Vai trò của chủng ngừa trong việc phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng sau ghép thận ở người lớn
lượt xem 1
download
Bài viết này nhằm mục đích nhấn mạnh lại tầm quan trọng của chủng ngừa, cũng như cập nhật các hướng dẫn về chủng ngừa và các vắc xin mới nhất có thể lựa chọn cho bệnh nhân ghép thận tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của chủng ngừa trong việc phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng sau ghép thận ở người lớn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 VAI TRÒ CỦA CHỦNG NGỪA TRONG VIỆC PHÒNG NGỪA CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG SAU GHÉP THẬN Ở NGƯỜI LỚN Võ Ngọc Anh Thơ1, Hoàng Khắc Chuẩn1 TÓM TẮT 68 trong thời kỳ của các tác nhân kháng thuốc. Chủ Nhiễm trùng là một trong những nguyên động phòng ngừa các tác nhân có thể phòng ngừa nhân hàng đầu gây tử vong và mất thận ghép ở bằng tiêm chủng trước ghép và sau ghép là một bệnh nhân sau ghép thận. Các tác nhân gây bệnh chiến lược quan trọng trong việc giảm tỷ lệ thường rất đa dạng, từ các loại nhiễm trùng phổ nhiễm trùng và tỷ lệ tử vong liên quan. Đồng biến từ cộng đồng cho đến các mầm bệnh cơ hội thời, mở rộng chích ngừa ra các đối tượng khác hiếm gặp. Các bệnh như cúm mùa, bệnh do phế như nhân viên chăm sóc, người thân, nhóm bác sĩ cầu khuẩn, nhiễm Salmonella, nhiễm Herpes, và điều dưỡng chăm sóc cũng có vai trò rất quan thủy đậu… được ghi nhận là những nguyên nhân trọng trong việc giảm nguy cơ tiếp xúc mầm thường gặp gây nhiễm trùng sau ghép, đặc biệt bệnh cho người được ghép thận. trong vòng 6 tháng đầu, phần lớn có thể chủ động Từ khóa: Ghép thận, nhiễm trùng sau ghép phòng ngừa bằng tiêm chủng trước và sau ghép. tạng, chủng ngừa Tuy nhiên, thực tế, giải pháp này vẫn chưa được thực hiện đồng bộ cho tất cả các bệnh nhân. SUMMARY Các bác sĩ lâm sàng vẫn còn nghi ngại rằng đáp THE ROLE OF VACCINATION IN ứng miễn dịch sau chích ngừa của bệnh nhân sau PREVENTING INFECTION OF ADULT ghép sẽ suy giảm đáng kể, không đủ khả năng KIDNEY TRANSPLANT RECIPIENTS bảo vệ và việc chủng ngừa có thể làm tăng nguy Infections are one of the leading causes of cơ thải ghép, mặc dù đã có nhiều bằng chứng cho death and loss of transplanted kidneys in post- thấy không có mối liên hệ nhân quả nào của việc kidney transplant patients. The pathogens chích ngừa và việc thải ghép, cũng như các hiệp responsible are diverse, ranging from common hội đã đưa ra các hướng dẫn về chích ngừa cho community-acquired to rare opportunistic bệnh nhân trước và sau ghép. pathogens. Infections such as seasonal flu, Thách thức trong chẩn đoán và điều trị bệnh pneumococcal disease, Salmonellosis infection, lý nhiễm khuẩn trên bệnh nhân sau ghép là một Herpes infection, and chickenpox, ect are bài toán còn nhiều nan giải, trong bối cảnh có frequently reported causes of post-transplant nhiều tác nhân nhiễm trùng mới nổi, tái nổi và infections, especially within the first six months, and most can be proactively prevented through vaccination before and after the transplant. 1 Khoa Ngoại Niệu – Bệnh Viện Chợ Rẫy However, in practice, this preventive Chịu trách nhiệm chính: Võ Ngọc Anh Thơ measure is not yet uniformly implemented for all ĐT: 0983888841 patients. Clinicians are still concerned that the Email: anhthobsy@gmail.com immune response post-vaccination in transplant Ngày nhận bài: 30/01/2024 recipients may significantly decline, rendering it Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 insufficient for protection, and that vaccination Ngày duyệt bài: 05/04/2024 517
