BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Thanh Hương
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
DỰ ÁN VÀO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
THẾ GIỚI TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO
5-6 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Thanh Hương
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
DỰ ÁN VÀO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
THẾ GIỚI TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO
5-6 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ NGÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn Thạc sĩ khoa giáo dục với đề tài: “Ứng
dụng phương pháp dạy học theo dự án vào tổ chức hoạt động khám phá thế
giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh” là công trình
nghiên cứu riêng của tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Ngân
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn là sản phẩm nghiên cứu của tôi
- Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào
trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình
Tác Giả
Võ Thanh Hương
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, quý thầy cô, nhà trường và anh, chị,
em đồng nghiệp…đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin tri ân sâu sắc
và lời cảm ơn sâu sắc đến: TS. Vũ Thị Ngân đã nhiệt tình định hướng và hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình tôi từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Khoa Sư phạm, trường Đại học Trà Vinh và Khoa
Giáo dục mầm non, Phòng Sau đại học của Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho tác giả trong quá trình làm
việc, học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và GVMN trường
mầm non thực hành Sư phạm Trà Vinh đã tạo nhiệt tình ủng hộ và điều kiện
thuận lợi tôi trong suốt quá trình thử nghiệm.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp
nhưng luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự góp ý của quý Thầy, Cô, Chị, Em đồng nghiệp và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Trà Vinh, ngày 29 tháng 5 năm 2020
Tác giả
Võ Thanh Hương
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ THẾ GIỚI
TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ............................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 6
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu PPDH theo DA ở nước ngoài ............................... 6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu PPDH theo DA trong nước ................................... 7
1.2. Khái niệm công cụ ...................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm về dạy học và PPDH ........................................................... 9
1.2.2. Khái niệm về DA và PPDH theo DA ................................................. 11
1.2.3. Khái niệm tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên .................. 15
1.2.4. Khái niệm ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động
khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................ 17
1.3. Tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ............................... 18
1.3.1. Đặc điểm hoạt động khám phá TGTN của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...... 18
1.3.2. Ý nghĩa tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ............ 20
1.3.3. Mục tiêu hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ....................... 23
1.3.4. Nội dung khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ....................................... 25
1.4. Ứng dụng PPDH theo DA trong khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ........ 27
1.4.1. Định hướng đổi mới PPDH ................................................................ 27
1.4.2. Ý nghĩa của PPDH theo DA ............................................................... 29
1.4.3. Đặc điểm của PPDH theo DA ở trường mầm non .............................. 31
1.4.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học theo DA thực hiện
hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ....................................... 33
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 39
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
THẾ GIỚI TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH ................................................... 40
2.1. Nội dung và đối tượng tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khám
phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh ................ 40
2.1.1. Nội dung .............................................................................................. 40
2.1.2. Đối tượng ............................................................................................. 40
2.2. Công cụ tìm hiểu thực trạng .................................................................... 42
2.2.1. Khảo sát thực trạng nhận thức của GVMN về đổi mới PPDH và
nhận thức của GV về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá
TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................................ 42
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng PPDH và PPDA tổ chức hoạt động
khám phá chủ đề của GVMN ............................................................. 42
2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động khám
phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh ............ 44
2.3.1. Kết quả điều tra về nhận thức của GVMN về đổi mới PPDH và
nhận thức của GV về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá
TGTN .................................................................................................. 44
2.3.2. Kết qủa tìm hiểu về nhận thức của GV về việc đổi mới PPDH và
ứng dụng PPDH theo dự án vào tổ chức hoạt động khám phá
TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua PP phỏng vấn .......................... 58
2.3.3. Kết quả thực trạng sử dụng PPDH theo dự án trong tổ chức hoạt
động khám phá TGTN cho trẻ mẫu g iáo 5-6 tuổi. ............................. 65
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 75
Chương 3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
VÀO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ THẾ GIỚI
TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TẠI
TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM TRÀ VINH ...................... 76
3.1. Cơ sở đề xuất thử nghiệm ......................................................................... 76
3.1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................ 76
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng phương án thử nghiệm dự án ........................... 78
3.1.3. Đề xuất phương án thử nghiệm ........................................................... 79
3.2. Tổ chức thử nghiệm .................................................................................. 80
3.2.1. Bối cảnh và đối tượng thử nghiệm ...................................................... 80
3.2.2. Dự án khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............................. 81
3.3. Tổ chức thử nghiệm và kết quả thử nghiệm dự án “lá cây” ..................... 93
3.3.1. Mục đích thử nghiệm .......................................................................... 93
3.3.2. Đối tượng thử nghiệm ......................................................................... 93
3.3.3. Qui trình xây dựng phương án thử nghiệm ......................................... 93
3.4. Các yêu cầu tổ chức thử nghiệm DA ........................................................ 94
3.5. Nội dung thử nghiệm ................................................................................ 95
3.6. Kết quả tổ chức thực hiện các kế hoạch ................................................... 97
3.7. Đánh giá thử nghiệm ứng dụng PPDH theo DA “chiếc lá” ................... 105
3.7.1. Mục đích và cách thức thực hiện ....................................................... 105
3.7.2. Kết quả tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA ..................... 108
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 116
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đôi nét về đối tượng điều tra ............................................................ 41
Bảng 2.2. Ý kiến của GVMN về việc đổi mới PPDH ....................................... 44
Bảng 2.3. Ý kiến của GVMN về xu hướng đổi mới PPDH .............................. 45
Bảng 2.4. Mức độ sử dụng các PPDH trong quá trình tổ chức hoạt động
khám phá TGTN cho trẻ mầm non ................................................... 47
Bảng 2.5. Ý kiến của GVMN về thực trạng quá trình tổ chức hoạt động
khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mầm non hiện nay .................... 48
Bảng 2.6. Thực trạng về nhận thức của GVMN về PPDH theo DA................. 50
Bảng 2.7. Hình thức tiếp cận về PPDH theo DA của GVMN .......................... 51
Bảng 2.8. Nhận thức của GV về PPDH theo DA .............................................. 53
Bảng 2.9. Mức độ gặp khó khăn của GV khi thực hiện PPDH theo DA. ......... 54
Bảng 2.10. Kết quả phỏng vấn GVMN về việc đổi mới PPDH .......................... 58
Bảng 2.11. Kết quả phân tích về việc ứng dụng PPDH theo DA trong quá
trình khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi ............................................. 60
Bảng 2.12. Kết quả phỏng vấn về việc thực hiện PPDH theo DA ...................... 63
Bảng 2.13. Kết quả 7 buổi quan sát hoạt động học trong trong chủ đề
“cây xanh và môi trường” và chủ đề “một số loài hoa” cho trẻ
5-6 tuổi .............................................................................................. 65
Bảng 2.14. Kết quả 10 buổi quan sát hoạt động góc trong trong chủ đề
“cây xanh và môi trường” và chủ đề “một số loài hoa” cho trẻ
5-6 tuổi .............................................................................................. 71
Bảng 3.1. Bảng thông tin giáo viên lớp thử nghiệm ......................................... 81
Bảng 3.2. Bảng dự kiến trước về nhận thức của trẻ về “chiếc lá” .................... 85
Bảng 3.3. Bảng điều tra nhận biết của trẻ về “lá cây” ...................................... 99
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN
tự nhiên theo DA ............................................................................. 105
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn về quá trình thực hiện DA ............................... 108
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hình ảnh một số góc khoa học, sáng tạo ............................................. 98
Hình 3.2. Một số tranh vẽ của trẻ về lá cây ........................................................ 99
Hình 3.3. Nhóm lá kép quan sát và trò chuyện cùng cô .................................... 101
Hình 3.4. Trẻ thực hiện phiếu điều tra cho các lá cây ....................................... 102
Hình 3.5. Một số sản phẩm vẽ về quá trình phát triển của chiếc lá ................... 103
Hình 3.6. Một số sản phẩm mô hình vườn rau của bé ....................................... 103
Hình 3.7. Hình ảnh 1 số sản phẩm của trẻ trưng bày sản phẩm ........................ 104
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ gặp khó khăn của GV khi thực hiện PPDH theo DA ........ 56
Sơ đồ 3.1. Dự kiến mạng nội dung cho chủ đề “chiếc lá” ................................... 86
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ mạng nội dung sau khi thăm dò sự hứng thú của trẻ ............. 101
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình GDMN 2009 và trong văn bản hợp nhất đã được Bộ
giáo dục thông qua năm 2017 đã chủ trương thực hiện giáo dục cần đổi mới
PPDH, ứng dụng những PPDH mới lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tối đa tính
cực, chủ động của người học (Bộ giáo dục và đào tạo, 2017). Hiện nay có rất
nhiều PPDH hiện đại, tích cực, trong đó có phương pháp dạy học theo DA là
phương pháp dạy học tiên tiến được nền giáo dục trên thế giới đề cao. Đặc biệt
là các mô hình giáo dục mầm non kinh điển hiện đại như Reggio Emilia, High
Scope, Lillan Kazt…và các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới như Mỹ,
Canađa, Hàn Quốc… sử dụng DA như một phương tiện dạy học mang hiệu quả
cao. Thế nhưng PPDH theo DA đãnđược áp dụng từ rất lâu trên thế giới, từ bậc
mầm non cho đến bậc sau đại học. GV là người hỗ trợ và tạo điều kiện cho trẻ
được hoạt động tích cực, trẻ trở thành một chủ thể hoạt động độc lập. Với mỗi
DA đứa trẻ được phát triển về nhận thức thông qua quá trình khám phá đồng thời
đứa trẻ cũng được phát triển các kỹ năng sống và học tập nhằm tạo ra sản phẩm
như chính cách mà người lớn đang làm. Nhưng điều quan trọng kết quả một DA
không nằm ở sản phẩm cuối cùng mà lại nằm ở quá trình đứa trẻ được làm và
được trải nghiệm như thế nào để tạo ra sản phẩm đó? Dạy học theo DA đứa trẻ
được “học cho hiện tại, học để phát triển năng lực, phẩm chất đang có của trẻ
Nhà giáo dục Louv đã viết rằng: “Thiên nhiên tạo ra một cảm giác diệu kỳ và
độc đáo cho trẻ mà không có môi trường nào khác có thể có được. Những hiện
tượng xuất hiện trong thiên nhiên hàng ngày khiến trẻ tò mò đặt câu hỏi về mọi thứ
xung quanh” (Robert & Angel, 2016). Trong tác phẩm “Last Child in the Woods:
và học bằng cách làm” (John Dewey, 2009).
Saving Our Children from Nature-Deficit Disorder” năm 2006, Richard Louv đã
cho rằng những đứa trẻ ngày nay dành quá ít thời gian cho tự nhiên đến nỗi
chúng mắc chứng rối loạn thiếu hụt tự nhiên, hậu quả là trẻ bị rơi vào tình trạng
căng thẳng và lo lắng, cao hơn tỷ lệ béo phì và nhiều hơn nữa. Tác giả cũng cho
thấy môi trường thiên nhiên là một môi trường thúc đẩy trẻ khám phá và trải
nghiệm. Khi khám phá TGTN sẽ giúp trẻ hình thành tình yêu thương với mọi
2
người xung quanh, yêu quí thiên nhiên, giữ gìn sản phẩm mình làm ra, làm tăng
cường sự chú ý, làm giảm sự căng thẳng, phát triển tính kỷ luật tự giác cao hơn,
tăng cường sự hợp tác với nhau và phát triển thể lực cho trẻ (Richard Louv,
2006). Cho nên việc tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mầm non theo
DA vừa giúp trẻ tăng thêm sự hứng thú khám phá TGTN đồng thời giúp trẻ phát
triển toàn diện theo mục tiêu chung của giáo dục mầm non hiện nay.
Tỉnh Trà Vinh là địa phương có điều kiện thiên nhiên giàu có và phong
phương pháp dạy học theo DA vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự
nhiên thì tạo cơ hội học tập mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Ứng dụng
phương pháp dạy học theo DA vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự
nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh”.
phú. Nếu GVMN có đủ nhận thức và được tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức thử nghiệm 1 phương án ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức
hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại một trường mầm non
công lập ở thành phố Trà Vinh.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động
khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại thành phố Trà Vinh.
Khách thể: Quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được 1 phương án khả thi nhằm ứng dụng PPDH theo DA
vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thích
hợp với điều kiện môi trường thiên nhiên ở thành phố Trà Vinh, thì sẽ giúp giáo
viên MN mạnh dạn, tin tưởng sử dụng PP theo DA.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá
thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
- Khảo sát thực trạng GVMN tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh.
- Đề xuất và thử nghiệm ứng dụng 1 PPDH theo PPDH theo DA vào tổ
chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại tại một
lớp ở trường Thực hành Sư phạm Trà Vinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát khoảng 127 GVMN tại một số trường mầm non tại thành phố Trà
Vinh. Thử nghiệm 1 DA trong chủ đề về thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi ở trường Thực hành Sư phạm thành phố Trà Vinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Xây dựng các khái niệm, các nội dung chính liên quan đến đề tài: PPDH
theo DA, hoạt động khám phá TGTN, tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự
nhiên cho trẻ 5-6 tuổi.
Tìm hiểu đặc điểm và nội dung tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ
5-6 tuổi. Đồng thời nghiên cứu quá trình tổ chức hoạt động dạy học theo DA, từ
đó xây dựng qui trình tổ chức dạy theo DA trong quá trình khám phá TGTN cho
trẻ 5-6 tuổi.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu anket
- Mục đích: Nhằm khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động khám phá TGTn
và nhận thức của GVMN về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá thế giới
tự nhiên.
- Nội dung: Chúng tôi sẽ xây dựng bảng hỏi gồm 3 vấn đề như sau: Thực
trạng về việc đổi mới PPDH tại một số trường mầm non ở tỉnh Trà Vinh, thực
trạng sử dụng các PPDH tổ chức các hoạt động khám phá thế giới tự nhiên ở
thành phố Trà Vinh, nhận thức của GV về PPDH theo DA trong tổ chức hoạt
động khám phá TGTN cho trẻ mầm non.
4
- Cách thực hiện: Xây dựng phiếu điều tra dành cho các GV thuộc thành
phố trà vinh. Tiến hành gửi các phiếu khảo sát đến các GV ở một số trường tại
thành phố Trà Vinh bằng hình thức phát trực tiếp phiếu điều tra. Đối tượng được
gửi phiếu chủ yếu là các khối trưởng và tất cả các GV đã từng hoặc đang tham
gia dạy cho trẻ 5-6 tuổi.
+ Thu nhận lại các phiếu. Nếu số lượng phiếu thu ở lần 1 chưa đủ số lượng
(tối thiểu là 127 phiếu) thì chủ nhiệm đề tài sẽ gửi phiếu tiếp tục lần 2 ở một số
trường còn lại thuộc thành phố Trà Vinh.
7.3. Phương pháp quan sát
Nhằm tìm hiểu và đánh giá việc sử dụng các sử dụng PPDH theo dự án vào
tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ 5-6 tuổi tại trường Thực
hành Sư phạm thành phố Trà Vinh.
- Nội dung: Tiến hành quan sát các hoạt động của cô và trẻ từ thứ hai đến
thứ sáu trong các chủ đề có liên quan đến thế giới tự nhiên như: Chủ đề thực vật
vì thời gian thực hiện chủ đề nằm trong khoảng thời gian khảo sát thực trạng.
- Các thực hiện: Tiến hành xây dựng các biên bản quan sát, lập kế hoạch
quan sát. Phương tiện gồm có: các biên bản, quay phim, chụp ảnh để làm minh
chứng cho kết quả thu được trên cơ sở được sự đồng ý của phụ huynh và với lời
cam kết bảo mật thông tin cho trẻ và cô giáo.
Lựa chọn ngẫu nhiên 1 lớp để quan sát (lớp lá 2) tiến hành quan sát trong 2
tuần từ thứ 2 đến thứ 6, với chủ đề “cây xanh và môi trường sống” (thời gian
thực hiện 1 tuần từ ngày 16/12/2019 đến ngày 20/12/2019) và chủ đề “một số
loại hoa” (thực hiện 1 tuần từ ngày 23/12/2019 đến 27/12/2019) quan sát tất cả
các hoạt động trong ngày của các bé và cô giáo. Tìm hiểu xem thực trạng tổ chức
các hoạt động khám phá thế giới thực vật của cô và trẻ để từ đó đánh giá được sự
hứng thú, sự phát triển của trẻ.
Tiếp tục sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu. Nhằm mục đích làm rõ hơn
một số vấn đề như sau: suy nghĩ của GV về mục tiêu đổi mới phương pháp giáo
dục, thực trạng tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự cho trẻ 5-6 tuổi hiện nay,
5
hiểu biết và suy nghĩ của GV về việc ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức hoạt
động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ 5-6 tuổi. Phỏng vấn với 1 cán bộ quản
lý chuyên, 1 khối trưởng lớp lá và 2 GV khối lá của trường thực hành Sư phạm
để tìm hiểu rõ về một số thông tin cần được làm rõ hoặc kiểm chứng thông tin ở
bước 1. Các buổi phỏng vấn sẽ được tiến hành bao gồm 2 giai đoạn: trước khi
tiến hành thử nghiệm và sau khi đã tiến hành thử nghiệm.
7.4. Phương pháp thử nghiệm
Mục tiêu: Thử nghiệm và đánh giá 1 phương án ứng dụng PPDH theo DA
vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ 5-6 tuổi tại trường
Thực hành Sư phạm thành phố Trà Vinh.
Nội dung: Thử nghiệm 01 DA tại trường Thực hành Sư phạm Trà Vinh.
Cách thực hiện: Xây dựng kế hoạch thử nghiệm. Thực hiện các DA và
điều chỉnh kế hoạch thực hiện theo thực tiễn. Đánh giá kết quả thực hiện dự án.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
- Mục tiêu: Để tổng hợp và phân tích các dữ liệu đã thu thập được nhằm có
đánh giá về mặt định lượng.
- Nội dung: Đánh giá về thực trạng về nhận thức của GV về phương pháp,
việc sử dụng các phương pháp và mức độ khả thi của PPDH theo DA trong hoạt
động khám phá thế giới tự nhiên.
- Các thực hiện: Tính phần trăm trong phương pháp điều bằng phiếu anket,
phương pháp quan sát và phương pháp thử nghiệm, sử dụng phần mềm Excel.
8. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
8.1. Về lí luận: Đề tài làm rõ những vấn đề lí luận về các nội dung PPDH
theo DA trong tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
8.2. Về thực tiễn: Đề tài làm rõ thực trạng nhận thức và sử dụng PPDH
theo DA của GV MN tại một số trường mầm non tại Trà Vinh trong việc tổ chức
hoạt động động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Xây dựng
qui trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho GV tại trường Thực hành Sư
phạm Trà Vinh.
6
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ THẾ GIỚI TỰ NHIÊN
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu PPDH theo DA ở nước ngoài
Dạy học theo DA không phải là mới đối với nền giáo dục trên thế giới, nó
bắt đầu từ thế kỷ XVI có nguồn gốc từ Châu Âu (ở Pháp, Ý). Đến thế kỷ XX,
các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lí luận cho PPDH này (Nguyễn Tuấn
Vĩnh, 2018). J. Dewey (1997) cho rằng “học bằng làm” đã châm ngòi cho một
công cuộc đổi mới giáo dục, thay đổi cách giáo dục truyền thống thụ động mà
chuyển dạy học dựa vào cảm hứng học tập, thúc đẩy sự trải nghiệm, từ đó phát
huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của người học. Đây là yếu tố thiết yếu
của dạy học theo dự án.
Năm 1918, W.H.Kilpatrick (1918) đã cho ra đời ấn phẩm mang tên “The
project method”, trong tác phẩm của mình tác giả đã cố gắng làm rõ khái niệm
về “DA học tập” và chứng minh tầm quan trọng của PPDH theo DA.
Khi nghiên cứu về PPDH theo DA thì không thể thiếu Lilian G. Katz
(1932) là một trong những tác giả tiêu biểu và có nhiều đóng góp trong quá trình
nghiên cứu PPDH theo DA cho đối tượng trẻ mầm non. Với các tác phẩm như:
Young investigators: The Project Approach in the early years (Lilian G. Katz &
Judy Harris Helm, 2001), Engaging Children's Minds: The Project Approach
(Lilian G. Katz & Sylvia C. Chard, 2000)...
J.H.Helm và S.C.Chard là một trong những cộng tác viên với Kats trong
một số công trình nghiên cứu và phát triển PPDH theo DA dành cho lứa tuổi
mầm non. Helm và Chard còn tiếp tục các công trình nghiên cứu của mình với
các đối tượng với các trẻ có nhu cầu đặc biệt và điều này chứng minh về sự “sức
mạnh” của PPDH theo DA thông qua tác phẩm: The Power of Projects meeting
contemporary challenges in early childhood classrooms - strategies and
7
solutions (Judy Harris Helm & Sallee Beneke, 2002).
Tiêu biểu cho các mô hình, PPDH hiện đại sử dụng dự án làm một phương
tiện dạy học hiệu quả là PP giáo dục Reggio Emilia do Loris Malaguzzi đã xây
dựng nên phần lý thuyết. Với lịch sử được hình thành từ vùng quê nghèo đổ nát
sau chiến tranh của Ý, có thể nói PPDH dành cho “trẻ em nghèo”, PPDH của
những bà mẹ không có điều kiện chăm sóc và giáo dục con cái. Phương pháp
này giúp trẻ phát triển tự nhiên các mối quan hệ chặt chẽ với thiên nhiên xung
quanh của chúng là trung tâm của triết lý. PP giáo dục Reggio Emilia trong
GDMN nhấn mạnh các DA hợp tác. Những đứa trẻ sẽ cùng nhau thực hiện một
điều mới mẻ gì đó và trình bày những gì chúng đã học cho cha mẹ, GV và cho
nhau (Maryne Valentine, 2006).
PPDH theo DA là mô hình dạy học rộng lớn được thực hiện ở nhiều mô
hình khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu và cách
thức tiếp cận một phần đặc điểm và qui trình thực hiện theo Reggio Emilia vào
một phần của chương trình giáo dục mầm non tại tỉnh thành phố Trà Vinh.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu PPDH theo DA trong nước
Trong những năm gần đầy, PPDH theo DA bắt đầu du nhập vào Việt Nam
và các nhà sư phạm bắt đầu nghiên cứu cách thức áp dụng PPDH này tại một số
trường từ cấp bậc mầm non đến sau cấp bậc sau đại học. Tuy nhiên, PPDH này
vẫn chưa được nhiều nhà nghiên cứu, giáo dục đầu tư nghiên cứu thích đáng.
Trong quyển “Lí luận dạy học hiện đại (Cơ sở đổi mới mục tiêu - nội dung
và PPDH)” của tác giả Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường, tác phẩm “Dạy và
học tích cực một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” của tác giả Nguyễn Lăng
Bình (chủ biên) & Đỗ Hương Trà…Các tác giả nghiên cứu chung về các PPDH
tích cực đang được áp dụng hiện nay trên thế giới và PPDH theo DA được giới
thiệu là một trong những phương pháp giáo dục hiệu quả chứ không đi chuyên
sâu vào PPDH theo DA dành cho trẻ mầm non.
Theo tác giả Lưu Thị Thu Thủy đã có những nghiên cứu tổng quát về
PPDH theo DA và tác giả cho rằng PPDH này đã xuất hiện khá lâu ở Mỹ và
8
cũng có thể nói đây là một PPDH “cũ người nhưng mới ta”. Tuy nhiên, việc áp
dụng PPDH theo DA tại Việt Nam đặc biệt tại các tỉnh nhỏ vẫn chưa được nhiều
GV biết đến và áp dụng thành công. Với điều kiện tự nhiên đa dạng và phong
phú như Việt Nam, GVMN có thể tổ chức các hoạt đông trãi nghiệm đó ngay tại
trường học, các trang trại hoặc cánh đồng bên cạnh trường học mà không phải
tốn kém các chi phí đi lại (Lưu Thị Thu Thủy, 2015).
Tác giả Nguyễn Tuấn Vĩnh (2018) đã đưa ra khái niệm về PPDH theo DA
và cũng có đánh giá rất cao về PPDH này. Và tác giả cho rằng việc ứng dụng
PPDH này vào các trường mầm non sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển giáo dục đang
cần đổi mới theo xu hướng chung xã hội hiện nay. Tuy nhiên tác giả chưa định
hướng cụ thể cách tiếp cận PPDH này vào chương trình giáo dục.
Tại Hà Nội, trong luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Minh Hường (2017) với đề
tài “đánh giá hiệu quả việc sử dụng hình thức dạy học theo DA tại trường Mầm
non VSK” và kết quả nghiên cứu cho thấy PPDH theo DA giúp trẻ đạt kết quả tốt
về tâm trí và các mục tiêu giáo dục theo chương trình của Bộ giáo dục và Đào
tạo, về hình thức dạy học cũng đạt kết quả khả quan như: thu hút phần lớn sự
hứng thú, tích cực và chủ động của trẻ. Đề tài trên cũng chưa nêu được những
điều kiện và tiêu chí thực hiện hay hướng dẫn GVMN cách thức thực hiện PPDH
theo DA tại Hà Nội hay tại các cơ sở giáo dục tại Việt Nam nói chung.
Trong luận văn thạc sĩ của Tuyết Ly (2014) với đề tài “Thử nghiệm mô hình
dạy học theo DA với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Cà Mau” tác giả có
công trình nghiên cứu và thử nghiệm mô hình dạy học này theo Lilian G. Katz ở
một số trường mầm non tại thành phố Cà Mau. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên
90% GV và trên 50% cán bộ quản lý chưa từng nghe đến PPDH này (Lý Tuyết
Ly, 2014). Chứng tỏ PPDH theo DA vẫn còn rất mới lạ đối nhiều GVMN và
trường mầm non hiện nay.
Trong những năm gần đây thì PPDH này đã xuất hiện khá nhiều tại các
trường mầm non như: Hệ thống trường mầm non Steame Garten Mầm Non
Happy Time, trường Mầm non Chìa Khoá Vàng – Golden Key, Hệ thống
9
Trường Quốc tế Việt Úc (VAS), trường Quốc tế Anh Renaissance... Tuy có
nhiều trường đã và đang áp dụng PPDH theo DA nhưng vì chúng ta vẫn có sự
hướng dẫn cụ thể nên việc ứng dụng PPDH trên vẫn còn nhiều bất cập trong việc
kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, với câu hỏi “liệu các trường có thực hiện
đúng PPDH theo dự hay chưa?” Điều khiến chúng ta cần quan tâm tiếp theo đó
là các trường áp dụng PPDH theo DA chủ yếu là ở các trường mầm non tư thục
và các thành phố lớn, còn ở những tỉnh nhỏ thì GV vẫn chưa nghe đến hoặc chưa
từng áp dụng PPDH này, vì thế nên trong giáo dục hiện nay có sự khác biệt và
chênh lệch rất lớn về chất lượng giáo dục (Đặng Hồng Phương, 2017)
Bên cạnh đó cũng có khá nhiều tác giả nghiên cứu về PPDH theo DA trong
các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ ở các cấp bậc khác, chuyên ngành khác như: Nguyễn
Thị Minh Khai, Nguyễn Ngọc Trang, Lê Khoa… các tác giả chỉ nguyên cứu ở
một số lĩnh vực có liên chuyên ngành giảng dạy như: Dạy hóa học ở trường
Trung học Phổ thông, đào tạo công nghệ thông tin trình độ Cao đẳng, dạy học
kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng cho trẻ Trung học Phổ thông…
Từ lịch sử nghiên cứu vấn đề trên, PPDH theo DA vẫn chưa được áp dụng
phổ biến mà chủ yếu chỉ được nghiên cứu ở mức độ cá nhân, tập thể nhỏ. Song
đó dấu hiệu đáng mừng vì PPDH theo DA được một số nhà giáo dục hiện nay
đánh giá cao, thử nghiệm và áp dụng thành công. Hiện nay, các tài liệu có được
chủ yếu được chuyển dịch từ các tài liệu nước ngoài do những tác giả có nhu cầu
viết bài nghiên cứu dịch ra. Để có thể áp dụng được PPDH này một cách rộng rãi
và phổ biến cần có nhiều tác giả và sự đầu tư nghiên cứu một cách thỏa đáng
nhằm đề ra qui trình thực hiện, tiêu chí đánh giá kết quả PPDH theo DA.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm về dạy học và PPDH
1.2.1.1. Khái niệm về dạy học
Tác giả Trương Xuân Huệ (2014) “Dạy là hoạt động của GV không chỉ là
hoạt động truyền thụ cho học sinh những nội dung đáp ứng được các mục tiêu đề
ra mà còn hơn nữa là hoạt động giúp đỡ, chỉ đạo và hướng dẫn học sinh. Học,
10
theo nghĩa rộng nhất, được hiểu là quá trình cơ bản của sự phát triển nhân cách
trong hoạt động của con người, là sự lĩnh hội sức mạnh bản chất người đã được
đối tượng hóa trong các sản phẩm của hoạt động con người”.
Tác giả Phan Trọng Ngọ (2005) thì cho rằng “học là quá trình tương tác
giữa cá thể với môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững trong nhận
thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó. Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho
thế hệ sau những kinh nghiệm mà xã hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế
hệ. Dạy và học là hai mặt không thể tách rời của phương thức tồn tại và phát
triển của xã hội và cá nhân”.
Theo tác giả Vũ Thị Ngân (2006) “Dạy học là một bộ phận của quá trình sư
phạm, được tổ chức trong trường mầm non bằng những phương pháp sư phạm
đặc biệt, thông qua những tác động qua lại có chủ đích và được thay đổi một
cách có trình tự giữa GV và trẻ em, nhằm trang bị cho trẻ hệ thống kiến thức
mang tính khoa học và hình thành hệ thống kĩ năng áp dụng, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cuộc sống và hoạt động. Bản chất của quá trình dạy học cho trẻ
mầm non là quá trình nhận thức của trẻ em trong điều kiện sư phạm”.
Các tác giả trên đã đưa ra quan điểm khá giống nhau về “khái niệm dạy
học”, đồng quan điểm với các tác giả Trương Xuân Huệ, Vũ Thị Ngân ở chỗ dạy
học là quá trình tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của GV nhằm giúp học sinh là
người tích cực, chủ động như vậy mới đúng theo quan điểm giáo dục hiện nay.
Riêng tác giả Vũ Thị Ngân đã cho chúng ta một khái niệm cụ thể về dạy học ở
trường mầm non cần có những phương pháp sư phạm đặc biệt bởi trẻ mầm non
có những đặc điểm riêng biệt rất khác so với các lứa tuổi lớn hơn.
Như vậy, kết luận về khái niệm dạy học trong trường mầm non nói riêng và
khái niệm dạy học nói chung là một bộ phận của quá trình sư phạm trong
trường mầm non. Đó là quá trình tương tác giữa GV và trẻ trong môi trường
được tổ chức nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.
11
1.2.1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học
Tác giả Phan Trọng Ngọ trình bày “PPDH không phải là một thực thể độc
lập, vì mục đích tự thân, mà chỉ là hình thức vận động của một hoạt động đặc
thù: hoạt động dạy học. Vì vậy, định nghĩa chung nhất về PPDH là những con
đường, cách thức tiến hành hoạt động dạy học” (Phan Trọng Ngọ, 2005).
Theo tác giả Bernd Meier và Nguyễn Văn Cương cho rằng “PPDH là
những hình thức và cách thức hoạt động của GV và học sinh trong những môi
trường dạy học được tổ chức, nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái độ, phát triển
năng lực và phẩm chất ” (Bernd Meier và Nguyễn Văn Cương, 2014).
“PPDH là hệ thống các cách thức tuần tự hoạt động qua lại giữa người dạy
và người học nhằm giải quyết những nhiệm vụ, nội dung dạy học đã đặt ra.
PPDH bao gồm cách thức hoạt động (hay việc làm) cụ thể nào đó của GV,
hướng đến việc tổ chức và điều khiển cách thức hoạt động (việc làm) của trẻ (tư
cách là người học) trong quá trình dạy học, cách thức hoạt động của trẻ được
kích thích bởi cách thức hoạt động của GV” (Vũ Thị Ngân, 2006).
Khái niệm PPDH đến nay thực chất vẫn chưa có sự thống nhất, tuy nhiên từ
các định nghĩa của các tác giả trên, có thể hiểu “PPDH là cách thức tổ chức các
hoạt động được phối hợp bởi GV và người học nhằm chiếm lĩnh hệ thống kiến
thức khoa học hay nói cách khác là chúng ta đang thực hiện các nội dung và
mục đích dạy học”.
1.2.2. Khái niệm về DA và PPDH theo DA
1.2.2.1. Khái niệm về DA và DA học tập trong trường mầm non
Khái niệm DA
Hướng dẫn của PMI (Cơ quan Kiến thức Quản lý DA PMBOK ® Guide)
đã định nghĩa “DA là một nỗ lực tạm thời nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ
hoặc kết quả độc đáo” (Viện quản lý DA Hoa Kỳ, 2019).
Trên trang web của tổ chức Vietnam Foundation định nghĩa “DA là tập hợp
các công việc được thực hiện bởi một nhóm người cùng nhau thực hiện một mục
tiêu cụ thể trong một thời gian nhất định (tức là có thời gian bắt đầu và kết thúc
12
xác định) với một kinh phí đã được dự kiến trước” (Viện CNTT – Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2013).
Theo Lưu Thu Thủy (2015) “DA là dự định, một kế hoạch cần được thực
hiện trong điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định
được mục đích đã đề ra. DA có tính phức hợp tổng thể, được thực hiện trong
hình thức tổ chức DA chuyên biệt”.
“DA là tập hợp một chuỗi các hoạt động nhằm thực hiện được một mục
tiêu đã đề ra với nguồn kinh phí và thời gian đã dự tính trước. Tùy theo năng lực
mà mỗi người trong nhóm sẽ đảm nhận và nổ lực hết mình với chức vụ và nhiệm
vụ cụ thể trong DA nhằm tạo ra một sản phẩm tốt nhất. DA cũng có nghĩa là một
kế hoạch được một người hoặc một nhóm cùng tham để thực hiện một mục tiêu
cụ thể, đồng thời cũng cần xác định rõ về thời gian, nhân lực tham gia, kinh phí,
biện pháp đánh giá kiểm tra cuối cùng.
DA học tập
DA Học tập Sớm Illinois (2019) là một nguồn thông tin đáng tin cậy, dựa
trên bằng chứng về chăm sóc và giáo dục sớm cho trẻ. Tổ chức trên cho rằng
“DA học tập là một cuộc điều tra mở rộng, trực tiếp, chuyên sâu về một chủ đề
được khởi xướng, thực hiện bởi một lớp học, một nhóm trẻ em hoặc một đứa trẻ
cá nhân trong một lớp học mầm non hoặc ở nhà”
“DA học tập là người học sẽ cùng nhau giải quyết một vấn đề trong cuộc
sống hoặc trả lời một câu hỏi phức tạp mà họ quan tâm trong thời gian nhất định.
Tuy nhiên, mục tiêu của DA lại chứa đựng mục tiêu của chương trình giáo dục.
Để thực hiện được DA người học đòi hỏi phải vận dụng kiến thức và kỹ năng
của mình để tạo ra một sản phẩm hoặc thuyết trình cho khán giả như: bạn bè,
phụ huynh, GV, Ban giám hiệu” (Viện Giáo dục Buck, 2019).
“DA học tập là các nhiệm vụ phức tạp do người học thiết kế và thực hiện
nhằm điều tra và giải quyết các nhiệm vụ trong thời gian tương đối dài nhằm tạo
ra các sản phẩm hoặc bài thuyết trình. Ngoài ra, dạy học theo DA còn khuyến
khích người học tập trung học tập một cách nghiêm ngặt bởi vì nó đòi hỏi người
13
học đóng vai trò tích cực trong việc tự nghiên cứu và tìm hiểu các vấn đề” (Jill
Bradley-Levine & Gina Mosier, 2015).
Tác giả Lilian G. Katz đã mô tả khái niệm DA học tập ở trong trường mầm
non là quá trình nghiên cứu mở rộng về một chủ đề thường được thực hiện bởi
một hoặc nhóm trẻ em, đôi khi bởi toàn bộ lớp học. Học tập dựa trên DA liên
quan đến việc dạy học thông qua các chủ đề hấp dẫn cho phép tích hợp việc học
có ý nghĩa trong tất cả các nội dung đồng thời hỗ trợ phát triển trên nhiều lĩnh
vực (Sylvia C. Chard, 2014). Chúng sẽ cùng nhau nghiên cứu về các khía cạnh
khác nhau của một chủ đề mà chúng cùng quan tâm đến và được đánh giá bởi
GV. Tùy thuộc những kỹ năng có sẵn các đứa trẻ sẽ tham gia vào những công
việc bao gồm: viết, đo lường, vẽ, sơn, làm mô hình, tạo ra những câu chuyện
nhằm tạo ra một sản phẩm nhất định. Một DA lý tưởng sẽ giúp trẻ thu kiến thức
mới về khoa học, nghiên cứu xã hội, văn học và tất cả nghệ thuật” (Lilian G.
Katz & Sylvia C. Chard, 1992).
“DA học tập là quá trình đứa trẻ tham gia vào các hoạt động học tập và trãi
nghiệm nhằm khám phá về một chủ đề, một lĩnh vực, một sự kiện mới nổi, một ý
tưởng nào đó…mà trẻ có hứng thú và đang rất quan tâm. Các DA của trẻ tại
Reggio Emilia có thể kéo dài một ngày, một tuần, một tháng hoặc thậm chí lâu
hơn miễn là trẻ em có hứng thú với chủ đề này” (Trường Adhyaya, 2018 & The
Emilia Schools, 2019). “Các sản phẩm trong DA của trẻ theo Reggio Emilia có
thể là tranh, điêu khắc, chơi những trò chơi kịch tính, mô hình…Tuy nhiên, sản
phẩm không phải là mục tiêu chính của DA mà có thể nói là cơ hội để trẻ thể
hiện bản thân mình và là cơ sở để GV có thể đánh giá kết quả thực hiện DA và
rút kinh nghiệm cho DA sắp tới” (Ayla Arseven, 2014).
Có rất nhiều khái niệm khái niệm về DA học tập, có thể hiểu “DA học tập
là các DA có liên quan hoặc nhằm mục đích giải quyết một số nhiệm vụ học tập
nào đó trong chương trình giáo dục được thực hiện bởi một nhóm trẻ có cùng
hứng thú giống nhau trong một thời gian nhất định. DA học tập là một cuộc điều
tra chuyên sâu về một chủ đề trong thế giới thực được trẻ chú ý và toàn tâm toàn
14
ý thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra một sản phẩm
như: tranh vẽ, mô hình, kịch, kể chuyện. Quá trình tạo ra sản phẩm đó mà các
nhiệm học tập trong chương trình giáo dục được thực hiện một cách tích hợp tự
nhiên, giúp trẻ phát triển toàn diện về cả mặt kiến thức, kĩ năng cũng như thái
độ trong quá trình hợp tác làm việc nghiêm túc ”.
1.2.2.2. Khái niệm PPDH theo DA
“GV sử dụng DA như một phương tiện dạy học để đạt được các mục tiêu
giáo dục, GV đã cho một nhóm trẻ hoặc cả lớp tổ chức thực hiện các DA như
một cuộc điều tra chuyên sâu vào thực tế về một chủ đề mà đứa trẻ thực sự quan
tâm. GV củng cố cho trẻ em hứng thú với một chủ đề bằng các công việc có liên
quan đến dự (S.J. Beneke, M. M. Ostrosky & L.G. Katz, 2019).
Tác giả Lưu Thu Thủy (2015) đã cho khái niệm như sau về “dạy học theo
DA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có
thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực tạo trong
toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của dạy
học theo DA”.
Làm việc tại khoa GDMN thuộc trường Đại học Sư phạm Huế, Nguyễn
Tuấn Vĩnh cùng với các cộng sự của mình đã có công trình nghiên cứu về “dạy
học theo DA ở trường mầm non”, các tác giả đã khẳng định rằng “PPDH theo
DA được hiểu như một mô hình dạy học theo DA, là một cách thức tổ chức một
nội dung dạy học theo DA. PPDH theo DA là sự kết hợp của nhiều PPDH khác
nhau để giải quyết vấn đề nhận thức” (Nguyễn Tuấn Vĩnh, 2018).
Progettazione là một thuật ngữ tiếng Ý trong đó định nghĩa phương pháp
tiếp cận sư phạm của mô hình giáo dục Reggio Emillia. Cách tiếp cận Reggio
Emilia sử dụng thuật ngữ Progettazione có nghĩa là “their way of proceeding”
(Dịch là cách thức tiến hành của GV và trẻ) (Millikan, 2003, trang 87). Phương
pháp dạy học có thể được xác định là một quá trình sáng tạo của trẻ, qua đó các
ý tưởng của trẻ được xây dựng và phát triển. Các nhà giáo dục Reggio Emilia
15
phối hợp với trẻ xác định các mục tiêu chung, các kinh nghiệm và định hướng dự
án có thể thực hiện. GV lắng nghe và sau đó thương lượng với trẻ em để hiểu
được sở thích của chúng từ đó xây dựng ý tưởng và chủ đề. Progettazione được
xây dựng trong quá trình trải nghiệm hoặc dự án, nó có thể thay đổi để đáp ứng
với cuộc đối thoại liên tục giữa giáo viên và trẻ em (công việc dự án này không
tuân theo thời gian biểu cứng nhắc, mà thay vào đó hướng theo tốc độ và sở
thích của trẻ khi tham gia vào quá trình học (D.A.Stegelin, 2003). Chương trình
giảng dạy tại các trường Reggio Emilia dành cho các nhóm nhiều lứa tuổi, bắt
đầu sớm nhất là khoảng hai năm. Trẻ em được tham gia vào công việc DA giúp
trẻ có cơ hội học cách sử dụng công cụ và cách nghiên cứu. PPDH này theo
hướng tiếp cận kiến thức – điều trẻ muốn biết – thực hiện (know – want – do)
cho phép trẻ tiếp cận kiến thức một cách toàn diện theo năng lực của từng cá
nhân trẻ và trẻ sẽ thực thi kế hoạch dưới dẫn dắt của GV (Kids Collective, 2016).
Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi hướng đến việc tiếp cận dạy học DA
theo Reggio và cũng từ đó chúng tôi xác định khái về PPDH theo dự theo triết lý
giáo giáo dục của Reggio như sau: “PPDH theo DA là một hình thức dạy học sử
dụng các dự án làm phương tiện dạy học. Để thực hiện các công việc trong DA
đòi hỏi trẻ phải cố gắng thực hiện hàng loạt các hoạt động vui chơi, khám phá,
trãi nghiệm…bằng cách vận dụng các kiến thức, kỹ năng và năng lực của chính
bản thân mình, đồng thời lĩnh hội kiến thức, kỹ năng mới từ bạn bè, điều chỉnh
hành vi thái độ của mình khi hoạt động trong nhóm, khi giao tiếp với bạn bè, cô
giáo. Khi một DA kết thúc thì sẽ có một sản phẩm ra đời, cũng lúc các một số
mục tiêu giáo dục đề ra đã đạt được.
1.2.3. Khái niệm ứng dụng PPDH theo dự án vào tổ chức hoạt động
khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mầm non
1.2.3.1. Khái niệm tổ chức
Theo từ điển giáo dục học “tổ chức là việc sắp xếp, bố trí thành các bộ phận
trật tự, có nề nếp để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc một chức năng chung
(Bùi Hiền, 2001).
16
Theo Bùi Thị Thu Vân (2018) thuật ngữ tổ chức là sự sắp xếp, bố trì điều
kiện, phương tiện vật chất, những hoạt động của trẻ trong sự điều hành của nhà
giáo dục theo yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra nhằm đạt mục tiêu của hoạt động.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể hiểu tổ chức là cách thức GV
chuẩn bị, sắp xếp môi trường dạy học. Cụ thể bao gồm các công việc: lựa chọn
phương tiện, lập kế hoạch, xây dựng môi trường trong lớp và ngoài trời, xác
định địa điểm và thời gian tổ chức các hoạt động.
1.2.3.2. Khái niệm khám phá
Theo từ điển tiếng việt “khám phá có nghĩa là tìm ra, phát hiện ra cái còn
ẩn giấu, cái bí mật” (Hoàng Phê, 1992).
Theo Vũ Cao Đàm cho rằng khám phá là một sản phẩm đặc biệt của hoạt
động nghiên cứu khoa học, nhằm giúp con người phát hiện ra các vật thể hoặc
các quy luật của xã hội, làm thay đổi nhận thức, chưa thể áp dụng trực tiếp, chỉ
có thể áp dụng thông qua các giải pháp (Vũ Cao Đàm, 1999).
Dựa vào đề tài nghiên cứu, có thể hiểu khám phá là những điều không quá
mới mẻ đối với người lớn nhưng nó là những điều mới mẻ với trẻ và giúp trẻ
phát triển nhận thức”.
1.2.3.3. Khái niệm thế giới tự nhiên
Theo từ điển tiếng việt thế giới tự nhiên (gọi tắt là tự nhiên hay thiên nhiên
với tiếng gọi tiếng anh là nature) là tất cả vật chất và năng lượng chủ yếu ở dạng
bản chất. Tự nhiên nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất và cũng
nhắc đến sự sống nói chung” .
Theo tác giả Hoàng Thị Phượng (2005) cho rằng: Thế giới tự nhiên gồm có
3 yếu tố lớn là thế giới tự nhiên vô sinh (nước, không khí, ánh sáng, đất,...); thế
giới tự nhiên hữu sinh (động vật, thực vật, vi sinh vật); các hiện tượng tự nhiên
(nắng, mưa, gió...)”.
Nguyễn Thị Hồng Vân (2013) cho rằng “thế giới tự nhiên theo nghĩa rộng
là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. Tuy nhiên nó không bao gồm con
người và sản phẩm do con người tạo ra. Môi trường tự nhiên gồm: Điều kiện địa
17
lý tự nhiên: đất, rừng, sông; của cải tự nhiên: tài nguyên, khoáng sản, lâm sản,
hải sản...; năng lượng trong tự nhiên: sức gió, sức nước, ánh nắng mặt trời…”.
Như vậy, khái niệm về TGTN khái niệm rộng lớn và tùy theo góc nhìn mà
mỗi tác giả đưa ra những quan điểm riêng về TGTN, tuy nhiên trong đề tài đã rút
gọn khái niệm TGTN ngắn gọn và đơn giản hơn dành cho trẻ mầm non như sau:
TGTN là những gì bao quanh con người nhưng không phải do bàn tay con người
làm ra. TGTN bao gồm thế giới hữu sinh (động vật, thực vật), thế giới vô sinh
(đất, nước, cát…) và các hiện tượng tự nhiên (nắng, gió, mưa, mặt trời…).
1.2.3.4. Khái niệm ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động khám
phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Theo từ điển tiếng việt “ứng dụng đồng nghĩa với từ áp dụng, vận dụng,
chúng đều có nghĩa là đem lý thuyết dùng vào thực tiễn.”
Từ “sử dụng” ở trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi chỉ nghiên
cứu và thực hiện PPDH này ở mức độ tiếp cận cách thức áp dụng hình thức tổ
chức thực hiện chương trình giáo dục theo dạy học DA. Có nghĩa là chúng tôi
nghiên cứu chuyên sâu về một số chủ đề cụ thể được thực hiện bởi một nhóm trẻ
em. Phương pháp tiếp cận DA được kết hợp vào chương trình giảng dạy nhưng
không phải lúc nào cũng tạo thành toàn bộ chương trình giảng dạy.
Từ những khái niệm đã tìm hiểu, chúng ta có thể hiểu như sau:
Ứng dụng PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự
nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” là ứng dụng một hình thức dạy học, các GV áp
dụng các lý thuyết về PPDH theo DA trong trong quá trình dạy học của mình.
Hay nói cách khác đó là quá trình GV bố trí, sắp xếp môi trường dạy học nhằm
giúp trẻ được chủ động, tích cực thực hiện các hoạt động tích cực và phát hiện
ra các điều mới mẻ còn ẩn giấu trong thế giới tự nhiên theo hướng tiếp cận
PPDH theo DA. Đối với trẻ mầm non những phát hiện mới mẻ trong TGTN thì
mang tính chất đơn giản, có thể không mới mẻ đối với người lớn. Các hoạt động
khám phá của trẻ rất đa dạng như: quan sát, thí nghiệm, so sánh, phân tích, đàm
thoại, trò chuyện…
18
1.3. Tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi
1.3.1. Đặc điểm hoạt động khám phá TGTN của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Đặc điểm hoạt động khám phá TGTN của trẻ mầm non có những đặc điểm
riêng, mang tính chất đặc trưng theo từng lứa tuổi. Có thể thấy giai đoạn trẻ 5-6
tuổi có những nhu cầu nhận thức và hoạt động khám phá khác với các lứa tuổi
còn lại, tuy nhiên nó vẫn mang một số đặc điểm chung giống nhau. Đó chính là
các cơ sở giúp GV có thể tổ chức tốt quá trình khám phá TGTN.
Trẻ có nhu cầu rất cao trong việc nhận thức thế giới xung quanh. Nó xuất
hiện ở trẻ ngay khi sinh và phát triển mạnh vào cuối tuổi nhà trẻ và ở lứa tuổi
mẫu giáo. Biểu hiện rõ nhất qua các câu hỏi được đặt ra liên tục cho người lớn:
Đây là cái gì? Tại sao? Làm như thế nào?... (Hoàng Thị Phượng, 2011).
Trẻ 5-6 tuổi còn có những đặc điểm riêng về ngôn ngữ, tư duy, nhận thức,
thể chất của trẻ 5-6 tuổi đã phát triển đa dạng và phong phú hơn, mang một số
đặc điểm riêng như sau:
+ Trẻ 5-6 tuổi đã tích luỹ được vốn kiến thức rất phong phú, kỹ năng nhận
xét, so sánh cũng đã phát triển hơn so với mẫu giáo nhỡ. Do vậy. Số lượng đối
tượng cho trẻ nhận xét và so sánh có thể nhiều hơn so với hai lứa tuổi trước. Câu
hỏi của GV cần mang tính khái quát cao hơn. Trẻ không chỉ nhận xét, trả lời câu
hỏi của cô mà còn tự đưa câu hỏi cho bạn bè, đưa ra những thắc mắc của mình.
Hoạt động nhóm và hoạt động chủ yếu của lứa tuổi này.
+ Chú ý của trẻ mẫu giáo lớn cũng tập trung hơn và bền vững hơn. Ghi nhớ
cũng có tính chủ động hơn.
+ Trẻ mẫu giáo lớn có khả năng tổng hợp và khái quát hóa những dấu hiệu
đơn giản tiêu biểu bên ngoài. Trẻ biết so sánh đặc điểm giống nhau và khác nhau
của một số đối tượng, biết phân nhóm các đối tượng theo một hoặ một vài dấu
hiệu rõ nét.
+ Trẻ đã phát triển mạnh mẽ kiểu tư duy trực quan hình ảnh và cuối độ tuổi
tư duy trực quan sơ đồ xuất hiện. Nó cho phép trẻ đi sâu vào các mối quan hệ
phức tạp của sự vật, hiện tượng giúp trẻ lĩnh hội kiến thức ở trình độ cao hơn và
19
phức tạp hơn. Theo tác giả L.A.Venger, tư duy trực quan sơ đồ của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi là quá trình hình thành các biểu tượng về không gian với hai thao tác trí
tuệ là sơ đồ hóa (mã hóa), tức là sắp xếp vị trí của các sự vật trong không gian
thật (3 chiều) vào một sơ đồ (không gian 2 chiều) theo một chuẩn trong một hệ
qui chiếu nhất định bằng các ký hiệu đã được qui ước và đọc hiểu sơ đồ (giải
mã) tức là từ một sơ đồ không gian 2 chiều trẻ có thể xác định được vị trí của các
sự vật tồn tại trong không gian thật (3 chiều) theo hướng và mốc định hướng
nhất định. Tư duy trực quan sơ đồ là kiểu trung gian quá độ (tư duy trừu tượng).
Kiểu tư duy này đã xuất hiện ở mẫu giáo lớn khi trẻ biết sử dụng thành thạo các
vật thay thế. Khi đã phát triển tốt chức năng ký hiệu của ý thức, trẻ đã bắt đầu
hiểu rằng có thể biểu thị một sự vật hay một hiện tượng nào đó bằng ngôn ngữ
hay kí hiệu khác (Hoàng Thị Oanh và Nguyễn Thị Xuân, 2011).
Theo J.Piaget cho rằng trẻ từ “2-7 tuổi là giai đoạn tiền thao tác, tức là ở
giai đoạn này trẻ vẫn chưa hình dung ra những vận động của sự vật hay biến đổi
cũng như kết quả của chúng, vì trẻ chưa có khả năng bảo toàn hay khả năng suy
luận logic, chưa có tính đảo ngược trong tư duy. Ngược lại, ở giai đoạn thao tác
cụ thể (7-11 tuổi) trở đi trẻ đã có khả năng suy luận và hình dung ra sự biến đổi
của sự vật cũng như kết quả của chúng” (Đinh Thị Tứ và Phan Trọng Ngọ,
2008). Trẻ 5-6 tuổi là lứa tuổi cuối cùng của giai đoạn tiền thao tác và tiến tới
giai đoạn thao tác cụ thể vì thế nhận thức của trẻ đã vô cùng đa đạng và phong
phú. Bên cạnh đó, J.Piaget chỉ ra quá trình hình thành trí khôn của trẻ là sự đồng
hóa, điều ứng. Nghĩa là đứa trẻ tiếp nhận toàn bộ dữ kiện của kinh nghiệm về
những hình ảnh, biểu tượng vào các khuôn khổ của nó, sau đó trí khôn sửa đổi
không ngừng những cấu trúc ấy để hiệu chỉnh chúng theo những dữ kiện mới. Sự
đồng hóa, điều ứng và tổ chức đặc thù các cấu trúc sơ khai của trẻ 5-6 tuổi đã
linh động hơn, trẻ có khả năng thăm dò các vật thể và hiện tượng mới, cũng như
áp dụng các cấu trúc sơ khai đã biết vào các tình huống mới; khám phá ra các sự
vật, hiện tượng mới bằng thử nghiệm tích cực (Phạn Trọng Ngọ, 2003).
Theo lí thuyết hoạt động của Vygotky cho rằng nhận thức của trẻ bắt nguồn
20
từ sự tương tác với môi trường xung quanh, những tinh hoa văn hóa ở những nền
văn hóa khác nhau sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển nhận thức
của trẻ. Điều này trái ngược một chút với quan điểm của Piaget ở trên vì ông cho
rằng nhận thức của trẻ có được nhờ sự khám phá của bản thân trẻ, mang tính
chung giống nhau, vì ông bỏ qua tính đa đạng văn hóa vùng miền. Nhưng đề tài
không đề cập đến vấn đề mâu thuẫn giữa Vygotxky và Piaget mà chúng tôi chỉ
hướng tới sự vận dụng quan điểm của mỗi người vào quá trình dạy học. Ông cho
rằng sự phát triển của gắn liền hoàn cảnh xã hội, điều đó có nghĩa là sự phát triển
của trẻ phụ thuộc vào người lớn và thế giới môi trường xung quanh. Sự phát
triển nhận thức của trẻ sẽ thay đổi khi môi trường sống bị thay đổi. Theo ông
mỗi sự nhận thức của trẻ gồm có vùng phát triển hiện tại và vùng phát triển gần
nhất. Ông cho rằng giáo dục cần có sự phát triển vì thế nên trong quá trình dạy
học GV cần xác định được vùng phát triển hiện tại và trong phạm vi vùng phát
triển gần nhất GV nên sử dụng những bài tập hợp tác, trò chơi… nhằm giúp trẻ
phát triển tốt nhất. Vygotsky cũng đưa ra một khái niệm quan trọng: “giàn giáo”
được hiểu như một cấu trúc giá đỡ cho sự phát triển của trẻ, mà tương tác xã hội
chính là nguồn cung cấp “giàn giáo” cho trẻ phát triển khả năng nhận thức và sự
hiểu biết (Nicky Haye, 2005). Ông cũng cho rằng đứa trẻ tiếp thu nhận thức từ
người lớn một cách chủ động chứ không phải thụ động kiểu sao chép. Trẻ em có
hứng thú và thích khám phá môi trường xung quanh, trẻ hoạt động một cách tích
cực và độc lập vì thế nên trẻ có thể tiếp thu, lĩnh hội kiến thức theo phương thức
của riêng mình và tạo ra sự phát triển trong tương lai (Nguyễn Bảo Chung, 2016)
1.3.2. Ý nghĩa tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi
Hoạt động khám phá TGTN đối với trẻ mầm non có ý nghĩa rất lớn trong
quá trình phát trình sinh trưởng và phát triển của trẻ mầm non. Có thể thấy tự
nhiên không chỉ giúp trẻ dễ dàng nhận biết thế giới xung quanh, phát triển về thể
chất mà còn giúp đứa trẻ có được những tình yêu với cái đẹp, biết yêu quí và giữ
gìn cái đẹp, góp phần đưa cái đẹp và sự sáng tạo vào cuộc sống. Đối với trẻ em
mà nói tự nhiên chính là một trong đối tượng và phương tiện quan trọng để phát
21
triển toàn bộ nhân cách đứa trẻ (Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, 2007).
Bên cạnh đó, tác giả Richard Louv đã chỉ ra tầm quan trọng của thiên
nhiên đối với trẻ em, sự thay đổi về cuộc sống hiện đại đã dần dần khiến đứa trẻ
không còn có nhiều cơ hội để tiếp xúc, chơi các trò chơi, hoạt động khám phá
trãi nghiệm như lúc ông còn nhỏ (Richard Louv, 2008). Thực tế cho thấy rằng,
không chỉ ở Mỹ mà ở Việt Nam, trong những năm gần đây những đứa trẻ ở
thành phố và rất nhiều trẻ em ở nông thôn không còn được chơi ngoài đồng, tắm
sông, câu cá,… mà thay vào đó, các em bị bắt đến trường, bị bắt học bằng nhiều
phương tiện được cho hiện đại và an toàn hơn cho trẻ như: tranh ảnh, mô hình,
tivi…Trong cuốn sách Last Child in the Woods: Saving Our Children From
Nature-Deficit Disorder (tạm dịch: Đứa trẻ cuối cùng ở trong rừng), Richard
Louv thuật lại câu chuyện phỏng vấn một đứa trẻ phải sống cách biệt với thiên
nhiên và em nói rằng mình thích chơi trong nhà hơn ngoài trời vì đó là nơi có
các ổ cắm điện. Nhiều cha mẹ sợ hãi không muốn cho trẻ đặc biệt là các em ở
thành phố ra khỏi nhà vì sợ nguy hiểm từ côn trùng và bệnh tật. Ông đã kết luận
và đưa ra khái niệm về “chứng rối loạn thiếu hụt thiên nhiên” ở những đứa trẻ
không được tiếp xúc với thiên nhiên (Nam Việt, 2019).
Đầu những năm 1980, Edward O. Wilson, nhà sinh vật học của Đại học
Harvard đã đề xuất một lý thuyết gọi là biophilia rằng con người bị thu hút theo
bản năng về phía môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, nhiều cha mẹ của thế kỷ 21 sẽ
đặt câu hỏi về lý thuyết này, khi họ xem con mình thể hiện sự ưa thích rõ ràng
khi ngồi trên một chiếc ghế dài trước màn hình hơn là chơi bên ngoài (Edward
O. Wilson, 2014).
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc trẻ em ngày nay bị hạn chế hoặc
không được tiếp xúc với TGTN. Cha mẹ bận rộn với công việc và sợ nguy hiểm
nên trẻ con được khuyến khích hoặc bị ép buộc ở trong nhà nhiều hơn. Những
nổi sợ của cha mẹ đối với TGTN quá lớn, khiến đứa trẻ dần mất đi cơ hội tiếp
xúc với TGTN. Do các trò chơi điện tử, chương trình tivi hấp dẫn đứa trẻ nhiều
hơn chơi các trò chơi vận động ngoài trời. Và không gian sống chật hẹp, môi
22
trường sống xung quanh trẻ không có nhiều cây cối, con vật,…nên chúng đành
vâng lệnh bố mẹ và ở trong nhà với các trò chơi điện tử, đồ chơi ba mẹ mua cho.
Rupu Gupta là một nhà nghiên cứu và nhà tâm lý học bảo tồn, lãnh đạo
công việc sinh quyển tại Tổ chức Tri thức Mới. Tác giả cho rằng những lợi ích
của TGTN đối trẻ em là phát triển thể chất và tinh thần cũng như đời sống xã
hội, khả năng nhận thức và thành tích học tập tăng lên, kêu gọi nhiều gian tự
nhiên ở các đô thị và đặc biệt là “Sân trường xanh” được các giả xem như một
giải pháp tuyệt vời (R.Gupta, 2019).
Bên cạnh, một trong những quan điểm nổi bật của Reggio là quan điểm
“môi trường là người thầy thứ ba” và thiên nhiên được sử dụng trong hầu hết các
hoạt động và trong lớp học thiên nhiên có mặt ở khắp mọi người. Giáo dục sử
dụng và tận dụng tối đa các nguồn tài liệu vật liệu tự nhiên: đá cuội lớn, gỗ lũa,
mảnh gỗ vụn, gỗ giấy, vỏ sò, đá cuội lớn hoặc đá trơn bóng, quả thông với các
kích cỡ khác nhau, lá hình dạng khác nhau, cành cây, cát, vỏ hạt lớn, hạt dẻ,
miếng vỏ cây… được bày trí khắp nơi từ trong lớp học đến ngoài trời nhằm kích
thích sự sáng tạo, thông qua đó trẻ còn học được rất nhiều kỹ năng cơ bản như:
đẩy, thúc, ép, cán , cuộn, cắt, xe tròn …(L.Thornton and P.Brunton, 2010).
Tóm lại, chúng ta có thể nhận thấy rằng việc tổ chức cho trẻ khám phá
TGTN mang lại ý nghĩa vô cùng quan trọng và cụ thể như sau:
- Giúp đứa trẻ trở nên khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng, chống chọi
với các điều kiện môi trường khác nhau. Tinh thần vui tươi phấn khởi, giảm
căng thẳng, lo lắng và bồn chồn, từ đó giúp trẻ dịu đi chứng rối loạn thiếu tập
trung/hiếu động thái quá. Ở trong TGTN, trẻ em được tự do khám phá, chạy
nhảy, la hét… các hoạt động thường bị cấm đoán và hạn chế trong nhà.
- TGTN có thể xem là một phòng thí nghiệm, khổng lồ và trẻ em là những
nhà khoa học. Trong hoạt động khám phá TGTN, trẻ em sẽ tập trung, chú ý,
quan sát, suy nghĩ, đặt câu hỏi và đưa ra các giả thuyết, giải quyết các vấn đề từ
đó thúc đẩy các quá trình nhận thức phát triển một cách tự nhiên.
- TGTN còn mang lại cảm giác bình yên và nuôi dưỡng phẩm chất tâm hồn
23
tốt đẹp ở trẻ em. Một đứa trẻ năng động như thế nào cũng sẽ hoạt động chậm lại
để đào một cái hố trên cát, xem một con bọ rùa bò. Trẻ trở nên ổn định, điều
chỉnh hành vi của bản thân.
- Khi trẻ chơi ngoài trời, tăng thêm cơ hội tiếp xúc với bạn bè và nhiều
người. Trong TGTN, trẻ em có thể chơi một mình hoặc chơi với bạn, học cách
chơi cùng nhau, chia sẻ và giải quyết vấn đề.
1.3.3. Mục tiêu hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi
Khi tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi, GV cần xác định
rõ ràng và cụ thể mục tiêu giáo dục nhằm mang lại hiệu quả giáo dục theo qui
định của bộ giáo dục. Các mục tiêu cần đảm bảo dựa trên đặc điểm lứa tuổi của
trẻ, điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường và địa phương và nhu cầu hứng
thú của trẻ.
Khi xác định mục tiêu hoạt động, GV cần căn cứ vào chương trình GDMN,
điều kiện thực hiện quá trình giáo dục trẻ và đánh giá quá trình giáo dục đó. Có
hai loại chương trình, loại chương trình thứ nhất gọi chương trình khung mang
tính nguyên tắc được ban hành làm cơ sở cho các cán bộ chỉ đạo và GV dựa vào
đó để biên soạn và loại thứ hai là chương trình chi tiết cho việc chăm sóc giáo
dục trẻ tại địa phương. Trong quá trình dạy học GVMN cần phải đảm bảo mục
tiêu chung của chương trình GDMN Việt Nam là giúp trẻ em phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức
năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng
tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập
suốt đời (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2017).
Như vậy, khi tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi GV cần
phải đảm mục tiêu cụ thể của lứa tuổi mẫu giáo được qui định cụ thể trong
Chương trình giáo dục mầm khung như sau:
+ Về mặt phát triển thể chất: Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển
24
bình thường theo lứa tuổi. Có một số tố chất vận động: nhanh nhẹn, mạnh mẽ,
khéo léo và bền bỉ. Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng,
đúng tư thế. Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp
nhàng, biết định hướng trong không gian. Có kỹ năng trong một số hoạt động
cần sự khéo léo của đôi tay. Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc
ăn uống đối với sức khỏe. Có một số thói quen, kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ
gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân.
+ Về mặt phát triển nhận thức: Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các
sự vật, hiện tượng xung quanh. Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán
đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định. Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề
đơn giản theo những cách khác nhau. Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các
cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ
yếu. Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và
một số khái niệm sơ đẳng về toán.
+ Về mặt phát triển ngôn ngữ: Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong
giao tiếp hàng ngày. Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói,
nét mặt, cử chỉ, điệu bộ…). Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hóa trong cuộc
sống hàng ngày. Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện. Có khả năng
cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với độ tuổi.
Có một số kỹ năng ban đầu về việc đọc và viết.
+ Về mặt phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội: ý thức về bản thân. Nhận
biết và thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh. Có một
số phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực. Có một số kỹ năng sống: tôn
trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ. Thực hiện một số quy tắc, quy định
trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.
+Về mặt phát triển thẩm mỹ: Có khả năng cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên,
cuộc sống và tác phẩm nghệ thuật. Biết cách hiện cảm xúc, sáng tạo trong các
hoạt động âm nhạc, tạo hình. Yêu thích, hào hứng tham gia vào các hoạt động
nghệ thuật; ý thức giữ gìn và bảo vệ cái đẹp (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2017).
25
1.3.4. Nội dung khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi
TGTN rất đa dạng và phong phú vì thế khi lựa chon nội dung tổ chức hoạt
động cho trẻ khám phá thế giới tự nhiên ở trường mầm non được tổ chức xuất
phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Trẻ mầm
non luôn nhu cầu tìm hiểu rất lớn về TGTN. Để xác định nội dung khám phá
TGTN cho trẻ MG thì GV cần năm rõ một số yêu cầu như sau:
- Lựa chọn các đối tượng gần gũi xung quanh trẻ, quen thuộc với cuộc sống
hằng ngày của trẻ trước sau đó mở rộng các đối tượng mới mẻ, khác với lại nơi
trẻ đang sống. Chẳng hạn với chủ đề thực vật, nên cho trẻ tìm hiểu về cây bàng,
cây còng,… rồi đến phong (nước Canada), hoa anh đào (Nhật Bản),…
- Cần lựa chọn các đối tượng theo nhu cầu, hứng thú, kinh nghiệm của trẻ.
Bên cạnh đó cũng cần phải phù hợp với đặc điểm phát triển theo từng giai đoạn
phát triển với từng cá nhân trẻ. Tuy nhiên, GV cũng cần chủ động và sáng tạo
với các nội dung cần thiết với trẻ chẳng hạn như: kỹ năng bảo vệ thân thể, kỹ
năng tự phục vụ, giáo dục đạo đức tốt,…
- Lựa chọn các nội dung có nhiều cơ hội hoạt động cho trẻ.
- Lựa chọn nội dung có chứa đựng những giá trị xã hội mà trẻ cần để sống:
quy tắc ứng xử nơi công cộng, thái độ và ý thức về bảo vệ môi trường sống,…
- GV có đủ nguồn để cung cấp kinh nghiệm như nới tham quan, vật thật,…
nhằm đảm bảo trẻ được sử dụng các giác quan của mình để khám phá các đối
tượng (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2014).
Từ những khái niệm, yêu cầu, cơ sở của việc xác định trên, nội dung tổ
chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ MG 5-6 tuổi bao gồm những nội dung:
- Nội dung hướng dẫn làm quen với động vật:
+ Tiếp tục trẻ nhận biết các đặc điểm đặc trưng của các loại động vật phổ
biến và mở rộng ra một số loại động vật đặc biệt như loài vật đã tuyệt chủng
(khủng long), một loài vật sách đỏ (tê giác, sao la, báo, sư tử,…), loài vật siêu
nhỏ (vi khuẩn). Định hướng hoặc tổ chức tình huống trẻ khám phá mối liên hệ
giữa cấu tạo của động vật với cách di chuyển, cách kiếm ăn, môi trường sống;
26
mối liên hệ giữa động vật với nhau và với con người; sự phát triển, trưởng thành
của một số loài động vật. Cho trẻ biết động vật sống ở khắp nơi trên Trái Đất;
các loài động vật đặc trưng cho từng vùng miền.
+ Phát triển kĩ năng phân tích, so sánh, nhận xét sự giống nhau và khác
nhau của một số động vật nuôi trong gia đình, động vật hoang dã, động vật trên
cạn, động vật dưới nước.
+ Phát triển những tình cảm tích cực với các loài động vật, không chọc phá
các loài vật nuôi trong nhà, yêu thương và bảo vệ các loài động vật hoang dã.
Cũng như, giáo dục cho trẻ một số kỹ năng sống cần thiết như tránh xa khi vật
nuôi hung dữ, cách xử lý khi bị vật nuôi, côn trùng hoặc loài vật hoang dã cắn
(Lê Thị Ninh, 2005 & Bùi Thị Giáng Hương 2013).
- Nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với thực vật:
+ Tiếp tục định hướng cho trẻ nhận biết các đặc điểm đặc trưng của các
loại thực vật phổ biến và mở rộng ra một số loại thực vật đặc biệt cây bắt mồi;
cây phong lá đổi là biểu tượng của nước Canada và thay đổi theo mùa, hoa xác
chết ở Indonexia có mùi như xác chết và loài hao lớn nhất thế giới,…
+ Tiếp tục xây dựng tình hướng để trẻ có thể so sánh sự khác nhau, giống
nhau của hai hay nhiều đối tượng về các loại cây, hoa, quả.
+ Có kỹ năng phân loại thực vật theo một hoặc nhiều dấu hiệu và đặt tên
cho nó
+ Hình thành ở trẻ có tình yêu thiên nhiên và các thể hiện tình cảm của
mình dành cho thiên nhiên.
+ Phát triển một số kỹ năng sống cần thiết như cách trang trí nhà bằng một
số loài cây cảnh, cách bảo vệ thân thể trước một số loài cây cảnh nguy hiểm, xử
lý khi bị ngộ độc do nuốt, chạm hoặc ngửi phải thực vật có độc (Lê Thị Ninh,
2005 & Bùi Thị Giáng Hương 2013).
- Nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với thế giới vô sinh
+ So sánh hai hay nhiều yếu tố tự nhiên vô sinh qua đặc điểm về màu sắc,
trọng lượng, thành phần, kết cấu, tính chất, tên gọi theo sự tác động và công
27
dụng
+ Dạy trẻ nhận xét được sự đa đạng của yếu tố tự nhiên vô sinh bằng tên
gọi theo sự thay đổi trạng thái và môi trường khác nhau.
+ Dạy trẻ có kỹ năng phân loại yếu tố vô sinh theo 1 hoặc nhiều dấu hiệu
và đặt tên cho nó
+ Giáo dục trẻ có những thái độ đúng đắn với thiên nhiên, môi trường xung
quanh, đặc biệt ở những nơi công cộng và gia đình. (Lê Thị Ninh, 2005 & Bùi
Thị Giáng Hương 2013).
- Nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với các hiện tượng tự nhiên:
+ Tiếp tục dạy trẻ so sánh sự khác và giống nhau của các mùa trong năm,
các hiện tượng thời tiết (gió, mây, mưa, bão, sấm, chớp...)
+ Xác định, dự đoán sự thay đổi thời tiết qua việc quan sát bầu trời vào các
thời gian khác nhau. Nội dung hình thành biểu tượng về Trái Đất và giáo dục
thái độ nhân văn cho trẻ: Cung cấp tri thức cho trẻ về sự xuất hiện của con người
trên Trái đất. Sau đó, định hướng trẻ làm quen với sự giống nhau và khác nhau
giữa mọi người trên Trái đất về màu da, vị trí địa lí, dân tộc: Mọi người giống
nhau ở điểm nào? Làm thế nào phân biệt người và động vật?
+ Giúp trẻ gắn bó với thiên nhiên như ngắm mưa, tắm mưa,… để từ đó hình
thành thái độ, tình cảm tốt đệp với thiên nhiên.
+ Giúp trẻ có một số kỹ năng sống cần thiết: xử lý khi gặp mưa, khi có sấm
sét bé và gia đình nên làm gì (Lê Thị Ninh, 2005 & Bùi Thị Giáng Hương 2013).
Tóm lại, nội dung tổ chức cho trẻ khám phá TGTN rất phong phú và đa
dạng, song dựa vào nguyên tắc cũng như đặc điểm nguồn tri thức về TGTN, đặc
điểm nhận thức của trẻ MG 5- 6 tuổi, các nhà giáo dục có thể lựa chọn nội dung
phù hợp để tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá TGTN.
1.4. Ứng dụng PPDH theo DA trong khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi
1.4.1. Định hướng đổi mới PPDH
Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018- 2025 đã xác định quan
điểm đổi mới PPDh như sau: “Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mầm
28
non đổi mới theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của trẻ em, bảo đảm
liên thông, gắn kết với giáo dục phổ thông” (theo Quyết định số 1677/QĐ-TTg)
Đổi mới PPDH là đổi mới cách thức tiến hành các phương pháp, đổi mới
phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu
điểm của các PPDH truyền thống và vận dụng linh hoạt một số PPDH mới
nhằm phát huy tính đa dạng tích cực, chủ động và sáng tạo của người học (Trần
Thị Hương, 2011).
Định hướng đổi PPDH mầm non hiện nay bao gồm các nội dung cụ thể:
- Coi trọng việc tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động. Cụ thể là:
+ GV tổ chức môi trường với các hoạt động đa dạng phù hợp với trẻ để
khuyến kích trẻ hoạt động tích cực, chủ động, học qua chơi.
+ Tăng cường Cơ hội cho trẻ giao tiếp tích cực với môi trường xã hội, môi
trường tự nhiên ở địa phương.
+ Bố trí các góc hoạt động/chơi với các phương tiện, sử dụng thiên nhiên
giáo dục thích hợp để từng cá nhân trẻ hoặc nhióm trẻ có thể lựa chọn theo nhu
cầu và hứng thú.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục thông qua các hình thức :
+ Hình thức hoạt động tự chọn theo nhu cầu, hứng thú của trẻ.
+ Hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ hoặc cả lớp.
+ Hình thức hoạt động trong lớp học với hình thức tổ chức ngoài lớp, dạo
chơi, tham quen và ngày hội, ngày lễ.
- Sử dụng và phối hợp hợp lí, có hiệu quả các phương pháp giáo dục, phát
huy tính chủ động, tích cực hoạt động tư duy của trẻ:
+ Tổ chức cho trẻ khám phá chủ đề thông qua tổ chức các hoạt động đa
dạng và trải nghiệm với nhiều hình thức khác nhau.
+ Sử dụng phối hợp các phương pháp giáo dục trên cơ sở tạo điều kiện cho
trẻ sử dụng phối hợp các giác quan nhằm kích thích trẻ suy nghĩ, phán đoán, giải
quyết vấn đề; tăng cường cho trẻ quan sát, thực hành và luyện tập.
+ Tận dụng, khai thác triệt để các phương tiện, điều kiện, học liệu vật liệu
29
tự nhiên, có thể tái sử dụng có ở lớp học và tại địa phương, tránh hiện tượng
“dạy chay".
+ Vận dụng yếu tố chơi, trò chơi thích hợp để kích thích, lôi cuốn trẻ hứng
thú và tự nguyện tham gia vào quá trình hoạt động một cách tích cực.
Như vậy, định hướng đổi mới PPDH hiện nay là cần thay đổi tư duy giáo
dục truyền thống, thay đổi PPDH thụ động, áp đặt, máy móc lấy người thầy làm
trung tâm mà chuyển đổi áp dụng các PPDH tích cực, lấy người học làm trung
tâm. PPDH theo DA là PPDH tích cực, phát huy được tính cực và chủ động của
người học, lấy người học làm trung tâm. Vì thế có thể nói, PPDH theo DA phù
hợp với quan điểm đổi mới PPDH hiện nay. GV có thể ứng dụng PPDH này vào
một số các chủ đề phù hợp với điều kiện của nhà trường và đồng thời đảm bảo
thực hiện chương trình giáo dục đã được đề ra. Điều này không chỉ mang lại sự
hiệu quả giáo dục cao, bởi sự linh hoạt và sáng tạo của GV.
1.4.2. Ý nghĩa của PPDH theo DA
Mỗi đứa trẻ đều có những sở thích cũng như sở trường riêng của mình mà
theo thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner đứa trẻ có 8 loại hình trí tuệ. Nhưng
làm cách nào để GV có thể phát hiện và phát triển những trí tuệ tiềm ẩn của từng
đứa trẻ là nhiệm vụ quan trọng nhưng không hề dễ dàng thực hiện. Bên cạnh đó,
đứa trẻ đòi hỏi cần có những kỹ năng cơ bản (đọc, viết, vẽ, xé, dán, cắt, nặn,…)
và các kỹ năng của thế kỉ 21 (làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, thu thập nghiên
cứu, quản lý thời gian, tổng hợp thông tin, sử dụng các công cụ công nghệ cao).
Theo Quỹ giáo dục George Lucas của Hoa Kỳ, PPDH theo DA mang lại những ý
nghĩa tích cực lớn lao cho người như sau:
- Dạy học theo DA giúp trẻ phát triển các kĩ năng của thế kỉ 21. Dạy học
theo DA là một cách để làm việc cùng nhau. Cuộc sống thực tế đòi hỏi trường
học phải trang bị cho trẻ những kĩ năng cần thiết.
- Đánh giá và kiểm tra xác thực cho phép chúng ta ghi chép một cách hệ
thống sự tiến bộ và phát triển của một đứa trẻ. Dạy học DA cho phép GV có
nhiều cơ hội đánh giá, cho trẻ chứng minh khả năng của chúng trong quá trình
30
làm việc độc lập, làm việc nhóm.
- Đứa trẻ trở thành những kiến trúc sư kiến tạo nên những kiến thức nền
tảng và trở thành một người học tập tích cực và suốt đời.
- Dạy học DA thích hợp với những đứa trẻ có phong cách học tập khác
nhau. Khi trẻ quan tâm về những điều chúng đang làm và có khả năng sử dụng
các thế mạnh của mình, chúng sẽ đạt được mục tiêu ở mức độ cao hơn (Nguyễn
Văn Vương, 2019 & Tổ chức Giáo dục George Lucas, 2007)
Nhà nghiên cứu giáo dục Sylvia Chard từng cho rằng “Một trong những lợi
thế chính của công việc DA là nó làm cho trường học giống cuộc sống thực hơn.
Đó là một cuộc điều tra chuyên sâu về một chủ đề trong thế giới thực đáng để họ
chú ý và nỗ lực” (Sylvia Chard, 2001).
Theo hai tác giả Hoàng Anh Đức và Tô Thụy Diễm Quyên đã cho rằng
“học tập DA giúp người học phát triển các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống hiện
tại, tương lai trong bối cảnh xã hội dựa trên nền tảng tri thức và công nghệ”.
Từ các tác giả trong và ngoài nước ở trên, có thể nói PPDH theo DA mang
lại những hiệu tích cực cho người học nói chung và cho trẻ mầm non nói riêng.
PPDH theo DA xuất phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ nên trẻ thực hiện các hoạt
động, công việc trong DA một cách toàn tâm toàn ý, kết quả mục đích giáo dục
vừa đạt được dễ dàng, nhẹ nhàng hơn rất nhiều vừa tránh được các áp lực thi
đua, thành tích cho GV. Vì được học và làm nên đứa trẻ không chỉ học được bài
học hạnh phúc khi thành công mà trẻ được được bài học chấp nhận, đối phó với
những điều không như trẻ mong đợi. Trẻ cũng học được cách sửa đổi những sai
lầm chứ không phải chấp nhận thất bại và bỏ cuộc, trẻ nhìn thấy được cơ hội
sáng tạo để phát triển sự hiểu biết tốt hơn, đây là kỹ năng quý giá của cuộc sống
cần được nuôi dưỡng.
Tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA được diễn ra một cách mới
mẻ và đầy sáng tạo, GV tránh được áp lực lựa chọn chủ đề, tổ chức các hoạt
động không còn khô khan cứng ngắt mà có thể dàn trải từ trong lớp học ra ngoài
lớp học. Sẽ không còn gì hứng thú hơn việc được làm những điều mình muốn,
31
mình thích, tự bản thân tìm ra điều mới mẻ.
PPDH theo DA giúp phát triển các kỹ năng mà người học sẽ sử dụng cho
đến hết cuộc đời. Chẳng hạn một đứa trẻ có thể học trong sách vở về con cá sống
ở sông, đại dương,…và trẻ cũng có thể nhìn thấy nó ở ngoài chợ, của hàng. Tuy
nhiên, điều đó không có nghĩa là trẻ hiểu được bản chất và mối quan hệ của
những chú cá đại dương đối với cuộc sống. Trong một DA tập trung vào “chú cá
đại dương”, mục tiêu của GV là giúp trẻ em không chỉ có kiến thức về cá, đại
dương, mà còn hiểu được nhiều khía cạnh của những gì diễn ra bên trong nó theo
một cách thích thú và mong muốn của cá nhân.
1.4.3. Đặc điểm của PPDH theo DA ở trường mầm non
PPDH theo DA có nhiều đặc điểm được đưa ra ở nhiều tài liệu khác nhau.
Vào thế kỉ XX, các nhà giáo dục Mỹ đã đưa ra một số đặc điểm cốt lõi của
PPDH theo DA như sau: định hướng người học, định hướng thực tiễn và định
hướng sản phẩm. Ngày nay, có nhiều tác giả đã đưa ra một số đặc điểm nổi bậc
khác của PPDH theo DA và đã chứng tỏ được rằng PPDH này thực sự hấp dẫn
các nhà giáo dục trên thế giới bởi nó chỉ mang đến cơ hội tập học tập tốt cho
người học mà giúp cho GV có kinh nghiệm giảng dạy đầy sáng tạo.
Theo tác hai tác giả Bernd Meier & Nguyễn Văn Cường (2014), đã đưa ra
một số đặc điểm chung của PPDH theo dự án dành cho các bậc học như sau:
- Định hướng thực tiễn
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội
- Định hướng hứng thú người học
- Dạy học theo hướng tích hợp
- Định hướng hành động
- Tính tự lực cao của người học cao.
- Làm việc nhóm
- Định hướng tạo ra sản phẩm
Các dự án dành cho trẻ mầm non cũng có các đặc điểm như trên nhưng có
yêu cầu đơn giản hơn so với các cấp bậc còn lại và mang những đặc điểm riêng
32
phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ. Các công việc trong dự án đôi khi chỉ
các hoạt động trò chuyện, tạo hình,…và các sản phẩm của trẻ đôi khi các mô
hình, tranh vẽ, kịch,…nhằm thể hiện được gì những mà trẻ đã học được từ dự án.
Một số đặc điểm của PPDH theo DA dựa vào quan điểm của Reggio theo
tác giả Doctorates and Masters (2013) như sau:
- GV khuyến khích học tập nhận thức thông qua vẽ, mô hình hóa, xây dựng
khối và nhiều hơn nữa.
- Trẻ được khám phá các chủ đề và sự kiện liên quan đến chúng dưới sự
hướng dẫn của GV.
- Thời gian thực hiện DA có thể dài hay ngắn tùy thuộc mức độ hứng thú
của đứa trẻ. Có thể vài tuần hoặc vài tháng.
- Phương pháp Reggio Emilia khuyến khích trẻ tương tác trong nhiều hoàn
cảnh và môi trường khác nhau.
Ngoài những đặc điểm chung ở trên, theo tác giả K. Collect (2016) dự án
trong Reggio Emilia còn cần có một số yếu tố thiết yếu như sau:
• Trân trọng sở thích của mỗi đứa trẻ: Tại bất kỳ trường nào, GV là dẫn dắt
trẻ trên con đường tri thức và khám phá. Dù sao, nó cũng là một quá trình song
phương và GV cũng học từ trẻ em. Tất cả các DA Reggio Emilia bắt đầu từ việc
thăm dò cẩn thận các sở thích của trẻ.
• Tài liệu về trẻ và DA: các hoạt động được ghi lại một cách có hệ thống và
theo dõi tiến trình. GV chú ý đến ý tưởng và phản ứng của trẻ khi làm việc.
Nhằm đánh giá sự phát triển của trước và sau khi thực hiện DA
• Câu hỏi: Thắc mắc là yếu tố quan trọng nhất của việc tự học và GV,
Reggio tin rằng trẻ em có quyền đặt câu hỏi của riêng mình với thế giới. Tại các
lớp học, trẻ em có thể tự do đưa ra những câu hỏi và tìm cách giải quyết nó.
• Làm việc nhóm và giao tiếp xã hội: Giao tiếp xã hội là một trong những
nhiệm vụ chính tại các trường mầm non Reggio Emilia thông qua làm nhóm
nghiên cứu và thảo luận. Trẻ em học cách làm việc cùng nhau và nói lên suy
nghĩ, ý kiến của bản thân với bạn bè và với GV (Kid Collect, 2016).
33
Tổng hợp từ các tác giả trên, dự án trong trường mầm non có một số đặc
điểm đặc trưng mang bản chất riêng dành cho trẻ mầm non như sau:
- Lựa chọn chủ đề xuất phát từ sự hứng thú của trẻ thông qua quá trình quan
sát, trò chuyện,…và từ phía phụ huynh.
- Thời gian thực hiện dự án có thể dài hoặc ngắn tùy thuộc vào mức độ
hứng thú của trẻ trong dự án. Không có sự gò bó cứng nhắt về thời gian cố định
- Khuyến khích trẻ đưa ra các thắc mắc và gợi ý cho cách xác định các công
việc cần thực hiện để tìm kiếm câu trả lời.
- Làm việc nhóm và hoạt động ngôn ngữ: Trẻ được làm việc theo nhóm trẻ
cùng sở thích, nhu cầu để chia sẻ suy nghĩ, ý kiến và tìm cách giải quyết vấn đề.
- Phối hợp cùng phụ huynh từ việc lựa chọn chủ đề đến khi kết thúc dự án.
- Tạo ra sản phẩm có thể là bản vẽ, mô hình, đóng kịch, kể chuyện,…những
gì trẻ biết với bạn bè, cô giáo và phụ huynh.
1.4.4. Các giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học theo DA thực hiện hoạt
động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi
Các giai đoạn thực hiện DA theo một số tác giả trong nước
Trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA GV cần chú ý
đến đặc điểm khám phá thế giới tự nhiên và mục tiêu giáo dục theo Chương trình
GDMN dành cho trẻ 5-6 tuổi đã được đề cập ở trên. Khi tổ chức thực hiện PPDH
theo DA thì có ba hình thức triển khai như sau: Cách thứ nhất, DA tìm hiểu bao
trùm toàn bộ chương trình và diễn ra cả ngày. Cách thứ hai, trẻ chỉ tìm hiểu DA
vào những khoảng thời gian nhất định, thường là vào giờ khoa học tự nhiên hoặc
khoa học xã hội. Cách thứ ba là một biến đổi đôi chút của hình thức dạy học theo
DA (Lưu Thị Minh Hường, 2017). Trong ba hình thức triển khai dạy học theo
DA thì hình thức thức ba dễ dàng thực hiện hơn, GV có thể chủ động xây dựng
kế hoạch giáo dục một cách sáng tạo và phù hợp với điều kiện sẵn có của trường,
của lớp.
Các bước thực hiện DA theo tác giả L.G.Kats:
Các công việc trong DA sẽ được đan xen vào các hoạt động trong ngày, có
34
thể hoạt động có chủ đích, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời,…Nó bao gồm 4
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chọn chủ đề. Là một việc quan trong cần phải được thực
hiện đầu tiên trong công việc DA. Với những người GV và trẻ có kinh nghiệm
thì họ dễ dàng chọn được những chủ đề hấp dẫn và họ còn có thể mạo hiểm chọn
những chủ đề đòi hỏi công việc khó khăn và đầy thử thách. GV có thể lựa chọn
những chủ đề có liên quan đến những trải nghiệm đầu tiên của trẻ, có thể dễ
dàng tổ chức đa dạng các hoạt động và các chủ đề cũng có thể bắt đầu từ cha mẹ.
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn bắt đầu DA: Để bắt đầu một chủ đề GV cần
khuyến khích trẻ nhớ lại và chia sẽ về những hiểu biết của mình về chủ đề. GV
có thể ghi chú và đánh giá những kiến thức của trẻ về chủ đề thông qua hoạt
động kể chuyện, đàm thoại, vẽ,… Để từ đó GV có thể liên hệ với phụ huynh như
một cộng tác viên trong việc thực hiện các công việc như: hỗ trợ địa điểm tham
quan, mượn sản vật, trả lời hoặc hỗ trợ trẻ tìm kiếm thông tin,…
Giai đoạn 3: thực hiện DA: Sử dụng nguồn thông tin mà trẻ đã thể hiện ở
giai đoạn bắt đầu. GV phát hiện ra các lỗ hổng, hiểu lầm của trẻ về đối tượng.
Đây là cơ sở để GV và trẻ lập ra bảng kế hoạch về các công việc cần thực hiện
trong giai đoạn này. GV không cần nóng vội sữa sai hay cung cấp những thông
tin mới cho trẻ vì trong quá trình điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm trẻ sẽ tự khám
phá điều đó và chính nó tạo ra nguồn lực thúc đẩy đứa trẻ học tập. Đứa trẻ sẽ tìm
nguồn cảm hứng cũng như niềm vui, sự hạnh phúc. Đồng thời, đứa trẻ tự mình
đánh giá, phát hiện và sữa chữa những hiểu biết còn sai sót trong giai đoạn mở
đầu DA. Trong giai đoạn này những hoạt động như: Hỏi ý kiến chuyên gia, điều
tra, khám phá đặc biệt là những hoạt động mà trẻ được trực tiếp tham gia và trải
nghiệm chính là động lực giúp trẻ hoàn thành các công việc trong DA.
+ Giai đoạn 4: Kết thúc DA: Trẻ có thể tóm tắt và chia sẻ những bài học
kinh nghiệm với mọi người. Đồng thời, GV nên tổ chức hoạt động trưng bày
những hình ảnh, sản phẩm mà trẻ có tạo ra trong quá trình làm việc (Lilian
G.Kats và Sylvia C. Chard, 1992).
35
Các giai đoạn thực hiện DA theo phương pháp tiếp cận Reggio Emilia
Theo phương pháp tiếp cận Reggio Emilia thì các DA mà GV và trẻ em
tham gia khác nhau theo nhiều cách khác nhau. Chủ đề xuất phát từ sự phát sát
của GV về trẻ, những thắc mắc của trẻ hoặc từ phía phụ huynh cung cấp. Trẻ
được làm việc cùng với GV và GV liên tục thử thách hoặc nhắc nhở trẻ xem lại,
trình bày lại các ý tưởng của mình thông qua các từ, hình vẽ và mô hình. Trong
quá trình làm việc, khi trẻ đưa ra một ý tưởng hoặc một lời giải thích thì GV sẽ
tôn trọng trẻ bất kể điều đó là có thể sai về mặt khoa học. Tuy nhiên, sản phẩm
cuối cùng sẽ đánh giá được nhận thức của trẻ, bởi khi trẻ đã có những trải
nghiệm và kinh nghiệm mới thì những kiến thức ban đầu sẽ được trẻ thay thế
bằng những kiến thức mới đúng đắn hơn (P.Brunton and L.Thornton, 2010).
GV Reggio đặt giá trị cao vào khả năng ứng biến và ứng phó với khuynh
hướng của trẻ em để tận hưởng những điều bất ngờ. Các DA bắt đầu với việc
GV quan sát và đặt câu hỏi cho trẻ em về chủ đề quan tâm. Dựa trên câu trả lời
của trẻ em, GV giới thiệu tài liệu, câu hỏi và cơ hội kích thích trẻ khám phá thêm
về chủ đề này. Do đó, việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình giảng dạy
xoay quanh các DA kết thúc mở và thường dài hạn do GV hướng dẫn và trẻ khởi
xướng. Trong cách tiếp cận DA, trẻ em có cơ hội tạo mối liên hệ giữa kiến thức
mới và các nhiệm vụ đích thực (Kid Collect, 2016).
Tổng hợp từ các nguồn tài liệu của các tác giả (Stegelin, 2003), (Linda and
Pat, 2010), Dự án học tập của trẻ được thực hiện theo các bước sau đây:
- Bước 1: Emergent Curriculum (xây dựng chương trình học theo hứng thú
của trẻ) : Ở bước này GV sẽ làm việc cùng nhau để lên ý tưởng thiết lập môi
trường khơi gợi hứng thú của trẻ và vạch ra kế hoạch mang tính dự kiến. Ngoài
ra, khi bài trí xong môi trường cho trẻ khám phá, GV tiến hành quan sát và ghi
chép lại những lời nói, hành động để đánh gía hứng thú của trẻ đang đi hướng
nào? Trẻ khởi xướng về chủ đề nào?... Để GV có thể xây dựng chương trình học
theo hứng thú của trẻ.
- Bước 2: Selecting the Topic (Chọn chủ đề): Từ các chủ đề thu thập được,
36
giáo viên cùng trẻ quyết định lựa chọn một chủ đề mà trẻ quan tâm nhất. Sau đó,
giáo viên sẽ phải thật sự động não để lập ra kế hoạch và hướng dẫn thật cụ thể
sao cho các dự án thực hiện phù hợp với nhu cầu thực của từng trẻ.
Bước 3: Identifying Key Questions : Thực hiện dự án theo 3 câu hỏi
chính. K-W_L (Know-Want-Learn):
Giai đoạn 1: Beginning the Project (bắt đầu dự án)
+K: What do you already KNOW... (Con đã biết gì…?). Đối với câu hỏi
này GV phải thật sự quan sát và lắng nghe trẻ hành động và thảo luận với bạn.
GV có thể gợi ý bằng các câu hỏi mở và cho trẻ cơ hội để nói về những điều
mình biết. Ở giai đoạn này là giai đoạn GV đánh giá kiến thức hiện tại của trẻ.
GV thảo luận về chủ đề với trẻ để tìm hiểu những kinh nghiệm trẻ đã có và đã
biết. Trẻ trình bày kinh nghiệm của mình và thể hiện sự hiểu biết về các khái
niệm liên quan đến việc giải thích chúng. Giáo viên tập hợp lại thông tin và giúp
trẻ phát triển câu hỏi điều tra. Giáo viên cùng trẻ làm một lá thư về nghiên cứu
gửi về nhà cho phụ huynh. Giáo viên khuyến khích phụ huynh nói chuyện với
con cái họ về chủ đề này và chia sẻ bất kỳ nội dung đặc biệt nào có liên quan.
Giai đoạn 2: Phát triển dự án
+ W: What do you WANT to know about ….(các con muốn biết gì về…?).
Những điêù trẻ muốn biết là những hoạt động học sắp tới sẽ diễn ra tích hợp các
hoạt động nghệ thuật tích hợp, nghệ thuật ngôn ngữ, toán học, và trải nghiệm
đọc viết hay bất kỳ hoạt động thực hành. Để trả lời câu hỏi này giáo viên tạo cơ
hội cho trẻ em đi thực địa và nói chuyện với các chuyên gia để thu thập dữ liệu
và xây dựng kiến thức. Các câu trả lời của trẻ về những điều trẻ muốn học giúp
giáo viên lựa chọn tài liệu; xác định các hoạt động nhóm nhỏ và lớn, phương
tiện; địa điểm tham quan và các sự kiện ngoại khóa; định hình các loại hoạt động
liên quan đến phụ huynh; ước tính chi phí cho dự án và xác định khung thời gian
nên được phép cho công việc dự án.
Giai đoạn 3: Concluding the Project (Kết thúc dự án)
+ L: What did you LEARN about …(Các con đã học được gì về dự án…?)
37
Các câu hỏi này được đặt ra cho trẻ khi trẻ đã tìm hiểu rõ về chủ đề. Với câu hỏi
“L”, GV sẽ hỏi trẻ sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, bao gồm các dự án nhóm
nhỏ, các chuyến đi tham quan và các hoạt động khác. GV ghi lại các câu trả lời
của trẻ nhằm mục đích đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho những dự án tiếp theo
(D.A. Steleg, 2016).
Như vậy, có thể nhận thấy để tiến hành triển khai và thực hiện PPDH theo
DA người GV cần xác định đặc điểm và nắm vững qui trình thực hiện PPDH
theo DA. Có thể thấy, mỗi tác giả đều có nhìn nhận khá giống nhau về qui trình
thực hiện DA, tuy nhiên mỗi tác giả lại không hoàn toàn giống nhau về qui trình
cũng như các hoạt động quá trình thực hiện DA. Tổng hợp từ các tác giả trên,
chúng tôi nhận thấy rằng căn cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương, đặc điểm
nhận thức trẻ của mẫu giáo 5-6 tuổi về khám khá TGTN cũng như mục tiêu đang
hướng tới của bậc học GDMN. Qui trình thực hiện PPDH theo DA dành cho trẻ
mầm non có thể được triển khai như sau:
+ Giai đoạn 1: đánh giá, thăm dò sự hứng thú của trẻ
Thăm dò sự hứng thú của trẻ. Sau khi chọn được chủ đề phù hợp với trẻ,
GV cần tiến hành trao đổi với đồng nghiệp để tìm hiểu về chủ đề, tìm kiếm tài
liệu cần thiết và các ý tưởng về chủ đề. Xây dựng một mạng nội dung cụ thể có
liên quan với chủ đề được lựa chọn.
Tìm hiểu và lập bảng về những gì trẻ đã biết, những gì trẻ cần biết, GV sẽ
tiến hành đàm thoại với trẻ, yêu cầu trẻ vẽ tranh về cây cối, kể chuyện và tìm
kiếm thông tin từ phụ huynh trẻ. Cuối cùng, GV cùng với trẻ lập nên mạng nội
dung theo nhu cầu và hứng thú của trẻ.
Là một phần không thể thiếu trong quá trình lập kế hoạch cho DA, GV cần
xác định các nguồn nhân lực có thể tham gia vào DA, sự hỗ trợ từ phụ huynh,
tìm kiếm chuyên gia, địa điểm tham quan. GV cần liệt kê sẵn những gì mà phụ
huynh cần mang theo hoặc có thể hỗ trợ được trong quá trình thực hiện DA. Sau
đó GV sẽ bắt tay vào việc xây dựng kế hoạch.
Giai đoạn 2: Bắt đầu DA.
38
GV có thể bắt đầu DA bằng các hoạt động đàm thoại, kể chuyện, quan sát
đối tượng khám phá,… nhằm mục đích tăng thêm sự hứng thú cho trẻ và xác
định các công việc cần thực hiện trong DA trẻ về DA.
Giai đoạn 3: Thực hiện DA.
Thực hiện các công việc đã dự dịnh trong dự án. GV phân chia nhóm trẻ
theo nhu cầu của trẻ, cung cấp nguồn tài liệu, nguyên vật liệu cho trẻ, liên hệ với
chuyên gia, địa điểm tham quan, tổ chức buổi tham quan thực tế, thí nghiệm,
hoạt động trãi nghiệm. Bên cạnh đó, GV cũng có thể người cùng học và hỗ trợ
công việc của trẻ trong nhóm. Trẻ là người trực tiếp tham gia các hoạt động
khám phá, trãi nghiệm hay các hoạt động thí nghiệm. Chính trẻ cũng là người
trực tiếp tạo ra các sản phẩm cuối cùng theo mục tiêu mà DA đề ra.
Giai đoạn 4: Kết thúc DA và đánh giá. Ở giai đoạn này giáo viên sẽ bàn
bạc với trẻ tổ chức một sự kiện qua đó trẻ có cơ hội chia sẻ với người khác
những gì trẻ đã học. Trẻ có thể thảo luận và lên kế hoạch kể câu chuyện về dự án
của mình các bạn lớp khác, hiệu trưởng và phụ huynh. Hoặc có thể làm triễn lãm
dự án, triễn lãm nghệ thuât, các poster liên quan đến dự án và các sản phẩm
trong quá trình thực hiện dự án để giúp các em xem xét và đánh giá toàn bộ dự
án. Giáo viên có thể khai thác ý tưởng và sở thích của trẻ để chuyển tiếp có ý
nghĩa giữa dự án được kết thúc và chủ đề nghiên cứu trong dự án tiếp theo.
39
Tiểu kết chương 1
PPDH theo DA được xem một phương pháp giáo dục tích cực phức hợp,
bởi nó bao gồm và đòi hỏi trẻ cần có những hệ thống kĩ năng cơ bản và khả năng
học tập nhằm thực hiện được các công việc trong DA. Theo các tác giả Bernd
Meier & Nguyễn Văn Cường (2014), theo quan điểm Reggio của tác giả
Doctorates & Masters (2013) cho rằng một dự án cần đảm bảo một số yêu cầu
như sau: đảm bảo tính thực tiễn, hợp tác, định hướng tạo ra sản phẩm theo nhu
cầu, hứng thú của trẻ, đồng thời trẻ được cần được trãi nghiệm tham quan thực tế
để khám phá qui luật của tự nhiên, thực tiễn xã hội là ý nghĩa mang tính sống
còn trong xã hội hiện đại mà mỗi dự án mang đến cho đứa trẻ. Mỗi DA tổ chức
cho trẻ bao gồm 4 giai đoạn chính là giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn bắt đầu DA,
giai đoạn thực hiện DA, giai đoạn kết thúc DA. Trong cả bốn giai đoạn trên GV
có nhiệm vụ chỉ dẫn và dẫn dắt trẻ thực hiện DA. Trẻ là người khởi xướng và
thực hiện toàn bộ các công việc dự dưới sự quan sát của GV. Để thực hiện thành
công một DA đòi hỏi trẻ cần phải toàn tâm toàn ý thực hiện những các công việc
thông qua các hoạt động trãi nghiệm, khám phá, tham quan thực tế,...Khi kết
thúc một DA cần phải có một sản phẩm cụ thể, đối với trẻ mầm non sản phẩm
cho dự án có thể tranh vẽ, mô hình, kịch,…
Để thực hiện được PPDH theo dự án đòi hỏi GV cần phải xác định đúng
đặc điểm khám phá TGTN của trẻ và đặc điểm của PPDH theo dự án. Đồng thời
GV phải xây dựng các bản kế hoạch và tổ chức thực hiện được các giai đoạn dạy
học theo dự án. PPDH theo DA là phương pháp giáo dục phức hợp, nó không chỉ
áp dụng hay thực hiện các PP riêng rẻ mà sự phối hợp của của nhiều phương
pháp, và để DA được thực hiện thành công sự nổ lực của đứa trẻ rất nhiều và sự
hợp tác của cả cộng đồng.
40
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KHÁM PHÁ THẾ GIỚI TỰ NHIÊN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH
2.1. Nội dung và đối tượng tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khám phá
TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh
2.1.1. Nội dung
Nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động khám
phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh, chúng tôi tiến hành
tìm hiểu các nội dung như sau:
+ Nhận thức của GVMN về việc đổi mơi quan điểm dạy học và việc ứng
dụng PPDH theo dự án vào quá trình khám phá TGTN.
+ Nhận thức của GVMN về PPDH theo DA trong tổ chức hoạt động khám
phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi và những khó khăn khi tổ chức hoạt động khám phá
TGTN cho trẻ mầm non.
+ Thực trạng GVMN sử dụng PPDH theo DA trong tổ chức hoạt động
khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi.
2.1.2. Đối tượng
Tổng số trường mầm non, mẫu giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là 18 trường.
Trong đó có 10 trường mầm non, 8 trường mẫu giáo (công lập 12 trường và tư
thục 6 trường). Tổng số cán bộ quản lý, GV, nhân viên là 525 người; trong đó
cán bộ quản lý là 37 người, GV là 340 người, nhân viên là 148 người theo báo
cáo sơ kết HKI của phòng Giáo dục thành phố Trà Vinh. Trong quá trình tiến
hành điều tra thực trạng chúng tôi đã chọn ra 3 trường mầm non tư thục và 3
trường mầm non công lập có qui mô và số lượng trẻ lớn nhất, vị trí ngay gần
trung tâm thành phố và tương đối gần nhau. Cụ thể việc lựa chọn 6 trường mầm
non trên vì thỏa một số tiêu chí như sau:
+ Chọn cả trường công lập và trường tư thục nhằm so sánh thực trạng thực
hiện tổ chức cho trẻ khám phá TGTN theo hướng lấy trẻ làm trung tâm. Tuy
41
nhiên, số lượng trẻ và GV tại các cơ sở trường mầm non tư thục khá ít so với các
trường mầm non công lập. Để có sự đánh giá khách quan chúng tôi lựa chọn
những trường có qui mô, số lượng trẻ, số lượng GV, thâm niên của GV gần
tương đương với nhau, không có sự chênh lệch quá lớn.
+ Chủ yếu lựa chọn các mầm non có số lượng lớp đông và có bán trú.
Nhằm mục đích có thể thấy rõ các hoạt động cả ngày của trẻ và từ đó có thể dễ
dàng quan sát cũng như có sự đánh giá khách quan.
+ Được sự đồng ý và ủng hộ từ phía Ban giám hiệu cũng như GV tham gia
nhằm đảm bảo sự chân thật của thông tin. Đối với các trường có đa số GV không
có thời gian, hứng thú chúng tôi không tiến hành điều tra.
Dựa trên các tiêu chí trên chúng tôi lựa chọn được một số trường mầm non
phù hợp với tiêu chí trên và được sự đồng ý của ban giám hiệu nên chúng tôi
quyết định tiến hành điều tra thực trạng tại một số cơ sở gồm có 127 GV trong
đó có 59 (chiếm 46.5%) GV trường mầm non tư thục ở 3 trường mầm non tư
thục và có 68 (chiếm 53.5%) GVMN công lập ở mầm non ở 3 trường mầm non
công lập.
Bảng 2.1. Đôi nét về đối tượng điều tra
Ghi chú: * Là nhóm trường Mầm non tư thục
42
2.2. Công cụ tìm hiểu thực trạng
2.2.1. Khảo sát thực trạng nhận thức của GVMN về đổi mới PPDH và
nhận thức của GV về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá TGTN cho
trẻ 5-6 tuổi
Mục đích: Nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức của GVMN về đổi mới
PPDH và nhận thức của GV về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá
TGTN cho trẻ 5-6 tuổi.
Nội dung:
+ Thực trạng về việc đổi mới phương pháp giáo dục trong hoạt động tổ
chức giáo dục của GVMN.
+ Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục vào tổ chức các hoạt động
khám phá thế giới tự nhiên ở thành phố Trà Vinh.
+ Nhận thức của GV về PPDH theo DA trong tổ chức hoạt động khám phá
TGTN cho trẻ mầm non
Công cụ điều tra bằng bảng hỏi gồm 8 câu hỏi (theo phụ lục 1)
Cách thực hiện gồm các bước như sau:
+ Gửi các phiếu khảo sát đến các GV ở một số trường tại thành phố Trà
Vinh bằng hình thức phát phiếu điều tra.
+ Sau đó, thu nhận lại các phiếu và thu nhận về được 127 phiếu điều tra.
+ Tiến hành kiểm tra, tổng hợp và đánh giá thông tin thu nhận được.
+ Phỏng vấn sâu với 12 GV của 6 trường đã chọn để tìm hiểu rõ về một số
thông tin cần được làm rõ hoặc kiểm chứng thông tin ở bước 1. Sau đó lập bảng
kết quả nghiên cứu qua từng câu hỏi phỏng vấn phân tích bảng kết quả nghiên
cứu qua từng câu hỏi phỏng vấn (theo phụ lục 2).
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng PPDH và PPDA tổ chức hoạt động
khám phá chủ đề của GVMN
Mục đích: Nhằm mục đích đánh giá thực trạng sử dụng PPDH và PPDA tổ
chức hoạt động khám phá chủ đề của GVMN.
43
Chúng tôi tiến hành quan sát các hoạt động tổ chức các hoạt động khám
phá TGTN của trường thực hành Sư phạm Trà Vinh vì một số lý do như sau:
- Trường có đầy đủ các khối lớp từ nhà trẻ đến mẫu giáo, nên GV đều có
kinh nghiệm giảng dạy các khối tuổi các nhau, từ đó GV sẽ có những cách nhìn
khách quan về hoạt động khám phá TGTN của trẻ các độ tuổi khác nhau, không
chỉ mẫu giáo 5-6 tuổi đều này giúp cho việc đánh giá tính khả thi việc ứng dụng
PPDH theo DA được đảm bảo chất lượng hơn.
- Đa số GV đều còn khá trẻ, có trình độ từ cao đẳng đến đại học, tuổi nghề
dao động từ 5 năm và lớn hơn 5 năm khá nhiều. Nhằm kiểm chứng thông tin về
một số giáo viên cho rằng mình đã từng biết và hiểu về PPDH này. Bên cạnh đó,
một số GV cho biết họ đã từng thực hiện PPDH này nên chúng tôi sẽ tiến hành
kiểm tra quá trình ứng dụng PPDH theo DA trong quá trình tổ chức hoạt động
khám phá TGTN cho trẻ, cách thức ứng dụng của GV.
- Đánh giá quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ có thật sự
thu hút được trẻ chưa. Phát hiện và sửa chữa một số sai sót cho GVMN.
Nội dung: Tiến hành quan sát các hoạt động của cô và trẻ từ thứ hai đến thứ
sáu trong các chủ đề có liên quan đến thế giới tự nhiên như: Chủ đề thực vật
được thực hiện trong khoảng thời gian đầu tháng 12/2019 là khoảng thời gian
thuận tiện để chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng.
Công cụ và Cách thực hiện:
Tiến hành xây dựng các biên bản quan sát, lập kế hoạch quan sát (Phụ lục
số 3). Phương tiện gồm có: các biên bản, quay phim, chụp ảnh để làm minh
chứng cho kết quả mà chúng tôi thu được. Chúng tôi cũng đảm bảo có sự đồng ý
của phụ huynh và với lời cam kết bảo mật thông tin cho trẻ và cô giáo. Tất cả
thông tin của cô và trẻ chỉ sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Tổng hợp tất cả thông tin đã thu nhận được, đối chiếu với các thông tin đã
thu thập từ 2 phương phương ở trên. Rút ra kết luận thực trạng về việc tổ chức
hoạt động khám phá TGTN và nhận thức của GV về PPDH theo dự án.
44
2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động khám phá
TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh
2.3.1. Kết quả điều tra về nhận thức của GVMN về đổi mới PPDH và
nhận thức của GV về PPDH theo DA trong hoạt động khám phá TGTN
Trong quá trình nghiên cứu và điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng nhận
thức của GV về việc đổi mới PPDH và ứng dụng PPDH theo dự án trong tổ chức
hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, chúng tôi đã thu nhận các
kết quả như sau:
Bảng 2.2. Ý kiến của GVMN về việc đổi mới PPDH
Theo câu hỏi số 1:Ý kiến của GVMN về việc đổi mới PPDH?
N=127
Ý kiến Số lượng Phần trăm Ghi chú
Rất cần thiết 98 77.2%
Cần thiết 24 18.9%
Ít cần thiết 5 3.9%
Không cần thiết 0 0.0%
Tổng cộng 100% 127
Từ kết quả trên có thể thấy ý kiến của GVMN về việc đổi mới PPDH như sau:
Ở mức độ rất cần thiết và cần thiết chiếm đến 96.1% GV đồng ý với việc
cần phải đổi mới PPDH ở các trường mầm non tại thành phố Trà Vinh. Số liệu
này chứng tỏ, đa số GV đồng ý với việc đổi PPDH hiện nay, tuy nhiên vẫn cần
phải làm rõ tại sao GV lại đồng ý với việc đổi mới PPDH, GV có thật sự hiểu
việc đổi mới PPDH là cần bắt đầu từ quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm,
và việc đổi mới PPDH đã được GV thực hiện như thế nào? Tuy nhiên, việc GV
đồng ý với việc đổi mới PPDH chúng ta đã thành công trong việc đổi mới tư
duy, suy nghĩ của GV hiện nay, công việc tiếp theo của chúng ta hiện nay là làm
sao từng bước tiếp cận PPDH mới, những PPDH mới mang lại sự tích cực, hiệu
quả cao hơn trong giáo dục.
45
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nhận thấy có 3.9% GV cho rằng việc đổi mới
PPDH là ít cần thiết và 0% GV cho rằng không cần thiết. Cũng như đã đề cập ở
trên, tuy đa có số GV đồng ý và cho rằng việc đổi mới PPDH là rất cần thiết.
Tuy nhiên, vẫn có số ít GV cho rằng ít cần thiết. Vậy câu hỏi đặt ra, điều gì
khiến GV cho rằng ít cần thiết?
Như vậy, phần lớn GV đều đồng ý với việc đổi mới PPDH, nhưng đổi mới
cái gì và như thế nào? Cũng như tìm hiểu tại sao GV muốn đổi mới PPDH?
Chúng tôi tiến hành đến câu hỏi số 2 về xu hướng đổi PPDH của GV, để một lần
nữa làm rõ về thực trạng đổi mới PPDH hiện nay.
Bảng 2.3. Ý kiến của GVMN về xu hướng đổi mới PPDH
N=127
46
Với ý kiến về xu hướng đổi mới PPDH hiện nay, các GVMN cho rằng:
- Phát huy tính cực chủ động của người học, lấy người học làm trung tâm
được 100% GV đều đồng ý.
- Phát huy vai trò chủ động của người dạy có hơn 80% GV không đồng ý
với ý kiến này.
- Xây dựng môi trường học tích cực gần gũi tự nhiên, trẻ có nhiều cơ hội
hoạt động, trãi nghiệm có hơn 90% GV đồng ý.
- Đổi mới mục tiêu giáo dục, đẩy mạnh mục tiêu phát triển năng lực của
người học cũng có trên 80% GV đồng ý.
Từ kết quả trên, cho thấy GV rất có ý thức trong việc đổi mới PPDH bằng
cách đề cao tính tích cực chủ động của người học và môi trường dạy học tự
nhiên, tạo cho trẻ nhiều cơ hội tiếp xúc với tự nhiên và trải nghiệm cũng được
GV đề cao đây là những yếu tố cần thiết trong việc áp dụng các PPDH hiện đại.
Đây cũng là những yếu tố quan trọng cần phải có của PPDH theo DA. Nếu
GVMN vẫn cho rằng GV là chủ động, tích cực trong lớp (chiếm 14.2%) là cần
thiết thì rất khó để áp dụng PPDH hiện đại, điều này chứng tỏ các GV này vẫn
đánh giá cao PPDH truyền thống, dạy theo sách vỡ áp đặt từ GV. Thế nhưng,
trong quá trình đổi mới chúng ta không thể thay đổi nhận thức của tất cả GV
cùng một lúc chúng ta cần có thời gian để thích nghi và thực hành cho GV thấy
được lợi ích cũng như hiệu
Như vậy thông qua phiếu khảo sát ở tại 6 trường mầm non, chúng tôi nhận
thấy GV có những nhận thức tích cực về việc đổi mới PPDH. Các con số kết quả
rất cao về việc đồng ý đổi mới PPDH và các xu hướng đổi mới hiện nay của GV
nhìn chung theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Tuy nhiên, vẫn có một số GV
cho rằng việc đổi mới PPDH dạy học là ít cần thiết. Trong xu hướng đổi mới
PPDH có một số ý kiến khá lấp lửng và bỏ ngõ như ý kiến “Đổi mới mục tiêu
giáo dục, đẩy mạnh mục tiêu phát triển năng lực của người học” thì GV lựa chọn
rất ít, điều đó cho thấy GV vẫn chưa hiểu hết bản chất của việc đổi mới PPDH.
47
Bảng 2.4. Mức độ sử dụng các PPDH trong quá trình tổ chức hoạt động
khám phá TGTN cho trẻ mầm non
N=127
Thường xuyên Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không
Tổng
PPDH
cộng
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
PP dạy học theo nghĩa hẹp:
PP đàm thoại
99
78.0%
18
14.2%
10
7.9%
0.0%
127
0
PP kể
chuyện,
đóng kịch, đóng
112
88.2%
12
9.4%
2.4%
0.0%
127
0
3
vai
PP thực hành
98
77.2%
29
22.8%
0.0%
0.0%
127
0
0
PP quan sát, đọc
113
89.0%
11
8.7%
2.4%
0.0%
127
0
3
sách, tranh ảnh
PP đánh giá, nêu
121
95.3%
6
4.7%
0
0.0%s
0
0.0%
127
gương
PPDH nêu
tình
12
9.4%
17
13.4%
51
40.2%
47
37.0%
127
huống, nêu vấn đề
PPDH tạo ra môi
trường học tập tích
39
30.7%
44
34.6%
39
30.7%
5
3.9%
127
cực
PP dạy học theo nghĩa rộng
PPDH theo DA
3
2.4%
29
22.8%
5
3.9%
90
70.9%
127
Ý kiến khác:
- PP giáo dục
Montessori
- PP thực nghiệm
- PP làm mẫu
- PP thí nghiệm
Từ bảng 2.4 chúng ta có thể nhận thấy mức độ GVMN sử dụng các PPDH
rất đa dạng. Trong đó có một số PPDH tích cực đã được GV cập nhật và sử dụng
như: PPDH theo DA chiếm 25.2% (2.4% + 22.8%), PP nêu tình huống, nêu vấn
đề chiếm 22.8% (9.4% + 13.4%), PP tạo ra môi trường dạy học tích cực chiếm
65.3% (30.7% + 34.6 %) tuy nhiên những PPDH dạy học PP đàm thoại, PP kể
48
chuyện, đóng kịch, đóng vai, PP thực hành, PP quan sát, đọc sách, tranh ảnh, PP
đánh giá, nêu gương được Gv sử dụng rất nhiều luôn chiếm khoảng hơn 80%.
Cho thấy việc đổi mới PPDH, ứng dụng những PPDH mới cụ thể như PPDH
theo dự án còn ứng dụng rất ích.
Riêng với PPDH theo DA có 3 GV (2,4%) thường xuyên thực hiện, có 29
GV (22.8%) thỉng thoảng, có 5 GV (3.9 %) hiếm khi và có 90 GV (70.9%)
không sử dụng. Số lượng GV không thực hiện về DA khá lớn, thế nhưng kết quả
cho thấy có đến 37 GV (32,0 %) có biết và đã từng thực hiện. Câu hỏi tiếp theo
cần đặt ra liệu các GV trên có thực hiện đúng các công việc DA và những GV
cho rằng mình không sử dụng PPDH theo dự liệu họ có vô tình hay ngẫu nhiên
dạy học theo DA hay không? Xuất phát từ việc GV cho rằng mình đã từng thực
hiện một số PPDH có liên quan đến PPDH theo DA GV cho rằng mình cũng có
tổ chức cho trẻ tham quan, trãi nghiệm, thực hành và thí nghiệm.
Bảng 2.5. Ý kiến của GVMN về thực trạng quá trình tổ chức hoạt động
khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mầm non hiện nay
Theo câu hỏi số 4, phụ lục 1
N=127
Rất đồng ý Đồng ý Ý kiến
TỔNG CỘNG
SL % SL % Không đồng ý SL %
Còn gặp nhiều khó khăn
127
trong quá trình tổ chức như: 87 68.5% 33 26.0% 7 5.5% chưa thu hút được, trẻ không
hứng thú, tập trung,…
127
Tốn kém và mất thời gian
chuẩn bị nguyên vật liệu và 55 43.3% 72 56.7% 0 0.0%
dụng cụ giảng dạy
127
Nội dung giảng dạy khô 64 50.4% 44 34.6% 19 15.0% khan, cũ kỹ
49
Rất đồng ý Đồng ý Ý kiến
TỔNG CỘNG
SL % SL % Không đồng ý SL %
127
Chưa phát huy được tính tích 84 66.1% 38 29.9% 5 3.9% cực ở trẻ
127
Đã sử dụng tối đa nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẵn có 13 10.2% 81 63.8% 33 26.0%
chung quanh nhà trường
Ý kiến khác:
- Mất nhiều thời gian làm hồ
sơ, giáo án
- Số lượng trẻ đông
- Tốn kém trang thiết, đồ
dùng, đồ chơi,…
- Áp lực thi đua, nhà trường,
phụ huynh,…
- Quá trình tổ chức tham
quan gặp nhiều khó khăn bởi
phụ huynh e ngại việc đưa
con họ ra ngoài môi trường.
Từ bảng số liệu trên chúng tôi nhận thấy việc tổ chức khám phá TGTN cho
mầm non ở các trường còn gặp nhiều khó khăn có hơn 94,5% (68.5% + 26.0%)
GV cho rằng mình vẫn còn khó khăn trong quá trình tổ chức các hoạt động khám
phá TGTN trong việc thu hút và hấp dẫn được trẻ, điều này thật sự vấn đề lớn
bởi đặc điểm của trẻ ở lứa tuổi rất hứng thú và tò mò về thế giới xung mình đặc
biệt là TGTN luôn thu hút và hấp dẫn trẻ một cách tự nhiên. Song vẫn còn khá
nhiều ý kiến từ GV cho rằng họ chưa sử dụng hết nguồn tài nguyên có sẵn trong
trường chiếm hơn 74% (10.2% + 63.8%) và còn có ý khác là áp lực về đồ dùng.
50
Như vậy, có thể thấy với sự khó khăn trên, căn cứ vào đặc điểm và ý nghĩa
của PPDH theo DA có thể giúp cho GVMN giải quyết được khó khăn lớn này.
Trà Vinh có điều kiện tự nhiên thuận lợi về đặc điểm thế giới tự nhiên đa dạng,
mưa thuận gió hòa, quanh năm ít có gió bão vì vậy việc tổ chức cho trẻ khám
phá TGTN khá dễ dàng và ít tốn kém. Song GVMN lại cho rằng mình gặp khó
khăn thu hút trẻ bới nhiều lí do khác nhau. Tuy nhiên, chúng ta cũng biết thiên
nhiên có sự thu hút đặc biệt lớn với trẻ, có thể thấy trẻ thích hoạt động với thiên
nhiên, trong thiên nhiên và PPDH theo DA này lại giúp trẻ toàn tâm toàn ý tham
gia vào quá trình hoạt động. Bởi việc thực hiện công việc khám phá TGTN theo
đúng bản chất của PPDH theo DA phải xuất phát từ nhu cầu và hứng thú của trẻ.
Nếu GV hiểu và vận dụng được quan điểm sử dụng nguyên vật liệu thiên
nhiên theo Reggio thì việc chuẩn bị nguyên vật liệu sẽ được đơn giản hóa, gần
gũi và ít tốn kém. Bởi xung quanh trường có khá nhiều vật dụng tự nhiên mà GV
có thể đem vào lớp học để giúp tự do khám phá, hoạt động và làm việc nhằm
phát triển sự sáng tạo của bản thân như: đất, cát, đá, vỏ cây, lá cây, nhánh cây
khô, quả cây khô,…
Bảng 2.6. Thực trạng về nhận thức của GVMN về PPDH theo DA
( N=127)
Mức độ
Thực trạng nhận thức Tư thục Công lập Tổng cộng SL % SL %
Chưa biết hoặc chưa từng nghe qua 47 37.0% 2.4% 39.4% 3
39 30.7% 5.5% 36.2% 7 Đã từng được nghe, nhưng chưa vận dụng.
14 11.0% 0 0.0% 11.0% Đã từng vận vận dụng, nhưng không thành công.
11 8.7% 0.0% 8.7% 0 Đang vận dụng và còn gặp nhiều khó khăn
Đang vận dụng và rất thành công 6 4.7% 0.0% 4.7% 0
Tổng cộng 117 92.1% 10 7.9% 100
51
Kết quả thực trạng về nhận thức của GVMN về PPDH theo DA cho thấy:
Có 77 GVMN chiếm 60.6% GV cho biết đã được nghe biết đến PPDH theo DA.
Tuy nhiên trong số đó lại có 39 GVMN chiếm 36.2% GVMN chỉ mới nghe qua
nhưng chưa từng vận dụng và chỉ có 31 GVMN chiếm 24,4% cho rằng họ đã
từng thực hiện PPDH theo DA và có 6 GVMN chiếm 4.7% cho rằng họ đã thực
hiện khá thành công. Theo sự phản ánh trong biểu đồ trên cho thấy đa số số
lượng hiểu biết về PPDH này lại thuộc nhóm trường mầm non tư thục, còn ở các
trường mầm non công lập chỉ có có 7/127 GVMN biết đến chiếm tỷ lệ 5.5%.
Tuy con số này khá ít, song đó dấu hiệu khá khả quan bởi GV đã và đang thực
hiện rất thành công PPDH này nhưng nó ở trường mầm non tư thục. Câu hỏi đặt
ra nếu chúng ta nhân rộng PPDH ở cả 2 loại hình đào tạo chúng ta có được thành
công đó hay không? Số lượng GVMN cho biết chưa từng nghe nói đến PPDH
này chiếm số lượng còn khá cao có đến 50 GVMN chiếm 39.4%. Tuy nhiên số
liệu này cũng cho thấy đã có nhiều GV cũng có sự tiếp cận PPDH này.
Để tìm hiểu về hình thức tiếp cận của của 77 GV về PPDH theo dự án,
chúng tôi tiếp tục tìm hiểu với câu hỏi số 6 (phục lục 1), kết quả thu được với
142 lựa chọn ở 2 loại hình đào tạo.
Bảng 2.7. Hình thức tiếp cận về PPDH theo DA của GVMN
N=142
Mức độ
Hình thức tiếp cận PPDH
Tổng cộng
11
Tư thục SL % 10 7.0% Công lập SL % 1 0.7%
72 18
56 17 39.4% 12.0% 16 11.3% 0.7% 1
Từ các trường sư phạm đào tạo GVMN Từ báo đài, tivi hoặc internet (trang web, facebook, zalo, viber,…) Từ sách, giáo trình, tài liệu tham khảo Từ tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn hằng năm của trường Từ các buổi dự giờ, tham quan trường Hình thức khác: đồng nghiệp Tổng cộng
4.9% 7 9.2% 13 9.2% 13 116 81.7% 1.4% 2 3.5% 5 0.7% 1 26 18.3%
9 18 14 142
52
Tìm hiểu rõ về việc phương thức tiếp cận PPDH này của các GV đa số các
cô biết các tiếp cận PPDH này qua 2 hình thức chính là tập huấn bồi dưỡng
chuyện môn ở trường chiếm 11 (7.7%) và qua các phương tiện truyền thông 72
(50.7%). Tuy nhiên, lại một lần nữa đối tượng chủ yếu được tiếp cận và đang
thực hiện PPDH này lại ở chủ yếu trường mầm non tư thục Ishool vì GV được
trường bắt buộc thực hiện PPDH này, đồng thời cũng tạo điều kiện cho GV được
tham quan và tập huấn cùng với các chuyện gia. Đây là cơ hội thuận lợi cho các
sinh viên sư phạm mầm non của trường đại học Đại học Trà Vinh khi được thực
tập với trường trong những năm qua. Với hình thức tiếp cận chủ yếu qua phương
tiện truyền thông cho thấy một khó khăn lớn của GV, bởi hình thức tiếp cận này
không đảm bảo cơ sở dữ liệu cũng như thực tiễn giúp GV mạnh dạng ứng dụng
PPDH này tại trường của mình cho nên GV chỉ mới dừng ở mức độ nghe nói đến
và biết đến chứ chưa dám mạng dạng thực hiện. Tuy nhiên, với sự đổi mới
PPDH các trường đào tạo GV và cơ sở giáo dục đã bắt đầu giới thiệu PPDH này
đến GV bằng chứng có 10 GV cho rằng đã biết PP này ở trường đào tạo. Có thể
thấy hình thức tiếp cận PPDH theo DA nói riêng và đối những PPDH tích cực
khác chúng ta còn hạn chế. Ở những hình thức chính thức như tài liệu, sách vỡ
và được tập huấn thì chiếm số lượng khá khiêm tốn.
Để tìm hiểu về nhận thức của 77 GV cho rằng mình có biết về PPDH theo
dự án, chúng tôi tiếp tục khảo sát với câu hỏi số 7 (phục lục số 1) đã thu về tổng
cộng có 96 lựa chọn cho các đáp án mà GV cho là nói đúng về PPDH này.
53
Bảng 2.8. Nhận thức của GV về PPDH theo DA
N=96
Mức độ Đáp Phần Nhận thức của GV về PPDH theo DA án trăm SL %
A.PPDH theo DA là một trong những phương pháp
50
52.1%
dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm. Dạy
học theo DA giúp người học tự mình khám phá và
Đúng 69.8%
giải quyết vấn đề tùy theo xu hướng và năng lực mỗi
cá nhân.
17
17.7%
B. PPDH theo DA là một mô hình dạy học hiện đại,
bao gồm nhiều phương pháp dạy học cụ thể.
22
22.9%
Sai
30.2%
C. PPDH theo DA chỉ phù hợp với các cấp bậc học
7
7.3%
phổ thông.
D. Nghe qua nhưng chưa hiểu
100.0
96
Tổng cộng
%
Với ý PPDH theo DA là một trong những PPDH tích cực, lấy người học
làm trung tâm. Dạy học theo DA giúp người học tự mình khám phá và giải quyết
vấn đề tùy theo xu hướng và năng lực mỗi cá nhân có 50 GV (52.1%). Và với ý
kiến PPDH theo DA là một mô hình dạy học hiện đại, bao gồm nhiều PPDH cụ
thể được 17GV (17.7%) lựa chọn. Như vậy, chúng tôi nhận thấy có hơn 69.8%
GV có những nhận thức khá chính xác về PPDH này, song đây chỉ mới số liệu
khảo sát chưa thật sự chứng minh được rằng GV hiểu rõ bản chất và đặc điểm
của PPDH này. Bởi PPDH này đòi hỏi người GV cần phải nắm rõ đặc điểm, biết
cách lập kế hoạch và tổ chức thực hiện theo đúng các giai đoạn thực hiện dự án
thì mới thật sự hiểu về PPDH này.
Còn với ý kiến PPDH theo DA chỉ phù hợp với các cấp bậc học phổ thông
chiếm 22 (22.9%), như vậy có GV đã hiểu chưa đúng về PPDH này bởi PPDH
54
này đã được nhiều nước trên thế giới ứng dụng từ lâu. Nhiều nhà nghiên cứu như
Kats, dự án trong Reggio, Highscope,…đã sử dụng dự án như một phương tiện
dạy học hiệu quả trong các trường mầm non. Có thể nói GV đã biết nhưng chưa
hiểu đúng về PPDH này. Ý kiến mới nghe qua nhưng chưa tìm hiểu chiếm 7
(7.3%). Tổng cộng có 30.2% chưa hiểu đúng hoặc chưa biết đúng về PPDH này.
Để tiếp tục tìm hiểu sự khó khăn GV gặp phải sẽ gặp khi thực hiện PPDH
theo dự án này. Đồng thời, cũng nhằm đánh giá lại một lần nữa những vấn đề
cản trở việc ứng dụng PPDH này cũng như nhận thức của GV về PPDH này có
thật sự đúng đắn hay chưa. Chúng tôi tiến hành thực hiện câu hỏi số 8 (phục lục
1) nhằm tìm hiểu vì sao 77 GV gặp những khó gì khiên cho GV chưa thực hiện
hiệu quả hoặc chưa thực hiện PPDH này. Hay nhận định của GV về những khó
khăn khi thực hiện PPDH này đã đúng hay chưa, nó có phải là nguyên nhân
khiến GV e ngại chưa dám mạnh dạng thực thực PPDH này.
Bảng 2.9. Mức độ gặp khó khăn của GV khi thực hiện PPDH theo DA.
N=77
Phần
Khó khăn GV gặp phải khi thực hiện PPDH theo
Mức độ
SL
DA.
trăm
Khó khăn số 1: GV còn quen với phương pháp giáo
Nhiều
23.4%
18
dục truyền thống chủ yếu lấy người dạy làm trung
Ít gặp
39.0%
30
tâm, trẻ chưa được thật sự được trao quyền làm làm
Không có
29
37.6%
chủ.
Khó khăn số 2: GV chỉ mới được nghe qua hoặc qua
Nhiều
12
15.6%
các buổi tập huấn nhưng không nhiều, tài liệu hướng
Ít gặp
44
57.1%
dẫn ít ỏi,… khiến GV chưa thật sự hiểu rõ qui trình,
Không có
21
27.3%
cách thức thực hiện.
Khó khăn số 3: Thực hiện DA cần thời gian dài, cần
Nhiều
7
35.1%
lên kế hoạch, đòi hỏi GVMN có kỹ năng quản lí tốt
thời gian trong quá trình diễn ra DA. Do đó GV phải
Ít gặp
7
48.1%
làm việc ngoài giờ. Bên cạnh đó, GV còn thực hiện
nhiều nhiệm vụ hành chính bên cạnh chuyên môn
Không có
13
16.8%
chăm sóc – giáo dục trẻ.
55
Phần
Khó khăn GV gặp phải khi thực hiện PPDH theo
Mức độ
SL
DA.
trăm
Khó khăn số 4: Phải thiết kế DA vừa gắn với nội dung
Nhiều
49.4%
38
dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống và phù hợp
Ít gặp
23.4%
18
với điều kiện tình hình chung của trường lớp.
Không có
27.2%
21
Khó khăn số 5: Dạy học theo DA đòi hỏi phải có sự
Nhiều
0
39.0%
phối hợp cao của phụ huynh. Tuy nhiên, một số phụ
Ít gặp
28.6%
22
huynh không quan tâm hoặc e ngại cho con mình
tham gia các hoạt động tham quan, trãi nghiệm.
Không có
32.4%
25
Khó khăn số 6: GV chưa có kinh nghiệm trong việc tổ
Nhiều
11.7%
9
chức hoạt động thực tiễn như: Tham quan, trãi
Ít gặp
51.9%
40
nghiệm thực tế, thực nghiệm,…
Không có
36.4%
28
Khó khăn số 7: Cơ sở vất chất của trường và địa
Nhiều
7.8%
6
phương không đáp ứng yêu cầu cho việc dạy học theo
Ít gặp
1.0%
47
DA.
31.2%
24
Không có
Khó khăn số 8: Trẻ chưa có những kỹ năng cần thiết
Nhiều
22.1%
17
để có thể thực hiện các công việc trong DA.
55.8%
43
Ít gặp
22.1%
17
Không có
63.6%
49
Nhiều
Khó khăn số 9: Sỉ lớp đông, khó quản lí và đánh giá
23.4%
18
Ít gặp
đúng năng lực của từng trẻ.
13.0%
10
Không có
Ý kiến khác:
- BGH chưa thật sự ủng hộ GV ứng dụng PPDH mới
- Điều kiện đi khó khăn về đường xá, phương tiện
- Nhiều trẻ hiếu động, thậm chí có một số trẻ bị tăng
động, tự kỷ,…
56
Biểu đồ 2.1. Mức độ gặp khó khăn của GV khi thực hiện PPDH theo DA
Từ bảng số liệu trên chúng tôi nhận thấy rằng khó khăn lớn nhất là khó
khăn số 4 thực hiện PPDH theo DA là phải thiết kế một DA vừa gắn với nội
dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống dung phù hợp với điều kiện tình
hình chung của trường lớp. Điều này chứng tỏ khả năng vận dụng các điều kiện
tự nhiên, cở sở vật chất có sẵn của GV chưa thật sự hiệu quả, điều này bởi bắt
nguồn từ thói quen lâu nay của GV là dạy chay, dạy bằng mô hình, tranh ảnh.
Bên cạnh đó, dạy học gắn liền với thực tiễn, với nhu cầu và hứng thú của trẻ là
đặc điểm đặc chung của các PPDH tích cực nói, như vậy nếu GV cho rằng việc
khó khăn lớn của GV là vấn đề này thì việc ứng dụng PPDH theo DA rất khó và
kể cả những PPDH khác. Tuy nhiên, ở khó khăn “GV còn quen với phương pháp
giáo dục truyền thống chủ yếu lấy người dạy làm trung tâm, trẻ chưa được thật
sự được trao quyền làm làm chủ”thì chỉ chiếm có 23.4% có thể thấy khá mâu
thuẫn với với khó khăn trên, bởi khó khăn trên xuất từ thói quen dạy học cũ
nhưng ở đây GV lại cho rằng mình ít bị chi phối (chiếm 39.9%) và không bị ảnh
hưởng bởi PPDH truyền thống (chiếm 37.7%). Bên cạnh đó, việc tổ chức các
hoạt động thiếu sự sáng tạo và đổi mới ở nội dung cũng là một phần nguyên
57
nhân khiến cho GV nhận định cơ sở vật chất chính là sự khó khăn cho việc ứng
dụng PPDH còn khó khăn, chẳng hạn khi dạy về con mèo GV chỉ chăm chú dạy
về đặc điểm chung của con mèo: con mèo kêu meo meo, đi bằng 4 chân, ăn
chuột, con mèo dễ thương, phải biết yêu quí mèo, cách chăm sóc mèo…nhưng
chưa chụi thay đổi, đổi mới nội dung, GV chưa thật sự biết cách lựa chọn những
nội dung hấp dẫn trẻ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu sống, nhu cầu tìm
hiểu, vui chơi của của dù hiện nay GV có thể dễ dàng tiếp cận nguồn thông tin
khổng lồ trên internet. Như vậy, với chủ đề con con mèo thay vì lựa chọn các nội
dung trên, GV có thể dạy trẻ cách xử lý khi bị mèo quào, những khả năng đặc
biệt của loài mèo, những con mèo được quấn luyện phục vụ quân đội,…
Và khó khăn thứ 2 mà GV lựa chọn là khó khăn số 9 việc sỉ lớp đông, khó
quản lí và đánh giá đúng năng lực của từng trẻ chiếm đến 63.6%. Để lý giải đều
này, tại sao lớp đông lại ảnh hưởng đến việc tổ chức quá trình khám phá TGTN
một số GV cho rằng “sỉ số lớp đông nên GV phải mất nhiều thời thời gian sắp
xếp, chuẩn bị lớp học và đặc biệt các bé hiếu động khó quản lý”, điều này lại cho
thấy GV chưa thật sự biết cách tổ chức nói chung và tổ chức dạy học theo dự án,
dự án sẽ thu hút đứa trẻ vào các hoạt động của trẻ, của nhóm GV không còn là
người chủ đạo nên sỉ số lớp đông không phải là khó khăn ảnh hưởng đến việc tổ
chức thành công hay thất bại PPDH này. GV cũng chưa biết cách thực sự tổ
chức quá dạy trình dạy học DA, bởi khi tổ chức hoạt động theo DA mỗi trẻ tự
mình thực hiện và tự quản lý chính bản thân trẻ. Khi tham gia vào DA trẻ buộc
phải toàn tâm toàn ý thực hiện công trình của mình nên có thể các lớp học của
DA nói chung dù ít trẻ hay nhiều trẻ GV hoàn toàn có thể chủ động và quản lý
tốt lớp học bởi trẻ không cảm thấy nhàm chán và có thời gian rảnh rỗi để chọc
phá bạn hay nhỏng nhẻo với cô bởi chúng đang phải bận rộn với các công việc.
Bên cạnh đó, theo biểu đồ trên chúng ta cũng có thể nhận thấy khó khăn số
7 là khó khăn mà đa số GV cho rằng họ ít gặp và không gặp phải. Thế nhưng
điều này lại có trái ngược với khó khăn lớn nhất mà GV đã gặp ở trên. Khi được
phỏng vấn hỏi tại sao? Và cơ sở vật chất của trường như thế nào? Thì đa số GV
58
cho rằng họ gặp khó khăn ở phương tiện đi lại, đồ dùng dạy học,… Như vậy cho
thấy GV chưa thật sự nhìn thấy giá trị cơ sở tự nhiên ở xung quanh để có thể
khai thác sử dụng trong quá dạy học. Với sự khó khăn trên cho chúng ta hiểu
rằng GV còn ngại ứng dụng PPDH DA nói riêng và các PPDH khác nói chung
vào chương trình giáo dục hiện nay.
Kết luận chung: Từ quá trình nghiên cứu ở trên cho thấy đa số GV đều
đồng ý với việc đổi mới PPDH và mong muốn ứng dụng PPDH theo dự án vào
quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN. Việc ứng dụng PPDH này sẽ giúp
GV khắc phục được một số khó khăn đang gặp phải trong quá trình tổ chức trẻ
khám phá TGTN như: chưa thu hút được trẻ, chưa kích thích sự sáng tạo, chưa
sử dụng tối đa và hiệu quả các nguồn nguyên vật liệu sẵn có,…Tuy nhiên việc
ứng dụng PPDH này còn khó khăn lớn nhất là có khá nhiều GV chưa nghe hoặc
chưa biết đến PPDH này hoặc đã từng thực hiện nhưng chưa thành công.
2.3.2. Kết qủa tìm hiểu về nhận thức của GV về việc đổi mới PPDH và ứng
dụng PPDH theo dự án vào tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi qua PP phỏng vấn
Để tiến hành vấn đề nêu ở trên, chúng tôi tiến hành phỏng vấn với 12 GV/6
trường (theo phụ lục số 2) và thu nhận được một số kết quả như sau:
Bảng 2.10. Kết quả phỏng vấn GVMN về việc đổi mới PPDH
N=12
Phần Câu hỏi SL Ý kiến trăm
Câu hỏi số 1:
- Giúp GV có thể tự do sáng tạo 12/12 100% trong quá trình dạy học
Theo quý thầy/cô tại
sao cần phải đổi mới
PPDH?
- Giúp cho GV dễ dàng thu hút trẻ 9/12 75.0% tham gia vào quá trình học
- Trẻ năng động, tích cực và phát 2/12 16.7% triển toàn diện về các mặt, cụ thể là thể
59
chất, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội và
thẫm mĩ. Bởi vì trẻ được khuyến khích
trình bày ý tưởng của mình.
- Phù hợp với mục tiêu giáo dục
1/12 8.3% hiện nay và không để tuột hậu so thế
giới.
2/12 16.7% - Nâng cao chất lượng giảng dạy
7/12 66,7% - Quá khó và chưa có kinh nghiệm
- Không có điều kiện, cơ hội tiếp cận
với các PPDH hiện đại hiện nay. Nếu 6/12 50.0% có biết chỉ thông qua một số phương
tiện trực tuyến.
2/12 16,7% - Không gặp khó khăn gì
Từ kết quả trên cho thấy, đa số GV điều ý thức được việc đổi mới PPDH là
cần thiết. Nhưng khi được phỏng vấn vào vấn đề là tại sao cần đổi mới, đổi mới
như thế nào thì GV vẫn chưa trả lời được và ý kiến đưa ra còn ít ỏi cho vấn đề.
Nhìn chung, có 100% GV trả lời rằng việc đổi mới giúp cho quá trình dạy và học
được tích cực hơn, GV có thể chủ động, sáng tạo ứng dụng các phương pháp dạy
mới, còn trẻ được hưởng thành quả của việc đổi mới phương pháp mới là trẻ
được trao quyền được suy nghĩ, được nói và được làm điều trẻ yêu thích. Và trẻ
bắt buộc học theo cô, không đảm bảo sự phát triển trong dạy học, dạy học đi sau
sự phát triển của trẻ khiến chán nản, nội dung học quá nhiều quá lớn, dưới sức ép
của GV khiên trẻ sợ hãi việc học.
Khi được phỏng vấn sâu về việc đổi mới PPDH ở trường của các cô có
những khó khăn gì? và tại sao? Đa số các cô đều cho ý kiến khá giống nhau là sỉ
số lớp đông, trang thiết bị chưa đủ, chưa có khinh nghiệm,… Với những khó
khăn trên, cho thấy một phần GV chưa hiểu rõ bản chất có quan điểm dạy học
theo dự án, GV còn là người hoạt động chủ yếu nên cảm thấy áp lực, nhiều việc.
Nếu GV hiểu và thực hiện đúng quan điểm thì GV có thể nhẹ nhàng hơn trong
60
công tác quản lý trẻ bởi trẻ đến trường không phải theo cô mà trẻ được đến
trường để gặp gỡ bạn bè, được làm những điều mà trẻ thật sự hứng thú.
Tuy nhiên có một số ý kiến tiêu biểu có cô H.N và cô N.T.T.H có một số ý
đại diện như :
Cô H.N trường mầm non quốc tế Ischool cho biết: “trường đang thực hiện
đúng theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm và thường xuyên ứng dụng PPDH
theo DA, PPDH Montessori tuy nhiên khó khăn lớn của các cô là các cô trong
trường đa số đều còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Bên cạnh đó, các cô chưa
được trực tiếp quan sát cách thức tổ chức các PPDH trên nên còn lúng túng”
Cô N.T.T.H trường mầm Hoa Hồng cho biết: trường đã có tập huấn bổi
dưỡng chuyên môn về việc đổi mới PPDH và giới thiệu một số PPDH mới, trong
đó có PPDH theo dự án. Tuy nhiên, đến nay các cô vẫn chưa thể thực hiện được
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan: thói quen, chưa có kinh nghiệm,
áp lực về thành tích thi đua, hồ sơ giáo án, số lượng trẻ đông,…các cô cần có
thời gian để nghiên cứu tài liệu và thực hành.
Bảng 2.11. Kết quả phân tích về việc ứng dụng PPDH theo DA trong quá
trình khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi
N=12
Số Phần
Câu hỏi
Ý kiến lượng trăm
Câu hỏi số 2
-Sử dụng nhiều PPDH
“Giúp trẻ hứng thú và hiệu
4/12 33.3% mang tính trải nghiệm,
quả cao trong quá trình trẻ khám
khám phá.
phá thế giới tự nhiên, quí thầy/cô
đã ứng dụng những PPDH nào?
Các cô có ứng dụng PPDH
- Sử dụng nguyên vật liệu 8/12 66.7% có thật
theo DA để tăng thêm sự hứng thú
- Có thực hiện, vì đây kế
cho trẻ không? Tại sao?
3/12 25.0% hoạch hằng năm của
trường
61
- Có nghe qua, và chỉ thử
nghiệm thử
- Chưa từng thực hiện. Bởi
chưa từng nghe qua.
9/12 75.0% - Không có đủ điều kiện
thực hiện về thời gian,
kinh phí,…
Căn cứ vào kết quả phiếu khảo sát về thực trạng một số GV cho rằng mình
đã từng thực hiện PPDH theo DA, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 3 GV ở 3
trường về cách thức mà họ đã tiến hành tổ chức thực hiện một DA như thế nào?
Với câu hỏi: Trường chúng ta thực hiện bao nhiêu DA trong một năm, mỗi DA
thường kéo dài bao lâu và gồm có những hoạt động nào? Kết quả của các DA đó
như thế nào?
+ GVMN ở trường mầm non Ishool cho rằng: trường thường xuyên tổ
chức dạy học theo DA mỗi năm có 2-3 DA. Mỗi DA thường kéo dài khoảng 1
tháng. Cách thức thực hiện DA bao gồm nhiều hoạt động. Chẳng hạn: khi thực
hiện DA về “dưa hấu” trẻ được nếm vị quả dưa hấu, trang trí quả dưa hấu, chế
biến một số thức ăn, nước uống về dưa hấu. Kết quả quá trình thực hiện DA, trẻ
biết được tên gọi, hình dạng, mùi vị và cách chế biến nước ép dưa hấu.
+ GVMN mầm non IQ cho rằng: chỉ mới nghe nói có áp dụng thử 1 lần,
tuy nhiên gặp khá nhiều khó khăn bởi điều kiện về kinh phí và phương tiện đi lại
kahs khó khăn. Khi được hỏi tiếp, tại sao cô không sử dụng điều kiện về địa
điểm tham quan trải nghiệm ở gần trường, chúng ta có thể dễ dàng liên hệ và dẫn
dắt trẻ mà không cần tốn kém chuẩn bị phương tiện đi lại. Các cô cho rằng mình
cũng từng ý định xây dựng kế hoạch thực hiện song kế hoạch bị hoãn lại do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Đặc biệt, GV sợ khó quản lý trẻ.
+ GVMN ở trường thực hành Sư phạm: các cô cũng thường xuyên cho trẻ
đi tham quan các địa điểm gần đây: Ao Bờ Ôm, Đền Thờ Bác, Siêu thị,…Sau
khi học xong một chủ đề nào đó để trẻ được trải nghiệm thực tế. Khi được hỏi,
62
mục đích của việc tham quan các địa điểm trên vì lí do gì các cô cho rằng để
giúp trẻ biết và hiểu về các địa danh của địa phương, trẻ hứng thú được ra ngoài
chơi. Sau khi tham quan về, trẻ thường làm gì? Các cho biết sẽ yêu cầu trẻ kể lại
những gì trẻ đã thấy, đã biết hoặc trả lời một số câu hỏi của cô. Và cô sẽ giáo
dục cho trẻ về lòng yêu quê hương, đất nước.
Tiếp theo trong quá trình phỏng vấn đó, tuy có 9/12 GV (75%) cho rằng
mình không thực hiện PPDH theo DA bởi chưa từng nghe qua hoặc khó thực
hiện. Thì chúng tôi hỏi GV, về cách thu hút trẻ vào hoạt động khá phá TGTN thì
có một số viên chia sẻ như sau:
Cô N.M.T trường mầm mon IQ có một số ý kiến riêng như sau “để thu hút
trẻ tham gia vào quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN thì cần biết cách
thức tổ chức, lựa chọn nội dung phù hợp với lứa tuổi, nhu cầu và hứng thú của
trẻ. Chẳng hạn lựa chọn chủ đề xuất phát từ những thắc mắc của trẻ và từ đó GV
tổ chức hoạt khá phám TGTN nhằm giúp trẻ tự mình tìm kiếm câu trả lời. Căn
cứ vào đặc điểm của PPDH theo DA cho trẻ thì đây một trong những cách thức
Reggio đã làm lắng nghe những thắc mắc của trẻ và hướng dẫn dẫn dắt trẻ tìm
kiếm câu trả lời.
lựa chọn chủ đề và đặc điểm dạy học theo DA mà Lilian G. Katz và các GVMN
Cô N.T.C.T trường Thực hành Sư phạm thành phố Trà Vinh cho biết “để
gây sự hứng thú cho trẻ và tổ chức được quá trình khám phá TGTN, GV cần tổ
chức nhiều hoạt động đa dạng phong phú, chẳng hạn đi tham quan, dã ngoại, sử
dụng đồ thật,…Bên cạnh đó, còn luôn động viên và khuyến khích trẻ không nên
áp đặt, rầy la, trách phạt trẻ, GV nên ân cần, lắng nghe và quan sát trẻ nhầm giúp
đỡ trẻ khi cần thiết. GV cũng cho rằng mình có thực hiện việc một phần của dạy
học theo DA bằng cách tổ chức cho trẻ tham quan, dã ngoại,… cũng là một trong
những PPDH theo DA. Tuy nhiên để thực hiện theo đúng bản chất của PPDH
theo DA thì GV cần xác định công việc cụ thể cho trẻ sau khi tham quan và dã
ngoại thì chưa thấy GV thể hiện rõ.
Như vậy, có thể thấy GV rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hiệu
63
quả giáo dục tuy nhiên khi được hỏi lựa chọn nội dung phù hợp nhu cầu và hứng
thú của trẻ? Thì GV chưa trả lời được, còn trả lời theo lối mòn trong sách vở và
thiếu thực tế. Bên cạnh đó, mặc dù đặc điểm tự nhiên ở Trà Vinh khá phong phú
và đa dạng song GV vẫn còn vất vả và tốn kém trong việc tạo ra đồ dùng đồ chơi
ở đây là các mô hình, tranh ảnh,… Bên cạnh đó, một trở ngại rất lớn khiến
GVMN e ngại quá trình tổ chức trẻ tham quan thực tế, trãi nghiệm thực tiễn nằm
ở vấn đề phụ huynh chưa thật sự hiểu tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động
thực tiễn. Đa số phụ huynh sợ trẻ bị tổn thương, bị côn trùng cắn hay bệnh mà
chưa thật sự hợp tác. Bên cạnh đó, ban giám hiệu cũng e ngại việc tổ chức ra
trường bởi chi phí đi lại, người quản trẻ,... và khâu tổ chức phức tạp, rườm rà
khiến GV lãng tránh không muốn tổ chức.
Kết luận: trong quá trình đổi mới PPDH được hầu hết các GV ở các trường
quan tâm, thực hành thế nhưng kết quả lại đạt chưa cao. GV thiếu sự quan sát,
bao quát và sự tinh tế, cũng như sự nhạy bén nắm bắt tình hình để có thể hiểu
điều trẻ thật sự muốn, chưa thể lắng nghe trẻ,…Bởi vì đây là bước đầu của giai
đoạn chuyển mình đổi mới giáo dục nên GV còn nhiều bỡ ngỡ và chưa thật sự
thật hiện đúng. Bên cạnh những khó khăn được mô tả ở trên chúng ta còn thấy
GV chưa thật sự hiểu và thực hiện đúng PPDH theo DA.
Bảng 2.12. Kết quả phỏng vấn về việc thực hiện PPDH theo DA
Theo câu hỏi số 4,5; phụ lục số 2; với N=12
Câu hỏi
Ý kiến Số lượng Phần trăm
Nếu đã nghe biết về PPDH theo DA, quí thầy/cô vui lòng cho biết tại sao chưa ứng dụng hoặc ứng dụng chưa thành công?
8 66.7%
Chưa từng nghe qua, chỉ mới nghe qua chưa thực hiện hoặc thấy trực tiếp nên rất khó thực hiện
6 50.0%
Cảm thấy quá khó. Chưa biết cách thực hiện một DA như thế nào?
10 83.3% Còn gặp khá nhiều khó
64
Hãy cho biết một số lợi ích của PPDH theo DA mà quí cô biết?
khăn ở phía phụ huynh do lo sợ con trẻ bị bệnh, côn trùng cắn, bị thương,…
7 58.3%
Giúp cho GV phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của GVMN và trẻ.
9 75.0%
Giúp đa dạng hóa các PPDH, GV có nhiều lựa chọn trong quá trình dạy học
9 75.0%
Giảm bớt áp lực thi đua mà vẫn đảm bảo chất lượng giáo dục
Theo bảng số liệu trên cho thấy lí do khiến cho PPDH theo dự ít được GV
biết đến hoặc chưa thực hiện bởi chưa có hội được tiếp cận trực tiếp hoặc được
hướng dẫn cụ thể từ các chuyên gia vì thế nên các GV cho rằng mình rất ngại
thực hiện. Một trong những khó khăn của đa số GV tổ chức hoạt động khám phá
thế giới tự nhiên nói chung và theo DA nói riêng là sự e sợ của phụ huynh về các
mối đe dọa của tự nhiên đối với sự an toàn của trẻ nên phần lớn phụ huynh trong
lớp không đồng ý một số hoạt động tham quan hoặc thực hành, thực nghiệm.
Tuy nhiên để tìm hiểu về mức độ ứng dụng thành công của PPDH này tại
trường, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số GV tại trường thì GV lại cho
rằng họ còn gặp rất nhiều khó khăn khi ứng dụng PPDH này.
Cô K.T.H.N trường mầm non quốc tế Ischool cho rằng việc “ứng dụng
PPDH ở trường chưa thành công vì GV còn chưa có kinh nghiệm, phụ huynh
chưa thật sự thích đưa trẻ ra ngoài tự nhiên và theo cô PPDH này khá khó thực
hiện, tốn kém thời gian và chi phí”. Còn số phần trăm còn lại GV cho biết họ
đang rất khó khăn khi ứng dụng PPDH này hoặc là chưa từng thực hiện ở trường
65
mầm non với nhiều lí khác nhau. Để tìm hiểu rõ về vấn đề này chúng tôi đã tiến
hành phỏng vấn một số GV cho rằng họ có biết về PPDH này và lí do được GV
cho rằng họ không thể thực hiện thành công hoặc chưa áp dụng PPDH này vì
một số lí do như cô N.T.C.T trường thực hành Sư phạm Trà Vinh cho rằng mình
chỉ mới nghe qua khi học tại trường, cũng từng thực hiện thử nghiệm 1 lần tuy
nhiên kết quả chưa thành công như mong muốn.
2.3.3. Kết quả thực trạng sử dụng PPDH theo dự án trong tổ chức hoạt
động khám phá TGTN cho trẻ mẫu g iáo 5-6 tuổi.
Nội dung: đánh giá việc GVMN có đổi mới PPDH dạy và sử dụng PPDH
theo dự án trong tổ chức hoạt động khám phá TGTN như thế nào? chúng tôi tiến
hành đánh giá thông qua các buổi quan sát các hoạt động tại trường Thực hành
Sư phạm Trà Vinh gồm có: 10 buổi hoạt động góc và 7 buổi hoạt động có chủ
đích. Tổng cộng đề tài quan sát 17 hoạt động.
Bảng 2.13. Kết quả 7 buổi quan sát hoạt động học trong trong chủ đề “cây
xanh và môi trường” và chủ đề “một số loài hoa” cho trẻ 5-6 tuổi
N=7
Tiêu chí Nội dung
Rất tốt SL % Mức độ Tốt SL % Không tốt SL %
I. Chuẩn bị hoạt động học
7 100 0 0 0 0
7 100 0 0 0 0
0 0 4 57.1 3 42.9
1.Mục đích Chỉ số 1. Phù hợp với khả năng của trẻ, không đưa ra quá nhiều mục đích trong một hoạt động học. Chỉ số 2. Phù hợp nhu cầu, hứng thú của trẻ. Chỉ số 3. Mang tính thiết thực. Có nguồn nguyên liệu phong phú cho trẻ Tiêu chí 2. hoạt Các trải động
66
Tiêu chí Nội dung
Rất tốt SL % Mức độ Tốt SL % Không tốt SL %
nghiệm của được trẻ kế thiết tới nhằm đích mục yêu cầu của bài/hoạt động học. 0 0 4 57.1 3 42.9
1 14.3 3 42.9 3 42.9
2 28.6 2 28.6 3 42.9
2 28.6 2 28.6 3 42.9
hoạt động. Gần gũi với cuộc sống hiện thực của trẻ. Giáo dục trẻ kỹ năng sống Chỉ số 4: Phù hợp với khả năng, vốn kinh nghiệm của trẻ. Phù hợp với khả năng khác nhau của trẻ. Đáp ứng nhu cầu khác nhau của trẻ. Được trẻ quan tâm, ưa thíc Chỉ số 5. Hướng tới mục đích yêu cầu đã đặt ra của hoạt động học. Tất cả các hoạt động giải quyết đầy đủ các mục đích yêu cầu đã dự kiến Chỉ số 6. Được thiết kế thông qua chơi. Có các yếu tố chơi . Trẻ có thể tự lực thực hiện. Mọi trẻ được tham gia Chỉ số 7. Mang tính phát triển từ dễ đến khó. Có sự liên kết giữa các hoạt động. Trình tự các hoạt động phù hợp với quá trình nhận thức của trẻ. Hoạt động trước là tiền đề của hoạt động sau. Hoạt động sau sử dụng kết quả/sản phẩm của
67
Tiêu chí Nội dung
Rất tốt SL % Mức độ Tốt SL % Không tốt SL %
1 14.3 3 42.9 3 42.9
0 0 3 42.9 4 57.1
2 28.6 3 42.9 2 28.6
1 14.3 3 42.9 3 42.9
Tiêu chí 3. điểm Địa và phương tiện thuận lợi cho tổ chức hoạt cho động trẻ trải nghiệm
1 14.3 2 28.6 4 57.1
hoạt động trước Chỉ số 8. Xen kẽ giữa các hình thức tổ chức và các hoạt động. Xen kẽ các hoạt động vận động và hoạt động tĩnh. Đa dạng hình thức hoạt động và có xen kẽ hợp lý: nhóm nhỏ, cả lớp, cá nhân; trong lớp, ngoài trời. Chỉ số 9. Địa điểm an toàn, phù hợp để tổ chức hoạt động Chỉ số 10. Đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn, an toàn. Chỉ số 11. Đồ dùng, đồ chơi đủ cho mọi trẻ hoạt động Chỉ số 12. Phù hợp với hoạt động trải nghiệm đã dự kiến
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
2 28.6 1 14.3 4 57.1
3 42.9 28.6 2 28.6 28.6
Tiêu chí 4. Giáo viên tác có phong sư phạm, gần gũi trẻ
2 28.6 2 28.6 3 42.9
Chỉ số 13. Có thái độ nhẹ nhàng, tình cảm Chỉ số 14. Có câu hỏi, chỉ dẫn rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác Chỉ số 15. Quan tâm, lắng nghe trẻ, trả lời những câu hỏi của trẻ Chỉ số 16. Động viên, 3 42.9 3 42.9 1 14.3
68
Tiêu chí Nội dung
Rất tốt SL % Mức độ Tốt SL % Không tốt SL %
2 28.6 2 28.6 3 42.9
Tiêu chí 5. Giáo viên là người trợ giúp trẻ
3 42.9 3 42.9 1 14.3
2 28.6 2 28.6 3 42.9
2 28.6 2 28.6 3 42.9
3 42.9 3 42.9 1 14.3
2 28.6 2 28.6 3 42.9
Tiêu chí 6. Luôn khuyến khích trẻ sáng tạo
2 28.6 3 42.9 2 28.6
1 14.3 2 28.6 4 57.1
2 28.6 3 42.9 2 28.6
3 42.9 3 42.9 1 14.3
Tiêu chí 7. Tận dụng những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống thật để dạy trẻ. khuyến khích và khen ngợi trẻ kịp thời, phù hợp với tình huống và tính cách của trẻ. Chỉ số 17. Hướng dẫn, dẫn dắt trẻ tìm ra câu trả lời. Chỉ số 18. Cho thời gian để trẻ chơi, suy nghĩ và giải quyết vấn đề, quan sát và đưa ra ý kiến. Chỉ số 19. Có can thiệp đúng lúc. Chỉ số 20. Điều chỉnh sự hỗ trợ phù hợp với đối tượng trẻ khác nhau Chỉ số 21. Khích lệ trẻ cố gắng thể hiện ý tưởng. Chỉ số 22. Phát triển ý tưởng của trẻ. Chỉ số 23. Khích lệ cách làm /cách giải quyết của trẻ khác với các bạn/ khác với cách đã có Chỉ số 24. Tận dụng điều kiện thực tế Chỉ số 25. Nhận ra thời cơ để dạy trẻ Chỉ số 26. Có tác động phù hợp với đối tượng trẻ khác nhau Chỉ số 27. Xử lý tình 3 42.9 3 42.9 1 14.3
69
Tiêu chí Nội dung
Rất tốt SL % Mức độ Tốt SL % Không tốt SL %
1 14.3 3 42.9 3 42.9
1 14.3 2 28.6 4 57.1
Tiêu chí 8. Khuyến khích tương tác giữa trẻ với trẻ
3 42.9 3 42.9 1 14.3
huống một cách linh hoạt, mềm dẻo. Chỉ số 28. Tương tác tích cực giữa các cá nhân trẻ. Chỉ số 29. Tương tác tích cực giữa các nhóm trẻ Chỉ số 30. Mọi trẻ đều được hỗ trợ và tham gia vào các hoạt động khác nhau
Thông qua kết quả trên cho thấy trong tiêu chí lựa chon mục tiêu thực hiện
các hoạt động của GV đều đạt 100% cho thấy GV rất ý thức và thành công trong
việc lựa chọn mục tiêu phù hợp với sự phát triển của trẻ. Các hoạt động trải
nghiệm của trẻ được thiết kế nhằm tới mục đích yêu cầu của bài/hoạt động học
còn gặp nhiều hạn chế, trẻ chưa thật sự được trãi nghiêm mặc dù trẻ được tổ
chức tham quan ở ngoài trường học. Trẻ chủ yếu vui chơi, được tự do quan sát
các đối tượng bên ngoài trường học mà chưa gắn liền nhu cầu giải quyết công
việc, nhu cầu giải đáp thắc mắc nào đó của trẻ. Vì thế có thể nói trẻ chưa thật sự
được trãi nghiệm và cũng chưa thực hiện hoạt động trãi nghiệm của dự án.
Chẳng hạn Chỉ số 3. Mang tính thiết thực. Có nguồn nguyên liệu phong phú
cho trẻ hoạt động. Gần gũi với cuộc sống hiện thực của trẻ. Giáo dục trẻ kỹ năng
sống có 4 giờ (chiếm 57.1%) là yêu cầu quan trọng trong quá trình thực hiện
PPDH theo dự án tuy nhiên qua quá trình quan sát vẫn chưa thấy nhu cầu thực
tiễn xã hội gắn liền với hoạt động khám phá của trẻ. Như vậy, so với đặc điểm
của tổ chức hoạt động khám phá trãi nghiệm trong dạy học theo DA thì chưa
đúng và chưa đảm bảo thực hiện theo dự án, bởi trãi nghiệm trong dự án nó gắn
liền hoạt động thực tiễn và mang lại cho những giá trị bài học kinh nghiệm được
rút ra có thể vận dụng vào cuộc sống.
70
Trong yêu cầu về địa điểm và phương tiện thuận lợi cho tổ chức hoạt động
cho trẻ trải nghiệm có khá nhiều chỉ số mà GV chưa đạt được. Bởi GV chưa biết
sử dụng và vận dụng những điều kiện sẵn có xung quanh vào việc khám phá
TGTN và đồ dùng dạy học cũng chưa thật sự thu hút được sự hứng thú của trẻ.
Việc ứng dụng PPDH theo dự án cần có địa điểm tham quan thực tế, giúp trẻ có
những trãi nghiệm thực tiễn và mối quan hệ trong xã hội cuộc sống từ đó rút ra
những qui luật sống trong cuộc sống. Như vậy, so sánh với đặc điểm thực hiện
theo dự án đứa trẻ cần có cơ hội trãi nghiệm ngoài tự nhiên để thực hiện hàng
loạt hoạt động khám phá, trãi nghiệm nhằm phát triển năng lực bản thân.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức giảng dạy GV cũng đã rất ý thức trong
việc nhẹ nhàng, khyến khích động viên tuy nhiên vẫn chưa đảm bảo yêu cầu về
việc giúp trẻ đưa ra câu hỏi và tự tìm cách tìm kiếm câu trả lời. Thế nhưng, việc
ứng dụng PPDH theo dự án đòi hỏi cũng trong điều kiện và hoàn cảnh đó GV
cần biết khơi gợi sự hứng thú, lòng tò của trẻ và giúp trẻ thực hiện các công việc
trong năng lực nhằm tìm kiếm câu trả lời.
Theo tiêu chí 8 về việc khuyến khích tương tác giữa trẻ với trẻ hoặc với
nhóm trẻ chưa thể hiện kỷ năng làm việc nhóm có 4 (chiếm 57.1 %) trẻ chưa biết
cách làm việc nhóm. Tuy nhiên làm việc nhóm là điều kiện cần có trong quá
trình thực hiện PPDH theo dự án. Đứa trẻ được GV khuyến khích nhẹ nhàng tuy
nhiên để thực hiện thành công các công việc theo dự án đứa trẻ không chỉ được
GV nhẹ nhàng khuyến khích động viên mà GV còn phải thúc đẩy, khuyến khích
đứa trẻ nổ lực thực hiện các công việc với một thái độ làm việc nhóm tích cực.
Có thể thấy thông 7 buổi quan sát hoạt động học ở trên, GV chủ yếu tập
trung hoạt động học tập theo hướng quan sát, so sánh, trò chuyện, xem tranh
ảnh,… đơn điệu trên lớp. GV có tổ chức cho trẻ tham quan vườn rau, cây hoa,
cây cảnh,…bên ngoài vườn trường tuy nhiên vẫn chưa thấy GV tổ chức đúng các
hoạt đông trãi nghiệm, khám phá nhằm phát triển năng lực bản thân trẻ. Bên
cạnh đó, hoạt động nhóm cũng chưa thể hiện kĩ năng phối hợp và làm việc cùng
nhau. Nhiều trẻ còn làm việc riêng lẻ. Kết thúc các hoạt động và chủ đề cũng
71
chưa tạo ra được sản phẩm cuối cùng thể hiện được những điều trẻ học được,
làm được. Từ đó, chưa thu hút sự hứng thú của trẻ tham gia vào các hoạt động
Bảng 2.14. Kết quả 10 buổi quan sát hoạt động góc trong trong chủ đề “cây
xanh và môi trường” và chủ đề “một số loài hoa” cho trẻ 5-6 tuổi
N=10
Mức độ
Thường Đôi khi Không Tiêu chí Nội dung xuyên Hiếm khi có
SL % SL % SL %
I. CHUẨN BỊ ĐỒ CHƠI, VẬT LIỆU CHƠI, GÓC CHƠI ĐÁP ỨNG NHU
CẦU, HỨNG THÚ CHƠI CỦA TRẺ
Tiêu chí 1. Chỉ số 1. Đồ chơi hấp dẫn, đa 5 50 2 20 3 30
Có đồ chơi, dạng, phản ánh đặc trưng văn
vật liệu hóa vùng miền, đáp ứng nhu
chơi đa cầu vui chơi của trẻ.
dạng, phù Chỉ số 2. Đồ chơi đảm bảo an 10 100 0 0 0 0
hợp toàn, phù hợp với đặc điểm
của trẻ
Chỉ số 3. Có các nguyên vật 2 20 6 60 2 20
liệu có tính mở để trẻ có cơ
hội sáng tạo khi chơi.
Tiêu chí 2. Chỉ số 4. Hấp dẫn, gợi mở, 5 50 5 50 0 0
Thiết kế, bố linh hoạt, thuận tiện cho việc
trí các góc/ chơi/học của trẻ
khu vực Chỉ số 5. Phù hợp với không 5 50 5 50 0 0
chơi đáp gian của lớp/trường
ứng/
khuyến
72
trẻ khích
mà chơi
học
II. THỂ HIỆN SỰ TÔN TRỌNG TRẺ TRONG TỔ CHỨC, HƢỚNG DẪN
TRẺ CHƠI
Tiêu chí 3. Chỉ số 6. Trẻ được tự lựa chọn 0 0 5 50 5 50
Khuyến theo nhu cầu, khả năng của
khích trẻ bản thân
đưa ra Chỉ số 7. Trẻ được tự đưa ra 0 0 5 50 5 50
những quyết định trong quá trình
quyết định chơi
hay lựa
chọn theo
khả năng,
nhu cầu của
bản thân
trước và
trong khi
chơi
Tiêu chí 4. Chỉ số 8. Lắng nghe và chấp 3 30 4 40 3 30
Lắng nghe nhận các ý kiến của trẻ
và hỗ trợ Chỉ số 9. Hỗ trợ nhóm trẻ và 3 30 4 40 3 30
trẻ kịp thời hỗ trợ từng cá nhân trẻ đúng
cần khi lúc
thiết Chỉ số 10. Không vội vàng 3 30 5 50 2 20
can thiệp vào các tình huống
xẩy ra trong khi chơi, bình
tĩnh lắng nghe và đưa ra
73
những lời khuyên phù hợp.
Chỉ số 11. Luôn tin tưởng, 3 30 5 50 2 20
khuyến khích trẻ.
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CHƠI NHẰM TẠO CƠ HỘI CHO MỌI TRẺ
ĐƯỢC HỌC TẬP VÀ THÀNH CÔNG/ HỌC QUA CHƠI
Tiêu chí 5. Chỉ số 12. Xác định mục đích, 10 100 0 0 0 0
Xác định nội dung chơi/ loại trò chơi
mục đích, dựa trên mong muốn /nhu cầu
nội dung của trẻ
chơi trong Chỉ số 13. Xác định mục đích, 10 100 0 0 0 0
kế hoạch lựa chọn nội dung/ trò chơi
giáo dục (nhiệm vụ, luật chơi) phù hợp
phù hợp với với kinh nghiệm và khả năng
nhu cầu, của nhóm trẻ /cá nhân trẻ.
khả năng
của trẻ
Tiêu chí 6. Chỉ số 14. Tạo cơ hội cho mọi 2 20 3 30 5 50
Hỗ trợ trẻ trẻ được tham gia vào các trò
học và phát chơi, góc chơi
triển trong Chỉ số 15. Lồng ghép/tích hợp 2 20 5 50 3 30
quá trình nội dung giáo dục theo kế
chơi. hoạch đang triển khai vào các
trò chơi
Chỉ số 16. Tổ chức đa dạng 2 20 5 50 3 30
các loại trò chơi/ các hoạt
động để đáp ứng nhu cầu
khám phá, học hỏi, sáng tạo
của tất cả trẻ, phát triển các
74
năng lực cá nhân,...
Chỉ số 17. Mở rộng nội 2 20 3 30 5 50
dung/nâng cao yêu cầu của trò
chơi/ luật chơi để hỗ trợ trẻ
bằng nhiều cách
Chỉ số 18. Tận dụng các tình 2 20 3 30 5 50
huống thực tế trong khi chơi
để giúp trẻ trải nghiệm, thực
hành học cách giải quyết vấn
đề, khám phá cái mới
Hoạt động góc là hoạt động tiếp nối các hoạt động học và thông thường các
trẻ tiếp tục thực hiện một số công việc còn dở dang của mình trong hoạt động
học, đồng thời đứa trẻ được lựa chọn khu vực chơi mà mình yêu thích nhằm thể
hiện tự do, sáng tạo của bản thân. Thông qua 10 buổi quan sát hoạt động góc của
trẻ như sau:
- Trong lớp học chưa có đầy đủ các góc chơi phục vụ cho công việc tổ chức
hoạt động khám phá TGTN theo dự án cho trẻ. Một số góc còn thiếu như: góc
khám phá tự nhiên đòi hỏi cần có những nguyên vật liệu tự nhiên (lá cây khô,
nhánh cây, quả khô,… Hoặc cần có góc sáng tạo nhằm giúp cho trẻ thực hiện các
công việc tạo ra sản phẩm trong dự án. Theo tiêu chí về thực hiện theo DA đứa
trẻ cần phải được ủng hộ, khuyến khích động viên thực hiện các công việc của
mình một cách tự dọ, tự nguyện và sáng tạo theo nhu cầu của cá nhân.
- Quá trình vui chơi của trẻ còn khô khan, giáo viên chưa linh hoạt tiếp cận
trẻ trong quá trình trẻ chơi nhằm đánh giá nhu cầu và hứng thú của trẻ là một
trong những cơ hội nhằm tìm hiểu, đánh giá nhu cầu của trẻ trong việc lựa chọn,
xác định chủ đề cũng như các nội dung mà trẻ đã biết, muốn biết.
75
Tiểu kết chương 2
Qua khảo sát, phân tích các số liệu điều tra, quan sát và phỏng vấn các
GVMN ở một số trường mầm non tại thành phố Trà Vinh cho ra một số kết luận
như sau:
- GVcó nhận thức rõ ràng về việc đổi mới quan điểm giáo dục và phương
pháp giáo dục mới cần đảm bảo phát triển năng lực của trẻ và nhấn mạnh quan
điểm dạy học lấy trẻ làm trung có những bước đổi mới trong quan điểm, bằng
chứng là giáo viên đều đồng ý đổi mới PPDH, có nhu cầu tìm hiểu và ứng dụng
những PPDH mới. Trong đó, giáo viên đồng ý ứng dụng PPDH theo dự án vào
quá trình tổ chức hoạt động dạy học của mình.
- Một số GV cho biết họ đã từng thực hiện PPDH này tuy nhiên qua quá
trình kiểm tra quá trình thực hiện PPDH theo DA của GV cho thấy giáo viên
chưa thật sự thực hiện đúng quá trình thực hiện việc tổ chức cho trẻ khám phá
TGTN qua các một số vấn đề như sau: trẻ chưa thể hiện được sự chủ động, hứng
thú của trẻ đa số các nội dung dạy học xuất phát từ phía giáo viên, trẻ còn bị áp
đặt tuy nhiên GV có gần gũi và động viên trẻ, nhưng đó chưa đúng với đặc điểm
dạy học theo dự án. Bên cạnh đó giáo viên cũng cho rằng trường, lớp cũng
thường xuyên cho trẻ có cơ hội ra ngoài lớp học và trãi nghiệm, khám phá
TGTN tuy nhiên đó cũng chưa đáp ứng đúng và đủ yêu cầu trong dự án đứa trẻ
gắn liền nhu cầu thực tiễn cá nhân trẻ và nhằm mục đích phục vụ cho công việc
tạo ra sản phẩm nào đó.
- Hoạt động nhóm, làm việc nhóm nhằm phát triển ngôn ngữ, quan hệ bạn
bè đối tác trong quá trình làm việc tạo ra sản phẩm của nhóm là một trong yếu tố
cần có của dự án, tuy nhiên thông qua quá quan sát các hoạt động của trường của
lớp, cũng vẫn chưa thấy giáo viên thực hiện được yêu cầu trên. Các hoạt động
nhóm còn diễn ra rất ích, trẻ chủ yếu ngồi theo nhóm và làm việc của cá nhân.
Chứ chưa thật sự toát lên được việc hợp tác và làm việc cùng nhau
76
Chương 3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
VÀO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ THẾ GIỚI TỰ NHIÊN
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
TẠI TRƯỜNG THỰC HÀNH SƯ PHẠM TRÀ VINH
3.1. Cơ sở đề xuất thử nghiệm
3.1.1. Cơ sở lí luận
Căn cứ cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn dưới đây để chúng tôi tiến hành
thiết kế và ứng dụng thử nghiệm PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động khám
phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi căn cứ vào những đặc điểm như sau:
Cơ sở khoa học:
- Lứa tuổi 5-6 tuổi là lứa tuổi đã chín muồi về mặt ngôn ngữ, nhận thức
cũng như tư duy khám phá TGTN. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc tìm tòi,
khám phá, đồng thời vốn kiến thức có nhiều và kỹ năng cũng ổn định. Việc học
tập và vui chơi ở lứa tuổi này sẽ cơ sở và là bước đệm để trẻ bước vào lớp 1, vì
thế nên tâm thế vừa học vừa chơi của trẻ đang được đổi mới hình thành nên tâm
thế học tập sau này. Nếu trẻ học bằng cách làm việc trong DA sẽ giúp đứa trẻ
toàn tâm toàn ý vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã có và học được kiến thức, kỹ
năng mới một cách đầy hứng thú và tự nguyện. Thế nên có thể thấy việc tổ chức
dạy học theo DA ở lứa tuổi này rất thích hợp và tính khả thi cao.
- Việc lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA cho
trẻ 5-6 tuổi được căn cứ vào đặc điểm và nội dung tổ chức hoạt động khám phá
TGTN của trẻ 5-6 tuổi đã được tổng kết ở chương 1 gồm có: phù hợp nội dung
tổ chức khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo, gắn liền thực tiễn và phù hợp nhu
cầu, hứng thú của trẻ.
- Căn cứ vào lý thuyết về các giai đoạn xây dựng kế hoạch dạy học theo
DA thực hiện hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi đã được đúc kết từ tác
giả Kats và PP Reggio, việc xây thực hiện PPDH theo dự án cần đảm bảo thực
hiện đúng các đặc điểm của PPDH này như: hướng đến thực tiễn, có hoạt động
77
phát triển ngôn ngữ, xã hội, hoạt động nhóm và đảm bảo đứa trẻ có thể tự mình
tạo ra sản phẩm mang nét độc đáo và sáng tạo của bản thân. Đồng thời, GV hiểu
và thực hiện đúng qui trình thực hiện dự án gồm có 4 giai đoạn.
Qui trình thực hiện PPDH theo DA dành cho trẻ mầm non có thể được triển
khai như sau:
+ Giai đoạn 1: đánh giá, thăm dò sự hứng thú của trẻ
Thăm dò sự hứng thú của trẻ. Sau khi chọn được chủ đề phù hợp với trẻ,
GV cần tiến hành trao đổi với đồng nghiệp để tìm hiểu về chủ đề, tìm kiếm tài
liệu cần thiết và các ý tưởng về chủ đề. Xây dựng một mạng nội dung cụ thể có
liên quan với chủ đề được lựa chọn.
Tìm hiểu và lập bảng về những gì trẻ đã biết, những gì trẻ cần biết, GV sẽ
tiến hành đàm thoại với trẻ, yêu cầu trẻ vẽ tranh về cây cối, kể chuyện và tìm
kiếm thông tin từ phụ huynh trẻ. Cuối cùng, GV cùng với trẻ lập nên mạng nội
dung theo nhu cầu và hứng thú của trẻ.
Là một phần không thể thiếu trong quá trình lập kế hoạch cho DA, GV cần
xác định các nguồn nhân lực có thể tham gia vào DA, sự hỗ trợ từ phụ huynh,
tìm kiếm chuyên gia, địa điểm tham quan. GV cần liệt kê sẵn những gì mà phụ
huynh cần mang theo hoặc có thể hỗ trợ được trong quá trình thực hiện DA. Sau
đó GV sẽ bắt tay vào việc xây dựng kế hoạch.
Giai đoạn 2: Bắt đầu DA.
GV có thể bắt đầu DA bằng các hoạt động đàm thoại, kể chuyện, quan sát
đối tượng khám phá,… nhằm mục đích tăng thêm sự hứng thú cho trẻ và xác
định các công việc cần thực hiện trong DA trẻ về DA.
Giai đoạn 3: Thực hiện DA.
Thực hiện các công việc đã dự dịnh trong dự án. GV phân chia nhóm trẻ
theo nhu cầu của trẻ, cung cấp nguồn tài liệu, nguyên vật liệu cho trẻ, liên hệ với
chuyên gia, địa điểm tham quan, tổ chức buổi tham quan thực tế, thí nghiệm,
hoạt động trãi nghiệm. Bên cạnh đó, GV cũng có thể người cùng học và hỗ trợ
công việc của trẻ trong nhóm. Trẻ là người trực tiếp tham gia các hoạt động
78
khám phá, trãi nghiệm hay các hoạt động thí nghiệm. Chính trẻ cũng là người
trực tiếp tạo ra các sản phẩm cuối cùng theo mục tiêu mà DA đề ra.
Giai đoạn 4: Kết thúc DA và đánh giá. Ở giai đoạn này giáo viên sẽ bàn
bạc với trẻ tổ chức một sự kiện qua đó trẻ có cơ hội chia sẻ với người khác
những gì trẻ đã học. Trẻ có thể thảo luận và lên kế hoạch kể câu chuyện về dự án
của mình các bạn lớp khác, hiệu trưởng và phụ huynh. Hoặc có thể làm triễn lãm
dự án, triễn lãm nghệ thuât, các poster liên quan đến dự án và các sản phẩm
trong quá trình thực hiện dự án để giúp các em xem xét và đánh giá toàn bộ dự
án. Giáo viên có thể khai thác ý tưởng và sở thích của trẻ để chuyển tiếp có ý
nghĩa giữa dự án được kết thúc và chủ đề nghiên cứu trong dự án tiếp theo.
- Căn cứ vào thông tư hướng dẫn của bộ giáo dục về thực hiện đổi mới
PPDH, thực hiện quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm thì PPDH theo DA
đáp ứng được những yêu cầu trong đó.
Cơ sở thực tiễn:
- Căn cứ vào cơ sở thực trạng đã nghiên cứu ở chương 2, GV đều đồng ý
ứng dụng PPDH mới và mong muốn được ứng dụng PPDH theo DA vào trường
mầm non của mình. Như vậy, việc ứng dụng PPDH theo DA là có khả thi, phù
hợp với nhu cầu thực tế của GV. Bên cạnh đó, có một số GV của trường cho
rằng chỉ mới nghe qua về PPDH theo DA, đa số GV còn lại thì hầu như chưa
nghe nói đến. Trong khi đó, PPDH theo dự án mang lại những hiệu quả tích cực
cao trong giáo dục thế nhưng GV vẫn chưa tổ chức được PPDH này, GV cần
được tập huấn và tổ chức thử nghiệm PPDH. Từ đó GV trở nên mạnh dạn hơn,
tự tin ứng dụng PPDH tại lớp, trường của mình.
- Căn cứ tình hình cơ sở vật chất tại trường tại trường có thể đáp ứng được
quá trình thực DA tại trường: vườn cây ươm của trường, tổ chăm sóc cây xanh,
xe bus trường học,…
3.1.2. Nguyên tắc xây dựng phương án thử nghiệm dự án
Các công việc DA diễn ra một số ngày lần trong tuần dựa vào kế hoạch
GV. Tất cả ba GV (2 GV của lớp và chủ nhiệm đề tài) và tất cả trẻ em trong lớp
79
đều tham gia vào DA. Tuy nhiên, không phải tất cả trẻ em đều tham gia vào mọi
hoạt động. Các em chọn hoạt động theo sở thích. Sau khi thu thập đầy đủ thông
tin cần thiết về DA, cô giáo và trẻ bắt đầu tham gia các hoạt động trong DA. Để
có thể tiến hành ứng dụng thử nghiệm PPDH theo DA trong hoạt động khám phá
TGTN cho trẻ 5-6 tuổi được diễn ra một cách nghiêm túc và thành công cần bảo
đảm một số nguyên tắc như sau:
- Thứ nhất: GV xác được các đặc điểm của PPDH theo dự án gồm có: có
tính thực tiễn cao, trẻ được độc lập tạo ra các sản phẩm mang tính sáng tạo cao,
có những hoạt phát triển ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẫm mỹ.
- Thứ hai: Cần đảm bảo xây dựng được các kế hoạch thực hiện và thực hiện
theo đúng kế hoạch đã được xây dựng. Để đảm bảo thực hiện được dạy học theo
dự án đòi hỏi người Gv cần biết cách xây dựng các kế hoạch dạy học theo dự án
nhằm phát huy tối đa năng lực của trẻ, cũng như đảm bảo sự đánh giá quá trình
thực hiện dự án và là cũng là cơ sở giúp GV rút ra các kinh nghiệm cũng như
chia sẻ kinh nghiệm của mình với đồng nghiệp.
- Thứ ba: Biết cách tổ chức thực hiện dạy học theo dự án, đảm bảo xác định
các giai đoạn thực hiện dự án gồm có 4 giai đoạn. Trong quá trình thực hiện dạy
học theo dự án GV cần biết cách quan sát đánh giá tình hình thực tế như thế nào?
Mức độ nhận thức, hứng thú của trẻ? Trẻ cần được động viên, khuyến khích hay
giúp đỡ? Đôi khi là xác định được thời điểm cần kết thúc dự án theo nhu cầu,
hứng thú của trẻ.
3.1.3. Đề xuất phương án thử nghiệm
Sau khi tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi, chúng tôi tiến hành thảo luận với GV chủ nhiệm lớp lá 2 và đề
xuất ra phương án thử nghiệm tối ưu nhất để GV có thể ứng dụng PPDH theo dự
án vào hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi như sau:
- Giới thiệu và giải thích rõ với GV về PPDH theo dự án thông qua các
buổi đàm thoại, trò chuyện với nhau. Giải đáp những thắc mắc cũng như sữa
chữa những hiểu sai của GV về PPDH dự án: quá trình thực hiện dự án cần cho
80
trẻ được tham quan trãi nghiệm tuy nhiên hoạt động đó gắn liền nhu cầu thực
tiễn của trẻ, giúp trẻ giải quyết nhiệm vụ trong dự án. Hoạt động nhóm của trẻ
cần thể hiện tinh thần đoàn kết, hợp tác phối hợp giữa các thành viên trong
nhóm. Sản phẩm thể hiện những gì mà trẻ đã học được, đút kết ra được từ dự án.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án theo chủ đề đã chọn
- Tiến hành bàn bạc, lựa chọn địa điểm tham quan, chuyên gia hướng dẫn,
giải đáp thắc mắc cho trẻ.
- Chuẩn bị môi trường lớp học thuận tiện cho việc di chuyển, làm việc và
có đầy các nguyên liệu tự nhiên, nguyên vật mở giúp cho công việc của trẻ được
hấp dẫn hơn kích thích được sự sáng tạo của trẻ.
3.2. Tổ chức thử nghiệm
3.2.1. Bối cảnh và đối tượng thử nghiệm
Trường Thực hành Sư phạm được thành lập theo Quyết định số 1721/QĐ-
UBND ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Trà Vinh với mô
hình dạy học liên cấp: Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học Phổ
thông. Trường là một cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,
được sự quản lý của Trường Đại học Trà Vinh về công tác tổ chức, nhân sự, cơ
sở vật chất; được sự quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh về việc thực
hiện chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục.
Đặc điểm chung của trường trong cấp bậc học Mầm non là:
1. Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non từ khối lớp mầm
đến khối lớp lá. Với tổng số trẻ là 112 trẻ với tổng số lớp 9 lớp (3 khối lớp mầm,
3 khối lớp chồi và 3 khối lớp lá) với sự hướng dẫn của 16 GV đều có thâm niên
trên 3 năm và trình độ từ bậc cao đẳng đến đại học.
2. Trường tọa lạc tại một địa điểm có môi trường trong lành và cảnh quan
thân thiện, phù hợp cho phát triển giáo dục, được xây dựng trên khuôn viên rộng
rãi (28.700m2). Trường có sân chơi rộng rãi sạch sẽ và nhiều cây xanh tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động vui chơi và học tập ngoài trời. Bên
cạnh đó, Đại học Trà Vinh là cơ sở giáo dục thứ hai ký Tuyên bố Talloires ở tại
81
Việt Nam, nên trường có hệ thống cây xanh bao phủ rộng lớn và đa đạng số
lượng cũng như chủng loại. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt
động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ ngay tại trường.
3. Trường học cũng rất gần với một số địa điểm nổi tiếng của Trà Vinh: Ao
Bờ Ôm, công viên, siêu thị Vinmart, chợ Trà Vinh,…rất thuận tiện cho tổ chức
tham quan hay trải nghiệm thực tế.
4. Thông tin về lớp lá 2 như sau: lớp có 44 trẻ, gồm có 30 bé nam và14 bé
nữ. Lớp gồm có 2 cô
Bảng 3.1. Bảng thông tin giáo viên lớp thử nghiệm
Thông tin Họ và tên Trình độ Thâm niên
GVMN 1 N.T.C.T Cử nhân 7 năm
GVMN 2 Đ.T.T.L Cử nhân 11 năm
3.2.2. Dự án khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Tên dự án: Dự án “lá cây”
Thời gian thực hiện: 3-4 tuần
* Lí do chọn DA
Trường thực hành Sư phạm Trà Vinh có khuôn viên rộng và bao phủ bởi
nhiều cây xanh và loài hoa đa dạng phong phú. Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
việc tổ chức khám phá về DA “lá cây” ngay tại trong khuôn viên trường. Bên
cạnh đó, trường còn văn phòng và cơ sở chuyên phụ trách về vấn đề ươm mầm,
chăm sóc cây xanh ngay tại trường. GVMN có thể dễ dàng liên lạc và tổ chức
cho trẻ được tham quan vườn ươm cây giống và trò chuyện cùng với một số
chuyên gia chăm sóc cây xanh tại trường. Hiện tại, trường đã từng thực hiện
PPDH theo chủ đề với chủ đề về thực vật, cũng có tìm hiểu về một số loại lá cây
nhưng chỉ được thực hiện trong giờ hoạt động có chủ đích. Nhưng chưa có các
hoạt động trải nghiệm, khám phá hay nghiên cứu sâu về các loại lá cây như
PPDH theo DA.
Trẻ được sống và bao quanh chúng ta rất nhiều cây xanh, có bao giờ trẻ
82
nhìn thấy và cảm nhận vẻ thiên nhiên, của cây cối xanh tươi bao giờ chưa hay trẻ
chỉ đi lướt qua chúng. Hằng ngày, trẻ đi học, đi chơi và gặp những cây xanh bên
đường, chúng che mát, tạo ra khí oxi và giúp bầu không khí trong lành mỗi
ngày,…vậy liệu trẻ có thật sự quan tâm và biết được mối quan hệ giữa trẻ với
những cây xanh ấy không? Hay là chỉ chúng ta quá vội vã bước đi qua nhìn
nhưng không cảm thấy, mỗi ngày chúng ta đều lướt qua những cây xanh ấy một
cách vô tư và vô tình. Những đứa trẻ có biết mối quan hệ giữa cây xanh với
chúng là gì không? Chúng có quan tâm đến những cây xanh ấy không? Vì thế
nên với điều kiện tự nhiên sẵn rất thuận tiện và thật ý nghĩa khi thực hiện dự án
về “chiếc lá”. Thật sự đã có rất nhiều GV trong và ngoài nước thực hiện DA về
chiếc lá, những với mỗi dự khác nhau sẽ có kết quả không giống nhau, bởi đây là
công trình của trẻ nên dù DA không mấy mới mẻ nhưng được thông qua “bàn
tay nhỏ ấy” tất cả không có gì nhàm chán, cũ kỹ. Bên cạnh đó, thiên nhiên nhất
định sẽ luôn mang đến cho chúng ta và các đứa trẻ những điều mới mẻ nếu
chúng ta thật sự quan tâm và muốn tìm hiểu.
Bên cạnh đó, với DA “lá cây” có thể đáp ứng được các yêu cầu trong
chương trình giáo dục của lớp học ở thời điểm hiện tại. Nhiều trẻ đã quan tâm
đến chủ đề này bằng chứng là có nhiều em thắc mắc về một số loại cây xanh vừa
mới được trồng theo sự kiện trường đại học xanh và các món ăn từ rau xanh
được dùng trong bữa trưa. Có một số vườn cây nằm gần đó và hầu hết trẻ em đã
có kinh nghiệm trước đó tại vườn cây với gia đình hoặc trường mầm non.
* Mục tiêu DA
- Giúp trẻ tìm hiểu các loại lá cây, cũng như hoạt động khám phá và trãi
nghiệm cùng lá cây. Trẻ nhận biết lợi ích của cây xanh thông qua quá trình
quang hợp, cung cấp thức ăn cho một số loài động vật,…và các lợi ích cây xanh
đối với con người.
- Trong quá trình thực hiện DA đồng thời giúp trẻ phát triển nhận thức, vận
động tinh, vận động thô.
- Phát triển khả năng làm việc nhóm, xử lý vấn đề và khả năng trình bày ý
83
tưởng, suy nghĩ của mình.
- Phát triển khả năng quan sát, phán đoán bằng các giác quan đồng thời phát
triển khả năng tư duy toán học.
- Giúp trẻ hình thành và phát triển tình yêu với thiên nhiên và môi trường
xung quanh. Bên cạnh đó cần tích hợp giáo dục trẻ cách ứng xử nơi công viên,
vườn cây, vườn hoa ở nơi công cộng.
* Chuẩn bị dụng, phương tiện gồm có:
- Chuẩn bị kế hoạch thực hiện DA và tài liệu có liên quan chủ đề “lá cây”
cho GV ở lớp thử nghiệm.
- Liên hệ chuyên gia về thực vật nhằm thực hiện buổi trò chuyện, giải đáp
các thắc mắc của trẻ về lá cây và một số vấn đề liên quan đến lá cây.
- Chuẩn bị một số dụng cụ cần thiết cho việc thực hiện DA: bàn ánh sáng,
kính lúp, chậu cảnh, thao nước, kéo, màu sơn,…
-Tổ chức môi trường lớp học
- Bố trí và sắp xếp các góc
Chuẩn bị môi trường lớp học
Thời gian thực hiện:2 ngày
Mục tiêu:
- Nhằm xây dựng một môi trường thân thiện với thiên nhiên, khai thác tối
đa những nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có nhằm phục vụ cho các công việc
sáng tạo trong dự án.
-Thiết kế và xây dựng một môi trường lớp học thuận tiện cho công việc
điều tra, khám phá về đối tượng, thúc đẩy tối đa khả năng làm việc nghiêm túc
và sáng tạo cho trẻ. Tạo ra được cơ hội học tập, trãi nghiệm hiệu quả ngay trong
lớp học cũng là một phần quan trọng trong dự án theo quan điểm “môi trường là
người thầy thứ ba” và sử dụng thiên nhiên trong quá trình dạy học theo Reggio.
Nội dung công việc gồm có:
- Cùng với trẻ thiết kế và bố trí một số góc, sắp xếp kệ của lớp học sao cho
thuận tiện cho việc trẻ sử dụng và cất dụng cụ trong quá trình trẻ làm việc
84
- Sưu tầm các nguyên vật liệu, tài liệu, tranh ảnh.
- Thống nhất với trẻ về một số nguyên tắc làm việc trong lớp học
Cách thức thực hiện
- Tiến hành thu dọn và bố trí thêm một số góc học nhằm phục vụ cho quá
trình làm việc của trẻ:
+ Góc thư viện: được bố trí gần với vị trí cửa sổ, sắp một bộ bàn và 4-5 cái
ghế, trên bàn sẽ có 1 bình hoa nhỏ được trưng bày nhằm tạo không khí nhẹ
nhàng, yên tĩnh cho trẻ khi đọc sách. Chúng tôi bổ sung vào đó một số loại sách
về thế giới thực vật như: 10 vạn câu hỏi vì sao về thế giới thực vật của tác giả, sự
sinh trưởng của vạn vật, bách khoa toàn thư kỳ diệu cho bé (thế giới thực vật),
tìm hiểu thế giới tự nhiên qua truyện ngụ ngôn AESOP, tìm hiểu thế giới tự
nhiên qua truyện cổ Andersen,… Hướng dẫn trẻ cách thức lấy sách, đọc sách, trả
sách về kệ cũng như cách sắp xếp ghế và bàn sau đọc xong.
+ Góc khoa học: sắp xếp góc có bàn làm việc, có các loại giấy tờ, kính lúp,
bàn ánh sáng,… nhằm giúp cho quá trình quan sát tìm hiểu, phân tích các mẫu
vật trong quá trình thực hiện DA.
+ Góc sáng tạo: lựa chọn vị khá rộng, có các kệ đủ để chứa đựng các rổ
nguyên vật liệu mở, tự nhiên đa dạng phong phú: chiếc lá khô, nhánh cây, quả
khô, vỏ cây khô, đá, sỏi, vỏ sò, vỏ óc,…Hướng dẫn trẻ cách sắp xếp các rổ chứa,
cách vệ sinh và phân loại các nguyên vật liệu sau khi thực hiện xong.
- Sau đó, lựa chọn 1 vị trí đủ rộng và không ảnh hưởng việc di chuyển dùng
để trưng bày các sản phẩm của trẻ sau khi thực hiện một công việc nào đó. Giáo
viên có thể treo, dán sản phẩm của trẻ.
*Giai đoạn: đánh giá, thăm dò sự hứng thú của trẻ
Thời gian thực hiện:4 ngày
Mục tiêu:
- Xác định nhu cầu, hứng thú của trẻ về chủ đề.
- Xác định khả năng nhận thức, kỹ năng ở mức hiện tại của trẻ về “chiếc lá”
giúp trẻ phát triển nhận thức ở “vùng phát triển gần nhất”.
85
- Xác định nội dung cần dạy trẻ, nội dung mà trẻ muốn khám phá, tìm hiểu
Chuẩn bị: Một số chiếc lá, giấy A0, bút long, bảng từ.
Nội dung công việc gồm có:
- Tiến hành thăm dò sự hứng thú và mối quan tâm của trẻ về chủ đề “lá
cây” bằng cách quan sát, trò chuyện với trẻ và phụ huynh về lá cây. Bằng cách
thường xuyên di chuyển đến gần các hoạt động vui chơi trong lớp, ngoài sân,…
- Dự kiến trước những điều trẻ đã biết, muốn biết về lá cây thông qua các
câu hỏi như sau: các con đã biết gì về lá cây? Các con muốn biết gì về lá cây?
Chuẩn bị câu hỏi gợi ý hoặc khơi gợi trí tò mò cho trẻ? Xây dựng mạng nội dung
dự kiến.
-Sau đó tổng hợp lại những điều mà trẻ cần học về lá cây. Ghi chép lại
những điều mà trẻ chia sẻ, cũng như những câu hỏi của trẻ.
-Lập kế hoạch (các giáo án) thực hiện việc đánh giá thăm dò nhu cầu, hứng
thú của trẻ.
Cách thức thực hiện:
Hoạt động 1: Trò chuyện với trẻ về chủ đề
Cô tập hợp ngồi xung quanh cô và GV kể chuyện cho trẻ về việc cây bàng
đang rụng lá? Sau đó khuyến khích trẻ chia sẻ câu chuyện của mình về lá cây.
Nếu trẻ không kể được GV có thể gới ý cho trẻ nhớ lại một số loại lá cây có
xung quanh nhà bé hoặc loại lá cây lạ mà bé từng thấy.
Bảng 3.2. Bảng dự kiến trước về nhận thức của trẻ về “chiếc lá”
Những điều trẻ đã biết Những điều trẻ muốn biết
- Trẻ biết tên gọi một số chiếc lá - Tại sao lá thay đổi theo mùa?
quen thuộc: lá Cao Kiểng, chiếc lá - Tại sao có lá thơm và có có mùi hôi?
Trinh Nữ, lá Phượng, chiếc lá Sanh,… - Tại sao phải ăn rau?
-Biết một hình dạng về lá: lá bảng - Hình dạng của một số loại chiếc lá
dài, lá hình tròn, hình trái tim. khác: lá phong, lá elip,… là gì?
- Một số công dụng của lá: dùng - Tại sao có lá nổi trên mặt nước, có lá
86
để ăn, gói bánh, gói xôi,… chìm?
- Màu sắc: chiếc lá có màu xanh
Hoạt động 2: Vẽ tranh tự do
Cô yêu cầu bé nào thích vẽ tranh có thể vẽ tặng cô một bức tranh về lá cây
mà bé thích. Sau đó, 2 cô giáo của lớp sẽ quan sát và trò chuyện về ý tưởng bức
tranh của mình. GV lưu ý, không vội chữa sai trẻ ghi nhận tất cả.
Hoạt động 3: Trò chơi nói nhanh
Cô tập hợp trẻ ngồi xung quanh cô, cô giới thiệu trò “nói nhanh”,
Cách chơi: Cô yêu cầu trẻ chia sẻ bất kỳ một từ ngữ, cụm từ hoặc câu nói
nào đó có liên đến chủ đề lá cây nổi lên trong đầu trẻ.
Luật chơi: bé không được trùng lặp ý của bạn và không được suy nghĩa quá
lâu, nếu suy nghĩ sẽ mất lượt.
Tất cả cụm từ được giáo viên viết vào 1 tờ giấy A0 trước mặt trẻ. Giáo viên
gợi ý khi trẻ hết ý tưởng.
Hoạt động 5: Các cô sẽ tổng hợp các thông tin thu thập được các hoạt động
trên của trẻ và xây dựng mạng nội dung.
Sơ đồ 3.1. Dự kiến mạng nội dung cho chủ đề “chiếc lá”
* Giai đoạn: bắt đầu DA “lá cây”
Thời gian thực hiện: 1 ngày
Mục tiêu:
87
- Giúp trẻ xây dựng mạng nội dung sẽ khám phá trong chủ đề, xác định và
định hướng các công việc cần thực hiện trong dự án.
- Hình thành, định hướng cho trẻ các lập kế hoạch thực hiện dự án.
Chuẩn bị: các miếng note, bảng nội dung, bút lông
Địa điểm: trong lớp học
Cách thức thực hiện:
- Cô cho ngồi tự do trước mặt cô, giới thiệu với trẻ về mạng nội dung và
cách xây dựng mạng nội dung bằng cách chia sẻ với những điều trẻ thắc mắc và
muốn biết cô đặt ra câu hỏi cho trẻ: làm cách nào để tìm hiểu những điều này và
ai có thể giúp được chúng ta?
- Trẻ thảo luận xác định các công việc cần thực hiện trong DA và chia
nhóm thực hiện theo sở thích của bản thân. Để giải quyết những vấn đề trong
DA, cô và trẻ chốt lại danh sách các công việc cần làm như sau:
+ Hoàn thành phiếu điều tra một số thông tin về đặc điểm, hình dạng, màu
sắc, cấu tạo của lá, cách chăm sóc chiếc lá.
+ Vẽ lại quá trình phát triển của 1 chiếc lá
+ Xây dựng mô hình vườn rau
+ Tìm ra một số biện pháp để có thể ăn rau
+ Thực hiện bộ sưu tập lá cây
+ Kể chuyện về lá cây với ba mẹ và cô giáo
+ Đóng kịch về “lá cây”
+ Trình diễn thời trang về “lá cây”
* Giai đoạn thực hiện các công việc trong DA
Thời gian thực hiện: 2 tuần - 3 tuần (tùy theo nhu cầu sở thích của trẻ)
Mục tiêu: Thực hiện các công việc trong dự án nhằm đạt mục tiêu đã đặt
ra trong dự án và giải đáp các thắc mắc cho trẻ. Tổ chức trẻ được tham quan, trãi
nghiệm thực tế.
Nội dung công việc gồm có:
- Tiến hành tổ chức cho trẻ thực hiện các công việc trong DA. Đảm bảo giải
88
đáp được thắc và dự kiến sản phẩm cuối cùng của trẻ trong DA.
- Chuẩn bị đầy các phương tiện nhằm trẻ tự do sáng tạo ra sản phẩm
- Thường xuyên kích thích sự hứng thú của trẻ và giúp đỡ trẻ khi cần thiết.
- Khi trẻ tìm được câu trả lời cho bất kỳ câu hỏi nào sẽ được cô ghi nhận lại
vào bảng những gì trẻ muốn biết? Tuy nhiên, nếu có những hiểu sai, cô giáo
không nên vội vàng sữa sai trẻ mà khuyến khích trẻ thực hiện các công việc tiếp
theo trong DA. Nếu trẻ có thêm những thắc mắc cô giáo sẽ ghi thêm.
* Bé điều tra về chiếc lá
Thời gian thực hiện: 2 ngày
Mục tiêu:
- Nhận biết tên gọi, đặc điểm, cấu tạo, hình dạng, màu sắc của một số loại
lá cây mà trẻ thu thập được.
- Hình thành kỹ năng quan sát, phân loại, đánh giá đặc điểm của lá
- Kỹ năng cắt dán lá cây vào bìa cứng
- Hình thành thói quen làm việc tỉ mỉ và kỹ năng dọn dẹp vệ sinh sau khi
làm việc.
Địa điểm: Ngoài sân trường và trong lớp học
Chuẩn bị: Lá cây thu thập được trên sân trường, bàn ánh sáng, bìa cạt
tông, kéo, keo.
Cách thức thực hiện
- Cô cho trẻ thu thập lá cây trên sân trường: Cô và trẻ cùng nhau ra vườn
trường và thu thập các loại lá cây có trong vườn trường mang về lớp học.
- Đầu tiên, cô cung cấp và định hình một số kiến thức mà trẻ đã có và một
số kiến thức mới cho trẻ về lá cây. Sau đó cô trò chuyện và cho trẻ quan sát bằng
bàn ánh sáng và trò chuyện: cô cho trẻ ngồi tự do xung quanh cô, cô giáo khuyến
khích trẻ tham gia và nói lên ý tưởng của mình về những gì trẻ khám phá được,
nếu trẻ không nói được hoặc chưa có ý tưởng để chia sẻ thứ nhất GV kể chuyện
của bản thân mình, thứ hai gợi ý cho trẻ một số nội dung như sau: Giới thiệu cho
trẻ về tên gọi, các bộ phận của lá, hướng dẫn trẻ chia sẻ cảm giác, cảm nhận về
89
bề mặt của chiếc lá (thô, mịn, mềm, gai,..,), hình dạng, kích thước, mùi vị, màu
sắc của chiếc lá.
- Cô đặt vấn đề cùng trẻ “làm cách nào để chúng ta tìm hiểu những chiếc lá
trong vườn?” Cô cho trẻ đưa ra một số ý kiến, nếu trẻ không đưa ra ý kiến điều
tra chiếc lá, cô khéo léo gợi ý cho trẻ thực hiện phiếu điều tra. Nếu bé có đưa ra
các ý kiến khác: hỏi phụ huynh, lên mạng,…cô có thể thực hiện vào các hoạt
động khác nhau.
- Sau khi tìm hiểu và có một số kiến thức về lá cây, trẻ tiến hành chia nhóm
và điền thông vào các phiếu điều tra
- Trẻ sẽ tiếp tục thực hiện hoạt động điều tra chiếc lá trong những hoạt
động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều theo nhu cầu và sở thích của bé.
Vì dự án là chuổi các hoạt động học, vui chơi liên tục với nhau.
* Tìm hiểu sự hút nước lá cây
Thời gian thực hiện: 1 ngày
Mục tiêu:
- Nhằm tìm hiểu sự hoạt động của lá cây cũng như ý nghĩa của nước đối với
lá cây.
-Giải thích hiện tượng lá héo do mất nước, cảm giác mát mẻ khi đứng dưới
tán cây nhờ vào sự thoát hơi nước.
- Hình thành kỹ năng quan sát, kiên trì theo dõi sự biến đổi của lá
Địa điểm: trong lớp học
Chuẩn bị: Cốc nước, nước màu, lá cây, khăn lau, kệ chứa các cốc nước
Cách thức thực hiện:
-Cô trò chuyện với trẻ về lá cây, gợi nhớ thắc mắc của trẻ “lá có uống nước
không?” Tại sao lá héo? Cô ghi nhận thắc mắc.
-Thăm dò, gợi ý và định hướng cho trẻ xác định phương pháp tiến hành
điều tra, tìm hiểu về quá trình hút nước của lá cây.
- Trẻ chọn nhóm thực hiện thí nghiệm và lắng nghe cô hướng dẫn cách thức
thực hiện thí nghiệm.
90
-Tiến hành thực hiện thí nghiệm: Trẻ chuẩn bị một số ly nước màu (cốc
nhựa) và một số loại lá theo sở thích của trẻ hoặc theo công việc của nhóm. Tiến
hành thí nghiệm về sự đổi màu của lá cải thảo (lá cải màu trắng) nhằm giúp trẻ
hiểu đặc điểm hút nước của lá. Sau đó, mỗi trẻ sẽ đặt chiếc lá của mình vào cốc
nước và quan sát kết quả.
-Tổng kết đánh giá và rút ra được bài học cho bản thân. Khi lá còn trên cây
lá hút nước từ rễ cây hút nước lên. Khi lá xa cây lá không còn nơi hút nước
nhưng nước bóc hơi nên lá dần dần mất nước và lá cây héo đi. Để có thể bảo lá
cây, rau xanh được tươi mới, chúng ta nên bảo quản lá nơi mát mẻ, cung cấp đủ
nước cho lá để lá ít mất nước và lâu héo.
* Tìm hiểu về quá trình phát triển của một chiếc lá
Thời gian thực hiện: 1 ngày (và các buổi khác theo nhu cầu của trẻ)
Địa điểm: trong lớp học
Chuẩn bị: Video, hình ảnh
Mục tiêu:
- Trẻ tìm hiểu và giải đáp thắc mắc trẻ về lá non mọc từ đâu? Và sự phát
triển của lá cây.
- Phát triển khả năng tập trung quan sát, khả năng suy luận phán đoán.
- Khả năng hợp tác và làm việc nhóm.
Cách thức thực hiện:
- Xác định và giải quyết thắc mắc của trẻ “lá non có từ đâu? Tại sao lá già
rụng đi? Bằng cách cô trò chuyện với trẻ những gì mà trẻ đã biết và muốn biết về
sự phát triển của chiếc lá.
- Gợi ý và hướng dẫn cho trẻ cách giải quyết thắc mắc của trẻ. Trẻ lựa chọn
cách thức giải quyết: quan sát một chậu cây hoặc 1 chiếc lá trong nhiều ngày;
xem video, tranh ảnh mà cô sưu tập được, nhờ ba mẹ chụp lại chiếc lá cây ở nhà.
- Cho trẻ xem về một loại lá cây đặc biệt: lá phong ở Canada, lá trinh nữ, lá
của cây Vương Liên có thể chịu được trọng lượng lên tới 50-70kg. Cô cho xem
clip về sự sinh trường và phát triển của 1 chiếc lá từ lúc còn non đến lúc héo và
91
rụng.
- Trẻ tìm cách thể hiện lại những gì mà trẻ học được. Trẻ vẽ lại quá trình
phát triển của lá từ lá non đến khi lá về già hoặc vẽ bức tranh về các loại lá có
màu sắc khác nhau.
- Tuy nhiên, hoạt động xem phim về các loại lá cây và cây xanh vẫn sẽ tiếp
tục thực hiện bởi vì một số trẻ vẫn cò hứng thú nên cô giáo cho trẻ xem lại vào
giờ chuẩn bị trả trẻ nhằm không ảnh hưởng đến hoạt động khác
* Tham quan thực tế và trò chuyện với chuyên gia nhằm tạo ra mô hình
vườn rau
- Thời gian thực hiện: 2 ngày (và các buổi khác theo nhu cầu của trẻ)
- Mục tiêu:
+ Giúp giải quyết các thắc của trẻ: cách làm phân hữu cơ từ lá cây, cách
chăm sóc cây khi mắc bệnh về lá,…
+ Tìm hiểu về vườn ươm, cách tạo ra những cây non trong ươm
- Địa điểm: vườn ươm cây cảnh của trường Thực hành Sư phạm Trà Vinh
- Chuẩn bị: giấy, bút chì, nhánh cây, sáp, bột màu, trái cây khô, đá sỏi,…
- Cách thức thực hiện:
+ Chuẩn bị tham quan: Lên kế hoạch cho trẻ đi thăm quan. Chọn địa điểm
và liên với chuyên gia. Sau khi liên hệ với một chuyên gia (nhân viên chăm sóc
vườn ươm của trường). Trước khi tiến hành đi tham quan, cô giới thiệu với trẻ
về chuyên gia và khu vườn ươm. Cô giáo hướng dẫn trẻ chuẩn bị một số câu hỏi
cần hỏi và dụng cụ cần chuẩn bị khi mang theo xuống vườn ươm gồm có: bản
vẽ, giấy, bảng điều tra, máy ảnh (cô chuẩn bị).
+ Trẻ đi tham quan: trẻ được cô hướng dẫn cách chuẩn bị trang phục và
dụng cụ xuống vườn ươm. Nhắc nhở lại trẻ một số câu hỏi mà trẻ muốn hỏi.
Giúp trẻ nhớ nhiệm cần thực hiện khi đi tham quan vườn ươm.
+ Sau khi tham quan vườn ươm về, trẻ cảm ơn chuyên gia và hứa sẽ cố
gắng bảo vệ cây xanh trong và ngoài trường. Chúc cho chú chuyên gia có ngày
làm việc thật vui vẻ
92
+ Trẻ trở về và chia sẻ với cô, cả lớp về những gì thu thập được từ chuyên
gia và những gì thu thập từ vườn ươm.
+ Cô gợi ý cho trẻ cách thức để thể hiện được những gì mà trẻ đã tìm hiểu
được ở vườm ươm. Trẻ có thể vẽ tranh trong các hoạt động vui chơi tự do, có thể
làm mô hình về vườn rau.
+ Trẻ chọn nhóm bạn cùng xây dựng mô hình và tiến hành xây dựng lại mô
hình vườn ươm mà mình muốn xây dựng.
* Khảo sát phụ huynh
- Thời gian thực hiện: 2 ngày (và các buổi khác theo nhu cầu của trẻ)
- Mục tiêu:
+ Tìm hiểu sở thích, nhu cầu của trẻ về các loại rau
+ Giáo dục trẻ ý nghĩa của việc ăn nhiều rau xanh
+ Cách chế biến một số món ăn từ rau nhằm kích thích trẻ ăn ngon hơn
+ Kết nối giữa trẻ, phụ huynh và nhà trường trong DA. Nhằm giúp phụ
huynh hiểu một phần công việc của trẻ trong DA.
- Địa điểm: tại nhà, trong lớp học
- Chuẩn bị: phiếu khảo sát
- Cách thức thực hiện:
+ Cô chuẩn bị mẫu phiếu khảo sát và gửi cho trẻ đem về cho cha mẹ hoặc
người thân của bé thực hiện.
+ Cô trò chuyện với phụ huynh về phiếu khảo sát vào giờ đón trẻ tránh trẻ
quên và phụ huynh không biết.
+ Cô thu nhận phiếu và tổng hợp các thông tin.
+ Trò chuyện với trẻ về rau, hướng dẫn trẻ cách ăn rau.
*Giai đoạn kết thúc DA
Thời gian thực hiện: 1 tuần
Địa điểm: trong lớp học
Chuẩn bị: tranh ảnh, sách báo, bút màu, giấy trắng, mô hình, kệ, bàn.
Mục tiêu:
93
+ Tổng kết quá trình thực hiên DA, đánh giá kết quả thực hiện DA của trẻ
trên một số sản phẩm
+ Tổ chức cho trẻ cơ hội chia sẻ những gì mà thu thập từ DA với bạn bè, cô
giáo và phụ huynh.
+ Đánh giá và rút ra những kinh nghiệm cho dự án tiếp theo
Cách thức thực hiện
- Cô trò chuyện với trẻ về những gì trẻ đã học được. và gợi ý trẻ cách thức
thể hiện lại những gì mà trẻ đã học được. Trẻ có thể làm sách, kể chuyện và đóng
kịch.
-Trẻ lựa chọn phương pháp mà trẻ thích nhất. Sau đó, cô và trẻ cùng nhau
bàn bạc cách tiến hành thực hiện. Cô gợi ý hướng dẫn và dẫn dắt trẻ thực hiện
công việc làm bộ sưu tập về lá cây. Nếu trẻ thích đóng kịch cô có thể cho trẻ
đóng kịch theo ý thích vào các hoạt động vui chơi tự do các góc.
- Trẻ chia sẻ cách thức thực hiện. Cô góp ý cho trẻ cách thức thực hiện và
cung cấp nguyên vật liệu mà trẻ cần.
- Đồng thời, GV cần gửi thư mời phụ huynh đến tham quan buổi triển lãm
và lắng nghe những câu chuyện của trẻ.
3.3. Tổ chức thử nghiệm và kết quả thử nghiệm dự án “lá cây”
3.3.1. Mục đích thử nghiệm
Thử nghiệm 7 kế hoạch (giáo án) thực hiện PPDH theo dự án với chủ đề “lá
cây” nhằm đánh giá tính khả thi của dự án “lá cây” (theo phục lục 8)
3.3.2. Đối tượng thử nghiệm
Tiến hành thử nghiệm tại lớp lá 2 của trường thực hành Sư phạm Trà Vinh
sỉ số lớp 44 trẻ (30 trẻ nam và 14 trẻ nữ)
3.3.3. Qui trình xây dựng phương án thử nghiệm
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng ở chương 2 về trường Thực
hành Sư phạm Trà Vinh, nhận thấy GV nhu cầu, hứng thú với việc đổi mới
PPDH và ứng dụng PPDH theo DA, cũng như điều kiện tự nhiện thuận lợi của
trường là phù hợp để thử nghiệm đề tài. Việc đầu tiên trong quá trình xây dựng
94
phương án thử nghiệm, GVMN được giới thiệu và giải thích về PPDH theo DA
trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, hướng dẫn cụ thể cho GV biết
và hiểu rõ hơn về qui trình thực hiện DA theo hướng nghiên cứu của đề tài. Sau
khi GV đã hiểu rõ về qui trình thực hiện, tiến hành thảo luận và đề xuất phương
án thử nghiệm tại lớp lá 2.
Các bước tiến hành xây dựng phương án ứng dụng PPDH theo DA vào hoạt
động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi như sau:
Bước 1: Thảo luận cùng với GV của lớp về cách thức tiếp cận PPDH theo
DA vào quá trình dạy học và xây dựng một số phương án ứng dụng PPDH theo
DA vào tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ 5-6 tuổi.
Bước 2: Thống nhất cùng với GV thời gian tổ chức thử nghiệm các phương
án, cũng như bàn bạc về kế hoạch thực hiện DA bên cạnh kế hoạch giáo dục của
trao đổi với phụ huynh về quá trình thử nghiệm. Tổ chức môi trường cần thiết
cho quá trình thử nghiệm.
lớp tránh việc chồng chéo, gò bó và áp lực cho trẻ. Tác giả làm quen với trẻ và
nghiệm nếu có liên quan đến cơ chế quản lý thì cần thông qua ý kiến của ban
giám hiệu nhà trường.
Bước 3: Cùng với GV ở lớp tiến hành thử nghiệm. Trong quá trình thử
Bước 4: Tổng kết và đánh giá kết quả phương án thử nghiệm PPDH theo
DA vào hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường Thực
hành Sư phạm Trà Vinh.
3.4. Các yêu cầu tổ chức thử nghiệm DA
Trong quá trình tổ chức thử nghiệm DA, cần đảm bảo những yêu cầu:
- Cần đảm bảo nghiêm túc thực hiện các hoạt động theo kế hoạch đã đề ra
và theo đúng quá trình thực hiện theo DA. Tránh tình trạng cắt xen nội dung mà
cần phải đảm thực hiện đầy đủ các công việc trong DA.
- Thời gian thực hiện DA tùy thuộc vào nhu cầu và hứng thú của trẻ về DA.
Thời gian thực hiện DA có thể kéo dài hơn hoặc rút ngắn lại so kế hoạch đã đề ra
95
- Cần phải đảm bảo an toàn cho trẻ, tôn trọng trẻ giúp trẻ cảm thấy thoải
mái hứng thú. Việc tổ chức cho trẻ tham quan, hoạt động trãi nghiệm, thực hành
thí nghiệm cần được xây dựng trên cơ sở tỷ mỹ, chu đáo đảm bảo an toàn và cần
có kế hoạch phòng tránh những tai nạn, cũng như xây dựng trước kịch bản cách
xử lý khi có tai nạn xảy ra với trẻ.
- Được sự đồng ý và hợp tác từ phía phụ huynh, GV và nhà trường. Phối
hợp chặt chẽ với phụ huynh là yếu tố tất yếu cần có trong công tác dạy học theo
DA vì thế việc xin ý kiến và trình bày rõ rang cụ thể kế hoạch thử nghiệm với
phụ huynh là điều kiện cần phải có.
3.5. Nội dung thử nghiệm
Quá trình thử nghiệm được tiến hành bằng cách ứng dụng PPDH theo dự án
vào tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Sau khi đã
tiến hành tìm hiểu và chuẩn bị đầy một số tài liệu có liên đến chủ đề “lá cây”
chúng tôi tiến hành trao đổi và thống nhất với giáo viên về thời gian tiến hành
thử 7 kế hoạch hoạt động có chủ đích với chủ đề “lá cây” và 1 kế hoạch quan sát
vườn ươm (theo phụ lục số 8)
Chúng tôi tiến hành thực hiện kế hoạch 1 đầu tiên nhằm thăm dò, tìm hiểu
đánh giá nhu cầu và hứng thú của trẻ trên cơ sở đó để xác định được mạng nội
dung thực hiện dự án, hướng dẫn trẻ cách thức thực hiên giải quyết vấn đề. Kế
hoạch thứ 2 thực hiện giai đoạn bắt đầu dự án. Với kế hoạch thứ 3, 6,7 được tiến
hành thực hiện theo dự án nhỏ trong dự án lớn là khám phá chiếc lá. Với kế
hoạch thứ 4 được tiến hành theo cách thức của một giáo án thông thường nhằm
giải đáp thắc mắc cho trẻ vì sao lá nổi, vì sao lá chìm. Cũng như giải đáp thắc
mắc cho trẻ tại sao lá héo, cách bảo quản lá tươi hơn. Kế hoạch 8 được tiến hành
nhằm thực hiện giai đoạn kết thúc dự án.
Cụ thể các kế hoạch được thực hiện như sau:
Kế hoạch 1: Thăm dò tìm hiểu, đánh giá nhu cầu hứng thú của bé. Đây là
trong giai đoạn 1 của dự án, xác định K-W-L. Vì thế nên chúng tôi tiến hành
thực hiện với đề tài “bé đã biết gì về lá cây” . Thông qua kế hoạch này chúng tôi,
96
sẽ xác định những gì mà trẻ đã biết và biết về lá cây. Kết thúc kế hoạch chúng tôi
thành lập nên bảng điều tra nhận thức của trẻ về lá cây và thực hiện mạng chủ đề
dự kiến cùng GV của lớp.
Kế hoạch 2: Cùng với trẻ xây dựng mạng nội dung. Từ đó, trẻ xác định
được các công việc cần thực hiện trong dự án sẽ thực hiện được trong chủ đề lá
cây. Nhằm cùng với trẻ xây dựng nên mạng nội dung theo nhu cầu, hứng thú của
trẻ. Vì thế nên chúng tôi xây dựng và thực hiện đề tài “bé muốn biết gì về lá
cây?”, kết thúc kế hoạch trẻ xây dựng nên mạng nội dung và định hướng một số
công việc cần thực hiện theo dự án.
Kế hoạch 3. Điều tra về lá cây. Nhằm mục tiêu cung cấp thêm kiến thức
mới cho trẻ hoặc giúp trẻ phát hiện những hiểu sai của trẻ về lá cây. Vì thế nên
chúng tôi thực hiện đề tài “bé điều tra chiếc lá trên sân trường”. Kết thúc kế
hoạch này trẻ sẽ biết được tên gọi, đặc điểm của một số lá cây trên sân trường
của mình. Thể hiện tình yêu của mình với thiên nhiên xung quanh trường.
Kế hoạch 4: Thực hiện thí nghiệm. Để giúp trẻ tìm hiểu sự hút nước, hoạt
động của lá cây nhằm giải đáp thắc mắc cho trẻ tại sao lá cây héo? Từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm thực tiễn cho cuộc sống. Chúng tôi thực hiện đề tài “bé tìm
hiểu sự hút nước của lá cây”. Kết thúc kế hoạch này trẻ hiểu hoạt đông hút
nước của lá cây và cách bảo quản thực phẩm tươi mới hơn, cách giữ lá cây (lá
rau, cây cảnh,…) được tươi mới hơn.
Kế hoạch 5: Tìm hiểu và vẽ lại quá trình phát triển của chiếc lá qua xem
phim, tranh ảnh. Đề tài “bé tìm hiểu sự phát triển của lá cây” xuất phát từ nhu
cầu muốn tìm hiểu về lá non, lá già rụng đi như thế nào của bé? Trong đề tài này
các bé tìm cách tìm hiểu sự phát triển của lá cây và tìm cách thực hiện thể hiện
nhận thức của bản thân. Kết thúc kế hoạch trẻ có thể kể lại và có sản phẩm tạo
Kế hoạch 6: Tham quan thực tế và trò chuyện với chuyên gia. Xuất
hình mô tả về sự phát triển của lá cây.
phát từ đặc điểm của PPDH theo dự án và nhu cầu, sở thích muốn tìm hiểu khám
phá trãi nghiệm từ thực tiễn chúng tôi lập kế hoạch tổ chức cho trẻ đi tham quan,
97
trãi nghiệm thực tế. Đây là cơ hội trẻ có thể trãi nghiệm và khám phá một mô
hình vườn ươm về cây con nhằm tạo cây xanh và cung cấp rau sạch cho trường.
Từ đó, trẻ có thể tự mình xây dựng nên vườn rau cho cá nhân.
Kế hoạch 7: Xây dựng mô hình vườn rau, sau khi tham quan. Đề tài “Xây
dựng mô hình vườn rau” xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sau khi đi tham quan
vườn ươm, trẻ có thể nhiều cách thể hiện lại những gì mà trẻ đã học được, việc
dựng mô hình vườn ươm là một cách thức giúp trẻ tái hiện lại những gì trẻ đã
biết và thể hiện vườn rau mà trẻ muốn có trong tương lai
Kế hoạch 8: làm bộ sưu tập với nhiều loại lá cây khác nhau. Đề tài “làm bộ
sưu tập lá cây” xuất phát từ nhu cầu trẻ thể hiện lại những gì mình học về lá cây
đây giai đoạn kết thúc dự án. Bé có thể lựa chọn nhiều PP khác nhau. Tuy nhiên,
tùy theo hoạt động mà giáo viên lựa chọn, trong kế hoạch này chúng tôi lựa chọn
giờ tạo hình (làm bộ sưu tập) nhằm giúp trẻ thể hiện những gì trẻ đã học được để
trưng bày và giới thiệu những gì trẻ học với cha mẹ. Còn các hoạt động khác như
đóng kịch, kể chuyện được thực hiện trong những giờ hoạt động vui chơi tự do.
3.6. Kết quả tổ chức thực hiện các kế hoạch
Kết quả tổ chức môi trường lớp học
Thời gian thực hiện:2 ngày từ ngày 9 đến ngày 10/05/2020
Trước khi tiến hành thử nghiệm: Trước khi tiến hành thử nghiệm, chúng tôi
nhận thấy lớp học được trang trí chủ yếu tranh vẽ, tranh treo tường. Đồ dùng các
góc còn nghèo nàn và ít ỏi. Chủ yếu gồm có các góc (theo phục lục 4):
+Góc xây dựng: chủ yếu các leego bằng nhựa, xốp bitit.
+ Góc đóng vai: bàn ghế, kệ, cây giả,…
+ Góc tạo hình: Giấy bút màu, màu sáp, bút lông
+ Góc âm nhạc: lục lạc, trống lắc, bài hát, ti vi,…
+Góc thiên nhiên: bồn hoa, bình tưới nước,…
Sau khi tiến hành thử nghiệm: chúng tôi bổ sung vào lớp một số góc và bổ
sung một số nguyên vật liệu mở, nguyên vật liệu tự nhiên. Các góc được bố trí
lại, có các kệ làm vách ngăn hạn chế sự ảnh hưởng đến hoạt động của trẻ. Cuối
98
cùng, để có thể treo và trưng bày sản phẩm của trẻ, chúng tôi lựa chọn cách căng
1 sợ dây nhằm treo sản phẩm của trẻ và 1 kệ trống nhằm trưng bày các sản phẩm
không thể treo lên được (theo sơ đồ 3.2). Các góc được bố trí ở các vị trí thuận
lợi cho hoạt động cho trẻ. Việc được bổ sung nhiều nhiều nguyên vật liệu mở và
tự nhiên giúp trẻ thích thú tham gia vào các hoạt động ở các góc nhiều hơn. Một
số trẻ thể hiện rất rõ sở thích của bản thân: một số bé thích đọc sách, các bé
thường xuyên đến góc thư viện, lựa chọn sách, chăm chú nhìn vào các hình ảnh
có trong sách, một số bé thích làm nhà khoa khọc bằng chứng là các bé im lặng,
tập trung, thích cầm kính lúp để quan sát các mẫu vật.
Sơ đồ 3.3.Sơ đồc các góc chơi trước và sau khi tiến hành thử nghiệm
Hình 3.1. Hình ảnh một số góc khoa học, sáng tạo
99
Kết quả thực hiện giai đoan 1 dự án đánh giá, thăm dò sự hứng thú của
trẻ (kế hoạch 1 và kế hoạch thứ 2)
Các bé đưa ra một số ý kiến khác nhau, cô giáo ghi nhận lại thắc mắc này
của trẻ. Các bé đưa ra được một số thắc mắc về chiếc lá như cây: tại sao cây
bàng lại rụng lá? Liệu nó chết hay không? Và thu nhận bảng 3.1
Bảng 3.3. Bảng điều tra nhận biết của trẻ về “lá cây”
Những gì trẻ đã biết Những gì trẻ muốn biết
- Lá cây dùng để con người, - Tại sao lá có màu đỏ?
con vật ăn: con bò, con trâu, con - Lá cây có chết không?
heo,… - Lá cây có đau không?
- Dùng để chữa bệnh. - Cái đó xương của lá phải không?
- Lá có màu xanh khi còn non, - Tại sao lá đổi màu?
lá vàng khi già - Lá có thấm nước không?
- Lá cây rụng vào mùa đông - Lá có từ đâu?
- Có lá cây ăn vào là chết - Làm phân bón từ lá như thế nào?
- Tại sao lá thúi vậy cô?
- Lá non xuât hiện từ đâu?
- Tại sao lá cây héo veo?
- Tại sao lá cây xấu (lá cây bị bệnh màu
trăng, đóm đen)
Hình 3.2. Một số tranh vẽ của trẻ về lá cây
100
- Thu được một số tranh vẽ 31 bé. Chúng tôi đã hiểu biết sơ bộ ban đầu về
các bé như sau: một số bé có kỹ năng vẽ rất tốt, bé thể hiện được vẽ đúng chiếc
lá, tuy nhiên nét vẽ còn đơn sơ, ý tưởng nghèo nàn và gò bó: đa số các bé biết
chiếc lá có màu xanh, khi hỏi thêm lá còn có màu gì không? Một số bé cho rằng
có màu đỏ? Lá gì và tại sao lá có màu đỏ? thì bé chưa trả lời được.
- Bên cạnh đó, trong lúc đang vẽ một số bé liên tục nói “cô ơi, con không
biết vẽ chiếc lá”, hoặc rất nhiều bé hỏi “cô ơi con vẽ chiếc lá vậy được chưa cô?”
điều đó chứng tỏ bé chưa thực sự mạnh dạn tự tin thể hiện nhận thức của mình
và khá rụt rè.
Danh sách từ hoặc cụm từ mà các em đã nghĩ về lá cây mà chúng tôi thu
thập được:
+ Lá có màu xanh
+ Hình tròn, hình dài
+ Ăn được
+ Một số không ăn được
+ Mùi thơm
+ Có lá màu đỏ
+ Mềm
+ Nổi trên mặt nước
+ Mọc từ nhánh cây
+ Chim ở
+ Sâu ăn
+ Thối,…
Ngày 12/05/2020, chúng tôi thực hiện kế hoạch thứ 2: xây dựng mạng nội.
Bé cùng với cô xây dựng thành công mạng nội dung, từ đó cô giáo dễ dàng thu
hút sự hứng thú của trẻ bởi cô hiểu được trẻ muốn biết gì và trẻ vô cùng thích thú
khi biết được mình sẽ làm gì trong thời gian sắp tới để giải đáp được những thắc
mắc của trẻ. Mạng nội dung do trẻ thực hiện cùng với cô, có thêm nội dung mới
là cách chăm sóc lá cây trước các loại côn trùng và bệnh dịch vì trẻ thấy lá cây bị
sâu ăn, một số lá đóm trắng.
101
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ mạng nội dung sau khi thăm dò sự hứng thú của trẻ
Kết quả tổ chức thực hiện kế hoạch 3: Điều tra về lá cây
Hình 3.3. Nhóm lá kép quan sát và trò chuyện cùng cô
Kết quả thực nghiệm: Một số ý tưởng được trẻ chia sẻ như sau:
+ Lá cây có nhiều gân phía sau mặt lá
+ Lá cây có 2 mặt, một mặt trơn và mặt nhám
+ Lá cây có trứng sâu
+ Lá cây dính nhiều bụi bẩn
+ Lá cây non có màu xanh nhạt, lá cây già có màu xanh đậm
+ Có nhiều kiến đã đan kết lá bàng với nhau làm tổ
Sau đó, các bé tiến hành điều tra một số thông tin về chiếc lá vào phiếu
khảo sát (phụ lục số 7)
102
Hình 3.4. Trẻ thực hiện phiếu điều tra cho các lá cây
Vào ngày 18/05/2020 thực hiện kế hoạch thứ 4: thực hiện thí nghiệm sự hút
nước của lá.Kết quả thu được từ hoạt thí nghiệm lá đổi màu:
+Trẻ hiểu được lá héo là do mất nước, muốn giữ lá cây đặc biệt là một số
loại xanh nên cung cấp đủ nước cho lá cây. Gân lá có tác dụng đường ống dẫn
truyền nước trong chiếc lá.
+ Bé biết cách bảo quản lá cây, rau củ quả được tươi lâu. Cô cung cấp thêm
cho trẻ để lá cây tươi xanh có nên bảo quả lá ở nơi bóng mát hoặc ngăn mát tủ
lạnh để lá cây không bị héo vì mất nước.
Kết quả thực hiện kế hoạch 5: Tìm hiểu quá trình phát triển của chiếc lá qua
phim, tranh ảnh vào ngày 19/05/2020. Sau khi xem xong, Trẻ chia sẽ một nhận
biết của mình như sau:
+ Lá phong là biểu tượng của nước Canada và in trên quốc kỳ
+ Lá cây trinh nữ hay còn gọi là mắc cỡ có thể đóng lại lại khi chạm vào
+ Lá cây to nhất người ta có đứng lên mà không sợ bị té
Các trẻ hoạt động nhóm và vẽ lại quá trình phát triển của 1 chiếc lá từ lá
non đến lá già đi, trẻ hoàn thiện bức tranh về quá trình phát triển của chiếc lá
103
Hình 3.5. Một số sản phẩm vẽ về quá trình phát triển của chiếc lá
Ngày 25 đến ngày 26/05/2020 thực hiện kế hoạch thứ kế hoạch thứ 6 và thứ
7 về việc tổ chức cho trẻ tham quan thực tế và trò chuyện với chuyên gia cây
xanh tại vườn ươm cây xanh của trường Đại học Trà Vinh. Sau đó là xây dung
vườn rau của bé. Kết quả thu được:Sau khi kết thúc buổi trò chuyện với chuyên
về những thắc mắc của trẻ về lá cây, cô giáo và trẻ quay trở về lớp học, tiếp tục
thảo luận về những điều mà trẻ thu thập được. GV đối chiếu và kiểm lại những
câu hỏi mà trẻ thắc mắc trước khi trò chuyện cùng chuyên gia đã được giải quyết
hết hay chưa. Cô giáo đã tiếp giải đáp những vấn đề thắc mắc mà trẻ vẫn chưa
giải quyết được. Thực hiện mô hình vườn ươm cây xanh với nhiều nguyên vật
mở và nguyên vật liệu tự nhiên (theo phụ lục 4)
Hình 3.6. Một số sản phẩm mô hình vườn rau của bé
104
Kết quả tổ chức thử nghiệm kết thúc DA
Ngày thứ hai đầu tuần ngày 01/06/2020 cô tổ chức cho trẻ thực hiện kế
hoạch thứ 8. Kế hoạch được thực hiện vào ngày thứ 2 của tuần cuối cùng của dự
án nhằm tạo điều kiện cho các bé tiếp tục hoàn thiện sản phẩm của mình vào các
ngày tiếp theo trong giờ hoạt động góc. Trẻ trưng bày sản phẩm của mình trong
lớp học, đồng thời giới thiệu cho bạn bè và cha mẹ đến tham quan, tìm hiểu các
công việc mà trẻ thực hiện trong DA và đặt câu về DA.
GV và phụ huynh đã có cơ hội nhìn thấy sự độc lập, tự tin cũng như niềm
tự hào của trẻ khi chia sẽ những khám phá mới mẻ của mình cho mọi người thấy.
Tuy nhiên, DA đã gặp một số khó khăn do trẻ chưa quen với việc tự mình đưa ra
quyết định nên làm gì, muốn làm gì vì thấy GV đã hỗ trợ những trẻ nhiều hơn,
đặc biệt là một số trẻ chưa thể trình bày được hết các ý tưởng của mình bằng lời.
Song, những sản phẩm và quá trình hoạt động của trẻ diễn ra khá sôi nổi và đầy
hào hứng, trẻ thể hiện một cách tuyệt vời sự tò mò, ghi nhớ, kỹ năng làm
việc,....Có thể đánh giá, DA đã kết thúc thành công.
Hình 3.7. Hình ảnh 1 số sản phẩm của trẻ trưng bày sản phẩm
105
3.7. Đánh giá thử nghiệm ứng dụng PPDH theo DA “chiếc lá”
3.7.1. Mục đích và cách thức thực hiện
Nhằm đánh giá kết quả thực hiện DA tại trường, chúng tôi tiến hành đánh
giá quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA.
Cách thức thực hiện:
- Chúng tôi tiến hành gửi phiếu đánh giá 1 ban giám hiệu, và 2 giáo viên
lớp lá 1 và 2 giáo viên của lớp lá 2.
- Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp 2 GV trực tiếp quản
lý lớp.
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN
tự nhiên theo DA
N=5
Đạt
Tạm được
Không đạt
Tiêu chí đánh giá
Số
Phần
Số
Phần
Số
Phần
lượng
trăm
lượng
trăm
lượng
trăm
-Lựa chọn chủ đề xuất phát từ
nhu cầu hứng thú của trẻ.
Thông qua hoạt động quan sát
4
80.0%
1
20.0%
0
0%
trẻ chơi, trò chuyện với trẻ về
chủ đề, từ những thắc mắc của
trẻ.
-Chủ đề lựa chọn có đảm bảo
cho trẻ có nhiều cơ hội làm
3
60.0%
2
40.0%
0
0%
việc, trãi nghiệm và gắn liền
nhu cầu thực tiễn.
-Giúp trẻ chủ động tìm kiếm
nguồn tài liệu, sự giúp đỡ và tự
trẻ xác định những công việc
3
60.0%
2
40.0%
0
0%
cần làm trong quá trình tìm
kiếm câu trả lời.
106
Đạt
Tạm được
Không đạt
Tiêu chí đánh giá
Số
Phần
Số
Phần
Số
Phần
lượng
trăm
lượng
trăm
lượng
trăm
-Xác định những thắc mắc của
trẻ. GV hướng dẫn và dẫn dắt
3
60.0%
2
40.0%
0
0%
trẻ tự mình tìm kiếm câu trả
lời.
- Chia nhóm và giao công việc
cho trẻ theo đúng nhu cầu và sở
4
80.0%
1
20.0%
0
0%
thích.
-Luôn động viên khuyên khích
trẻ, gây hứng thú cho trẻ trong
4
80.0%
1
20.0%
0
0%
quá trình làm việc khám phá
chủ đề
-Trong quá trình làm việc trẻ
có thể hiện sự yêu thích, phấn
khởi, tự do sáng tạo, toàn tâm
4
80.0%
1
20.0%
0
0%
toàn ý làm việc của mình, của
nhóm.
-Phát triển khả năng làm việc
5
100.0%
0
0.0%
0
0%
độc lập, làm việc nhóm.
-Vận dụng tối đa khả năng
nhận thức, kỹ năng trong công
4
80.0%
1
20.0%
0
0%
việc.
-Phát triển khả năng giao tiếp
với bạn bè và giáo viên. Thể
hiện sự tự tin của mình qua lời
4
80.0%
1
20.0%
0
0%
nói khi chia sẻ, trình bày ý
kiến.
-Hình thành và giáo dục hành
vi, thói quen cho trẻ: tính trách
3
60.0%
2
40.0%
0
0%
nhiệm, hợp tác, quan tâm, giúp
đỡ bạn bè…
107
Đạt
Tạm được
Không đạt
Tiêu chí đánh giá
Số
Phần
Số
Phần
Số
Phần
lượng
trăm
lượng
trăm
lượng
trăm
-Tổ chức cho trẻ tham quan,
trãi nghiệm thực tế nhằm mục
đích thực hiện để thực hiện
4
80.0%
1
20.0%
0
0%
được 1 công việc, nhằm phục
vụ cho việc tạo ra sản phẩm
- Có sản phẩm cuối cùng của
4
80.0%
1
20.0%
0
0%
mỗi kế hoạch hoặc DA
-Thời gian thực hiện chủ đề tùy
theo sự hứng thú và mức độ
3
60.0%
2
40.0%
0
0%
khó của công việc trong DA
- Có gửi công việc với Phụ
huynh và phối hợp cùng với
5
100.0%
0
0.0%
0
0%
phụ trong công tác thực hiện
chủ đề
- GV có đánh giá quá trình thực
hiện DA của trẻ qua quá trình
4
80.0%
1
20.0%
0
0%
làm việc và qua sản phẩm
Từ bảng kết quả trên cho thấy việc tổ chức thử nghiệm DA về chiếc lá nhận
được sự đánh giá cao từ phía nhà trường. Các tiêu chí đánh giá đều ở mức độ đạt
đạt và không có tiêu chí nào bị đánh giá là chưa đạt.
Song trong quá trình thực hiện DA cũng gặp nhiều khó khăn bởi trẻ chưa
thật sự quen với cách việc độc lập để tạo ra sản phẩm của mình và cách làm việc
chung với nhóm. Trong quá trình thảo luận nhóm để tạo nên mô hình vườn ươm,
các bé chưa thật sự phối hợp cùng nhau, một số bé trong nhóm thường xuyên
tranh giành với bạn mình, thích làm việc một mình hơn chia sẽ các ý tưởng với
bạn. Tuy nhiên, ở một số các hoạt động sau, thảo luận về cách ăn rau các bé bắt
đầu thực hiện khả năng làm việc nhóm tốt hơn.
108
3.7.2. Kết quả tổ chức hoạt động khám phá TGTN theo DA
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn về quá trình thực hiện DA
Số Phần Câu hỏi Ý kiến lượng trăm
Câu 1: Sau khi thực hiện các kế 4/4 100% GV điều cho rằng:
hoạch thực hiện theo dự án, các - PPDH theo dự án giuos
cô đã hiểu được quá trình tổ quá trình tổ chức khám phá
chức thực hiện theo dự án, cách TGTN linh hoạt và sáng tạo
thức vận dụng môi trường xung thực sự thu hút được trẻ hiệu
vào quá trình dạy học một cách quả hơn. Thực hiện khá dễ
hiệu quả? dàng, hiệu quả và tiết kiệm
Câu 2: Sư phát triển về nhận 4/4 100% - Trẻ phát triển kỹ năng,
thức, kỹ năng của trẻ sau dự án ngôn ngữ, kỹ năng xã hội.
đạt hiệu quả như thế nào? -Trẻ tự tin và mạnh dạng
hơn.
- Thể hiện khả năng sáng tạo
Câu 3: Các cô nhận thấy việc 4/4 100% - Việc thực hiện hoạt động
ứng PPDH theo dự án có khả dạy theo DA không quá khó,
thi? Tại sao? nhưng lại thu hút trẻ.
- GV hoàn toàn có lồng
ghép, tích hợp thực hiện
chương trình giáo dục hiện
nay
Với câu hỏi số 1 “Nhận xét của GV về phương pháp tổ chức quá trình tổ
chức khám “lá cây”, một số GV có những ý kiến cá nhân như sau:
- Cô Đ.T.T.L cho rằng “Phương pháp tổ chức các hoạt động khám phá lá
cây đa dạng và thu hút được trẻ tham gia. Trẻ được thể hiện và phát huy khả
năng của bản thân học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ bạn bè”
109
- Cô N.T.C.T cho rằng “hình thức và phương pháp dạy học theo DA thu hút
được trẻ dẽ dàng hơn và tiết kiệm được nhiều chi phí về vật liệu dạy học”
Tuy nhiên với câu hỏi số “Câu 2: Sự phát triển của trẻ về các lĩnh vực cũng
như các mặt khác như thế nào? Đặc biệt về vận động tinh hay các kỹ năng sử
dụng dụng cụ”, một số GV cho một số ý kiến cá nhân như sau:
- Cô N.T.C.T cho rằng: “Quá trình làm việc đòi hỏi trẻ phải cố gắng vận
dụng các kỹ năng sử dụng các dụng cụ điều này giúp cho các kỹ năng của được
rèn luyện và một số kỹ năng nhờ vào quá trình quan sát bạn bè, cô giáo mà được
hình thành. Như vậy, mỗi đứa trẻ được phát triển theo con đường phát triển của
riêng mình”
Với câu hỏi số 3: Các cô nhận thấy việc ứng PPDH theo dự án có khả thi?
Tại sao?
- Cô Đ.T.T L cho rằng “Việc thực hiện PPDH theo DA có thể thực hiện ở
nhiều chủ đề khác nhau, tùy theo chủ đề mà GV có thể thực hiện một số công
việc theo PPDH DA, đặc biệt là quá trình điều tra khảo sát tại nhà, phối hợp với
phụ huynh.
Với mục tiêu thay đổi PPDH và quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm
mặc dù đã được triển khai và thực hiện được một thời gian, tuy nhiên qua thực
trạng có thể thấy vẫn còn khá nhiều khó khăn, vì vậy việc thử nghiệm PPDH tích
cực mới là một việc ý nghĩa và thiết thực trong thời điểm đổi mới PPDH còn gặp
nhiều khó khăn. Đa số GV chỉ mới dừng lại mức độ biết về một số PPDH tích
cực mới nên khá e dè, lúng túng, sợ sai nên chưa mạnh dạng ứng dụng vẫn còn
loay hoay trong việc đổi mới PPDH và lấy trẻ làm trung tâm. Thành ra, việc đổi
mới khiến GV cảm thấy khá áp lực, mất nhiều công sức và tài chính. Việc ứng
dụng thành công PPDH theo DA giúp GV mạnh dạn thay đổi thái độ và nhận
thức của GV về việc thay đổi PPDH và cách dạy học lấy trẻ làm trung tâm thật
ra rất dễ lại đạt được hiệu quả cao.
Việc áp dụng PPDH theo DA tại trường đã được đánh giá cao từ phía GV
và nhà trường. Trong siêng suốt quá trình thử nghiệm, GV đã thực sự thay đổi
110
phong cách giảng dạy lấy bản thân làm trung tâm, GV cũng khá bất ngờ với sự
chủ động và sáng tạo của trẻ. Mặc dù khó khăn lớn nhất quá trình thử nghiệm trẻ
chưa quen với việc đặt câu thắc mắc, đưa ra quyết định lựa chọn công việc cũng
như làm việc nhóm,…tuy nhiên, với sự hướng dẫn nhiệt và động viên từ GV trẻ
dần dần thể hiện được khả năng tự chủ và làm việc “chăm chỉ” của mình trong
quá trình làm việc theo DA. Kết quả đánh giá trên cho thấy các hoạt động thực
sự diễn ra hào hứng, thích thú của trẻ, kế hoạch được xây dựng và tổ chức thật
sự dựa vào việc lấy trẻ làm trung tâm. So với chương 2, những khó khăn như lớp
đông khó quản lý, chưa thu hút được trẻ, trẻ không hứng thú còn nhút nhát và
thụ động hay khó khăn việc chuẩn bị nguyên vật liệu giảng dạy đã được giải
quyết và có thể thấy được sự thay đổi đó khi quan sát quá trình trẻ làm việc và
chia sẻ kinh nghiệm của mình với bạn bè, cô giáo và ba mẹ. Các hoạt động khám
phá chiếc lá được tiến hành với hàng loạt hoạt động: trò chuyện, vẽ tranh, nặn,
thí nghiệm, quan sát,…tất cả các hoạt động trên đều thực hiện tích hợp xoay
quanh chủ đề “chiếc lá”, đây là hoạt động giảng dạy trước đây của các cô nhưng
được thực hiện theo DA.
Với những ngôi trường có điều kiện tương tự trường Thực hành Sư phạm
thì việc ứng dụng PPDH theo DA là điều hoàn toàn có thể. Bởi một số lí do:
Thứ nhất, GV và trẻ rất hứng thú với PPDH này. Cụ thể là GV rất phấn
khởi bởi trước đây việc tìm hiểu nhu cầu, sở thích của trẻ quá khó. GV không
biết nên dạy nội dung gì và cách để trẻ thể hiện nhu cầu và sở thích của trẻ. Với
chủ đề “lá cây” có thể đây là chủ đề khá quen thuộc và có thể nói khá cũ, GV
cũng cảm thấy khá nhàm chán khi thực hiện chủ đề này. Tuy nhiên, qua quá
trình tham gia thực hiện DA cùng trẻ, GV phát hiện ra rằng “trẻ có 100 cánh tay,
100 con mắt và 100 cách học”. Đứa trẻ tự nó bị cuốn hút vào các hoạt động chứ
không cần GV nhắc nhở hay khuyến khích động viên. Các đứa trẻ tự mình thắc
mắc là “lá cây có thở không, có uống nước không?” và cảm thấy vô cùng phấn
khích khi gân lá đổi màu đỏ trong các thí nghiệm.
111
Thứ hai, việc ứng dụng PPDH theo DA không làm thay đổi mục tiêu, nội
dung giáo dục của Bộ giáo dục hay của nhà trường. Các nội dung và hoạt động
diễn ra trong quá trình hoạt động theo DA vẫn được đảm bảo thực hiện theo
hướng tích hợp một cách tự nhiên. Các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ được
hình thành và phát triển mạnh mẽ theo khả năng và năng lực của mỗi một trẻ,
không có kiểu áp đặt toàn bộ, tổng thể học giống nhau, phát triển giống nhau.
Con mạnh điểm nào con phát huy điểm đó, điểm nào con còn yếu con sẽ cố gắng
học tập và rèn luyện cái đó. Các kỹ năng của thế kỷ 21 được trẻ hình thành và
phát triển như kỹ năng tư duy, kỹ năng làm việc, kỹ sử dụng các công cụ lao
động và kỹ năng sống trong xã toàn cầu, vì trong quá trình thực hiện DA đòi hỏi
đứa trẻ phải: tự mình giải quyết công việc, làm việc chung với bạn bè, đưa ra ý
kiến của mình, thể hiện năng lực của mình,…
Thứ ba, điều kiện tự nhiên tại Trà Vinh cũng như trường thực hành Sư
phạm khá phổ biến. Hầu như, trường nào cũng có kể cả những trường được cho
vùng sâu vùng xa điều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn cũng có thể tiếp cận PPDH
này và phối hợp với nhiều PPDH khác tùy theo điều kiện, chủ đề lựa chọn. Bởi
qua trình thực hiện DA “lá cây”, dù có một số nhận định cho rằng DA cần có
kinh phí khá lơn cho vấn đề mời chuyên gia, tổ chức tham quan, dã ngoại tuy
nhiên thực tế đã cho thấy có khá nhiều chủ đề về DA được thực hiện với cách
tận dụng tối nguồn tài nguyên sẵn có chung quanh trường lớp.
Như vậy có thể thấy, thông qua quá trình đánh giá của các GV về quá trình
tổ chức hoạt động khám phá “chiếc lá” và kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ
qua DA “chiếc lá” có thể kết luận việc ứng dụng PPDH theo DA tại thành phố
Trà Vinh là khả thi. GV có thể mạnh dạn ứng dụng sáng tạo PPDH này hoặc
phối hợp nhiều PPDH tích cực khác nhau theo nhu cầu.
112
Tiểu kết chương 3
Thông các kế hoạch thực hiện dự án đã thực hiện theo đúng 4 giai đoạn của
dự án: Giai đoạn đánh giá sự hứng thú, nhu cầu của trẻ, giai đoạn bắt đầu dự án,
giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết thúc dự án. Dự án cũng đảm bảo đặc
điểm cần có 1 dự án học tập: biết làm việc nhóm, làm việc độc lập, năng lực hợp
tác,…. Trong quá trình thử nghiệm, trẻ được trao cho nhiều cơ hội tự lựa chọn
hoạt động yêu thích, phù hợp với bản thân. Đồng thời, trẻ cũng có nhiều cơ hội
tham gia các hoạt động trãi nghiệm nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo. Các
kỹ năng cơ bản (vẽ, dán, cắt, nặn) và những kỹ năng giao tiếp, hoạt động xã hội.
Có thể thấy, việc thử nghiệm các phương án thành công dù vẫn còn nhiều khó
khăn song điều đó cho thấy việc ứng dụng PPDH trên tại trường là hoàn toàn
khả thi.
Theo đánh giá của GV khi ứng dụng thử nghiệm, nhận thấy lợi ích thật sự
của PPDH này mang đến cho trẻ. Cũng như cách thức để thực hiện một dự án
sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên sẵn có ở Trà Vinh. Vì thế nó thay đổi
được quan điểm dạy học trước đây của GV và giúp GV mạnh dạng ứng dụng
PPDH day vào thực tiễn dạy học. Quá trình dạy học theo dự án đảm bảo được
việc dạy học lấy trẻ làm tâm và dạy theo quan điểm tích hợp mà GV đang thực
hiện nay mà đứa trẻ còn được chủ động, độc lập làm việc phát huy được năng
lực bản thân trẻ, đứa trẻ trở nên ích hiếu động và tập trung vào công việc của có
một sự cố gắng vượt trội nhằm để chứng minh năng lực của bản thân với cô, với
bạn bè và cho hứng thú bản thân.
Tóm lại, việc ứng dụng PPDH theo DA tại thành phố Trà Vinh sẽ đem lại
những mặc tích cực trong quá trình giáo dục, giúp chất lượng giáo dục trẻ đượ
nâng cao. GV hoàn toàn có thể tiếp cận PPDH này vào quá trình giảng dạy của
mình theo cách tự do và sáng tạo.
113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Dựa vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã đạt được những kết quả
như sau:
Về cơ sở lý luận: đề tài đã nghiên cứu tổng quan về ứng dụng PPDH theo
DA theo quan điểm đổi mới PPDH và quan điểm dạy học lấy trẻ làm trung tâm
dựa trên đề án xây dựng và phát triển giáo dục mầm non của Bộ giáo dục năm
2025. Đề tài đã làm rõ một số khái niệm trọng tâm và chỉ ra quá trình ứng dụng
PPDH theo DA trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi mang lại những hiệu quả giáo dục cao.
Đề tài đã nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng về nhận biết, hiểu và khả năng
vận dụng PPDH theo DA của GV tại một số trường mầm non công lập và tư thục
trên địa bàng tỉnh Trà Vinh, kết quả cho thấy có khá ít GV nhận biết và việc ứng
dụng PPDH này vẫn còn rất ít và gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đa số GV đều
đồng ý quan điểm đổi mới PPDH và nhiệt tình ủng hộ việc ứng dụng các PPDH
mới. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy đa số GVMN đều gặp phải một số vấn
đề khó khăn trong việc ứng dụng PPDH theo DA khá giống nhau như đã trình
bày ở trên như: chỉ mới nghe qua chưa từng tiếp cận, quá trình thực hiện mất
nhiều thời gian, tốn kém, chưa hiểu hết về PPDH này,…. Bên cạnh những khó
khăn đó, chúng tôi cũng nhận GVMN rất quan tâm và mong muốn tiếp cận
PPDH này vào quá trình đào tạo bởi các GVMN và CBQL rất quan tâm đến
PPDH này.
Về việc ứng dụng thử nghiệm: Từ kết quả chương 3 cho thấy việc ứng dụng
PPDH theo DA vào tổ chức hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi tại thành phố Trà Vinh thành công được sự ủng hộ và đánh giá cao
từ phía GV và ban giám hiệu, đồng thời kết quả cũng cho thấy sự phát triển tốt
hơn của trẻ về khả năng phám thế giới tự nhiên, năng lực hợp tác, năng lực tự
học, khả năng làm việc độc lập,…
114
2. Đề xuất
Việc ứng dựng PPDH theo DA đòi hỏi GV cần có tâm huyết với nghề, bên
cạnh đó GV cũng cần có được sự ủng hộ từ phía lãnh đạo nhằm giúp GV có thể
thuận lợi tổ chức các hoạt động mà không gặp phải những rào cản về mặt cơ sở
vật chất hay tâm lý lo lắng. Nhằm phần nâng cao khả năng ứng dụng thành công
PPDH này các trường mầm non, đề tài có một số đề xuất như sau:
Thứ nhất, nhà trường nên giúp cho GV có cơ hội giao lưu, trao đổi chuyên
và tiếp cận với nhiều PPDH mới khác nhau, không chỉ là PPDH theo DA. Các
phòng giáo dục cần phối hợp các trường mầm non tìm hiểu nhu cầu và hứng thú
của GVMN. Từ đó xây dựng kế hoạch mời những chuyên gia giàu kinh nghiệm
nhằm giúp GV hiểu được bản chất của PPDH theo DA, cách thức thực hiện một
DA. Bên cạnh đó, cung cấp tài liệu có liên quan đến PPDH theo dự án nhằm
giúp GV khắc phục khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu đáng tin cậy về PPDH
theo DA. Bởi sách vỡ, giáo trình, hình ảnh hay video là những tài liệu giúp GV
có thể tiếp cận với PPDH này dễ hơn.
Thứ hai, GV được ủng hộ và tạo điều ứng dụng các PPDH khác nhau vào
chương trình giáo dục. Từ đó, GV có thể linh hoạt và sáng tạo hơn trong hoạt
động dạy học của mình. GV nên thường xuyên xây dựng phương án và tổ chức
thử nghiệm các DA khác nhau. Nhằm khắc phục những khó khăn của GV về
việc hạn chế trong việc tiếp cận PPDH theo DA. Để thực hiện được PPDH này
GV cần hiểu rõ đặc điểm và cách thức tổ chức về PPDH này. Theo Benjamin
Franklin “Nói với tôi và tôi sẽ quên, dạy tôi và tôi sẽ nhớ, cho tôi làm và tôi sẽ
học” vì thế để tăng cường hiệu quả việc ứng dụng PPDH theo DA ban giám hiệu
cần thường xuyên xây dựng phương án và tổ chức thử nghiệm các DA khác nhau
để GV có cơ hội nghe, nhìn và thực hành. “Học thầy không bằng học bạn”,
những buổi thực hiện thử nghiệm sẽ là môi trường học tập, chia sẻ kinh nghiệm
cho nhau tốt nhất giữa các đồng nghiệp với nhau.Tạo môi trường chia sẽ kinh
nghiệm giữa GV với nhau, cũng là nguồn kiến thức mà GV dễ dàng tiếp cận
nhất. Từ những giờ thử nghiệm giúp GV đánh giá lẫn nhau, từ đó rút ra những
kinh nghiệm rút ra từ bản thân và đồng nghiệp.
115
Thứ ba, GV tăng cường phối hợp với phụ huynh giúp phụ huynh hiểu rõ,
hiểu đúng bản chất của việc ứng dụng PPDH theo DA và khắc phục nỗi sợ hãi
của phụ huynh về việc đem trẻ ra ngoài sẽ mang lại sự nguy hiểm cho trẻ. Cũng
như tìm kiếm sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía phụ huynh trong công tác thực hiện
DA là một phần quan trọng trong việc thực hiện các DA. Giúp tăng cường sự
hợp tác giữa phụ huynh và nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. GV
cần tôn trọng và giúp phụ huynh hiểu tầm quan trọng của việc gắn kết với nhà
trường và GV. Cũng như vai trò của mình trong việc giáo dục và cung cấp một
số nền tảng tri thức, kỷ năng cần thiết cho trẻ tại nhà. Từ đó phụ huynh quan tâm
sâu sắc hơn đến việc trẻ học cái gì, như thế nào ở trường. Đặc biệt, phụ huynh
hiểu và phối hợp với GV trong việc thực hiện các DA. Phụ huynh cần nghiêm
túc và dành thời gian để cùng trẻ tìm hiểu, khám phá cũng như trả lời những câu
hỏi của trẻ, cùng trẻ đi tham quan tìm hiểu thực tế. Vì cha mẹ vừa là chuyên gia
đặc biệt vừa người giải đáp những thắc mắc của trẻ, vừa người dẫn dắt trẻ tham
quan môi trường xung quan.
116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo Hà Nội. (2007). Giáo trình phương pháp tổ chức trẻ
mầm non nhận thức môi trường xung quanh. Nxb Hà Nội. Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Chương trình GDMN (Ban hành kèm theo
Thông tư ban hành Chương trình GDMN). Nxb Giáo dục.
Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo. (2001). Từ điển
giáo dục học, Nxb Từ điển Bách Khoa.
Danielle Cohen. (2019). Ideas for Getting Your Kids into Nature.
https://childmind.org/article/ideas-for-getting-your-kids-into-nature/
Helm, J., & Lilian G. Katz. (2001). Young investigators: The Project Approach
in the early years. New York, NY: Teachers College Press.
Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân.(2011). Quy trình cho trẻ làm quen với môi
trường xung quanh. Tạp chí Giáo dục Mầm non, số 3, 2011, trang 22- 23.
John Dewey. (1902). The child and the curriculum. http:// www.gutenberg.org/
files/29259/29259-h/29259-h.htm
John Dewey. (2010) Dân chủ và giáo dục. Nxb Tri thức.
Lilian G. Katz & Sylvia D.Chard (1992). The Project approach, Nxb University
of Alberta Edmonton, Alberta Canada.
Linda Thornton and Pat Brunton (2010). Bringing the Reggio Approach to your
Early Years Practice. Nxb Routledge.
Lưu Thị Minh Hường. (2017). Đánh giá hiệu quả việc sử dụng hình thức dạy
học theo DA tại trường mầm non VSK. Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học.
Chuyên ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục. Trường Đại học Giáo
dục. Hà Nội.
Lưu Thị Thu Thủy, 2015, from https://www.giaoduc.edu.vn/day-hoc-theo-du-
an.htm
Lý Tuyết Ly. (2014). Thử nghiệm mô hình dạy học theo DA với trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi tại thành phố Cà Mau. Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học. Chuyên
ngành Giáo dục học (GDMN). Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
117
Maryne Valentine. (2006). The Reggio Emilia Approach to Early Years
Education (Early Education Support), Nxb Learning & Teaching Scotland.
Michael Knoll, 1997, from https:// scholar.lib.vt.edu/ ejournals/JITE/
v34n3/Knoll.html
Nam Việt (2019). Trẻ em với thiên nhiên. http://baoquangnam.vn/the-
gioi/201907/tre-em-voi-thien-nhien-862044/
Nguyễn Bảo Trung. (2016). Các lý thuyết về trẻ em của Dewey, Montessori,
Erikson, Piaget và Vygotsky, Nxb Lao động.
Nguyễn Đức Chính. (2008). Tập bài giảng Thiết kế và Đánh giá chương trình
giáo dục. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.
Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên), Đỗ Hương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị
Thặng. (2010). Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học, Nxb Đại học Sư phạm.
Nguyễn Thị Hòa. (2013). Giáo trình giáo dục học mầm non. Nxb Đại học Sư
phạm. Hà Nội.
Nguyễn Thị Hồng Vân (2013). https://voer.edu.vn/c/tu-nhien-va-xa-
hoi/18de6b82/0b311424.
Nguyễn Thị Thu Hiền. (2014). Giáo trình Phát triển và tổ chức thực hiện
chương trình GDMN. Nxb Giáo dục Việt Nam. Hà Nội.
Nguyễn Tuấn Vĩnh (Chủ biên), Tạ Thị Kim Nhung, Lê Thị Nhung, Trần Viết
Nhi. (2018). Dạy học theo DA ở trường Mầm non, Nxb Thông tin và
Truyền thông.
Nguyễn Văn Tuấn. (2009). Lý luận dạy học. Nxb Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Văn Vương.(2019). Tại sao PPDH theo DA lại quan trọng. from
https://taogiaoduc.vn/tai-sao-phuong-phap-day-hoc-du-lai-quan-trong/
Phan Trọng Ngọ. (2005). Dạy học và PPDH trong nhà trường. Nxb Đại học Sư
phạm. Hà Nội.
118
Phan Trọng Ngọ. (2003). Các lý thuyết phát triển tâm lý người. Nxb Đại học
Sư phạm.
Quốc hội. (2014). Luật bảo vệ môi trường hiện hành và và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật.
Richard Louv. (2006). Last Child in the Woods: Saving Our Children from
Nature-Deficit Disorder. Nxb Algonquin Books.
Rupu Gupta & Uduak Grace Thomas. (2019). SEEING GREEN: How Natural
Schoolyards Enable Equitable Engagement with Nature.
https://www.childrenandnature.org/2019/06/24/seeing-green-how-natural-
schoolyards-enable-equitable-engagement-with-nature/
Sở văn hóa du lịch và thể thao tỉnh Cà Mau, 2017,http://sovhttdl.camau.gov.vn
Sở văn hóa du lịch và thể thao tỉnh Trà Vinh, 2017,
https://www.dulichtravinh.com.vn.
Sylvia C. Chard. (2014). http://projectapproach.org/about/project-approach/
Sylvia Chard. (2001). Project Learning. From https:// www. edutopia.org/
chard.html.
Tổ chức Giáo dục George Lucas. (2007). Why Is Project-Based Learning
Important? From https://www.edutopia.org/project-based-learning-guide-
importance.
Vũ Thị Ngân (2006). Tổ chức dạy học ở trường mầm non. Nxb Giáo dục.
Vũ Cao Đàm. (1999). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và
William Heard Kilpatrick. (1918). The Project Method.
http://www.educationengland.org.uk/documents/kilpatrick1918/index.html
PL 1
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG
Chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khám phá thế
giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại Thành phố Trà Vinh và đề xuất thử
nghiệm PPDH theo dự án. Kính mong quý thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của
mình về những vấn đề dưới đây.
Kết quả điều tra chỉ nhằm mục đích phục vụ cho đề tài nghiên cứu về việc
ứng dụng một PPDH mới, chúng tôi kính mong quý thầy/cô lựa chọn khách quan
theo nhận biết của cá nhân. Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ và tên:……………………………………………….…..(có thể bỏ qua)
- Trình độ chuyên:……………………………………………………………
- Thâm niên công tác:………………………………………………………
- Trường công tác:……………………………………………………………
CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN
1. Theo quý thầy/cô việc đổi mới PPDH hiện nay như thế nào?
Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
2. Ý kiến của quý thầy/cô về xu hướng đổi mới PPDH là gì?
Rất Đồng Không Ý kiến đồng ý ý đồng ý
Phát huy tính cực chủ động của người học, lấy
người học làm trung tâm
Phát huy vai trò chủ động của người dạy
Xây dựng môi trường học tích cực gần gũi tự
nhiên, trẻ có nhiều cơ hội hoạt động, trãi nghiệm
Đổi mới mục tiêu giáo dục, đẩy mạnh mục tiêu
phát triển năng lực của người học
PL 2
3. Quý thầy/cô thường sử dụng PPDH nào trong quá trình tổ chức
hoạt động khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ:
PPDH Không
Thường xuyên
Mức độ sử dụng Hiếm Thỉnh thoảng khi
PP đàm thoại PP kể chuyện, đóng kịch, đóng vai PP thực hành PP quan sát, đọc sách, tranh ảnh PP đánh giá, nêu gương PPDH theo dự án PPDH nêu tình huống, nêu vấn đề PPDH tạo ra môi trường học tập tích cực Ý kiến khác:………………………
4. Ý kiến của quí thầy/cô về thực trạng quá trình tổ chức hoạt động
khám phá thế giới tự nhiên cho trẻ mầm non hiện nay là: Rất Đồng Không
Ý kiến đồng ý đồng ý
ý
Còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức như:
chưa thu hút được, trẻ không hứng thú, tập trung,…
Tốn kém và mất thời gian chuẩn bị nguyên vật liệu
và dụng cụ giảng dạy
Nội dung giảng dạy khô khan, cũ kỹ
Chưa phát huy được tính tích cực ở trẻ
Ý kiến khác:…………………………………...........
………………………………………………………
5. PPDH theo dự án là một trong phương pháp giáo dục hiện đại và
tích cực. Với PP dạy học này quý thầy /cô vui lòng cho biết:
Chưa biết hoặc chưa từng nghe qua
Đã từng được nghe, nhưng chưa vận dụng.
Đã từng vận vận dụng, nhưng không thành công.
PL 3
Đang vận dụng và còn gặp nhiều khó khăn
Đang vận dụng và rất thành công
6. Nếu đã từng nghe hoặc từng vận dụng PPDH theo dự án, quý thầy/cô vui lòng cho biết mình đã từng nghe qua ở đâu? (quý thầy/cô vui lòng chọn 1 hoặc nhiều đáp áp đúng)
Từ các trường sư phạm đào tạo giáo viên mầm non
Từ báo đài, tivi, sách vở hoặc các tài liệu tham khảo
Từ tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn hằng năm của trường
Từ các buổi dự giờ, tham quan trường bạn
Ý kiến khác:……………………………………………………………..
7. Nếu đã từng nghe qua hoặc đã biết về PPDH theo dự án, quí thầy/cô vui lòng chọn câu đúng nhất về PPDH theo dự án là? (Nếu thầy/cô chưa biết vui lòng bỏ qua câu này)
A. PPDH theo dự án là một trong những phương pháp dạy học tích cực,
lấy người học làm trung tâm. Dạy học theo dự án giúp người học tự mình khám
phá và giải quyết vấn đề tùy theo xu hướng và năng lực mỗi cá nhân.
B. PPDH theo dự án là một mô hình dạy học hiện đại, bao gồm nhiều
phương pháp dạy học cụ thể.
C. PPDH theo dự án chỉ phù hợp với các cấp bậc học phổ thông.
D. Chưa tìm hiểu
Câu 8. Quý thầy/cô vui lòng cho biết độ gặp khó khăn của giáo viên
khi thực hiện phương pháp dạy học theo dự án. (Nếu thầy/cô chưa biết vui
lòng bỏ qua câu này)
Nhiều Ít gặp Không có Khó khăn giáo viên gặp phải khi thực hiện phương pháp dạy học theo dự án.
Giáo viên còn quen với phương pháp giáo dục truyền thống chủ yếu lấy người dạy làm trung tâm, trẻ chưa được thật sự được trao quyền làm làm chủ.
PL 4
GV chỉ mới được nghe qua hoặc qua các buổi tập huấn nhưng không nhiều, tài liệu hướng dẫn ít ỏi,… khiến giáo viên chưa thật sự hiểu rõ qui trình, cách thức thực hiện.
Thực hiện dự án cần thời gian dài, cần lên kế hoạch, đòi hỏi GVMN có kỹ năng quản lí tốt thời gian trong quá trình diễn ra dự án. Do đó giáo viên phải làm việc ngoài giờ. Bên cạnh đó, giáo viên còn thực hiện nhiều nhiệm vụ hành chính bên cạnh chuyên môn chăm sóc – giáo dục trẻ
Phải thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống và phù hợp với điều kiện tình hình chung của trường lớp.
Dạy học theo dự án đòi hỏi phải có sự phối hợp cao của phụ huynh. Tuy nhiên, một số phụ huynh không quan tâm hoặc e ngại cho con mình tham gia các hoạt động tham quan, trãi nghiệm.
Giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức hoạt động thực tiễn như: Tham quan, trãi nghiệm thực tế, thực nghiệm,…
Cơ sở vất chất của trường và địa phương không đáp ứng yêu cầu cho việc dạy học theo dự án.
Trẻ chưa có những kỹ năng cần thiết để có thể thực hiện các công việc trong dự án.
Sỉ lớp đông, khó quản lí và đánh giá đúng năng lực của từng trẻ.
PL 5
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU PHỎNG VẤN
Chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động khám phá thế
giới tự nhiên cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại Thành phố Trà Vinh và đề xuất thử
nghiệm theo dự án. Kính mong quí thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về
những vấn đề dưới đây.
Kết quả điều tra chỉ nhằm mục đích phục vụ cho đề tài nghiên cứu về việc
ứng dụng một PPDH mới, chúng tôi kính mong quí thầy/cô lựa chọn khách quan
theo nhận biết của cá nhân. Xin chân thành cảm ơn quí thầy/cô.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ và tên GV phỏng vấn:………………………………………………..
- Trường công tác:…………………………………………………………
- Trình độ chuyên:…………………………………………………………..
- Thâm niên công tác:………………………………………………………
NỘI DUNG CÂU HỎI
1. Theo quý thầy/cô tại sao cần phải đổi mới PPDH? 2. Giúp trẻ hứng thú và hiệu quả cao trong quá trình trẻ khám phá thế
giới tự nhiên, quí thầy/cô đã ứng dụng những PPDH nào
3. Các cô có ứng dụng PPDH theo dự án để tăng thêm sự hứng thú cho trẻ
không? Tại sao?
4. Trường chúng ta thực hiện bao nhiêu dự án trong một năm, mỗi dự án thường kéo dài bao lâu và gồm có những hoạt động nào? Kết quả của các dự án đó như thế nào
5. Nếu đã nghe biết về PPDH theo dự án, quí thầy vui lòng cho biết tại ứng
dụng chưa thành công hoặc chưa ứng dụng?
6. Hãy cho biết một số lợi ích của PPDH theo dự án mà quí cô biết?
- Xin chân thành cảm ơn quí thầy/cô! -
PL 6
PHỤ LỤC 3 A
BIÊN BẢN QUAN SÁT
1. Địa điểm quan sát: Lớp lá 2, trường Thực hành Sư phạm Trà Vinh 2. Thời gian quan sát: 16/12/2019-27/12/2019 3. Đối tượng quan sát: hoạt động có chủ đích, hoạt động góc của cô và trẻ
trong chủ đề nhánh “Cây xanh và môi trường” và “một số loài hoa”
4. Hoạt động quan sát:
Diễn biến hoạt Diễn biến hoạt Phương pháp, hình Hoạt động động cô động trẻ thức tổ chức
Hoạt động 1:
Hoạt động 2:
Hoạt động:…
PL 7
PHỤ LỤC 3B PHIẾU PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ TỔ CHỨC GIỜ HỌC
1. Đối tương quan sát: Hoạt động học của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 2. Mục đích: Đánh giá quá trình tổ chức giờ học 3. Nội dung phân tích: Thực trạng sử dụng PPDH theo dự án trong tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi BẢNG PHÂN TÍCH
Mức độ
Tiêu chí Nội dung Tốt Rất tốt
Không tốt SL % SL % SL %
II. Chuẩn bị hoạt động học
1.Mục đích
Tiêu chí 2. Các hoạt động nghiệm trải của trẻ được thiết kế nhằm tới mục đích yêu cầu của bài/hoạt động học.
Chỉ số 1. Phù hợp với khả năng của trẻ, không đưa ra quá nhiều mục đích trong một hoạt động học. Chỉ số 2. Phù hợp nhu cầu, hứng thú của trẻ. Chỉ số 3. Mang tính thiết thực. Có nguồn nguyên liệu phong phú cho trẻ hoạt động. Gần gũi với cuộc sống hiện thực của trẻ. Giáo dục trẻ kỹ năng sống Chỉ số 4: Phù hợp với khả năng, vốn kinh nghiệm của trẻ. Phù hợp với khả năng khác nhau của trẻ. Đáp ứng nhu cầu khác nhau của trẻ. Được trẻ quan tâm, ưa thíc Chỉ số 5. Hướng tới mục đích yêu cầu đã đặt ra của hoạt động học. Tất cả các hoạt động giải quyết đầy đủ các mục đích yêu cầu đã dự kiến Chỉ số 6. Được thiết kế thông
PL 8
Tiêu chí 3. Địa điểm và phương tiện thuận lợi cho tổ chức hoạt động cho trẻ trải nghiệm
qua chơi. Có các yếu tố chơi . Trẻ có thể tự lực thực hiện. Mọi trẻ được tham gia Chỉ số 7. Mang tính phát triển từ dễ đến khó. Có sự liên kết giữa các hoạt động. Trình tự các hoạt động phù hợp với quá trình nhận thức của trẻ. Hoạt động trước là tiền đề của hoạt động sau. Hoạt động sau sử dụng kết quả/sản phẩm của hoạt động trước Chỉ số 8. Xen kẽ giữa các hình thức tổ chức và các hoạt động. Xen kẽ các hoạt động vận động và hoạt động tĩnh. Đa dạng hình thức hoạt động và có xen kẽ hợp lý: nhóm nhỏ, cả lớp, cá nhân; trong lớp, ngoài trời. Chỉ số 9. Địa điểm an toàn, phù hợp để tổ chức hoạt động Chỉ số 10. Đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn, an toàn. Chỉ số 11. Đồ dùng, đồ chơi đủ cho mọi trẻ hoạt động Chỉ số 12. Phù hợp với hoạt động trải nghiệm đã dự kiến
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC Tiêu chí 4. Giáo viên có tác phong sư phạm, gần gũi trẻ
Chỉ số 13. Có thái độ nhẹ nhàng, tình cảm Chỉ số 14. Có câu hỏi, chỉ dẫn rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác Chỉ số 15. Quan tâm, lắng nghe trẻ, trả lời những câu hỏi của trẻ Chỉ số 16. Động viên, khuyến khích và khen ngợi trẻ kịp thời, phù hợp với tình huống và tính
PL 9
Tiêu chí 5. Giáo viên là người trợ giúp trẻ
Tiêu chí 6. Luôn khuyến khích trẻ sáng tạo
Tiêu chí 7. dụng Tận điều những hoàn kiện, cảnh, tình huống thật để dạy trẻ. Tiêu chí 8. Khuyến khích tương tác giữa trẻ với trẻ
cách của trẻ. Chỉ số 17. Hướng dẫn, dẫn dắt trẻ tìm ra câu trả lời. Chỉ số 18. Cho thời gian để trẻ chơi, suy nghĩ và giải quyết vấn đề, quan sát và đưa ra ý kiến. Chỉ số 19. Có can thiệp đúng lúc. Chỉ số 20. Điều chỉnh sự hỗ trợ phù hợp với đối tượng trẻ khác nhau Chỉ số 21. Khích lệ trẻ cố gắng thể hiện ý tưởng. Chỉ số 22. Phát triển ý tưởng của trẻ. Chỉ số 23. Khích lệ cách làm /cách giải quyết của trẻ khác với các bạn/ khác với cách đã có Chỉ số 24. Tận dụng điều kiện thực tế Chỉ số 25. Nhận ra thời cơ để dạy trẻ Chỉ số 26. Có tác động phù hợp với đối tượng trẻ khác nhau Chỉ số 27. Xử lý tình huống một cách linh hoạt, mềm dẻo. Chỉ số 28. Tương tác tích cực giữa các cá nhân trẻ. Chỉ số 29. Tương tác tích cực giữa các nhóm trẻ Chỉ số 30. Mọi trẻ đều được hỗ trợ và tham gia vào các hoạt động khác nhau
PL 10
PHỤ LỤC 3C PHIẾU PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ KHI TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
1. Đối tượng: hoạt động vui chơi các góc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 2. Mục đích: đánh giá thực trạng thực trạng sử dụng PPDH theo dự án trong tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. 3. Nội dung phân tích: thực trạng sử dụng PPDH theo dự án trong tổ chức hoạt động khám phá TGTN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. BẢNG PHÂN TÍCH
Tiêu chí Nội dung
Mức độ Đôi khi Hiếm khi SL % Thường xuyên SL %
Không có SL % I. CHUẨN BỊ ĐỒ CHƠI, VẬT LIỆU CHƠI, GÓC CHƠI ĐÁP ỨNG NHU CẦU, HỨNG THÚ CHƠI CỦA TRẺ Tiêu chí 1. Có đồ chơi, vật liệu chơi đa dạng, phù hợp
Chỉ số 1. Đồ chơi hấp dẫn, đa dạng, phản ánh đặc trưng văn hóa vùng miền, đáp ứng nhu cầu vui chơi của trẻ. Chỉ số 2. Đồ chơi đảm bảo an toàn, phù hợp với đặc điểm của trẻ Chỉ số 3. Có các nguyên vật liệu có tính mở để trẻ có cơ hội sáng tạo khi chơi. Chỉ số 4. Hấp dẫn, gợi mở, linh hoạt, thuận tiện cho việc chơi/học của trẻ Chỉ số 5. Phù hợp với không gian của lớp/trường
Tiêu chí 2. Thiết kế, bố trí các góc/ khu vực chơi đáp ứng/ khuyến khích trẻ chơi mà học II. THỂ HIỆN SỰ TÔN TRỌNG TRẺ TRONG TỔ CHỨC, HỨỚNG DẪN TRẺ CHƠI
PL 11
Chỉ số 6. Trẻ được tự lựa chọn theo nhu cầu, khả năng của bản thân Chỉ số 7. Trẻ được tự đưa ra quyết định trong quá trình chơi
Tiêu chí 3. Khuyến khích ra trẻ đưa những quyết định hay lựa chọn theo khả năng, nhu cầu của bản thân trước và trong khi chơi Tiêu chí 4. Lắng nghe và hỗ trợ trẻ kịp thời khi cần thiết
Chỉ số 8. Lắng nghe và chấp nhận các ý kiến của trẻ Chỉ số 9. Hỗ trợ nhóm trẻ và hỗ trợ từng cá nhân trẻ đúng lúc Chỉ số 10. Không vội vàng can tình thiệp vào các huống xẩy ra trong khi chơi, bình tĩnh lắng nghe và đưa ra những lời khuyên phù hợp. Chỉ số 11. Luôn tin tưởng, khuyến khích trẻ.
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CHƠI NHẰM TẠO CƠ HỘI CHO MỌI TRẺ ĐƯỢC HỌC TẬP VÀ THÀNH CÔNG/ HỌC QUA CHƠI Chỉ số 12. Xác định mục Tiêu chí 5. đích, nội dung chơi/ loại trò Xác định mục chơi dựa trên mong muốn đích, nội /nhu cầu của trẻ chơi dung kế trong Chỉ số 13. Xác định mục hoạch giáo đích, lựa chọn nội dung/ trò dục phù hợp chơi (nhiệm vụ, luật chơi) với nhu cầu, phù hợp với kinh nghiệm khả năng của và khả năng của nhóm trẻ trẻ /cá nhân trẻ. Tiêu chí 6. Chỉ số 14. Tạo cơ hội cho
PL 12
Hỗ trợ trẻ học và phát triển quá trong trình chơi.
trẻ
mọi trẻ được tham gia vào các trò chơi, góc chơi Chỉ số 15. Lồng ghép/ tích hợp nội dung giáo dục theo kế hoạch đang triển khai vào các trò chơi Chỉ số 16. Tổ chức đa dạng các loại trò chơi/ các hoạt động để đáp ứng nhu cầu khám phá, học hỏi, sáng tạo của tất cả trẻ, phát triển các năng lực cá nhân,... Chỉ số 17. Mở rộng nội dung/nâng cao yêu cầu của trò chơi/ luật chơi để hỗ trợ trẻ bằng nhiều cách Chỉ số 18. Tận dụng các tình huống thực tế trong khi trải chơi để giúp nghiệm, thực hành học cách giải quyết vấn đề, khám phá cái mới
PL 13
PHỤ LỤC 4 MỘT SỐ HÌNH ẢNH QUAN SÁT TRONG
CHỦ ĐỀ “CÂY XANH VÀ MÔI TRƯỜNG”
và “TÌM HIỂU MỘT SỐ LOẠI HOA”
1. Hình ảnh về hoạt động ngoài trời của trẻ từ ngày 16/12 đến 27/12
Trẻ quan sát luống rau muống Trẻ chơi trong bụi cỏ bông
Trẻ quan sát nhân viên chăm sóc Trẻ quan sát hồ bông súng
PL 14
2. Hình ảnh quan sát hoạt động góc từ ngày 16/12 đến 27/12
Góc xây dựng “vườn ăn quả” Góc phân vai “người bán cây xanh”
Góc nghệ thuật vẽ hoa quả Góc thiên nhiên “bé tưới hoa”
3. Hình ảnh quan sát hoạt động có chủ đích từ ngày 16/12 đến 27/12
Hoạt động âm nhạc Hoạt động GDTC
PL 15
Hoạt động quan sát và nhận biết cây Hoạt động vẽ cây xanh
Hoạt động toán học Hoạt động quan sát và nhận biết cây cỏ
Hoạt động nặng hoa
PL 16
PHỤ LỤC 5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRỌNG TÂM CỦA DỰ ÁN “LÁ CÂY”
Giai đoạn chuẩn bị:
Cô trò chuyện với trẻ về chủ đề lá
PL 17
Trẻ vẽ tranh về lá cây mà trẻ đã biết ban đầu về lá cây
PL 18
Xác định K-W-L của trẻ về lá
Xác định mạng nội dung của chủ đề
Bé tham quan sân trường và thu thập lá cây
PL 19
Hình ảnh bé quan sát lá thu được bằng bàn ánh sáng
Hình ảnh bé quan sát lá thu thập được từ sân trường
PL 20
Hình ảnh bé tham quan vườn ươm của trường
Hình ảnh bé tham quan cây cối sân trường và gặp chuyên gia
PL 21
Bé làm mô hình vườn rau của bé
PL 22
Hình ảnh trẻ điều tra về lá cây
Hoạt động thực hành thí nghiệm lá nổi lá chìm
Hoạt động bé in ấn lá cây trong nhóm
PL 23
Giai đoạn kết thúc dự án
Một số sản của bé trong dự án “lá cây”
PL 24
PHỤ LỤC 6
PHIẾU KHẢO SÁT TẠI NHÀ VỀ DỰ ÁN LÁ CÂY
1. Bé và gia đình thường ăn loại rau gì? …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Bé thường thích ăn những loại rau gì? …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Gia đình thường ăn rau bao nhiều lần / tuần …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Cảm giác của bé khi ăn rau như thế nào? …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Nhà bé có trồng những loại cây gì (vui lòng đánh dấu vào bảng)
STT Tên cây Hình dạng lá Màu sắc lá Công dụng lá
1
2
3
4
5
(XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÍ PHỤ HUYNH)
PL 25
PHỤ LỤC 7
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ LÁ CỦA TRẺ
THÔNG TIN VỀ LÁ
Lớn
Trun
g bình
N
hỏ
Hình ảnh chiếc lá Kích thước chiếc lá
Màu sắc của chiếc lá
Xanh Vàng Đỏ Nâu
Cảm nhận của bé về lá:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Của bé:……………….
PL 26
PHỤ LỤC 8
Kế hoạch 1: Thăm dò đánh giá nhu cầu, hứng thú của trẻ Chủ đề: Lá cây Đề tài: Bé đã biết gì về lá cây? a. Mục tiêu:
- Khai thác vốn kinh nghiệm trước đây của trẻ về “lá cây” nhằm xác định
những điều trẻ đã biết và muốn biết về lá cây.
- Kích thích sự tò mò, tìm kiếm những câu hỏi thắc mắc của trẻ về lá cây,
gợi ý cho trẻ về một số dự án có liên quan đến lá cây.
- Giúp trẻ tự tin, tích cực chia sẻ câu chuyện của bản thân.
b. Chuẩn bị: giấy trắng, bút màu. c.Cách thức thực hiện
Hoạt động của trẻ
Trẻ hát và vận động theo nhạc Trẻ trả lời
- Trẻ lắng nghe câu chuyện của cô - Lần lượt mỗi trẻ kể về 1 chuyện hoặc kỷ niệm về lá cây của mình - Suy nghĩ và đặt ra một số câu hỏi thắc mắc của mình về lá cây? -Trẻ vẽ tự do về lá cây thể hiện những gì trẻ đã biết về chiếc lá
Hoạt động của cô Hoạt động 1: Ổn định, gây hứng thú Cô mở bài hát “cái cây xanh xanh”. Cô và trẻ vừa hát vừa vận động theo nhạc. Cô hỏi trẻ: trong bài hát của chúng ta có nhắc tới điều gì? Vậy thì hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về những chiếc lá nhé. Hoạt động 2: Trò chuyện với trẻ về lá cây. Cô kể chuyện về việc cô đã thấy những chiếc lá bàng đang rụng đi mà cô thấy. Sau đó, yêu cầu trẻ kể lại câu chuyện của mình có liên quan đến lá cây. Sau đó trả lời câu hỏi cô: - Con biết gì về lá cây? - Các con có muốn biết gì về lá cây? Lưu ý cô không vội trả lời các câu hỏi của trẻ mà ghi nhận lại tất cả câu hỏi trẻ, rồi lập thành bảng những điều trẻ đã biết/muốn biết về lá cây Hoạt động 3: Vẽ tự do về lá cây mà trẻ biết Để thể hiện được những gì mà trẻ biết về lá cây, cô đề nghị trẻ vẽ lại những gì mình biết về lá cây cho cô và các bạn cùng biết. Cô quan sát và trò chuyện với trẻ. Những gì chia sẻ cô ghi chú lại Hoạt động 4: Chơi trò chơi “nói nhanh” Cô giới thiệu tên trò chơi “nói nhanh”. Mỗi trẻ sẽ lần - Trẻ ngồi thành vòng tròn
PL 27
- Mỗi trẻ nói 1 từ, 1 cụm từ có liên quan đến chủ đề lá cây.
- Trẻ lắng nghe
lượt nói 1 từ hoặc 1 cụm từ có liên quan đến chiếc lá, 1 bạn nói xong sẽ ngồi xuống và 1 bạn khác sẽ nhanh chóng đứng lên nói tiếp lời bạn. Luật chơi: các con không được nói trùng ý bạn và suy nghĩ quá lâu. Tổ chức chơi: Tôi mời 2 cô giáo của lớp bắt đầu trước, rồi đến lần lượt từng bạn. Trong quá trình trẻ nói thì cô ghi nhận từ và cụm từ đó Hoạt động 5: Cô nhận xét và đánh giá - Cô nhận xét những ý kiến của trẻ, khuyến khích trẻ tiếp tục suy nghĩ và đặt các câu hỏi cho ngày học tiếp theo. - Cô yêu cầu trẻ về nhà hỏi cha mẹ và tìm câu trả lời của mình Kế hoạch 2: Cùng với trẻ xây dựng mạng nội dung. Chủ đề: Lá cây Đề tài: Bé muốn biết gì về lá cây a. Mục tiêu:
-Trẻ cùng với cô xây dựng nên mạng nội dung của trẻ từ những gì trẻ muốn
biết, thắc mắc của trẻ về lá cây
-Trẻ xác định các cách thức, phương tiện, đối tượng có thể giúp trẻ tìm
kiếm câu trả lời những thắc của mình.
- Hình thành ở trẻ sự tự tin, chủ động trong hoạt động làm việc, thể hiện sự
làm chủ bản thân và năng lực của trẻ.
- Trẻ thật sự hứng thú, tò mò và mong muốn khám phá
b. Chuẩn bị: tờ giấy A0, bút màu. c. Cách thức thực hiện
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
Hoạt động 1: Ổn định, gây hứng thú Cô mời 2-3 trẻ sở và đoán xem vật trong chiếc túi là gì?
Hoạt động 2: Xây dựng mạng nội Cô cho trẻ ngồi xung quanh cô và phía trước tấm bảng có dán tờ giấy A0 và giới thiệu với trẻ cách xây dựng mạng nội dung như sau: Trẻ lên sờ và đoán xem vật trong các túi là vật gì?
PL 28
- Trẻ suy nghĩ và đặt ra một số câu hỏi
- Trong các hoạt động tiếp theo, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và khám phá về “lá cây”. Bây giờ các con hãy cố gắng suy nghĩ về những gì mà các con muốn tìm hiểu về lá cây? Mỗi ý kiến của trẻ, sẽ được cô ghi chú lại, phân nhóm và tổng hợp thành mảng nội dung. Hoạt động 3: trò chuyện với trẻ về những công việc cần thực hiện. Sau khi xây dựng xong mạng nội dung, cô trò chuyện với trẻ về cách tìm câu trả lời:
- Để tìm kiếm câu trả lời chúng ta có thể làm gì
nhỉ?
- Ai có thể giúp chúng ta tìm câu trả lời? - Ba mẹ giúp chúng ta làm gì nhỉ? - Chúng ta nên đi đâu để tham quan được nhiều
loại lá cây nhỉ? - Trẻ đưa ra một số đáp án - Trẻ lắng nghe gợi ý của cô - Trẻ chốt lại cách thức, địa điểm, phương tiện cần thực hiện để khám phá.
- Có rất nhiều loại lá cây? Như vậy chúng ta nên
làm gì để tổng hợp lá đó?
Với mỗi câu hỏi, cô giáo ghi lại đáp áp và cuối
- Trẻ lắng nghe và đặt câu hỏi.
cùng trẻ chốt lại đáp án mà trẻ thích nhất. Hoạt động 4: Cô nhận xét và đánh giá - Cô chốt lại những gì trẻ đã biết về lá cây - Những gì trẻ muốn biết về lá cây? - Những gì trẻ, các bạn và cô thực hiện ở trường, ở nhà. - Cô đề nghị trẻ tiếp tục suy nghĩ và đặt câu hỏi về chủ đề “lá cây” Kế hoạch 3. Điều tra về lá cây. Chủ đề: Lá cây Đề tài: Bé điều tra chiếc lá trên sân trường a. Mục tiêu -Hình thành và củng cố một số biểu tượng về tên gọi, đặc điểm, hình dạng của loại lá cây trên sân trường -Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và nêu ý kiến của bản thân - Rèn luyện kỹ năng cắt, dán, tô màu
PL 29
- Hình thành những tình cảm, cảm xúc tích cực của trẻ với thiên nhiên xung quanh trời, cảm nhận vẻ đẹp cây xanh quanh trường. Từ dó những hành động yêu thiên nhiên, bảo vệ môi trường. b. Chuẩn bị: một số loại lá cây, hình ảnh và tên gọi đúng về hình dạng lá cây, bàng ánh sáng, kính lúp, phiếu điều tra c.Cách thức thực hiện
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
- Trẻ chia nhóm, mỗi trẻ sẽ thu thập 1 số lá khác nhau về nhóm
-Trẻ chú ý quan sát lá cây trên bàn ánh sáng. - Bé lắng nghe và trả lời câu hỏi của cô. -Trẻ suy nghĩ cách làm
Trẻ đưa ra một số ý kiến để giải quyết vấn đề. - Bé nào có ý kiến hay hơn hoặc thích làm hoạt động khác thì cho trẻ thực hiện theo ý thích
Trẻ thực hiện theo nhóm
Hoạt động 1: Thu thập lá trên sân trường Cô chia trẻ thành 5 nhóm: mỗi nhóm của nhiệm vụ bàn bạc thảo luận với nhau về việc thu thập được nhiều loại lá trên sân trường về lớp cùng nhau thảo luận. - Trẻ không được bứt hái quá nhiều lá cùng 1 loại Hoạt động 2: quan sát và trò chuyện với trẻ về lá cây. Trẻ về lớp và ngồi xung quanh cô, cô trưng bày một số lá cây mà cô thu thập được ở trên sân trường cùng với bé khi nảy và trò chuyện cùng bé: - Cô trưng bày một số loại trên bàn ánh sáng, trẻ quan sát và trả lời câu hỏi của cô: - Bạn nào cho cô biết tên gọi của một số loại lá này? Với loại lá cây nào trẻ không biết cô giới thiệu cho bé. - Lá cây gồm có những bộ phận nào? (gân lá, cuống lá, phiến lá) các con cảm thấy các bộ phận của lá như thế nào? Tại sao? - Lá cây có những hình dạng nào? (hình trái tim, mũi tên, lá kim, khiên,…) Đặt vấn đề: Các con đã thu thập được rất nhiều lá cây, chúng ta nên làm gì để tìm hiểu thông tin chiếc lá nhỉ? Hoạt động 3: Trò chuyện với trẻ cách giải quyết Cô khuyến khích trẻ đưa ra câu hỏi và cách giải quyết Nếu trẻ không đưa ra ý kiến thì cô có thể gợi ý cho trẻ: - Các nhà thực vật học thường làm gì nghiên cứu về 1 loại cây mới? - Điều tra cái gì và điều tra như thế nào? - Cô giới thiệu cho bé phiếu điều tra (phụ lục 7) - Cô hướng dẫn trẻ cách thực hiện phiếu điều tra Hoạt động 4: Điều tra về lá Mỗi trẻ sẽ về nhóm, nhóm trưởng nhận dụng cụ và
PL 30
phiếu điều tra. Mỗi nhóm sẽ thảo luận và thực hiện điền thông tin từng lá vào phiếu. Cô quan sát các nhóm thực hiện và hỗ trợ trẻ khi cần thiết Hoạt động 5: Trưng bày sản phẩm - Trưng bày sản phẩm của trẻ và yêu cầu mỗi nhóm chia sẻ một số thông mà nhóm thực hiện được. Trẻ trưng bày sản phẩm và chia sẻ những gì trẻ biết
Kế hoạch 4: Thực hiện thí nghiệm. Chủ đề: Lá cây Đề tài: Bé tìm hiểu sự hút nước lá cây a. Mục tiêu: + Hiểu sự hoạt động của lá cây cũng như ý nghĩa của nước đối với lá cây. + Giải thích hiện tượng lá héo do mất nước, cảm giác mát mẻ khi đứng dưới tán cây nhờ vào sự thoát hơi nước. + Biết cách bảo quản lá cây, rau được tưới mới không bị héo + Rèn luyện kỹ năng quan sát, kiên trì theo dõi sự biến đổi của lá b. Chuẩn bị: Cốc nước, nước màu, lá cây, khăn lau, kệ chứa các cốc nước c. Cách thức thực hiện:
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
Trẻ suy nghĩ và trả lời
Trẻ lắng nghe và đưa câu trả lời Trẻ đưa ra ý kiến Trẻ chốt lại cách thức thực hiện
Hoạt động 1: Đưa ra vấn đề Cô gợi nhớ trẻ về thắc mắc “tại sao lá cây héo? Cách nào giúp lá cây tươi, lâu héo?” Chúng ta có cách nào để kiểm tra sự cần nước của lá cây không? Cô khuyến khích trẻ đưa ra câu trả lời Hoạt động 2: quan sát lá cây Cô trưng bày cho trẻ xem một số loại lá cây trong đó có lá một số lá héo, một số lá còn tươi Cô đặt vấn đề: các con thấy lá cây này như thế nào? Tại sao? Làm cách nào để biết lá cây có hút nước hay không nhỉ? Cô gợi ý cho trẻ cách kiểm tra. Chúng ta có thể tiến hành làm thí nghiệm với một số loại lá cây mà cô đã chuẩn chị.
PL 31
Trẻ chia nhóm Chọn màu pha vào cốc nước Chọn lá cây bỏ vào cốc nước mà nhóm muốn quan sát.
-Trẻ đưa ra dự doán
-Trẻ tự rút ra kết luận và bài học cho bản thân
Hoạt động 3: Tiến hành thí nghiệm Cô chia trẻ thành 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm sẽ tự pha màu nước các cốc, chọn loại lá mà nhóm muốn quan sát. Các nhóm tiến hành các hoạt động, mỗi nhóm trưng bày sản phẩm của nhóm vào từng kệ riêng. Vào giờ tiếp tiếp các nhóm sẽ kiểm tra và chia sẻ kết quả thu nhận được Hoạt động 4: Dự đoán kết quả Sau khi tiến hành thí nghiệm, cô tập hợp các nhóm lại và đặt vấn đề: -Bao lâu chúng ta có thể thấy kết quả nhỉ? - Lá cây của chúng ta như thế nào? Hoạt động 5: Kết thúc thí nghiệm Vào giờ sinh hoạt động chiều, cô và trẻ cùng quan sát kết quả và rút ra kết luận về thí nghiệm. Rút ra bài học: Làm cách gì để lá cây được tươi mới hơn? Kế hoạch 5: Tìm hiểu và vẽ lại quá trình phát triển của chiếc lá qua xem phim, tranh ảnh. Chủ đề:Lá cây Đề tài: Bé tìm hiểu sự phát triển của lá cây a. Mục tiêu - Giúp trẻ nhận biết và giải thích tại sao lá non màu xanh và tại sao lá vàng rụng - Sự thay đổi lá qua các mùa trong trong năm - Rèn luyện kỹ năng vẽ tranh, tô màu - Giáo dục trẻ cách chăm sóc cây cảnh trong gia đình, nhà trường b. Chuẩn bị: Video, hình ảnh c. Cách thức thực hiện:
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
Hoạt động 1 :Giới thiệu vấn đề cho trẻ Cô gợi nhớ lại thắc mắc và đưa ra một số tình huống cho trẻ giải quyết: -“Tại sao lá vàng và rụng đi? -“Làm cách nào để chúng ta có thể biết được chiếc lá phát triển như thế nào? -Trẻ lắng nghe và đưa ra câu trả lời
PL 32
-Trẻ chọn một phương pháp thực hiện.
-Trẻ lắng nghe và trả lời câu hỏi của cô. -Đặt ra câu hỏi cho cô khi có thắc mắc - Trẻ đưa ra cách giải quyết vấn đề và lựa chọn phương pháp. -Trẻ lắng nghe và đưa ra ý kiến -Trẻ vẽ tranh theo nhận thức cá nhân
Trẻ trưng bày sản phẩm của mình
Cô khuyến khích trẻ đưa ra một số ý kiến để xác định phương pháp thực hiện. Cô giới thiệu cho trẻ 2 phương pháp: -Quan sát 1 chiếc lá trong nhiều ngày - Xem phim và tranh ảnh. - Tiếp tục nhờ ba mẹ chụp hình về 1 chiếc lá ở nhà nhằm theo dõi sự phát riển của lá. Hoạt động 2: Xem phim, tranh ảnh Cô định hướng nhiệm vụ cho trẻ trước khi xem phim: - Lá cây phát triển như thế nào? Lá non xuất hiện từ đâu? Màu của nó như thế nào đến khi lá già đi? - Cô cho trẻ dự đoán kết quả trước khi xem phim và xem tranh. Cô cho trẻ xem clip về sự sinh trường và phát triển của 1 chiếc lá từ lúc còn non đến lúc héo và rụng. Cô đặt vấn đề: để giải thích cho ba mẹ và các bạn biết về quá trình phát triển của chiếc lá. Chúng ta nên làm gì? Hoạt động 3:Trò chuyên sau khi xem phim -Cô đặt câu hỏi: Các con vừa xem phim chiếu về điều gì? Các con thấy chiếc lá mọc ra và phát triển như thế nào? Làm cách nào để chúng ta có thể chia sẻ điều này với các bạn và ba mẹ? -Cô gợi ý cho trẻ về việc vẽ lại quá trình phát triển của lá cây. Sau đó, lưu lại và quan sát lá cây ngoài thực tế để kiểm chứng và so sánh với những gì trẻ đã nhìn thấy. Hoạt động 4: Vẽ tranh về sự phát triển của lá Sau khi xem phim mỗi trẻ sẽ về bàn học và vẽ lại quá trình phát triển của lá từ lá non đến khi lá về già hoặc vẽ bức tranh về các loại lá có màu sắc khác nhau. Hoạt động 5:Nhận xét và trưng bày sản phẩm Trẻ trưng bày sản phẩm và đồng thời cô hướng dẫn trẻ quan sát một chiếc lá qua nhiều ngày để so sánh với kết quả mà trẻ vừa vẽ xong.
PL 33
Kế hoạch 6: Tham quan thực tế và trò chuyện với chuyên gia. a. Mục tiêu: + Giúp giải quyết các thắc của trẻ: cách làm phân hữu cơ từ lá cây, cách chăm sóc cây khi mắc bệnh về lá,… + Tìm hiểu về vườn ươm, cách tạo ra những cây con và chăm sóc vườn rau + Hướng dẫn trẻ cách hái rau đúng cách b. Địa điểm: vườn ươm cây cảnh của trường Thực hành Sư phạm Trà Vinh c. Chuẩn bị: giấy, bút chì, nhánh cây, sáp, bột màu, trái cây khô, đá sỏi,… d. Cách thức thực hiện:
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
-Trẻ lắng nghe và đưa ra câu hỏi thắc mắc cần hỏi.
-Trẻ tham quan vườm ươm - Đặt ra các câu hỏi - Có thể vẽ lại sơ đồ vườm ươm
-Trẻ đặt câu hỏi cho chuyên gia và đưa ý kiến
Hoạt động 1: Trước khi tham quan Cô gợi nhớ những thắc mắc mà trẻ muốn hỏi chuyên gia. Giao nhiệm vụ cho trẻ xuống quan sát vườn sat vườn ươm. Giới thiệu với trẻ về địa điểm tham quan và công việc của chuyên gia Hoạt động 2:Tham quan vườn ươm Trẻ tham quan các luống rau, khu ươm cây giống, khu chế tạo phân hữu cơ. Trong quá trình trẻ quan sát vườm ươm, cô gợi ý, gợi nhớ trẻ quan sát kỹ về đặc điểm, các luống rau trồng như thế nào, gồm có những gì? Hoạt động 3:Trò chuyện với chuyên gia Cô cho trẻ đứng vị trí đủ rộng để tất cả các trẻ đều nhìn thấy và trò chuyện cùng chuyên gia. - Trẻ lần lượt đưa ra một số thắc mắc của mình về vườn ươm, cách gieo hạt, chăm sóc cây con,.. -Cách trông rau, thu hoạch rau Hoạt động 4:trẻ trãi nghiệm hoạt động “thu hoạch rau xanh” -Để trãi nghiệm 1 phần công việc của nhân viên vườn ươm, mỗi bé thử nghiệm hoạt động thu hoạch một số luống rau đã đến ngày thu hoạch (rau đem xuống nhà bếp phục vụ bữa ăn của trẻ) Cô phân chia nhiệm vụ cho các bé: -1 nhóm sẽ có nhiệm lựa chọn rau đến ngày thu
PL 34
Lần lượt từng trẻ trả lời
hoạch, nhỏ rau bỏ vào rổ -1 nhóm trẻ sẽ nhặt rau và loại bỏ cỏ ra khỏi rổ Sau đó, các nhóm tập hợp rau lại và mang xuống nhà bếp, chuẩn bị bữa cơm trưa. Hoạt động 5:nhận xét và kết thúc buổi tham quan Cô tổng kết những gì trẻ đã nghe, đã nhìn và đã biết về vườn ươm Cô yêu cầu trẻ chia sẻ những điều mà trẻ muốn nói về chuyến đi.
a. Mục tiêu - Biết được cách thức xây dựng một vườn rau yêu thích của mình, biết được
trong vườn rau gồm có những gì?
- Kỹ năng làm việc nhóm, phối hợp với các bạn xây dựng một vườn rau - Kỹ năng xé, nặn, cắt, dán. b. Chuẩn bị: Bìa cạt tong dùng làm nền khu vườn, lá cây, nhánh cây, đá, gỗ c. Tổ chức thực hiện
Kế hoạch 7: Xây dựng mô hình vườn rau, sau khi tham quan. Chủ đề: lá cây Đề tài: Xây dựng mô hình vườn rau
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
-Trẻ chia sẽ lại những gì trẻ đã biết về vườn ươm -Trẻ lắng nghe và đưa ra ý kiến -Trẻ thảo luận về vườm rau của nhóm. -Xây dựng vườn rau cùng nhau
Trẻ tự tin chia sẻ với cô và bạn bè
Hoạt động :Trò chuyện về vườn ươm của trường -Những gì con đã biết vườn ươm của trường? - Con muốn xây dựng cho mình vườn rau nhỏ như thế nào? - Để xây dựng được vườn rau của mình, chúng ta cần có những gì? Chúng ta nên làm như thế nào? Hoạt động 2: Tiến hành xây dựng vườn rau của bé Cô chia trẻ thành 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm tự thảo luận thống nhất với nhau cách xây dựng vườm rau của nhóm mình. Sau khi thống nhất xong trẻ lựa chọn dụng cụ và nguyên vật liệu cần thiết để tiến hành thực hiện vườn rau. Hoạt động 3:Nhận xét và trưng bày sản phẩm - Trẻ chia sẽ về vườn rau của nhóm mình - Cô nhận xét và đánh giá
PL 35
Kế hoạch 8: làm bộ sưu tập với nhiều loại lá cây khác nhau.
a. Mục tiêu - Nhắc nhớ, củng cố về một số loại lá cây mà trẻ đã từng biết - Rèn luyện kỹ năng vẽ, cắt, dán, tô màu. - Trẻ hình thành thái độ yêu thiên nhiên, thể hiện tình yêu thiên nhiên của
mình qua tranh vẽ.
b. Chuẩn bị: giấy trăng, bút màu, tranh mẫu c. Tổ chức thực hiện
Chủ đề: lá cây Đề tài: bé làm bộ sưu tập về lá cây
Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
-Trẻ suy nghĩ và đưa ra phương pháp thực hiện. - Trẻ lựa chọn phương pháo mà trẻ thích nhất. -Trẻ thảo luận nhóm và đưa ra cách thức thực hiện.
- Các bé chọn nhóm theo sở thích của mình.
- Trưng bày sản phẩm của mình và thuyết trình với cô và các bạn.
Hoạt động :Giới thiệu tình huống có vấn đề Cô tập hợp trẻ ngồi xung quanh cô. Cô đặt vấn đề “Làm cách nào để chúng ta giới thiệu với các bạn, thầy cô và cha mẹ về những gì chúng ta đã tìm hiểu về lá cây nhỉ?” Cô và trẻ thống nhất bàn bạc cách thức thực hiện là chúng ta sẽ làm thành một bộ sưu tập về “lá cây sân trường em” -Cô giới thiệu nguyên vật liệu và gợi ý cho trẻ một số cách thực hiện. Hoạt động 2: Làm bộ sưu tập “lá cây sân trường em” Sau khi tìm hiểu về lá cây có trên sân trường. Các bé tiến hành chia thành nhóm theo sở thích để thực hiện bộ sưu tập về lá trên sân trường: Nhóm 1: cắt dán một số lá cây vào giấy A4, sau đó gán nhãn tên gọi cho lá. Nhóm 2: vẽ lại một số lá cây mà trẻ vào giấy A4 Hoạt động 3: Trưng bày và chia sẻ với bạn bè, GV Để chuẩn bị cho buổi trưng bày sản phẩm với phụ huynh, các nhóm chuẩn bị sản phẩm của mình, trưng bày sản phẩm của nhóm và chuẩn bị chia sẻ, kể lại những gì trẻ đã khám phá tìm hiểu về lá cây.