Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA CYTOKINES<br />
TRONG TIÊN LƯỢNG SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ EM<br />
Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm*, Bùi Quốc Thắng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định vai trò của cytokine trong tiên lượng sốc SXHD.<br />
Phương pháp: Đoàn hệ tiền cứu.<br />
Kết quả: Tăng IL-10, IL-6, IL-2 gặp trong đa số bệnh nhân (>67%) và chỉ 0,43% (thấp nhất) bệnh nhân có<br />
tăng IL-12. Nồng độ IL-2, IL-4, IL-13 và TNF-α cao nhất trong nhiễm DENV-1, tiếp theo là nhiễm DENV-3,<br />
thấp nhất là DENV-2. Nồng độ IL-12 giảm dần theo ngày sốt của bệnh nhân SXHD. Không có mối liên quan<br />
giữa nồng độ các cytokine ngày đầu nhập viện với tình trạng sốc trên bệnh nhân SXHD.<br />
Kết luận: Nồng độ các cytokine ngày đầu nhập viện (sốt ít hơn 72 giờ) không có ý nghĩa tiên lượng sốc<br />
SXHD.<br />
Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue, cytokine.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ROLE OF CYTOKINES IN PROGNOSIS OF DENGUE SHOCK SYNDROME IN CHILDREN<br />
Tran Thanh Hai, Ta Van Tram, Bui Quoc Thang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 28 - 32<br />
Objectives: To determine the role of cytokines in prognosis of shock DHF in children.<br />
Methods: Prospective cohort.<br />
Results: Increasing of IL-10, IL-6, IL-2 was metinalmost of patients (>67%) and only 0.43% (lowest)<br />
patients with increasing of IL-12. The concentration ofIL-2, IL-4, IL-13 and TNF-α are highest in DENV-1<br />
infected patients, followed by DENV-3 infection, DENV-2 is the lowest. IL-12 concentration decreases with day<br />
so ffever DHF patients. There is no correlation between the concentrations of cytokines in the first day of<br />
hospitalization with shock status in patients with DHF.<br />
Conclusions: The concentration of cytokines in the first day of hospitalization (fever less than 72 hours)<br />
cannot use for prognostic of DSS.<br />
Keywords: Denguehemorrhagic fever, cytokine.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
SXHD mặc dù với tỉ lệ tử vong thấp, vẫn<br />
được đánh giá là một trong những bệnh lây<br />
truyền qua động vật chân đốt chiếm tỉ lệ cao<br />
nhất và là bệnh đặc hữu ở hơn 120 quốc gia trên<br />
thế giới thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt, với<br />
55% dân số thế giới có nguy cơ bị nhiễm bệnh(8).<br />
Bệnh đã tồn tại trong gần thế kỷ qua, bệnh sinh<br />
của SXHD vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn và<br />
yếu tố quyết định chính của sự hình thành của<br />
các thể bệnh nặng vẫn chưa được xác định rõ<br />
<br />
ràng, gần đây có ý kiến cho rằng các cytokine<br />
khác nhau có thể có một vai trò trong quá trình<br />
này. Thực tế là hệ thống cytokine là rất phức tạp<br />
và không được hiểu sáng tỏ hoàn toàn trong<br />
bệnh SXHD, các phân tử này dường như là<br />
những chỉ điểm thú vị có liên quan đến mức độ<br />
nặng và tiên lượng bệnh(4).<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Đoàn hệ tiền cứu.<br />