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH could increase the risk of graft rejection. Despite nguyên nhân thứ hai gây tử vong và mất thận substantial evidence showing no causal link ghép ở người sau ghép thận. Đặc biệt, Việt between vaccination and rejection, as well as Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới, guidelines issued by associations for pre- and có những yếu tố về khí hậu địa lý thuận lợi post-transplant vaccinations, these concerns cho việc phát triển mạnh các tác nhân vi persist. khuẩn, vi trùng, vi nấm, ký sinh trùng có thể The challenge of diagnosing and treating lây truyền trong môi trường, ở động vật và infectious diseases in post kidney transplant người. Một số các tác nhân gây bệnh phổ patients remains complex, especially in the biến này đã có vắc xin và hoàn toàn có thể context of emerging, re-emerging, and drug- chủ động phòng ngừa bằng vắc xin. resistant pathogens. Proactively preventing Sự ra đời của vắc xin và tiêm chủng là infections through pre- and post-transplant một cuộc cách mạng trong lịch sử y học. vaccinations is a crucial strategy in reducing Miễn dịch cộng đồng chủ động đã làm thay infection rates and related mortality. đổi mô hình bệnh lý truyền nhiễm. Việc kiểm Additionally, extending vaccination to other soát và chủ động phòng ngừa nhiễm trùng groups such as caregivers, family members, and trước và sau ghép bằng chủng ngừa rất quan healthcare providers, including doctors and trọng để giảm khả năng mắc bệnh, giảm độ nurses, plays a vital role in minimizing the risk of nặng của bệnh và giảm tỷ lệ tử vong, không exposure to infectious agents for kidney chỉ ở bệnh nhân ghép thận tiềm năng mà còn transplant recipients. ở người đã ghép thận[18],[14]. Tuy nhiên, Keywords: Kidney transplantation, post- cho đến thời điểm hiện tại, ở nhiều trung tâm transplant infection, vaccination ghép tại Việt Nam, chủng ngừa chưa được thật sự được quan tâm trong quy trình chờ I. ĐẶT VẤN ĐỀ ghép và theo dõi sau ghép. Thậm chí, vẫn tồn Ghép tạng là một bước tiến vượt bậc của tại nhiều nghi ngại về việc chủng ngừa gây y học hiện đại, trong đó ghép thận được xem rối loạn miễn dịch và có thể gây thải ghép, là một trong những thành tựu lớn của nhân dù đã có nhiều bằng chứng về lợi ích của loại thế kỷ XX, và đây cũng phương pháp chủng ngừa trên bệnh nhân ghép và không có điều trị tối ưu so với chạy thận nhân tạo hay bằng chứng ngược lại. Bên cạnh đó, liều vắc thẩm phân phúc mạc, mang lại chất lượng xin được sử dụng thực tế dành cho đối tượng cuộc sống tốt hơn và tiết kiệm chi phí cho này còn thấp hơn so với liều vắc xin được người bệnh. Một khía cạnh khác bên cạnh sự khuyến cáo. Bài báo này nhằm mục đích phát triển của ghép thận đó là tạo ra một số nhấn mạnh lại tầm quan trọng của chủng lượng lớn bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch ngừa, cũng như cập nhật các hướng dẫn về do việc sử dụng các phác đồ thuốc chống thải chủng ngừa và các vắc xin mới nhất có thể ghép để duy trì thận ghép, cũng là đối tượng lựa chọn cho bệnh nhân ghép thận tại Việt có nguy cơ cao trong việc mắc các loại Nam. nhiễm trùng. Nhiễm trùng đóng vai trò hàng đầu trong II. NỘI DUNG TỔNG QUAN việc gây nhập viện và tử vong ở bệnh nhân Thời gian nào là thời gian vàng để tiêm suy thận mạn giai đoạn cuối, cũng như là chủng? 518
