intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT – PHẦN 2

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

74
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'ung thư gan nguyên phát – phần 2', y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT – PHẦN 2

  1. UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT – PHẦN 2 III. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ GAN 1.Chẩn đoán quyết định: a. Lâm sàng - Gan to nhanh, cứng như đá, trên mặt gan có u cục to cứng. - Cơ thể suy sụp nhanh (5 - 6 kg/1 tháng) mặc dù ăn bình thường. - Đau tức HSP liên tục. b. Xét nghiệm: Các thăm dò sinh hóa ở trên. Nghi ngờ UTG nguyên phát khi:
  2. - U gan cứng kết hợp AFP > 100 ng/ml. - U gan kết hợp sinh thiết có tế bào ung thư. - U gan kết hợp với Arginaza giảm dưới 30 đơn vị quốc tế. c- Chẩn đoán xác định K gan (HCC) trên nền gan xơ: + U < 1cm: Theo dõi từ 3 đến 6 tháng . Nếu mất thì không phải K gan . Nếu kích thước tăng thì chuyển sang trường hợp 2 + U : 1 – 2cm : . Cho hình ảnh điển hình trên 2 kỹ thuật hình ảnh –> Chẩn đoán xác định K gan . Cho hình ảnh điển hình trên 1 kỹ thuật hình ảnh + AFP > 200ng/ml –> Chẩn đoán xác định K gan + U > 3cm: . Cho hình ảnh điển hình trên 1 kỹ thuật hình ảnh -> chẩn đoán xác định K gan . AFP > 200 - > chẩn đoán xác định K gan
  3. - Các kỹ thuật hình ảnh bao gồm: CT 3 thì; MRI có sử dụng cản quang; Chụp động mạch gan; SA cản âm. - Hình ảnh điển hình của tổn thương K biểu mô tb gan của các kỹ thuật trên là: . Khối U ngấm thuốc cản quang mạnh ở pha động mạch . Khối U thải thuốc cản quang nhanh ở pha TM -> tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ (+) giả khoảng 14% + Nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn trên thì cần sinh thiết để chẩn đoán xác định 2. Chẩn đoán phân biệt: 2.1. U nang gan: (SÂ, SOB, xạ đồ gan). - Siêu âm: khối không âm. - Xạ đồ gan: có nhân lạnh. 2.2. áp xe gan (LS, SÂ, SOB, xạ đồ gan) - Lâm sàng: tam chứng Fontam: đau HSP, sốt gan to.
  4. - Siêu âm: ổ loãng âm. 2.3. Xơ gan thể phì đại. (SOB, sinh thiết) - SOB: gan to. 2.4. Giang mai gan (SOB, AFP) - SOB: hình bó giò (gan quắt lại) - AFP: bình thường. 2.5. Gan to mật (SOB, sinh thiết gan) - SOB: gan vàng xẫm. - Sinh thiết: không có tế bào ung thư. 2.6. Lao gan (SOB, sinh thiết gan) - SOB: nghi ngờ có ổ lao 2.7. Gan trong bệnh tim (khám tim, AFP) - Sinh thiết gan hạt cau + bệnh tim - AFP: bình thường 2.8. Các bệnh gan hiếm gặp:
  5. U nang sán, u máu nấm gan (SOB, SA, mổ thăm dò) IV. BIẾN CHỨNG VÀ TIÊN LƯỢNG 1. Biến chứng: - Di căn vùng lân cận hoặc đi xa. - Chảy máu do vỡ ổ ung thư gây chết đột ngột. - Hôn mê gan (do hạ gluco máu giai đoạn cuối). - Suy kiệt. 2. Tiên lượng: UTG là bệnh chưa chữa khỏi được, tỷ lệ tử vong cao. Điều trị sớm kéo dài 3-6 tháng, có trường hợp 3 - 5 năm. V. ĐIỀU TRỊ: 1 - Điều trị triệt căn: + Cắt gan bán phần: vẫn là phương pháp tốt nhất khi khối u khu trú.
  6. - Chỉ định nếu u còn nhỏ (
  7. này là hậu quả của việc mất nước tế bào và sự biến tích Protein, thường chỉ định với các khối u có ranh giới rõ ràng (các khối ung thư có màng bao quanh) vì nếu cồn lan ra vùng lành sẽ gây tổn thương các tế bào lành, cũng chính vì vậy trước khi rút kim ra thường tiêm Novocain vào để tránh rớt Ethanol ra tổ chức xung quanh. - Phương pháp tiêm cồn qua da: PIET (Percutaneous Intratumoral Ethanol Injection) hoặc PEIT (Percutaneous Ethanol Iniection Therapy) có một số nh ược điểm: + Đau tại chỗ tiêm phải dùng thuốc giảm đau (9,5%). + Sốt 38,50-380C trong vòng 1-3 ngày sau tiêm (48%). + Men SGOT và SGPT tăng nhẹ tạm thời. +Cảm giác sặc mùi cồn lên cổ (5-15%). - Cách tiêm: + Một lần tiêm 2-4 ml x 8 lần, 2 buổi/tuần, mỗi buổi tiêm 1-3 vị trí/1 bệnh nhân. Thông thường số lần tiêm cho khối u: 3-5 lần với khối u £ 3 cm. 6-9 lần với khối u 3,1 - £ 6 cm.
  8. 9-13 lần với khối u 6,1 - £ 9 cm. 14-18 lần với khối u 9,1 - £ 12,5 cm. + Tổng liều Ethanoi cho một khối u theo tác giả N. Sgiura (1983: V = 4/3 (r + O,5)3 Trong đó: V: tổng lượng Ethanol cần tiêm r: bán kính khối u. 0,5: hệ số gia tăng của bán kính khối u gọi là “vòng an toàn” Liều trung bình: 10 - 12 ml cho u 3 cm 20 - 40 ml cho u 3 - 6 cm 100 - 170 ml cho u 6 - 9 cm 200 - 400 ml cho u 9 - 12 cm Số lần tiêm cho 1 khối u: 9 lần Số lần tiêm cho 1 bệnh nhân: 10 lần Số lượng Ethanol cho 1 u: 10 - 300 ml.
  9. Số lượng Ethanol cho 1 bệnh nhân: 200 - 400 ml. + Tính kích thước khối u giảm: .......(a x b) - (a' x b') U = -------------------- .........(a x b) x 100 Trong đó: a: trục dài nhất của u trước tiêm b: trục ngắn nhất của u trước tiêm a’: trục dài nhất của u sau tiêm b’: trục ngắn nhất của u sau tiêm + Hình ảnh siêu âm sau tiêm: Tăng âm -> tăng âm hơn Tăng âm->giảm âm Hỗn hợp âm -> giảm âm Giảm âm-> tăng âm
  10. Đẳng âm -> tăng âm Hỗn hợp âm -> tăng âm Tăng âm -> hỗn hợp Giảm âm -> hỗn hợp Đẳng âm -> hỗn hợp Hỗn hợp âm tăng âm Hoặc một số hình ảnh mới xuất hiện: Giảm âm có vòng tăng âm Tăng âm có vòng giảm âm Tăng âm có dấu hiệu thoái lui Giảm âm có dấu hiệu thoái lui Hỗn hợp âm có dấu hiệu thoái lui Không nhân biết. + Tiêm Acid Acetic tuyệt đối qua da vào u gan dưới hướng dẫn siêu âm: Phương pháp PAIT (Percutaneous Acetic Iniection Therapy)
  11. + Doxy b – Sử dụng tác nhân vật lý: + Nhiệt nóng ( 65 – 100oC): RFA, Laser, Microdo Hiện đang áp dụng phương pháp dùng sóng cao tần để điều trị ung thư gan RFA (Radio frequency Ablation). Đây là phương pháp điều trị hiệu quả mục đích làm hoại tử các tế bào khối U (hay còn gọi là cắt khối U không cần phẫu thuật). Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi khối U dưới 5cm. + Nhiệt lạnh (- 40oC): Cryo 2.2 – Can thiệp nội mạch:áp dụng cho khối U > 5cm + Phương pháp gây tắc mạch: qua động tĩnh mạch TAE (Transcatheter- Artenal Embolization) kết quả không đáng kể. + Phương pháp TOCE (Transcatheter- Oily Chomo Embolization) 3. Khối ung thư gan quá to không cắt gan được người ta có thể áp dụng những phẫu thuật không triệt để nhưng có tác dụng nhất định như: - Thắt động mạch gan chung kết hợp BCG (30% sống thêm 6 tháng, 3% sống thêm 1 năm).
  12. - Thắt động mạch gan chung kết hợp Levamisol (20% sống thêm 6 tháng, 5% sống thêm 1 năm, cá biệt 7 năm). - Thắt động mạch gan chung kết hợp thuốc nam y Lạc- Hồng (LH) 54% sống thêm 6 tháng, 3,31 % sống thêm 2 năm). - Cắt một phần UTG kết hợp với LH 51% sống thêm 6 tháng, 8% sống thêm 2 năm, 2% sống thêm 10 năm. 4. Xạ trị liệu. Tiêm Yttri phóng xạ vào động mạch (kết quả thất thường). 5. Hóa trị liệu: - 5 fluo - Uracil (5 FU) dạng viên, nang ống. Liều 10 mg/kg/24h, mỗi tuần 2 lần sau đó 1 tháng cho 2 lần để củng cố. - Methrotrexat (viên 2,5 mg hoặc ống 50 mg). Liều 0,1-0,15 mg/kg/24h. - 5 Fluoro 2’ Deoxyridin, Mitonicin C. Đường uống, tĩnh mạch, tĩnh mạch cửa, dây chằng tròn hoặc trực tiếp vào khối u.
  13. - Gần đây dùng Adriamycin (Sciarrio và cộng sự điều trị 109 bệnh nhân sống 6 tháng 34%, 1 năm 13%). 6. Miễn dịch trị liệu: - BCG - Levamisol - Streptococal OK 432 (tăng miễn dịch trung gian tế bào tự nhiên có tác dụng công khối ung thư). 7 - Điều trị triệu chứng: Khi u đã quá lớn, di căn xa, không còn khả năng can thiệp BS. Nguyễn Văn Thanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0