<br />
* Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang, ** Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm<br />
ĐT: 0913 771 779<br />
<br />
28<br />
<br />
Email:tavantram@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân nhập Bệnh viện Đa khoa Tiền<br />
Giang hội đủ điều kiện là từ 18 tháng đến 18<br />
tuổi, có tiền sử sốt ít hơn 72 giờ và được các bác<br />
sĩ điều trị nghĩ nhiều là bệnh SXHD từ 12/2007<br />
đến11/2009.<br />
Cỡ mẫu được xác định theo công thức:<br />
<br />
Trong đó: Độ tin cậy mong muốn được chọn là 95%.<br />
α: sai lầm loại 1 là 0,05 Z (1-α/2) = 1,96.<br />
β: là sai lầm loại 2, β = 10% Z (1-β) = 1,28.<br />
P1: xác suất sốc SXHD nhóm có tăng nồng độ cytokin<br />
(0,63)(5).<br />
P2: xác suất không sốc ở nhóm tăng nồng độ cytokin<br />
(0,09)(5).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
P = (p1 + p2)/2 N = 15: vậy cần ít nhất 15 bệnh nhân<br />
cho 2 nhóm SXHD không sốc và SXHD có sốc, nhưng theo<br />
Nguyễn Thanh Hùng(6), tỉ lệ sốc là 26,7%, nên cỡ mẫu tối<br />
thiểu cần có là N ≥ 75.<br />
<br />
Các bước thực hiện:<br />
+Mỗi bệnh nhân có một mẫu máu tĩnh mạch<br />
rút ra vào ngày nhập viện và hàng ngày sau đó<br />
trong bệnh viện đến khi xuất viện.<br />
+Xét nghiệm huyết thanh học IgM/IgG<br />
ELISA<br />
(bằng<br />
thử<br />
nghiệm<br />
antiDENVIgM/IgGELISA), RT-PCR và NS1 ELISA<br />
đã được sử dụng để xác nhận tất cả các trường<br />
hợp nhiễm bệnh SXHD. Các trường hợp này sau<br />
đó sẽ được đo nồng độ cytokines.<br />
+Phát hiện cytokine bởi multiplex microbead immunoassay: trong bộ xét nghiệmnày<br />
phát hiện 10 loại cytokines: IL-1β, IL-2, IL-4, IL-5,<br />
IL-6, IL-10, IL-12p70, IL-13, IFN-γ and TNF-α.<br />
<br />
Bảng 1:Ngưỡng giá trị tăng của các cytokines dựa theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng(6) và Giulio<br />
Kleiner(4) ở trẻ em.<br />
Cytokine<br />
<br />
IL-1<br />
<br />
IL-2<br />
<br />
IL-4<br />
<br />
IL-5<br />
<br />
IL-6<br />
<br />
IL-10<br />
<br />
IL12-p70<br />
<br />
IL-13<br />
<br />
TNF-α<br />
<br />
IFN-γ<br />
<br />
(pg/ml)<br />
<br />
4,04 ± 3,53<br />
<br />
1,8 ± 2,4<br />
<br />
0,2 ± 0,5<br />
<br />
3,1<br />
<br />
1,4 ± 2,2<br />
<br />
0,3 ± 0,9<br />
<br />
34,5<br />
<br />
12 ± 5<br />
<br />
0,8 ± 1,2<br />
<br />
4,1 ± 5,8<br />
<br />
Xử lý và phân tích dữ liệu<br />
<br />
Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân có tăng cytokines trong ngày<br />
đầu nhập viện<br />
<br />
Phần mềm STATA 10.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Từ 12/2007 đến 11/2009 có 234 bệnh nhân<br />
được xác nhận huyết thanh học nhiễm virus<br />
Dengue (DENV) đượcđưa vào nghiên cứu.<br />
Bảng 2: Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
Đặc điểm<br />
SXHD không sốc<br />
Độ nặng của bệnh<br />
SXHD có sốc<br />
Sơ nhiễm<br />
Tình trạng nhiễm DENV<br />
Tái nhiễm<br />
Ngày 1<br />
Ngày sốt khi bệnh nhân<br />
Ngày 2<br />
nhập viện<br />
Ngày 3<br />
DENV-1<br />
DENV-2<br />
Phân bố bệnh nhân theo<br />
type DENV<br />
DENV-3<br />
DENV-4<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
n<br />
219<br />
15<br />
55<br />
179<br />
18<br />
97<br />
119<br />
143<br />
35<br />
55<br />
01<br />
<br />
%<br />
93,59<br />
6,41<br />
23,50<br />
76,50<br />
7,69<br />
41,45<br />
50,85<br />
61,11<br />
14,96<br />
23,50<br />
0,43<br />
<br />
Tỉ lệ bệnh nhân có tăng cytokine (n, %)<br />
Cytokin SXHD không SXHD có Tổng cộng<br />
sốc n=219<br />
sốc n=15<br />
n= 234<br />
IL-1<br />
IL-2<br />
IL-4<br />
IL-5<br />
IL-6<br />
IL-10<br />
IL-12<br />
IL-13<br />
INF-γ<br />
TNF-α<br />
<br />
9 (4,11)<br />
151 (68,95)<br />
137 (62,56)<br />
88 (40,18)<br />
160 (73,06)<br />
163 (74,43)<br />
1 (0,46)<br />
61 (27,85)<br />
122 (55,71)<br />
100 (45,66)<br />
<br />
0 (0)<br />
08 (53,3)<br />
7 (46,67)<br />
6 (40)<br />
8 (53,3)<br />
8 (53,3)<br />
0 (0)<br />
4 (26,67)<br />
8 (53,3)<br />
5 (33,3)<br />
<br />
9 (3,85)<br />
159 (67,95)<br />
144 (61,54)<br />
94 (40,17)<br />
168 (71,79)<br />
171 (73,08)<br />
1 (0,43)<br />
65 (27,78)<br />
130 (55,56)<br />
105 (44,87)<br />
<br />
p<br />
0,423<br />
0,21<br />
0,221<br />
0,989<br />
0,100<br />
0,075<br />
0,793<br />
0,921<br />
0,858<br />
0,353<br />
<br />
Bảng 4: Nồng độ các cytokines đo được ngày đầu<br />
nhập viện<br />
Cytokin<br />
IL-1<br />
IL-2<br />
IL-4<br />
IL-5<br />
IL-6<br />
IL10<br />
<br />
Nồng độ trung bình<br />
(pg/ml)<br />
1,237265 ± 2,640344<br />
11,96838 ± 15,75<br />
1,064188 ± 1,842224<br />
6,477863 ± 18,2812<br />
32,63923 ± 53,85879<br />
25,98675 ± 70,26549<br />
<br />
Nồng độ tối đa<br />
(pg/ml)<br />
36,53<br />
72,6<br />
20,43<br />
154,74<br />
528,45<br />
826,8<br />
<br />
29<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Cytokin<br />
IL12<br />
IL13<br />
INF-γ<br />
TNF-α<br />
<br />
Nồng độ trung bình<br />
(pg/ml)<br />
2,296966 ± 4,591996<br />
10,19949 ± 12,63749<br />
27,35927 ± 66,48916<br />
0,9754701 ± 1,244713<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
Nồng độ tối đa<br />
(pg/ml)<br />
57,23<br />
59,78<br />
534,06<br />
12,29<br />
<br />
Bảng 5: Liên quan giữa nồng độ cytokines và độ<br />
nặng của bệnh<br />
Cytokin<br />
IL-1<br />
<br />
Nồng độ trung bình (pg/ml)<br />
SXH không sốc<br />
SXHD có sốc<br />
1,25 ± 0,18<br />
0,99 ± 0,31<br />
<br />
p<br />
0,48<br />
<br />
Cytokin<br />
IL-2<br />
IL-4<br />
IL-5<br />
IL-6<br />
IL-10<br />
IL-12<br />
IL-13<br />
INF-γ<br />
TNF-α<br />
<br />
Nồng độ trung bình (pg/ml)<br />
SXH không sốc<br />
SXHD có sốc<br />
11,83 ± 1,02<br />
13,90 ± 5,94<br />
1,06 ± 0,12<br />
1,05 ± 0,43<br />
6,32 ± 1,23<br />
8,67 ± 5,08<br />
30,18 ± 2,71<br />
68,40 ± 37,93<br />
24,66 ± 4,62<br />
45,28 ± 24,26<br />
2,34 ± 0,31<br />
1,63 ± 0,53<br />
10,06 ± 0,82<br />
12,14 ± 4,61<br />
26,60 ± 4,40<br />
38,43 ± 22,09<br />
0,99 ± 0,08<br />
0,69 ± 0,21<br />
<br />
p<br />
0,73<br />
0,98<br />
0,65<br />
0,33<br />
0,41<br />
0,66<br />
0,66<br />
0,66<br />
0,22<br />
<br />
Bảng 6: Liên quan giữa nồng độ cytokines và type DENV<br />
Cytokine<br />
IL-1<br />
IL-2<br />
IL-4<br />
IL-5<br />
IL-6<br />
IL-10<br />
IL-12<br />
IL-13<br />
INF-γ<br />
TNF-α<br />
<br />
DENV-1<br />
1,50 ± 3,23<br />
14,39 ± 17,06<br />
1,32 ± 2,16<br />
6,89 ± 18,39<br />
34,63 ± 59,83<br />
25,16 ± 51,40<br />
2,71 ± 5,20<br />
12,11 ± 13,85<br />
29,76 ± 66,61<br />
1,11 ± 1,34<br />
<br />
Nồng độ trung bình (pg/ml)<br />
DENV-2<br />
DENV-3<br />
0,38 ± 0,65<br />
1,09 ± 1,25<br />
4,53 ± 10,68<br />
10,61 ± 13,29<br />
0,31 ± 0,81<br />
0,88 ± 1,14<br />
9,24 ± 28,37<br />
3,76 ± 5,65<br />
15,10 ± 33,51<br />
39,21 ± 46,05<br />
11,54 ± 29,70<br />
37,79 ± 116,22<br />
1,51 ± 4,89<br />
1,74 ± 1,81<br />
4,68 ± 7,83<br />
8,90 ± 10,62<br />
3,06 ± 5,30<br />
37,04 ± 82,94<br />
0,43 ± 0,74<br />
0,97 ± 1,15<br />
<br />
Bảng 7: Liên quan giữa nồng độ cytokines và ngày<br />
sốt<br />
Nồng độ trung bình (pg/ml)<br />
Ngày 1<br />
Ngày 2<br />
Ngày3<br />
IL-1<br />
1,43 ± 1,33<br />
1,42 ± 3,78<br />
1,05 ± 1,33<br />
IL-2 16,43 ± 16,11 13,05 ± 16,68 10,40 ± 14,81<br />
IL-4<br />
1,47 ± 1,62<br />
1,27 ± 2,40<br />
0,83 ± 1,21<br />
IL-5 13,72 ± 35,77 5,76 ± 14,89 5,96 ± 16,91<br />
IL-6 52,45 ± 46,14 32,79 ± 66,92 29,51 ± 41,32<br />
IL-10 15,32 ± 14,87 20,75 ± 43,93 31,86 ± 89,84<br />
IL-12 5,60 ± 13,04 2,33 ± 3,62<br />
1,76 ± 2,12<br />
IL-13 13,61 ± 12,64 11,11 ± 13,23 8,93 ± 12,07<br />
INF-γ 17,71 ± 22,29 27,27 ± 67,02 28,88 ± 70,61<br />
TNF-α<br />
1,2 ± 1,07<br />
1,02 ± 1,46<br />
0,90 ± 1,06<br />
<br />
Cytokin<br />
<br />
p<br />
0,56<br />
0,21<br />
0,13<br />
0,21<br />
0,24<br />
0,41<br />
0,003<br />
0,22<br />
0,80<br />
0,56<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
Trong 234 bệnh nhân được xác nhận huyết<br />
thanh học nhiễm DENV và đo nồng độ cytokine,<br />
chúng tôi ghi nhận:<br />
Tỉ lệ bệnh nhân SXHD không sốc (93,59%)<br />
cao hơn nhiều tỉ lệ bệnh nhân SXHD có sốc<br />
(6,41%). Như vậy, tỉ lệ sốc SXHD của chúng tôi<br />
là thấp nhiều so với nghiên cứu của A.S.<br />
Mustafa(5), ghi nhận 58 ca SXHD không sốc (độ<br />
<br />
30<br />
<br />
DENV-4<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
p<br />
0,135<br />
0,006<br />
0,023<br />
0,532<br />
0,165<br />
0,365<br />
0,352<br />
0,010<br />
0,101<br />
0,026<br />
<br />
I-II) 69,1% và sốc SXHD (độ III 13 ca, độ IV 13 ca)<br />
30,9%. Đa số bệnh nhân tái nhiễm DENV<br />
(76,5%), sơ nhiễm chiếm 23,5%. Kết quả này<br />
ngược lại với khảo sát của Yangbo Tang(9) trên<br />
353 bệnh nhân nhiễm DENV nhập viện ở miền<br />
Nam Trung Quốc, tỉ lệ tái nhiễm 39,9% và sơ<br />
nhiễm là 60,1%.<br />
Bệnh nhân chủ yếu nhập viện khi sốt ngày 2,<br />
ngày 3 với tỉ lệ lần lượt là 41,45% và 50,85%; rất<br />
ít bệnh nhân nhập viện vì sốt ngày 1 (7,69%).<br />
<br />
Tỉ lệ tăng các cytokine trong bệnh nhân<br />
SXHD<br />
Tỉ lệ bệnh nhân có tăng cytokine được ghi<br />
nhận như sau: cao nhất là 73,08% bệnh nhân có<br />
tăng IL-10; 71,79% bệnh nhân có tăng IL-6;<br />
67,95% bệnh nhân có tăng IL-2. Đặc biệt, chiếm tỉ<br />
lệ thấp nhất với 0,43% bệnh nhân có tăng IL-12,<br />
điều này phù hợp với nghiên cứu của<br />
Anusyah(7): mức độ IL-12 thấp hơn trong suốt<br />
quá trình bệnh SXHD khi so sánh với người<br />
khỏe mạnh.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
Kết quả cũng cho thấy không có sự khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê giữa sự tăng nồng độ<br />
cytokine trong huyết thanh với tình trạng sốc<br />
của bệnh nhân SXHD (p>0,05). Agarwal(1) và<br />
cộng sự thực hiện nghiên cứu trên 246 bệnh<br />
nhân, cho thấy tất cả các trường hợp SXH độ III<br />
và độ IV đều có tăng cytokine, trong khi đó 9195% SXHD độ I, II có tăng cytokine.<br />
<br />
Liên quan giữa nồng độ cytokines và độ<br />
nặng của bệnh<br />
Nồng độ trung bình của các cytokine IL-2,<br />
IL-5, IL-13, đặc biệt là IL-6, IL-10 và INF-γ trong<br />
nhóm SXHD có sốc cao hơn nhóm SXHD không<br />
sốc nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống<br />
kê với p>0,05 (T-test).<br />
Ngược lại, nồng độ trung bình của các<br />
cytokine IL-1, IL-4, IL-12 và TNF-α trong nhóm<br />
SXHD có sốc thấp hơn nhóm SXHD không sốc<br />
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br />
với p>0,05 (T-test).<br />
Trong nghiên cứu của Fernando(3)thấy rằng<br />
nồng độ cytokine IL-1β, IFN-γ, IL-4, IL-6, IL-7,<br />
IL-13 và GM-CSF đã tăng đáng kể trong bệnh<br />
nhân SXHD nặng so với SXHD nhẹ, trong khi<br />
mức MIP-1β cao trong SXHD nhẹ.<br />
<br />
Liên quan giữa nồng độ cytokines và type<br />
DENV<br />
Nồng độ IL-2, IL-4, IL-13 và TNF-α cao nhất<br />
trong nhiễm DENV-1, tiếp theo là nhiễm DENV3, thấp nhất là DENV-2, sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê với p lần lượt là 0,006; 0,023; 0,010 và<br />
0,026.<br />
Nồng độ IL-1, IL-5, IL-6, IL-10, IL-12 và INFγ không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê giữa các type huyết thanh DENV khác nhau<br />
(p>0,05).<br />
<br />
2,12), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br />
p=0,003.<br />
Nồng độ IL-1, IL-2, IL-4, IL-6, IL-13 và TNFα cao nhất ở những bệnh nhân sốt ngày 1, sau<br />
đó nồng độ giảm dần ở những bệnh nhân sốt<br />
ngày 2 và ngày 3, nhưng sự khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê với p>0,05.<br />
Ngược lại, nồng độ IL-10 và INF-γ có<br />
khuynh hướng tăng lên theo ngày sốt: nồng độ<br />
thấp nhất ở những bệnh nhân sốt ngày 1, tăng ở<br />
ngày 2 và cao hơn ở những bệnh nhân sốt ngày<br />
3, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống<br />
kê với p tương ứng là 0,41 và 0,8 (p>0,05).<br />
U.C. Chaturvedi(2) ghi nhận, TNF-α, IL-2 và<br />
IL-6, nồng độ cao nhất vào ngày thứ 2. IFN-γ<br />
xuất hiện vào ngày thứ 2 và đạt đỉnh vào ngày<br />
thứ 3. IL-10, IL-5 tăng vào ngày thứ 4 và IL-4 vào<br />
ngày thứ 6 sau nhiễm virus.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Không có mối liên quan giữa nồng độ các<br />
cytokine ngày đầu nhập viện với tình trạng sốc<br />
trên bệnh nhân SXHD.<br />
Tăng IL-10, IL-6, IL-2 gặp trong đa số bệnh<br />
nhân (>67%) và chỉ 0,43% (thấp nhất) bệnh nhân<br />
có tăng IL-12.<br />
Nồng độ IL-2, IL-4, IL-13 và TNF-α cao nhất<br />
trong nhiễm DENV-1, tiếp theo là nhiễm DENV3, thấp nhất là DENV-2. Nồng độ IL-12 giảm dần<br />
theo ngày sốt của bệnh nhân SXHD.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Liên quan giữa nồng độ cytokines và ngày<br />
sốt<br />
Nồng độ IL-12 cao nhất ở bệnh nhân sốt<br />
ngày 1 (5,60 ± 13,04), sau đó giảm dần ở bệnh<br />
nhân sốt ngày 2 (2,33 ± 3,62) và ngày 3 (1,76 ±<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Agarwal, Elbishbishi AE. (2006), “Role of interleukin-12 in<br />
patients with dengue hemorrhagic fever”, FEMS Immunology<br />
& Medical Microbiology, 28(2), pp. 151-155.<br />
Chaturvedi1 CU, Agarwal R, Elbishbishi1 EA, Mustafal AS.<br />
(2000), “Cytokine cascade in dengue hemorrhagic fever:<br />
implications for pathogenesis”, FEMS Immunology & Medical<br />
Microbiology, 28(3), pp. 183-188.<br />
Fernando AB, Oswaldo GC, Sonia MO, Zagne et al (2009),<br />
“Multiplex cytokine profile from dengue patients: MIP-1beta<br />
and IFN-gamma as predictive factors for severity”, Journal of<br />
Virology, 76(23), pp. 1242-1249.<br />
Giulio K, Annalisa M, Valentina Z, Lorenzo M, Giorgio Z<br />
(2013), “Cytokine Levels in the Serum of Healthy Subjects”,<br />
Mediators of Inflammation, Volume 2013, Article ID 434010, p. 6.<br />
Mustafa AS, Elbishbishi EA, Agarwal R, Chaturvedi UC.<br />
(2001), “Elevated levels of interleukin-13 and IL-18 in patients<br />
with dengue hemorrhagic fever”, FEMS Immunology &<br />
Medical Microbiology, 30(3), pp. 229-233.<br />
<br />
31<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
32<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Trọng Lân và cộng sự (2003),<br />
“Vai trò của cytokine trong sốt xuất huyết Dengue ở trẻ nhủ<br />
nhi”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 7(1), tr. 144-152.<br />
Rathakrishnan A, Wang MS , Hu Y (2012), “Cytokine<br />
Expression Profile of Dengue Patients at Different Phases of<br />
Illness”, PLoS One, 7(12), pp. e52215.<br />
WHO (2009), Dengue: guidelines for diagnosis, treatment,<br />
prevention and control, World Health O, Special Programme for<br />
R, Training in Tropical D, World Health Organization.<br />
Department of Control of Neglected Tropical D, World<br />
Health Organization E et al, editors, Geneva: World Health<br />
Organization.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Yangbo T, Zhihua K, Fuchun Z (2010), “Both Viremia and<br />
Cytokine Levels Associate with the Lack of Severe Disease in<br />
Secondary Dengue 1 Infection among Adult Chinese<br />
Patients”, PLoS One,5(12), pp. e15631.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
10/6/2014.<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
25/6/2014<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
15/08/2014<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />