết cách

thức tổ chức, lựa chọn nội dung phù hợp với lứa tuổi, nhu cầu và hứng thú của

trẻ. Chẳng hạn lựa chọn chủ đề xuất phát từ những thắc mắc của trẻ và từ đó GV

tổ chức hoạt khá phám TGTN nhằm giúp trẻ tự mình tìm kiếm câu trả lời. Căn

cứ vào đặc điểm của PPDH theo DA cho trẻ thì đây một trong những cách thức

Reggio đã làm lắng nghe những thắc mắc của trẻ và hướng dẫn dẫn dắt trẻ tìm

kiếm câu trả lời.

lựa chọn chủ đề và đặc điểm dạy học theo DA mà Lilian G. Katz và các GVMN

Cô N.T.C.T trường Thực hành Sư phạm thành phố Trà Vinh cho biết “để

gây sự hứng thú cho trẻ và tổ chức được quá trình khám phá TGTN, GV cần tổ

chức nhiều hoạt động đa dạng phong phú, chẳng hạn đi tham quan, dã ngoại, sử

dụng đồ thật,…Bên cạnh đó, còn luôn động viên và khuyến khích trẻ không nên

áp đặt, rầy la, trách phạt trẻ, GV nên ân cần, lắng nghe và quan sát trẻ nhầm giúp

đỡ trẻ khi cần thiết. GV cũng cho rằng mình có thực hiện việc một phần của dạy

học theo DA bằng cách tổ chức cho trẻ tham quan, dã ngoại,… cũng là một trong

những PPDH theo DA. Tuy nhiên để thực hiện theo đúng bản chất của PPDH

theo DA thì GV cần xác định công việc cụ thể cho trẻ sau khi tham quan và dã

ngoại thì chưa thấy GV thể hiện rõ.

Như vậy, có thể thấy GV rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hiệu

63

quả giáo dục tuy nhiên khi được hỏi lựa chọn nội dung phù hợp nhu cầu và hứng

thú của trẻ? Thì GV chưa trả lời được, còn trả lời theo lối mòn trong sách vở và

thiếu thực tế. Bên cạnh đó, mặc dù đặc điểm tự nhiên ở Trà Vinh khá phong phú

và đa dạng song GV vẫn còn vất vả và tốn kém trong việc tạo ra đồ dùng đồ chơi

ở đây là các mô hình, tranh ảnh,… Bên cạnh đó, một trở ngại rất lớn khiến

GVMN e ngại quá trình tổ chức trẻ tham quan thực tế, trãi nghiệm thực tiễn nằm

ở vấn đề phụ huynh chưa thật sự hiểu tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động

thực tiễn. Đa số phụ huynh sợ trẻ bị tổn thương, bị côn trùng cắn hay bệnh mà

chưa thật sự hợp tác. Bên cạnh đó, ban giám hiệu cũng e ngại việc tổ chức ra

trường bởi chi phí đi lại, người quản trẻ,... và khâu tổ chức phức tạp, rườm rà

khiến GV lãng tránh không muốn tổ chức.

Kết luận: trong quá trình đổi mới PPDH được hầu hết các GV ở các trường

quan tâm, thực hành thế nhưng kết quả lại đạt chưa cao. GV thiếu sự quan sát,

bao quát và sự tinh tế, cũng như sự nhạy bén nắm bắt tình hình để có thể hiểu

điều trẻ thật sự muốn, chưa thể lắng nghe trẻ,…Bởi vì đây là bước đầu của giai

đoạn chuyển mình đổi mới giáo dục nên GV còn nhiều bỡ ngỡ và chưa thật sự

thật hiện đúng. Bên cạnh những khó khăn được mô tả ở trên chúng ta còn thấy

GV chưa thật sự hiểu và thực hiện đúng PPDH theo DA.

Bảng 2.12. Kết quả phỏng vấn về việc thực hiện PPDH theo DA

Theo câu hỏi số 4,5; phụ lục số 2; với N=12

Câu hỏi

Ý kiến Số lượng Phần trăm

Nếu đã nghe biết về PPDH theo DA, quí thầy/cô vui lòng cho biết tại sao chưa ứng dụng hoặc ứng dụng chưa thành công?

8 66.7%

Chưa từng nghe qua, chỉ mới nghe qua chưa thực hiện hoặc thấy trực tiếp nên rất khó thực hiện

6 50.0%

Cảm thấy quá khó. Chưa biết cách thực hiện một DA như thế nào?

10 83.3% Còn gặp khá nhiều khó

64

Hãy cho biết một số lợi ích của PPDH theo DA mà quí cô biết?

khăn ở phía phụ huynh do lo sợ con trẻ bị bệnh, côn trùng cắn, bị thương,…

7 58.3%

Giúp cho GV phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của GVMN và trẻ.

9 75.0%

Giúp đa dạng hóa các PPDH, GV có nhiều lựa chọn trong quá trình dạy học

9 75.0%

Giảm bớt áp lực thi đua mà vẫn đảm bảo chất lượng giáo dục

Theo bảng số liệu trên cho thấy lí do khiến cho PPDH theo dự ít được GV

biết đến hoặc chưa thực hiện bởi chưa có hội được tiếp cận trực tiếp hoặc được

hướng dẫn cụ thể từ các chuyên gia vì thế nên các GV cho rằng mình rất ngại

thực hiện. Một trong những khó khăn của đa số GV tổ chức hoạt động khám phá

thế giới tự nhiên nói chung và theo DA nói riêng là sự e sợ của phụ huynh về các

mối đe dọa của tự nhiên đối với sự an toàn của trẻ nên phần lớn phụ huynh trong

lớp không đồng ý một số hoạt động tham quan hoặc thực hành, thực nghiệm.

Tuy nhiên để tìm hiểu về mức độ ứng dụng thành công của PPDH này tại

trường, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số GV tại trường thì GV lại cho

rằng họ còn gặp rất nhiều khó khăn khi ứng dụng PPDH này.

Cô K.T.H.N trường mầm non quốc tế Ischool cho rằng việc “ứng dụng

PPDH ở trường chưa thành công vì GV còn chưa có kinh nghiệm, phụ huynh

chưa thật sự thích đưa trẻ ra ngoài tự nhiên và theo cô PPDH này khá khó thực

hiện, tốn kém thời gian và chi phí”. Còn số phần trăm còn lại GV cho biết họ

đang rất khó khăn khi ứng dụng PPDH này hoặc là chưa từng thực hiện ở trường

65

mầm non với nhiều lí khác nhau. Để tìm hiểu rõ về vấn đề này chúng tôi đã tiến

hành phỏng vấn một số GV cho rằng họ có biết về PPDH này và lí do được GV

cho rằng họ không thể thực hiện thành công hoặc chưa áp dụng PPDH này vì

một số lí do như cô N.T.C.T trường thực hành Sư phạm Trà Vinh cho rằng mình

chỉ mới nghe qua khi học tại trường, cũng từng thực hiện thử nghiệm 1 lần tuy

nhiên kết quả chưa thành công như mong muốn.

2.3.3. Kết quả thực trạng sử dụng PPDH theo dự án trong tổ chức hoạt

động khám phá TGTN cho trẻ mẫu g iáo 5-6 tuổi.

Nội dung: đánh giá việc GVMN có đổi mới PPDH dạy và sử dụng PPDH

theo dự án trong tổ chức hoạt động khám phá TGTN như thế nào? chúng tôi tiến

hành đánh giá thông qua các buổi quan sát các hoạt động tại trường Thực hành

Sư phạm Trà Vinh gồm có: 10 buổi hoạt động góc và 7 buổi hoạt động có chủ

đích. Tổng cộng đề tài quan sát 17 hoạt động.

Bảng 2.13. Kết quả 7 buổi quan sát hoạt động học trong trong chủ đề “cây

xanh và môi trường” và chủ đề “một số loài hoa” cho trẻ 5-6 tuổi

N=7

Tiêu chí Nội dung

Rất tốt SL % Mức độ Tốt SL % Không tốt SL %

I. Chuẩn bị hoạt động học

7 100 0 0 0 0

7 100 0 0 0 0

0 0 4 57.1 3 42.9

1.Mục đích Chỉ số 1. Phù hợp với khả năng của trẻ, không đưa ra quá nhiều mục đích trong một hoạt động học. Chỉ số 2. Phù hợp nhu cầu, hứng thú của trẻ. Chỉ số 3. Mang tính thiết thực. Có nguồn nguyên liệu phong phú cho trẻ Tiêu chí 2. hoạt Các trải động

66

Tiêu chí Nội dung

Rất tốt SL % Mức độ Tốt SL % Không tốt SL %

nghiệm của được trẻ kế thiết tới nhằm đích mục yêu cầu của bài/hoạt động học. 0 0 4 57.1 3 42.9

1 14.3 3 42.9 3 42.9

2 28.6 2 28.6 3 42.9

2 28.6 2 28.6 3 42.9

hoạt động. Gần gũi với cuộc sống hiện thực của trẻ. Giáo dục trẻ kỹ năng sống Chỉ số 4: Phù hợp với khả năng, vốn kinh nghiệm của trẻ. Phù hợp với khả năng khác nhau của trẻ. Đáp ứng nhu cầu khác nhau của trẻ. Được trẻ quan tâm, ưa thíc Chỉ số 5. Hướng tới mục đích yêu cầu đã đặt ra của hoạt động học. Tất cả các hoạt động giải quyết đầy đủ các mục đích yêu cầu đã dự kiến Chỉ số 6. Được thiết kế thông qua chơi. Có các yếu tố chơi . Trẻ có thể tự lực thực hiện. Mọi trẻ được tham gia Chỉ số 7. Mang tính phát triển từ dễ đến khó. Có sự liên kết giữa các hoạt động. Trình tự các hoạt động phù hợp với quá trình nhận thức của trẻ. Hoạt động trước là tiền đề của hoạt động sau. Hoạt động sau sử dụng kết quả/sản phẩm của

67

Tiêu chí Nội dung

Rất tốt SL % Mức độ Tốt SL % Không tốt SL %

1 14.3 3 42.9 3 42.9

0 0 3 42.9 4 57.1

2 28.6 3 42.9 2 28.6

1 14.3 3 42.9 3 42.9

Tiêu chí 3. điểm Địa và phương tiện thuận lợi cho tổ chức hoạt cho động trẻ trải nghiệm

1 14.3 2 28.6 4 57.1

hoạt động trước Chỉ số 8. Xen kẽ giữa các hình thức tổ chức và các hoạt động. Xen kẽ các hoạt động vận động và hoạt động tĩnh. Đa dạng hình thức hoạt động và có xen kẽ hợp lý: nhóm nhỏ, cả lớp, cá nhân; trong lớp, ngoài trời. Chỉ số 9. Địa điểm an toàn, phù hợp để tổ chức hoạt động Chỉ số 10. Đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn, an toàn. Chỉ số 11. Đồ dùng, đồ chơi đủ cho mọi trẻ hoạt động Chỉ số 12. Phù hợp với hoạt động trải nghiệm đã dự kiến

II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC

2 28.6 1 14.3 4 57.1

3 42.9 28.6 2 28.6 28.6

Tiêu chí 4. Giáo viên tác có phong sư phạm, gần gũi trẻ

2 28.6 2 28.6 3 42.9

Chỉ số 13. Có thái độ nhẹ nhàng, tình cảm Chỉ số 14. Có câu hỏi, chỉ dẫn rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác Chỉ số 15. Quan tâm, lắng nghe trẻ, trả lời những câu hỏi của trẻ Chỉ số 16. Động viên, 3 42.9 3 42.9 1 14.3

68

Tiêu chí Nội dung

Rất tốt SL % Mức độ Tốt SL % Không tốt SL %

2 28.6 2 28.6 3 42.9

Tiêu chí 5. Giáo viên là người trợ giúp trẻ

3 42.9 3 42.9 1 14.3

2 28.6 2 28.6 3 42.9

2 28.6 2 28.6 3 42.9

3 42.9 3 42.9 1 14.3

2 28.6 2 28.6 3 42.9

Tiêu chí 6. Luôn khuyến khích trẻ sáng tạo

2 28.6 3 42.9 2 28.6

1 14.3 2 28.6 4 57.1

2 28.6 3 42.9 2 28.6

3 42.9 3 42.9 1 14.3

Tiêu chí 7. Tận dụng những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống thật để dạy trẻ. khuyến khích và khen ngợi trẻ kịp thời, phù hợp với tình huống và tính cách của trẻ. Chỉ số 17. Hướng dẫn, dẫn dắt trẻ tìm ra câu trả lời. Chỉ số 18. Cho thời gian để trẻ chơi, suy nghĩ và giải quyết vấn đề, quan sát và đưa ra ý kiến. Chỉ số 19. Có can thiệp đúng lúc. Chỉ số 20. Điều chỉnh sự hỗ trợ phù hợp với đối tượng trẻ khác nhau Chỉ số 21. Khích lệ trẻ cố gắng thể hiện ý tưởng. Chỉ số 22. Phát triển ý tưởng của trẻ. Chỉ số 23. Khích lệ cách làm /cách giải quyết của trẻ khác với các bạn/ khác với cách đã có Chỉ số 24. Tận dụng điều kiện thực tế Chỉ số 25. Nhận ra thời cơ để dạy trẻ Chỉ số 26. Có tác động phù hợp với đối tượng trẻ khác nhau Chỉ số 27. Xử lý tình 3 42.9 3 42.9 1 14.3

69

Tiêu chí Nội dung

Rất tốt SL % Mức độ Tốt SL % Không tốt SL %

1 14.3 3 42.9 3 42.9

1 14.3 2 28.6 4 57.1

Tiêu chí 8. Khuyến khích tương tác giữa trẻ với trẻ

3 42.9 3 42.9 1 14.3

huống một cách linh hoạt, mềm dẻo. Chỉ số 28. Tương tác tích cực giữa các cá nhân trẻ. Chỉ số 29. Tương tác tích cực giữa các nhóm trẻ Chỉ số 30. Mọi trẻ đều được hỗ trợ và tham gia vào các hoạt động khác nhau

Thông qua kết quả trên cho thấy trong tiêu chí lựa chon mục tiêu thực hiện

các hoạt động của GV đều đạt 100% cho thấy GV rất ý thức và thành công trong

việc lựa chọn mục tiêu phù hợp với sự phát triển của trẻ. Các hoạt động trải

nghiệm của trẻ được thiết kế nhằm tới mục đích yêu cầu của bài/hoạt động học

còn gặp nhiều hạn chế, trẻ chưa thật sự được trãi nghiêm mặc dù trẻ được tổ

chức tham quan ở ngoài trường học. Trẻ chủ yếu vui chơi, được tự do quan sát

các đối tượng bên ngoài trường học mà chưa gắn liền nhu cầu giải quyết công

việc, nhu cầu giải đáp thắc mắc nào đó của trẻ. Vì thế có thể nói trẻ chưa thật sự

được trãi nghiệm và cũng chưa thực hiện hoạt động trãi nghiệm của dự án.

Chẳng hạn Chỉ số 3. Mang tính thiết thực. Có nguồn nguyên liệu phong phú

cho trẻ hoạt động. Gần gũi với cuộc sống hiện thực của trẻ. Giáo dục trẻ kỹ năng

sống có 4 giờ (chiếm 57.1%) là yêu cầu quan trọng trong quá trình thực hiện

PPDH theo dự án tuy nhiên qua quá trình quan sát vẫn chưa thấy nhu cầu thực

tiễn xã hội gắn liền với hoạt động khám phá của trẻ. Như vậy, so với đặc điểm

của tổ chức hoạt động khám phá trãi nghiệm trong dạy học theo DA thì chưa

đúng và chưa đảm bảo thực hiện theo dự án, bởi trãi nghiệm trong dự án nó gắn

liền hoạt động thực tiễn và mang lại cho những giá trị bài học kinh nghiệm được

rút ra có thể vận dụng vào cuộc sống.

70

Trong yêu cầu về địa điểm và phương tiện thuận lợi cho tổ chức hoạt động

cho trẻ trải nghiệm có khá nhiều chỉ số mà GV chưa đạt được. Bởi GV chưa biết

sử dụng và vận dụng những điều kiện sẵn có xung quanh vào việc khám phá

TGTN và đồ dùng dạy học cũng chưa thật sự thu hút được sự hứng thú của trẻ.

Việc ứng dụng PPDH theo dự án cần có địa điểm tham quan thực tế, giúp trẻ có

những trãi nghiệm thực tiễn và mối quan hệ trong xã hội cuộc sống từ đó rút ra

những qui luật sống trong cuộc sống. Như vậy, so sánh với đặc điểm thực hiện

theo dự án đứa trẻ cần có cơ hội trãi nghiệm ngoài tự nhiên để thực hiện hàng

loạt hoạt động khám phá, trãi nghiệm nhằm phát triển năng lực bản thân.

Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức giảng dạy GV cũng đã rất ý thức trong

việc nhẹ nhàng, khyến khích động viên tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo yêu cầu về

việc giúp trẻ đưa ra câu hỏi và tự tìm cách tìm kiếm câu trả lời. Thế nhưng, việc

ứng dụng PPDH theo dự án đòi hỏi cũng trong điều kiện và hoàn cảnh đó GV

cần biết khơi gợi sự hứng thú, lòng tò của trẻ và giúp trẻ thực hiện các công việc

trong năng lực nhằm tìm kiếm câu trả lời.

Theo tiêu chí 8 về việc khuyến khích tương tác giữa trẻ với trẻ hoặc với

nhóm trẻ chưa thể hiện kỷ năng làm việc nhóm có 4 (chiếm 57.1 %) trẻ chưa biết

cách làm việc nhóm. Tuy nhiên làm việc nhóm là điều kiện cần có trong quá

trình thực hiện PPDH theo dự án. Đứa trẻ được GV khuyến khích nhẹ nhàng tuy

nhiên để thực hiện thành công các công việc theo dự án đứa trẻ không chỉ được

GV nhẹ nhàng khuyến khích động viên mà GV còn phải thúc đẩy, khuyến khích

đứa trẻ nổ lực thực hiện các công việc với một thái độ làm việc nhóm tích cực.

Có thể thấy thông 7 buổi quan sát hoạt động học ở trên, GV chủ yếu tập

trung hoạt động học tập theo hướng quan sát, so sánh, trò chuyện, xem tranh

ảnh,… đơn điệu trên lớp. GV có tổ chức cho trẻ tham quan vườn rau, cây hoa,

cây cảnh,…bên ngoài vườn trường tuy nhiên vẫn chưa thấy GV tổ chức đúng các

hoạt đông trãi nghiệm, khám phá nhằm phát triển năng lực bản thân trẻ. Bên

cạnh đó, hoạt động nhóm cũng chưa thể hiện kĩ năng phối hợp và làm việc cùng

nhau. Nhiều trẻ còn làm việc riêng lẻ. Kết thúc các hoạt động và chủ đề cũng

71

chưa tạo ra được sản phẩm cuối cùng thể hiện được những điều trẻ học được,

làm được. Từ đó, chưa thu hút sự hứng thú của trẻ tham gia vào các hoạt động

Bảng 2.14. Kết quả 10 buổi quan sát hoạt động góc trong trong chủ đề “cây

xanh và môi trường” và chủ đề “một số loài hoa” cho trẻ 5-6 tuổi

N=10

Mức độ

Thường Đôi khi Không Tiêu chí Nội dung xuyên Hiếm khi có

SL % SL % SL %

I. CHUẨN BỊ ĐỒ CHƠI, VẬT LIỆU CHƠI, GÓC CHƠI ĐÁP ỨNG NHU

CẦU, HỨNG THÚ CHƠI CỦA TRẺ

Tiêu chí 1. Chỉ số 1. Đồ chơi hấp dẫn, đa 5 50 2 20 3 30

Có đồ chơi, dạng, phản ánh đặc trưng văn

vật liệu hóa vùng miền, đáp ứng nhu

chơi đa cầu vui chơi của trẻ.

dạng, phù Chỉ số 2. Đồ chơi đảm bảo an 10 100 0 0 0 0

hợp toàn, phù hợp với đặc điểm

của trẻ

Chỉ số 3. Có các nguyên vật 2 20 6 60 2 20

liệu có tính mở để trẻ có cơ

hội sáng tạo khi chơi.

Tiêu chí 2. Chỉ số 4. Hấp dẫn, gợi mở, 5 50 5 50 0 0

Thiết kế, bố linh hoạt, thuận tiện cho việc

trí các góc/ chơi/học của trẻ

khu vực Chỉ số 5. Phù hợp với không 5 50 5 50 0 0

chơi đáp gian của lớp/trường

ứng/

khuyến

72

trẻ khích

mà chơi

học

II. THỂ HIỆN SỰ TÔN TRỌNG TRẺ TRONG TỔ CHỨC, HƢỚNG DẪN

TRẺ CHƠI

Tiêu chí 3. Chỉ số 6. Trẻ được tự lựa chọn 0 0 5 50 5 50

Khuyến theo nhu cầu, khả năng của

khích trẻ bản thân

đưa ra Chỉ số 7. Trẻ được tự đưa ra 0 0 5 50 5 50

những quyết định trong quá trình

quyết định chơi

hay lựa

chọn theo

khả năng,

nhu cầu của

bản thân

trước và

trong khi

chơi

Tiêu chí 4. Chỉ số 8. Lắng nghe và chấp 3 30 4 40 3 30

Lắng nghe nhận các ý kiến của trẻ

và hỗ trợ Chỉ số 9. Hỗ trợ nhóm trẻ và 3 30 4 40 3 30

trẻ kịp thời hỗ trợ từng cá nhân trẻ đúng

cần khi lúc

thiết Chỉ số 10. Không vội vàng 3 30 5 50 2 20

can thiệp vào các tình huống

xẩy ra trong khi chơi, bình

tĩnh lắng nghe và đưa ra

73

những lời khuyên phù hợp.

Chỉ số 11. Luôn tin tưởng, 3 30 5 50 2 20

khuyến khích trẻ.

III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CHƠI NHẰM TẠO CƠ HỘI CHO MỌI TRẺ

ĐƯỢC HỌC TẬP VÀ THÀNH CÔNG/ HỌC QUA CHƠI

Tiêu chí 5. Chỉ số 12. Xác định mục đích, 10 100 0 0 0 0

Xác định nội dung chơi/ loại trò chơi

mục đích, dựa trên mong muốn /nhu cầu

nội dung của trẻ

chơi trong Chỉ số 13. Xác định mục đích, 10 100 0 0 0 0

kế hoạch lựa chọn nội dung/ trò chơi

giáo dục (nhiệm vụ, luật chơi) phù hợp

phù hợp với với kinh nghiệm và khả năng

nhu cầu, của nhóm trẻ /cá nhân trẻ.

khả năng

của trẻ

Tiêu chí 6. Chỉ số 14. Tạo cơ hội cho mọi 2 20 3 30 5 50

Hỗ trợ trẻ trẻ được tham gia vào các trò

học và phát chơi, góc chơi

triển trong Chỉ số 15. Lồng ghép/tích hợp 2 20 5 50 3 30

quá trình nội dung giáo dục theo kế

chơi. hoạch đang triển khai vào các

trò chơi

Chỉ số 16. Tổ chức đa dạng 2 20 5 50 3 30

các loại trò chơi/ các hoạt

động để đáp ứng nhu cầu

khám phá, học hỏi, sáng tạo

của tất cả trẻ, phát triển các

74

năng lực cá nhân,...

Chỉ số 17. Mở rộng nội 2 20 3 30 5 50

dung/nâng cao yêu cầu của trò

chơi/ luật chơi để hỗ trợ trẻ

bằng nhiều cách

Chỉ số 18. Tận dụng các tình 2 20 3 30 5 50

huống thực tế trong khi chơi

để giúp trẻ trải nghiệm, thực

hành học cách giải quyết vấn

đề, khám phá cái mới

Hoạt động góc là hoạt động tiếp nối các hoạt động học và thông thường các

trẻ tiếp tục thực hiện một số công việc còn dở dang của mình trong hoạt động

học, đồng thời đứa trẻ được lựa chọn khu vực chơi mà mình yêu thích nhằm thể

hiện tự do, sáng tạo của bản thân. Thông qua 10 buổi quan sát hoạt động góc của

trẻ như sau:

- Trong lớp học chưa có đầy đủ các góc chơi phục vụ cho công việc tổ chức

hoạt động khám phá TGTN theo dự án cho trẻ. Một số góc còn thiếu như: góc

khám phá tự nhiên đòi hỏi cần có những nguyên vật liệu tự nhiên (lá cây khô,

nhánh cây, quả khô,… Hoặc cần có góc sáng tạo nhằm giúp cho trẻ thực hiện các

công việc tạo ra sản phẩm trong dự án. Theo tiêu chí về thực hiện theo DA đứa

trẻ cần phải được ủng hộ, khuyến khích động viên thực hiện các công việc của

mình một cách tự dọ, tự nguyện và sáng tạo theo nhu cầu của cá nhân.

- Quá trình vui chơi của trẻ còn khô khan, giáo viên chưa linh hoạt tiếp cận

trẻ trong quá trình trẻ chơi nhằm đánh giá nhu cầu và hứng thú của trẻ là một

trong những cơ hội nhằm tìm hiểu, đánh giá nhu cầu của trẻ trong việc lựa chọn,

xác định chủ đề cũng như các nội dung mà trẻ đã biết, muốn biết.

75

Tiểu kết chương 2

Qua khảo sát, phân tích các số liệu điều tra, quan sát và phỏng vấn các

GVMN ở một số trường mầm non tại thành phố Trà Vinh cho ra một số kết luận

như sau:

- GVcó nhận thức rõ ràng về việc đổi mới quan điểm giáo dục và phương

pháp giáo dục mới cần đảm bảo phát triển năng lực của trẻ và nhấn mạnh quan

điểm dạy học lấy trẻ làm trung có những bước đổi mới trong quan điểm, bằng

chứng là giáo viên đều đồng ý đổi mới PPDH, có nhu cầu tìm hiểu và ứng dụng

những PPDH mới. Trong đó, giáo viên đồng ý ứng dụng PPDH theo dự án vào

quá trình tổ chức hoạt động dạy học của mình.

- Một số GV cho biết họ đã từng thực hiện PPDH này tuy nhiên qua quá

trình kiểm tra quá trình thực hiện PPDH theo DA của GV cho thấy giáo viên

chưa thật sự thực hiện đúng quá trình thực hiện việc tổ chức cho trẻ khám phá

TGTN qua các một số vấn đề như sau: trẻ chưa thể hiện được sự chủ động, hứng

thú của trẻ đa số các nội dung dạy học xuất phát từ phía giáo viên, trẻ còn bị áp

đặt tuy nhiên GV có gần gũi và động viên trẻ, nhưng đó chưa đúng với đặc điểm

dạy học theo dự án. Bên cạnh đó giáo viên cũng cho rằng trường, lớp cũng

thường xuyên cho trẻ có cơ hội ra ngoài lớp học và trãi nghiệm, khám phá

TGTN tuy nhiên đó cũng chưa đáp ứng đúng và đủ yêu cầu trong dự án đứa trẻ

gắn liền nhu cầu thực tiễn cá nhân trẻ và nhằm mục đích phục vụ cho công việc

tạo ra sản phẩm nào đó.

- Hoạt động nhóm, làm việc nhóm nhằm phát triển ngôn ngữ, quan hệ bạn

bè đối tác trong quá trình làm việc tạo ra sản phẩm của nhóm là một trong yếu tố

cần có của dự án, tuy nhiên thông qua quá quan sát các hoạt động của trường của

lớp, cũng vẫn chưa thấy giáo viên thực hiện được yêu cầu trên. Các hoạt động

nhóm còn diễn ra rất ích, trẻ chủ yếu ngồi theo nhóm và làm việc của cá nhân.

Chứ chưa thật sự toát lên được việc hợp tác và làm việc cùng nhau

76

Chương 3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN

VÀO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ THẾ GIỚI TỰ NHIÊN

CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

TẠI TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM TRÀ VINH

3.1. Cơ sở đề xuất thử nghiệm

3.1.1. Cơ sở lí luận

Căn cứ cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn dưới đây để chúng tôi tiến hành

thiết kế và ứng dụng thử nghiệm PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động khám

phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi căn cứ vào những đặc điểm như sau:

Cơ sở khoa học:

- Lứa tuổi 5-6 tuổi là lứa tuổi đã chín muồi về mặt ngôn ngữ, nhận thức

cũng như tư duy khám phá TGTN. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc tìm tòi,

khám phá, đồng thời vốn kiến thức có nhiều và kỹ năng cũng ổn định. Việc học

tập và vui chơi ở lứa tuổi này sẽ cơ sở và là bước đệm để trẻ bước vào lớp 1, vì

thế nên tâm thế vừa học vừa chơi của trẻ đang được đổi mới hình thành nên tâm

thế học tập sau này. Nếu trẻ học bằng cách làm việc trong DA sẽ giúp đứa trẻ

toàn tâm toàn ý vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã có và học được kiến thức, kỹ

năng mới một cách đầy hứng thú và tự nguyện. Thế nên có thể thấy việc tổ chức

dạy học theo DA ở lứa tuổi này rất thích hợp và tính khả thi cao.

- Việc lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA cho

trẻ 5-6 tuổi được căn cứ vào đặc điểm và nội dung tổ chức hoạt động khám phá

TGTN của trẻ 5-6 tuổi đã được tổng kết ở chương 1 gồm có: phù hợp nội dung

tổ chức khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo, gắn liền thực tiễn và phù hợp nhu

cầu, hứng thú của trẻ.

- Căn cứ vào lý thuyết về các giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học theo

DA thực hiện hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi đã được đúc kết từ tác

giả Kats và PP Reggio, việc xây thực hiện PPDH theo dự án cần đảm bảo thực

hiện đúng các đặc điểm của PPDH này như: hướng đến thực tiễn, có hoạt động

77

phát triển ngôn ngữ, xã hội, hoạt động nhóm và đảm bảo đứa trẻ có thể tự mình

tạo ra sản phẩm mang nét độc đáo và sáng tạo của bản thân. Đồng thời, GV hiểu

và thực hiện đúng qui trình thực hiện dự án gồm có 4 giai đoạn.

Qui trình thực hiện PPDH theo DA dành cho trẻ mầm non có thể được triển

khai như sau:

+ Giai đoạn 1: đánh giá, thăm dò sự hứng thú của trẻ

Thăm dò sự hứng thú của trẻ. Sau khi chọn được chủ đề phù hợp với trẻ,

GV cần tiến hành trao đổi với đồng nghiệp để tìm hiểu về chủ đề, tìm kiếm tài

liệu cần thiết và các ý tưởng về chủ đề. Xây dựng một mạng nội dung cụ thể có

liên quan với chủ đề được lựa chọn.

Tìm hiểu và lập bảng về những gì trẻ đã biết, những gì trẻ cần biết, GV sẽ

tiến hành đàm thoại với trẻ, yêu cầu trẻ vẽ tranh về cây cối, kể chuyện và tìm

kiếm thông tin từ phụ huynh trẻ. Cuối cùng, GV cùng với trẻ lập nên mạng nội

dung theo nhu cầu và hứng thú của trẻ.

Là một phần không thể thiếu trong quá trình lập kế hoạch cho DA, GV cần

xác định các nguồn nhân lực có thể tham gia vào DA, sự hỗ trợ từ phụ huynh,

tìm kiếm chuyên gia, địa điểm tham quan. GV cần liệt kê sẵn những gì mà phụ

huynh cần mang theo hoặc có thể hỗ trợ được trong quá trình thực hiện DA. Sau

đó GV sẽ bắt tay vào việc xây dựng kế hoạch.

Giai đoạn 2: Bắt đầu DA.

GV có thể bắt đầu DA bằng các hoạt động đàm thoại, kể chuyện, quan sát

đối tượng khám phá,… nhằm mục đích tăng thêm sự hứng thú cho trẻ và xác

định các công việc cần thực hiện trong DA trẻ về DA.

Giai đoạn 3: Thực hiện DA.

Thực hiện các công việc đã dự dịnh trong dự án. GV phân chia nhóm trẻ

theo nhu cầu của trẻ, cung cấp nguồn tài liệu, nguyên vật liệu cho trẻ, liên hệ với

chuyên gia, địa điểm tham quan, tổ chức buổi tham quan thực tế, thí nghiệm,

hoạt động trãi nghiệm. Bên cạnh đó, GV cũng có thể người cùng học và hỗ trợ

công việc của trẻ trong nhóm. Trẻ là người trực tiếp tham gia các hoạt động

78

khám phá, trãi nghiệm hay các hoạt động thí nghiệm. Chính trẻ cũng là người

trực tiếp tạo ra các sản phẩm cuối cùng theo mục tiêu mà DA đề ra.

Giai đoạn 4: Kết thúc DA và đánh giá. Ở giai đoạn này giáo viên sẽ bàn

bạc với trẻ tổ chức một sự kiện qua đó trẻ có cơ hội chia sẻ với người khác

những gì trẻ đã học. Trẻ có thể thảo luận và lên kế hoạch kể câu chuyện về dự án

của mình các bạn lớp khác, hiệu trưởng và phụ huynh. Hoặc có thể làm triễn lãm

dự án, triễn lãm nghệ thuât, các poster liên quan đến dự án và các sản phẩm

trong quá trình thực hiện dự án để giúp các em xem xét và đánh giá toàn bộ dự

án. Giáo viên có thể khai thác ý tưởng và sở thích của trẻ để chuyển tiếp có ý

nghĩa giữa dự án được kết thúc và chủ đề nghiên cứu trong dự án tiếp theo.

- Căn cứ vào thông tư hướng dẫn của bộ giáo dục về thực hiện đổi mới

PPDH, thực hiện quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm thì PPDH theo DA

đáp ứng được những yêu cầu trong đó.

Cơ sở thực tiễn:

- Căn cứ vào cơ sở thực trạng đã nghiên cứu ở chương 2, GV đều đồng ý

ứng dụng PPDH mới và mong muốn được ứng dụng PPDH theo DA vào trường

mầm non của mình. Như vậy, việc ứng dụng PPDH theo DA là có khả thi, phù

hợp với nhu cầu thực tế của GV. Bên cạnh đó, có một số GV của trường cho

rằng chỉ mới nghe qua về PPDH theo DA, đa số GV còn lại thì hầu như chưa

nghe nói đến. Trong khi đó, PPDH theo dự án mang lại những hiệu quả tích cực

cao trong giáo dục thế nhưng GV vẫn chưa tổ chức được PPDH này, GV cần

được tập huấn và tổ chức thử nghiệm PPDH. Từ đó GV trở nên mạnh dạn hơn,

tự tin ứng dụng PPDH tại lớp, trường của mình.

- Căn cứ tình hình cơ sở vật chất tại trường tại trường có thể đáp ứng được

quá trình thực DA tại trường: vườn cây ươm của trường, tổ chăm sóc cây xanh,

xe bus trường học,…

3.1.2. Nguyên tắc xây dựng phương án thử nghiệm dự án

Các công việc DA diễn ra một số ngày lần trong tuần dựa vào kế hoạch

GV. Tất cả ba GV (2 GV của lớp và chủ nhiệm đề tài) và tất cả trẻ em trong lớp

79

đều tham gia vào DA. Tuy nhiên, không phải tất cả trẻ em đều tham gia vào mọi

hoạt động. Các em chọn hoạt động theo sở thích. Sau khi thu thập đầy đủ thông

tin cần thiết về DA, cô giáo và trẻ bắt đầu tham gia các hoạt động trong DA. Để

có thể tiến hành ứng dụng thử nghiệm PPDH theo DA trong hoạt động khám phá

TGTN cho trẻ 5-6 tuổi được diễn ra một cách nghiêm túc và thành công cần bảo

đảm một số nguyên tắc như sau:

- Thứ nhất: GV xác được các đặc điểm của PPDH theo dự án gồm có: có

tính thực tiễn cao, trẻ được độc lập tạo ra các sản phẩm mang tính sáng tạo cao,

có những hoạt phát triển ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẫm mỹ.

- Thứ hai: Cần đảm bảo xây dựng được các kế hoạch thực hiện và thực hiện

theo đúng kế hoạch đã được xây dựng. Để đảm bảo thực hiện được dạy học theo

dự án đòi hỏi người Gv cần biết cách xây dựng các kế hoạch dạy học theo dự án

nhằm phát huy tối đa năng lực của trẻ, cũng như đảm bảo sự đánh giá quá trình

thực hiện dự án và là cũng là cơ sở giúp GV rút ra các kinh nghiệm cũng như

chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp.

- Thứ ba: Biết cách tổ chức thực hiện dạy học theo dự án, đảm bảo xác định

các giai đoạn thực hiện dự án gồm có 4 giai đoạn. Trong quá trình thực hiện dạy

học theo dự án GV cần biết cách quan sát đánh giá tình hình thực tế như thế nào?

Mức độ nhận thức, hứng thú của trẻ? Trẻ cần được động viên, khuyến khích hay

giúp đỡ? Đôi khi là xác định được thời điểm cần kết thúc dự án theo nhu cầu,

hứng thú của trẻ.

3.1.3. Đề xuất phương án thử nghiệm

Sau khi tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi, chúng tôi tiến hành thảo luận với GV chủ nhiệm lớp lá 2 và đề

xuất ra phương án thử nghiệm tối ưu nhất để GV có thể ứng dụng PPDH theo dự

án vào hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi như sau:

- Giới thiệu và giải thích rõ với GV về PPDH theo dự án thông qua các

buổi đàm thoại, trò chuyện với nhau. Giải đáp những thắc mắc cũng như sữa

chữa những hiểu sai của GV về PPDH dự án: quá trình thực hiện dự án cần cho

80

trẻ được tham quan trãi nghiệm tuy nhiên hoạt động đó gắn liền nhu cầu thực

tiễn của trẻ, giúp trẻ giải quyết nhiệm vụ trong dự án. Hoạt động nhóm của trẻ

cần thể hiện tinh thần đoàn kết, hợp tác phối hợp giữa các thành viên trong

nhóm. Sản phẩm thể hiện những gì mà trẻ đã học được, đút kết ra được từ dự án.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án theo chủ đề đã chọn

- Tiến hành bàn bạc, lựa chọn địa điểm tham quan, chuyên gia hướng dẫn,

giải đáp thắc mắc cho trẻ.

- Chuẩn bị môi trường lớp học thuận tiện cho việc di chuyển, làm việc và

có đầy các nguyên liệu tự nhiên, nguyên vật mở giúp cho công việc của trẻ được

hấp dẫn hơn kích thích được sự sáng tạo của trẻ.

3.2. Tổ chức thử nghiệm

3.2.1. Bối cảnh và đối tượng thử nghiệm

Trường Thực hành Sư phạm được thành lập theo Quyết định số 1721/QĐ-

UBND ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Trà Vinh với mô

hình dạy học liên cấp: Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học Phổ

thông. Trường là một cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,

được sự quản lý của Trường Đại học Trà Vinh về công tác tổ chức, nhân sự, cơ

sở vật chất; được sự quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh về việc thực

hiện chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục.

Đặc điểm chung của trường trong cấp bậc học Mầm non là:

1. Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non từ khối lớp mầm

đến khối lớp lá. Với tổng số trẻ là 112 trẻ với tổng số lớp 9 lớp (3 khối lớp mầm,

3 khối lớp chồi và 3 khối lớp lá) với sự hướng dẫn của 16 GV đều có thâm niên

trên 3 năm và trình độ từ bậc cao đẳng đến đại học.

2. Trường tọa lạc tại một địa điểm có môi trường trong lành và cảnh quan

thân thiện, phù hợp cho phát triển giáo dục, được xây dựng trên khuôn viên rộng

rãi (28.700m2). Trường có sân chơi rộng rãi sạch sẽ và nhiều cây xanh tạo điều

kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động vui chơi và học tập ngoài trời. Bên

cạnh đó, Đại học Trà Vinh là cơ sở giáo dục thứ hai ký Tuyên bố Talloires ở tại

81

Việt Nam, nên trường có hệ thống cây xanh bao phủ rộng lớn và đa đạng số

lượng cũng như chủng loại. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt

động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ ngay tại trường.

3. Trường học cũng rất gần với một số địa điểm nổi tiếng của Trà Vinh: Ao

Bờ Ôm, công viên, siêu thị Vinmart, chợ Trà Vinh,…rất thuận tiện cho tổ chức

tham quan hay trải nghiệm thực tế.

4. Thông tin về lớp lá 2 như sau: lớp có 44 trẻ, gồm có 30 bé nam và14 bé

nữ. Lớp gồm có 2 cô

Bảng 3.1. Bảng thông tin giáo viên lớp thử nghiệm

Thông tin Họ và tên Trình độ Thâm niên

GVMN 1 N.T.C.T Cử nhân 7 năm

GVMN 2 Đ.T.T.L Cử nhân 11 năm

3.2.2. Dự án khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

Tên dự án: Dự án “lá cây”

Thời gian thực hiện: 3-4 tuần

* Lí do chọn DA

Trường thực hành Sư phạm Trà Vinh có khuôn viên rộng và bao phủ bởi

nhiều cây xanh và loài hoa đa dạng phong phú. Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho

việc tổ chức khám phá về DA “lá cây” ngay tại trong khuôn viên trường. Bên

cạnh đó, trường còn văn phòng và cơ sở chuyên phụ trách về vấn đề ươm mầm,

chăm sóc cây xanh ngay tại trường. GVMN có thể dễ dàng liên lạc và tổ chức

cho trẻ được tham quan vườn ươm cây giống và trò chuyện cùng với một số

chuyên gia chăm sóc cây xanh tại trường. Hiện tại, trường đã từng thực hiện

PPDH theo chủ đề với chủ đề về thực vật, cũng có tìm hiểu về một số loại lá cây

nhưng chỉ được thực hiện trong giờ hoạt động có chủ đích. Nhưng chưa có các

hoạt động trải nghiệm, khám phá hay nghiên cứu sâu về các loại lá cây như

PPDH theo DA.

Trẻ được sống và bao quanh chúng ta rất nhiều cây xanh, có bao giờ trẻ

82

nhìn thấy và cảm nhận vẻ thiên nhiên, của cây cối xanh tươi bao giờ chưa hay trẻ

chỉ đi lướt qua chúng. Hằng ngày, trẻ đi học, đi chơi và gặp những cây xanh bên

đường, chúng che mát, tạo ra khí oxi và giúp bầu không khí trong lành mỗi

ngày,…vậy liệu trẻ có thật sự quan tâm và biết được mối quan hệ giữa trẻ với

những cây xanh ấy không? Hay là chỉ chúng ta quá vội vã bước đi qua nhìn

nhưng không cảm thấy, mỗi ngày chúng ta đều lướt qua những cây xanh ấy một

cách vô tư và vô tình. Những đứa trẻ có biết mối quan hệ giữa cây xanh với

chúng là gì không? Chúng có quan tâm đến những cây xanh ấy không? Vì thế

nên với điều kiện tự nhiên sẵn rất thuận tiện và thật ý nghĩa khi thực hiện dự án

về “chiếc lá”. Thật sự đã có rất nhiều GV trong và ngoài nước thực hiện DA về

chiếc lá, những với mỗi dự khác nhau sẽ có kết quả không giống nhau, bởi đây là

công trình của trẻ nên dù DA không mấy mới mẻ nhưng được thông qua “bàn

tay nhỏ ấy” tất cả không có gì nhàm chán, cũ kỹ. Bên cạnh đó, thiên nhiên nhất

định sẽ luôn mang đến cho chúng ta và các đứa trẻ những điều mới mẻ nếu

chúng ta thật sự quan tâm và muốn tìm hiểu.

Bên cạnh đó, với DA “lá cây” có thể đáp ứng được các yêu cầu trong

chương trình giáo dục của lớp học ở thời điểm hiện tại. Nhiều trẻ đã quan tâm

đến chủ đề này bằng chứng là có nhiều em thắc mắc về một số loại cây xanh vừa

mới được trồng theo sự kiện trường đại học xanh và các món ăn từ rau xanh

được dùng trong bữa trưa. Có một số vườn cây nằm gần đó và hầu hết trẻ em đã

có kinh nghiệm trước đó tại vườn cây với gia đình hoặc trường mầm non.

* Mục tiêu DA

- Giúp trẻ tìm hiểu các loại lá cây, cũng như hoạt động khám phá và trãi

nghiệm cùng lá cây. Trẻ nhận biết lợi ích của cây xanh thông qua quá trình

quang hợp, cung cấp thức ăn cho một số loài động vật,…và các lợi ích cây xanh

đối với con người.

- Trong quá trình thực hiện DA đồng thời giúp trẻ phát triển nhận thức, vận

động tinh, vận động thô.

- Phát triển khả năng làm việc nhóm, xử lý vấn đề và khả năng trình bày ý

83

tưởng, suy nghĩ của mình.

- Phát triển khả năng quan sát, phán đoán bằng các giác quan đồng thời phát

triển khả năng tư duy toán học.

- Giúp trẻ hình thành và phát triển tình yêu với thiên nhiên và môi trường

xung quanh. Bên cạnh đó cần tích hợp giáo dục trẻ cách ứng xử nơi công viên,

vườn cây, vườn hoa ở nơi công cộng.

* Chuẩn bị dụng, phương tiện gồm có:

- Chuẩn bị kế hoạch thực hiện DA và tài liệu có liên quan chủ đề “lá cây”

cho GV ở lớp thử nghiệm.

- Liên hệ chuyên gia về thực vật nhằm thực hiện buổi trò chuyện, giải đáp

các thắc mắc của trẻ về lá cây và một số vấn đề liên quan đến lá cây.

- Chuẩn bị một số dụng cụ cần thiết cho việc thực hiện DA: bàn ánh sáng,

kính lúp, chậu cảnh, thao nước, kéo, màu sơn,…

-Tổ chức môi trường lớp học

- Bố trí và sắp xếp các góc

Chuẩn bị môi trường lớp học

 Thời gian thực hiện:2 ngày

 Mục tiêu:

- Nhằm xây dựng một môi trường thân thiện với thiên nhiên, khai thác tối

đa những nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có nhằm phục vụ cho các công việc

sáng tạo trong dự án.

-Thiết kế và xây dựng một môi trường lớp học thuận tiện cho công việc

điều tra, khám phá về đối tượng, thúc đẩy tối đa khả năng làm việc nghiêm túc

và sáng tạo cho trẻ. Tạo ra được cơ hội học tập, trãi nghiệm hiệu quả ngay trong

lớp học cũng là một phần quan trọng trong dự án theo quan điểm “môi trường là

người thầy thứ ba” và sử dụng thiên nhiên trong quá trình dạy học theo Reggio.

 Nội dung công việc gồm có:

- Cùng với trẻ thiết kế và bố trí một số góc, sắp xếp kệ của lớp học sao cho

thuận tiện cho việc trẻ sử dụng và cất dụng cụ trong quá trình trẻ làm việc

84

- Sưu tầm các nguyên vật liệu, tài liệu, tranh ảnh.

- Thống nhất với trẻ về một số nguyên tắc làm việc trong lớp học

 Cách thức thực hiện

- Tiến hành thu dọn và bố trí thêm một số góc học nhằm phục vụ cho quá

trình làm việc của trẻ:

+ Góc thư viện: được bố trí gần với vị trí cửa sổ, sắp một bộ bàn và 4-5 cái

ghế, trên bàn sẽ có 1 bình hoa nhỏ được trưng bày nhằm tạo không khí nhẹ

nhàng, yên tĩnh cho trẻ khi đọc sách. Chúng tôi bổ sung vào đó một số loại sách

về thế giới thực vật như: 10 vạn câu hỏi vì sao về thế giới thực vật của tác giả, sự

sinh trưởng của vạn vật, bách khoa toàn thư kỳ diệu cho bé (thế giới thực vật),

tìm hiểu thế giới tự nhiên qua truyện ngụ ngôn AESOP, tìm hiểu thế giới tự

nhiên qua truyện cổ Andersen,… Hướng dẫn trẻ cách thức lấy sách, đọc sách, trả

sách về kệ cũng như cách sắp xếp ghế và bàn sau đọc xong.

+ Góc khoa học: sắp xếp góc có bàn làm việc, có các loại giấy tờ, kính lúp,

bàn ánh sáng,… nhằm giúp cho quá trình quan sát tìm hiểu, phân tích các mẫu

vật trong quá trình thực hiện DA.

+ Góc sáng tạo: lựa chọn vị khá rộng, có các kệ đủ để chứa đựng các rổ

nguyên vật liệu mở, tự nhiên đa dạng phong phú: chiếc lá khô, nhánh cây, quả

khô, vỏ cây khô, đá, sỏi, vỏ sò, vỏ óc,…Hướng dẫn trẻ cách sắp xếp các rổ chứa,

cách vệ sinh và phân loại các nguyên vật liệu sau khi thực hiện xong.

- Sau đó, lựa chọn 1 vị trí đủ rộng và không ảnh hưởng việc di chuyển dùng

để trưng bày các sản phẩm của trẻ sau khi thực hiện một công việc nào đó. Giáo

viên có thể treo, dán sản phẩm của trẻ.

*Giai đoạn: đánh giá, thăm dò sự hứng thú của trẻ

 Thời gian thực hiện:4 ngày

 Mục tiêu:

- Xác định nhu cầu, hứng thú của trẻ về chủ đề.

- Xác định khả năng nhận thức, kỹ năng ở mức hiện tại của trẻ về “chiếc lá”

giúp trẻ phát triển nhận thức ở “vùng phát triển gần nhất”.

85

- Xác định nội dung cần dạy trẻ, nội dung mà trẻ muốn khám phá, tìm hiểu

 Chuẩn bị: Một số chiếc lá, giấy A0, bút long, bảng từ.

 Nội dung công việc gồm có:

- Tiến hành thăm dò sự hứng thú và mối quan tâm của trẻ về chủ đề “lá

cây” bằng cách quan sát, trò chuyện với trẻ và phụ huynh về lá cây. Bằng cách

thường xuyên di chuyển đến gần các hoạt động vui chơi trong lớp, ngoài sân,…

- Dự kiến trước những điều trẻ đã biết, muốn biết về lá cây thông qua các

câu hỏi như sau: các con đã biết gì về lá cây? Các con muốn biết gì về lá cây?

Chuẩn bị câu hỏi gợi ý hoặc khơi gợi trí tò mò cho trẻ? Xây dựng mạng nội dung

dự kiến.

-Sau đó tổng hợp lại những điều mà trẻ cần học về lá cây. Ghi chép lại

những điều mà trẻ chia sẻ, cũng như những câu hỏi của trẻ.

-Lập kế hoạch (các giáo án) thực hiện việc đánh giá thăm dò nhu cầu, hứng

thú của trẻ.

 Cách thức thực hiện:

Hoạt động 1: Trò chuyện với trẻ về chủ đề

Cô tập hợp ngồi xung quanh cô và GV kể chuyện cho trẻ về việc cây bàng

đang rụng lá? Sau đó khuyến khích trẻ chia sẻ câu chuyện của mình về lá cây.

Nếu trẻ không kể được GV có thể gới ý cho trẻ nhớ lại một số loại lá cây có

xung quanh nhà bé hoặc loại lá cây lạ mà bé từng thấy.

Bảng 3.2. Bảng dự kiến trước về nhận thức của trẻ về “chiếc lá”

Những điều trẻ đã biết Những điều trẻ muốn biết

- Trẻ biết tên gọi một số chiếc lá - Tại sao lá thay đổi theo mùa?

quen thuộc: lá Cao Kiểng, chiếc lá - Tại sao có lá thơm và có có mùi hôi?

Trinh Nữ, lá Phượng, chiếc lá Sanh,… - Tại sao phải ăn rau?

-Biết một hình dạng về lá: lá bảng - Hình dạng của một số loại chiếc lá

dài, lá hình tròn, hình trái tim. khác: lá phong, lá elip,… là gì?

- Một số công dụng của lá: dùng - Tại sao có lá nổi trên mặt nước, có lá

86

để ăn, gói bánh, gói xôi,… chìm?

- Màu sắc: chiếc lá có màu xanh

Hoạt động 2: Vẽ tranh tự do

Cô yêu cầu bé nào thích vẽ tranh có thể vẽ tặng cô một bức tranh về lá cây

mà bé thích. Sau đó, 2 cô giáo của lớp sẽ quan sát và trò chuyện về ý tưởng bức

tranh của mình. GV lưu ý, không vội chữa sai trẻ ghi nhận tất cả.

Hoạt động 3: Trò chơi nói nhanh

Cô tập hợp trẻ ngồi xung quanh cô, cô giới thiệu trò “nói nhanh”,

Cách chơi: Cô yêu cầu trẻ chia sẻ bất kỳ một từ ngữ, cụm từ hoặc câu nói

nào đó có liên đến chủ đề lá cây nổi lên trong đầu trẻ.

Luật chơi: bé không được trùng lặp ý của bạn và không được suy nghĩa quá

lâu, nếu suy nghĩ sẽ mất lượt.

Tất cả cụm từ được giáo viên viết vào 1 tờ giấy A0 trước mặt trẻ. Giáo viên

gợi ý khi trẻ hết ý tưởng.

Hoạt động 5: Các cô sẽ tổng hợp các thông tin thu thập được các hoạt động

trên của trẻ và xây dựng mạng nội dung.

Sơ đồ 3.1. Dự kiến mạng nội dung cho chủ đề “chiếc lá”

* Giai đoạn: bắt đầu DA “lá cây”

 Thời gian thực hiện: 1 ngày

 Mục tiêu:

87

- Giúp trẻ xây dựng mạng nội dung sẽ khám phá trong chủ đề, xác định và

định hướng các công việc cần thực hiện trong dự án.

- Hình thành, định hướng cho trẻ các lập kế hoạch thực hiện dự án.

 Chuẩn bị: các miếng note, bảng nội dung, bút lông

 Địa điểm: trong lớp học

 Cách thức thực hiện:

- Cô cho ngồi tự do trước mặt cô, giới thiệu với trẻ về mạng nội dung và

cách xây dựng mạng nội dung bằng cách chia sẻ với những điều trẻ thắc mắc và

muốn biết cô đặt ra câu hỏi cho trẻ: làm cách nào để tìm hiểu những điều này và

ai có thể giúp được chúng ta?

- Trẻ thảo luận xác định các công việc cần thực hiện trong DA và chia

nhóm thực hiện theo sở thích của bản thân. Để giải quyết những vấn đề trong

DA, cô và trẻ chốt lại danh sách các công việc cần làm như sau:

+ Hoàn thành phiếu điều tra một số thông tin về đặc điểm, hình dạng, màu

sắc, cấu tạo của lá, cách chăm sóc chiếc lá.

+ Vẽ lại quá trình phát triển của 1 chiếc lá

+ Xây dựng mô hình vườn rau

+ Tìm ra một số biện pháp để có thể ăn rau

+ Thực hiện bộ sưu tập lá cây

+ Kể chuyện về lá cây với ba mẹ và cô giáo

+ Đóng kịch về “lá cây”

+ Trình diễn thời trang về “lá cây”

* Giai đoạn thực hiện các công việc trong DA

Thời gian thực hiện: 2 tuần - 3 tuần (tùy theo nhu cầu sở thích của trẻ)

 Mục tiêu: Thực hiện các công việc trong dự án nhằm đạt mục tiêu đã đặt

ra trong dự án và giải đáp các thắc mắc cho trẻ. Tổ chức trẻ được tham quan, trãi

nghiệm thực tế.

Nội dung công việc gồm có:

- Tiến hành tổ chức cho trẻ thực hiện các công việc trong DA. Đảm bảo giải

88

đáp được thắc và dự kiến sản phẩm cuối cùng của trẻ trong DA.

- Chuẩn bị đầy các phương tiện nhằm trẻ tự do sáng tạo ra sản phẩm

- Thường xuyên kích thích sự hứng thú của trẻ và giúp đỡ trẻ khi cần thiết.

- Khi trẻ tìm được câu trả lời cho bất kỳ câu hỏi nào sẽ được cô ghi nhận lại

vào bảng những gì trẻ muốn biết? Tuy nhiên, nếu có những hiểu sai, cô giáo

không nên vội vàng sữa sai trẻ mà khuyến khích trẻ thực hiện các công việc tiếp

theo trong DA. Nếu trẻ có thêm những thắc mắc cô giáo sẽ ghi thêm.

* Bé điều tra về chiếc lá

Thời gian thực hiện: 2 ngày

 Mục tiêu:

- Nhận biết tên gọi, đặc điểm, cấu tạo, hình dạng, màu sắc của một số loại

lá cây mà trẻ thu thập được.

- Hình thành kỹ năng quan sát, phân loại, đánh giá đặc điểm của lá

- Kỹ năng cắt dán lá cây vào bìa cứng

- Hình thành thói quen làm việc tỉ mỉ và kỹ năng dọn dẹp vệ sinh sau khi

làm việc.

 Địa điểm: Ngoài sân trường và trong lớp học

 Chuẩn bị: Lá cây thu thập được trên sân trường, bàn ánh sáng, bìa cạt

tông, kéo, keo.

 Cách thức thực hiện

- Cô cho trẻ thu thập lá cây trên sân trường: Cô và trẻ cùng nhau ra vườn

trường và thu thập các loại lá cây có trong vườn trường mang về lớp học.

- Đầu tiên, cô cung cấp và định hình một số kiến thức mà trẻ đã có và một

số kiến thức mới cho trẻ về lá cây. Sau đó cô trò chuyện và cho trẻ quan sát bằng

bàn ánh sáng và trò chuyện: cô cho trẻ ngồi tự do xung quanh cô, cô giáo khuyến

khích trẻ tham gia và nói lên ý tưởng của mình về những gì trẻ khám phá được,

nếu trẻ không nói được hoặc chưa có ý tưởng để chia sẻ thứ nhất GV kể chuyện

của bản thân mình, thứ hai gợi ý cho trẻ một số nội dung như sau: Giới thiệu cho

trẻ về tên gọi, các bộ phận của lá, hướng dẫn trẻ chia sẻ cảm giác, cảm nhận về

89

bề mặt của chiếc lá (thô, mịn, mềm, gai,..,), hình dạng, kích thước, mùi vị, màu

sắc của chiếc lá.

- Cô đặt vấn đề cùng trẻ “làm cách nào để chúng ta tìm hiểu những chiếc lá

trong vườn?” Cô cho trẻ đưa ra một số ý kiến, nếu trẻ không đưa ra ý kiến điều

tra chiếc lá, cô khéo léo gợi ý cho trẻ thực hiện phiếu điều tra. Nếu bé có đưa ra

các ý kiến khác: hỏi phụ huynh, lên mạng,…cô có thể thực hiện vào các hoạt

động khác nhau.

- Sau khi tìm hiểu và có một số kiến thức về lá cây, trẻ tiến hành chia nhóm

và điền thông vào các phiếu điều tra

- Trẻ sẽ tiếp tục thực hiện hoạt động điều tra chiếc lá trong những hoạt

động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều theo nhu cầu và sở thích của bé.

Vì dự án là chuổi các hoạt động học, vui chơi liên tục với nhau.

* Tìm hiểu sự hút nước lá cây

Thời gian thực hiện: 1 ngày

 Mục tiêu:

- Nhằm tìm hiểu sự hoạt động của lá cây cũng như ý nghĩa của nước đối với

lá cây.

-Giải thích hiện tượng lá héo do mất nước, cảm giác mát mẻ khi đứng dưới

tán cây nhờ vào sự thoát hơi nước.

- Hình thành kỹ năng quan sát, kiên trì theo dõi sự biến đổi của lá

 Địa điểm: trong lớp học

 Chuẩn bị: Cốc nước, nước màu, lá cây, khăn lau, kệ chứa các cốc nước

 Cách thức thực hiện:

-Cô trò chuyện với trẻ về lá cây, gợi nhớ thắc mắc của trẻ “lá có uống nước

không?” Tại sao lá héo? Cô ghi nhận thắc mắc.

-Thăm dò, gợi ý và định hướng cho trẻ xác định phương pháp tiến hành

điều tra, tìm hiểu về quá trình hút nước của lá cây.

- Trẻ chọn nhóm thực hiện thí nghiệm và lắng nghe cô hướng dẫn cách thức

thực hiện thí nghiệm.

90

-Tiến hành thực hiện thí nghiệm: Trẻ chuẩn bị một số ly nước màu (cốc

nhựa) và một số loại lá theo sở thích của trẻ hoặc theo công việc của nhóm. Tiến

hành thí nghiệm về sự đổi màu của lá cải thảo (lá cải màu trắng) nhằm giúp trẻ

hiểu đặc điểm hút nước của lá. Sau đó, mỗi trẻ sẽ đặt chiếc lá của mình vào cốc

nước và quan sát kết quả.

-Tổng kết đánh giá và rút ra được bài học cho bản thân. Khi lá còn trên cây

lá hút nước từ rễ cây hút nước lên. Khi lá xa cây lá không còn nơi hút nước

nhưng nước bóc hơi nên lá dần dần mất nước và lá cây héo đi. Để có thể bảo lá

cây, rau xanh được tươi mới, chúng ta nên bảo quản lá nơi mát mẻ, cung cấp đủ

nước cho lá để lá ít mất nước và lâu héo.

* Tìm hiểu về quá trình phát triển của một chiếc lá

 Thời gian thực hiện: 1 ngày (và các buổi khác theo nhu cầu của trẻ)

Địa điểm: trong lớp học

 Chuẩn bị: Video, hình ảnh

 Mục tiêu:

- Trẻ tìm hiểu và giải đáp thắc mắc trẻ về lá non mọc từ đâu? Và sự phát

triển của lá cây.

- Phát triển khả năng tập trung quan sát, khả năng suy luận phán đoán.

- Khả năng hợp tác và làm việc nhóm.

 Cách thức thực hiện:

- Xác định và giải quyết thắc mắc của trẻ “lá non có từ đâu? Tại sao lá già

rụng đi? Bằng cách cô trò chuyện với trẻ những gì mà trẻ đã biết và muốn biết về

sự phát triển của chiếc lá.

- Gợi ý và hướng dẫn cho trẻ cách giải quyết thắc mắc của trẻ. Trẻ lựa chọn

cách thức giải quyết: quan sát một chậu cây hoặc 1 chiếc lá trong nhiều ngày;

xem video, tranh ảnh mà cô sưu tập được, nhờ ba mẹ chụp lại chiếc lá cây ở nhà.

- Cho trẻ xem về một loại lá cây đặc biệt: lá phong ở Canada, lá trinh nữ, lá

của cây Vương Liên có thể chịu được trọng lượng lên tới 50-70kg. Cô cho xem

clip về sự sinh trường và phát triển của 1 chiếc lá từ lúc còn non đến lúc héo và

91

rụng.

- Trẻ tìm cách thể hiện lại những gì mà trẻ học được. Trẻ vẽ lại quá trình

phát triển của lá từ lá non đến khi lá về già hoặc vẽ bức tranh về các loại lá có

màu sắc khác nhau.

- Tuy nhiên, hoạt động xem phim về các loại lá cây và cây xanh vẫn sẽ tiếp

tục thực hiện bởi vì một số trẻ vẫn cò hứng thú nên cô giáo cho trẻ xem lại vào

giờ chuẩn bị trả trẻ nhằm không ảnh hưởng đến hoạt động khác

* Tham quan thực tế và trò chuyện với chuyên gia nhằm tạo ra mô hình

vườn rau

- Thời gian thực hiện: 2 ngày (và các buổi khác theo nhu cầu của trẻ)

- Mục tiêu:

+ Giúp giải quyết các thắc của trẻ: cách làm phân hữu cơ từ lá cây, cách

chăm sóc cây khi mắc bệnh về lá,…

+ Tìm hiểu về vườn ươm, cách tạo ra những cây non trong ươm

- Địa điểm: vườn ươm cây cảnh của trường Thực hành Sư phạm Trà Vinh

- Chuẩn bị: giấy, bút chì, nhánh cây, sáp, bột màu, trái cây khô, đá sỏi,…

- Cách thức thực hiện:

+ Chuẩn bị tham quan: Lên kế hoạch cho trẻ đi thăm quan. Chọn địa điểm

và liên với chuyên gia. Sau khi liên hệ với một chuyên gia (nhân viên chăm sóc

vườn ươm của trường). Trước khi tiến hành đi tham quan, cô giới thiệu với trẻ

về chuyên gia và khu vườn ươm. Cô giáo hướng dẫn trẻ chuẩn bị một số câu hỏi

cần hỏi và dụng cụ cần chuẩn bị khi mang theo xuống vườn ươm gồm có: bản

vẽ, giấy, bảng điều tra, máy ảnh (cô chuẩn bị).

+ Trẻ đi tham quan: trẻ được cô hướng dẫn cách chuẩn bị trang phục và

dụng cụ xuống vườn ươm. Nhắc nhở lại trẻ một số câu hỏi mà trẻ muốn hỏi.

Giúp trẻ nhớ nhiệm cần thực hiện khi đi tham quan vườn ươm.

+ Sau khi tham quan vườn ươm về, trẻ cảm ơn chuyên gia và hứa sẽ cố

gắng bảo vệ cây xanh trong và ngoài trường. Chúc cho chú chuyên gia có ngày

làm việc thật vui vẻ

92

+ Trẻ trở về và chia sẻ với cô, cả lớp về những gì thu thập được từ chuyên

gia và những gì thu thập từ vườn ươm.

+ Cô gợi ý cho trẻ cách thức để thể hiện được những gì mà trẻ đã tìm hiểu

được ở vườm ươm. Trẻ có thể vẽ tranh trong các hoạt động vui chơi tự do, có thể

làm mô hình về vườn rau.

+ Trẻ chọn nhóm bạn cùng xây dựng mô hình và tiến hành xây dựng lại mô

hình vườn ươm mà mình muốn xây dựng.

* Khảo sát phụ huynh

- Thời gian thực hiện: 2 ngày (và các buổi khác theo nhu cầu của trẻ)

- Mục tiêu:

+ Tìm hiểu sở thích, nhu cầu của trẻ về các loại rau

+ Giáo dục trẻ ý nghĩa của việc ăn nhiều rau xanh

+ Cách chế biến một số món ăn từ rau nhằm kích thích trẻ ăn ngon hơn

+ Kết nối giữa trẻ, phụ huynh và nhà trường trong DA. Nhằm giúp phụ

huynh hiểu một phần công việc của trẻ trong DA.

- Địa điểm: tại nhà, trong lớp học

- Chuẩn bị: phiếu khảo sát

- Cách thức thực hiện:

+ Cô chuẩn bị mẫu phiếu khảo sát và gửi cho trẻ đem về cho cha mẹ hoặc

người thân của bé thực hiện.

+ Cô trò chuyện với phụ huynh về phiếu khảo sát vào giờ đón trẻ tránh trẻ

quên và phụ huynh không biết.

+ Cô thu nhận phiếu và tổng hợp các thông tin.

+ Trò chuyện với trẻ về rau, hướng dẫn trẻ cách ăn rau.

*Giai đoạn kết thúc DA

Thời gian thực hiện: 1 tuần

 Địa điểm: trong lớp học

 Chuẩn bị: tranh ảnh, sách báo, bút màu, giấy trắng, mô hình, kệ, bàn.

 Mục tiêu:

93

+ Tổng kết quá trình thực hiên DA, đánh giá kết quả thực hiện DA của trẻ

trên một số sản phẩm

+ Tổ chức cho trẻ cơ hội chia sẻ những gì mà thu thập từ DA với bạn bè, cô

giáo và phụ huynh.

+ Đánh giá và rút ra những kinh nghiệm cho dự án tiếp theo

 Cách thức thực hiện

- Cô trò chuyện với trẻ về những gì trẻ đã học được. và gợi ý trẻ cách thức

thể hiện lại những gì mà trẻ đã học được. Trẻ có thể làm sách, kể chuyện và đóng

kịch.

-Trẻ lựa chọn phương pháp mà trẻ thích nhất. Sau đó, cô và trẻ cùng nhau

bàn bạc cách tiến hành thực hiện. Cô gợi ý hướng dẫn và dẫn dắt trẻ thực hiện

công việc làm bộ sưu tập về lá cây. Nếu trẻ thích đóng kịch cô có thể cho trẻ

đóng kịch theo ý thích vào các hoạt động vui chơi tự do các góc.

- Trẻ chia sẻ cách thức thực hiện. Cô góp ý cho trẻ cách thức thực hiện và

cung cấp nguyên vật liệu mà trẻ cần.

- Đồng thời, GV cần gửi thư mời phụ huynh đến tham quan buổi triển lãm

và lắng nghe những câu chuyện của trẻ.

3.3. Tổ chức thử nghiệm và kết quả thử nghiệm dự án “lá cây”

3.3.1. Mục đích thử nghiệm

Thử nghiệm 7 kế hoạch (giáo án) thực hiện PPDH theo dự án với chủ đề “lá

cây” nhằm đánh giá tính khả thi của dự án “lá cây” (theo phục lục 8)

3.3.2. Đối tượng thử nghiệm

Tiến hành thử nghiệm tại lớp lá 2 của trường thực hành Sư phạm Trà Vinh

sỉ số lớp 44 trẻ (30 trẻ nam và 14 trẻ nữ)

3.3.3. Qui trình xây dựng phương án thử nghiệm

Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng ở chương 2 về trường Thực

hành Sư phạm Trà Vinh, nhận thấy GV nhu cầu, hứng thú với việc đổi mới

PPDH và ứng dụng PPDH theo DA, cũng như điều kiện tự nhiện thuận lợi của

trường là phù hợp để thử nghiệm đề tài. Việc đầu tiên trong quá trình xây dựng

94

phương án thử nghiệm, GVMN được giới thiệu và giải thích về PPDH theo DA

trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, hướng dẫn cụ thể cho GV biết

và hiểu rõ hơn về qui trình thực hiện DA theo hướng nghiên cứu của đề tài. Sau

khi GV đã hiểu rõ về qui trình thực hiện, tiến hành thảo luận và đề xuất phương

án thử nghiệm tại lớp lá 2.

Các bước tiến hành xây dựng phương án ứng dụng PPDH theo DA vào hoạt

động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi như sau:

Bước 1: Thảo luận cùng với GV của lớp về cách thức tiếp cận PPDH theo

DA vào quá trình dạy học và xây dựng một số phương án ứng dụng PPDH theo

DA vào tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi.

Bước 2: Thống nhất cùng với GV thời gian tổ chức thử nghiệm các phương

án, cũng như bàn bạc về kế hoạch thực hiện DA bên cạnh kế hoạch giáo dục của

trao đổi với phụ huynh về quá trình thử nghiệm. Tổ chức môi trường cần thiết

cho quá trình thử nghiệm.

lớp tránh việc chồng chéo, gò bó và áp lực cho trẻ. Tác giả làm quen với trẻ và

nghiệm nếu có liên quan đến cơ chế quản lý thì cần thông qua ý kiến của ban

giám hiệu nhà trường.

Bước 3: Cùng với GV ở lớp tiến hành thử nghiệm. Trong quá trình thử

Bước 4: Tổng kết và đánh giá kết quả phương án thử nghiệm PPDH theo

DA vào hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường Thực

hành Sư phạm Trà Vinh.

3.4. Các yêu cầu tổ chức thử nghiệm DA

Trong quá trình tổ chức thử nghiệm DA, cần đảm bảo những yêu cầu:

- Cần đảm bảo nghiêm túc thực hiện các hoạt động theo kế hoạch đã đề ra

và theo đúng quá trình thực hiện theo DA. Tránh tình trạng cắt xen nội dung mà

cần phải đảm thực hiện đầy đủ các công việc trong DA.

- Thời gian thực hiện DA tùy thuộc vào nhu cầu và hứng thú của trẻ về DA.

Thời gian thực hiện DA có thể kéo dài hơn hoặc rút ngắn lại so kế hoạch đã đề ra

95

- Cần phải đảm bảo an toàn cho trẻ, tôn trọng trẻ giúp trẻ cảm thấy thoải

mái hứng thú. Việc tổ chức cho trẻ tham quan, hoạt động trãi nghiệm, thực hành

thí nghiệm cần được xây dựng trên cơ sở tỷ mỹ, chu đáo đảm bảo an toàn và cần

có kế hoạch phòng tránh những tai nạn, cũng như xây dựng trước kịch bản cách

xử lý khi có tai nạn xảy ra với trẻ.

- Được sự đồng ý và hợp tác từ phía phụ huynh, GV và nhà trường. Phối

hợp chặt chẽ với phụ huynh là yếu tố tất yếu cần có trong công tác dạy học theo

DA vì thế việc xin ý kiến và trình bày rõ rang cụ thể kế hoạch thử nghiệm với

phụ huynh là điều kiện cần phải có.

3.5. Nội dung thử nghiệm

Quá trình thử nghiệm được tiến hành bằng cách ứng dụng PPDH theo dự án

vào tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Sau khi đã

tiến hành tìm hiểu và chuẩn bị đầy một số tài liệu có liên đến chủ đề “lá cây”

chúng tôi tiến hành trao đổi và thống nhất với giáo viên về thời gian tiến hành

thử 7 kế hoạch hoạt động có chủ đích với chủ đề “lá cây” và 1 kế hoạch quan sát

vườn ươm (theo phụ lục số 8)

Chúng tôi tiến hành thực hiện kế hoạch 1 đầu tiên nhằm thăm dò, tìm hiểu

đánh giá nhu cầu và hứng thú của trẻ trên cơ sở đó để xác định được mạng nội

dung thực hiện dự án, hướng dẫn trẻ cách thức thực hiên giải quyết vấn đề. Kế

hoạch thứ 2 thực hiện giai đoạn bắt đầu dự án. Với kế hoạch thứ 3, 6,7 được tiến

hành thực hiện theo dự án nhỏ trong dự án lớn là khám phá chiếc lá. Với kế

hoạch thứ 4 được tiến hành theo cách thức của một giáo án thông thường nhằm

giải đáp thắc mắc cho trẻ vì sao lá nổi, vì sao lá chìm. Cũng như giải đáp thắc

mắc cho trẻ tại sao lá héo, cách bảo quản lá tươi hơn. Kế hoạch 8 được tiến hành

nhằm thực hiện giai đoạn kết thúc dự án.

Cụ thể các kế hoạch được thực hiện như sau:

Kế hoạch 1: Thăm dò tìm hiểu, đánh giá nhu cầu hứng thú của bé. Đây là

trong giai đoạn 1 của dự án, xác định K-W-L. Vì thế nên chúng tôi tiến hành

thực hiện với đề tài “bé đã biết gì về lá cây” . Thông qua kế hoạch này chúng tôi,

96

sẽ xác định những gì mà trẻ đã biết và biết về lá cây. Kết thúc kế hoạch chúng tôi

thành lập nên bảng điều tra nhận thức của trẻ về lá cây và thực hiện mạng chủ đề

dự kiến cùng GV của lớp.

Kế hoạch 2: Cùng với trẻ xây dựng mạng nội dung. Từ đó, trẻ xác định

được các công việc cần thực hiện trong dự án sẽ thực hiện được trong chủ đề lá

cây. Nhằm cùng với trẻ xây dựng nên mạng nội dung theo nhu cầu, hứng thú của

trẻ. Vì thế nên chúng tôi xây dựng và thực hiện đề tài “bé muốn biết gì về lá

cây?”, kết thúc kế hoạch trẻ xây dựng nên mạng nội dung và định hướng một số

công việc cần thực hiện theo dự án.

Kế hoạch 3. Điều tra về lá cây. Nhằm mục tiêu cung cấp thêm kiến thức

mới cho trẻ hoặc giúp trẻ phát hiện những hiểu sai của trẻ về lá cây. Vì thế nên

chúng tôi thực hiện đề tài “bé điều tra chiếc lá trên sân trường”. Kết thúc kế

hoạch này trẻ sẽ biết được tên gọi, đặc điểm của một số lá cây trên sân trường

của mình. Thể hiện tình yêu của mình với thiên nhiên xung quanh trường.

Kế hoạch 4: Thực hiện thí nghiệm. Để giúp trẻ tìm hiểu sự hút nước, hoạt

động của lá cây nhằm giải đáp thắc mắc cho trẻ tại sao lá cây héo? Từ đó rút ra

bài học kinh nghiệm thực tiễn cho cuộc sống. Chúng tôi thực hiện đề tài “bé tìm

hiểu sự hút nước của lá cây”. Kết thúc kế hoạch này trẻ hiểu hoạt đông hút

nước của lá cây và cách bảo quản thực phẩm tươi mới hơn, cách giữ lá cây (lá

rau, cây cảnh,…) được tươi mới hơn.

Kế hoạch 5: Tìm hiểu và vẽ lại quá trình phát triển của chiếc lá qua xem

phim, tranh ảnh. Đề tài “bé tìm hiểu sự phát triển của lá cây” xuất phát từ nhu

cầu muốn tìm hiểu về lá non, lá già rụng đi như thế nào của bé? Trong đề tài này

các bé tìm cách tìm hiểu sự phát triển của lá cây và tìm cách thực hiện thể hiện

nhận thức của bản thân. Kết thúc kế hoạch trẻ có thể kể lại và có sản phẩm tạo

Kế hoạch 6: Tham quan thực tế và trò chuyện với chuyên gia. Xuất

hình mô tả về sự phát triển của lá cây.

phát từ đặc điểm của PPDH theo dự án và nhu cầu, sở thích muốn tìm hiểu khám

phá trãi nghiệm từ thực tiễn chúng tôi lập kế hoạch tổ chức cho trẻ đi tham quan,

97

trãi nghiệm thực tế. Đây là cơ hội trẻ có thể trãi nghiệm và khám phá một mô

hình vườn ươm về cây con nhằm tạo cây xanh và cung cấp rau sạch cho trường.

Từ đó, trẻ có thể tự mình xây dựng nên vườn rau cho cá nhân.

Kế hoạch 7: Xây dựng mô hình vườn rau, sau khi tham quan. Đề tài “Xây

dựng mô hình vườn rau” xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sau khi đi tham quan

vườn ươm, trẻ có thể nhiều cách thể hiện lại những gì mà trẻ đã học được, việc

dựng mô hình vườn ươm là một cách thức giúp trẻ tái hiện lại những gì trẻ đã

biết và thể hiện vườn rau mà trẻ muốn có trong tương lai

Kế hoạch 8: làm bộ sưu tập với nhiều loại lá cây khác nhau. Đề tài “làm bộ

sưu tập lá cây” xuất phát từ nhu cầu trẻ thể hiện lại những gì mình học về lá cây

đây giai đoạn kết thúc dự án. Bé có thể lựa chọn nhiều PP khác nhau. Tuy nhiên,

tùy theo hoạt động mà giáo viên lựa chọn, trong kế hoạch này chúng tôi lựa chọn

giờ tạo hình (làm bộ sưu tập) nhằm giúp trẻ thể hiện những gì trẻ đã học được để

trưng bày và giới thiệu những gì trẻ học với cha mẹ. Còn các hoạt động khác như

đóng kịch, kể chuyện được thực hiện trong những giờ hoạt động vui chơi tự do.

3.6. Kết quả tổ chức thực hiện các kế hoạch

Kết quả tổ chức môi trường lớp học

 Thời gian thực hiện:2 ngày từ ngày 9 đến ngày 10/05/2020

Trước khi tiến hành thử nghiệm: Trước khi tiến hành thử nghiệm, chúng tôi

nhận thấy lớp học được trang trí chủ yếu tranh vẽ, tranh treo tường. Đồ dùng các

góc còn nghèo nàn và ít ỏi. Chủ yếu gồm có các góc (theo phục lục 4):

+Góc xây dựng: chủ yếu các leego bằng nhựa, xốp bitit.

+ Góc đóng vai: bàn ghế, kệ, cây giả,…

+ Góc tạo hình: Giấy bút màu, màu sáp, bút lông

+ Góc âm nhạc: lục lạc, trống lắc, bài hát, ti vi,…

+Góc thiên nhiên: bồn hoa, bình tưới nước,…

Sau khi tiến hành thử nghiệm: chúng tôi bổ sung vào lớp một số góc và bổ

sung một số nguyên vật liệu mở, nguyên vật liệu tự nhiên. Các góc được bố trí

lại, có các kệ làm vách ngăn hạn chế sự ảnh hưởng đến hoạt động của trẻ. Cuối

98

cùng, để có thể treo và trưng bày sản phẩm của trẻ, chúng tôi lựa chọn cách căng

1 sợ dây nhằm treo sản phẩm của trẻ và 1 kệ trống nhằm trưng bày các sản phẩm

không thể treo lên được (theo sơ đồ 3.2). Các góc được bố trí ở các vị trí thuận

lợi cho hoạt động cho trẻ. Việc được bổ sung nhiều nhiều nguyên vật liệu mở và

tự nhiên giúp trẻ thích thú tham gia vào các hoạt động ở các góc nhiều hơn. Một

số trẻ thể hiện rất rõ sở thích của bản thân: một số bé thích đọc sách, các bé

thường xuyên đến góc thư viện, lựa chọn sách, chăm chú nhìn vào các hình ảnh

có trong sách, một số bé thích làm nhà khoa khọc bằng chứng là các bé im lặng,

tập trung, thích cầm kính lúp để quan sát các mẫu vật.

Sơ đồ 3.3.Sơ đồc các góc chơi trước và sau khi tiến hành thử nghiệm

Hình 3.1. Hình ảnh một số góc khoa học, sáng tạo

99

Kết quả thực hiện giai đoan 1 dự án đánh giá, thăm dò sự hứng thú của

trẻ (kế hoạch 1 và kế hoạch thứ 2)

Các bé đưa ra một số ý kiến khác nhau, cô giáo ghi nhận lại thắc mắc này

của trẻ. Các bé đưa ra được một số thắc mắc về chiếc lá như cây: tại sao cây

bàng lại rụng lá? Liệu nó chết hay không? Và thu nhận bảng 3.1

Bảng 3.3. Bảng điều tra nhận biết của trẻ về “lá cây”

Những gì trẻ đã biết Những gì trẻ muốn biết

- Lá cây dùng để con người, - Tại sao lá có màu đỏ?

con vật ăn: con bò, con trâu, con - Lá cây có chết không?

heo,… - Lá cây có đau không?

- Dùng để chữa bệnh. - Cái đó xương của lá phải không?

- Lá có màu xanh khi còn non, - Tại sao lá đổi màu?

lá vàng khi già - Lá có thấm nước không?

- Lá cây rụng vào mùa đông - Lá có từ đâu?

- Có lá cây ăn vào là chết - Làm phân bón từ lá như thế nào?

- Tại sao lá thúi vậy cô?

- Lá non xuât hiện từ đâu?

- Tại sao lá cây héo veo?

- Tại sao lá cây xấu (lá cây bị bệnh màu

trăng, đóm đen)

Hình 3.2. Một số tranh vẽ của trẻ về lá cây

100

- Thu được một số tranh vẽ 31 bé. Chúng tôi đã hiểu biết sơ bộ ban đầu về

các bé như sau: một số bé có kỹ năng vẽ rất tốt, bé thể hiện được vẽ đúng chiếc

lá, tuy nhiên nét vẽ còn đơn sơ, ý tưởng nghèo nàn và gò bó: đa số các bé biết

chiếc lá có màu xanh, khi hỏi thêm lá còn có màu gì không? Một số bé cho rằng

có màu đỏ? Lá gì và tại sao lá có màu đỏ? thì bé chưa trả lời được.

- Bên cạnh đó, trong lúc đang vẽ một số bé liên tục nói “cô ơi, con không

biết vẽ chiếc lá”, hoặc rất nhiều bé hỏi “cô ơi con vẽ chiếc lá vậy được chưa cô?”

điều đó chứng tỏ bé chưa thực sự mạnh dạn tự tin thể hiện nhận thức của mình

và khá rụt rè.

Danh sách từ hoặc cụm từ mà các em đã nghĩ về lá cây mà chúng tôi thu

thập được:

+ Lá có màu xanh

+ Hình tròn, hình dài

+ Ăn được

+ Một số không ăn được

+ Mùi thơm

+ Có lá màu đỏ

+ Mềm

+ Nổi trên mặt nước

+ Mọc từ nhánh cây

+ Chim ở

+ Sâu ăn

+ Thối,…

Ngày 12/05/2020, chúng tôi thực hiện kế hoạch thứ 2: xây dựng mạng nội.

Bé cùng với cô xây dựng thành công mạng nội dung, từ đó cô giáo dễ dàng thu

hút sự hứng thú của trẻ bởi cô hiểu được trẻ muốn biết gì và trẻ vô cùng thích thú

khi biết được mình sẽ làm gì trong thời gian sắp tới để giải đáp được những thắc

mắc của trẻ. Mạng nội dung do trẻ thực hiện cùng với cô, có thêm nội dung mới

là cách chăm sóc lá cây trước các loại côn trùng và bệnh dịch vì trẻ thấy lá cây bị

sâu ăn, một số lá đóm trắng.

101

Sơ đồ 3.3. Sơ đồ mạng nội dung sau khi thăm dò sự hứng thú của trẻ

Kết quả tổ chức thực hiện kế hoạch 3: Điều tra về lá cây

Hình 3.3. Nhóm lá kép quan sát và trò chuyện cùng cô

Kết quả thực nghiệm: Một số ý tưởng được trẻ chia sẻ như sau:

+ Lá cây có nhiều gân phía sau mặt lá

+ Lá cây có 2 mặt, một mặt trơn và mặt nhám

+ Lá cây có trứng sâu

+ Lá cây dính nhiều bụi bẩn

+ Lá cây non có màu xanh nhạt, lá cây già có màu xanh đậm

+ Có nhiều kiến đã đan kết lá bàng với nhau làm tổ

Sau đó, các bé tiến hành điều tra một số thông tin về chiếc lá vào phiếu

khảo sát (phụ lục số 7)

102

Hình 3.4. Trẻ thực hiện phiếu điều tra cho các lá cây

Vào ngày 18/05/2020 thực hiện kế hoạch thứ 4: thực hiện thí nghiệm sự hút

nước của lá.Kết quả thu được từ hoạt thí nghiệm lá đổi màu:

+Trẻ hiểu được lá héo là do mất nước, muốn giữ lá cây đặc biệt là một số

loại xanh nên cung cấp đủ nước cho lá cây. Gân lá có tác dụng đường ống dẫn

truyền nước trong chiếc lá.

+ Bé biết cách bảo quản lá cây, rau củ quả được tươi lâu. Cô cung cấp thêm

cho trẻ để lá cây tươi xanh có nên bảo quả lá ở nơi bóng mát hoặc ngăn mát tủ

lạnh để lá cây không bị héo vì mất nước.

Kết quả thực hiện kế hoạch 5: Tìm hiểu quá trình phát triển của chiếc lá qua

phim, tranh ảnh vào ngày 19/05/2020. Sau khi xem xong, Trẻ chia sẽ một nhận

biết của mình như sau:

+ Lá phong là biểu tượng của nước Canada và in trên quốc kỳ

+ Lá cây trinh nữ hay còn gọi là mắc cỡ có thể đóng lại lại khi chạm vào

+ Lá cây to nhất người ta có đứng lên mà không sợ bị té

Các trẻ hoạt động nhóm và vẽ lại quá trình phát triển của 1 chiếc lá từ lá

non đến lá già đi, trẻ hoàn thiện bức tranh về quá trình phát triển của chiếc lá

103

Hình 3.5. Một số sản phẩm vẽ về quá trình phát triển của chiếc lá

Ngày 25 đến ngày 26/05/2020 thực hiện kế hoạch thứ kế hoạch thứ 6 và thứ

7 về việc tổ chức cho trẻ tham quan thực tế và trò chuyện với chuyên gia cây

xanh tại vườn ươm cây xanh của trường Đại học Trà Vinh. Sau đó là xây dung

vườn rau của bé. Kết quả thu được:Sau khi kết thúc buổi trò chuyện với chuyên

về những thắc mắc của trẻ về lá cây, cô giáo và trẻ quay trở về lớp học, tiếp tục

thảo luận về những điều mà trẻ thu thập được. GV đối chiếu và kiểm lại những

câu hỏi mà trẻ thắc mắc trước khi trò chuyện cùng chuyên gia đã được giải quyết

hết hay chưa. Cô giáo đã tiếp giải đáp những vấn đề thắc mắc mà trẻ vẫn chưa

giải quyết được. Thực hiện mô hình vườn ươm cây xanh với nhiều nguyên vật

mở và nguyên vật liệu tự nhiên (theo phụ lục 4)

Hình 3.6. Một số sản phẩm mô hình vườn rau của bé

104

Kết quả tổ chức thử nghiệm kết thúc DA

Ngày thứ hai đầu tuần ngày 01/06/2020 cô tổ chức cho trẻ thực hiện kế

hoạch thứ 8. Kế hoạch được thực hiện vào ngày thứ 2 của tuần cuối cùng của dự

án nhằm tạo điều kiện cho các bé tiếp tục hoàn thiện sản phẩm của mình vào các

ngày tiếp theo trong giờ hoạt động góc. Trẻ trưng bày sản phẩm của mình trong

lớp học, đồng thời giới thiệu cho bạn bè và cha mẹ đến tham quan, tìm hiểu các

công việc mà trẻ thực hiện trong DA và đặt câu về DA.

GV và phụ huynh đã có cơ hội nhìn thấy sự độc lập, tự tin cũng như niềm

tự hào của trẻ khi chia sẽ những khám phá mới mẻ của mình cho mọi người thấy.

Tuy nhiên, DA đã gặp một số khó khăn do trẻ chưa quen với việc tự mình đưa ra

quyết định nên làm gì, muốn làm gì vì thấy GV đã hỗ trợ những trẻ nhiều hơn,

đặc biệt là một số trẻ chưa thể trình bày được hết các ý tưởng của mình bằng lời.

Song, những sản phẩm và quá trình hoạt động của trẻ diễn ra khá sôi nổi và đầy

hào hứng, trẻ thể hiện một cách tuyệt vời sự tò mò, ghi nhớ, kỹ năng làm

việc,....Có thể đánh giá, DA đã kết thúc thành công.

Hình 3.7. Hình ảnh 1 số sản phẩm của trẻ trưng bày sản phẩm

105

3.7. Đánh giá thử nghiệm ứng dụng PPDH theo DA “chiếc lá”

3.7.1. Mục đích và cách thức thực hiện

Nhằm đánh giá kết quả thực hiện DA tại trường, chúng tôi tiến hành đánh

giá quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA.

Cách thức thực hiện:

- Chúng tôi tiến hành gửi phiếu đánh giá 1 ban giám hiệu, và 2 giáo viên

lớp lá 1 và 2 giáo viên của lớp lá 2.

- Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp 2 GV trực tiếp quản

lý lớp.

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN

tự nhiên theo DA

N=5

Đạt

Tạm được

Không đạt

Tiêu chí đánh giá

Số

Phần

Số

Phần

Số

Phần

lượng

trăm

lượng

trăm

lượng

trăm

-Lựa chọn chủ đề xuất phát từ

nhu cầu hứng thú của trẻ.

Thông qua hoạt động quan sát

4

80.0%

1

20.0%

0

0%

trẻ chơi, trò chuyện với trẻ về

chủ đề, từ những thắc mắc của

trẻ.

-Chủ đề lựa chọn có đảm bảo

cho trẻ có nhiều cơ hội làm

3

60.0%

2

40.0%

0

0%

việc, trãi nghiệm và gắn liền

nhu cầu thực tiễn.

-Giúp trẻ chủ động tìm kiếm

nguồn tài liệu, sự giúp đỡ và tự

trẻ xác định những công việc

3

60.0%

2

40.0%

0

0%

cần làm trong quá trình tìm

kiếm câu trả lời.

106

Đạt

Tạm được

Không đạt

Tiêu chí đánh giá

Số

Phần

Số

Phần

Số

Phần

lượng

trăm

lượng

trăm

lượng

trăm

-Xác định những thắc mắc của

trẻ. GV hướng dẫn và dẫn dắt

3

60.0%

2

40.0%

0

0%

trẻ tự mình tìm kiếm câu trả

lời.

- Chia nhóm và giao công việc

cho trẻ theo đúng nhu cầu và sở

4

80.0%

1

20.0%

0

0%

thích.

-Luôn động viên khuyên khích

trẻ, gây hứng thú cho trẻ trong

4

80.0%

1

20.0%

0

0%

quá trình làm việc khám phá

chủ đề

-Trong quá trình làm việc trẻ

có thể hiện sự yêu thích, phấn

khởi, tự do sáng tạo, toàn tâm

4

80.0%

1

20.0%

0

0%

toàn ý làm việc của mình, của

nhóm.

-Phát triển khả năng làm việc

5

100.0%

0

0.0%

0

0%

độc lập, làm việc nhóm.

-Vận dụng tối đa khả năng

nhận thức, kỹ năng trong công

4

80.0%

1

20.0%

0

0%

việc.

-Phát triển khả năng giao tiếp

với bạn bè và giáo viên. Thể

hiện sự tự tin của mình qua lời

4

80.0%

1

20.0%

0

0%

nói khi chia sẻ, trình bày ý

kiến.

-Hình thành và giáo dục hành

vi, thói quen cho trẻ: tính trách

3

60.0%

2

40.0%

0

0%

nhiệm, hợp tác, quan tâm, giúp

đỡ bạn bè…

107

Đạt

Tạm được

Không đạt

Tiêu chí đánh giá

Số

Phần

Số

Phần

Số

Phần

lượng

trăm

lượng

trăm

lượng

trăm

-Tổ chức cho trẻ tham quan,

trãi nghiệm thực tế nhằm mục

đích thực hiện để thực hiện

4

80.0%

1

20.0%

0

0%

được 1 công việc, nhằm phục

vụ cho việc tạo ra sản phẩm

- Có sản phẩm cuối cùng của

4

80.0%

1

20.0%

0

0%

mỗi kế hoạch hoặc DA

-Thời gian thực hiện chủ đề tùy

theo sự hứng thú và mức độ

3

60.0%

2

40.0%

0

0%

khó của công việc trong DA

- Có gửi công việc với Phụ

huynh và phối hợp cùng với

5

100.0%

0

0.0%

0

0%

phụ trong công tác thực hiện

chủ đề

- GV có đánh giá quá trình thực

hiện DA của trẻ qua quá trình

4

80.0%

1

20.0%

0

0%

làm việc và qua sản phẩm

Từ bảng kết quả trên cho thấy việc tổ chức thử nghiệm DA về chiếc lá nhận

được sự đánh giá cao từ phía nhà trường. Các tiêu chí đánh giá đều ở mức độ đạt

đạt và không có tiêu chí nào bị đánh giá là chưa đạt.

Song trong quá trình thực hiện DA cũng gặp nhiều khó khăn bởi trẻ chưa

thật sự quen với cách việc độc lập để tạo ra sản phẩm của mình và cách làm việc

chung với nhóm. Trong quá trình thảo luận nhóm để tạo nên mô hình vườn ươm,

các bé chưa thật sự phối hợp cùng nhau, một số bé trong nhóm thường xuyên

tranh giành với bạn mình, thích làm việc một mình hơn chia sẽ các ý tưởng với

bạn. Tuy nhiên, ở một số các hoạt động sau, thảo luận về cách ăn rau các bé bắt

đầu thực hiện khả năng làm việc nhóm tốt hơn.

108

3.7.2. Kết quả tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA

Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn về quá trình thực hiện DA

Số Phần Câu hỏi Ý kiến lượng trăm

Câu 1: Sau khi thực hiện các kế 4/4 100% GV điều cho rằng:

hoạch thực hiện theo dự án, các - PPDH theo dự án giuos

cô đã hiểu được quá trình tổ quá trình tổ chức khám phá

chức thực hiện theo dự án, cách TGTN linh hoạt và sáng tạo

thức vận dụng môi trường xung thực sự thu hút được trẻ hiệu

vào quá trình dạy học một cách quả hơn. Thực hiện khá dễ

hiệu quả? dàng, hiệu quả và tiết kiệm

Câu 2: Sư phát triển về nhận 4/4 100% - Trẻ phát triển kỹ năng,

thức, kỹ năng của trẻ sau dự án ngôn ngữ, kỹ năng xã hội.

đạt hiệu quả như thế nào? -Trẻ tự tin và mạnh dạng

hơn.

- Thể hiện khả năng sáng tạo

Câu 3: Các cô nhận thấy việc 4/4 100% - Việc thực hiện hoạt động

ứng PPDH theo dự án có khả dạy theo DA không quá khó,

thi? Tại sao? nhưng lại thu hút trẻ.

- GV hoàn toàn có lồng

ghép, tích hợp thực hiện

chương trình giáo dục hiện

nay

Với câu hỏi số 1 “Nhận xét của GV về phương pháp tổ chức quá trình tổ

chức khám “lá cây”, một số GV có những ý kiến cá nhân như sau:

- Cô Đ.T.T.L cho rằng “Phương pháp tổ chức các hoạt động khám phá lá

cây đa dạng và thu hút được trẻ tham gia. Trẻ được thể hiện và phát huy khả

năng của bản thân học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ bạn bè”

109

- Cô N.T.C.T cho rằng “hình thức và phương pháp dạy học theo DA thu hút

được trẻ dẽ dàng hơn và tiết kiệm được nhiều chi phí về vật liệu dạy học”

Tuy nhiên với câu hỏi số “Câu 2: Sự phát triển của trẻ về các lĩnh vực cũng

như các mặt khác như thế nào? Đặc biệt về vận động tinh hay các kỹ năng sử

dụng dụng cụ”, một số GV cho một số ý kiến cá nhân như sau:

- Cô N.T.C.T cho rằng: “Quá trình làm việc đòi hỏi trẻ phải cố gắng vận

dụng các kỹ năng sử dụng các dụng cụ điều này giúp cho các kỹ năng của được

rèn luyện và một số kỹ năng nhờ vào quá trình quan sát bạn bè, cô giáo mà được

hình thành. Như vậy, mỗi đứa trẻ được phát triển theo con đường phát triển của

riêng mình”

Với câu hỏi số 3: Các cô nhận thấy việc ứng PPDH theo dự án có khả thi?

Tại sao?

- Cô Đ.T.T L cho rằng “Việc thực hiện PPDH theo DA có thể thực hiện ở

nhiều chủ đề khác nhau, tùy theo chủ đề mà GV có thể thực hiện một số công

việc theo PPDH DA, đặc biệt là quá trình điều tra khảo sát tại nhà, phối hợp với

phụ huynh.

Với mục tiêu thay đổi PPDH và quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm

mặc dù đã được triển khai và thực hiện được một thời gian, tuy nhiên qua thực

trạng có thể thấy vẫn còn khá nhiều khó khăn, vì vậy việc thử nghiệm PPDH tích

cực mới là một việc ý nghĩa và thiết thực trong thời điểm đổi mới PPDH còn gặp

nhiều khó khăn. Đa số GV chỉ mới dừng lại mức độ biết về một số PPDH tích

cực mới nên khá e dè, lúng túng, sợ sai nên chưa mạnh dạng ứng dụng vẫn còn

loay hoay trong việc đổi mới PPDH và lấy trẻ làm trung tâm. Thành ra, việc đổi

mới khiến GV cảm thấy khá áp lực, mất nhiều công sức và tài chính. Việc ứng

dụng thành công PPDH theo DA giúp GV mạnh dạn thay đổi thái độ và nhận

thức của GV về việc thay đổi PPDH và cách dạy học lấy trẻ làm trung tâm thật

ra rất dễ lại đạt được hiệu quả cao.

Việc áp dụng PPDH theo DA tại trường đã được đánh giá cao từ phía GV

và nhà trường. Trong siêng suốt quá trình thử nghiệm, GV đã thực sự thay đổi

110

phong cách giảng dạy lấy bản thân làm trung tâm, GV cũng khá bất ngờ với sự

chủ động và sáng tạo của trẻ. Mặc dù khó khăn lớn nhất quá trình thử nghiệm trẻ

chưa quen với việc đặt câu thắc mắc, đưa ra quyết định lựa chọn công việc cũng

như làm việc nhóm,…tuy nhiên, với sự hướng dẫn nhiệt và động viên từ GV trẻ

dần dần thể hiện được khả năng tự chủ và làm việc “chăm chỉ” của mình trong

quá trình làm việc theo DA. Kết quả đánh giá trên cho thấy các hoạt động thực

sự diễn ra hào hứng, thích thú của trẻ, kế hoạch được xây dựng và tổ chức thật

sự dựa vào việc lấy trẻ làm trung tâm. So với chương 2, những khó khăn như lớp

đông khó quản lý, chưa thu hút được trẻ, trẻ không hứng thú còn nhút nhát và

thụ động hay khó khăn việc chuẩn bị nguyên vật liệu giảng dạy đã được giải

quyết và có thể thấy được sự thay đổi đó khi quan sát quá trình trẻ làm việc và

chia sẻ kinh nghiệm của mình với bạn bè, cô giáo và ba mẹ. Các hoạt động khám

phá chiếc lá được tiến hành với hàng loạt hoạt động: trò chuyện, vẽ tranh, nặn,

thí nghiệm, quan sát,…tất cả các hoạt động trên đều thực hiện tích hợp xoay

quanh chủ đề “chiếc lá”, đây là hoạt động giảng dạy trước đây của các cô nhưng

được thực hiện theo DA.

Với những ngôi trường có điều kiện tương tự trường Thực hành Sư phạm

thì việc ứng dụng PPDH theo DA là điều hoàn toàn có thể. Bởi một số lí do:

Thứ nhất, GV và trẻ rất hứng thú với PPDH này. Cụ thể là GV rất phấn

khởi bởi trước đây việc tìm hiểu nhu cầu, sở thích của trẻ quá khó. GV không

biết nên dạy nội dung gì và cách để trẻ thể hiện nhu cầu và sở thích của trẻ. Với

chủ đề “lá cây” có thể đây là chủ đề khá quen thuộc và có thể nói khá cũ, GV

cũng cảm thấy khá nhàm chán khi thực hiện chủ đề này. Tuy nhiên, qua quá

trình tham gia thực hiện DA cùng trẻ, GV phát hiện ra rằng “trẻ có 100 cánh tay,

100 con mắt và 100 cách học”. Đứa trẻ tự nó bị cuốn hút vào các hoạt động chứ

không cần GV nhắc nhở hay khuyến khích động viên. Các đứa trẻ tự mình thắc

mắc là “lá cây có thở không, có uống nước không?” và cảm thấy vô cùng phấn

khích khi gân lá đổi màu đỏ trong các thí nghiệm.

111

Thứ hai, việc ứng dụng PPDH theo DA không làm thay đổi mục tiêu, nội

dung giáo dục của Bộ giáo dục hay của nhà trường. Các nội dung và hoạt động

diễn ra trong quá trình hoạt động theo DA vẫn được đảm bảo thực hiện theo

hướng tích hợp một cách tự nhiên. Các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ được

hình thành và phát triển mạnh mẽ theo khả năng và năng lực của mỗi một trẻ,

không có kiểu áp đặt toàn bộ, tổng thể học giống nhau, phát triển giống nhau.

Con mạnh điểm nào con phát huy điểm đó, điểm nào con còn yếu con sẽ cố gắng

học tập và rèn luyện cái đó. Các kỹ năng của thế kỷ 21 được trẻ hình thành và

phát triển như kỹ năng tư duy, kỹ năng làm việc, kỹ sử dụng các công cụ lao

động và kỹ năng sống trong xã toàn cầu, vì trong quá trình thực hiện DA đòi hỏi

đứa trẻ phải: tự mình giải quyết công việc, làm việc chung với bạn bè, đưa ra ý

kiến của mình, thể hiện năng lực của mình,…

Thứ ba, điều kiện tự nhiên tại Trà Vinh cũng như trường thực hành Sư

phạm khá phổ biến. Hầu như, trường nào cũng có kể cả những trường được cho

vùng sâu vùng xa điều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn cũng có thể tiếp cận PPDH

này và phối hợp với nhiều PPDH khác tùy theo điều kiện, chủ đề lựa chọn. Bởi

qua trình thực hiện DA “lá cây”, dù có một số nhận định cho rằng DA cần có

kinh phí khá lơn cho vấn đề mời chuyên gia, tổ chức tham quan, dã ngoại tuy

nhiên thực tế đã cho thấy có khá nhiều chủ đề về DA được thực hiện với cách

tận dụng tối nguồn tài nguyên sẵn có chung quanh trường lớp.

Như vậy có thể thấy, thông qua quá trình đánh giá của các GV về quá trình

tổ chức hoạt động khám phá “chiếc lá” và kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ

qua DA “chiếc lá” có thể kết luận việc ứng dụng PPDH theo DA tại thành phố

Trà Vinh là khả thi. GV có thể mạnh dạn ứng dụng sáng tạo PPDH này hoặc

phối hợp nhiều PPDH tích cực khác nhau theo nhu cầu.

112

Tiểu kết chương 3

Thông các kế hoạch thực hiện dự án đã thực hiện theo đúng 4 giai đoạn của

dự án: Giai đoạn đánh giá sự hứng thú, nhu cầu của trẻ, giai đoạn bắt đầu dự án,

giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết thúc dự án. Dự án cũng đảm bảo đặc

điểm cần có 1 dự án học tập: biết làm việc nhóm, làm việc độc lập, năng lực hợp

tác,…. Trong quá trình thử nghiệm, trẻ được trao cho nhiều cơ hội tự lựa chọn

hoạt động yêu thích, phù hợp với bản thân. Đồng thời, trẻ cũng có nhiều cơ hội

tham gia các hoạt động trãi nghiệm nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo. Các

kỹ năng cơ bản (vẽ, dán, cắt, nặn) và những kỹ năng giao tiếp, hoạt động xã hội.

Có thể thấy, việc thử nghiệm các phương án thành công dù vẫn còn nhiều khó

khăn song điều đó cho thấy việc ứng dụng PPDH trên tại trường là hoàn toàn

khả thi.

Theo đánh giá của GV khi ứng dụng thử nghiệm, nhận thấy lợi ích thật sự

của PPDH này mang đến cho trẻ. Cũng như cách thức để thực hiện một dự án

sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên sẵn có ở Trà Vinh. Vì thế nó thay đổi

được quan điểm dạy học trước đây của GV và giúp GV mạnh dạng ứng dụng

PPDH day vào thực tiễn dạy học. Quá trình dạy học theo dự án đảm bảo được

việc dạy học lấy trẻ làm tâm và dạy theo quan điểm tích hợp mà GV đang thực

hiện nay mà đứa trẻ còn được chủ động, độc lập làm việc phát huy được năng

lực bản thân trẻ, đứa trẻ trở nên ích hiếu động và tập trung vào công việc của có

một sự cố gắng vượt trội nhằm để chứng minh năng lực của bản thân với cô, với

bạn bè và cho hứng thú bản thân.

Tóm lại, việc ứng dụng PPDH theo DA tại thành phố Trà Vinh sẽ đem lại

những mặc tích cực trong quá trình giáo dục, giúp chất lượng giáo dục trẻ đượ

nâng cao. GV hoàn toàn có thể tiếp cận PPDH này vào quá trình giảng dạy của

mình theo cách tự do và sáng tạo.

113

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Dựa vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã đạt được những kết quả

như sau:

Về cơ sở lý luận: đề tài đã nghiên cứu tổng quan về ứng dụng PPDH theo

DA theo quan điểm đổi mới PPDH và quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm

dựa trên đề án xây dựng và phát triển giáo dục mầm non của Bộ giáo dục năm

2025. Đề tài đã làm rõ một số khái niệm trọng tâm và chỉ ra quá trình ứng dụng

PPDH theo DA trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi mang lại những hiệu quả giáo dục cao.

Đề tài đã nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng về nhận biết, hiểu và khả năng

vận dụng PPDH theo DA của GV tại một số trường mầm non công lập và tư thục

trên địa bàng tỉnh Trà Vinh, kết quả cho thấy có khá ít GV nhận biết và việc ứng

dụng PPDH này vẫn còn rất ít và gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đa số GV đều

đồng ý quan điểm đổi mới PPDH và nhiệt tình ủng hộ việc ứng dụng các PPDH

mới. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy đa số GVMN đều gặp phải một số vấn

đề khó khăn trong việc ứng dụng PPDH theo DA khá giống nhau như đã trình

bày ở trên như: chỉ mới nghe qua chưa từng tiếp cận, quá trình thực hiện mất

nhiều thời gian, tốn kém, chưa hiểu hết về PPDH này,…. Bên cạnh những khó

khăn đó, chúng tôi cũng nhận GVMN rất quan tâm và mong muốn tiếp cận

PPDH này vào quá trình đào tạo bởi các GVMN và CBQL rất quan tâm đến

PPDH này.

Về việc ứng dụng thử nghiệm: Từ kết quả chương 3 cho thấy việc ứng dụng

PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu

giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh thành công được sự ủng hộ và đánh giá cao

từ phía GV và ban giám hiệu, đồng thời kết quả cũng cho thấy sự phát triển tốt

hơn của trẻ về khả năng phám thế giới tự nhiên, năng lực hợp tác, năng lực tự

học, khả năng làm việc độc lập,…

114

2. Đề xuất

Việc ứng dựng PPDH theo DA đòi hỏi GV cần có tâm huyết với nghề, bên

cạnh đó GV cũng cần có được sự ủng hộ từ phía lãnh đạo nhằm giúp GV có thể

thuận lợi tổ chức các hoạt động mà không gặp phải những rào cản về mặt cơ sở

vật chất hay tâm lý lo lắng. Nhằm phần nâng cao khả năng ứng dụng thành công

PPDH này các trường mầm non, đề tài có một số đề xuất như sau:

Thứ nhất, nhà trường nên giúp cho GV có cơ hội giao lưu, trao đổi chuyên

và tiếp cận với nhiều PPDH mới khác nhau, không chỉ là PPDH theo DA. Các

phòng giáo dục cần phối hợp các trường mầm non tìm hiểu nhu cầu và hứng thú

của GVMN. Từ đó xây dựng kế hoạch mời những chuyên gia giàu kinh nghiệm

nhằm giúp GV hiểu được bản chất của PPDH theo DA, cách thức thực hiện một

DA. Bên cạnh đó, cung cấp tài liệu có liên quan đến PPDH theo dự án nhằm

giúp GV khắc phục khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu đáng tin cậy về PPDH

theo DA. Bởi sách vỡ, giáo trình, hình ảnh hay video là những tài liệu giúp GV

có thể tiếp cận với PPDH này dễ hơn.

Thứ hai, GV được ủng hộ và tạo điều ứng dụng các PPDH khác nhau vào

chương trình giáo dục. Từ đó, GV có thể linh hoạt và sáng tạo hơn trong hoạt

động dạy học của mình. GV nên thường xuyên xây dựng phương án và tổ chức

thử nghiệm các DA khác nhau. Nhằm khắc phục những khó khăn của GV về

việc hạn chế trong việc tiếp cận PPDH theo DA. Để thực hiện được PPDH này

GV cần hiểu rõ đặc điểm và cách thức tổ chức về PPDH này. Theo Benjamin

Franklin “Nói với tôi và tôi sẽ quên, dạy tôi và tôi sẽ nhớ, cho tôi làm và tôi sẽ

học” vì thế để tăng cường hiệu quả việc ứng dụng PPDH theo DA ban giám hiệu

cần thường xuyên xây dựng phương án và tổ chức thử nghiệm các DA khác nhau

để GV có cơ hội nghe, nhìn và thực hành. “Học thầy không bằng học bạn”,

những buổi thực hiện thử nghiệm sẽ là môi trường học tập, chia sẻ kinh nghiệm

cho nhau tốt nhất giữa các đồng nghiệp với nhau.Tạo môi trường chia sẽ kinh

nghiệm giữa GV với nhau, cũng là nguồn kiến thức mà GV dễ dàng tiếp cận

nhất. Từ những giờ thử nghiệm giúp GV đánh giá lẫn nhau, từ đó rút ra những

kinh nghiệm rút ra từ bản thân và đồng nghiệp.

115

Thứ ba, GV tăng cường phối hợp với phụ huynh giúp phụ huynh hiểu rõ,

hiểu đúng bản chất của việc ứng dụng PPDH theo DA và khắc phục nỗi sợ hãi

của phụ huynh về việc đem trẻ ra ngoài sẽ mang lại sự nguy hiểm cho trẻ. Cũng

như tìm kiếm sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía phụ huynh trong công tác thực hiện

DA là một phần quan trọng trong việc thực hiện các DA. Giúp tăng cường sự

hợp tác giữa phụ huynh và nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. GV

cần tôn trọng và giúp phụ huynh hiểu tầm quan trọng của việc gắn kết với nhà

trường và GV. Cũng như vai trò của mình trong việc giáo dục và cung cấp một

số nền tảng tri thức, kỷ năng cần thiết cho trẻ tại nhà. Từ đó phụ huynh quan tâm

sâu sắc hơn đến việc trẻ học cái gì, như thế nào ở trường. Đặc biệt, phụ huynh

hiểu và phối hợp với GV trong việc thực hiện các DA. Phụ huynh cần nghiêm

túc và dành thời gian để cùng trẻ tìm hiểu, khám phá cũng như trả lời những câu

hỏi của trẻ, cùng trẻ đi tham quan tìm hiểu thực tế. Vì cha mẹ vừa là chuyên gia

đặc biệt vừa người giải đáp những thắc mắc của trẻ, vừa người dẫn dắt trẻ tham

quan môi trường xung quan.

116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Giáo dục và Đào tạo Hà Nội. (2007). Giáo trình phương pháp tổ chức trẻ

mầm non nhận thức môi trường xung quanh. Nxb Hà Nội. Hà Nội.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Chương trình GDMN (Ban hành kèm theo

Thông tư ban hành Chương trình GDMN). Nxb Giáo dục.

Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo. (2001). Từ điển

giáo dục học, Nxb Từ điển Bách Khoa.

Danielle Cohen. (2019). Ideas for Getting Your Kids into Nature.

https://childmind.org/article/ideas-for-getting-your-kids-into-nature/

Helm, J., & Lilian G. Katz. (2001). Young investigators: The Project Approach

in the early years. New York, NY: Teachers College Press.

Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân.(2011). Quy trình cho trẻ làm quen với môi

trường xung quanh. Tạp chí Giáo dục Mầm non, số 3, 2011, trang 22- 23.

John Dewey. (1902). The child and the curriculum. http:// www.gutenberg.org/

files/29259/29259-h/29259-h.htm

John Dewey. (2010) Dân chủ và giáo dục. Nxb Tri thức.

Lilian G. Katz & Sylvia D.Chard (1992). The Project approach, Nxb University

of Alberta Edmonton, Alberta Canada.

Linda Thornton and Pat Brunton (2010). Bringing the Reggio Approach to your

Early Years Practice. Nxb Routledge.

Lưu Thị Minh Hường. (2017). Đánh giá hiệu quả việc sử dụng hình thức dạy

học theo DA tại trường mầm non VSK. Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học.

Chuyên ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục. Trường Đại học Giáo

dục. Hà Nội.

Lưu Thị Thu Thủy, 2015, from https://www.giaoduc.edu.vn/day-hoc-theo-du-

an.htm

Lý Tuyết Ly. (2014). Thử nghiệm mô hình dạy học theo DA với trẻ mẫu giáo

5 - 6 tuổi tại thành phố Cà Mau. Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học. Chuyên

ngành Giáo dục học (GDMN). Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

117

Maryne Valentine. (2006). The Reggio Emilia Approach to Early Years

Education (Early Education Support), Nxb Learning & Teaching Scotland.

Michael Knoll, 1997, from https:// scholar.lib.vt.edu/ ejournals/JITE/

v34n3/Knoll.html

Nam Việt (2019). Trẻ em với thiên nhiên. http://baoquangnam.vn/the-

gioi/201907/tre-em-voi-thien-nhien-862044/

Nguyễn Bảo Trung. (2016). Các lý thuyết về trẻ em của Dewey, Montessori,

Erikson, Piaget và Vygotsky, Nxb Lao động.

Nguyễn Đức Chính. (2008). Tập bài giảng Thiết kế và Đánh giá chương trình

giáo dục. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.

Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên), Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị

Thặng. (2010). Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy

học, Nxb Đại học Sư phạm.

Nguyễn Thị Hòa. (2013). Giáo trình giáo dục học mầm non. Nxb Đại học Sư

phạm. Hà Nội.

Nguyễn Thị Hồng Vân (2013). https://voer.edu.vn/c/tu-nhien-va-xa-

hoi/18de6b82/0b311424.

Nguyễn Thị Thu Hiền. (2014). Giáo trình Phát triển và tổ chức thực hiện

chương trình GDMN. Nxb Giáo dục Việt Nam. Hà Nội.

Nguyễn Tuấn Vĩnh (Chủ biên), Tạ Thị Kim Nhung, Lê Thị Nhung, Trần Viết

Nhi. (2018). Dạy học theo DA ở trường Mầm non, Nxb Thông tin và

Truyền thông.

Nguyễn Văn Tuấn. (2009). Lý luận dạy học. Nxb Trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh

Nguyễn Văn Vương.(2019). Tại sao PPDH theo DA lại quan trọng. from

https://taogiaoduc.vn/tai-sao-phuong-phap-day-hoc-du-lai-quan-trong/

Phan Trọng Ngọ. (2005). Dạy học và PPDH trong nhà trường. Nxb Đại học Sư

phạm. Hà Nội.

118

Phan Trọng Ngọ. (2003). Các lý thuyết phát triển tâm lý người. Nxb Đại học

Sư phạm.

Quốc hội. (2014). Luật bảo vệ môi trường hiện hành và và các văn bản hướng

dẫn thi hành. Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật.

Richard Louv. (2006). Last Child in the Woods: Saving Our Children from

Nature-Deficit Disorder. Nxb Algonquin Books.

Rupu Gupta & Uduak Grace Thomas. (2019). SEEING GREEN: How Natural

Schoolyards Enable Equitable Engagement with Nature.

https://www.childrenandnature.org/2019/06/24/seeing-green-how-natural-

schoolyards-enable-equitable-engagement-with-nature/

Sở văn hóa du lịch và thể thao tỉnh Cà Mau, 2017,http://sovhttdl.camau.gov.vn

Sở văn hóa du lịch và thể thao tỉnh Trà Vinh, 2017,

https://www.dulichtravinh.com.vn.

Sylvia C. Chard. (2014). http://projectapproach.org/about/project-approach/

Sylvia Chard. (2001). Project Learning. From https:// www. edutopia.org/

chard.html.

Tổ chức Giáo dục George Lucas. (2007). Why Is Project-Based Learning

Important? From https://www.edutopia.org/project-based-learning-guide-

importance.

Vũ Thị Ngân (2006). Tổ chức dạy học ở trường mầm non. Nxb Giáo dục.

Vũ Cao Đàm. (1999). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và

William Heard Kilpatrick. (1918). The Project Method.

http://www.educationengland.org.uk/documents/kilpatrick1918/index.html

PL 1

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG

Chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khám phá thế

giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại Thành phố Trà Vinh và đề xuất thử

nghiệm PPDH theo dự án. Kính mong quý thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của

mình về những vấn đề dưới đây.

Kết quả điều tra chỉ nhằm mục đích phục vụ cho đề tài nghiên cứu về việc

ứng dụng một PPDH mới, chúng tôi kính mong quý thầy/cô lựa chọn khách quan

theo nhận biết của cá nhân. Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô.

THÔNG TIN CÁ NHÂN

- Họ và tên:……………………………………………….…..(có thể bỏ qua)

- Trình độ chuyên:……………………………………………………………

- Thâm niên công tác:………………………………………………………

- Trường công tác:……………………………………………………………

CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN

1. Theo quý thầy/cô việc đổi mới PPDH hiện nay như thế nào?

Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết

2. Ý kiến của quý thầy/cô về xu hướng đổi mới PPDH là gì?

Rất Đồng Không Ý kiến đồng ý ý đồng ý

Phát huy tính cực chủ động của người học, lấy

người học làm trung tâm

Phát huy vai trò chủ động của người dạy

Xây dựng môi trường học tích cực gần gũi tự

nhiên, trẻ có nhiều cơ hội hoạt động, trãi nghiệm

Đổi mới mục tiêu giáo dục, đẩy mạnh mục tiêu

phát triển năng lực của người học

PL 2

3. Quý thầy/cô thường sử dụng PPDH nào trong quá trình tổ chức

hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ:

PPDH Không

Thường xuyên

Mức độ sử dụng Hiếm Thỉnh thoảng khi

PP đàm thoại PP kể chuyện, đóng kịch, đóng vai PP thực hành PP quan sát, đọc sách, tranh ảnh PP đánh giá, nêu gương PPDH theo dự án PPDH nêu tình huống, nêu vấn đề PPDH tạo ra môi trường học tập tích cực Ý kiến khác:………………………

4. Ý kiến của quí thầy/cô về thực trạng quá trình tổ chức hoạt động

khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mầm non hiện nay là: Rất Đồng Không

Ý kiến đồng ý đồng ý

ý

Còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức như:

chưa thu hút được, trẻ không hứng thú, tập trung,…

Tốn kém và mất thời gian chuẩn bị nguyên vật liệu

và dụng cụ giảng dạy

Nội dung giảng dạy khô khan, cũ kỹ

Chưa phát huy được tính tích cực ở trẻ

Ý kiến khác:…………………………………...........

………………………………………………………

5. PPDH theo dự án là một trong phương pháp giáo dục hiện đại và

tích cực. Với PP dạy học này quý thầy /cô vui lòng cho biết:

Chưa biết hoặc chưa từng nghe qua

Đã từng được nghe, nhưng chưa vận dụng.

Đã từng vận vận dụng, nhưng không thành công.

PL 3

Đang vận dụng và còn gặp nhiều khó khăn

Đang vận dụng và rất thành công

6. Nếu đã từng nghe hoặc từng vận dụng PPDH theo dự án, quý thầy/cô vui lòng cho biết mình đã từng nghe qua ở đâu? (quý thầy/cô vui lòng chọn 1 hoặc nhiều đáp áp đúng)

Từ các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non

Từ báo đài, tivi, sách vở hoặc các tài liệu tham khảo

Từ tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn hằng năm của trường

Từ các buổi dự giờ, tham quan trường bạn

Ý kiến khác:……………………………………………………………..

7. Nếu đã từng nghe qua hoặc đã biết về PPDH theo dự án, quí thầy/cô vui lòng chọn câu đúng nhất về PPDH theo dự án là? (Nếu thầy/cô chưa biết vui lòng bỏ qua câu này)

A. PPDH theo dự án là một trong những phương pháp dạy học tích cực,

lấy người học làm trung tâm. Dạy học theo dự án giúp người học tự mình khám

phá và giải quyết vấn đề tùy theo xu hướng và năng lực mỗi cá nhân.

B. PPDH theo dự án là một mô hình dạy học hiện đại, bao gồm nhiều

phương pháp dạy học cụ thể.

C. PPDH theo dự án chỉ phù hợp với các cấp bậc học phổ thông.

D. Chưa tìm hiểu

Câu 8. Quý thầy/cô vui lòng cho biết độ gặp khó khăn của giáo viên

khi thực hiện phương pháp dạy học theo dự án. (Nếu thầy/cô chưa biết vui

lòng bỏ qua câu này)

Nhiều Ít gặp Không có Khó khăn giáo viên gặp phải khi thực hiện phương pháp dạy học theo dự án.

Giáo viên còn quen với phương pháp giáo dục truyền thống chủ yếu lấy người dạy làm trung tâm, trẻ chưa được thật sự được trao quyền làm làm chủ.

PL 4

GV chỉ mới được nghe qua hoặc qua các buổi tập huấn nhưng không nhiều, tài liệu hướng dẫn ít ỏi,… khiến giáo viên chưa thật sự hiểu rõ qui trình, cách thức thực hiện.

Thực hiện dự án cần thời gian dài, cần lên kế hoạch, đòi hỏi GVMN có kỹ năng quản lí tốt thời gian trong quá trình diễn ra dự án. Do đó giáo viên phải làm việc ngoài giờ. Bên cạnh đó, giáo viên còn thực hiện nhiều nhiệm vụ hành chính bên cạnh chuyên môn chăm sóc – giáo dục trẻ

Phải thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống và phù hợp với điều kiện tình hình chung của trường lớp.

Dạy học theo dự án đòi hỏi phải có sự phối hợp cao của phụ huynh. Tuy nhiên, một số phụ huynh không quan tâm hoặc e ngại cho con mình tham gia các hoạt động tham quan, trãi nghiệm.

Giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức hoạt động thực tiễn như: Tham quan, trãi nghiệm thực tế, thực nghiệm,…

Cơ sở vất chất của trường và địa phương không đáp ứng yêu cầu cho việc dạy học theo dự án.

Trẻ chưa có những kỹ năng cần thiết để có thể thực hiện các công việc trong dự án.

Sỉ lớp đông, khó quản lí và đánh giá đúng năng lực của từng trẻ.

PL 5

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU PHỎNG VẤN

Chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khám phá thế

giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại Thành phố Trà Vinh và đề xuất thử

nghiệm theo dự án. Kính mong quí thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về

những vấn đề dưới đây.

Kết quả điều tra chỉ nhằm mục đích phục vụ cho đề tài nghiên cứu về việc

ứng dụng một PPDH mới, chúng tôi kính mong quí thầy/cô lựa chọn khách quan

theo nhận biết của cá nhân. Xin chân thành cảm ơn quí thầy/cô.

THÔNG TIN CÁ NHÂN

- Họ và tên GV phỏng vấn:………………………………………………..

- Trường công tác:…………………………………………………………

- Trình độ chuyên:…………………………………………………………..

- Thâm niên công tác:………………………………………………………

NỘI DUNG CÂU HỎI

1. Theo quý thầy/cô tại sao cần phải đổi mới PPDH? 2. Giúp trẻ hứng thú và hiệu quả cao trong quá trình trẻ khám phá thế

giới tự nhiên, quí thầy/cô đã ứng dụng những PPDH nào

3. Các cô có ứng dụng PPDH theo dự án để tăng thêm sự hứng thú cho trẻ

không? Tại sao?

4. Trường chúng ta thực hiện bao nhiêu dự án trong một năm, mỗi dự án thường kéo dài bao lâu và gồm có những hoạt động nào? Kết quả của các dự án đó như thế nào

5. Nếu đã nghe biết về PPDH theo dự án, quí thầy vui lòng cho biết tại ứng

dụng chưa thành công hoặc chưa ứng dụng?

6. Hãy cho biết một số lợi ích của PPDH theo dự án mà quí cô biết?

- Xin chân thành cảm ơn quí thầy/cô! -

PL 6

PHỤ LỤC 3 A

BIÊN BẢN QUAN SÁT

1. Địa điểm quan sát: Lớp lá 2, trường Thực hành Sư phạm Trà Vinh 2. Thời gian quan sát: 16/12/2019-27/12/2019 3. Đối tượng quan sát: hoạt động có chủ đích, hoạt động góc của cô và trẻ

trong chủ đề nhánh “Cây xanh và môi trường” và “một số loài hoa”

4. Hoạt động quan sát:

Diễn biến hoạt Diễn biến hoạt Phương pháp, hình Hoạt động động cô động trẻ thức tổ chức

Hoạt động 1:

Hoạt động 2:

Hoạt động:…

PL 7

PHỤ LỤC 3B PHIẾU PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ TỔ CHỨC GIỜ HỌC

1. Đối tương quan sát: Hoạt động học của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 2. Mục đích: Đánh giá quá trình tổ chức giờ học 3. Nội dung phân tích: Thực trạng sử dụng PPDH theo dự án trong tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi BẢNG PHÂN TÍCH

Mức độ

Tiêu chí Nội dung Tốt Rất tốt

Không tốt SL % SL % SL %

II. Chuẩn bị hoạt động học

1.Mục đích

Tiêu chí 2. Các hoạt động nghiệm trải của trẻ được thiết kế nhằm tới mục đích yêu cầu của bài/hoạt động học.

Chỉ số 1. Phù hợp với khả năng của trẻ, không đưa ra quá nhiều mục đích trong một hoạt động học. Chỉ số 2. Phù hợp nhu cầu, hứng thú của trẻ. Chỉ số 3. Mang tính thiết thực. Có nguồn nguyên liệu phong phú cho trẻ hoạt động. Gần gũi với cuộc sống hiện thực của trẻ. Giáo dục trẻ kỹ năng sống Chỉ số 4: Phù hợp với khả năng, vốn kinh nghiệm của trẻ. Phù hợp với khả năng khác nhau của trẻ. Đáp ứng nhu cầu khác nhau của trẻ. Được trẻ quan tâm, ưa thíc Chỉ số 5. Hướng tới mục đích yêu cầu đã đặt ra của hoạt động học. Tất cả các hoạt động giải quyết đầy đủ các mục đích yêu cầu đã dự kiến Chỉ số 6. Được thiết kế thông

PL 8

Tiêu chí 3. Địa điểm và phương tiện thuận lợi cho tổ chức hoạt động cho trẻ trải nghiệm

qua chơi. Có các yếu tố chơi . Trẻ có thể tự lực thực hiện. Mọi trẻ được tham gia Chỉ số 7. Mang tính phát triển từ dễ đến khó. Có sự liên kết giữa các hoạt động. Trình tự các hoạt động phù hợp với quá trình nhận thức của trẻ. Hoạt động trước là tiền đề của hoạt động sau. Hoạt động sau sử dụng kết quả/sản phẩm của hoạt động trước Chỉ số 8. Xen kẽ giữa các hình thức tổ chức và các hoạt động. Xen kẽ các hoạt động vận động và hoạt động tĩnh. Đa dạng hình thức hoạt động và có xen kẽ hợp lý: nhóm nhỏ, cả lớp, cá nhân; trong lớp, ngoài trời. Chỉ số 9. Địa điểm an toàn, phù hợp để tổ chức hoạt động Chỉ số 10. Đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn, an toàn. Chỉ số 11. Đồ dùng, đồ chơi đủ cho mọi trẻ hoạt động Chỉ số 12. Phù hợp với hoạt động trải nghiệm đã dự kiến

II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC Tiêu chí 4. Giáo viên có tác phong sư phạm, gần gũi trẻ

Chỉ số 13. Có thái độ nhẹ nhàng, tình cảm Chỉ số 14. Có câu hỏi, chỉ dẫn rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác Chỉ số 15. Quan tâm, lắng nghe trẻ, trả lời những câu hỏi của trẻ Chỉ số 16. Động viên, khuyến khích và khen ngợi trẻ kịp thời, phù hợp với tình huống và tính

PL 9

Tiêu chí 5. Giáo viên là người trợ giúp trẻ

Tiêu chí 6. Luôn khuyến khích trẻ sáng tạo

Tiêu chí 7. dụng Tận điều những hoàn kiện, cảnh, tình huống thật để dạy trẻ. Tiêu chí 8. Khuyến khích tương tác giữa trẻ với trẻ

cách của trẻ. Chỉ số 17. Hướng dẫn, dẫn dắt trẻ tìm ra câu trả lời. Chỉ số 18. Cho thời gian để trẻ chơi, suy nghĩ và giải quyết vấn đề, quan sát và đưa ra ý kiến. Chỉ số 19. Có can thiệp đúng lúc. Chỉ số 20. Điều chỉnh sự hỗ trợ phù hợp với đối tượng trẻ khác nhau Chỉ số 21. Khích lệ trẻ cố gắng thể hiện ý tưởng. Chỉ số 22. Phát triển ý tưởng của trẻ. Chỉ số 23. Khích lệ cách làm /cách giải quyết của trẻ khác với các bạn/ khác với cách đã có Chỉ số 24. Tận dụng điều kiện thực tế Chỉ số 25. Nhận ra thời cơ để dạy trẻ Chỉ số 26. Có tác động phù hợp với đối tượng trẻ khác nhau Chỉ số 27. Xử lý tình huống một cách linh hoạt, mềm dẻo. Chỉ số 28. Tương tác tích cực giữa các cá nhân trẻ. Chỉ số 29. Tương tác tích cực giữa các nhóm trẻ Chỉ số 30. Mọi trẻ đều được hỗ trợ và tham gia vào các hoạt động khác nhau

PL 10

PHỤ LỤC 3C PHIẾU PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ KHI TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI

1. Đối tượng: hoạt động vui chơi các góc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 2. Mục đích: đánh giá thực trạng thực trạng sử dụng PPDH theo dự án trong tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. 3. Nội dung phân tích: thực trạng sử dụng PPDH theo dự án trong tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. BẢNG PHÂN TÍCH

Tiêu chí Nội dung

Mức độ Đôi khi Hiếm khi SL % Thường xuyên SL %

Không có SL % I. CHUẨN BỊ ĐỒ CHƠI, VẬT LIỆU CHƠI, GÓC CHƠI ĐÁP ỨNG NHU CẦU, HỨNG THÚ CHƠI CỦA TRẺ Tiêu chí 1. Có đồ chơi, vật liệu chơi đa dạng, phù hợp

Chỉ số 1. Đồ chơi hấp dẫn, đa dạng, phản ánh đặc trưng văn hóa vùng miền, đáp ứng nhu cầu vui chơi của trẻ. Chỉ số 2. Đồ chơi đảm bảo an toàn, phù hợp với đặc điểm của trẻ Chỉ số 3. Có các nguyên vật liệu có tính mở để trẻ có cơ hội sáng tạo khi chơi. Chỉ số 4. Hấp dẫn, gợi mở, linh hoạt, thuận tiện cho việc chơi/học của trẻ Chỉ số 5. Phù hợp với không gian của lớp/trường

Tiêu chí 2. Thiết kế, bố trí các góc/ khu vực chơi đáp ứng/ khuyến khích trẻ chơi mà học II. THỂ HIỆN SỰ TÔN TRỌNG TRẺ TRONG TỔ CHỨC, HỨỚNG DẪN TRẺ CHƠI

PL 11

Chỉ số 6. Trẻ được tự lựa chọn theo nhu cầu, khả năng của bản thân Chỉ số 7. Trẻ được tự đưa ra quyết định trong quá trình chơi

Tiêu chí 3. Khuyến khích ra trẻ đưa những quyết định hay lựa chọn theo khả năng, nhu cầu của bản thân trước và trong khi chơi Tiêu chí 4. Lắng nghe và hỗ trợ trẻ kịp thời khi cần thiết

Chỉ số 8. Lắng nghe và chấp nhận các ý kiến của trẻ Chỉ số 9. Hỗ trợ nhóm trẻ và hỗ trợ từng cá nhân trẻ đúng lúc Chỉ số 10. Không vội vàng can tình thiệp vào các huống xẩy ra trong khi chơi, bình tĩnh lắng nghe và đưa ra những lời khuyên phù hợp. Chỉ số 11. Luôn tin tưởng, khuyến khích trẻ.

III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CHƠI NHẰM TẠO CƠ HỘI CHO MỌI TRẺ ĐƯỢC HỌC TẬP VÀ THÀNH CÔNG/ HỌC QUA CHƠI Chỉ số 12. Xác định mục Tiêu chí 5. đích, nội dung chơi/ loại trò Xác định mục chơi dựa trên mong muốn đích, nội /nhu cầu của trẻ chơi dung kế trong Chỉ số 13. Xác định mục hoạch giáo đích, lựa chọn nội dung/ trò dục phù hợp chơi (nhiệm vụ, luật chơi) với nhu cầu, phù hợp với kinh nghiệm khả năng của và khả năng của nhóm trẻ trẻ /cá nhân trẻ. Tiêu chí 6. Chỉ số 14. Tạo cơ hội cho

PL 12

Hỗ trợ trẻ học và phát triển quá trong trình chơi.

trẻ

mọi trẻ được tham gia vào các trò chơi, góc chơi Chỉ số 15. Lồng ghép/ tích hợp nội dung giáo dục theo kế hoạch đang triển khai vào các trò chơi Chỉ số 16. Tổ chức đa dạng các loại trò chơi/ các hoạt động để đáp ứng nhu cầu khám phá, học hỏi, sáng tạo của tất cả trẻ, phát triển các năng lực cá nhân,... Chỉ số 17. Mở rộng nội dung/nâng cao yêu cầu của trò chơi/ luật chơi để hỗ trợ trẻ bằng nhiều cách Chỉ số 18. Tận dụng các tình huống thực tế trong khi trải chơi để giúp nghiệm, thực hành học cách giải quyết vấn đề, khám phá cái mới

PL 13

PHỤ LỤC 4 MỘT SỐ HÌNH ẢNH QUAN SÁT TRONG

CHỦ ĐỀ “CÂY XANH VÀ MÔI TRƯỜNG”

và “TÌM HIỂU MỘT SỐ LOẠI HOA”

1. Hình ảnh về hoạt động ngoài trời của trẻ từ ngày 16/12 đến 27/12

Trẻ quan sát luống rau muống Trẻ chơi trong bụi cỏ bông

Trẻ quan sát nhân viên chăm sóc Trẻ quan sát hồ bông súng

PL 14

2. Hình ảnh quan sát hoạt động góc từ ngày 16/12 đến 27/12

Góc xây dựng “vườn ăn quả” Góc phân vai “người bán cây xanh”

Góc nghệ thuật vẽ hoa quả Góc thiên nhiên “bé tưới hoa”

3. Hình ảnh quan sát hoạt động có chủ đích từ ngày 16/12 đến 27/12

Hoạt động âm nhạc Hoạt động GDTC

PL 15

Hoạt động quan sát và nhận biết cây Hoạt động vẽ cây xanh

Hoạt động toán học Hoạt động quan sát và nhận biết cây cỏ

Hoạt động nặng hoa

PL 16

PHỤ LỤC 5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRỌNG TÂM CỦA DỰ ÁN “LÁ CÂY”

Giai đoạn chuẩn bị:

Cô trò chuyện với trẻ về chủ đề lá

PL 17

Trẻ vẽ tranh về lá cây mà trẻ đã biết ban đầu về lá cây

PL 18

Xác định K-W-L của trẻ về lá

Xác định mạng nội dung của chủ đề

Bé tham quan sân trường và thu thập lá cây

PL 19

Hình ảnh bé quan sát lá thu được bằng bàn ánh sáng

Hình ảnh bé quan sát lá thu thập được từ sân trường

PL 20

Hình ảnh bé tham quan vườn ươm của trường

Hình ảnh bé tham quan cây cối sân trường và gặp chuyên gia

PL 21

Bé làm mô hình vườn rau của bé

PL 22

Hình ảnh trẻ điều tra về lá cây

Hoạt động thực hành thí nghiệm lá nổi lá chìm

Hoạt động bé in ấn lá cây trong nhóm

PL 23

Giai đoạn kết thúc dự án

Một số sản của bé trong dự án “lá cây”

PL 24

PHỤ LỤC 6

PHIẾU KHẢO SÁT TẠI NHÀ VỀ DỰ ÁN LÁ CÂY

1. Bé và gia đình thường ăn loại rau gì? …………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

2. Bé thường thích ăn những loại rau gì? …………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Gia đình thường ăn rau bao nhiều lần / tuần …………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Cảm giác của bé khi ăn rau như thế nào? …………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Nhà bé có trồng những loại cây gì (vui lòng đánh dấu vào bảng)

STT Tên cây Hình dạng lá Màu sắc lá Công dụng lá

1

2

3

4

5

(XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÍ PHỤ HUYNH)

PL 25

PHỤ LỤC 7

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ LÁ CỦA TRẺ

THÔNG TIN VỀ LÁ

Lớn

Trun

g bình

N

hỏ

Hình ảnh chiếc lá Kích thước chiếc lá

Màu sắc của chiếc lá

Xanh Vàng Đỏ Nâu

Cảm nhận của bé về lá:

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Của bé:……………….

PL 26

PHỤ LỤC 8

Kế hoạch 1: Thăm dò đánh giá nhu cầu, hứng thú của trẻ Chủ đề: Lá cây Đề tài: Bé đã biết gì về lá cây? a. Mục tiêu:

- Khai thác vốn kinh nghiệm trước đây của trẻ về “lá cây” nhằm xác định

những điều trẻ đã biết và muốn biết về lá cây.

- Kích thích sự tò mò, tìm kiếm những câu hỏi thắc mắc của trẻ về lá cây,

gợi ý cho trẻ về một số dự án có liên quan đến lá cây.

- Giúp trẻ tự tin, tích cực chia sẻ câu chuyện của bản thân.

b. Chuẩn bị: giấy trắng, bút màu. c.Cách thức thực hiện

Hoạt động của trẻ

Trẻ hát và vận động theo nhạc Trẻ trả lời

- Trẻ lắng nghe câu chuyện của cô - Lần lượt mỗi trẻ kể về 1 chuyện hoặc kỷ niệm về lá cây của mình - Suy nghĩ và đặt ra một số câu hỏi thắc mắc của mình về lá cây? -Trẻ vẽ tự do về lá cây thể hiện những gì trẻ đã biết về chiếc lá

Hoạt động của cô Hoạt động 1: Ổn định, gây hứng thú Cô mở bài hát “cái cây xanh xanh”. Cô và trẻ vừa hát vừa vận động theo nhạc. Cô hỏi trẻ: trong bài hát của chúng ta có nhắc tới điều gì? Vậy thì hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về những chiếc lá nhé. Hoạt động 2: Trò chuyện với trẻ về lá cây. Cô kể chuyện về việc cô đã thấy những chiếc lá bàng đang rụng đi mà cô thấy. Sau đó, yêu cầu trẻ kể lại câu chuyện của mình có liên quan đến lá cây. Sau đó trả lời câu hỏi cô: - Con biết gì về lá cây? - Các con có muốn biết gì về lá cây? Lưu ý cô không vội trả lời các câu hỏi của trẻ mà ghi nhận lại tất cả câu hỏi trẻ, rồi lập thành bảng những điều trẻ đã biết/muốn biết về lá cây Hoạt động 3: Vẽ tự do về lá cây mà trẻ biết Để thể hiện được những gì mà trẻ biết về lá cây, cô đề nghị trẻ vẽ lại những gì mình biết về lá cây cho cô và các bạn cùng biết. Cô quan sát và trò chuyện với trẻ. Những gì chia sẻ cô ghi chú lại Hoạt động 4: Chơi trò chơi “nói nhanh” Cô giới thiệu tên trò chơi “nói nhanh”. Mỗi trẻ sẽ lần - Trẻ ngồi thành vòng tròn

PL 27

- Mỗi trẻ nói 1 từ, 1 cụm từ có liên quan đến chủ đề lá cây.

- Trẻ lắng nghe

lượt nói 1 từ hoặc 1 cụm từ có liên quan đến chiếc lá, 1 bạn nói xong sẽ ngồi xuống và 1 bạn khác sẽ nhanh chóng đứng lên nói tiếp lời bạn. Luật chơi: các con không được nói trùng ý bạn và suy nghĩ quá lâu. Tổ chức chơi: Tôi mời 2 cô giáo của lớp bắt đầu trước, rồi đến lần lượt từng bạn. Trong quá trình trẻ nói thì cô ghi nhận từ và cụm từ đó Hoạt động 5: Cô nhận xét và đánh giá - Cô nhận xét những ý kiến của trẻ, khuyến khích trẻ tiếp tục suy nghĩ và đặt các câu hỏi cho ngày học tiếp theo. - Cô yêu cầu trẻ về nhà hỏi cha mẹ và tìm câu trả lời của mình Kế hoạch 2: Cùng với trẻ xây dựng mạng nội dung. Chủ đề: Lá cây Đề tài: Bé muốn biết gì về lá cây a. Mục tiêu:

-Trẻ cùng với cô xây dựng nên mạng nội dung của trẻ từ những gì trẻ muốn

biết, thắc mắc của trẻ về lá cây

-Trẻ xác định các cách thức, phương tiện, đối tượng có thể giúp trẻ tìm

kiếm câu trả lời những thắc của mình.

- Hình thành ở trẻ sự tự tin, chủ động trong hoạt động làm việc, thể hiện sự

làm chủ bản thân và năng lực của trẻ.

- Trẻ thật sự hứng thú, tò mò và mong muốn khám phá

b. Chuẩn bị: tờ giấy A0, bút màu. c. Cách thức thực hiện

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

Hoạt động 1: Ổn định, gây hứng thú Cô mời 2-3 trẻ sở và đoán xem vật trong chiếc túi là gì?

Hoạt động 2: Xây dựng mạng nội Cô cho trẻ ngồi xung quanh cô và phía trước tấm bảng có dán tờ giấy A0 và giới thiệu với trẻ cách xây dựng mạng nội dung như sau: Trẻ lên sờ và đoán xem vật trong các túi là vật gì?

PL 28

- Trẻ suy nghĩ và đặt ra một số câu hỏi

- Trong các hoạt động tiếp theo, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và khám phá về “lá cây”. Bây giờ các con hãy cố gắng suy nghĩ về những gì mà các con muốn tìm hiểu về lá cây? Mỗi ý kiến của trẻ, sẽ được cô ghi chú lại, phân nhóm và tổng hợp thành mảng nội dung. Hoạt động 3: trò chuyện với trẻ về những công việc cần thực hiện. Sau khi xây dựng xong mạng nội dung, cô trò chuyện với trẻ về cách tìm câu trả lời:

- Để tìm kiếm câu trả lời chúng ta có thể làm gì

nhỉ?

- Ai có thể giúp chúng ta tìm câu trả lời? - Ba mẹ giúp chúng ta làm gì nhỉ? - Chúng ta nên đi đâu để tham quan được nhiều

loại lá cây nhỉ? - Trẻ đưa ra một số đáp án - Trẻ lắng nghe gợi ý của cô - Trẻ chốt lại cách thức, địa điểm, phương tiện cần thực hiện để khám phá.

- Có rất nhiều loại lá cây? Như vậy chúng ta nên

làm gì để tổng hợp lá đó?

Với mỗi câu hỏi, cô giáo ghi lại đáp áp và cuối

- Trẻ lắng nghe và đặt câu hỏi.

cùng trẻ chốt lại đáp án mà trẻ thích nhất. Hoạt động 4: Cô nhận xét và đánh giá - Cô chốt lại những gì trẻ đã biết về lá cây - Những gì trẻ muốn biết về lá cây? - Những gì trẻ, các bạn và cô thực hiện ở trường, ở nhà. - Cô đề nghị trẻ tiếp tục suy nghĩ và đặt câu hỏi về chủ đề “lá cây” Kế hoạch 3. Điều tra về lá cây. Chủ đề: Lá cây Đề tài: Bé điều tra chiếc lá trên sân trường a. Mục tiêu -Hình thành và củng cố một số biểu tượng về tên gọi, đặc điểm, hình dạng của loại lá cây trên sân trường -Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và nêu ý kiến của bản thân - Rèn luyện kỹ năng cắt, dán, tô màu

PL 29

- Hình thành những tình cảm, cảm xúc tích cực của trẻ với thiên nhiên xung quanh trời, cảm nhận vẻ đẹp cây xanh quanh trường. Từ dó những hành động yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường. b. Chuẩn bị: một số loại lá cây, hình ảnh và tên gọi đúng về hình dạng lá cây, bàng ánh sáng, kính lúp, phiếu điều tra c.Cách thức thực hiện

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

- Trẻ chia nhóm, mỗi trẻ sẽ thu thập 1 số lá khác nhau về nhóm

-Trẻ chú ý quan sát lá cây trên bàn ánh sáng. - Bé lắng nghe và trả lời câu hỏi của cô. -Trẻ suy nghĩ cách làm

Trẻ đưa ra một số ý kiến để giải quyết vấn đề. - Bé nào có ý kiến hay hơn hoặc thích làm hoạt động khác thì cho trẻ thực hiện theo ý thích

Trẻ thực hiện theo nhóm

Hoạt động 1: Thu thập lá trên sân trường Cô chia trẻ thành 5 nhóm: mỗi nhóm của nhiệm vụ bàn bạc thảo luận với nhau về việc thu thập được nhiều loại lá trên sân trường về lớp cùng nhau thảo luận. - Trẻ không được bứt hái quá nhiều lá cùng 1 loại Hoạt động 2: quan sát và trò chuyện với trẻ về lá cây. Trẻ về lớp và ngồi xung quanh cô, cô trưng bày một số lá cây mà cô thu thập được ở trên sân trường cùng với bé khi nảy và trò chuyện cùng bé: - Cô trưng bày một số loại trên bàn ánh sáng, trẻ quan sát và trả lời câu hỏi của cô: - Bạn nào cho cô biết tên gọi của một số loại lá này? Với loại lá cây nào trẻ không biết cô giới thiệu cho bé. - Lá cây gồm có những bộ phận nào? (gân lá, cuống lá, phiến lá) các con cảm thấy các bộ phận của lá như thế nào? Tại sao? - Lá cây có những hình dạng nào? (hình trái tim, mũi tên, lá kim, khiên,…) Đặt vấn đề: Các con đã thu thập được rất nhiều lá cây, chúng ta nên làm gì để tìm hiểu thông tin chiếc lá nhỉ? Hoạt động 3: Trò chuyện với trẻ cách giải quyết Cô khuyến khích trẻ đưa ra câu hỏi và cách giải quyết Nếu trẻ không đưa ra ý kiến thì cô có thể gợi ý cho trẻ: - Các nhà thực vật học thường làm gì nghiên cứu về 1 loại cây mới? - Điều tra cái gì và điều tra như thế nào? - Cô giới thiệu cho bé phiếu điều tra (phụ lục 7) - Cô hướng dẫn trẻ cách thực hiện phiếu điều tra Hoạt động 4: Điều tra về lá Mỗi trẻ sẽ về nhóm, nhóm trưởng nhận dụng cụ và

PL 30

phiếu điều tra. Mỗi nhóm sẽ thảo luận và thực hiện điền thông tin từng lá vào phiếu. Cô quan sát các nhóm thực hiện và hỗ trợ trẻ khi cần thiết Hoạt động 5: Trưng bày sản phẩm - Trưng bày sản phẩm của trẻ và yêu cầu mỗi nhóm chia sẻ một số thông mà nhóm thực hiện được. Trẻ trưng bày sản phẩm và chia sẻ những gì trẻ biết

Kế hoạch 4: Thực hiện thí nghiệm. Chủ đề: Lá cây Đề tài: Bé tìm hiểu sự hút nước lá cây a. Mục tiêu: + Hiểu sự hoạt động của lá cây cũng như ý nghĩa của nước đối với lá cây. + Giải thích hiện tượng lá héo do mất nước, cảm giác mát mẻ khi đứng dưới tán cây nhờ vào sự thoát hơi nước. + Biết cách bảo quản lá cây, rau được tưới mới không bị héo + Rèn luyện kỹ năng quan sát, kiên trì theo dõi sự biến đổi của lá b. Chuẩn bị: Cốc nước, nước màu, lá cây, khăn lau, kệ chứa các cốc nước c. Cách thức thực hiện:

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

Trẻ suy nghĩ và trả lời

Trẻ lắng nghe và đưa câu trả lời Trẻ đưa ra ý kiến Trẻ chốt lại cách thức thực hiện

Hoạt động 1: Đưa ra vấn đề Cô gợi nhớ trẻ về thắc mắc “tại sao lá cây héo? Cách nào giúp lá cây tươi, lâu héo?” Chúng ta có cách nào để kiểm tra sự cần nước của lá cây không? Cô khuyến khích trẻ đưa ra câu trả lời Hoạt động 2: quan sát lá cây Cô trưng bày cho trẻ xem một số loại lá cây trong đó có lá một số lá héo, một số lá còn tươi Cô đặt vấn đề: các con thấy lá cây này như thế nào? Tại sao? Làm cách nào để biết lá cây có hút nước hay không nhỉ? Cô gợi ý cho trẻ cách kiểm tra. Chúng ta có thể tiến hành làm thí nghiệm với một số loại lá cây mà cô đã chuẩn chị.

PL 31

Trẻ chia nhóm Chọn màu pha vào cốc nước Chọn lá cây bỏ vào cốc nước mà nhóm muốn quan sát.

-Trẻ đưa ra dự doán

-Trẻ tự rút ra kết luận và bài học cho bản thân

Hoạt động 3: Tiến hành thí nghiệm Cô chia trẻ thành 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm sẽ tự pha màu nước các cốc, chọn loại lá mà nhóm muốn quan sát. Các nhóm tiến hành các hoạt động, mỗi nhóm trưng bày sản phẩm của nhóm vào từng kệ riêng. Vào giờ tiếp tiếp các nhóm sẽ kiểm tra và chia sẻ kết quả thu nhận được Hoạt động 4: Dự đoán kết quả Sau khi tiến hành thí nghiệm, cô tập hợp các nhóm lại và đặt vấn đề: -Bao lâu chúng ta có thể thấy kết quả nhỉ? - Lá cây của chúng ta như thế nào? Hoạt động 5: Kết thúc thí nghiệm Vào giờ sinh hoạt động chiều, cô và trẻ cùng quan sát kết quả và rút ra kết luận về thí nghiệm. Rút ra bài học: Làm cách gì để lá cây được tươi mới hơn? Kế hoạch 5: Tìm hiểu và vẽ lại quá trình phát triển của chiếc lá qua xem phim, tranh ảnh. Chủ đề:Lá cây Đề tài: Bé tìm hiểu sự phát triển của lá cây a. Mục tiêu - Giúp trẻ nhận biết và giải thích tại sao lá non màu xanh và tại sao lá vàng rụng - Sự thay đổi lá qua các mùa trong trong năm - Rèn luyện kỹ năng vẽ tranh, tô màu - Giáo dục trẻ cách chăm sóc cây cảnh trong gia đình, nhà trường b. Chuẩn bị: Video, hình ảnh c. Cách thức thực hiện:

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

Hoạt động 1 :Giới thiệu vấn đề cho trẻ Cô gợi nhớ lại thắc mắc và đưa ra một số tình huống cho trẻ giải quyết: -“Tại sao lá vàng và rụng đi? -“Làm cách nào để chúng ta có thể biết được chiếc lá phát triển như thế nào? -Trẻ lắng nghe và đưa ra câu trả lời

PL 32

-Trẻ chọn một phương pháp thực hiện.

-Trẻ lắng nghe và trả lời câu hỏi của cô. -Đặt ra câu hỏi cho cô khi có thắc mắc - Trẻ đưa ra cách giải quyết vấn đề và lựa chọn phương pháp. -Trẻ lắng nghe và đưa ra ý kiến -Trẻ vẽ tranh theo nhận thức cá nhân

Trẻ trưng bày sản phẩm của mình

Cô khuyến khích trẻ đưa ra một số ý kiến để xác định phương pháp thực hiện. Cô giới thiệu cho trẻ 2 phương pháp: -Quan sát 1 chiếc lá trong nhiều ngày - Xem phim và tranh ảnh. - Tiếp tục nhờ ba mẹ chụp hình về 1 chiếc lá ở nhà nhằm theo dõi sự phát riển của lá. Hoạt động 2: Xem phim, tranh ảnh Cô định hướng nhiệm vụ cho trẻ trước khi xem phim: - Lá cây phát triển như thế nào? Lá non xuất hiện từ đâu? Màu của nó như thế nào đến khi lá già đi? - Cô cho trẻ dự đoán kết quả trước khi xem phim và xem tranh. Cô cho trẻ xem clip về sự sinh trường và phát triển của 1 chiếc lá từ lúc còn non đến lúc héo và rụng. Cô đặt vấn đề: để giải thích cho ba mẹ và các bạn biết về quá trình phát triển của chiếc lá. Chúng ta nên làm gì? Hoạt động 3:Trò chuyên sau khi xem phim -Cô đặt câu hỏi: Các con vừa xem phim chiếu về điều gì? Các con thấy chiếc lá mọc ra và phát triển như thế nào? Làm cách nào để chúng ta có thể chia sẻ điều này với các bạn và ba mẹ? -Cô gợi ý cho trẻ về việc vẽ lại quá trình phát triển của lá cây. Sau đó, lưu lại và quan sát lá cây ngoài thực tế để kiểm chứng và so sánh với những gì trẻ đã nhìn thấy. Hoạt động 4: Vẽ tranh về sự phát triển của lá Sau khi xem phim mỗi trẻ sẽ về bàn học và vẽ lại quá trình phát triển của lá từ lá non đến khi lá về già hoặc vẽ bức tranh về các loại lá có màu sắc khác nhau. Hoạt động 5:Nhận xét và trưng bày sản phẩm Trẻ trưng bày sản phẩm và đồng thời cô hướng dẫn trẻ quan sát một chiếc lá qua nhiều ngày để so sánh với kết quả mà trẻ vừa vẽ xong.

PL 33

Kế hoạch 6: Tham quan thực tế và trò chuyện với chuyên gia. a. Mục tiêu: + Giúp giải quyết các thắc của trẻ: cách làm phân hữu cơ từ lá cây, cách chăm sóc cây khi mắc bệnh về lá,… + Tìm hiểu về vườn ươm, cách tạo ra những cây con và chăm sóc vườn rau + Hướng dẫn trẻ cách hái rau đúng cách b. Địa điểm: vườn ươm cây cảnh của trường Thực hành Sư phạm Trà Vinh c. Chuẩn bị: giấy, bút chì, nhánh cây, sáp, bột màu, trái cây khô, đá sỏi,… d. Cách thức thực hiện:

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

-Trẻ lắng nghe và đưa ra câu hỏi thắc mắc cần hỏi.

-Trẻ tham quan vườm ươm - Đặt ra các câu hỏi - Có thể vẽ lại sơ đồ vườm ươm

-Trẻ đặt câu hỏi cho chuyên gia và đưa ý kiến

Hoạt động 1: Trước khi tham quan Cô gợi nhớ những thắc mắc mà trẻ muốn hỏi chuyên gia. Giao nhiệm vụ cho trẻ xuống quan sát vườn sat vườn ươm. Giới thiệu với trẻ về địa điểm tham quan và công việc của chuyên gia Hoạt động 2:Tham quan vườn ươm Trẻ tham quan các luống rau, khu ươm cây giống, khu chế tạo phân hữu cơ. Trong quá trình trẻ quan sát vườm ươm, cô gợi ý, gợi nhớ trẻ quan sát kỹ về đặc điểm, các luống rau trồng như thế nào, gồm có những gì? Hoạt động 3:Trò chuyện với chuyên gia Cô cho trẻ đứng vị trí đủ rộng để tất cả các trẻ đều nhìn thấy và trò chuyện cùng chuyên gia. - Trẻ lần lượt đưa ra một số thắc mắc của mình về vườn ươm, cách gieo hạt, chăm sóc cây con,.. -Cách trông rau, thu hoạch rau Hoạt động 4:trẻ trãi nghiệm hoạt động “thu hoạch rau xanh” -Để trãi nghiệm 1 phần công việc của nhân viên vườn ươm, mỗi bé thử nghiệm hoạt động thu hoạch một số luống rau đã đến ngày thu hoạch (rau đem xuống nhà bếp phục vụ bữa ăn của trẻ) Cô phân chia nhiệm vụ cho các bé: -1 nhóm sẽ có nhiệm lựa chọn rau đến ngày thu

PL 34

Lần lượt từng trẻ trả lời

hoạch, nhỏ rau bỏ vào rổ -1 nhóm trẻ sẽ nhặt rau và loại bỏ cỏ ra khỏi rổ Sau đó, các nhóm tập hợp rau lại và mang xuống nhà bếp, chuẩn bị bữa cơm trưa. Hoạt động 5:nhận xét và kết thúc buổi tham quan Cô tổng kết những gì trẻ đã nghe, đã nhìn và đã biết về vườn ươm Cô yêu cầu trẻ chia sẻ những điều mà trẻ muốn nói về chuyến đi.

a. Mục tiêu - Biết được cách thức xây dựng một vườn rau yêu thích của mình, biết được

trong vườn rau gồm có những gì?

- Kỹ năng làm việc nhóm, phối hợp với các bạn xây dựng một vườn rau - Kỹ năng xé, nặn, cắt, dán. b. Chuẩn bị: Bìa cạt tong dùng làm nền khu vườn, lá cây, nhánh cây, đá, gỗ c. Tổ chức thực hiện

Kế hoạch 7: Xây dựng mô hình vườn rau, sau khi tham quan. Chủ đề: lá cây Đề tài: Xây dựng mô hình vườn rau

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

-Trẻ chia sẽ lại những gì trẻ đã biết về vườn ươm -Trẻ lắng nghe và đưa ra ý kiến -Trẻ thảo luận về vườm rau của nhóm. -Xây dựng vườn rau cùng nhau

Trẻ tự tin chia sẻ với cô và bạn bè

Hoạt động :Trò chuyện về vườn ươm của trường -Những gì con đã biết vườn ươm của trường? - Con muốn xây dựng cho mình vườn rau nhỏ như thế nào? - Để xây dựng được vườn rau của mình, chúng ta cần có những gì? Chúng ta nên làm như thế nào? Hoạt động 2: Tiến hành xây dựng vườn rau của bé Cô chia trẻ thành 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm tự thảo luận thống nhất với nhau cách xây dựng vườm rau của nhóm mình. Sau khi thống nhất xong trẻ lựa chọn dụng cụ và nguyên vật liệu cần thiết để tiến hành thực hiện vườn rau. Hoạt động 3:Nhận xét và trưng bày sản phẩm - Trẻ chia sẽ về vườn rau của nhóm mình - Cô nhận xét và đánh giá

PL 35

Kế hoạch 8: làm bộ sưu tập với nhiều loại lá cây khác nhau.

a. Mục tiêu - Nhắc nhớ, củng cố về một số loại lá cây mà trẻ đã từng biết - Rèn luyện kỹ năng vẽ, cắt, dán, tô màu. - Trẻ hình thành thái độ yêu thiên nhiên, thể hiện tình yêu thiên nhiên của

mình qua tranh vẽ.

b. Chuẩn bị: giấy trăng, bút màu, tranh mẫu c. Tổ chức thực hiện

Chủ đề: lá cây Đề tài: bé làm bộ sưu tập về lá cây

Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ

-Trẻ suy nghĩ và đưa ra phương pháp thực hiện. - Trẻ lựa chọn phương pháo mà trẻ thích nhất. -Trẻ thảo luận nhóm và đưa ra cách thức thực hiện.

- Các bé chọn nhóm theo sở thích của mình.

- Trưng bày sản phẩm của mình và thuyết trình với cô và các bạn.

Hoạt động :Giới thiệu tình huống có vấn đề Cô tập hợp trẻ ngồi xung quanh cô. Cô đặt vấn đề “Làm cách nào để chúng ta giới thiệu với các bạn, thầy cô và cha mẹ về những gì chúng ta đã tìm hiểu về lá cây nhỉ?” Cô và trẻ thống nhất bàn bạc cách thức thực hiện là chúng ta sẽ làm thành một bộ sưu tập về “lá cây sân trường em” -Cô giới thiệu nguyên vật liệu và gợi ý cho trẻ một số cách thực hiện. Hoạt động 2: Làm bộ sưu tập “lá cây sân trường em” Sau khi tìm hiểu về lá cây có trên sân trường. Các bé tiến hành chia thành nhóm theo sở thích để thực hiện bộ sưu tập về lá trên sân trường: Nhóm 1: cắt dán một số lá cây vào giấy A4, sau đó gán nhãn tên gọi cho lá. Nhóm 2: vẽ lại một số lá cây mà trẻ vào giấy A4 Hoạt động 3: Trưng bày và chia sẻ với bạn bè, GV Để chuẩn bị cho buổi trưng bày sản phẩm với phụ huynh, các nhóm chuẩn bị sản phẩm của mình, trưng bày sản phẩm của nhóm và chuẩn bị chia sẻ, kể lại những gì trẻ đã khám phá tìm hiểu về lá cây.