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Để phòng ngừa các bệnh lý nhiễm trùng giảm nhiễm trùng sau ghép. Chính vì vậy, sau ghép, chủng ngừa nên được chú trọng bệnh nhân BTM nên được giáo dục về lịch thực hiện sớm ở giai đoạn chờ ghép và bổ trình và hoàn tất quá trình tiêm chủng trước sung, lập lại nếu cần thiết ở giai đoạn sau ghép. ghép. Sự suy giảm miễn dịch ở cả hai giai Ở giai đoạn sau ghép, đặt biệt trong 6 đoạn làm giảm đáp ứng với vắc xin và đòi tháng đầu, đáp ứng miễn dịch sẽ giảm dưới hỏi phải đánh giá chi tiết khi chỉ định loại, mức tối ưu vì sử dụng thuốc ức chế miễn thời gian và liều chủng ngừa cho bệnh nhân dịch mạnh. Nếu bệnh nhân chưa hoàn tất liệu ở từng giai đoạn của bệnh. trình tiêm chủng, cần thiết hoàn tất các mũi Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối vắc xin bất hoạt, nhưng nên trì hoãn 3-6 (BTM) chờ ghép đã có sự rối loạn miễn dịch tháng đầu sau ghép. Riêng vắc xin cúm bất ở cả ba giai đoạn miễn dịch bẩm sinh, dịch hoạt có thể được thực hiện sớm nhất là 1 thể và tế bào. Bệnh nhân tăng urê huyết có tháng sau khi ghép thận và khoảng 1 tháng nguy cơ nhiễm trùng cao hơn do suy yếu trước khi bắt đầu mùa cúm để đạt được mức chức năng bạch cầu trung tính, rối loạn quá đáp ứng miễn dịch tối ưu. Bên cạnh đó, trình trình diện kháng nguyên và khiếm người bệnh sẽ có chống chỉ định tiêm các khuyết trong việc hình thành kháng thể, cũng loại vắc xin sống giảm độc lực như như do có nhiều lỗ hổng trong phản ứng Zostavax® (Varicella Herpes Zoster), miễn dịch qua trung gian tế bào. Sự tích tụ MMR® (sởi, quai bị, Rubella), BioVac-A®, độc tố trong BTM có thể ức chế trực tiếp MEDVAC-A® (viêm gan A)… chức năng của tế bào miễn dịch và làm giảm Những loại vắc xin nào nên được phản ứng miễn dịch với vắc xin[2]. Lượng khuyến cáo sử dụng tại Việt Nam cho kháng thể sau liều chủng ngừa thông thường người chờ ghép và sau ghép để phòng có thể thấp hơn ngưỡng bảo vệ, cũng như ngừa các bệnh nhiễm trùng sau ghép? thời gian duy trì kháng thể sau chích ngừa Các khuyến cáo về tiêm chủng sẽ được ngắn hơn, so với người không có BTM. Điều điều chỉnh tùy vào mô hình bệnh lý truyền này có liên quan đến độ nặng của bệnh thận, nhiễm của từng vùng địa lý, tỷ lệ bệnh tuy nhiên không có sự khác nhau ở các bệnh thường gặp ở các nhóm đối tượng khác nhau nhân được điều trị thay thế thận với các và sự suy giảm miễn dịch của cộng đồng vào phương thức khác nhau. Việc tiếp cận và những thời điểm khác nhau. Việt Nam là phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm bằng vắc vùng lưu hành của các loại virus viêm gan A, xin cần đặt ra càng sớm càng tốt và cần quản B, cúm A, cúm B. Các bệnh truyền nhiễm lý một cách hệ thống với phối hợp của các khác như sốt bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn bác sĩ lâm sàng, truyền nhiễm và miễn dịch, đặc biệt đối với bệnh nhân BTM người lớn, ván, sởi, quai bị, Rubella…được thực hiện là một đối tượng có khoảng trống miễn dịch trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc khá lớn ở giai đoạn trưởng thành. Và mặc dù, gia trước đó đã tạo được miễn dịch cộng đáp ứng miễn dịch với vắc xin giảm ở người đồng bền vững. Tuy nhiên, trong và sau dịch BTM, nhưng giai đoạn chờ ghép vẫn là thời COVID 19, đã ghi nhận được nhiều ổ dịch gian vàng để hoàn tất liệu trình tiêm chủng, nhỏ của bạch hầu, sởi do sự thiếu hụt về vắc- nhằm mục tiêu bảo vệ đối tượng chờ ghép và xin, cũng như những trở ngại trong việc tiếp 519
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH cận của người dân với chương trình tiêm cần đạt được là ≥ 10 mIU/mL. Việt Nam nằm chủng quốc gia trong thời gian dịch bệnh kéo trong vùng dịch tễ của bệnh viêm gan siêu vi dài. Ngoài ra, ở người lớn, đã có sự suy giảm B với tỷ lệ người mắc bệnh 10-20%, việc đáng kể lượng kháng thể bảo vệ, nếu không tiêm đủ vắc xin cho tất cả bệnh nhân BTM được tiêm liều vắc-xin bổ sung một thời gian đang chạy thận nhân tạo và/hoặc đang chờ dài sau liều tiêm chủng thuộc chương trình ghép được khuyến nghị, đặc biệt là cho tiêm chủng quốc gia. Các loại vắc xin nên những người chưa đủ kháng thể bảo vệ[1]. được chỉ định cho người lớn BTM bao gồm Chủng ngừa bệnh viêm gan siêu vi A: cả các loại vắc xin bất hoạt như vắc xin ngừa Mặc dù viêm gan siêu vi A không gây nhiễm viêm gan siêu vi B, phế cầu, Respiratory khuẩn mạn tính, nhưng ở bệnh nhân suy syncytial virus (RSV), Influenza, Human giảm miễn dịch có nguy cơ cao về suy gan, papillomavirus, COVID-19 hoặc có thể cân vì vậy tầm soát antiHAV vẫn được khuyến nhắc tiêm các loại vắc xin sống hoặc vắc xin cáo và chủng ngừa nếu chưa có kháng thể sống giảm độc lực như vắc xin phòng bệnh bảo vệ. Đối với người khỏe mạnh, kháng thể do Varicella-zoster, sởi - quai bị - Rubella… antiHAV tồn tại ở ngưỡng bảo vệ lên đến dựa tiền căn nhiễm khuẩn, lịch sử chích ngừa >95% sau 20 năm được chủng ngừa. Tuy trước đó, thậm chí đo lượng kháng thể đã có nhiên, ở bệnh nhân sau ghép, lượng kháng để xác định loại vắc xin và quy trình chích thể giảm dần, với tỷ lệ bệnh nhân có kháng ngừa phù hợp cho từng trường hợp cụ thể. thể âm tính tăng lên 18% sau 1 năm và 29% Chủng ngừa bệnh viêm gan siêu vi B: sau 2 năm sau ghép [3]. Các loại vắc xin Bệnh nhân lọc máu sẽ giảm 70% nguy cơ ngừa viêm gan siêu vi A hiện tại có các loại mắc bệnh viêm gan siêu vi B nếu được tiêm vắc xin bất hoạt như HAVRIX®, đủ vắc xin. Tuy nhiên, chỉ có 50 - 60% người VAQTA®(không phối hợp), TWINRIX® được chủng ngừa có đáp ứng vắc xin, tỷ lệ (kết hợp HAVRIX®và Engerix-B®), loại này thấp hơn so với người không bị BTM phối hợp Viatim® và Vivaxim® ( kết hợp [6]. Chủng ngừa giảm tỷ lệ mắc bệnh và với ngừa thương hàn) và loại vắc xin sống giảm chi phí tầm soát bệnh thường được áp giảm độc lực BioVac-A®, MEDVAC-A®. dụng trong nhóm bệnh nhân BTM. Liều vắc Các loại vắc xin đơn giá được ghi nhận là xin được khuyến cáo gấp đôi đối với người khả năng tạo kháng thể cao hơn đa giá. Tầm BTM, sử dụng cả hai loại vắc xin hiện tại: soát viêm gan A bằng antiHAV nên được Recombivax HB® và Engerix-B®, trong thực hiện ở tất cả các bệnh nhân người lớn phác đồ 0, 1, 6 tháng hoặc Heplisav-B® vắc BTM, do tỷ lệ nhiễm viêm gan siêu vi A ở xin, với phác đồ 0,1 tháng. Tuy nhiên, đối người lớn Việt Nam cao hơn 95%. Nếu bệnh với Heplisav-B®, vẫn còn nhiều nghi ngại về nhân chưa nhiễm viêm gan siêu vi A trước khả năng ảnh hưởng lên sự dung nạp miễn đó, khuyến cáo chủng ngừa bằng các loại vắc dịch của cơ quan ghép. Lượng kháng thể nên xin bất hoạt trước ghép. được kiểm tra một tháng sau khi hoàn tất tất Chủng ngừa các tác nhân gây nhiễm cả các mũi tiêm, với liều kháng thể bảo vệ trùng đường hô hấp: Phòng ngừa các tác 520
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhân gây nhiễm trùng đường hô hấp là một ra, nhóm bệnh nhân được chủng ngừa cúm phần quan trọng của chăm sóc bệnh nhân trong năm đầu sau ghép thường có tỷ lệ thải BTM, cũng như trong quản lý giai đoạn chờ ghép và tử vong thấp hơn so với nhóm không ghép và sau ghép. Viêm phổi cộng đồng là được chủng ngừa [7]. nguyên nhân gây nhập viện và tử vong hàng Chủng ngừa bệnh do Respiratory đầu ở bệnh nhân sau ghép thận. Bệnh nhân syncytial virus (RSV, virus hợp bào hô sau ghép thận mắc viêm phổi có nguy cơ hấp): RSV được ghi nhận là một nguyên nhập viện tăng gấp 8 lần so với dân số chung nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp thường gặp ở và nguy cơ mất mảnh ghép tăng 78% (95% người BTM trên 60 tuổi hoặc ở nhóm bệnh CI, 1,52-2,10) [11]. Các triệu chứng lâm nhân sau ghép. Chủng ngừa RSV được sàng, cận lâm sàng và tổn thương phổi khởi khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân BTM và đầu thường không điển hình, kín đáo, nhưng người chờ ghép trên 60 tuổi.Tuy nhiên, cho diễn tiến nhanh đến suy hô hấp nếu không đến thời điểm hiện tại chưa có các nghiên được can thiệp điều trị sớm. Đối với trường cứu đánh giá về lợi ích và nguy cơ trên nhóm hợp nhiễm khuẩn cộng đồng, các tác nhân bệnh nhân có suy giảm miễn dịch dưới 60 gây bệnh thường gặp ở người sau ghép thận tuổi, hoặc nhóm bệnh nhân sau ghép. Các cũng tương tự như những người có miễn dịch chuyên gia cho rằng, với tính chất gây bệnh bình thường. Virus là tác nhân gây bệnh phổ biến ở nhóm người suy giảm miễn dịch, hàng đầu được ghi nhận, bao gồm nhóm bệnh nhân BTM và những bệnh nhân Rhinovirus, Respiratory syncytial virus chờ ghép dưới 60 tuổi vẫn nên khuyến cáo (RSV), Seasonal coronavirus, SARS-CoV2, chủng ngừa RSV vì những lợi ích được cho Human parainfluenza virus, Influenza virus, là cao hơn những nguy cơ sau chủng ngừa. và Human metapneumovirus. Và theo ghi Chủng ngừa bệnh COVID 19 (SARS- nhận, tỷ lệ nhiễm khuẩn thứ phát sau nhiễm CoV-2): Mặc dù, cho đến thời điểm hiện tại, virus cũng xảy ra với tỷ lệ cao hơn ở người COVID 19 đã không còn là bệnh truyền sau ghép. nhiễm nhóm A và đang lưu hành như một Chủng ngừa bệnh do Cúm (Influenza): dạng cúm mùa, nhưng nhóm bệnh nhân Cúm mùa là một nguyên nhân phổ biến gây BTM, đặc biệt là nhóm có lọc máu, cũng như bệnh, gây tăng tỷ lệ nhập viện và tử vong ở nhóm bệnh nhân sau ghép là đối tượng dễ người BTM, cũng như tăng tỷ lệ thải ghép ở tổn thương, nguy cơ mắc bệnh cao, diễn tiến bệnh nhân sau ghép thận. Đáp ứng miễn dịch lâm sàng phức tạp và nguy cơ tử vong ở người BTM và sau ghép với liều tiêm cao[8]. Đáp ứng miễn dịch với chủng ngừa chủng chuẩn thấp hơn nhiều so với người có COVID 19 thấp hơn và khả năng duy trì miễn dịch bình thường[12]. Các nghiên cứu kháng thể bảo vệ thấp hơn so với nhóm dân gần đây đã chỉ ra rằng sử dụng liều chủng số chung. Sự thay đổi chủng đa dạng của ngừa gấp đôi cho các bệnh nhân BTM hoặc SARS-CoV-2 đến thời điểm hiện tại vẫn là sau ghép có thể cung cấp khả năng miễn dịch một trong những chìa khóa giúp virus vượt tốt hơn, với tỷ lệ nhập viện thấp hơn. Ngoài qua hàng rào miễn dịch với các vắc xin hiện 521
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH có. Bằng chứng cho thấy, vắc xin mRNA nhiều, còn các loại vắc xin khác thì chưa có như mRNA-1273 (Moderna COVID-19®) dữ liệu khuyến cáo. hoặc BNT162b2 (Pfizer-BioNTech COVID- Chủng ngừa bệnh do nhiễm Human 19®) giúp làm giảm khả năng mắc bệnh, Papilloma Virus (HPV): Nhiễm HPV sau giảm tỷ lệ nhập viện và tử vong của nhóm ghép tạng tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung bệnh nhân BTM và nhóm bệnh nhân sau gấp 20 -100 lần và tăng nguy cơ ung thư ghép. Cho đến, thời điểm hiện tại, các vắc vùng niệu dục ở cả nam và nữ. Đối với bệnh xin ngừa COVID 19 trên được xem là an nhân BTM, chủng ngừa HPV cho tất cả bệnh nhân nam và nữ trong lứa tuổi khuyến cáo toàn với người BTM và người sau ghép tạng dành cho dân số chung, với 2 liều cho lứa với 3 liều vắc xin. CDC Hoa Kỳ khuyến cáo tuổi từ 9 đến 14 tuổi và 3 liều cho lứa tuổi từ chích nhắc nếu bệnh nhân chưa có mũi 15 đến 26 tuổi nếu chưa tiêm đủ. Đối với chủng ngừa COVID 19 trong 1 năm, trong bệnh nhân BTM chờ ghép, có thể cân nhắc trường hợp có vắc xin. chủng ngừa HPV đến độ tuổi 45 để phòng Chủng ngừa bệnh do Phế cầu ngừa mụn cóc sinh dục, ung thư hậu môn và (Streptococcus pneumoniae): Phế cầu là da liễu liên quan đến HPV. Nghiên cứu lâm một trong những nguyên nhân gây viêm phổi sàng pha III trên 171 người được ghép tạng hàng đầu, và cũng là tác nhân phổ biến trong từ 18 đến 55 tuổi được tiêm vắc xin ngừa nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, viêm tai HPV, tỷ lệ chuyển đổi huyết thanh dao động giữa, viêm xoang. Chủng ngừa bệnh do phế từ 46 đến 72% (tùy thuộc vào kiểu huyết cầu được khuyến cáo cho tất cả các bệnh thanh HPV) và không có tác dụng phụ[4]. nhân BTM và trong giai đoạn chờ ghép do sự Đáp ứng miễn dịch đối với chủng ngừa HPV giảm tỷ lệ tử vong được ghi nhận ở nhóm được ghi nhận 100% và duy trì miễn dịch được chủng ngừa [5]. Tuy nhiên, thực tế, số kéo dài ở nhóm BTM đang được lọc máu, nhóm có BTM trong độ tuổi từ 9-21 tuổi[10]. lượng bệnh nhân BTM được chỉ định chủng Tuy nhiên, ở giai đoạn sau ghép, đáp ứng ngừa tại các trung tâm thận học còn rất thấp. miễn dịch ở bệnh nhân bị giảm đáng kể, ngay Vắc xin được khuyến cáo là 20-valent cả ở lứa tuổi 9 - 18 tuổi[9]. Hiện không cần pneumococcal conjugate vaccine (PCV20®) đánh giá tình trạng nhiễm HPV trước khi liều đơn, hoặc15-valent pneumococcal tiêm chủng. Vắc xin HPV đã chứng minh conjugate vaccine (PCV15®) 8 tuần sau mũi khả năng phòng ngừa các bệnh liên quan đến 23-valent polysaccharide pneumococcal nhiễm HPV. vaccine (PPSV23®). Đáp ứng miễn dịch với Chủng ngừa Sởi, Quai Bị, Rubella: Tỷ vắc xin phế cầu tùy thuộc vào giai đoạn của lệ mắc sởi, quai bị và Rubella không cao ở bệnh thận, và tùy theo từng tuýp phế cầu cụ nhóm bệnh nhân sau ghép, nhưng nếu mắc thể. Tái chủng ngừa cho bệnh nhân suy giảm bệnh, có thể diễn tiến nặng và khó kiểm soát. miễn dịch còn nhiều tranh cãi và có nhiều ý Sau dịch COVID-19, do vấn đề thiếu vắc xin kiến khác nhau. Đối với những người được và việc mở rộng tiêm chủng không đủ, miễn chủng ngừa bằng PPSV23, có thể tái chủng dịch cộng đồng có thể suy giảm, tăng nguy ngừa sau 5 -10 năm do lượng kháng thể giảm cơ bùng phát dịch trong cộng đồng. Đối với bệnh nhân người lớn chờ ghép, cần ghi nhận 522
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tiền căn nhiễm bệnh và đánh giá lượng kháng liều cách nhau 2 - 6 tháng. Việc tiêm RZV thể bảo vệ có sẵn. Trong trường hợp không không yêu cầu bằng chứng huyết thanh trước có kháng thể miễn dịch, bệnh nhân nên được đó. Vắc xin sống Zostavax® không được tiêm vắc xin phòng bệnh mắc sởi, quai bị và khuyến cáo cho những người suy giảm miễn Rubella. Hiện vẫn chưa có sự thống nhất về dịch. Mặc dù RZV có thể bắt đầu sử dụng phác đồ tiêm sởi, quai bị và Rubella cho cho bệnh nhân sau ghép 3 - 6 tháng, nhưng người lớn chờ ghép, có thể tiêm mũi 1 và đo hiệu quả miễn dịch kém hơn và thời gian duy lượng kháng thể sau 4 tuần hoặc sử dụng hai trì kháng thể ngắn hơn, do đó phác đồ tiêm mũi sởi, quai bị và Rubella cách nhau 4 tuần chủng RZV nên hoàn tất trước ghép ít nhất 2 nếu không có phương tiện xét nghiệm lượng tuần. kháng thể. Vắc xin sởi, quai bị và Rubella Chủng ngừa Bạch Hầu-Ho gà-Uốn (MMR®) là vắc xin sống, nên liệu trình tiêm Ván: Sự bùng phát rải rác của các ổ dịch chủng phải kết thúc ít nhất 4 tuần trước thời bạch hầu trong và sau thời gian dịch bệnh điểm ghép. COVID 19 ở cả người lớn tại Việt Nam cho Chủng ngừa bệnh do Nhiễm Varicella thấy sự cần thiết lập lại hoặc hoàn tất chủng Herpes Zoster: Nhiễm Varicella Herpes ngừa các bệnh này ở người lớn, đặc biệt ở Zoster cũng gây biểu hiện lâm sàng nặng và nhóm bệnh nhân nguy cơ cao. Vắc xin tổng tỷ lệ tử vong cao ở nhóm bệnh nhân BTM và hợp phòng bạch hầu – ho gà – uốn ván nhóm sau ghép thận. Theo khuyến cáo của Tdap® được khuyến cáo chích nhắc mỗi 10 Hiệp hội ACIP, người BTM từ 50 tuổi và tất năm ở người lớn, đặc biệt ở các đối tượng cả các bệnh nhân chờ ghép nên được tiêm suy giảm miễn dịch nhằm giảm nguy cơ mắc vắc xin RZV (recombinant zoster vaccine - bệnh và độ nặng của bệnh. RZV; Shingrix®, vắc xin tái tổ hợp) với hai Sơ đồ 1: Khuyến cáo chủng ngừa ở người chờ ghép và sau ghép thận 523
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nâng cao nhận thức về chủng ngừa và khỏe cho người sau ghép thận và góp phần mở rộng đối tượng chủng ngừa trong thực vào sự thành công của quá trình điều trị. hành lâm sàng Để tối ưu hiệu quả trong việc chủng ngừa TÀI LIỆU THAM KHẢO cho người bệnh thận mạn chờ ghép hoặc 1. Lorry G. Rubin Myron J. Levin, Per Ljungman, E. Graham Davies,Robin bệnh nhân sau ghép thận, cần tiếp cận đa Avery,Marcie Tomblyn, Athos Bousvaros, chiều và cung cấp thông tin, đào tạo và hỗ Shireesha Dhanireddy, Lillian Sung, trợ thực hiện các biện pháp chủng ngừa cho Harry Keyserling and Insoo Kang (2013), tất cả các đối tượng liên quan, từ bệnh nhân, "2013 IDSA Clinical Practice Guideline for nhân viên chăm sóc đến người thân. Mở rộng Vaccination of the Immunocompromised chích ngừa cho nhóm đối tượng này cũng Host". Clinical Infectious Diseases, (58(3)), cần được cá nhân hóa theo từng tình huống pp. 44-100. cụ thể. Điều này góp phần tạo miễn dịch 2. Ramin Sam Laura Rankin, Ifeoma Ulasi, cộng đồng ở nhóm tiếp xúc gần, nhằm mục Luc Frantzen, Dorothea Nitsch, David đích tạo hàng rào bảo vệ gián tiếp bệnh nhân Henner, Donald Molony, John Wagner, sau ghép. Việc tư vấn và chỉ định sớm chủng Jing Chen, Sanjay Kumar Agarwal, ngừa nên là quy trình bắt buộc trong quá Andrew Howard, Ralph Atkinson, Daniel trình đánh giá tiền ghép và tái đánh giá trong Landry, Stephen O. Pastan, and Kamyar quá trình theo dõi sau ghép. Tiến hành đồng Kalantar-Zadeh (2023), "Vaccination for bộ giúp tránh bỏ sót, và tăng hiệu quả của Patients Receiving Dialysis". Kidney Med, 6 chủng ngừa. (3). 3. Arslan M., Wiesner R. H., Poterucha J. J., Gross J. B., Jr., Zein N. N. (2000), III. KẾT LUẬN "Hepatitis A antibodies in liver transplant Tóm lại, chủng ngừa đóng vai trò quan recipients: evidence for loss of immunity trọng trong việc phòng ngừa các bệnh nhiễm posttransplantation". Liver Transpl, 6 (2), trùng sau ghép thận ở người lớn. Áp dụng pp. 191-5. các biện pháp chủng ngừa không chỉ giảm 4. Boey L., Curinckx A., Roelants M., nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng phổ biến Derdelinckx I., Van Wijngaerden E., et al. sau ghép thận mà còn cải thiện kết quả điều (2021), "Immunogenicity and Safety of the trị và tăng tỷ lệ thành công của quá trình 9-Valent Human Papillomavirus Vaccine in ghép thận. Điều này không chỉ bảo vệ sức Solid Organ Transplant Recipients and khỏe của bệnh nhân mà còn giảm áp lực cho Adults Infected With Human hệ thống chăm sóc sức khỏe và giảm chi phí Immunodeficiency Virus (HIV)". Clin Infect điều trị. Việc thúc đẩy và thực hiện các Dis, 73 (3), pp. e661-e671. chương trình chủng ngừa hiệu quả là một 5. Bond T. C., Spaulding A. C., Krisher J., phần quan trọng của chiến lược chăm sóc sức McClellan W. (2012), "Mortality of dialysis 524
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 patients according to influenza and (2020), "Human Papillomavirus Vaccination pneumococcal vaccination status". Am J in Male and Female Adolescents Before and Kidney Dis, 60 (6), pp. 959-65. After Kidney Transplantation: A Pediatric 6. Conners E. E., Panagiotakopoulos L., Nephrology Research Consortium Study". Hofmeister M. G., Spradling P. R., Hagan Front Pediatr, 8, pp. 46. L. M., et al. (2023), "Screening and Testing 10. Nelson D. R., Neu A. M., Abraham A., for Hepatitis B Virus Infection: CDC Amaral S., Batisky D., Fadrowski J. J. Recommendations - United States, 2023". (2016), "Immunogenicity of Human MMWR Recomm Rep, 72 (1), pp. 1-25. Papillomavirus Recombinant Vaccine in 7. Hurst F. P., Lee J. J., Jindal R. M., Children with CKD". Clin J Am Soc Agodoa L. Y., Abbott K. C. (2011), Nephrol, 11 (5), pp. 776-784. "Outcomes associated with influenza 11. Nielsen L. H., Jensen-Fangel S., Jespersen vaccination in the first year after kidney B., Ostergaard L., Søgaard O. S. (2012), transplantation". Clin J Am Soc Nephrol, 6 "Risk and prognosis of hospitalization for (5), pp. 1192-7. pneumonia among individuals with and 8. Jager K. J., Kramer A., Chesnaye N. C., without functioning renal transplants in Couchoud C., Sánchez-Álvarez J. E., et al. Denmark: a population-based study". Clin (2020), "Results from the ERA-EDTA Infect Dis, 55 (5), pp. 679-86. Registry indicate a high mortality due to 12. Scharpé J., Peetermans W. E., COVID-19 in dialysis patients and kidney Vanwalleghem J., Maes B., Bammens B., transplant recipients across Europe". Kidney et al. (2009), "Immunogenicity of a standard Int, 98 (6), pp. 1540-1548. trivalent influenza vaccine in patients on 9. Nailescu C., Nelson R. D., Verghese P. S., long-term hemodialysis: an open-label trial". Twombley K. E., Chishti A. S., et al. Am J Kidney Dis, 54 (1), pp. 77-85. 525
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Vai trò của DNAHBV trong chẩn đoán, điều trị Viêm gan B mạn
7 p | 164 | 29
-
Tài liệu Vị trí & vai trò chẹn bêta thế hệ mới trong điều trị tăng huyết áp - PGS. TS. BS Trần Văn Huy
40 p | 115 | 11
-
Lợi ích của chủng ngừa cho trẻ bằng vắcxin phối hợp
2 p | 131 | 8
-
Vai trò của dược sĩ trong chăm sóc bệnh nhân suy tim
5 p | 56 | 5
-
Báo cáo Vai trò của statin trong phòng ngừa biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường
49 p | 74 | 5
-
Bài giảng Bổ sung canxi cho phụ nữ trước và sau khi sinh: Lợi ích lâu dài qua bằng chứng lâm sàng - BS.CKII. Nguyễn Bá Mỹ Nhi
41 p | 38 | 5
-
Vai trò của mở thông hồi tràng trong phẫu thuật cắt đoạn đại trực tràng
4 p | 64 | 3
-
Các incretin trong điều trị bệnh đái tháo đường
4 p | 89 | 3
-
Đánh giá vai trò của kháng sinh dự phòng và kháng sinh sau mổ trong ngăn ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp chưa biến chứng
6 p | 7 | 3
-
Nu Skin – Sự khác biệt đã được minh chứng thông qua: Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị
13 p | 20 | 3
-
Bài giảng Vai trò của statin trong phòng ngừa biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường
49 p | 69 | 3
-
Vai trò lãnh đạo khoa trong phòng ngừa CLABSI
25 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
6 p | 57 | 2
-
Bài giảng Vai trò then chốt của việc ngăn ngừa đợt cấp COPD - ThS. BS. Hoàng Thủy
40 p | 18 | 2
-
Hiệu quả của ondansetron trong việc phòng ngừa ngứa sau tiêm morphine trong khoang dưới nhện
6 p | 40 | 1
-
Probiotics và prebiotics trong viêm da dị ứng
5 p | 37 | 1
-
Vai trò của y học cổ truyền trong dự phòng và điều trị bệnh không lây nhiễm
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn